Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Mức độ nghiêm trọng của thận nhiễm mỡ và giải pháp điều trị

Thận nhiễm mỡ là tình trạng mỡ tích tụ trong thận, đặc biệt là tại các ống thận, gây ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của thận. Vậy tình trạng này có nguy hiểm không và có thể điều trị như thế nào?

  • Lệch khớp vai cần được điều trị như thế nào?
  • Hướng dẫn chăm sóc trẻ sơ sinh bị ho sổ mũi hiệu quả

Bệnh thận nhiễm mỡ có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi

Bài viết này bác sĩ giảng viên tại Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về bệnh thận nhiễm mỡ, mức độ nguy hiểm và các phương pháp điều trị hiệu quả

Thận nhiễm mỡ nghiêm trọng đến mức nào? Nguyên nhân do đâu?

Bệnh thận nhiễm mỡ có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, gây ra sự tích tụ mỡ trong ống thận và làm suy giảm chức năng của cơ quan này.  Có nhiều nguyên nhân gây thận nhiễm mỡ, trong đó những nguyên nhân phổ biến gồm:

  • Hội chứng thận hư: Cả nguyên phát và thứ phát đều có thể gây thận nhiễm mỡ.
  • Dư thừa protein trong nước tiểu: Gây suy giảm sức đề kháng và tăng nguy cơ nhiễm trùng, đồng thời làm tích tụ mỡ trong thận.
  • Lối sống không khoa học: Ăn mặn, thức khuya, uống rượu bia, ăn thức ăn nhiều dầu mỡ… là các yếu tố nguy cơ.
  • Tăng mỡ máu: Mỡ máu cao làm rối loạn quá trình tổng hợp protein và dẫn đến tích tụ mỡ trong thận.
  • Giảm albumin máu: Chỉ số albumin thấp có thể gây ra tình trạng thận nhiễm mỡ.

Đây là căn bệnh rất nguy hiểm và có thể dẫn đến một số biến chứng nghiêm trọng như:

  • Tăng mỡ máu: Mỡ tích tụ trong thận làm giảm chức năng của thận, khiến gan phải làm việc nhiều hơn và dẫn đến tăng cholesterol và triglyceride trong máu.
  • Hình thành cục máu đông: Khi chức năng thận suy yếu, lượng albumin trong máu giảm, tạo điều kiện cho việc hình thành cục máu đông trong tĩnh mạch, gây ảnh hưởng đến tuần hoàn máu và có thể gây nguy hiểm.
  • Tổn thương thận cấp tính: Sự tích tụ mỡ kéo dài có thể dẫn đến viêm và tổn thương mô thận, gây suy thận nghiêm trọng hoặc mất hoàn toàn chức năng thận.

Thận nhiễm mỡ là bệnh nghiêm trọng, có thể dẫn đến các bệnh thận tiết niệu, suy thận, tăng mỡ máu, và các biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.

Triệu chứng của thận nhiễm mỡ

Khi bị thận nhiễm mỡ, người bệnh có thể gặp một số triệu chứng bất thường như:

  • Phù toàn thân: Đặc biệt là ở tay và chân, do tổn thương màng lọc cầu thận khiến nước thoát ra ngoài cơ thể và gây phù nề toàn thân.
  • Chán ăn và sụt cân nhanh: Khi thận không hoạt động hiệu quả, độc tố tích tụ trong cơ thể gây cảm giác mệt mỏi, chán ăn và dẫn đến giảm cân.
  • Đi tiểu ít và nước tiểu đậm màu: Tình trạng ứ nước trong tế bào làm giảm số lần đi tiểu và khiến nước tiểu có màu vàng sậm.

Những triệu chứng này cảnh báo sự suy giảm chức năng thận, đòi hỏi người bệnh phải chú ý và tìm kiếm sự can thiệp y tế sớm.

Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tuyển sinh năm 2025

Giải pháp điều trị thận nhiễm mỡ

Để chẩn đoán chính xác, bác sĩ sẽ không chỉ dựa vào triệu chứng mà còn chỉ định thực hiện các xét nghiệm như xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu, siêu âm hoặc chụp CT/MRI để đánh giá tình trạng thận. Tùy vào từng trường hợp, các giải pháp điều trị có thể bao gồm:

  • Sử dụng thuốc lợi tiểu: Giúp loại bỏ nước và muối, giảm triệu chứng phù.
  • Truyền albumin máu: Bổ sung protein thiếu hụt, giúp duy trì áp lực keo trong mạch máu và ngăn ngừa hiện tượng rò rỉ nước.
  • Thuốc hạ huyết áp: Dùng cho bệnh nhân có huyết áp cao, bảo vệ thận khỏi tổn thương thêm.
  • Thuốc kháng sinh: Được sử dụng nếu có nhiễm trùng hoặc viêm thận.
  • Chế độ sinh hoạt khoa học: Tập thể dục thường xuyên với cường độ hợp lý. Ngủ đủ giấc, tránh thức khuya. Ăn uống lành mạnh, ưu tiên thực phẩm chứa đạm như thịt, rau xanh, trái cây và chất béo không bão hòa như dầu olive, cá hồi, quả bơ.

Bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y khuyến cáo việc phát hiện và điều trị kịp thời thận nhiễm mỡ là yếu tố quan trọng giúp ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng, bảo vệ chức năng thận và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Do đó, người bệnh cần chủ động kiểm tra sức khỏe định kỳ và tuân thủ nghiêm ngặt các phương pháp điều trị, kết hợp với lối sống lành mạnh để kiểm soát tình trạng bệnh một cách hiệu quả.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Chứng ngủ rũ: Nguyên nhân, triệu chứng và chẩn đoán  

Chứng ngủ rũ là một tình trạng gây ra sự gián đoạn trong giấc ngủ, và đôi khi khó để chẩn đoán đúng. Vậy, chứng ngủ rũ là gì hãy tìm hiểu trong bài viết sau đây!

Chứng ngủ rũ: Nguyên nhân, triệu chứng và chẩn đoán

Chứng ngủ rũ là gì?

Chứng ngủ rũ là một loại rối loạn não và hệ thần kinh, tác động đến quá trình ngủ và thức tỉnh của con người. Những người mắc Chứng ngủ rũ thường trải qua cảm giác buồn ngủ mạnh vào ban ngày và khó kiểm soát được nó. Họ có thể ngủ đột ngột bất kể thời điểm và hoạt động nào, thậm chí khi đang thức tỉnh.

Trong chu trình giấc ngủ bình thường, chúng ta trải qua giai đoạn ban đầu của giấc ngủ, sau đó là giai đoạn ngủ sâu hơn, và cuối cùng là giai đoạn giấc ngủ chuyển động nhanh mắt (REM) sau khoảng 90 phút. Người mắc Chứng ngủ rũ thường rơi ngay vào giai đoạn REM ngay lập tức trong chu kỳ giấc ngủ, thậm chí khi họ đang thức.

Nguyên nhân gây ra chứng ngủ rũ là gì?

Hiện nay, nguyên nhân chính xác gây ra Chứng ngủ rũ vẫn chưa được hiểu rõ. Tuy nhiên, hầu hết người mắc chứng ngủ rũ loại 1 có sự giảm protein hypocretin trong não. Sự giảm này có thể xuất phát từ nhiều yếu tố, bao gồm sự đột biến gen và tác động của hệ thống miễn dịch lên các tế bào não quan trọng trong việc điều chỉnh chu kỳ thức tỉnh và giấc ngủ. Các yếu tố như căng thẳng, nhiễm trùng, và tiếp xúc với các chất độc cũng có thể góp phần gây ra Chứng ngủ rũ. Một số người có yếu tố nguy cơ cao hơn, bao gồm tiền sử gia đình với người thân mắc chứng ngủ rũ, độ tuổi nằm trong khoảng từ 15 đến 36 tuổi, và trải qua chấn thương não hoặc có khối u não.

Triệu chứng chứng ngủ rũ

Triệu chứng của chứng ngủ rũ có thể xuất hiện vào cả ban đêm và ban ngày, và có độ mạnh và tần suất khác nhau. Dưới đây là một số triệu chứng phổ biến của chứng ngủ rũ:

  • Buồn ngủ quá mức vào ban ngày (EDS):

EDS là triệu chứng chính của chứng ngủ rũ, ảnh hưởng đến tất cả người mắc chứng ngủ rũ. Nó liên quan đến sự thôi thúc cảm giác buồn ngủ mà bạn cảm nhận, nhưng không thể kiểm soát. EDS thường xuyên xảy ra trong các tình huống đơn điệu và có thể gây mất tập trung. Người mắc Chứng ngủ rũ có thể trải qua cơn buồn ngủ đột ngột, thậm chí khi đang thực hiện các hoạt động đơn giản.

  • Hành vi tự động:

Cố gắng tránh buồn ngủ có thể gây ra các hành vi tự động mà bạn không hề nhận thấy. Ví dụ, học sinh có thể tiếp tục viết, nhưng thực tế họ chỉ vẽ những đường nét ngẫu nhiên trên giấy.

  • Giấc ngủ ban đêm bị gián đoạn:

Người mắc Chứng ngủ rũ có thể trải qua việc thức dậy nhiều lần trong đêm. Những vấn đề khó chịu khác liên quan đến giấc ngủ, như ngưng thở khi ngủ hoặc các cử động cơ thể không kiểm soát, cũng có thể xảy ra.

  • Giấc ngủ rời rạc:

Người mắc Chứng ngủ rũ có thể cảm thấy buồn ngủ một cách quá mức vào ban ngày, nhưng lại gặp khó khăn trong việc vào giấc ngủ ban đêm hoặc không thể ngủ sâu.

  • Bóng đè:

Tỷ lệ người mắc Chứng ngủ rũ bị bóng đè cao hơn. Đây là tình trạng bạn không thể di chuyển khi ngủ hoặc khi thức dậy.

  • Ảo giác liên quan đến giấc ngủ:

Hình ảnh sống động có thể xuất hiện trong khi bạn đang ngủ hoặc sau khi thức dậy. Có thể đi kèm với triệu chứng tê liệt khi ngủ.

  • Cataplexy:

Cataplexy là sự mất kiểm soát đột ngột của cơ thể. Nó có thể bao gồm từ việc mắt bị mí mắt (cataplexy một phần) đến việc sụp đổ toàn bộ cơ thể. Cataplexy chỉ xuất hiện ở người mắc Chứng ngủ rũ loại 1 và thường xảy ra khi họ trải qua cảm xúc tích cực như niềm vui hoặc tiếng cười. Mức độ cataplexy có thể khác nhau, từ vài lần mỗi năm đến hàng chục lần mỗi ngày.

  • Giấc ngủ chuyển động nhanh mắt (REM) không điều chỉnh tốt:

REM là giai đoạn giấc ngủ mà bạn trải qua giấc mơ sống động và thường kèm theo sự mất trương lực cơ. Người mắc Chứng ngủ rũ có thể trải qua giai đoạn REM vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày.

\Mặc dù tất cả người mắc Chứng ngủ rũ đều trải qua EDS, nhưng không phải tất cả đều có tất cả các triệu chứng trên cùng một thời điểm.

Chứng ngủ rũ có thể ảnh hưởng tới sức khỏe đời sống của bệnh nhân

Cách chẩn đoán chứng ngủ rũ

Các bác sĩ về bệnh lý thần kinh giấc ngủ có thể chẩn đoán Chứng ngủ rũ và xác định mức độ nghiêm trọng của bệnh bằng cách sử dụng các phương pháp sau:

  1. Xem xét lịch sử giấc ngủ: Thu thập lịch sử giấc ngủ chi tiết có thể giúp trong quá trình chẩn đoán. Bệnh nhân có thể được yêu cầu điền vào thang đo Epworth để đánh giá mức độ buồn ngủ. Thang đo này sử dụng các câu hỏi ngắn để đo mức độ buồn ngủ trong ngày. Bệnh nhân cũng cần cung cấp thông tin về thời điểm mà họ thường cảm thấy buồn ngủ.
  2. Xem xét hồ sơ giấc ngủ: Bệnh nhân có thể được yêu cầu ghi lại mô hình giấc ngủ của họ trong một hoặc hai tuần. Điều này giúp các bác sĩ so sánh mô hình giấc ngủ với mức độ tỉnh táo của bệnh nhân. Có thể cần sử dụng thiết bị để đo thời gian ngủ và hoạt động, cung cấp thông tin gián tiếp về mô hình ngủ.
  3. Nghiên cứu polysomnography: Thử nghiệm này đo các tín hiệu trong giấc ngủ bằng cách đặt điện cực trên da đầu. Bệnh nhân cần phải ở lại bệnh viện qua đêm để thực hiện thử nghiệm. Trong quá trình này, các thông số như nhịp thở, nhịp tim, sóng não và chuyển động của mắt và chân sẽ được ghi lại.
  4. Kiểm tra độ trễ giấc ngủ: Bài kiểm tra này đo thời gian mà bệnh nhân ngủ vào ban ngày. Bệnh nhân sẽ được yêu cầu ngủ trong 4-5 giấc trong một ngày tại bệnh viện, với khoảng cách giữa các giấc ngủ ngắn là 2 giờ. Thông qua quan sát mô hình giấc ngủ của họ, các chuyên gia có thể xác định liệu họ dễ dàng chuyển vào giai đoạn giấc ngủ chuyển động nhanh (REM) hay không.
  5. Xét nghiệm di truyền: Xét nghiệm di truyền có thể được thực hiện để xác định nguy cơ mắc Chứng ngủ rũ loại 1. Đôi khi, các bác sĩ có thể thực hiện việc chọc dò tủy sống để kiểm tra mức độ hypocretin bên trong dịch não tủy. Tuy nhiên, xét nghiệm này cần được thực hiện tại các cơ sở y tế uy tín.

Thông qua các phương pháp chẩn đoán này, các bác sĩ sẽ loại trừ các nguyên nhân khác có thể gây ra triệu chứng tương tự và đảm bảo rằng chẩn đoán Chứng ngủ rũ là chính xác. Buồn ngủ quá mức vào ban ngày cũng có thể xuất phát từ các vấn đề như sử dụng thuốc an thần, thiếu ngủ, hoặc ngưng thở khi ngủ.

Nguồn: tổng hợp

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Bệnh Sỏi Thận – Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Hướng Điều Trị

Bệnh sỏi thận do nhiều nguyên nhân nhưng có bốn nguyên nhân chính là không ăn bữa sáng, không uống đủ nước, không vận động và ăn nhiều dầu mỡ. Nó gây ra biến chứng nguy hại cho bệnh nhân. Bệnh sỏi thận chiếm khoảng 45% trong tổng số bệnh thận tiết niệu.

    Bệnh sỏi thận là bệnh khá phổ biến

    Nguyên nhân, triệu chứng sỏi thận

    • Nguyên nhân gây sỏi thận: Sỏi thận do nhiều nguyên nhân và nhiều yếu tố tạo ra.

    – Nhiễm trùng đường tiết niệu

    – Tổn thương ở vùng dưới liên bào của gai thận( trong trường hợp bị nhiễm trùng hay ngộ độc ) hình thành một đám vôi và sỏi sẽ hình thành từ đám vôi đó.

    – Nước tiểu bị ứ đọng lâu sẽ gây nhiễm trùng và sinh sỏi.

    – Do rối loạn chuyển hoá các chất Oxalat, Urats, đặc biệt là rối loại chuyển hoá canxi. Can xi tăng quá mức bình thường trong nước tiểu. Tăng can xi do chế độ ăn hoặc do rối loạn tuyến nội tiết, nhất là do cường tuyến cận giáp trạng.

    -Thiếu vitamin A: Tạo điều kiện làm sừng hoá tổ chức liên bào đài để thận.

    • Triệu chứng khi bị sỏi thận:

    Cơn đau quặn là dấu hiệu điển hình của bệnh sỏi thận

    • Cơn đau quặn thận điển hình:

    – Đau quặn ở một bên vùng thắt lưng, xuyên ra trước lan dọc theo đường đi của niệu quản rồi tận cùng ở cơ quan sinh dục ngoài. Cơn đau thường xuất hiện sau lao động nặng hoặc đi xa.

    – Kèm với cơn đau bệnh nhân có thể đái buốt, đái rắt hoặc đái máu. Nôn và buồn nôn.

    – Cơn đau sẽ hết khi bệnh nhân đái ra sỏi hoặc giảm đau khi được nghỉ ngơi.

    • Đái ra máu:

    – Đái ra máu toàn bãi.

    – Xuất hiện ngay sau cơn đau quặn thận và giảm dần khi bệnh nhân nằm nghỉ.

    – Hay tái diễn sau hoạt động mạnh hoặc đi lại nhiều.

    • Đái ra mủ:

    – Đái ra mủ khi thận đã bị nhiễm trùng nặng. Bệnh nhân đái ra mủ nên nghĩ tới sỏi thận.

    Đái ra sỏi: ít gặp , nếu đái ra sỏi giúp chẩn đoán chính xác hơn.

    Điều trị sỏi thận

    Uống nhiều nước là cách phòng tránh và điều trị sỏi thận hiệu quả

    – Được áp dụng trong trường hợp sỏi nhỏ và có thể di động ra ngoài theo đường tự nhiên hoặc để phòng sỏi tái phát.

    – Chú ý chế độ ăn: ăn nhiều hoa quả, rau, sữa. Nên hạn chế ăn thịt hay thức ăn có nhiều Canxi (tuỳ theo loại sỏi).

    – Dùng từng đợt thuốc lợi tiểu đông và tây y.

    – Dùng kết hợp với thuốc tăng co bóp mạch như Prostigmin hoặc thuốc có tác dụng giãn cơ như Atropin hay Nospa.

    – Dùng kháng sinh trong những trường hợp có nhiễm khuẩn.

    Khi có dấu hiệu bị sỏi thận người bệnh nên đi khám để được bác sĩ chuẩn đoán và điều trị bệnh.

    Cách phòng bệnh sỏi thận

    – Cần tẩy giun, sán thường xuyên để tránh những rối loạn và chuyển hoá chất.

    – Đảm bảo chế độ ăn đủ các chất, hợp lý, thức ăn nên thay đổi.

    – Cho uống đủ nước với những bệnh nhân phải nằm lâu dài (liệt tuỷ, lao cột sống, gãy xương)

    Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

    Chuyên mục
    Bệnh Thận Tiết Niệu

    Ung Thư Cổ Tử Cung – Những Dấu Hiệu Nhận Biết Sớm

    Theo bệnh học chuyên khoa, ung thư tử cung là sự tăng trưởng và gia tăng bất thường, không kiểm soát được của các tế bào nội mạc tử cung hoặc mô cơ. Ngoài các yếu tố hormone và bên ngoài góp phần gây ung thư tử cung, di truyền cũng đóng vai trò rất lớn.

      Bệnh nhân ung thư cổ tử cung không nên quá lo lắng nếu phát hiện sớm

      Mặc dù tỷ lệ mắc ung thư tử cung cao, nhưng bệnh nhân ung thư cổ tử cung không nên quá lo lắng, nếu phát hiện sớm và điều trị sớm là được.

      Các yếu tố nguy cơ gây ung thư cổ tử cung

      Một số phụ nữ có nguy cơ cao hơn so với những người khác. Giai đoạn sau mãn kinh, tăng sản nội mạc tử cung, vô sinh, có kinh sớm, huyết áp cao, béo phì, di truyền, hội chứng buồng trứng đa nang, thực hiện liệu pháp thay thế hormon estrogen là những yếu tố nguy cơ phổ biến của ung thư tử cung. Phụ nữ bị những tình trạng này là những người dễ bị ung thư cổ tử cung.

      Những dấu hiệu ung thư cổ tử cung

      Đau vùng chậu

      Nhiều phụ nữ phải chịu chứng chuột rút trong chu kì kinh nguyệt hàng tháng của mình. Tuy nhiên, chị em cần hết sức chú ý nếu thấy đau nhức ở quanh vùng chậu hoặc bị chuột rút ở những ngày không có kinh nguyệt. Bởi vì đó có thể là những triệu chứng của bệnh ung thư cổ tử cung.

      Chảy máu bất thường

      Một trong những dấu hiệu cảnh báo phổ biến nhất của ung thư cổ tử cung là chảy máu âm đạo bất thường (chảy máu âm đạo ở những ngày không phải chu kì kinh nguyệt). Tuy nhiên, mức độ chảy máu có thể khác nhau với mỗi người phụ nữ, có người chảy máu nhiều nhưng cũng có người chảy máu ít. Điểm chung là tất cả đều không rõ nguyên nhân tại sao chảy máu. Nếu bạn cũng bị chảy máu âm đạo bất thường như vậy thì hãy cảnh giác và đi khám để biết có phải do ung thư cổ tử cung gây ra hay không.

      Bất thường trong tiểu tiện

      Bất thường trong tiểu tiện có thể là nguyên nhân của ung thư cổ tử cung

      Bất kỳ sự thay đổi trong thói quen tiểu tiện, chẳng hạn như rò rỉ nước tiểu khi hắt hơi hoặc vận động mạnh, có máu trong nước tiểu, đau khi đi tiểu… đều có thể là dấu hiệu của bệnh ung thư cổ tử cung. Trong trường hợp này, nếu đúng do ung thư cổ tử cung gây ra thì chứng tỏ các tế bào ung thư đã lan đến các bộ phận khác trong cơ thể.

      Dịch âm đạo bất thường

      Dịch âm đạo nếu có màu trong hoặc hơi trắng, không có mùi hôi và thường xuất hiện trong những ngày rụng trứng giữa chu kì kinh nguyệt. Trong trường hợp dịch âm đạo tăng bất thường, màu sắc lạ (có màu vàng, xanh như mủ hoặc lẫn máu), có mùi khó chịu… thì có thể đó là dấu hiệu của bệnh ung thư cổ tử cung.

      Tuy nhiên, những bệnh ung thư khác ở “vùng kín” như ung thư buồng trứng, viêm vòi trứng… cũng có thể gây ra những dấu hiệu bất thường ở dịch âm đạo. Vì vậy, chị em phải đi khám phụ khoa mới có thể xác định được nguyên nhân chính xác nhất.

      Chu kì kinh nguyệt bất thường

      Nếu bị rối loạn kinh nguyệt bạn nên chú ý

      Khi cổ tử cung bị kích thích do ung thư cổ tử cung, nó sẽ tác động đến quá trình phát triển và rụng trứng. Sự cân bằng hormone cũng bị thay đổi. Kết quả là chu kì kinh nguyệt của bạn không được bình thường như trước đây. Bạn có thể bị trễ kinh, kinh nguyệt kéo dài hoặc máu kinh nguyệt có màu đen sẫm… Vì vậy, chị em không được bỏ qua dấu hiệu khác thường này.

      Đau hoặc chảy máu sau khi sex

      Ngay cả những chị em không gặp vấn đề ở tử cung cũng có thể thấy có máu xuất hiện sau khi quan hệ tình dục. Tuy nhiên, nếu cảm giác đau và chảy máu sau quan hệ tình dục xảy ra thường xuyên hơn thì đó có thể là một vấn đề sức khỏe tiềm ẩn ở cơ quan sinh sản như ung thư cổ tử cung. Bạn nên đi kiểm tra sớm khi thấy dấu hiệu này.

      Thiếu máu

      Thiếu máu có thể xảy ra với bệnh ung thư cổ tử cung vì số lượng tế bào hồng cầu khỏe mạnh bị giảm và được thay thế bằng các bạch cầu để đẩy lùi bệnh. Thiếu máu thường khiến cho người bệnh cảm thấy mệt mỏi và cạn kiệt năng lượng, giảm cân không rõ nguyên nhân và mất cảm giác ngon miệng.

      Đau lưng

      Bị đau lưng hoặc vùng chậu bạn cũng nên lưu ý

      Vùng chậu hoặc đau lưng, đặc biệt là ở khu vực lưng dưới cũng có thể là dấu hiệu cảnh báo ung thư cổ tử cung. Bạn càng phải cảnh giác hơn nếu thấy cơn đau lan xuống chân và thậm chí gây ra sưng (phù) ở chân..

      Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

      Chuyên mục
      Bệnh Thận Tiết Niệu

      Nguyên Nhân Và Triệu Chứng Bệnh Sỏi Thận

      Theo bệnh học chuyên khoa, sỏi thận là sự lắng đọng những chất đáng lẽ có thể hòa tan trong nước tiểu, vì một lý do nào đó đã kết tinh, lắng đọng lại và tạo sỏi trong thận. Tùy thời gian, vị trí và độ lắng đọng mà kích thước sỏi lớn nhỏ khác nhau. 

      • Ung Thư Cổ Tử Cung – Những Dấu Hiệu Nhận Biết Sớm
      • Tìm Hiểu Bệnh Thận Bẩm Sinh Và Di Truyền
      • Gạo Lứt Muối Mè Có Chữa Khỏi Bệnh Ung Thư?

      Uống ít nước là một trong những nguyên nhân gây bệnh sỏi thận

      Nguyên nhân gây bệnh sỏi thận.

      Do uống ít nước: Các chuyên gia cho rằng, uống ít nước sẽ khiến hệ tiết niệu ít việc, lượng nước tiểu lưu cữu, trở nên đậm đặc, chất đọng lại tăng lên, như thế dễ hình thành nên sỏi thận và sỏi đường tiết niệu. Do đó, bạn hãy uống đủ lượng nước mỗi ngày để làm tăng lượng bài tiết nước tiểu, làm loãng nước tiểu cũng như làm giảm thấp nồng độ tinh thể trong nước tiểu, có lợi cho phòng chống sỏi thận và làm cho sỏi bài tiết ra ngoài. Vì vậy, bạn hãy uống đủ 2.000ml nước mỗi ngày ngay cả khi không khát nhé và tốt nhất là nên uống nước lọc.

      Bỏ bê bữa sáng: Rất nhiều người do vội đi làm, đi học vào buổi sáng mà không ăn sáng, cũng có người do sợ béo nên không ăn sáng. Đây chính là một trong những nguyên nhân quan trọng mà các chuyên gia cho rằng dẫn tới bệnh sỏi thận. Bởi sau một đêm dài, cơ thể của bạn cần bổ sung một lượng calo nhất định để tiếp tục những hoạt động của ngày hôm sau.

      Ăn quá nhiều thức ăn có dầu mỡ, giàu protit và chất béo làm tăng hàm lượng choresterol, hình thành sỏi thận. Do vậy, bạn nên ăn nhiều hoa quả tươi và những thực phẩm làm giảm choresterol như nấm, mộc nhĩ, tỏi, hành tây… Đồng thời, nên hạn chế các thức ăn chứa dầu mỡ và chất béo.

      Lười vận động cũng là nguyên nhân gây bệnh sỏi thận

      Lười vận động: Việc bạn không vận động nhiều trong ngày cũng là nguyên nhân dẫn tới bệnh sỏi thận. Bởi khi đó, không có lợi cho việc hấp thụ canxi, khiến lượng canxi bài tiết vào nước tiểu tăng lên, gây ra bệnh sỏi thận hoặc viêm đường tiết niệu. Cùng với đó, thành bụng cơ thể lỏng lẻo, gây ra sa nội tạng, chèn ép ống mật, làm cho dịch mật không bài tiết được sẽ tích tụ dẫn tới bệnh sỏi thận. Do đó, mỗi ngày sau giờ làm việc, bạn nên dành khoảng 30 phút để tập thể dục thể thao để tránh bị sỏi thận nhé.

      Các triệu chứng của bệnh sỏi thận

      Đái máu: Là biến chứng thường gặp của sỏi thận – tiết niệu, nhất là khi sỏi đang di chuyển bên trong niệu quản gây đau kèm đái máu.

      Đau lưng rất có thể là triệu chứng của bệnh sỏi thận

      Đau: Đau dữ dội, đau thường khởi phát từ các điểm niệu quản, lan dọc theo đường đi của niệu quản xuống phía gò mu, cũng có khi đau xuyên cả ra hông, lưng, có khi buồn nôn và nôn. Đau âm ỉ, gặp ở những trường hợp sỏi vừa và thậm chí lớn nhưng nằm ở vị trí bể thận.

      Đái buốt, đái rắt, đái mủ: Khi có nhiễm khuẩn tiết niệu, nó tái phát nhiều lần, có thể đái ra sỏi

      Sốt: Người bệnh sốt cao, rét run kèm theo triệu chứng đau hông, lưng, đái buốt, đái rắt, đái mủ là dấu hiệu của viêm thận – bể thận cấp.

      Các dấu hiệu tắc nghẽn đường niệu: Đái tắc từng lúc hoặc hoàn toàn.

      Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

      Chuyên mục
      Bệnh Thận Tiết Niệu

      Bài Thuốc Y Học Cổ Truyền Chữa Bệnh Sỏi Thận

      Bệnh sỏi thận, sỏi mật là một trong những căn bệnh khá phổ biến ở Việt Nam hiện nay. Theo bệnh học chuyên khoa thì đây cũng là bệnh có tỷ lệ tái phát rất cao nếu người bệnh không chữa trị kịp thời hoặc ăn uống, sinh hoạt không tốt. 

        Cây râu mèo – Cây bông bạc giúp lợi tiểu, điều trị sỏi thận

        Bệnh sỏi thận tuy không phải là nan y nhưng nếu không chữa trị kịp thời thì nguy cơ dẫn đến bệnh suy thận là rất cao. Có nhiều cách điều trị bệnh bằng Đông Y, Tây y, mỗi bên đều có ưu nhược điểm điểm riêng. Với bài thuốc Y học cổ truyền sau đây, sẽ phần nào giúp chữa, điều trị bệnh sỏi đơn giản, chi phí thấp.

        1.  Cây râu mèo – Cây bông bạc chữa bệnh sỏi

        Cây râu mèo còn gọi là cay bông bạc , là cây thuốc mọc khá nhiều, có thể tìm dễ dàng. Người ta thường dùng lá, búp của râu mèo trong điều trị bệnh sỏi thận vì những lý do sau:

        Cây râu mèo uống nước của lá râu mèo hàng ngày lợi tiểu, tăng lượng nước tiểu. Hoạt chất trong cỏ râu mèo có tác dụng giữ cho acid uric và muối urat ở dạng hòa tan, do đó có thể phòng ngừa sự lắng đọng của chúng để tạo thành sỏi thận.

        Nước sắc cỏ râu mèo còn có tác dụng làm tăng sự bài tiết citrat và oxalat từ đó làm giảm nguy cơ hình thành sỏi thận.

        Khi đã có râu mèo, bạn hãy lấy hết lá , và búp đem rửa sạch, phơi khô… hoặc có thể đến nhà thuốc đông y, thuốc Nam, thuốc Bắc để mua râu mèo cho tiện

        Cách dùng: Mỗi lần dùng bạn lấy khoảng 30-50 gram râu mèo, đem nấu với ½ lít nước sôi trước khi ăn khoảng 15-20 phút nhé. Mỗi ngày uống 2 lần, uống liên tục trong 8 ngày, sau đó dừng lại nghỉ khoảng 2-4 ngày và tiếp tục uống lại đợt khác.

        2. Dùng đu đủ hỗ trợ điều trị bệnh sỏi thận, đơn giản, chi phí thấp

        Đu đủ xanh – Thực phẩm rẻ tiền mà trị sỏi thận hiệu quả

        Bài thuốc Y học cổ truyền đơn giản, chi phí rẻ chúng tôi chia sẻ tiếp theo là đu đủ xanh có thể hỗ trợ chữa bệnh sỏi thận rất tốt:

        • Tìm lựa những trái đu đủ xanh , cắt bỏ 2 phần đầu, lấy hết hột trong ruột ra, đem rửa sạch.
        • Thêm một ít muối vào ruột đu đủ, sau đó đem đi chưng cách thủy
        • Ăn cả vỏ đu đủ, không nên bỏ đi, nếu cảm thấy khó ăn có thể chia ra làm nhiều lần trong ngày để ăn, và nên ăn hết trong ngày, không để qua ngày hôm sau thuốc sẽ giảm tác dụng
        • Nếu sỏi to thì sử dụng bài thuốc này trong vong 7 đến 10 ngày bệnh sẽ giảm đi đáng kể. Nếu sỏi chưa lớn, khó thấy thì dừng 1-2 tháng sau mới sử dụng lại.

        Lưu ý: Nên ăn bụng no khi sử dụng bài thuốc này. Đồng thời bệnh nhân nên đi khám, siêu âm để xem kích cỡ của sỏi thận/ sỏi mật có giảm đi không. Nếu không giảm thì nên chuyển sang phương pháp khác , đặc biệt cần kiến thức chuyên môn của thầy thuốc/ bác sĩ tư vấn bệnh

        3. Chữa bệnh sỏi thận sỏi mật bằng trái dứa

        Sinh tố dứa cũng chữa sỏi thận hiệu quả

        Dứa là loại thực phẩm quen thuộc., hầu hết đều có thể mua dễ dàng. Với đặc tính riêng biệt dứa rất có ích lợi trong việc hỗ trợ điều trị bệnh sỏi thận, sỏi mật

        Người bị bệnh sỏi thận có thế sử dụng sinh tố dứa. Có nhiều trường hợp sỏi bị bào mòn bị đi ra khi tiểu tiện,có trường hợp nếu sỏi rất nhỏ thì sẽ tan trong cơ thể. Tùy cơ đĩa mỗi bệnh nhân sẽ hết sỏi thận nhanh chậm khác nhau.

         Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

        Chuyên mục
        Bệnh Thận Tiết Niệu

        Bệnh Sỏi Thận Và Những Bí Quyết Ngăn Ngừa Hiệu Quả

        Cơ thể dễ bị mất nước vào mùa hè nên khả năng bị bệnh sỏi thận càng tăng lên rõ rệt. Để phòng ngừa nguy cơ này, các chuyên gia bệnh học sẽ chia  sẻ 7 bí quyết sau đây.

        • Nguyên Nhân Và Triệu Chứng Bệnh Sỏi Thận
        • Bài Thuốc Y Học Cổ Truyền Chữa Bệnh Sỏi Thận
        • Tìm Hiểu Bệnh Thận Bẩm Sinh Và Di Truyền

        Bạn đã biết cách ngăn ngừa bệnh sỏi thận chưa?

        Hầu hết chúng ta thường không nghĩ rằng bệnh sỏi thận có liên quan đến sự tăng lên của nhiệt độ và độ ẩm của không khí. Nhưng trên thực tế thì “tỉ lệ các trường hợp bị sỏi thận tăng lên 40% trong mùa hè do sự gia tăng nhiệt độ. Khí hậu, nhiệt độ và độ ẩm là những yếu tố quan trọng góp phần hình thành sỏi trong thận” – theo quan điểm của Tiến sĩ Abhinandan Sadlalge, Trưởng khoa Tiết niệu, bệnh viện RG Stone Urology and Laparoscopy (Ấn Độ).

        Những người làm việc trong môi trường nóng hoặc có thói quen không uống đủ nước sẽ dễ bị bệnh sỏi thận. Đặc biệt, nhiệt độ tăng lên 5-7 độ sẽ làm tăng khoảng 30% các vấn đề liên quan đến bệnh sỏi thận. Khi một người di chuyển từ các vùng có nhiệt độ trung bình đến sống tại khu vực có khí hậu ấm áp hơn thì sự hình thành sỏi thận càng rõ rệt hơn. Chính vì vậy, tỉ lệ mắc bệnh sỏi thận đặc biệt cao ở những vùng có khí hậu khô, nóng.

        Sau đây là cách 7 cách ngăn ngừa bệnh sỏi thận được các chuyên gia bệnh thận tiết niệu đưa ra:

        Hãy bù nước cho cơ thể để ngừa bệnh sỏi thận.

        1/ Uống nhiều nước trong ngày và ban đêm trước khi đi ngủ để cơ thể của bạn vẫn giữ đủ nước trong 24 giờ: Uống nước là cách đơn giản nhất để bù lại lượng nước bị hao hụt khỏi cơ thể (thông qua nước tiểu, mồ hôi…). Cơ thể đủ nước cũng giúp thận và gan lọc các chất độc tốt hơn, giảm thiểu tình trạng tích tụ chất độc trong gan, thận dẫn đến sỏi thận.

        Tuy nhiên, uống quá nhiều nước cũng không tốt vì nó có thể gây ra tình trạng thừa nước và phù các tế bào trong cơ thể.

        2/ Uống nước chanh: Sỏi thận hình thành khi các thành phần của nước tiểu là khoáng sản, chất lỏng và axit bị mất cân bằng. Tức là lúc này hàm lượng các chất như canxi, oxalat và axit uric trong nước tiểu rất nhiều. Bình thường, các chất này có thể được hòa tan bởi các chất lỏng hoặc chất citrate. Khi không được hòa tan, chúng sẽ kết hợp với nhau tạo thành sỏi ở thận.

        Nước chanh giúp nâng cao mức citrate trong nước tiểu nên có thể giúp phòng ngừa sỏi oxalat canxi, cũng như sỏi axit uric.

        3/ Giảm các sản phẩm chứa nhiều oxalate: Oxalat là một loại axit có thể dẫn đến sự hình thành sỏi thận oxalat canxi. Các loại thực phẩm chứa nhiều oxalat bao gồm các sản phẩm đồ uống như soda, trà đá, sô cô la; cây đại hoàng, dâu tây và các loại hạt. Cắt giảm các loại thực phẩm này chính là cách đơn giản để phòng bệnh sỏi thận.

        Hãy giảm lượng muối trong các bữa ăn của mình.

        4/ Giảm lượng muối ăn hàng ngày: Việc giảm lượng muối trong chế độ ăn cũng có thể cắt giảm lượng oxalate trong nước tiểu, nhờ đó cũng có thể giảm nguy cơ bị sỏi thận.

        5/ Giảm lượng caffeine: Bạn nên tránh tiêu thụ quá nhiều các loại đồ ăn, uống chứa caffeine như cà phê, trà, thuốc lá… vì chúng chính là nguyên nhân khiến cơ thể bạn bị mất nước ngay cả khi bạn nghĩ rằng bạn vẫn bổ sung nước đầy đủ. Mất nước chính là nguyên nhân chủ chốt dẫn đến bệnh sỏi thận.

        6/ Kiểm soát việc tiêu thụ các chất đạm động vật, bao gồm thịt, trứng và cá: Những thực phẩm này chứa nhiều purin, đó là những chất tự nhiên chuyển hóa hoặc phân hủy thành axit uric trong nước tiểu và góp phần hình thành sỏi thận. Hạn chế ăn các thực phẩm này sẽ giảm nguy cơ hàm lượng axit uric trong nước tiểu nên cũng phòng được bệnh sỏi thận.

        Giảm cân cũng là cách hữu hiệu ngừa bệnh sỏi thận.

        7/ Giảm cân để giữ sức khỏe: Theo phân tích của các chuyên gia bệnh học thuộc Đại học Y Johns Hopkins (Mỹ) thì béo phì làm tăng gấp đôi nguy cơ sỏi thận. Vì vậy, việc tập thể dục để giảm cân và duy trì sức khỏe là hết sức cần thiết. Nó không những giúp bạn tránh được tình trạng béo phì mà nó còn giảm các nguy cơ bệnh tật khác như: bệnh sỏi thận, tiểu đường, huyết áp cao…

        Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

        Chuyên mục
        Bệnh Thận Tiết Niệu

        Ung Thư Bàng Quang – Điều Trị Và Ngăn Ngừa

        Trong các tài liệu bệnh học ung thư bàng quang là bệnh hay gặp và đứng thứ 4 trong các loại bệnh ung thư phổ biến ở nam giới. Ung thư bàng quang có thể dẫn đến thiếu máu, đi tiểu không kiểm soát và tắc niệu quản gây chặn dòng tiểu bình thường xuống bàng quang.

          Những xét nghiệm để chẩn đoán ung thư bàng quang.

          Các xét nghiệm và thủ tục được sử dụng để chẩn đoán ung thư bàng quang có thể bao gồm:

          • Soi bàng quang: Trong soi bàng quang, bác sĩ chèn một ống hẹp (cystoscope) thông qua niệu đạo. Các cystoscope có một hệ thống chiếu sáng và ống kính quang, cho phép bác sĩ nhìn thấy bên trong của niệu đạo và bàng quang. Bạn thường nhận được gây tê cục bộ trong quá trình nội soi bàng quang để giúp làm cho bạn cảm thấy thoải mái.
          • Sinh tiết: Trong soi bàng quang, bác sĩ của bạn có thể vượt qua một công cụ đặc biệt thông qua các phạm vi và vào bàng quang của bạn để thu thập một mẫu tế bào (sinh thiết) để thử nghiệm. Thủ tục này đôi khi được gọi là cắt bỏ transurethral (TUR). TUR cũng có thể được sử dụng để điều trị ung thư bàng quang. TUR thường được thực hiện dưới gây mê toàn thân.
          • Nước tiểu tế bào học: Một mẫu nước tiểu được phân tích dưới kính hiển vi để tìm tế bào ung thư trong một thủ tục gọi là nước tiểu xét nghiệm tế bào.
          • Hình ảnh: Kiểm tra Imaging cho phép bác sĩ để kiểm tra các cấu trúc của đường tiết niệu. Các xét nghiệm để làm nổi bật các đường tiểu đôi khi sử dụng một loại thuốc nhuộm, được tiêm vào tĩnh mạch trước khi làm thủ thuật. An pyelogram tĩnh mạch là một loại thử nghiệm hình ảnh X-quang có sử dụng một loại thuốc nhuộm để làm nổi bật thận, niệu quản và bàng quang. Chụp cắt lớp vi tính (CT scan) là một loại kiểm tra X-ray cho phép bác sĩ nội khoa của bạn để xem tốt hơn đường tiết niệu và các mô xung quanh.

          Các giai đoạn ung thư bàng quang

          • Giai đoạn I. Ung thư ở giai đoạn này xảy ra ở lớp lót bên trong của bàng quang nhưng đã không xâm chiếm các thành bàng quang cơ bắp.
          • Giai đoạn II. Ở giai đoạn này, ung thư đã xâm lấn vào thành bàng quang nhưng vẫn còn hạn chế trong bàng quang.
          • Giai đoạn III. Các tế bào ung thư đã lan tràn qua thành bàng quang với các mô xung quanh. Họ cũng có thể đã lây lan đến tuyến tiền liệt ở nam giới hoặc tử cung hoặc âm đạo ở phụ nữ.
          • Giai đoạn IV. Đến giai đoạn này, các tế bào ung thư có thể lan đến các hạch bạch huyết và các cơ quan khác như phổi, xương hoặc gan.

          Những phương pháp điều trị và thuốc điều trị ung thư bàng quang

          Điều trị bệnh ung thư bàng quang phụ thuộc vào một số yếu tố loại và giai đoạn của ung thư, sức khỏe tổng thể của bạn. Thảo luận về các lựa chọn của bạn với bác sĩ của bạn để xác định những phương pháp điều trị tốt nhất cho bạn.

          Phương pháp phẫu thuật

          Phẫu thuật ung thư bàng quang phụ thuộc nhiều yếu tố.

          Các loại thủ tục phẫu thuật có sẵn để bạn có thể dựa vào các yếu tố như giai đoạn của ung thư bàng quang của bạn, sức khỏe tổng thể của bạn và sở thích của bạn.

          • Phẫu thuật cho giai đoạn ung thư bàng quang sớm

          Nếu ung thư ở giai đoạn đầu và chưa xâm chiếm các bức tường của bàng quang, bác sĩ có thể khuyên bạn nên:

          Phẫu thuật để cắt bỏ khối u: Cắt bỏ Transurethral (TUR) thường được sử dụng để loại bỏ bệnh ung thư bàng quang được giới hạn trong các lớp bên trong của bàng quang. Trong TUR, bác sĩ qua một vòng dây nhỏ thông qua một cystoscope vào bàng quang. Các vòng lặp được sử dụng để đốt cháy các tế bào ung thư bằng một dòng điện. Trong một số trường hợp, một tia laser năng lượng cao có thể được sử dụng thay cho điện hiện hành. TUR có thể gây đi tiểu đau hoặc có máu trong một vài ngày sau thủ thuật.

          Điều trị bằng liệu pháp sinh học (miễn dịch)

          Liệu pháp sinh học, còn gọi là miễn dịch, hoạt động bằng cách báo hiệu hệ miễn dịch của cơ thể để chống lại các tế bào ung thư. Sinh học trị liệu ung thư bàng quang thường được quản lý thông qua niệu đạo và trực tiếp vào bàng quang (liệu pháp intravesical).

          Thuốc trị liệu sinh học được sử dụng để điều trị ung thư bàng quang bao gồm:

          Một loại vi khuẩn miễn dịch kích thích. Bacille Calmette-Guerin (BCG) là một loại vi khuẩn được sử dụng trong vắc-xin lao. BCG có thể gây kích thích bàng quang và máu trong nước tiểu của bạn. Một số người cảm thấy như thể họ bị cúm sau khi điều trị với BCG.

          Một phiên bản tổng hợp của một protein hệ miễn dịch. Interferon là một protein mà hệ thống miễn dịch của bạn làm để giúp chống nhiễm trùng cơ thể của bạn. Một phiên bản tổng hợp của interferon được gọi là interferon alfa-2b (Intron A), có thể được sử dụng để điều trị ung thư bàng quang. Interferon alfa-2b đôi khi được dùng kết hợp với BCG. Interferon alfa-2b có thể gây ra các triệu chứng giống như cúm.

          Liệu pháp sinh học có thể được quản lý sau TUR để giảm nguy cơ ung thư sẽ tái diễn.

          Điều trị ung thư bàng quang bằng phương pháp hóa trị

          Hóa trị là sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư. Điều trị hóa trị cho bệnh ung thư bàng quang thường liên quan đến hai hay nhiều loại thuốc hóa trị liệu sử dụng kết hợp. Thuốc có thể được thông qua một tĩnh mạch ở cánh tay của bạn (tiêm tĩnh mạch), hoặc họ có thể được trực tiếp vào bàng quang của bạn bằng cách đi qua một ống thông qua niệu đạo (điều trị intravesical).

          Hóa trị có thể được sử dụng để tiêu diệt tế bào ung thư có thể còn lại sau khi phẫu thuật. Nó cũng có thể được sử dụng trước khi phẫu thuật. Trong trường hợp này, hóa trị có thể teo một khối u đủ để cho phép các bác sĩ phẫu thuật thực hiện một phẫu thuật ít xâm lấn. Hóa trị đôi khi kết hợp với xạ trị.

          Điều trị ung thư bằng phương pháp xạ trị

          Xạ trị ít được sử dụng ở những người bị bệnh ung thư bàng quang. Xạ trị sử dụng chùm tia năng lượng cao nhằm ung thư của bạn để tiêu diệt các tế bào ung thư. Xạ trị ung thư bàng quang thường xuất phát từ một máy mà di chuyển khắp cơ thể, chỉ đạo các chùm tia năng lượng đến các điểm chính xác.

          Xạ trị có thể được sử dụng sau khi phẫu thuật để diệt các tế bào ung thư có thể vẫn còn. Xạ trị đôi khi kết hợp với hóa trị liệu.

          Phòng ngừa ung thư bàng quang

          Mặc dù không có cách nào bảo đảm ngăn ngừa ung thư bàng quang, bạn có thể thực hiện các bước để giúp làm giảm nguy cơ của bạn. Ví dụ:

          • Không hút thuốc. Không hút thuốc có nghĩa là hóa chất gây ung thư trong khói không thể đọng lại trong bàng quang của bạn. Nếu bạn không hút thuốc, không bắt đầu. Nếu bạn hút thuốc, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn về một kế hoạch để giúp bạn dừng lại. Các nhóm hỗ trợ, thuốc men và các phương pháp khác có thể giúp bạn bỏ thuốc lá.
          • Hãy thận trọng với hóa chất. Nếu bạn tiếp xúc với hóa chất, hãy làm theo tất cả các hướng dẫn an toàn để tránh tiếp xúc.
          • Uống nhiều nước: Về lý thuyết, uống nước, đặc biệt là nước, có thể pha loãng các chất độc hại có thể được tập trung trong nước tiểu và tuôn ra khỏi bàng quang của bạn một cách nhanh chóng hơn. Các nghiên cứu đã không thể kết luận là liệu nước uống sẽ làm giảm nguy cơ ung thư bàng quang.
          • Ăn các loại trái cây và rau quả. Chọn một chế độ ăn uống giàu trong một loạt các loại trái cây và rau nhiều màu sắc. Các chất chống oxy hóa trong trái cây và rau quả có thể giúp giảm nguy cơ ung thư.

          Nguồn: Cao đẳng Dược TPHCM

          Chuyên mục
          Bệnh Thận Tiết Niệu

          Bệnh viêm tụy cấp có thể gây nên những biến nguy hiểm nào?

          Bệnh lý viêm tụy cấp là tình trạng viêm của tuyến tụy dẫn đến những tổn thương ở tế bào nang tuyến và có thể gây nên những biến chứng nguy hiểm cho người bệnh. Để tìm hiểu những biến chứng đó, mọi người cùng tham khảo qua bài viết dưới đây nhé.

          • Chế độ dinh dưỡng ăn uống đúng cách cho người bệnh thận mạn tính
          • Bác sĩ chia sẻ những dấu hiệu phổ biến nhận biết bệnh thận

          Bệnh viêm tụy cấp

          Những biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm tụy cấp gây nên nguy hại gì?

          Bệnh lý viêm tụy cấp thường xảy ra do nhu mô tụy bị tổn thương, trong quá trình tự tiêu hủy của tuyến tụy gây ra bởi men tụy có thể lây lan tổn thương sang cơ quan bên cạnh.

          Bác sĩ – Giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Sài Gòn cho biết, bệnh bệnh viêm tụy cấp lâm sàng bao gồm 3 thể đó là: thể phù nề, thể xuất huyết và thể xuất huyết hoại tử.

          Khi bị bệnh viêm tụy cấp, người bệnh có thể gặp phải những biến chứng nguy hiểm như sau:

          Biến chứng sốc do bệnh viêm tụy cấp gây nên

          Bệnh nhân viêm tụy cấp có thể gặp biến chứng sốc ngay trong những ngày đầu mắc bệnh, do tình trạng xuất huyết hoặc do nhiễm khuẩn nặng. Đây cũng là biến chứng nguy hiểm và ảnh hưởng trực tiếp tới nhiều cơ quan khác thậm chí dẫn đến tử vong cao.

          Tình trạng sốc do nhiễm khuẩn nhu mô tụy nặng thường xuất hiện khá muộn, sau khoảng 3 tuần kể từ khi dấu hiệu viêm tụy khởi phát. 

          Biến chứng nhiễm trùng tuyến tụy do bệnh viêm tụy cấp

          Biến chứng nhiễm trùng tuyến tụy thường xuất hiện sau khoảng 1 tuần kể từ khi triệu chứng viêm khởi phát, đây cũng là biểu hiện của triệu chứng ngày càng nặng và cần phải điều trị kịp thời.

          Biến chứng xuất huyết do bệnh viêm tụy cấp

          Bác sĩ Cao đẳng Y Dược Sài Gòn chia sẻ, biến chứng xuất huyết có thể ở ngay ổ viêm trong tuyến tụy hoặc tại bất cứ vị trí nào mạch máu bị tổn thương trong ống tiêu hóa, trong xoang bụng hoặc các cơ quan khác. Biến chứng xuất huyết trong viêm tụy cấp xảy ra khá sớm, hầu hết trong trường hợp có biến chứng này đều tiên lượng khá nặng.

          Biến chứng nang giả tụy do bệnh viêm tụy cấp

          Tình trạng nang giả tụy bản chất là nang kén do tổn thương nhu mô tụy diễn ra trong khoảng thời gian dài. Nếu nang tự dẫn lưu và biến mất thì không nguy hiểm, tuy nhiên nếu nang kéo dài sẽ dẫn đến triệu chứng áp xe và bội nhiễm.

          Biến chứng suy hô hấp cấp do bệnh viêm tụy cấp

          Khi bệnh nhân viêm tụy cấp gặp phải biến chứng suy hô hấp cấp thường là tiên lượng nặng và có nguy cơ tử vong rất cao.

          Bác sĩ trang tin tức Bệnh học chia sẻ, bệnh lý viêm tụy cấp là tình trạng cấp cứu nghiêm trọng, hầu hết các biến chứng đều có tiên lượng nặng và nguy cơ tử vong rất cao. Chính vì vậy, người bệnh cần phải phát hiện sớm và điều trị kịp thời các triệu chứng của bệnh nhằm bảo vệ tính mạng cũng như sức khỏe của các cơ quan chức năng khác bên trong cơ thể

          Xem hướng dẫn Bản đồ: Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn

          Chuyên mục
          Bệnh Thận Tiết Niệu

          Viêm Bàng Quang Cấp Tính – Phòng Ngừa Và Điều Trị

          Viêm bàng quang cấp tính là một bệnh thường xảy ra một cách đột ngột, kèm theo tiểu nóng rát, đau ở vùng niệu đạo. Đôi khi kèm theo tiểu cấp, tiểu nhiều. Hãy nghe các chuyên gia bệnh học chia sẻ để có thể điều trị kịp thời.

          Viêm bàng quang cấp tính do đâu?

          Viêm bàng quang cấp chủ yếu là do vi sinh vật, trong đó vi khuẩn đóng vai trò đáng kể, nhất là họ vi khuẩn đường ruột, đứng hàng đầu là E.coli, sau đó là Proteus, Enterobacter, Citrobacter, Kebsiella. Tiếp đến là vi khuẩn họ cầu khuẩn, chủ yếu là tụ cầu da (S. epidermidis) hoặc tụ cầu hoại sinh (S. saprophyticus). Vi khuẩn mủ xanh (P. aeruginosa) có thể gây viêm bàng quang cấp, nếu do chúng sẽ rất khó khăn cho việc điều trị, bởi vì, vi khuẩn này có sức đề kháng rất tốt, đồng thời chúng có khả năng kháng lại nhiều loại kháng sinh (đa đề kháng kháng sinh). Ngoài ra, viêm bàng quang cấp có thể do vi khuẩn gây viêm niệu đạo cấp hoặc mạn tính đi ngược lên như Chlammydia, Mycolasma.

          Bên cạnh đó, có một số yếu tố thuận lợi tạo điều kiện cho các tác nhân gây bệnh viêm bàng quang cấp, đó là bàng quang ứ nước do sỏi bàng quang hoặc sỏi niệu đạo hoặc do sự chèn ép bàng quang gây ứ đọng nước tiểu (tăng sinh tiền liệt tuyến ở nam giới, nhất là người cao tuổi). Ở phụ nữ do ít vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài hoặc vệ sinh không đúng cách, trong khi cấu tạo niệu đạo ngắn, lại ở sát gần hậu môn rất dễ vi khuẩn xâm nhập vào niệu đạo, đi ngược lên bàng quang gây viêm cấp tính. Ngoài ra, một số thống kê cho thấy ở nữ giới đang ở tuổi sinh hoạt tình dục mạnh (sau khi cưới chồng hoặc quan hệ tình dục nhiều lần do lạm dụng tình dục) rất dễ bị viêm bàng quang cấp.

          Viêm bàng quang cấp tính có biểu hiện như thế nào?

          Triệu chứng thường gặp nhất là đi tiểu có cảm giác bỏng rát, đau nhức vùng dưới rốn trên xương mu (nơi đối diện với bàng quang) và tiểu rát, dắt, buốt, thậm chí đau lan sang niệu đạo, âm hộ (nữ giới) nhưng sau khi đi tiểu xong, sẽ giảm đau hoặc hết đau rát. Luôn cảm thấy buồn đi tiểu và tiểu nhiều lần trong ngày, đặc biệt hay đi tiểu đêm, thậm chí tiểu không tự chủ hoặc són tiểu. Nước tiểu màu đục (có mủ), có mùi hôi, khắm, thậm chí đi tiểu ra máu (màu nước tiểu đỏ).

          Ngãn ngừa viêm bàng quang cấp tính

          Cần vệ sinh vùng kín sạch sẽ hàng ngày, ăn uống và sinh hoạt điều độ. Ở lứa tuổi sinh hoạt tình dục, cần vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục ngoài trước và sau khi quan hệ, nên quan hệ điều độ. Khi mắc các bệnh sỏi đường tiết niệu, tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến (nam giới) cần tích cực điều trị theo đơn của bác sĩ khám bệnh và nghe theo tư vấn của bác sĩ. Hằng ngày không nên nhịn tiểu và không nên ngồi một chỗ quá lâu.

          Để chẩn đoán viêm bàng quang cấp, cần hỏi kỹ tiền sử của người bệnh, kết hợp với các triệu chứng lâm sàng. Bên cạnh đó, cần chụp Xquang, siêu âm hệ tiết niệu, tiền liệt tuyến (nam giới). Nếu điều kiện cho phép nên nuôi cấy nước tiểu để xác định vi khuẩn và độ nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh (áp dụng kỹ thuật kháng sinh đồ) nhằm giúp bác sĩ điều trị chọn kháng sinh thích hợp để điều trị có hiệu quả hơn.

          Viêm bàng quang cấp tính gây ra những nguy hại gì?

          Trước tiên, viêm bàng quang cấp làm cho người bệnh lo lắng, buồn phiền, thậm chí gây hoang mang, nhất là có đái máu hoặc đái đục làm ảnh hưởng lớn đến sức khỏe nói chung và ảnh hướng đến cuộc sống thường ngày, nhất là các đôi nam nữ mới lập gia đình hoặc người cao tuổi. Nếu không phát hiện hoặc ngại không đi khám bệnh, viêm bàng quang cấp sẽ chuyển sang viêm bàng quang mạn tính, các triệu chứng sẽ xuất hiện liên tục, dai dẳng, gây rất nhiều phiền toái cho người bệnh. Đặc biệt, viêm bàng quang cấp không chữa trị dứt điểm có thể gây viêm ngược dòng lên thận gây viêm thận (viêm bể thận) và hậu quả xấu nhất là gây suy thận. Viêm bàng quang cấp có thể gây nhiễm khuẩn huyết – một căn bệnh rất nguy hiểm đến tính mạng người bệnh nếu không phát hiện hoặc phát hiện muộn.

          Điều trị viêm bàng quang cấp tính

          Khi nghi ngờ bị viêm bàng quang cần đi khám bệnh ngay để được xác định và điều trị kịp thời, tránh để xảy ra biến chứng. Không tự chẩn đoán bệnh và không tự mua thuốc điều trị khi không có chuyên môn về y học, bởi vì các loại vi khuẩn gây viêm bàng quang cấp đã và đang đề kháng nhiều kháng sinh, nếu làm như vậy, bệnh không những không khỏi mà có thể nặng thêm, phức tạp thêm. Khi đã có chỉ định điều trị của bác sĩ, cần tuân theo một cách nghiêm túc, tránh điều trị dở dang, tránh tự động thay thuốc và tránh tự động điều chỉnh liều lượng thuốc.

          Nguồn: sưu tầm

          Exit mobile version