Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Tìm hiểu về bệnh trào ngược dạ dày thực quản

Trào ngược dạ dày thực quản là tình trạng dịch acid của dạ dày trào ngược lên thực quản gây ợ hơi, ợ chua, đôi khi có thể nhầm lẫn với viêm loét dạ dày, tá tràng.

Triệu chứng của bệnh trào ngược dạ dày thực quản

Triệu chứng của bệnh trào ngược dạ dày thực quản

Trào ngược dạ dày thực quản là một căn bệnh tiêu hóa phổ biến, chúng bao gồm các triệu chứng ợ hơi lúc đói thường xuyên, ợ chua vào buổi sáng, nhất là khi đánh răng, cảm giác nóng rát từ dạ dày ngược lên vùng ngực hoặc lan lên cổ. Những triệu chứng ợ hơi, ợ chua làm bệnh nhân nhiều khi nhầm tưởng mình bị viêm loét dạ dày tá tràng nên không có phương pháp điều trị đúng. Đôi khi bệnh nhân có thể có cảm giác đau thắt ở ngực, xuyên ra lưng và cánh tay, triệu chứng dễ gây nhầm lẫn với cơn đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim. Người bệnh cũng có thể xuất hiện triệu chứng nôn hoặc buồn nôn, đặc biệt sau khi ăn quá no hoặc nằm ngày sau khi ăn, hoặc cảm giác mắc nghẹn khi ăn. Triệu chứng này làm tình trạng nôn mửa do say tàu xe hoặc ốm nghén của bệnh nhân nặng hơn. Khi dịch vị dạ dày trào lên kèm theo dịch mật, bệnh nhân sẽ có cảm giác đắng miệng do van môn vị mở ra quá mức khiến dịch mật trào ra.

Theo thời gian, bệnh tiến triển nặng lên và gây các biến chứng loét thực quản, gây chảy máu thực quản làm bệnh nhân đau và nuốt khó. Dây thanh quản tiếp xúc với dịch acid dạ dày cũng bị sưng tấy khiến người bệnh bị khản tiếng, ho, thậm chí nói khó. Thực quản liên tục tiếp xúc với dịch dạ dày nên bị loét, các mô sẹo hình thành co kéo làm hẹp thực quản cũng làm ảnh hưởng đến chức năng nói và nuốt của bệnh nhân. Việc loét thực quản làm tăng nguy cơ ung thư thực quản.

Cách khắc phục tình trạng trào ngược dạ dày thực quản

Cách khắc phục tình trạng trào ngược dạ dày thực quản

Ngoài việc điều trị bằng thuốc do bác sĩ kê thì theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, bệnh nhân nên thực hiện các biện pháp khác để hỗ trợ điều trị. Cụ thể:

  • Chế độ ăn: Không nên ăn quá nhiều một bữa mà chia nhỏ thành nhiều bữa trong ngày, không nên ăn chất lỏng mà nên dùng thức ăn đặc, khô. Bỏ hẳn các thực phẩm gây mở cơ thắt tâm vị gồm chocolate, thức ăn cay nóng, cà phê, nước uống có gas, bia, rượu, hạn chế dùng chất béo. Hạn chế dùng các thực phẩm tăng tiết acid dạ dày như cam, chanh…Khi ăn cần nhai kỹ, tránh vừa ăn vừa nói chuyện để giảm tình trạng khí theo thức ăn vào dạ dày. Sử dụng các thực phẩm có tính kiềm để trung hòa acid dịch vị như thực phẩm giàu tinh bột, hay thực phẩm chứa protein dễ tiêu.
  • Thói quen: tránh mặc quần áo chật hoặc đeo dây lưng để tránh làm tăng áp lực ổ bụng. Sau khi ăn không nên nằm nhiều mà nên ngồi cúi về phía trước, không nằm trước 2 giờ sau khi ăn, không uống nhiều nước khi ăn, không ăn tối quá muộn. Khi nằm nên để đầu giường cao khoảng 10-15 cm hoặc để nệm, nâng cao người từ thắt lưng trở lên. Không hút thuốc lá.

Bên cạnh duy trì thói quen kể trên thì bệnh nhân có thể bổ sung các loại thực phẩm hỗ trợ điều trị bệnh, bởi chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến việc điều trị căn bệnh này. Theo đó, người bệnh nên sử dụng các thực phẩm có tính kiềm để giảm nồng độ acid dạ dày như bánh mỳ, bột yến mạch hoặc các loại đỗ, đậu như đậu Hà lan, đậu cove, đậu xanh…có hàm lượng chất xơ và acid amin cao dùng được cho người bị trào ngược dạ dày thực quản. Bệnh nhân cũng có thể sử dụng các loại protein dễ tiêu hóa vừa giúp tăng cường dinh dưỡng cho bệnh nhân, vừa trung hòa acid hạn chế triệu chứng của bệnh. Ngoài các phương pháp trên, bệnh nhân có thể dùng liệu pháp Y học cổ truyền thảo dược từ mật ong, nghệ hoặc dùng cam thảo hay hoa cúc. Bên cạnh đó liệu pháp tâm lý, làm dịu căng thẳng, lo lắng cũng có hiệu quả làm giảm triệu chứng của bệnh.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Thận của bạn đang “chết dần chết mòn” chỉ vì 10 lý do sau đây

Suy giảm chức năng thận là bệnh thường gặp ở nam giới. Những sai lầm tai hại sau đây đang ảnh hưởng một cách thầm lặng tới thận và các cơ quan khác trong cơ thể bạn.

Nước đóng vai trò quan trọng trong cơ thể con người


1.Không cung cấp đủ nước

Uống đủ nước được chứng minh là “liều thuốc” cho sức khỏe của thận, giúp  duy trì sức khỏe thận tốt. Uống đủ nước giúp thận duy trì cân bằng lượng dịch trọng cơ thể, đào thải các độc tố không mong muốn và muối ra ngoài cơ thể. Điều này giúp giảm nguy cơ hình thành sỏi thận và sau đó có thể là suy thận.

2.Ăn quá nhiều thịt

Protein trong động vật tạo ra  từ một lượng axit cao rất có hại cho thận trong quá trình xử lý dẫn tới tình trạng nhiễm toan. Protein trong động vật nên được hấp thu cân bằng với hấp thu rau và hoa quả.

3.Hút thuốc lá thường xuyên

Thông thường, hút thuốc có liên quan trực tiếp đến việc gây tổn thương cho phổi hoặc tim, ngoài ra, hút thuốc cũng ảnh hưởng tới sức khỏe của thận. Do hút thuốc để lại nhiều protein trong nước tiểu, đó là dấu hiệu nguy hiểm báo động cho sức khỏe của thận.

Thuốc lá tác nhân gián tiếp gây suy chức năng thận

4.Uống rượu nhiều

Khoa học đã chứng minh rằng Chỉ cần uống 3 đến 4 cốc rượu/ngày dù là loại nào đều làm tăng nguy cơ bị bệnh thận mạn tính. Ngoài ra, kết hợp hút thuốc và uống rượu làm tăng gấp 5 lần nguy cơ tương tự.

5.Thực phẩm chế biến không an toàn

Thực phẩm chế biến chứa nhiều các loại khoáng chất như phốt pho và natri có thể trực tiếp gây hại cho thận. Điều này sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng thận duy trì cân bằng dịch và điện giải.

6.Ngủ không đủ giấc

Có quá nhiều  lý do, chúng ta không ngủ đủ 6-8 tiếng mỗi ngày như được khuyến nghị để chuẩn bị cho ngày mới. Tình trạng này kéo dài có thể gây ảnh hưởng cho sức khỏe thận, tăng huyết áp và suy ảnh hưởng tới sức khỏe chung.

7.Hấp thu quá nhiều muối vào cơ thể

Muối chứa nhiều natri và hấp thu natri nhiều có thể trực tiếp dẫn tới tăng huyết áp. Chức năng lọc máu trở nên bị rối loạn và dần dần ảnh hưởng tới thận.

8.Thường xuyên ăn đường

Ăn nhiều đường có thể dẫn đến huyết áp tăng và bệnh tiểu đường, trực tiếp ảnh hưởng tới chức năng của thận.

Tập thể dục thường xuyên giúp giảm nguy cơ suy thận

9.Ít vận động

Tập thể dục luôn có tác động tích cực lên cơ thể con người và đối với thận, nó giúp loại bỏ các chất độc và điều chỉnh cân bằng dịch trong cơ quan này bằng cách thúc đẩy sự trao đổi chất.

10.Nhịn tiểu

Đôi khi vì công việc hoặc nhiều lý do khác, bạn cố gắng nhịn tiểu có khi hàng giờ. Điều này có thể làm tăng áp lực nước tiểu trong thận và dẫn đến suy thận

10 lý do trên vẫn chưa đẩy đủ, để gây ra bệnh suy thận thì còn rất nhiều yếu tố khác. Khi có các dấu hiệu bất thường các bạn nên đến khám bác sĩ chuyên khoa để có sự tư vấn tốt nhất và chính xác nhất.

Nguồn : sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Chẩn Đoán Và Điều Trị Bệnh Chóng Mặt

Chóng mặt báo hiệu sự rối loạn chức năng của bộ phận ngoại vi hay bộ phận trung tâm của hệ tiền đình. Chóng mặt bộ phận trung tâm do các rối loạn ở thân não hoặc các đường tiền đình tiểu não. Chóng mặt ngoại vi do các rối loạn liên quan đến bộ phận tận tiền đình(các ống bán khuyên) hoặc các neuron ngoại vi của chúng (đoạn tiền đình dây thần kinh sọ số VIII).

Chóng mặt (vertigo) là cảm giác của vận động quay hay cảm giác di chuyển hay quay tròn của bản thân hoặc của đồ vật quay xung quanh, mà người bệnh nhân thấy khi ở trạng thái tĩnh hay trạng thái động mà bình thường không có. Rối loạn thăng bằng (dysequilibrium) là tình trạng bất thường về vận động khi đi lại hoặc thay đổi tư thế. Trong thực hành lâm sàng, chóng mặt và rối loạn thăng bằng thường phối hợp với nhau liên quan tổn thương tiền đình. Trong phần này chúng tôi chủ yếu nhắc đến một số dạng lâm sàng liên quan đến chóng mặt và rối loạn thăng bằng do 2 nhóm nguyên nhân thường gặp và có thể điều trị được:

Chóng mặt trung tâm ( central vertigo) là triệu chứng thường gặp của các rối loạn tuần hoàn sau như nhồi máu – chảy máu của tiểu não hoặc thân não, cơn thiếu máu thoáng qua. Trong bối cảnh bệnh mạch máu, chóng mặt hầu như bao giờ cũng kết hợp các triệu chứng của thân não, tiểu não. Chóng mặt trung tâm cũng có thể gây ra bởi các u hố sau, bệnh mất myelin, di dạng mạch máu, viêm thân não, do một vài loại thuốc giảm đau – an thần gây ra.

Chóng mặt ngoại vi, gây nên bởi các rối loạn chức năng mê đạo một bên hay hai bên, viêm neuron tiền đình, các tổn thương góc cầu tiểu não ảnh hưởng đến dây thần kinh số VIII, bệnh Meniere, hoặc chóng mặt tư thế lành tính.

Phân loại chóng mặt

  • Chóng mặt ngoại vi
  • Chóng mặt trung tâm
  • Chóng mặt do nguyên nhân tâm thần
  • Chóng mặt không rõ nguồn gốc

Chóng mặt do bệnh tai

Bảng 2 liệt kê các nguyên nhân của chóng mặt liên quan đến bệnh lý của tai (bệnh tai trong). Đó là những nguyên nhân thường gặp và điều trị.

Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính

Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính là một loại thường gặp của các loại chóng mặt, và chiếm khoảng gần 50% trường hợp chóng mặt do tai. Lâm sàng chủ yếu là khai thác bệnh sử chóng mặt khi thay đổi tư thế kết hợp rung giật nhãn cầu (Nystagmus) hướng ngang hay xoay để làm thử nghiệm tiền đình tư thế. Nguyên nhân của chóng mặt tư thế kịch phát lành tính là do chấn thương, nhiễm trùng và thoái hóa tiển đình,

Bảng 1: Các đặc trưng phân biệt chóng mặt ngoại vi và trung tâm

Đặc trưng Chóng mặt ngoại vi Chóng mặt trung tâm
Lâm sàng

Khởi phát

Kiểu

Tính dữ dội

Ù tai

Ngã trong test

Đột ngột

Kịch phát

Cực kỳ

Hay gặp

Về phía tổn thương, đối

Âm ỉ, ít khi đột ngột

Liên tục, đôi khi kịch phát

Ít , thường là nhẹ

Hiếm gặp

Về phía tổn thương, cùng phía

Romberg

Kích thích nhiệt

Nystagmus

Tự phát

Loại

Hướng nhanh

Bên pha nhanh của nystagmus.

Không đáp ứng

Tự phát

Giật ngang+ xoay,

Không biến đổi cho mọi hướng nhìn

hướng nhanh của nystagmus

Bình thường

Có thể có

Ngang, xoay hoặc dọc

Biến đổi với hướng nhìn

Thao tác Nylen

Thơì gian tiềm

Yếu đi do làm liên tiếp

Cố định thị giác

Hướng nystagmus

Cường độ

Thời gian : 3-45 giây

Ức chế chóng mặt

Cố định

Chóng mặt dữ dội, nôn

Không có

Không

Không thay đổi

Không phụ thuộc

Chóng mặt nhẹ hiếm khi nôn

Thao tác Nylen (Nylen maneuver) được thực hiện : cho bệnh nhân nằm xuống nhanh từ tư thế ngồi, đầu thấp xuống dưới mặt phẳng ngang 30(, lặp lại nghiệm pháp với đầu quay trái, quay phải và đầu thẳng, quan sát nhãn cầu và ghi lại các triệu chứng. ở đó người ta không tìm thấy những tổn thương thật sự và đúng hơn là khởi điểm không bình thường của sự kích thích vào hệ thống tiền đình còn nguyên vẹn. Những bệnh nhân thường nói họ có cảm giác tai đung đưa (ear rocks). Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính gia tăng theo tuổi, trong nhiều trường hợp chóng mặt kèm theo nôn. Khoảng 1% trường hợp có chỉ định phẫu thuật nếu chóng mặt kéo dài trên 1 năm, đa số các trường hợp điều trị chủ yếu là nội khoa, thuốc được ưa dùng là các loại thuốc kháng histamine, kháng cholineric, thuốc chẹn kênh canxi.

Viêm thần kinh tiền đình và bệnh lý tiền đình một bên

Viêm thần kinh tiền đình, nguyên nhân thuờng gặp và phần tiền đình của dây thần kinh VIII nhiễm virus. Lâm sàng biểu hiện chóng mặt, nôn, ataxie và nystagmus. Nghe không giảm, nếu nghe bị ảnh hưởng thì có thể là viêm mê đạo, thông thường diễn tiến tăng trong một số ngày đầu sau giảm dần vào tuần thứ hai, thuốc thường sử dung chữa triệu chứng là chống nôn và chống chóng mặt như bảng 2 và 3. Khoảng 10-20% trường hợp kéo dài trên hai tháng những trường hợp này nên chụp MRI, CT hoặc là electronystagmogam (ENG) để xác định do nguyên nhân trung ương hay dấu hiệu lâm sàng của bệnh Ménière.

Nguyên nhân thường gặp của chóng mặt do bệnh tai

  • Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính
  • Liệt một bên tiền đình hay rối loạn
  • Labyrinthitis
  • Viêm thần kinh tiền đình
  • Khối choán chỗ (u Tk VIII)
  • Bệnh Ménière
  • Chèn ép mạch máu thần kinh
  • Liệt tiền đình hai bên
  • Suy giảm chức năng tai giữa
  • Tắc ráy tai
  • Vòi eustache không hoạt động
  • Viêm tai giữa
  • Dò ngoại dịch tai trong Xơ cứng tai

Bệnh Ménière, là bệnh liệt tiền đình một bên. Lâm sàng biểu hiện với 4 triệu chứng chính:

  • Chóng mặt từng đợt dữ dội
  • Tiếng ù trong tai (như xay lúa)
  • Cảm giác đặc một tai
  • Nghe lúc trầm lúc bổng

Bệnh Ménière thông thường chẩn đoán dựa vào bệnh sử và thăm khám lâm sàng, chú ý tình trạng giảm thính lực một bên. Điều trị cơ bản bệnh Ménière chủ yếu là phòng ngừa và điều trị chóng mặt cấp tính bao gồm:

  • Chế độ ăn ít muối và kết hợp lợi tiểu như Dyazide (buổi sáng), Hypothiazide
  • Kết hợp với verapamil từ 120-240 mg mỗi buổi sáng
  • Điều trị chóng mặt với antivert, lorazepam (0.5mg ngày hai lần)
  • Nếu triệu chứng kèo dài nhiều tháng nên xem xét chỉ định phẫu thuật và kiểm tra lại chẩn đoán với viêm thần kinh tiền đình, viêm mê đạo, và các nguyên nhân do choán chỗ trong thân não hay u thần kinh VIII.

Liệt tiền đình hai bên

Liệt tiền đình hai bên hầu hết do nhiễm độc thuốc, thông thường sau 3 tuần hay dài hơn khi dùng một số thuốc như gentamycine hay nhóm thuốc có “mycine”, kháng sinh. Lâm sàng biểu hiện chủ yếu là mất thăng bằng, cảm giác loạng choạng, giảm thính lực, nhìn dao động, ảo giác và chóng mặt, thử nghiệm tiền đình cho kết quả (+). Điều trị bệnh liệt tiền đình do nhiễm độc thuốc là phát hiện sớm ngưng thuốc khi có dấu hiệu nhiễm độc thuốc, kết hợp vật lý liệu pháp cho các triệu chứng như chóng mặt, mất thăng bằng, rối loạn nhìn và kết hợp với các thuốc chóng mặt như bảng 2, 3.

Bệnh tai giữa

Bệnh tai giữa cũng là nguyên nhân thường gặp của chóng mặt, bao gồm những tổn thương gây tắc nghẽn ống tai như do cục ráy tai hay một vật từ ngoài vào.

Vòi eustach, do tắc nghẽn hoặc mất chức năng không còn thông giữa mũi và tai gây ra chóng mặt. Điều trị chủ yếu là chống phù nề, antihistamine và thông vòi nhĩ bằng corticoide hoặc bằng đường toàn thân.

Viêm tai giữa là nguyên nhân gây chóng mặt và mất thăng bằng thường gặp, ngoài triệu chứng lâm sàng viêm tai giữa, những biểu hiện về thần kinh chủ yếu là chóng mặt vừa, đau đầu, nôn ói thì hiếm hơn chỉ khi có biến chứng tăng áp lực nội sọ. Điều trị cơ bản là nhiễm trùng tai giữa với kháng sinh, xem xét điều trị phẫu thuật và thuốc chống chóng mặt nhóm kháng cholineric, thuốc chẹn kênh canxi.

Xơ cứng tai (otosclerosis) là nguyên nhân không thường xuyên gây chóng mặt và giảm thính lực. Bệnh nhân cầm được các chuyên gia tai muĩ họng xem xét khả năng phẫu thuật.

Dò ngoại dịch tai trong hiếm gặp hơn so với các nguyên nhân trên, bệnh thường liên quan đến chấn thương, bệnh tai giữa. Điều trị triệu chứng chóng mặt, nôn và tránh gây chấn thương và những tổn thương lân cận. Bệnh diễn tiến đến lành bệnh chậm có khi kéo dài trên 6 tháng. Một vài trường hợp có chỉ định phẫu thuật khi điều trị nội khoa không kết quả.

Bảng 3. Thuốc điều trị chóng mặt

Tên thuốc Liều dùng Tác dụng
Meclizine (Antivert, Bonne) 25-50mg/4-6 / giờ (3-4 lần) Kháng histamine, Kháng cholinergic
Flunarizine (Sibelium) 5-10mg/24 giờ Chẹn kênh canxi
Amitriptyline (Elavil) 10–50mg/24giờ Kháng histamine ,Kháng cholinergic
Lorazepam (Ativan) 0,5 mg/ tối Benzodiazepine
Betahistine (Merislon) 12-36mg/24giờ Hoạt động giống như histamine

Bảng 4. Thuốc chống nôn và chống chóng mặt

Tên thuốc Liều dùng Tác dụng
Cinnarizin (Stugeron)

Meclizine(Antivert)

Metoclorperamide (Primperan)

Promethazine (Phenergan)

25-75mg/24 giờ

12,5-25mg/4-6gi

10-30mg/24 giờ

25 mg/6-8 giờ

Kháng histamine

Kháng histamine

Đồng vận- Dopamine

Phenothiazine

Chóng mặt do trung tâm

Bảng 5, là liệt kê các nguyên nhân của chóng mặt trung ương. Đột quị và thiếu máu thoáng qua chiếm 1/3 các trường hợp chóng mặt do thần kinh trung ương, vertebrobasilar migraine khoảng 15%. Một số lớn khác do nguyên nhân rối loạn thần kinh, co giật, xơ cứng rải rác, di tật Arnol-Chiari.

Bảng 5. Nguyên nhân thông thường của chóng mặt trung tâm

Đột quị và thiếu máu cục bộ thoáng qua

Tiểu não

Động mạch tiểu não dưới trước (AICA)

Động mạch tiểu não dưới sau (PICA)

Vertebrobasilar migraine

Thể người lớn

Thể trẻ em (chóng mặt kịch phát lành tính của trẻ )

Co giật (Thùy thái dương)

Xơ cứng rải rác

Di tật Arnol-Chiari

U dây thần kinh VIII và u thân não – Tiểu não

Thoái hóa tiểu não

Đau đầu và chóng mặt

Đau đầu và chóng mặt là hội chứng kết hợp thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi 30-40, bệnh được nhìn nhận như đau đầu migraine thông thường hay migraine sống nền. Điều trị kết hợp verapamil và amitriptyline, đôi khi kết hợp với beta-blockers hoặc thuốc chống chóng mặt (bảng 3) và chống nôn (bảng 4).

Xoay nhanh

Người bệnh có cảm giác chóng mặt xoay tròn một hay nhiều vòng xoay trong một giây, triệu chứng này thường thấy sau chấn thương đầu, ghi điện não có sóng bất thường, một số khác có thể do dãn động mạch cột sống – thân nền, mà nguyên nhân gây là triệu chứng do chèn ép vào thần kinh tiền đình hay rễ thần kinh số VIII trong hành – cầu não (neurovascular compression). Carbamazepine (tegretol) có thể điều trị cho một số trường hợp với liều 100-200 mg x 2-3 lần trong ngày, kết hợp với các thuốc chống chóng mặt kết quả điều trị tốt trong các trường hợp chóng mặt kéo dài.

Tổn thương cấu trúc thân não và tiểu não

Chóng mặt và mất thăng bằng cũng là triệu chứng thường thấy trong các hội chứng thần kinh của thân não và tiểu não, một triệu chứng phối hợp giữa chức năng thần kinh như cuống não, cần não, hành não, tiểu não đều giúp cho chẩn đoán phân biệt tổn thương thần kinh trung ương và những rối loạn tiền đình ngoại biên. Những chỉ địng chụp cắt lớp điện toán (CT), công hưởng từ (MRI) cho những trường hợp điều trị không kết quả và những dấu lâm sàng không đủ thuyết phục cho chẩn đoán chóng mặt do tai là cần thiết.

Chóng mặt không biết nguyên nhân

Trong thực hành lâm sàng nhiều trường hợp chóng mặt và mất thăng bằng không rõ nguyên nhân, có số ít trường hợp việc chẩn đoán phân biệt với viêm mê đạo, chóng mặt kịch phát lành tính, đột quị hay do chèn p … Những gợi ý chẩn đoán bệnh nhân chóng mặt không tìm thấy nguyên nhân:

  • Chóng mặt không rõ nguyên nhân hay chóng mặt không biểu hiện đặc biệt
  • Chóng mặt sau chấn thương hay mê đạo đụng giập
  • Hội Chứng tăng không khí
  • Mất thăng bằng người lớn tuổi

Điều trị chủ yếu là chữa triệu chứng, thuốc thường dùng như bảng 3 và 4, hiện nay có nhiều thuốc có tác dụng tương tự.

Chóng mặt do tâm thần

Chóng mặt là triệu chứng thường thấy trong bệnh tâm thần, bên cạnh những triệu chứng chủ yếu của loạn tâm thần bệnh nhân than chóng mặt, đi lảo đảo, trạng thái kích thích hoảng loạn, chứng sợ khỏang rộng.

Bảng 6. Các loại chóng mặt tâm thần

Nguyên nhân

Trạng thái lo lắng bồn chồn và hoảng loạn

Trầm cảm

Chứng sợ khoảng rộng (agoraphobia)

Malingering

Rối loạn cảm giác thân thể

Điều trị nguyên nhân tâm thần là chủ yếu, kết hợp điều trị triệu chứng chóng mặt, mất thăng bằng như bảng 3 và 4.

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Chứng bệnh hạ đường huyết là gì, nó do nguyên nhân nào gây nên ?

Khi lượng đường trong máu của bạn quá thấp thì tình trạng hạ đường huyết sẽ xuất hiện. Vậy bệnh hạ đường huyết do những nguyên nhân nào gây nên ?


Chứng bệnh hạ đường huyết là gì, nó do nguyên nhân nào gây nên ?

Chứng hạ đường huyết là bệnh gì?

Theo chuyên gia sức khỏe: Hạ đường huyết là tình trạng lượng đường (glucose) trong máu quá thấp. Cơ thể hấp thụ đường qua các thức ăn có nhiều carbohydrate như gạo, khoai tây, bánh mì, ngũ cốc, sữa, trái cây và đồ ngọt. Đường tích trữ trong gan và mô dưới dạng glucogen và sẽ được phân hóa thành glucose để tạo năng lượng cho cơ thể.

Tụy là cơ quan chủ chốt có vai trò kiểm soát đường huyết. Tụy tiết ra insulin, một hormone có chức năng điều tiết đường trong máu bằng cách tăng cường sự chuyển hóa glucose của tế bào, từ đó làm giảm lượng đường huyết.

Một hormone khác cũng có vai trò điều tiết đường trong máu là glucagon, có vai trò tăng đường huyết. Khi tụy không sản xuất đủ glucagon, lượng đường trong máu sẽ giảm và gây hạ đường huyết.

Ở người bị tiểu đường, trong cơ thế thiếu lượng glucagon do tác dụng ức chế của thuốc. Vì vậy, dù bị tiểu đường nghĩa là đường huyết cao, bạn vẫn có thể hạ đường huyết do glucose trong máu bị ức chế quá mức.

Theo một nghiên cứu, trong một số trường hợp, bạn vẫn có khả năng bị hạ đường huyết dù không bị tiểu đường.

Nguyên nhân gây ra bệnh hạ đường huyết?

Hạ đường huyết do tiểu đường xảy ra khi lượng hormone insulin và glucagon điều tiết trong máu bị mất cân bằng. Tác nhân gây ra sự mất cân bằng hormone có thể là:

  • Sử dụng quá nhiều insulin hoặc thuốc tiểu đường khác.
  • Không ăn đủ hoặc đợi quá lâu giữa các bữa ăn (như qua một đêm).
  • Tập thể dục mà chưa ăn đầy đủ.
  • Không ăn đủ lượng đường bột cần thiết.
  • Chế độ ăn kiêng không hợp lý.
  • Uống nhiều rượu bia gây mất cân bằng nội tiết.


Triệu chứng và dấu hiệu của chứng bệnh hạ đường huyết

Các triệu chứng của hạ đường huyết do tiểu đường bao gồm run rẩy, chóng mặt, đau đầu; thường đổ mồ hôi và cảm thấy đói; tim đập nhanh và da tái. Những tình trạng trên thường xảy ra vào ban đêm sẽ làm cho người bệnh gặp ác mộng và la hét trong lúc ngủ. Do đường cung cấp năng lượng cho cơ thể nên người bị hạ đường huyết thường cảm thấy mệt mỏi và khó chịu. Trong trường hợp đường huyết giảm đột ngột sẽ gây ngất xỉu hoặc động kinh.

Có thể có các triệu chứng và dấu hiệu khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những phương pháp nào dùng để điều trị bệnh hạ đường huyết?

Để lượng đường trong máu trở lại mức cân bằng như bình thường trong một đợt hạ đường huyết, bạn nên nhanh chóng bổ sung đường cho cơ thể bằng:

  • Uống thuốc viên nén glucose.
  • Uống nước trái cây.
  • Cách đơn giản và dễ dàng nhất là ăn kẹo.

Sau đó khoảng 15 đến 20 phút, nếu lượng đường vẫn chưa bình thường trở lại hoặc bạn vẫn không thấy đỡ hơn, bạn nên bổ sung đường thêm một lần nữa.

Nếu bạn bị ngất hoặc động kinh do hạ đường huyết, bạn cần được tiêm glucagon ngay lập tức.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Tìm hiểu những biến chứng khó lường của bệnh thủy đậu

Bệnh thủy đậu được biết đến là một  bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Herpes zoster gây nên, chúng lây qua đường hô hấp hoặc tiếp xúc gần từ người sang người gây ra nhiều biến chứng khi điều trị không tích cực.

Biến chứng khó lường của bệnh thủy đậu

Biến chứng khó lường của bệnh thủy đậu

Bệnh thủy đậu được biết đến là một bệnh truyền nhiễm lành tính, có thể tự khỏi. Nhưng bệnh cũng có thể gây biến chứng nguy hiểm cho người bệnh như: viêm màng não, xuất huyết não, nhiễm trùng huyết, viêm mô tế bào, viêm gan,.. nếu như người bệnh không được chữa trị kịp thời và đúng cách. Một số trường hợp có thể tử vong nếu không được điều trị kịp thời, trong đó bệnh viêm phổi là biến chứng nặng và khó điều trị nhất cho dù biến chứng này ít xảy ra.

Phụ nữ mang thai nếu mắc bệnh thủy đậu sẽ rất nguy hiểm vì dễ bị biến chứng thủy đậu nặng, đặc biệt là viêm phổi. Ở 3 tháng đầu của thai kỳ, nếu bị bệnh thủy đậu, sẽ dễ gây sảy thai, hoặc khi sinh ra đứa trẻ sẽ bị thủy đậu bẩm sinh, gây ra các dị tật như đầu nhỏ, gồng tay chân, bại não, sẹo bẩm sinh…còn nếu thai phụ bị bệnh trong những ngày sắp sinh hay sau sinh đều khiến trẻ bị lây bệnh thì bệnh sẽ rất nặng, trẻ xuất hiện mụn nước nổi nhiều và gây viêm phổi. Theo đó, bệnh viêm nào cũng có thể xảy ra, dấu hiệu của viêm não có thể nhận biết khó rõ ràng. Sau khi bị thủy đậu, người bệnh xuất hiện triệu chứng vật vã, kích thích, nhiều khi kèm theo co giật, hôn mê. Trường hợp này sẽ để lại hậu quả là tổn thương về thần kinh não, dẫn đến di chứng thần kinh lâu dài dẫn tới điếc, chậm phát triển, động kinh.

Ngoài ra, một biến chứng muộn của thủy đậu là bệnh zona, khi virus gây bệnh thủy đậu xâm nhập vào cơ thể, chúng sẽ trú ngụ ở các hạch thần kinh và ẩn nấp ở đó, đợi khi cơ thể suy giảm sức đề kháng, chúng sẽ kích hoạt trở lại phát triển thành bệnh zona sau nhiều năm. Bệnh có các biến chứng riêng gọi là đau thần kinh zona.

Cách dự phòng biến chứng thủy đậu là tiêm vắc xin phòng bệnh

Cách dự phòng biến chứng thủy đậu

Tuy rằng là căn bệnh thường gặp trong thời điểm giao mùa nhưng để ngăn ngừa các biến chứng có thể xảy ra khi mới mắc thủy đậu, người bệnh cần đi khám và theo dõi chặt diễn biến của bệnh, dùng thuốc theo đơn của bác sỹ. Ngay khi có dấu hiệu bất thường, cần tái khám ngay. Mọi người có thể chủ động phòng thủy đậu bằng cách tiêm vacxin phòng bệnh, đây là cách phòng được bệnh an toàn và hiệu quả nhất. Hiện nay đã có thuốc điều trị đặc hiệu chống virus thủy đậu là Acyclovir nhưng cần điều trị sớm mới đạt hiệu quả. Mặt khác có thể sử dụng thuốc tím để bôi lên các nốt mụn nước mục đích là kháng viêm, nhiễm trùng. Khi các nốt mụn nước vỡ không nên để phần dịch nước này lan ra các vùng da còn lại, tiếp tục sử dụng dung dịch xanh methylen. Trong trường hợp có biến chứng tổn thương viêm da mủ cần điều trị kháng sinh. Trường hợp bệnh nhân sốt cao thì hạ sốt bằng thuốc acetaminophen để hạ sốt, nhưng cần hỏi ý kiến bác sỹ. Tuyệt đối không sử dụng aspirin, các loại thuốc có chứa thành phần aspirin, đặc biệt là trẻ em để tránh biến chứng. Trường hợp có biến chứng viêm phổi hoặc cơ địa suy giảm miễn dịch nên dùng acyclovir đường tĩnh mạch mới hiệu quả. Bên cạnh đó nên chú ý điều trị triệu chứng gồm: hạ sốt, bôi dung dịch sát khuẩn làm se các nốt phỏng tránh bội nhiễm. Vệ sinh thân thể sạch sẽ, không cần phải kiêng cữ. Điều quan trọng là phải theo dõi và phát hiện kịp thời các biến chứng, giữ vệ sinh sạch sẽ.

Ngoài ra để phòng ngừa bệnh cần đảm bảo chế độ dinh dưỡng phù hợp, bổ sung nhiều loại rau tươi, trái cây trong các bữa ăn hằng ngày. Tăng cường thực phẩm chứa Vitamin A, C, bioflavonoid…có nhiều trong các loại rau củ như: cải bắp, cà rốt, dưa chuột, bông cải, giá sống.. hỗ trợ làm nhanh các nốt mụn nước thủy đậu.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Tìm hiểu tác hại của chứng bệnh trào ngược dạ dày thực quản

Trào ngược dạ dày thực quản có thể sinh lý, chức năng  hoặc bệnh lý có thể gây ra suy dinh dưỡng, viêm thực quản, và một số biến chứng hô hấp khác, thậm chí tử vong.


Tìm hiểu tác hại của chứng bệnh trào ngược dạ dày thực quản

Cùng tìm hiểu biểu hiện của bệnh trào ngược dạ dày thực quản

Ợ hơi, ợ nóng, ợ chua

  • Ợ hơi lúc đói thường xuyên là triệu chứng cần nghĩ đến bệnh trào ngược dạ dày thực quản.
  • Ợ nóng là cảm giác nóng rát từ dạ dày hay vùng ngực dưới, lan hướng lên cổ.
  • Ợ chua xảy ra nhiều nhất vào buổi sáng khi đánh răng. Ợ chua, ợ nóng cũng hay đi kèm với nhau. Bệnh nhân có cảm giác ợ lên, kèm theo vị chua trong miệng.
  • Các triệu chứng ợ nói trên có thể sẽ tăng lên khi ăn no, khi uống nước, khi đang đầy bụng khó tiêu hoặc khi bạn cúi gập người về phía trước, nằm nghỉ hoặc ngủ vào ban đêm.

Buồn nôn, nôn

Theo các chuyên gia về bệnh tiêu hóa cho biết: Triệu chứng này thường xuất hiện khi ăn quá no hoặc nằm ngay sau khi ăn. Người bệnh dễ bị nôn, buồn nôn hoặc có cảm giác mắc nghẹn thức ăn. Người bệnh cũng dễ bị nôn hơn khi bị say tàu xe, ốm nghén, hay dùng một số loại thuốc…

Đau, tức ngực

Người bệnh có cảm giác bị đè ép, thắt ở ngực, xuyên ra lưng và cánh tay. Triệu chứng này là nguyên nhân khiến bệnh trào ngược dạ dày – thực quản dễ bị nhầm lẫn với các bệnh tim mạch. Cảm giác đau này là đau ở đoạn thực quản phần chạy qua ngực. Axit trào ngược lên kích thích vào đầu mút các sợi thần kinh trên bề mặt niêm mạc thực quản, gây ra cảm giác đau giống như đau ở ngực.

Khó nuốt

Bệnh trào ngược dạ dày thực quản khi trở nặng khiến axit dạ dày trào ngược lên với tần suất lớn. Điều này sẽ gây phù nề, sưng tấy niêm mạc thực quản. Vì thế bệnh nhân có cảm giác khó nuốt, vướng ở cổ.

Khản giọng và ho

Người bị trào ngược dạ dày thực quản có thể bị khản giọng và ho liên tục. Hiện tượng này là do dây thanh quản khi tiếp xúc với axit dạ dày làm cho sưng tấy. Người bệnh sẽ bị khản giọng, khó nói và lâu ngày chuyển thành ho.

Miệng tiết ra nhiều nước bọt

Đây là phản xạ tự nhiên của miệng gặp acid chua trào lên sau khi ợ chua. Nước bọt sẽ tiết ra nhiều hơn bình thường để trung hòa axit.

Đắng miệng

Khi dịch vị trào lên có kèm theo dịch mật khiến người bệnh cảm thấy đắng miệng. Đây là biểu hiện của sự rối loạn thần kinh dạ dày, khiến cơ thể mở quá mức van môn vị và dịch mật trào ra.

Ngoài ra người bệnh có thể chán ăn, sụt cân, bị thiếu máu, hoặc chảy máu ở đường tiêu hóa.

Những nguyên nhân chính gây nên tình trạng trào ngược dạ dày thực quản

Nguyên nhân do thực quản

  • Suy cơ thắt dưới thực quản
  • Thoát vị hoành

Nguyên nhân tại dạ dày

  • Ứ đọng lại thức ăn tại dạ dày : Viêm dạ dày, ung thư dạ dày, hẹp môn vị… làm cho các chất trong dạ dày chậm lưu thông xuống ruột từ đó làm tăng áp lực trong dạ dày.
  • Áp lực ổ bụng tăng đột ngột: Khi ho, hắt hơi hoặc gắng sức cũng có thể là nguyên nhân trào ngược dạ dày thực quản.

Tác hại của trào ngược dạ dày thực quản đối với sức khỏe con người

Viêm, loét thực quản: Dịch dạ dày trào lên thực quản thường xuyên làm tổn thương niêm mạc thực quản, gây viêm. Có thể làm người bệnh gặp các triệu chứng như: khó nuốt, nuốt đau , đau ngực. Đặc biệt đau phía sau xương ức khi ăn uống, buồn nôn, ói mửa, mất cảm giác thèm ăn.

Hẹp thực quản : Xơ hóa thực quản do viêm sẽ làm co rút thực quản, hẹp thực quản

Barrett thực quản (tiền ung thư thực quản): Đây là tình trạng các tế bào lót ở vùng thấp thực quản bị biến đổi màu sắc, do sự tiếp xúc lặp đi lặp lại với axit dạ dày. Chỉ có một tỷ lệ phần trăm nhỏ những người bị trào ngược dạ dày thực quản sẽ phát triển thành Barrett thực quản.

Ung thư thực quản: Trào ngược dạ dày dẫn đến Barrett thực quản và gây ra ung thư thực quản là biến chứng hiếm gặp, nghiêm trọng. Kèm với các triệu chứng như nuốt nghẹn, trớ, đau sau xương ức, cảm giác đau dai dẳng, khàn tiếng, ho khạc liên miên, đau ngực, hội chứng nhiễm trùng nổi bật. Đôi khi sờ thấy hạch to ở hố thượng đòn bên trái hoặc cả 2 bên. Sau một thời gian mắc bệnh thì toàn thân bệnh nhân gầy sút, trong vòng 1 tháng có thể sút > 5kg do nuốt nghẹn, suy dinh dưỡng. Da sạm, khô, các nếp nhăn nổi rõ. Mặt và hai bàn tay có nhiều nếp nhăn nổi rõ và dễ nhận thấy nhất.

Một lượng nhỏ dịch axit trào lên được tới đường hô hấp trên cũng có thể gây ra tình trạng viêm họng, viêm mũi xoang, viêm phế quản hay phổi. Người bệnh bị ho, khò khè kéo dài nhưng không đáp ứng hoặc đáp ứng kém với các phương pháp điều trị thông thường. Một số bị khàn tiếng do dây thanh quản trong cổ họng bị dày lên. Ngoài ra, người bị bệnh trào ngược có thể bị mòn răng, viêm tai, viêm tuyến giáp…

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu Tin Tức Y Dược Y Học Cổ Truyền

Chữa bệnh viêm đường tiết niệu bằng bài thuốc y học cổ truyền

Bệnh viêm đường tiết niệu tuy không gây nguy hiểm những nếu không được điều trị kịp thời bệnh có thể nặng ra và biến chứng thành những căn bệnh khác gây nguy hiểm hơn.

                                                        Chữa viêm tiết niệu bằng y học cổ truyền hiệu quả

Hãy tham khảo bài viết dưới đây để lựa chọn bài thuốc y học cổ truyền chữa viêm đường tiết niệu phù hợp cho mình nhé .

 Nhiều bài thuốc đông y chữa viêm đường tiết niệu hiệu quả

Chữa viêm đường tiết niệu gây tiểu buốt

  • Dùng râu ngô 20g, quả địa phủ 20g và rau diếp cá 20g. Các vị thuốc đông y này đem sắc uống làm 3 lần trong ngày. Để hạn chế đi tiểu buốt bạn nên sử dụng liên tục trong khoảng 3 ngày.
  • Lá đơn mặt trời 15g, rau má 20g, rễ cỏ tranh 20g, rau diếp cá 15g. Sắc uống ngày 1 thang, chia làm 3-4 lần trong 3 ngày liên tục.
  • Sử dụng quả địa phủ 6g, rễ cỏ tranh 15g, rau má 20g, củ cải 6g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần, uống trong 3-4 ngày liền.
  • Tùy vào những triệu chứng khác nhau mà lựa chọn bài thuốc thuốc đông y chữa bệnh đường tiết niệu hiệu quả.

Chữa viêm đường tiết niệu gây tiểu bí

  • Sử dụng rễ và thân cây hướng hướng dương, lá diếp cá, rễ cỏ tranh sắc uống hàng ngày trong 3-5 ngày liền sẽ thấy hiệu quả rõ rệt.
  • Dùng đuôi chồn 5g, mã đề 10g, râu ngô 6g, rễ cỏ tranh 15g và uống ngày 1 thang và dùng liên tục khoảng 3 ngày để hạn chế tình trạng gây tiểu bí.

                                                           Râu ngô chữa viêm đường tiết niệu hiệu quả

Chữa viêm đường tiết niệu gây tiểu dắt

  • Hoa mào gà 20g, biển súc 15g, thài lài tía 10g, rễ cỏ tranh 10g, rau má 20g, râu ngô 15g. Sắc uống liền trong 7 ngày.
  • Dễ ngọc lan hoa trắng 20g, râu ngô 15g, rau diếp cá 15g sắc uống hàng ngày.
  • Rau diếp cá 5g, rễ cỏ tranh 15g, rau má 20g. Sắc uống liên tiếp khoảng 3-5 ngày cho đến khi thuyên giảm hẳn triệu chứng tiểu dắt.

Một số lưu ý khi sử dụng bài thuốc đông y chữa viêm đường tiết niệu

Tùy vào triệu chứng của bệnh viêm đường tiết niệu mà lựa chọn bài thuốc đông y cho phù hợp. Việc sử dụng thuốc cần được các bác sĩ chuyên khoa chỉ định và theo dõi quá trình điều trị.

Hiện có nhiều cơ sở y học cổ truyền có khả năng điều trị bệnh viêm đường tiết niệu. Do đó các bạn nên lựa chọn địa chỉ uy tín, chuyên khoa thận tiết niệu để chữa bệnh. Điều này giúp bạn hạn chế những biến chứng do dùng sai thuốc, thuốc kém chất lượng. Bệnh nhân nên đi kiểm tra lại toàn bộ sức khỏe sau khi điều trị bệnh.

Những bài thuốc đông y chữa viêm đường tiết niệu này chỉ mang tính tham khảo. Để được điều trị viêm đường tiết niệu hiệu quả cần thăm khám chuyên khoa và được chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. Không nên tự ý điều trị khi không có hướng dẫn của các bác sĩ.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh Bệnh Học Chuyên Khoa

Dấu Hiệu Nguy Hiểm Sau Khi Chấn Thương Vùng Đầu

Các bác sĩ chuyên khoa bệnh thần kinh cho hay chấn động não là một trong những chấn thương nặng ở đầu, nếu những mô não bị dịch chuyển se nguy cơ vỡ mạch máu, tổn thương các tế bào thần kinh. Các bác sĩ sẽ chia sẽ dấu hiệu cần lưu ý.

Bị mất trí cau chấn thương vùng đầu rất nguy hiểm

Khả năng tập trung kém và mất ý thức

Nếu sau chấn thương ở đầu mà mất khả năng tập trung (dễ bị phân tán và không thể tiếp thu ngay cả những hoạt động bình thường) trường hợp này cần nhập viện hoặc thăm khám bác sĩ, thậm chí bị mất ý thức kéo dài quá 2 phút.

Thường xuyên bị đau đầu.

Nếu đau toàn bộ đầu và không thuyên giảm, điều này có thể tiềm ẩn những rối loạn nghiêm trọng. Trong trường hợp này tránh dùng thuốc và tốt nhất nên thăm khám bác sĩ để có thái độ xử trí nhanh và hiệu quả. Aspirin và Ibuprofen có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết nội.

Bị mất máu hay dịch sau va chạm

Sau những va chạm mạnh nếu có dịch hay máu chảy ra ở mũi, ở tai. Điều này cho thấy hàng rào bảo vệ não đã bị tổn thương và dịch não tủy thoát ra ngoài hoặc do vỡ nền sọ gây chảy máu. Trong trường hợp này cần thăm khám bác sĩ hoặc nhập viện càng sớm càng tốt.

Đồng tử giãn

Nếu đồng tử không đối xứng hoặc không phản ứng với ánh sáng, có thể có vấn đề về áp lực trong não do đó cần nhập viện để có những biện pháp điều trị nhanh nhất. Trên trang web Reader’s digest nhắc lại rằng nếu đồng tử bình thường cũng không có nghĩa bạn đã thoát khỏi tình trạng nguy kịch!

 Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Nên làm gì để giúp bạn có một trái tim khỏe mạnh nhất có thể?

Không phải những thứ đắt tiền thì mới làm cho sức khỏe của ta tốt lên mà đôi khi nó cũng còn phụ thuộc vào những thói quen nhỏ cũng giúp bạn cải thiện sức khỏe tim mạch.

Nên làm gì để giúp bạn có một trái tim khỏe mạnh nhất có thể?

Những thói quen cần có để có một trái tim khỏe mạnh

1. Tập thể dục hàng ngày

Theo chuyên gia cho biết: Nên điều hòa nhịp thở của mình để tim có thể làm việc ổn định truyền máu lên não và các bộ phận khác trong cơ thể. Đừng để thở mà vẫn khiến cơ thể thiếu không khí sẽ làm tim đập mạnh và rối loạn tuần hoàn máu.

Tập thể dục ít nhất 30 phút một ngày sẽ khiến cơ thể khỏe mạnh, khí huyết lưu thông, tinh thần tỉnh táo, xua tan bệnh tật trong đó có bệnh tim.

2. Ngủ từ 7 đến 8 tiếng mỗi ngày

Những người ngủ ít hơn 6 tiếng một đêm cho thấy nguy cơ bị bệnh tim cao gấp 3 lần so với những người ngủ từ 7 đến 8 tiếng đồng hồ. Ngủ đủ giấc giúp điều hòa hoạt động của insulin. Thiếu ngủ là nguyên nhân gia tăng đề kháng insulin làm tăng lượng đường trong máu (nguyên nhân chính gây bệnh tiểu đường type 2). Tình trạng này kéo dài làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch và béo phì.

Khi đi ngủ nên hạn chế nằm ngửa sẽ khiến tim bị chèn, tốt nhất là nằm nghiêng về phía bên phải sẽ tốt hơn cho tim.

3. Nụ cười tốt cho động mạch

Nụ cười thật sự là một phương thuốc tốt nhất duy trì sức khỏe con người. Cơ thể phản ứng với tiếng cười bằng cách hạ thấp hàm lượng hormone cortisol stress. Hàm lượng cortisol thấp giúp giảm huyết áp và tăng cường khả năng miễn dịch đồng thời giúp bạn có một tâm trạng tốt. Các nghiên cứu cho thấy những bệnh nhân trầm cảm thì nguy cơ bị đau tim cao gấp hai lần người bình thường. Do đó nếu muốn có sức khỏe tốt, bạn nên thêm cho mình “liều thuốc nụ cười” mỗi ngày.

4. Quan hệ tình dục hai lần trong một tuần

Đây là một trong những cách tự nhiên nhất để cải thiện sức khỏe tim mạch. Các nghiên cứu cho thấy, “yêu” thường xuyên giúp giảm huyết áp. Riêng ở nam giới, quan hệ tình dục ít nhất hai lần một tuần đã được chứng minh làm giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh tim.

Những nguyên nhân gây nên tình trạng tim mạch bị thất thường

1.Nhiệt độ quá thấp

Các chuyên gia cho biết trời lạnh sẽ làm mạch máu thu co nên những người bị xơ cứng động mạch dễ bị nghẽn tim.

2.Thói quen sinh hoạt bị rối loạn

Tết chính là một trong những nguyên nhân khiến bệnh tim mạch trở nặng do sinh hoạt hằng ngày bị đảo lộn, ăn uống nhiều…

3.Vận động quá độ vào sáng sớm mùa đông

Người bị bệnh tim mạch thường phát bệnh vào chiều muộn và sáng sớm, chủ yếu là do huyết áp tăng, nhịp tim nhanh hơn, hooc-môn tăng tiết.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Tìm hiểu về bệnh viêm gan E

Viêm gan E là bệnh gan do virus viêm gan E (HEV) gây ra, theo đó bệnh có thể để lại những biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe của con người.

Con đường lây truyền của bệnh viêm gan E là gì?

Con đường lây truyền của bệnh viêm gan E là gì?

Viêm gan E (viêm gan siêu vi E) là một loại bệnh truyền nhiễm qua đường tiêu hóa do Hepatitis E Virus (HEV) gây ra. HEV là một loại virus chuỗi đơn RNA, dương và không có vỏ bọc. Virus viêm gan E lây truyền chủ yếu qua nước uống bị ô nhiễm, những nơi thường xuyên có mưa bão. Viêm gan virus E là một bệnh thường tự giới hạn và khỏi trong vòng 4-6 tuần. Đôi khi, bệnh phát triển thành dạng kịch phát (suy gan cấp), có thể dẫn đến tử vong. Theo đó, bệnh lý này chủ yếu lây qua đường tiêu hóa (giống viêm gan A). Lý do, virus HEV có trong phân, rác, nước thải. Khi mưa lũ về thì virus bám vào thực phẩm, nước uống. Khi chúng ta ăn phải những thức ăn, nước uống đó sẽ bị nhiễm bệnh.

Một người bình thường khỏe mạnh, nếu tay tiếp xúc với phân của người bị nhiễm bệnh nhưng không được vệ sinh kỹ, sau đó dùng tay lấy thức ăn sẽ bị lây nhiễm virus hoặc uống nước chưa được đun chín, nấu sôi chứa HEV, ăn phải thịt chưa được nấu chín của những con vật nhiễm virus viêm gan E cũng sẽ mắc bệnh.

Viêm gan E là một bệnh lây truyền theo đường nước, các nguồn nước hoặc thực phẩm bị ô nhiễm có liên quan đến các đợt dịch lớn. Việc ăn các hải sản có vỏ còn sống hoặc chưa nấu chín cũng đã được xác định là nguồn gốc của các trường hợp nhiễm HEV lẻ tẻ trong vùng dịch lưu hành.

Triệu chứng của bệnh viêm gan E

Là một căn bệnh thường gặp nên các triệu chứng của viêm gan E khá giống với các bệnh gan do virus A, B, C, D.

Bệnh viêm gan E lây truyền qua đường ăn uống vệ sinh

  • Thời kỳ khởi phát: Ở giai đoạn đầu, bệnh nhân chỉ sốt nhẹ, người mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, khiến cho nhiều người nhầm tưởng là biểu hiện của bệnh cảm cúm thông thường.
  • Thời kỳ toàn phát: Khi bệnh viêm gan E bước vào giai đoạn mãn tính, người bệnh sẽ có những biểu hiện đặc trưng của bệnh gan như: Vàng da (vàng da, vàng mắt, nước tiểu sẫm màu và phân nhạt màu); chán ăn, sụt cân nhanh chóng; đau nhức xương khớp và vùng hạ sườn phải (vị trí của gan), gan to…

Ở cả hai giai đoạn khởi phát và toàn phát, siêu âm gan sẽ thấy men gan tăng cao, sắc tố mật trong máu cũng tăng. Đặc biệt, vào thời kỳ cuối của bệnh gan thường to, đường mật trong gan giãn. Có khoảng 90% người bị viêm gan E có thể tự khỏi bệnh mà không cần cải thiện do sức đề kháng tốt, 10% còn lại bệnh chuyển sang ác tính, virus viêm gan E tàn phá gan một cách nhanh chóng.

Hỗ trợ phòng ngừa viêm gan E như thế nào?

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học cho biết, giống như viêm gan C và D, bệnh viêm gan E cho tới nay vẫn chưa có vacxin hỗ trợ phòng ngừa. Nhưng vì bệnh liên quan mật thiết đến vấn đề vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm, nên công tác dự phòng đến từ chính ý thức chăm sóc sức khỏe lá gan và những thói quen ăn uống hàng ngày của bạn.

Để hạn chế phần nào virus viêm gan E có trong các loại thực phẩm mà chúng ta ăn hàng ngày, bạn nên tránh việc ăn ngoài, uống trà đá vỉa hè; không nên rửa rau, thực phẩm, chén bát, xoong nồi ở các sông suối, ao hồ không hợp vệ sinh. Tuyệt đối không nên ăn nhiều rau sống, trái cây chưa gọt vỏ, uống nước chưa đun sôi, rửa tay sạch sẽ trước khi ăn… Đồng thời, duy trì những thói quen tốt như không thức khuya, uống bia rượu chừng mực, tập thể dục thể thao mỗi ngày để tăng cường sức đề giúp cơ thể chống lại bệnh viêm gan E.

Nguồn:sưu tầm

Exit mobile version