Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Những Dấu Hiệu Của Bệnh Thận, Suy Thận

Bệnh thận thường không gây ra triệu chứng gì cho tới khi đã tiến triển, vậy nên những ai trong diện có nguy cơ cao bị bệnh thận cần được bác sỹ kiểm tra thường xuyên. Nếu có những biểu hiện dưới đây chứng tỏ bạn đã mắc bệnh, thậm chí chuẩn bị chuyển qua suy thận, hãy lưu ý ngay!

Hãy lưu ý những dấu hiệu của bệnh suy thận.

Nhiều trường hợp nhờ chẩn đoán và điều trị sớm, sự tiến triển đến bệnh thận mạn tính chậm lại nhưng một số trường hợp chức năng thận vẫn diễn biến xấu và cuối cùng dẫn đến suy thận.

Đau lưng: cũng có thể là triệu chứng của bệnh viêm bàng quang hoặc viêm vùng phụ cận ở lưng. Một khi bạn bị đau lưng hãy đến bệnh viện kiểm tra, nếu cần thiết hãy tiến hành nọi soi bàng quang theo chỉ định của bác sĩ.

Suy thận là vấn đề lưu tâm ở nam giới

Những thay đổi khi đi tiểu như: Đi tiểu nhiều vào đêm, Nước tiểu có bọt, Lượng nước tiểu nhiều hơn/ít hơn bình thường và nước tiểu có màu nhợt/màu tối, Cảm thấy căng tức hay đi tiểu khó khăn,… Đây là 1 trong những dấu hiệu cảnh báo bạn đã mắc bệnh thận, vì thế hãy nhanh chóng tới khám bác sỹ.

Ngứa/phát ban ở da: Thận loại bỏ các chât thải ra khỏi máu. Khi thận bị suy, sự tích tụ của các chất thải này trong máu có thể gây ngứa ở da.

Ngứa da hay nổi phát ban cũng có thể là dấu hiệu của suy thận

Mệt mỏi: Những quả thận khỏe mạnh tạo ra một hormon gọi là erythropoietin, hormon này thông báo cho cơ thể tạo ra các tế bào hồng cầu mang ôxy.

Khi thận bị hỏng, chúng tạo ra ít erythropotietin hơn, cơ thể có ít các tế bào hồng cầu vận chuyển ooxxy hơn, nên các cơ và đầu óc của bạn mệt đi nhanh chóng. Tình trạng này được gọi là thiếu máu do suy thận.

Phù chân, mặt, tay: là do thận bị hỏng không loại bỏ được chất lỏng dư thừa nữa, do vậy chất lỏng tích tụ trong cơ thể khiến bạn bị phù ở chân, cổ chân, bàn chân, mặt và tay.

Hơi thở có mùi amoniac: Sự tích tụ của các chất thải trong máu (được gọi là chứng ure huyết) có thể khiến  thức ăn có vị khác đi và khiên hơi thở có mùi. Bạn cũng nhận thấy rằng bạn không thích ăn thịt nữa.

Buồn nôn và nôn: cũng là dấu hiệu bệnh thận: Do ure huyết gây nên tình trạng buồn nôn và nôn.

Thở nông: Đó là do chất lỏng dư thừa trong cơ thể tích tụ trong 2 lá phổi kèm theo tình trạng thiếu máu (sự thiếu hụt các tế bào hồng cầu vận chuyển ôxy) sinh ra chứng thở nông.

Ớn lạnh: Thiếu máu có thể khiến bạn cảm thấy lúc nào cũng lạnh, thậm chí đang ở trong phòng có nhiệt độ ấm.

Suy thận khiến bạn bị lạnh

Hoa mắt, chóng mặt và mất tập trung: Thiếu máu não khiến não không cung cấp đủ ôxy. Điều này có thể ảnh hưởng đến trí nhớ, gây mất tập trung, hoa mắt và chóng mặt.

 Nguồn: Cao đẳng Điều dưỡng TP HCM

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Triệu chứng tiểu buốt, tiểu rắt cảnh báo bệnh lý gì?

Triệu chứng tiểu buốt, tiểu rắt gợi lên nhiều nguyên nhân khác nhau như viêm nhiễm đường tiểu, sỏi thận, viêm tiền liệt tuyến hoặc các vấn đề khác liên quan đến hệ tiểu tiện. Để đảm bảo sức khỏe, bạn hãy tham khảo nội dung sau nhé!

Triệu chứng tiểu buốt, tiểu rắt cảnh báo bệnh lý gì?

Tiểu buốt, tiểu rắt là gì?

Bác sĩ tại Cao đẳng Y Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay: “Tiểu buốt” và “tiểu rắt” là hai thuật ngữ y học dùng để mô tả tình trạng tiểu tiện của người bệnh.

  1. Tiểu buốt: Đây là tình trạng khi tiểu tiện của người bệnh gặp khó khăn và đau rát, thường đi kèm với cảm giác đau khi tiểu. Đây có thể là dấu hiệu của một số vấn đề y tế như viêm nhiễm đường tiểu, sỏi thận, hoặc các vấn đề về tiểu đường.
  2. Tiểu rắt: Tiểu rắt là tình trạng khi lượng nước tiểu bị hạn chế hoặc tiểu ra một cách không đều, giọt rắt rất nhỏ hoặc tiểu từng giọt. Đây thường là triệu chứng của một số vấn đề về sức khỏe như tiểu đường, viêm tiền liệt tuyến, hoặc phù thận.

Tiểu buốt, tiểu rắt cảnh báo bệnh gì ở người bệnh?

Tiểu buốt và tiểu rắt là những dấu hiệu cảnh báo có thể liên quan đến nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau ở người bệnh. Dưới đây là một số điều bệnh lý mà hai triệu chứng này có thể cảnh báo:

  1. Viêm nhiễm đường tiểu: Tiểu buốt và tiểu rắt thường đi kèm với cảm giác đau rát khi tiểu. Đây có thể là dấu hiệu của viêm nhiễm trong đường tiểu, bao gồm cả viêm bàng quang và viêm niệu đạo.
  2. Tiểu đường: Tiểu buốt và tiểu rắt cũng có thể là dấu hiệu của tiểu đường. Trong trường hợp này, tình trạng tiểu tiện không chỉ bị khó khăn mà còn đi kèm với nhu cầu tiểu tăng cao, đặc biệt vào ban đêm.
  3. Sỏi thận: Sỏi thận có thể gây ra cảm giác đau khi tiểu, làm cho quá trình tiểu tiện trở nên khó khăn và gặp tiểu buốt, tiểu rắt.
  4. Viêm tiền liệt tuyến: Trong trường hợp này, tiểu buốt và tiểu rắt có thể là dấu hiệu của viêm tiền liệt tuyến, khi tiểu tiện gặp khó khăn do sự hẹp lại của ống tiểu.
  5. Phù thận: Một số trường hợp phù thận có thể gây ra triệu chứng tiểu buốt và tiểu rắt do ảnh hưởng đến chức năng tiểu tiện.

Tuy nhiên, để chẩn đoán chính xác và điều trị hiệu quả, việc thăm bác sĩ là cần thiết khi gặp phải các triệu chứng này. Bác sĩ sẽ tiến hành các xét nghiệm và kiểm tra cần thiết để đưa ra chẩn đoán chính xác và phương pháp điều trị phù hợp.

Tiểu buốt, tiểu rắt có nguy hiểm không, khi nào cần thăm khám bác sỹ?

Tiểu buốt và tiểu rắt có thể là dấu hiệu của một số vấn đề bệnh thận tiết niệu nghiêm trọng và cần được chú ý. Dưới đây là một số trường hợp khi bạn cần thăm khám bác sĩ:

  1. Tiểu buốt và tiểu rắt kéo dài: Nếu bạn gặp phải tiểu buốt và tiểu rắt trong thời gian dài, đặc biệt là khi triệu chứng này kéo dài hơn vài ngày, bạn nên thăm khám bác sĩ.
  2. Đau khi tiểu tiện: Nếu tiểu buốt và tiểu rắt đi kèm với cảm giác đau hoặc rát khi tiểu, điều này có thể là dấu hiệu của một vấn đề nghiêm trọng như viêm nhiễm đường tiểu hoặc sỏi thận.
  3. Tăng tiểu tiện: Nếu bạn phải tiểu tiện nhiều hơn bình thường và không có nguyên nhân rõ ràng, hoặc cảm thấy cần tiểu tiện ngay lập tức sau khi đã tiểu, đây cũng là một dấu hiệu cần lưu ý.
  4. Triệu chứng khác: Tiểu buốt và tiểu rắt có thể đi kèm với các triệu chứng khác như sốt, đau lưng, hoặc mệt mỏi. Nếu bạn gặp phải bất kỳ triệu chứng nào khác đi kèm, nên thăm khám bác sĩ.
  5. Tiểu buốt và tiểu rắt ở trẻ em: Nếu trẻ em gặp phải tiểu buốt và tiểu rắt, đặc biệt là khi cảm giác đau, nên đưa trẻ đến thăm bác sĩ ngay lập tức.

Nhớ rằng, việc thăm khám bác sĩ sớm sẽ giúp xác định chính xác nguyên nhân của vấn đề và điều trị kịp thời, từ đó giảm thiểu nguy cơ và tăng khả năng phục hồi sức khỏe.

Tiểu buốt, tiểu rắt có nguy hiểm không, khi nào cần thăm khám bác sỹ?

Làm sao để phòng tránh tiểu buốt, tiểu rắt?

Để phòng tránh tiểu buốt và tiểu rắt, bạn có thể thực hiện những biện pháp sau đây:

  1. Dùng đủ nước: Uống đủ lượng nước hàng ngày là rất quan trọng để duy trì sự lượng nước trong cơ thể và giúp bạn tiểu đều đặn hơn. Mỗi người cần uống khoảng 8 ly nước mỗi ngày, nhưng lượng này có thể thay đổi tùy theo cân nặng, hoạt động vạn động và điều kiện môi trường.
  2. Hạn chế đồ uống có chất kích thích: Tránh tiêu thụ quá nhiều đồ uống có chứa caffeine và cồn, vì chúng có thể làm tăng nhu cầu tiểu tiện và gây kích thích thêm cho đường tiểu.
  3. Chăm sóc sức khỏe: Đảm bảo duy trì một lối sống lành mạnh bằng cách ăn uống cân đối, tập thể dục đều đặn và giữ trọng lượng cơ thể ở mức lý tưởng. Các biện pháp này giúp kiểm soát đường huyết và giảm nguy cơ phát triển các vấn đề sức khỏe liên quan đến đường tiểu.
  4. Vệ sinh cá nhân: Hãy duy trì vệ sinh cá nhân tốt để ngăn ngừa viêm nhiễm đường tiểu và các vấn đề khác liên quan đến tiểu tiện.
  5. Điều chỉnh thói quen tiểu tiện: Cố gắng đi tiểu đúng lúc, không nên giữ nước tiểu quá lâu. Hãy thử rèn cho thói quen đi tiểu đều đặn, đặc biệt là trước khi đi ngủ.
  6. Thăm bác sĩ định kỳ: Điều quan trọng nhất là thực hiện các cuộc kiểm tra sức khỏe định kỳ với bác sĩ để theo dõi sức khỏe tổng thể và phát hiện sớm các vấn đề đường tiểu có thể xảy ra.

Chuyên gia y tế tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội, TP.HCM, Cần Thơ khuyên bạn: nếu bạn gặp phải bất kỳ triệu chứng nào không bình thường hoặc có dấu hiệu bất thường liên quan đến tiểu tiện, hãy thăm khám bác sĩ ngay lập tức để được tư vấn và điều trị kịp thời.

Tổng hợp bởi: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Tiểu không tự chủ: Phân loại và nguy cơ tiềm ẩn

Tiểu không tự chủ ảnh hưởng đáng kể đến sinh hoạt hàng ngày, tâm trạng và chất lượng cuộc sống tổng thể.  Nếu không được xử lý đúng cách, tình trạng này có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng.

Tiểu không tự chủ: Phân loại và nguy cơ tiềm ẩn

Khái niệm về tiểu không tự chủ

Tiểu không tự chủ là bệnh thận tiết niệu với tình trạng rò rỉ nước tiểu không kiểm soát xảy ra khi ho, hắt hơi hoặc cảm giác muốn đi tiểu diễn ra đột ngột và liên tục đến mức không thể kiểm soát kịp thời. Tình trạng này gây ra sự bất tiện và ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày.

Hệ thống tiết niệu bao gồm thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo, phối hợp nhau để lọc, chứa và loại bỏ chất thải khỏi cơ thể. Khi bàng quang đầy, não sẽ gửi tín hiệu để cần đi tiểu, cơ vòng mở và nước tiểu được xả ra khỏi cơ thể qua niệu đạo.

Tuy nhiên, tiểu không tự chủ xảy ra khi hệ thống này gặp trục trặc do nhiều nguyên nhân khác nhau. Mặc dù nó có xu hướng tăng lên với tuổi tác, nhưng có những phương pháp điều trị hiệu quả để cải thiện tình trạng này, không chỉ là một hiện tượng tự nhiên của quá trình lão hóa.

Phân loại tiểu không tự chủ

Cử nhân Cao đẳng Điều dưỡng tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội, TP.HCM chia sẻ có bốn nhóm chính của bệnh tiểu không tự chủ:

  1. Tiểu gấp không kiểm soát: Đặc trưng bởi cảm giác cần đi tiểu ngay lập tức, thường xảy ra đột ngột và mạnh mẽ, khiến người bệnh không kịp phản ứng, dẫn đến sự rò rỉ nước tiểu. Nguyên nhân có thể do bàng quang hoạt động quá mức, thường xuất phát từ tổn thương dây thần kinh, nhiễm trùng, mức estrogen thấp sau mãn kinh, thừa cân, cơ vùng chậu yếu, hoặc tiêu thụ caffeine, rượu.
  2. Tiểu không kiểm soát khi gắng sức: Xảy ra khi có áp lực lớn lên bàng quang khi ho, hắt hơi, cười, chạy, nhảy hoặc nâng đồ vật, dẫn đến sự rò rỉ nước tiểu. Nguyên nhân chính là do cơ sàn chậu yếu, thường gặp sau sinh ở phụ nữ hoặc sau phẫu thuật tuyến tiền liệt ở nam giới.
  3. Tiểu không kiểm soát do tràn đầy: Xảy ra khi bàng quang không thể hoàn toàn thải hết nước tiểu sau mỗi lần đi vệ sinh, dẫn đến rò rỉ nước tiểu dần dần theo thời gian. Thường gặp ở người mắc các bệnh mãn tính như chứng đa xơ cứng, tiểu đường đột quỵ hoặc nam giới có tuyến tiền liệt lớn.
  4. Tiểu không kiểm soát hỗn hợp: Kết hợp của nhiều vấn đề dẫn đến sự rò rỉ nước tiểu. Để cải thiện triệu chứng, cần liên hệ bác sĩ để xác định nguyên nhân chính xác và tìm ra giải pháp phù hợp.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Y Dược năm 2024

Nguy cơ tiềm ẩn của tiểu không tự chủ

Tiểu không tự chủ có thể xuất phát từ các thói quen hàng ngày, các bệnh lý tiềm ẩn hoặc vấn đề liên quan đến thể chất. Cụ thể:

  • Tiểu không tự chủ tạm thời:
    • Một số thực phẩm, đồ uống và thuốc có thể kích thích bàng quang và tăng sản xuất nước tiểu, như rượu bia, caffeine, đồ uống có ga, chất tạo ngọt nhân tạo, socola, ớt, thực phẩm chứa nhiều gia vị, đường, axit, đặc biệt là trái cây họ cam quýt. Cũng như một số loại thuốc như thuốc tim mạch, huyết áp, an thần, và giãn cơ.
    • Cơ thể tiêu thụ quá nhiều vitamin C cũng có thể gây ra tình trạng này.
    • Bệnh lý như táo bón hoặc nhiễm trùng đường tiết niệu cũng có thể kích thích bàng quang và gây ra tiểu không kiểm soát tạm thời.
  • Tiểu không tự chủ liên tục, thường xuyên:
    • Trong thai kỳ, sự thay đổi về nội tiết tố và sự phát triển của thai nhi có thể gây ra tiểu không tự chủ.
    • Sinh con qua đường âm đạo có thể làm suy yếu một số cơ và dây thần kinh liên quan đến bàng quang, dẫn đến tiểu không tự chủ.
    • Sự lão hóa của cơ bàng quang có thể làm giảm khả năng trữ nước tiểu.
    • Ở phụ nữ đang vào giai đoạn mãn kinh, sự suy giảm sản xuất estrogen có thể làm tăng nguy cơ tiểu không tự chủ.
    • Phì đại tuyến tiền liệt ở nam giới lớn tuổi cũng là một nguyên nhân phổ biến.
    • Các vấn đề như ung thư tuyến tiền liệt, sự tắc nghẽn, hoặc rối loạn thần kinh thực vật cũng có thể gây ra tiểu không tự chủ.

Dược sĩ Cao đẳng Dược Hà Nội tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ các yếu tố tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu không tự chủ bao gồm:

  1. Giới tính: Phụ nữ, đặc biệt là trong giai đoạn mang thai, sinh con và mãn kinh, có nguy cơ cao hơn so với nam giới.
  2. Tuổi tác: Sự lão hóa của cơ bàng quang và niệu đạo làm giảm khả năng chứa nước tiểu, làm tăng nguy cơ tiểu không tự chủ.
  3. Thừa cân: Thừa cân tăng áp lực lên bàng quang và các cơ xung quanh, làm suy yếu và gây ra tiểu không kiểm soát khi có hoặc hắt hơi.
  4. Thói quen hút thuốc lá.
  5. Yếu tố di truyền.
  6. Bệnh thần kinh hoặc tiểu đường.

Các biến chứng của tiểu không tự chủ có thể bao gồm:

  1. Vấn đề về da: Phát ban, nhiễm trùng, lở loét do da tiếp xúc liên tục với nước tiểu.
  2. Nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát nhiều lần.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Ứng dụng kháng sinh trong điều trị viêm đường tiết niệu

Viêm đường tiết niệu là một trong những bệnh nhiễm khuẩn phổ biến nhất, ảnh hưởng đến hàng triệu người trên toàn thế giới. Vậy trong y học ứng dụng kháng sinh trong điều trị viêm đường tiết niệu như thế nào?

Hình ảnh mô phỏng hệ tiết niệu của con người

Dược sĩ các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho hay: Bệnh viêm đường tiết niệu có thể xảy ra ở bất kỳ phần nào của hệ tiết niệu, bao gồm thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Viêm đường tiết niệu thường được điều trị bằng kháng sinh, là liệu pháp chủ đạo giúp tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh và ngăn ngừa biến chứng. Bài viết này sẽ đi sâu vào việc ứng dụng kháng sinh trong điều trị viêm đường tiết niệu, bao gồm các loại kháng sinh được sử dụng, cơ chế hoạt động, và những thách thức liên quan.

Cơ chế hoạt động của kháng sinh trong điều trị viêm đường tiết niệu

Kháng sinh điều trị viêm đường tiết niệu hoạt động theo nhiều cơ chế khác nhau để tiêu diệt hoặc ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh. Các cơ chế chính bao gồm:

  • Ức chế tổng hợp vách tế bào: Các kháng sinh nhóm beta-lactam như penicillin và cephalosporin ngăn cản vi khuẩn xây dựng và duy trì vách tế bào của chúng, dẫn đến sự phá vỡ và chết tế bào vi khuẩn.
  • Ức chế tổng hợp protein: Aminoglycoside và tetracycline ngăn cản vi khuẩn sản xuất protein cần thiết cho sự phát triển và sinh sản.
  • Ức chế tổng hợp axit nucleic: Quinolone và rifampicin ngăn cản vi khuẩn sao chép DNA và RNA, cần thiết cho sự sinh sản và duy trì hoạt động của chúng.
  • Phá vỡ chức năng của tế bào: Nitrofurantoin tạo ra các sản phẩm phụ độc hại trong tế bào vi khuẩn, gây ra sự tổn thương và chết tế bào.

Nguyên nhân và triệu chứng của viêm đường tiết niệu

Viêm đường tiết niệu thường do vi khuẩn xâm nhập vào hệ tiết niệu từ bên ngoài cơ thể. Phổ biến nhất là vi khuẩn Escherichia coli (E. coli), sống trong ruột già và thường xâm nhập vào niệu đạo từ vùng hậu môn. Các triệu chứng của bệnh lý tiết niệu bao gồm:

  • Cảm giác đau hoặc rát khi đi tiểu
  • Cảm giác muốn đi tiểu liên tục nhưng chỉ đi được lượng nhỏ
  • Nước tiểu có mùi hôi hoặc đục
  • Đau vùng bụng dưới hoặc lưng
  • Sốt và ớn lạnh (trong trường hợp nhiễm trùng lan lên thận)

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Dược 

Các loại kháng sinh thường dùng trong điều trị viêm đường tiết niệu

Kháng sinh nhóm Beta-lactam

  • Penicillin và các dẫn xuất

Penicillin và các dẫn xuất như amoxicillin, ampicillin thường được sử dụng để điều trị viêm đường tiết niệu do chúng có hiệu quả tốt đối với nhiều loại vi khuẩn Gram âm và Gram dương. Tuy nhiên, do tình trạng kháng kháng sinh ngày càng gia tăng, việc sử dụng các loại thuốc này cần được cân nhắc kỹ lưỡng.

  • Cephalosporin

Cephalosporin là một nhóm kháng sinh beta-lactam khác, bao gồm các loại như cefalexin, ceftriaxone và cefuroxime. Nhóm thuốc này có phổ kháng khuẩn rộng và thường được sử dụng trong điều trị viêm đường tiết niệu, đặc biệt trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng hoặc phức tạp.

Kháng sinh nhóm Quinolone

  • Ciprofloxacin và Levofloxacin

Ciprofloxacin và levofloxacin là những loại kháng sinh nhóm quinolone được sử dụng phổ biến trong điều trị viêm đường tiết niệu, đặc biệt là nhiễm khuẩn phức tạp hoặc khi vi khuẩn kháng lại các loại kháng sinh khác. Quinolone có hiệu quả cao đối với vi khuẩn Gram âm, bao gồm E. coli.

Kháng sinh nhóm Sulfonamide

  • Trimethoprim-Sulfamethoxazole (TMP-SMX)

Trimethoprim-sulfamethoxazole, còn được gọi là co-trimoxazole, là một kháng sinh phổ rộng thường được sử dụng để điều trị viêm đường tiết niệu. Thuốc này kết hợp hai thành phần, trimethoprim và sulfamethoxazole, giúp tăng cường hiệu quả kháng khuẩn.

Kháng sinh nhóm Aminoglycoside

  • Gentamicin và Amikacin

Dược sĩ Cao đẳng Dược cho biết, Gentamicin và amikacin là các kháng sinh nhóm aminoglycoside, thường được sử dụng trong các trường hợp nhiễm khuẩn nặng hoặc khi vi khuẩn kháng lại nhiều loại kháng sinh khác. Tuy nhiên, do khả năng gây độc cho thận và thính giác, việc sử dụng aminoglycoside cần được theo dõi chặt chẽ.

Kháng sinh nhóm Nitrofurantoin

Nitrofurantoin là một kháng sinh được sử dụng chủ yếu trong điều trị viêm bàng quang cấp tính. Thuốc này ít được sử dụng cho các nhiễm khuẩn phức tạp hơn do không đạt được nồng độ cao trong máu và mô thận.

Thông tin chia sẻ chỉ mang tính chất tham khảo, người bệnh không áp dụng khi chưa được sự đồng ý của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế!

Nguồn:  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Mức độ nguy cơ khi mắc viêm cầu thận cấp là gì?

Viêm cầu thận cấp là một bệnh lý viêm nhiễm ở cầu thận, nơi có chức năng lọc máu và loại bỏ các chất thải ra khỏi cơ thể. Vậy nguy cơ khi mắc viêm cầu thận cấp là gì?

Mức độ nguy cơ khi mắc viêm cầu thận cấp là gì?

Bác sĩ các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho rằng căn bệnh này có thể xảy ra đột ngột và ảnh hưởng đến cả người lớn và trẻ em. Điều quan trọng là hiểu rõ về viêm cầu thận cấp, các triệu chứng, nguyên nhân, và mức độ nguy hiểm của bệnh để có biện pháp phòng ngừa và điều trị kịp thời.

Triệu chứng tình trạng viêm cầu thận cấp là gì?

Viêm cầu thận cấp thuộc bệnh lý thận tiết niệu, có thể biểu hiện qua nhiều triệu chứng khác nhau, phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh. Một số triệu chứng thường gặp bao gồm:

  • Phù nề: Thường thấy ở mặt, mắt cá chân, và bàn chân do sự tích tụ dịch.
  • Tăng huyết áp: Sự viêm nhiễm ở cầu thận có thể gây ra tình trạng tăng huyết áp.
  • Tiểu ra máu: Nước tiểu có màu hồng hoặc màu nâu do sự hiện diện của máu.
  • Tiểu ít: Giảm lượng nước tiểu bài tiết.
  • Mệt mỏi và suy nhược: Do sự suy giảm chức năng lọc của thận, các chất độc không được loại bỏ hiệu quả ra khỏi cơ thể.
  • Đau bụng và lưng: Một số bệnh nhân có thể gặp phải triệu chứng này do thận bị viêm.

Nguyên nhân gây trạng viêm cầu thận cấp

Viêm cầu thận cấp có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm:

  • Nhiễm khuẩn: Một trong những nguyên nhân phổ biến nhất là nhiễm khuẩn, đặc biệt là liên cầu khuẩn (Streptococcus) gây viêm họng hoặc viêm da. Sau nhiễm khuẩn, cơ thể phản ứng bằng cách tạo ra kháng thể, nhưng đôi khi kháng thể này lại tấn công nhầm vào cầu thận, gây viêm.
  • Bệnh tự miễn: Một số bệnh lý tự miễn như lupus ban đỏ hệ thống có thể dẫn đến viêm cầu thận.
  • Nhiễm virus: Các virus như virus viêm gan B, C, và HIV cũng có thể gây ra viêm cầu thận.
  • Thuốc và chất độc: Một số loại thuốc và chất độc có thể gây tổn thương thận, dẫn đến viêm cầu thận cấp.

Mức độ nguy hiểm của trạng viêm cầu thận cấp

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay: Viêm cầu thận cấp có thể rất nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Các biến chứng nghiêm trọng có thể bao gồm:

  • Suy thận cấp: Tình trạng viêm nghiêm trọng có thể gây suy thận, khiến thận mất khả năng lọc chất thải và dịch ra khỏi máu. Suy thận cấp là tình trạng khẩn cấp y tế cần được điều trị ngay lập tức.
  • Suy thận mạn tính: Nếu viêm cầu thận không được điều trị hoặc điều trị không hiệu quả, có thể dẫn đến suy thận mạn tính, làm giảm chức năng thận dần theo thời gian.
  • Tăng huyết áp kéo dài: Viêm cầu thận có thể gây tăng huyết áp, và nếu không kiểm soát được, tăng huyết áp kéo dài sẽ làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch và đột quỵ.
  • Hội chứng thận hư: Một số trường hợp viêm cầu thận cấp có thể phát triển thành hội chứng thận hư, biểu hiện qua tình trạng mất protein qua nước tiểu, gây phù nề nghiêm trọng và nguy cơ nhiễm trùng cao. Xem thêm thông tin chỉnh nha niềng răng tại thái nguyên

Mức độ nguy hiểm của trạng viêm cầu thận cấp

Chẩn đoán và điều trị trạng viêm cầu thận cấp

Việc chẩn đoán viêm cầu thận cấp đòi hỏi các xét nghiệm chuyên sâu, bao gồm xét nghiệm nước tiểu, xét nghiệm máu, siêu âm thận và đôi khi là sinh thiết thận để xác định mức độ tổn thương và nguyên nhân gây bệnh.

  • Điều trị triệu chứng: Việc điều trị thường tập trung vào giảm các triệu chứng và bảo vệ chức năng thận. Điều này có thể bao gồm thuốc lợi tiểu để giảm phù nề, thuốc hạ huyết áp để kiểm soát tăng huyết áp, và thuốc kháng sinh nếu nguyên nhân là do nhiễm khuẩn.
  • Điều trị nguyên nhân: Nếu viêm cầu thận do bệnh lý tự miễn, có thể cần dùng thuốc ức chế miễn dịch. Nếu do nhiễm khuẩn, điều trị nhiễm khuẩn sẽ là ưu tiên hàng đầu.
  • Chăm sóc hỗ trợ: Chế độ ăn uống và sinh hoạt cũng rất quan trọng trong quá trình điều trị. Người bệnh thường được khuyến cáo giảm muối, hạn chế đạm và nước để giảm gánh nặng cho thận.

Dược sĩ Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội chia sẻ thêm: Viêm cầu thận cấp là một bệnh lý nghiêm trọng, có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Tuy nhiên, với sự hiểu biết đúng đắn và các biện pháp phòng ngừa hợp lý, chúng ta có thể giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh và bảo vệ sức khỏe thận.

Thông tin chia sẻ chỉ mang tính chất tham khảo, người bệnh không áp dụng khi chưa được sự đồng ý của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế!

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Bệnh suy giảm chức năng lọc cầu thận: Biểu hiện và chẩn đoán

Chức năng lọc cầu thận đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng nội môi của cơ thể. Khi chức năng này bị suy giảm, cơ thể có thể gặp phải nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng

Bệnh suy giảm chức năng lọc cầu thận: Biểu hiện và chẩn đoán

Các biểu hiện của bệnh suy giảm chức năng lọc cầu thận

Bệnh thận tiết niệu với các biểu hiện của suy giảm chức năng lọc cầu thận có thể khác nhau tùy thuộc vào giai đoạn của bệnh và tốc độ suy giảm chức năng. Tuy nhiên, có một số dấu hiệu và triệu chứng phổ biến mà bệnh nhân cần chú ý:

  • Mệt mỏi và suy nhược: Một trong những dấu hiệu sớm nhất của bệnh thận mạn tính là mệt mỏi kéo dài và suy nhược. Khi thận không thể lọc bỏ chất thải khỏi máu một cách hiệu quả, các độc tố tích tụ trong cơ thể dẫn đến cảm giác mệt mỏi, suy giảm năng lượng, và sự giảm khả năng thực hiện các hoạt động hàng ngày.
  • Phù nề: Sự suy giảm chức năng lọc của thận khiến cho lượng nước và muối không được đào thải ra ngoài cơ thể một cách hiệu quả. Điều này có thể dẫn đến tình trạng phù nề, đặc biệt là ở chân, mắt cá chân, bàn chân, và đôi khi ở tay và mặt. Phù nề thường xuất hiện vào buổi sáng và có thể giảm nhẹ trong ngày.
  • Tiểu ít hoặc tiểu đêm: Bệnh nhân suy giảm chức năng lọc cầu thận có thể gặp phải các vấn đề về tiểu tiện như tiểu ít, tiểu đêm nhiều lần, hoặc tiểu khó. Lượng nước tiểu có thể giảm đáng kể, và đôi khi nước tiểu có màu đục hoặc có bọt do sự hiện diện của protein trong nước tiểu (protein niệu).
  • Khó thở: Khi thận không thể loại bỏ đủ nước khỏi cơ thể, nước có thể tích tụ trong phổi, gây ra khó thở, đặc biệt là khi nằm xuống hoặc trong khi ngủ. Tình trạng này còn được gọi là phù phổi và có thể dẫn đến các cơn khó thở cấp tính.
  • Ngứa da: Tích tụ các chất thải trong máu do suy giảm chức năng lọc cầu thận có thể gây ngứa da toàn thân, đặc biệt là vào ban đêm. Tình trạng này có thể trở nên nghiêm trọng và gây khó chịu, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
  • Tăng huyết áp: Bác sỹ tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội chia sẻ, bệnh nhân suy giảm chức năng lọc cầu thận thường bị tăng huyết áp do thận không còn khả năng điều chỉnh huyết áp một cách hiệu quả. Tăng huyết áp không chỉ là một biến chứng của bệnh thận mà còn là yếu tố làm nặng thêm tình trạng suy thận.
  • Thiếu máu: Thận có vai trò sản xuất erythropoietin, một hormone kích thích tủy xương sản xuất hồng cầu. Khi chức năng thận suy giảm, việc sản xuất erythropoietin cũng giảm, dẫn đến thiếu máu. Triệu chứng thiếu máu bao gồm da nhợt nhạt, mệt mỏi, khó thở, và chóng mặt.
  • Mất cảm giác ngon miệng và buồn nôn: Tích tụ các chất độc trong cơ thể do suy giảm chức năng lọc cầu thận có thể làm giảm cảm giác ngon miệng, dẫn đến sụt cân. Bệnh nhân có thể cảm thấy buồn nôn hoặc nôn mửa, đặc biệt là vào buổi sáng, do nồng độ cao của urê trong máu.
  • Đau lưng và đau hông: Một số bệnh nhân có thể gặp phải đau lưng hoặc đau ở vùng hông, nơi thận nằm. Cơn đau có thể kéo dài và dai dẳng, ảnh hưởng đến khả năng vận động và gây khó chịu.
  • Thay đổi vị giác: Suy giảm chức năng lọc cầu thận có thể dẫn đến sự thay đổi vị giác, khiến thức ăn có mùi vị khác thường hoặc có vị kim loại trong miệng. Điều này cũng góp phần làm giảm cảm giác ngon miệng và sụt cân.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội 

Chẩn đoán suy giảm chức năng lọc cầu thận

Dược sĩ Cao đẳng Dược Hà Nội cho rằng: Chẩn đoán suy giảm chức năng lọc cầu thận thường dựa trên sự kết hợp của các xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu, và các hình ảnh học. Dưới đây là các phương pháp chẩn đoán chính:

  • Đo nồng độ creatinine và ước tính mức lọc cầu thận (eGFR): Creatinine là một chất thải được tạo ra từ quá trình phân hủy cơ và được lọc bỏ bởi thận. Nồng độ creatinine trong máu tăng cao là dấu hiệu của suy giảm chức năng thận. Từ nồng độ creatinine, bác sĩ có thể ước tính mức lọc cầu thận (eGFR), một chỉ số quan trọng để đánh giá chức năng thận. eGFR giảm dần cho thấy sự suy giảm của chức năng thận.
  • Xét nghiệm nước tiểu: Xét nghiệm nước tiểu giúp phát hiện sự hiện diện của protein (protein niệu), máu (huyết niệu), và các bất thường khác trong nước tiểu. Protein niệu là dấu hiệu cho thấy thận bị tổn thương và không thể giữ lại protein trong máu.
  • Siêu âm và các hình ảnh học khác: Siêu âm thận là một phương pháp hình ảnh học không xâm lấn giúp bác sĩ quan sát kích thước, hình dạng, và cấu trúc của thận. Các phương pháp hình ảnh khác như chụp cắt lớp vi tính (CT scan) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) có thể được sử dụng để xác định các bất thường cấu trúc hoặc tắc nghẽn trong hệ tiết niệu.

Nguồn:  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Viêm thận bể thận cấp cần được chăm sóc và điều trị như thế nào?

Viêm thận bể thận cấp là một bệnh lý nhiễm trùng nặng, thường xuất hiện khi vi khuẩn xâm nhập vào hệ tiết niệu, lan đến thận và gây tổn thương mô thận. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như suy thận, áp-xe thận, hoặc nhiễm trùng huyết.

Viêm thận bể thận cấp cần được chăm sóc và điều trị như thế nào?

Dưới đây là hướng dẫn chi tiết từ các chuyên gia y tế các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội về chăm sóc và điều trị viêm thận bể thận cấp.

1. Nhận biết triệu chứng viêm thận bể thận cấp

Bệnh thường có những dấu hiệu điển hình bao gồm:

  • Sốt cao kèm ớn lạnh, đổ mồ hôi.
  • Đau lưng hoặc đau vùng hông lưng, thường ở một bên.
  • Rối loạn tiểu tiện: tiểu buốt, tiểu rắt, nước tiểu đục hoặc có máu.
  • Mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn và đôi khi nôn mửa.
  • Trong các trường hợp nặng, bệnh nhân có thể biểu hiện huyết áp thấp và sốc nhiễm khuẩn.

Nếu gặp các triệu chứng trên, cần đi khám ngay để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

2. Chẩn đoán bệnh viêm thận bể thận cấp

Để xác định bệnh, bác sĩ thường tiến hành:

  • Xét nghiệm nước tiểu: kiểm tra sự hiện diện của bạch cầu, vi khuẩn, và nitrit.
  • Xét nghiệm máu: đánh giá chức năng thận và mức độ nhiễm trùng.
  • Siêu âm hoặc chụp CT hệ tiết niệu: phát hiện sỏi thận, tắc nghẽn niệu quản, hoặc các tổn thương thận.

3. Điều trị viêm thận bể thận cấp

Sử dụng kháng sinh

Kháng sinh là phương pháp điều trị chính trong viêm thận bể thận cấp. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh, bác sĩ có thể lựa chọn:

  • Kháng sinh đường uống: áp dụng cho trường hợp nhẹ. Các loại thường dùng bao gồm ciprofloxacin, levofloxacin hoặc cefuroxime.
  • Kháng sinh đường tĩnh mạch: dành cho các ca nặng hoặc có biến chứng, thường sử dụng ceftriaxone, piperacillin-tazobactam hoặc imipenem.

Dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ: Thời gian điều trị kháng sinh kéo dài từ 7 đến 14 ngày, tùy thuộc vào đáp ứng của bệnh nhân.

Giảm đau và hạ sốt

  • Paracetamol được sử dụng để giảm đau và hạ sốt.
  • Tránh dùng các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) vì chúng có thể ảnh hưởng đến chức năng thận.

Bổ sung dịch

  • Bệnh nhân cần được truyền dịch nếu có dấu hiệu mất nước, huyết áp thấp hoặc nhiễm trùng huyết.
  • Khuyến khích uống đủ nước (2-3 lít/ngày) để tăng cường thải độc qua đường tiết niệu, trừ khi có chống chỉ định.

Can thiệp ngoại khoa

Nếu viêm thận bể thận cấp liên quan đến tắc nghẽn đường tiết niệu (do sỏi hoặc khối u), bác sĩ có thể tiến hành:

  • Đặt ống thông niệu quản: giúp lưu thông nước tiểu.
  • Phẫu thuật: loại bỏ nguyên nhân gây tắc nghẽn.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Y Dược chất lượng cao

4. Chăm sóc tại nhà

Chế độ ăn uống hợp lý

  • Tăng cường rau xanh và hoa quả: giàu vitamin C để hỗ trợ hệ miễn dịch bệnh lý thận tiết niệu.
  • Hạn chế muối và protein động vật: giảm áp lực lên thận.
  • Tránh thức uống có cồn và caffeine: vì chúng có thể gây kích thích bàng quang và mất nước.

Duy trì vệ sinh cá nhân

  • Vệ sinh vùng kín sạch sẽ, đúng cách để ngăn ngừa vi khuẩn lây lan.
  • Uống đủ nước và không nhịn tiểu để tránh ứ đọng nước tiểu, giảm nguy cơ tái phát nhiễm trùng.

Theo dõi sức khỏe thường xuyên

  • Tuân thủ lịch tái khám và xét nghiệm định kỳ để kiểm tra chức năng thận.
  • Báo ngay cho bác sĩ nếu xuất hiện các triệu chứng bất thường như sốt cao, đau dữ dội hoặc tiểu máu.

5. Phòng ngừa viêm thận bể thận cấp tái phát

Để giảm nguy cơ tái phát, cần lưu ý:

  • Điều trị triệt để các bệnh lý tiết niệu: sỏi thận, viêm bàng quang hoặc niệu đạo.
  • Duy trì lối sống lành mạnh: tập thể dục đều đặn, tránh căng thẳng và giữ ấm cơ thể khi thời tiết lạnh.
  • Uống nước đủ mỗi ngày: giúp rửa sạch vi khuẩn khỏi hệ tiết niệu.

6. Khi nào cần nhập viện?

Bệnh nhân cần được nhập viện nếu:

  • Có triệu chứng nặng như sốt cao, đau dữ dội hoặc nôn mửa liên tục.
  • Có bệnh nền nặng như tiểu đường, suy giảm miễn dịch hoặc suy thận.
  • Không đáp ứng với điều trị ngoại trú.

Viêm thận bể thận cấp là một tình trạng nghiêm trọng nhưng có thể điều trị hiệu quả nếu phát hiện sớm và tuân thủ đúng phác đồ điều trị. Ngoài việc sử dụng kháng sinh, chăm sóc sức khỏe toàn diện và chế độ sinh hoạt hợp lý đóng vai trò quan trọng trong việc phục hồi và phòng ngừa tái phát. Hãy chủ động bảo vệ sức khỏe thận của mình bằng cách thực hiện các biện pháp phòng ngừa và thăm khám định kỳ.

Nguồn:  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Chẩn đoán sỏi thận bằng các xét nghiệm cận lâm sàng

Chẩn đoán sỏi thận là một bước quan trọng để xác định tình trạng bệnh và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp. Để chẩn đoán chính xác sỏi thận, các bác sĩ thường dựa vào các xét nghiệm cận lâm sàng nhằm đánh giá tình trạng bệnh.

Chẩn đoán sỏi thận bằng các xét nghiệm cận lâm sàng

Dưới đây là những xét nghiệm cận lâm sàng phổ biến và cần thiết trong chẩn đoán sỏi thận và các bệnh lý thận tiết niệu.

1. Triệu chứng của sỏi thận

Dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ: Sỏi thận thường gây ra nhiều triệu chứng khác nhau, tùy thuộc vào kích thước, vị trí và mức độ di chuyển của sỏi trong đường tiết niệu. Dưới đây là những triệu chứng phổ biến:

  • Đau vùng thắt lưng hoặc bụng dưới: Cơn đau quặn thận là dấu hiệu đặc trưng, thường xuất hiện đột ngột và dữ dội, lan xuống vùng háng và đùi.
  • Tiểu buốt, tiểu rắt: Sỏi di chuyển xuống niệu quản có thể gây kích thích bàng quang, dẫn đến tiểu khó, tiểu buốt hoặc tiểu rắt.
  • Tiểu ra máu: Khi sỏi làm tổn thương niêm mạc đường tiết niệu, nước tiểu có thể có màu hồng, đỏ hoặc nâu.
  • Tiểu đục, tiểu có mùi hôi: Sỏi gây nhiễm trùng đường tiết niệu, khiến nước tiểu có màu đục và mùi khó chịu.
  • Buồn nôn và nôn: Cơn đau quặn thận nghiêm trọng có thể kích thích dây thần kinh vùng bụng, dẫn đến buồn nôn hoặc nôn.
  • Sốt và ớn lạnh: Nếu sỏi thận gây nhiễm trùng, người bệnh có thể sốt cao kèm theo ớn lạnh.

Việc nhận biết các triệu chứng này giúp người bệnh chủ động thăm khám và thực hiện các xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán và điều trị kịp thời.

2. Xét nghiệm nước tiểu

Xét nghiệm nước tiểu giúp phát hiện các bất thường liên quan đến sự hình thành sỏi thận:

  • Tổng phân tích nước tiểu: Kiểm tra sự hiện diện của hồng cầu (tiểu máu), bạch cầu (dấu hiệu viêm nhiễm) và tinh thể khoáng chất.
  • Xét nghiệm pH nước tiểu: Đánh giá độ axit hoặc kiềm, giúp xác định loại sỏi (sỏi urat, sỏi cystin, sỏi calci phosphat…).
  • Xét nghiệm protein niệu: Phát hiện protein trong nước tiểu, đôi khi liên quan đến tổn thương thận.
  • Xét nghiệm vi sinh: Trong một số trường hợp, xét nghiệm này giúp phát hiện nhiễm trùng đường tiết niệu – một yếu tố có thể góp phần hình thành sỏi.

3. Xét nghiệm sinh hóa máu

Xét nghiệm này giúp đánh giá chức năng thận và các yếu tố liên quan đến sự hình thành sỏi:

  • Creatinine và ure: Phản ánh chức năng lọc của thận, chỉ số tăng cho thấy thận có thể bị ảnh hưởng.
  • Acid uric: Nồng độ cao có thể dẫn đến sự hình thành sỏi urat.
  • Calci máu: Tăng calci máu làm tăng nguy cơ hình thành sỏi calci.
  • Phosphat và các chất điện giải khác: Giúp đánh giá sự mất cân bằng khoáng chất, yếu tố góp phần tạo sỏi.
  • Xét nghiệm chức năng gan: Trong một số trường hợp, chức năng gan bất thường cũng có thể ảnh hưởng đến sự trao đổi chất và hình thành sỏi.

4. Xét nghiệm hình ảnh

Đây là nhóm xét nghiệm quan trọng nhất để xác định sự hiện diện, kích thước và vị trí của sỏi thận:

  • Siêu âm thận: Là phương pháp đơn giản, an toàn, giúp phát hiện sỏi thận và đánh giá tình trạng ứ nước.
  • Chụp X-quang hệ tiết niệu: Phát hiện sỏi cản quang như sỏi calci.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT scan): Cho hình ảnh chi tiết, độ chính xác cao, xác định được cả những viên sỏi nhỏ.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): Ít được sử dụng nhưng hiệu quả trong một số trường hợp đặc biệt.
  • Chụp niệu đồ tĩnh mạch (IVU): Giúp đánh giá chức năng bài tiết của thận và mức độ tắc nghẽn nếu có.

Hình ảnh sỏi thận

5. Xét nghiệm phân tích sỏi

Dược sĩ Cao đẳng Dược Hà Nội cho hayKhi sỏi được đào thải ra ngoài, phân tích thành phần hóa học của sỏi giúp xác định nguyên nhân và phòng ngừa tái phát. Các loại sỏi phổ biến bao gồm sỏi calci, sỏi urat, sỏi cystin và sỏi struvite. Mỗi loại sỏi có nguyên nhân hình thành và phương pháp điều trị khác nhau, do đó việc phân tích thành phần sỏi rất quan trọng trong việc xây dựng phác đồ điều trị hiệu quả.

Việc kết hợp các xét nghiệm cận lâm sàng này giúp bác sĩ chẩn đoán chính xác tình trạng sỏi thận, từ đó lựa chọn phương pháp điều trị hiệu quả và phù hợp nhất. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể tư vấn các biện pháp phòng ngừa tái phát như điều chỉnh chế độ ăn uống, uống đủ nước và theo dõi sức khỏe định kỳ để đảm bảo chức năng thận hoạt động tốt.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Hội chứng thận hư: Nguyên nhân và điều trị

Hội chứng thận hư là một bệnh lý thận mạn tính đặc trưng bởi tình trạng mất protein qua nước tiểu, dẫn đến phù, giảm albumin huyết và tăng lipid máu. Đây là một tình trạng nghiêm trọng, cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Hội chứng thận hư: Nguyên nhân và điều trị

Nguyên Nhân Và Cơ Chế Bệnh Sinh

Hội chứng thận hư thuộc nhóm bệnh lý thận tiết niệu, có thể xuất phát từ các nguyên nhân nguyên phát (bệnh lý tại thận) hoặc thứ phát (do bệnh hệ thống). Các nguyên nhân chính bao gồm:

  • Bệnh Thận Thay Đổi Tối Thiểu (Minimal Change Disease): Thường gặp ở trẻ em, chiếm tỷ lệ lớn trong các ca hội chứng thận hư nguyên phát. Bệnh thường đáp ứng tốt với điều trị bằng corticosteroid.
  • Xơ Hóa Cầu Thận Khu Trú Và Phân Đoạn (FSGS): Thường gặp ở người lớn, gây tổn thương khu trú và từng phần của cầu thận. Đây là bệnh lý tiến triển chậm nhưng nguy cơ dẫn đến suy thận mạn tính cao.
  • Viêm Cầu Thận Màng (Membranous Nephropathy): Thường do các bệnh lý tự miễn gây ra, làm dày màng đáy cầu thận và dẫn đến mất protein.
  • Bệnh Hệ Thống: Như lupus ban đỏ hệ thống, đái tháo đường hoặc nhiễm trùng mạn tính như viêm gan B, C.

Cơ chế bệnh sinh chủ yếu là do tổn thương lớp màng lọc cầu thận, làm tăng tính thấm của màng này đối với protein, dẫn đến mất một lượng lớn protein qua nước tiểu. Màng lọc bị tổn thương do phản ứng miễn dịch hoặc các yếu tố độc hại, khiến chức năng thận suy giảm.

Triệu Chứng Lâm Sàng

Hội chứng thận hư biểu hiện qua các triệu chứng điển hình:

  • Phù: Là triệu chứng đặc trưng, thường xuất hiện ở mặt, chân, tay và bụng. Phù có thể lan rộng và nặng hơn vào buổi sáng.
  • Tiểu Đạm: Lượng protein niệu thường vượt quá 3,5g/24 giờ, gây mất lượng lớn protein trong cơ thể.
  • Giảm Albumin Huyết: Dưới 25g/L, làm giảm áp suất keo và tăng hiện tượng phù.
  • Tăng Lipid Máu: Cholesterol và triglyceride tăng cao do gan tăng sản xuất lipid bù lại lượng protein bị mất.
  • Các Biến Chứng: Nhiễm trùng do giảm miễn dịch, huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch, suy thận cấp hoặc mạn tính.

Phương Pháp Chẩn Đoán

Để chẩn đoán chính xác hội chứng thận hư, cần thực hiện các xét nghiệm:

  • Xét Nghiệm Nước Tiểu 24 Giờ: Định lượng protein niệu để xác định mức độ mất protein.
  • Xét Nghiệm Máu: Đo albumin, cholesterol, triglyceride và đánh giá chức năng thận.
  • Sinh Thiết Thận: Thực hiện khi bệnh không đáp ứng với điều trị hoặc cần xác định nguyên nhân chính xác.

Phương Pháp Điều Trị Hiệu Quả

Dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ: Điều trị hội chứng thận hư cần kết hợp điều trị nguyên nhân và kiểm soát triệu chứng:

  • Điều Trị Nguyên Nhân: Nếu hội chứng thận hư thứ phát, cần điều trị bệnh lý nền như lupus, đái tháo đường hoặc nhiễm trùng.
  • Corticosteroid: Là lựa chọn hàng đầu trong hội chứng thận hư nguyên phát, đặc biệt hiệu quả với bệnh thận thay đổi tối thiểu.
  • Thuốc Ưc Chế Miễn Dịch: Cyclophosphamide, cyclosporine hoặc mycophenolate mofetil được sử dụng khi bệnh kháng steroid hoặc tái phát nhiều lần.
  • Điều Trị Triệu Chứng:
    • Lợi Tiểu: Như furosemide hoặc spironolactone để giảm phù hiệu quả.
    • Bổ Sung Protein: Thông qua chế độ ăn giàu đạm nhưng cần kiểm soát để tránh tăng gánh nặng cho thận.
    • Kiểm Soát Mỡ Máu: Sử dụng statin hoặc fibrate để giảm nguy cơ biến chứng tim mạch.
    • Phòng Ngừa Huyết Khối: Dùng thuốc chống đông như heparin hoặc warfarin khi có nguy cơ cao.


Điều trị hội chứng thận hư cần kết hợp điều trị nguyên nhân và kiểm soát triệu chứng

Chăm Sóc Và Theo Dõi

Dược sĩ Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết: Bệnh nhân hội chứng thận hư cần được chăm sóc và theo dõi chặt chẽ:

  • Theo Dõi Lượng Nước Tiểu Và Cân Nặng: Đánh giá mức độ phù và hiệu quả điều trị.
  • Kiểm Tra Định Kỳ Xét Nghiệm Máu Và Nước Tiểu: Giúp phát hiện sớm biến chứng và điều chỉnh phác đồ điều trị.
  • Duy Trì Chế Độ Dinh Dưỡng Hợp Lý: Giảm muối để kiểm soát phù, tăng protein chất lượng cao và bổ sung vitamin, khoáng chất.
  • Tư Vấn Tâm Lý Và Hỗ Trợ: Giúp bệnh nhân ổn định tinh thần và tuân thủ điều trị lâu dài.

Biện Pháp Phòng Ngừa Và Nâng Cao Chất Lượng Cuộc Sống

  • Khám Sức Khỏe Định Kỳ: Phát hiện sớm các bất thường về thận.
  • Kiểm Soát Bệnh Lý Nền: Như đái tháo đường, tăng huyết áp để giảm nguy cơ biến chứng.
  • Tập Thể Dục Nhẹ Nhàng: Giúp duy trì sức khỏe tim mạch và cải thiện tuần hoàn.
  • Tránh Dùng Thuốc Độc Cho Thận: Như NSAIDs hoặc một số kháng sinh gây tổn thương thận.

Hội chứng thận hư là một bệnh lý phức tạp, đòi hỏi sự theo dõi và điều trị chặt chẽ. Việc tuân thủ phác đồ điều trị, chăm sóc hợp lý và xây dựng lối sống lành mạnh sẽ giúp kiểm soát bệnh tốt hơn và ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

Nguồn:  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Tìm Hiểu Bệnh Thận Bẩm Sinh Và Di Truyền

Bệnh thận bẩm sinh và di truyền thường biểu hiện ở những người trẻ tuổi, trong số đó có một số loại bệnh rất hiếm gặp.

Trong nhóm bệnh này thường được chia ra:

  • Những bệnh nang thận và những bệnh giảm sản thận.
  • Những bệnh ống thận di truyền.
  • Những bệnh thận nguồn gốc chuyển hoá.
  • Những bệnh cầu thận di truyền.

Những bệnh nang thận

Đây là một nhóm bệnh thận mà có điểm chung là tồn tại những nang ở thận. Bao gồm:

  • Thận đa nang di truyền theo kiểu gen trội (Thận đa nang người lớn)
  • Thận đa nang di truyền theo kiểu gen lặn (Thận đa nang trẻ em): ít gặp, thường được phát hiện ngay sau sinh hoặc trước 10 tuổi. Tiên lượng rất xấu, ít khi sống được đến tuổi thanh niên.
  • Những nang ở tuỷ thận: bao gồm dãn phình ống trước đài thận và phức hợp những bệnh lý nang tuỷ thận.
  • Thận đa nang ở người lớn
  • Đây là loại bệnh nang thận gặp nhiều nhất so với các loại khác.

Dịch tễ học

Theo P. Barjon tỷ lệ mắc thận đa nang người lớn là khoảng 1/1250 dân. Ở các trung tâm lọc máu và ghép thận của các nước Châu Âu, Hoa Kỳ thận đa nang chiếm tỷ lệ 10% trong các nguyên nhân gây suy thận mạn giai đoạn cuối. Ở Việt Nam chưa có thống kê đầy đủ nhưng nhìn chung thì tần suất không lớn so với các dạng bệnh khác.

Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh

Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh của thận đa nang cho đến nay có nhiều điểm chưa được hiểu rõ. Cần nhắc lại rằng trong thời kỳ phôi thai thận được phát triển qua ba hình thái nối tiếp nhau: đầu tiên là Pronephros đến Mesonephron và cuối cùng là Metanephros. Sự hình thành và hoàn chỉnh bộ máy thận tiết niệu này có mật mã di truyền nhất định.

Furgusson nhận xét rằng bệnh thận đa nang di truyền ngang nhau cho cả hai giới nam và nữ theo kiểu gen thận trội mang đến. Dalgard nghiên cứu phả hệ 284 bệnh nhân và gia đình đã khẳng định tính di truyền của thận đa nang.

Các tác giả Frances A Flinter, Frederic L.Loe và Satish Kathpalial đã chứng minh rằng bệnh thận đa nang ở người lớn tính di truyền được liên kết trong hầu hết các gia đình qua phức hệ gen alpha globulin và gen phosphoglyxeral kinase trên nhánh ngắn của nhiều sắc thể 16. Tần suất biểu hiện của gen là 100% ở tuổi 80 trở lên, có nghĩa ở người có bản chất di truyền thận đa nang nếu sống được từ 80 tuổi trở lên thì khả năng bị thận đa nang là 100%. Nguyên nhân gì đã dẫn đến rối loạn di truyền đó thì chưa biết rõ.

Về cơ chế hình thành nang vẫn còn bàn cãi. Nhưng người ta cũng biết chắc rằng các nang này hình thành từ những thành phần của néphron nhất là ống góp và quai Henle. Hai bất thường có thể giải thích sự hình thành nang là:

  • Có những tổn thương ở màng đáy ống thận, điều này làm dãn ống thận.
  • Tăng sản các tế bào ống dẫn đến tắc nghẽn từng phần trong lòng ống thận.
  • Giải phẩu bệnh
  • Tổn thương thận thường cả hai bên. Thận gia tăng kích thước dần, trọng lượng của 1 thận có đa nang có thể nặng từ 2000 đến 4000g. Trong thận có nhiều nang, lớn nhỏ không đều nhau, đường kính từ 0,3 – 0,5 cm.
  • Các nang thận chứa dịch không màu hoặc có màu vàng rơm, màu nâu đen có khi có máu khi có xuất huyết trong nang hoặc dưới dạng dịch keo đặc.
  • Những thương tổn ngoài thận có thể gặp kèm trong thận đa nang gồm: gan đa nang (30%), ít gặp hơn là nang ở lách, buống trứng, tuỵ… Những tổn thương về mạch máu cũng được ghi nhận trong 10 đến 20% cuả thận đa nang bao gồm: phình động mạch nội sọ, phình động mạch chủ. Những bất thường ở tim có thể gặp kèm theo là sa van 2 lá trong 1/4 trường hợp, hở van 2 lá, van 3 lá hoặc van động mạch chủ.

Lâm sàng và cận lâm sàng

Tuy là một bệnh bẩm sinh và di truyền nhưng thận đa nang ở người lớn thường được phát hiện ở tuổi trên dưới 40. Đôi lúc được phát hiện một cách tình cờ qua xét nghiệm siêu âm.

Lâm sàng

Bệnh không có triệu chứng lâm sàng trong một thời gian dài. Lý do khiến bệnh nhân đi khám bệnh của bệnh thận đa nang có thể là: cơn đau quặn thận, đau tức bụng khó chịu, bệnh nhân tự sờ thấy khối u ở bụng, tiểu máu, tăng huyết áp, đôi khi bệnh nhân đến khám lần đầu tiên nhưng đã là các triệu chứng của suy thận cấp hoặc suy thận mạn. Triệu chứng lâm sàng khi bệnh đã rõ bao gồm:

  • Bụng to lên, tức bụng khó chịu.
  • Đau vùng hông, thắt lưng.
  • Đái ra máu: khi bệnh thận đa nang có sỏi hay khi chấn thương, bội nhiễm nang.
  • Tăng huyết áp: gặp ở 75% trường hợp.
  • Thận lớn khi khám, có tính chất là bề mặt gồ ghề, nhiều múi, thận lớn thường cả hai bên nhưng không cân xứng.

Ngoài ra còn có những biểu hiện lâm sàng khác thường kết hợp là:

  • Nang ở gan: 30%
  • Nang ở lách, tuỵ, buồng trứng, phổi… – Hở van 2 lá, 3 lá, van động mạch chủ – Tai biến mạch máu não…

Xét nghiệm cận lâm sàng

Nhóm xét nghiệm khẳng định chẩn đoán:

Siêu âm thận: là biện pháp hữu hiệu nhất để phát hiện thận đa nang. Có thể phát hiện được cả những nang đường kính nhỏ hơn 0,5cm. Đây là kỹ thuật giúp chẩn đoán sớm bệnh thận đa nang.

Chụp cắt lớp vi tính (CT Scanne): tốn kém hơn siêu âm nhiều

Chụp nhuộm thận cản quang bằng đường tỉnh mạch (UIV): Có thể phát hiện thận to. Đài thận bị kéo dài thành hình kiểu “chân nhện” có khi chỉ 1,2 đài thận bị kéo dài. Góc đài thận vẫn sắc chỉ tù vẹt khi đã có viêm mạn tính. Các đài lớn cũng bị chèn lấn, chít hẹp, kéo dài.

Chụp bơm hơi sau phúc mạc: phát hiện được thận lớn, mặt thận không đều, có nhiều đáy gồ ghề thành múi. Hiện nay ít sử dụng.

Những xét nghiệm khác:

Công thức máu: Có hiện tượng tăng tiết Erythropoietin nên ít gặp thiếu máu ngay cả khi đã suy thận mạn.

  • Prôtêin niệu thường có nhưng không cao.
  • Nước tiểu có hồng cầu, bạch cầu khi có biến chứng tiểu máu, nhiễm trùng niệu.
  • X quang thận không chuẩn bị: 10% có sỏi thận tiết niệu.

Chức năng thận: Giảm khi có suy thận.

Chẩn đoán bệnh thận đa nang ở người lớn

Những tình huống dẫn đến chẩn đoán

Cơ địa: trung niên (hiếm khi ở người cao tuổi)

Những biến chứng của bệnh:

  • Nặng tức vùng thắt lưng.
  • Đau thắt lưng
  • Đái máu đại thể.
  • Cơn đau quặn thận
  • Nhiễm trùng nang
  • Hoặc phát hiện một cách tình cờ:
  • Khi khám một cách hệ thống Khi hỏi tiền sử về gia đình.
  • Đôi khi qua những biểu hiện ngoài thận (ví dụ: nang gan).

Những tiêu chuẩn chẩn đoán

Chẩn đoán dựa trên siêu âm thận. Siêu âm thận thấy thận lớn cả hai bên với nhiều nang của hai bên thận. Cần lưu ý độ nhạy của siêu âm trong phát hiện nang tuỳ thuộc vào độ tuổi của người bị bệnh thận đa nang đến khám.

Theo tác giả Ravine đề nghị những tiêu chuẩn chẩn đoán thận đa nang trong khung cảnh điều tra gia đình của một thành viên trong gia đình đó đã được chẩn đoán thận đa nang.

Bảng 1: Chẩn đoán thận đa nang theo Ravine

Tuổi Tiêu chuẩn siêu âm
Dưới 30 tuổi Ít nhất 2 nang tại thận (1 hoặc 2 bên)
Từ 30 đến dưới 60 tuổi Ít nhất 2 nang trong mỗi thận
Trên 60 tuổi Ít nhất 4 nang trong mỗi thận

Chẩn đoán phân biệt

Thận đa nang ở người lớn là những bệnh nang thận di truyền thường gặp nhất ở người lớn. Bệnh này chiếm khoảng 10% nguyên nhân gây suy thận mạn giai đoạn cuối ở các nước châu Âu. Khi chẩn đoán cần phân biệt với các bệnh nang thận khác theo bảng dưới đây

Bảng 2: Các bệnh nang thận thường gặp

Những nang thận

Loại Tuổi trung bình lúc chẩn đoán Tuổi bị suy thận mạn Tần suất
Di truyền:

– Thận đa nang:

Theo gen trội

Theo gen lặn

– Những nang ở vùng tuỷ thận

 

30-40

0-10

< 30

 

 

50

0-10

< 20

 

1/1.000 1/40.000

?

Không di truyền:

Nang đơn

Thận bọt biển

Những nang thận mắc phải sau khi đã bị suy thận mạn lọc máu chu kỳ

Người lớn

Người lớn

Bệnh nhân máu lọc

Không suy thận mạn Không suy thận mạn

50 tuổi

50%

?

1/5.000

Những nang ở tuỷ thận

Bệnh bọt biển tuỷ thận

Là bệnh thường gặp trong các bệnh nang tuỷ thận. Theo Gardener tỷ lệ có thể từ 1/500 đến 1/2000 dân và chiếm 1/ 200 bệnh nhân có bệnh đường tiết niệu. Ở Việt Nam chưa phát hiện được.

Thận không to, chỉ 30% là to hơn bình thường

Nang thận phát triển do phình giãn ống góp và nằm ở vùng núm thận hoặc vùng tháp Malpighi ở tuỷ thận. Nang có cả hai bên nhưng cũng có trường hợp chỉ bị một bên. Nang chứa dịch có nhiều lắng đọng calci nên biến chứng thường gặp nhiều nhất là sỏi thận, tiết niệu.

Bệnh xơ nang tuỷ thận

Là một loại bệnh thận có nhiều nang cả hai bên nhưng thận không to lên mà lại bị co nhỏ, xơ sẹo. Triệu chứng lâm sàng là đái đêm, đái nhiều, khát, tỉ trọng nước tiểu thấp do có viêm kẽ thận. Giảm khả năng cô đặc của thận là triệu chứng xuất hiện sớm nhất. Tăng huyết áp là ít gặp. Có trường hợp có biểu hiện tóc đỏ, có trường hợp kết hợp viêm võng mạc sắc tố. Triệu chứng cận lâm sàng như đái máu, protein niệu, trụ niệu, bạch cầu niệu, vi khuẩn niệu là ít gặp. Khi có lặp đi lặp lại những rối loạn về xét nghiệm nước tiểu thì cần tìm nguyên nhân khác hơn là xơ nang tuỷ thận.

Nang thận trong xơ nang tuỷ thận không có ở vỏ thận, có đối xứng cả hai bên và phát triển từ ống góp và quai Henle. Nang chỉ khu trú ở thận, không có kết hợp nang ở cơ quan khác. Khoảng 50% trường hợp có biểu hiện di truyền kiểu gen lặn. Có trường hợp có di truyền kiểu gen trội. Do đó xơ nang tuỷ thận có rất nhiều biến thể mà nhiều tác giả đã đặt tiêu đề là phức hợp nang tuỷ thận để chỉ nhóm bệnh này.

Các bệnh nang ở thận khác

  • Thận nang đơn

Nang nằm ở vỏ thận, một nang đơn độc hoặc nhiều nang đơn. Nang nhô hẳn ra phía trước bề mặt của thận. Nang thường là bé chứa dịch trong hoặc màu vàng rơm, thành phần giống dịch lọc cầu thận. Bệnh thường gặp ở người có tuổi nên dễ nhầm với thận đa nang. Tuy nhiên bệnh ít có biểu hiện lâm sàng và được phát hiện thường là ngẫu nhiên qua chụp X quang và siêu âm bụng vì những lý do khác. Khi cần chẩn đoán phân biệt có thể chọc hút dịch nang thận. Ung thư nếu có thì trong dịch có tế bào ung thư hoặc máu.

  • Bệnh thận nhiều nang bẩm sinh

Bệnh thận nhiều nang bẩm sinh thuộc nhóm loạn sản thận, nang ở tất cả các lứa tuổi, là hậu quả của sự rối loạn cơ chế sinh thận làm cho toàn bộ, một phần hoặc nhiều ổ của một hoặc cả hai thận biến thành một cấu trúc không thuộc bất cứ giai đoạn nào của sự hình thành thận.

Bệnh thận nhiều nang bẩm sinh khác hẳn với thận đa nang là không có tính chất di truyền và chỉ thường bị một bên. Tần suất không lớn cho nên không có tư liệu. Phát hiện được cả ở trẻ em trong gia đình cùng bị. Bên cạnh nang có những đám tổ chức thận bình thường, tổ chức đệm biệt hoá không đầy đủ, một số ống thận có biểu mô không điển hình, có những ổ có tổ chức mỡ, sụn và tổ chức tạo huyết. Chẩn đoán phát hiện. Chẩn đoán xác định nhờ chụp động mạch thận. Vùng nang thận là không có chức năng.

Về điều trị thì cần kết hợp cắt thận khi có chấn thương chảy máu, nhiễm khuẩn tái phát. Tiên lượng ở người lớn là tốt, chỉ bị có một bên.

  • Thận đa nang mắc phải

Là một bệnh cảnh mới được mô tả trong những năm gần đây và xuất hiện chủ yếu là ở những bệnh nhân được lọc máu thận nhân tạo chu kì trên 3 năm. Bệnh nhân không có tiền sử thận đa nang và mới xuất hiện trong quá trình lọc thận nhân tạo.

Nang có thể bị vỡ gây chảy máu đột ngột. Có thể phát hiện ung thư. Tỷ lệ mắc phải trong quá trình lọc thận nhân tạo nhiều ngày là 30 – 50%.

Những bệnh ống thận di truyền

Đây là nhóm bệnh có tồn tại những bất thường ở ống thận làm giảm chức năng tái hấp thu hoặc bài tiết của ống thận. Thường gặp ở lứa tuổi nhỏ: sơ sinh, trẻ em. Bao gồm:

Những bất thường về vận chuyển phosphate tại thận

Di truyền qua nhiễm sắc thể. Những triệu chứng chính là còi xương hoặc nhuyễn xương, giảm phosphat máu và tăng phosphate niệu, canxi máu bình thường, canxi niệu bình thường hoặc giảm.

Những bất thường về vận chuyển những acide amin Bao gồm bệnh cystin niệu và bệnh Hartnup.

Bệnh Cystin niệu: đặc trưng với bài tiết nhiều những acid amin lysin, arginine, ornithine, cystin nhưng tái hấp thu ống thận là bình thường. Là bệnh di truyền theo gen lặn. Trong các acid amin kể trên chỉ có cystin là có thể bị ở dưới dạng kết tinh dẫn đến sỏi.

Bệnh Harnup:Là bệnh lý bài tiết nhiều acid amin loại mono-amino mono carboxylique (chủ yếu là phénylalamin và tryptophane). Di truyền theo gen lặn. Có thể gây nên những thương tổn ở da dạng Pellagroid, những biểu hiện ở thần kinh (mất điều hoà tiểu não), giảm trí nhớ.

Những bất thường của vận chuyển glucose, đái đường thận.

Đường niệu nhiều (5 đến 100g/ngày) nhưng không tăng đường máu. Nghiệm pháp dung nạp glucose bình thường. Tiến triển thường lành tính. Đây là một bệnh di truyền theo kiểu gen trội hoặc lặn. Thương tổn ống thận là phức tạp bao gồm giảm khả năng vận chuyển glucose ở ống lượn gần hoặc giảm ngưỡng vận chuyển.

Đái tháo nhạt thận.

Là một rối loạn đặc trưng với mất tính nhạy cảm của những tế bào ống thận với tác động của arginine vasopressine (nội sinh hoặc ngoại sinh). Rối loạn này có thể mắc phải hoặc di truyền gắn liền với mhiễm sắc thể X.

Nhiễm toan ống thận

Là bệnh lý không cá khả năng thiết lập độ chênh (gradient) bình thường giữa máu và nước tiểu (toan hoá do ống lượn xa) hoặc do mất nhiều bicarbonat (toan hoá ống lượn gần).

Hội chứng Fanconi

Đây là một tập hợp nhiều bất thường của ống lượn gần, liên quan đến acid amin, Glucose, phôtphát, bicarbonat, acid urique, Kali.Triệu chứng bao gồm lùn hoặc bệnh nhuyễn xương, hoặc kém phát triển ở trẻ em, toan chuyển hoá, hạ kali máu.

Hội chứng này có thể thứ phát sau những rối loạn chuyển hoá (Bệnh Cystinose, Galactose, rối loạn dung nạp Fructose, Glycogenose, Bệnh Wilson) hoặc vô căn và đôi khi có tính gia đình.

IV Những bệnh cầu thận di truyền

Hội chứng Alport

Gồm bệnh lý cầu thận di truyền kèm với điếc. Là bệnh lý di truyền di truyền theo gen trội, gắn liền với nhiễm sắc thể X, đôi khi liên quan với giới tính (gặp nhiều ở nam giới). Chiếm 5% nguyên nhân suy thận mạn giai đoạn cuối chạy thận nhân tạo ở các nước Âu Mỹ. Bệnh thường xuất hiện ở độ tuổi 6 tuôỉ (70% trường hợp), với triệu chứng đái máu đại thể, tái phát nhiều lần hoặc dưới dạng đái prôtêin đơn độc hoặc hội chứng thận hư (25%). Từ 30 đến 50% có kèm với điếc.

Hội chứng Fabry

Là bệnh lý di truyền gắn liền với nhiễm sắc thể X, do thiếu hụt men alpha – galactosidase đến tích luỹ những glycophingolipide trung tính. Tổn thương thận được thể hiện bằng prôtêin niệu, đái máu vi thể, thường dẫn đến suy thận mạn giai đoạn cuối ở độ tuổi50.

Điều trị:

Trong khuôn khổ bài này chỉ giới thiệu điều trị và phòng bệnh thận đa nang ở người lớn.

Điều trị bệnh thận đa nang.

Không có điều trị đậc hiệu Chủ yếu là điều trị các biến chứng và tác động vào những yếu tố nguy cơ nếu được của bệnh.

Về phương diện ngoại khoa việc chọc hút nang và cắt bỏ thận đa nang chỉ là những trường hợp cá biệt.

Trong điều trị thận đa nang trước khi suy thận mạn cần chú ý:

  • Khống chế huyết áp tốt
  • Đưa huyết áp người bệnh xuống dưới hoặc bằng 130/85 mmHg. Phần lớn các thuốc hạ huyết áp là có hiệu quả, tuy nhiên ba nhóm thuốc hạ huyết áp được chọn lựa trong bệnh thận đa nang là: ức chế men chuyển, lợi tiểu, ức chế bêta. Như các bệnh thận khác, kiểm tra chức năng thận đều đặn cần thực hiện khi sử dụng nhóm thuốc ức chế men chuyển.
  • Chống mất nước, rối loạn điện giải
  • Phải thận trọng khi chỉ định dùng lợi tiểu trong thận đa nang vì có thể gây mất nước, truỵ mạch, mất nhiều natri, kali.
  • Nếu có đái máu đại thể thì cần tìm nguyên nhân để loại bỏ nguyên nhân.
  • Xử trí sỏi thận tiết niệu nếu có.
  • Điều trị kịp thời các đợt nhiễm khuẩn tiết niệu, đây là yếu tố quan trọng thúc đẩy nhanh quá trình suy thận.
  • Điều trị rối loạn Lipide máu nếu có.

Biến chứng của thận đa nang đẫn đến suy thận mạn giai đoạn cuối phụ thuộc vào độ tuổi và các yếu tố nguy cơ:

+Suy thận mạn do thận đa nang phụ thuộc vào tuổi

Bảng 3: Lứa tuổi và khả năng suy thận mạn trong bệnh thận đa nang

Tuổi Khả năng suy thận mạn
≤ 40 tuổi 2%
40 < tuổi ≤ 50 20 -25%
50 < tuổi ≤ 65 40%
Tuổi > 65 50 – 70%

Sau đây là những yếu tố được gọi là yếu tố nguy cơ dẫn đến suy thận mạn của bệnh thận đa nang:

  • Chẩn đoán sớm.
  • Nam giới.
  • Gène PKD1.
  • Tăng huyết áp.
  • Tăng kích thước thận.

Khi thận đa nang đã có biến chứng suy thận mạn giai đoạn cuối. Điều trị thay thế thận suy có các điều lưu ý:

-Lọc màng bụng cần tránh vì thận đa nang có thận rất lớn làm khó khăn cho kỹ thuật này.

Khi ghép thận cần phẫu thuật lấy bỏ thận đa nang trước kho ghép vì lí do thận đa nang có thể chèn ép vào thận được ghép.

Phòng bệnh thận đa nang

Về phòng bệnh trong thận đa nang thì quan trọng nhất là phát hiện sớm, có biện pháp kéo dài đời sống cho bệnh nhân vì đa số bệnh nhân đến tuổi 50 là có suy thận nặng.

Đối với các gia đình đã có người bị bệnh thận đa nang. Cần khám bệnh và làm siêu âm hàng loạt cho các thành viên trong gia đình kể cả trẻ em và người lớn. Siêu âm có thể phát hiện đa nang trước khi có biểu hiện lâm sàng. Cần chủ ý kết hợp phát hiện gan đa nang vì 30% bệnh nhân có gan thận đa nang.

Khi đã phát hiện có thận đa nang thì cần theo dõi và điều trị kịp thời các biến chứng như tăng huyết áp, sỏi thận và nhất là nhiễm khuẩn tiết niệu.

Đối với các thầy thuốc thực hành cần chú ý khi bệnh nhân đến khám với các triệu chứng đái máu, tăng huyết áp, đa hồng cầu, thận lớn, suy thận… để phát hiện sớm bệnh thận đa nang.

Nguồn: Cao đẳng Y Dược

Exit mobile version