Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Cơ thể luôn cảm thấy lạnh là dấu hiệu của bệnh gì?

Nếu bạn luôn cảm thấy cơ thể lạnh run, bàn tay bàn chân luôn thấy lạnh ngay cả khi ở nhiệt độ cao thì đây có thể là dấu hiệu cảnh báo những bất ổn về sức khỏe.

Cơ thể luôn cảm thấy lạnh là dấu hiệu của bệnh gì?

Nóng lạnh là cảm giác bình thường của cơ thể, tuy nhiên nếu bạn lúc nào cũng trong tình trạng cảm thấy tay chân lạnh run thì cần lưu ý đi khám vì các chuyên gia bệnh học chuyên khoa cảnh báo đây rất có thể là những dấu hiệu cảnh báo những bất ổn về sức khỏe.

Cơ thể quá gầy

 Trọng lượng cơ thể thấp, được định nghĩa là BMI (chỉ số khối cơ thể) ở khoảng 18,5 hoặc thấp hơn có thể khiến bạn cảm thấy lạnh do 2 nguyên nhân: Thứ nhất, khi bị thiếu cân hay cơ thể quá gầy, bạn sẽ thiếu một lượng chất béo cần thiết trong cơ thể để bảo vệ bạn khỏi nhiệt độ lạnh. Thứ hai, do chỉ số khối cơ thể thấp nên bạn không có nhu cầu ăn hoặc ăn rất ít làm lượng calo cung cấp cho cơ thể không đủ dẫn tới giảm sự trao đổi chất và hậu quả là không tạo đủ nhiệt để làm ấm cơ thể.

Do vậy, nếu BMI ở mức thấp thì bạn cần cân nhắc bổ sung thực phẩm chứa nhiều đạm, chất béo, carbonhydrat… để tăng trọng lượng cơ thể.

Mắc bệnh đái tháo đường

Theo bác sĩ Chu Hòa Sơn, giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, bệnh đái tháo đường không được kiểm soát có thể là nguyên nhân dẫn đến tình trạng bệnh lý thần kinh ngoại biên gây ra sự ớn lạnh ở bàn tay, bàn chân. Cảm giác này lại được hệ thống thần kinh ngoại biên cảm nhận và thông báo cho não về nhiệt độ nên cơ thể cũng sẽ cảm thấy ớn lạnh. Do vậy, nếu bạn bị tiểu đường hoặc có các triệu chứng của bệnh (đi tiểu thường xuyên, cảm thấy mệt mỏi và tăng nhu cầu là 3 dấu hiệu cổ điển), hãy đi khám bác sĩ để có phương án quản lý bệnh thật tốt.

Rối loạn tuyến giáp cũng là nguyên nhân khiến cơ thể lạnh

Nhiều vấn đề sức khỏe có nguyên nhân từ tuyến giáp. Luôn luôn cảm thấy lạnh là một dấu hiệu báo trước về chứng suy giáp, có nghĩa là tuyến giáp không tiết ra đủ hormon cần thiết để duy trì tốt chức năng. Nếu không đủ hormon này, sự trao đổi chất chậm lại, ngăn cơ thể sản xuất nhiệt. Khoảng 4,5% người Mỹ có tình trạng này và tỉ lệ cao hơn ở những phụ nữ đã mang thai hoặc trên 60 tuổi. Nếu bạn nghi ngờ vấn đề về tuyến giáp, hãy đi khám bác sĩ và có thể được điều trị bằng các loại thuốc kê đơn.

Rối loạn tuyến giáp cũng là nguyên nhân khiến cơ thể luôn cảm thấy lạnh

Tuần hoàn kém

Nếu chỉ bàn tay và bàn chân của bạn luôn cảm thấy lạnh như đá và các phần còn lại của cơ thể bạn cảm thấy bình thường thì rất có thể do rối loạn tuần hoàn máu hoặc vấn đề về tim. BS. Margarita Rohr tại Trung tâm Y tế NYO Langone ở thành phố New York, Mỹ giải thích, lạnh tay chân dấu hiệu cho thấy tim không bơm máu hiệu quả hoặc tắc nghẽn động mạch ngăn không cho máu chảy vào ngón tay và ngón chân. Ngoài ra, hút thuốc lá cũng có thể gây ra tuần hoàn kém vì nó làm tắc nghẽn mạch máu. Một khả năng khác là tình trạng bệnh Raynaud khiến cho các mạch máu ở tay và chân tạm thời thu hẹp khi cơ thể cảm giác lạnh. Bệnh Reynaud có thể điều trị bằng thuốc sau khi được chẩn đoán xác định.

Thiếu sắt.

Thiếu sắt là một trong những bệnh thường gặp và là một trong những lý do phổ biến nhất gây lạnh mạn tính. Nguyên nhân do sắt là khoáng chất quan trọng giúp các tế bào hồng cầu vận chuyển oxy trong cơ thể, mang nhiệt và các chất dinh dưỡng khác vào mọi tế bào trong hệ thống của bạn. Nếu không có đủ chất sắt, các tế bào hồng cầu không thể thực hiện hiệu quả công việc sẽ khiến bạn luôn cảm thấy lạnh. Sắt cũng rất quan trọng bởi vì sự thiếu hụt có thể dẫn đến suy giáp sẽ càng làm cơ thể cảm thấy lạnh hơn. Sắt có thể được bổ sung bằng thực phẩm lành mạnh như thịt, trứng, rau lá xanh và hải sản.

Ngủ không đủ giấc

Thiếu ngủ có thể gây tổn thương hệ thống thần kinh, làm giảm hoạt động ở vùng dưới đồi, vùng não điều khiển nhiệt độ cơ thể khiến bạn cảm thấy luôn bị lạnh. Nghiên cứu tại Mỹ cho biết, để đáp ứng với căng thẳng do thiếu ngủ, một khu vực ở não chịu trách nhiệm điều chỉnh nhiệt độ có xu hướng giảm xuống nên gây ra những cơn ớn lạnh liên tục. Bên cạnh đó, một nghiên cứu khác được xuất bản trên Tạp chí Sinh lý học Ứng dụng châu Âu cho thấy có sự sụt giảm nhiệt độ cơ thể ở những người bị thiếu ngủ. Theo các bác sĩ tư vấn, sự trao đổi chất có thể là một nguyên nhân do mệt mỏi sau một đêm mất ngủ khiến quá trình trao đổi diễn ra với tốc độ chậm chạp, từ đó khiến việc sản xuất nhiệt ít đi và lưu thông máu chậm hơn.

Mất nước

Theo tin tức Y Dược, khoảng 60% cơ thể là nước và nước giúp điều hòa nhiệt độ cơ thể. Nếu bạn uống đủ nước, nước sẽ giữ nhiệt và phát hành nó từ từ, giúp cơ thể luôn ấm áp. Nếu thiếu nước, cơ thể sẽ nhạy cảm hơn với nhiệt độ bên ngoài. Ngoài ra, nước còn góp phần vào quá trình trao đổi chất, thiếu nước khiến sự chuyển hóa chậm nên sản sinh nhiệt lượng ít hơn. Lượng nước được khuyến cáo là khoảng 2 lít mỗi ngày nhưng luôn luôn cần uống nhiều hơn trước và sau khi tập thể dục.Cơ thể luôn cảm thấy lạnh có thể do thiếu vitamin B12.

Mất nước cũng khiến cơ thể lạnh

Thiếu vitamin B12

Theo giảng viên Liên thông Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội, Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, chất dinh dưỡng này chỉ tìm thấy trong các sản phẩm động vật và đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa ớn lạnh. Cơ thể cần vitamin B12 để tạo ra các tế bào hồng cầu có chứa oxy trong hệ tuần hoàn.Nếu thiếu vitamin B12 có thể dẫn đến thiếu máu hoặc làm giảm số lượng hồng cầu dẫn đến chứng lạnh mạn tính. Thiếu B12 có thể là do chế độ ăn uống thiếu dinh dưỡng, vì vậy, bạn nên ăn nhiều thịt nạc, cá và sữa… Nhưng đôi khi thiếu vitamin B12 còn do vấn đề hấp thụ nên nếu chế độ ăn uống chứa nhiều B12 nhưng bạn vẫn cảm thấy lạnh run rẩy mọi lúc thì cần bổ sung vitamin B12 dưới sự hướng dẫn của bác sĩ.

Khối lượng cơ bắp ít

Cơ bắp giúp duy trì nhiệt độ cơ thể bằng cách tạo ra nhiệt nên nếu không có đủ cơ bắp sẽ góp phần khiến cơ thể luôn cảm thấy lạnh.Để có cơ bắp săn chắc, bạn nên luyện tập thể dục đều đặn hàng ngày tại phòng gym, tại nhà hoặc bất kỳ địa điểm thuận lợi nào.

Nguồn: Benhhoc.edu.vn tổng hợp.

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Thực phẩm nào người mắc bệnh tiểu đường nên và không nên ăn?

Bên cạnh những loại thực phẩm tốt mang lại nhiều lợi ích cho người mắc bệnh tiểu đường thì bệnh nhân cũng cần phải kiêng kị các loại thực phẩm có hại cho sức khỏe.

Thực phẩm nào người mắc bệnh tiểu đường nên và không nên ăn?

Người bị bệnh tiểu đường không nên ăn gì?

Bệnh tiểu đường là căn bệnh liên quan tới nội tiết bởi rối loạn chuyển hóa cacbonhydrat do insulin của tuyến tụy thiếu hụt hay giảm tác động bên trong cơ thể. Chúng còn là một trong các nguyên nhân chính gây ra các bệnh về tim, suy thận, mạch vành, tai biến mạch máu não… nguy hiểm. Do đó, để tránh được những biến chứng do căn bệnh này gây ra, Dược sĩ học Văn bằng 2 Cao đẳng Dược chia sẻ người bệnh cần kiêng các thực phẩm sau đây:

Hạn chế ăn thực phẩm giàu tinh bột 

Tinh bột là loại thực phẩm không thể thiếu trong mọi bữa ăn nhưng đối với những bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường thì cần hạn chế tối đa các nguồn thực phẩm này. Thay vì phải sử dụng tinh bột người bệnh có thể dùng gạo lứt hay các loại ngũ cốc có lợi khác cho cơ thể.

Đồ ăn có chứa nhiều chất béo bão hòa

Những người mắc bệnh tiểu đường tuyệt đối không nên ăn quá nhiều chất béo vì chúng rất dễ làm cho bệnh nhân tăng cân và khó kiểm soát được đường huyết. Do vậy, người bệnh tiểu đường nên kiêng các chất béo bão hòa và cholesterol, các thực phẩm giàu chất béo được tìm thấy trong các thực phẩm nguồn gốc từ động vật như thịt mỡ, phủ tạng động vật, lòng đỏ trứng gà, pho mát, bơ sữa và thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật như sữa dừa, nước cốt dừa, kem…. Vì thế, người bị bệnh tiểu đường cần hạn chế sử dụng các nguồn thực phẩm này trong bữa ăn hàng ngày.

Người mắc bệnh tiểu đường cần tuyệt đối kiêng rượu bia

Các Bác sĩ Y học cổ truyền khuyến cáocác loại thức uống từ rượu bia khi kết hợp cùng thức ăn sẽ khiến cho lượng đường trong máu gia tăng nhanh mà cơ thể không kiểm soát được, do đó người bệnh cần tránh các chất kích thích này.

Người bị bệnh tiểu đường nên ăn gì?

Ngoài những loại thực phẩm mà người mắc bệnh tiểu đường cần phải ăn kiêng thì bệnh nhân cũng cần phải cung cấp, bổ sung nguồn thực phẩm chất xơ để cung cấp đủ dinh dưỡng cho cơ thể.

Bệnh nhân tiểu đường nên ăn nhiều rau xanh và hoa quả

Rau xanh và trái cây người bị tiểu đường nên ăn nhiều

Rau xanh và trái cây là những nguồn chất xơ, vitamin và khoáng chất tự nhiên dồi dào rất tốt cho hệ tiêu hóa. Từ một nghiên cứu của các chuyên gia ngành Y dược Hà Nội, đây cũng là những loại thực phẩm có hàm lượng chất chống oxy hóa & hợp chất phytochemical cao, có công dụng thúc đẩy hệ thống miễn dịch cơ thể rất tốt. Chính vì vậy, đây là nhóm thực phẩm người mắc bệnh tiểu đường nên sử dụng hàng ngày.

Bổ sung chất đạm cho người mắc bệnh tiểu đường

Chất đạm là một trong những chất mà người mắc bệnh tiểu đường nên dung nạp cho cơ thể như ăn các loại thịt nạc, đặc biệt là thịt bò, vì trong các loại thịt này có chứa nhiều axit linoleic tổng hợp (CLA) có khả năng cải thiện chức năng chuyển hoá lượng đường ở trong máu, ngoài ra còn có công dụng chống ung thư rất hiệu quả.

Chất béo tốt tốt cho người bị tiểu đường

Các loại hạt khô và các thực phẩm từ thiên nhiên như: hạnh nhân, quả óc chó,  dầu đậu phộng, dầu oliu có tác dụng làm giảm nồng độ cholesterol trong máu rất hiệu quả, do đó người bệnh có thể thay thế chúng bằng chất béo có nguồn gốc từ động vật. Tuy nhiên theo các Dược sĩ từng tốt nghiệp Cao đẳng Dược khuyến cáo, với dầu ô liu thì chú ý nên sử dụng ở nhiệt độ thường, không nên chế biến trong nền nhiệt độ cao, vì chúng có thể sinh thêm nhiều chất độc hại cho cơ thể người bệnh.

Từ những chia sẻ về kiến thức chất dinh dưỡng, người mắc bệnh tiểu đường sẽ biết nên ăn gì và không nên ăn gì để có một sức khỏe tốt nhất cho người bệnh. 

Nguồn: Thông tin về bệnh học

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Những điều nên và không nên ăn gì để bệnh gan nhiễm mỡ mau khỏi là gì?

Gan nhiễm mỡ là một căn bệnh khá nguy hiểm và ngày càng có nhiều người mắc phải, do nhiều nguyên nhân khác nhau, và làm thế nào để mau lành bệnh?

Những điều nên và không nên ăn gì để bệnh gan nhiễm mỡ mau khỏi là gì?

Gan nhiễm mỡ là bệnh gì thưa Bác sĩ?

Trả lời:

Thông thường trong gan của chúng ta chỉ chứa từ 2-4% mỡ trong trọng lượng của toàn bộ gan, gồm các chất là phospholipid, cholesteron, trigyceride và axít béo. Tuy nhiên với người bệnh gan nhiễm mỡ thì lượng mỡ lại tăng lên tới hơn 5% và dẫn tới tình trạng tích tụ mỡ gây viêm gan. Căn bệnh này có tông cộng ba giai đoạn là gan nhiễm mỡ độ 1, gan nhiễm mỡ độ 2 và gan nhiễm mỡ độ 3. Nếu đã tới giai đoạn 3 thì có thể biến chứng thành ung thư gan.

Người bệnh thường có các triệu chứng như mệt mỏi, cơ thể suy yếu, khó chịu kèm theo hiện tượng nôn mửa, trong một số trường hợp còn bị vàng da. Bệnh gan nhiễm mỡ khó phát hiện là do các dấu hiệu nhận biết rất dễ lầm lẫn với các bệnh thông thường khác và chỉ khi đi khám, siêu âm thì mới thấy gan bị sưng to và phát hiện căn bệnh gan nhiễm mỡ.

Có những phương pháp nào được áp dụng để điều bệnh gan nhiễm mỡ?

Trả lời:

Bệnh gan nhiễm mỡ thường thấy ở những người ít vận động, mắc chứng béo phì, tiểu đường hay không có chế độ ăn uống lành mạnh. Vì vậy, phương pháp đầu tiên khi điều trị bệnh này là phải tránh tuyệt đối các loại thức uống chứa cồn như bia rượu. Nếu không kiêng kị thì có thể khiến tình trạng bệnh nặng dần cũng như làm gan bị xơ và chai đi, lúc này sẽ rất khó điều trị.

Hơn nữa, người bệnh cũng cần có một chế độ ăn uống tốt cho sức khỏe. Hạn chế các thức ăn có quá nhiều chất béo và đạm, đồng thời cũng không nên dùng các thức ăn làm tăng cholesterol như da, lòng đỏ trứng… Không nên dùng quá nhiều những món ăn cay nóng hay cà phê và trà đặc. Tăng cường vào khẩu phần ăn các món như rau xanh và hoa quả tươi mỗi ngày.

Ngoài ra, bạn cũng nên tới bác sĩ để được tư vấn trong cách dùng các loại thuốc kiểm soát bệnh cũng như để lên kế hoạch vận động giúp kiểm soát cân nặng. Một chế độ ăn và tập luyện chính xác không chỉ giúp điều trị bệnh gan nhiễm mỡ mà còn có thể góp phần làm tăng sức đề kháng cho cơ thể chống lại những căn bệnh khác nữa.

Làm thế nào để phòng tránh bệnh gan nhiễm mỡ thưa Bác sĩ?

Trả lời:

Những thói quen như uống bia rượu hay hút thuốc là những nguyên nhân chính dẫn tới không chỉ gan nhiễm mỡ mà còn các bệnh nguy hiễm khác không lường trước được. Do đó, bạn nên hạn chế và nếu có thể thì bỏ hoàn toàn là tốt nhất. Duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh và thử tham ghia các môn thể dục thể thao để cho sức khỏe được tốt hơn cũng như phòng tránh mắc bệnh gan nhiễm mỡ hữu hiệu.

Người bị gan nhiễm mỡ cần lưu ý tới chế độ ăn uống sinh hoạt để mau khỏi bệnh

Khi mắc bệnh gan nhiễm mỡ, bệnh nhân nên và không nên ăn gì để bệnh mau khỏi?

Trả lời: 

Theo chuyên gia sức khỏe – Giảng viên Nguyễn Thị Hồng giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược chia sẻ những điều nên và không nên ăn gì để bệnh mau lành:

Những thực phẩm bệnh nhân gan nhiễm mỡ không nên ăn:

  • Khi mắc bệnh gan nhiễm mỡ, người bệnh cần hạn chế sử dụng mỡ động vật trong những bữa ăn hàng này để làm giảm lượng mỡ trong máu và lượng mỡ sẽ vận chuyển qua gan. Nhờ đó mà giảm được gánh nặng cho gan.
  • Thay vì sử dụng mỡ động vật, người bệnh hãy chuyển sang sử dụng các loại dầu thực vật như dầu đậu nành, dầu mè, dầu oliu,…
  • Người bệnh nên kiêng ăn các loại phủ tạng của động vật, da động vật và lòng đỏ trứng,… những loại thực phẩm có chứa nhiều cholesterol để giảm lượng mỡ thừa. Ngoài ra còn giúp phòng ngừa các bệnh cao huyết áp, xơ vữa động mạch, tiểu đường, béo phì,…
  • Những thức ăn có nhiều đạm như thịt, nhất là thịt đỏ, người mắc bệnh gan nhiễm mỡ nên hạn chế và ăn ít lại. Vì những chất đạm này cũng sẽ được chuyển hóa ở gan, làm tăng thêm gánh nặng cho gan.
  • Do đó, người bệnh có thể thay thế các món thịt thành các món cá trong bữa ăn. Hay nhộng tằm cũng là một trong những loại thực phẩm rất bổ dưỡng và giúp cải thiện chức năng của gan.
  • Nên hạn chế các loại gia vị cay, nóng như ớt, tiêu, tỏi, gừng, riềng,… Trong trường hợp gan nhiễm mỡ kèm theo viêm gan vừa hoặc nặng thì cần kiêng thêm những loại trái cây có chứa nhiều năng lượng và gây khó tiêu như mít, sầu riêng,…
  • Ngoài ra, người bị bệnh gan nhiễm mỡ cần phải kiêng rượu, bia. Khi bị bệnh gan nhiễm mỡ, người bệnh vẫn sử dụng bia, rượu thì rất dễ làm bệnh chuyển hóa thành xơ gan và dẫn đến ung thư gan nhanh hơn.

Những thực phẩm bệnh nhân gan nhiễm mỡ không ăn:

Bên cạnh việc tránh ăn, uống những loại thức ăn kể trên, người mắc bệnh gan nhiễm mỡ cần bổ sung nhiều trái cây, rau, củ. Người bệnh nên ăn các loại rau như: rau diếp ca, rau ngót, cần tây, rau lang,… Và một số các loại trái cây như: nho, chanh, cam, bưởi, táo,… Ngoài ra, người bệnh gan nhiễm mỡ có thể chế biến các món ăn như: bông atiso tươi hầm với tàu hũ ky và nấm hương,… Không những vừa ngon mà còn vừa bổ và tốt cho gan của người bệnh.

Nguồn: Bệnh học

Nguồn: Bệnh học

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Người bệnh ung thư bạch cầu chế độ dinh dưỡng như thế nào?

Việc cung cấp đầy đủ dưỡng chất không góp phần giúp người bệnh ung thư bạch cầu có một sức khỏe ổn định mà còn góp phần trong quá trình điều trị bệnh.

Người bệnh ung thư bạch cầu chế độ dinh dưỡng như thế nào?

Theo các Dược sĩ Cao đẳng Dược TPHCM, chế độ ăn uống khoa học, đầy đủ chất dinh dưỡng giúp người bị ung thư bạch cầu có sức khỏe vượt qua tác dụng phụ khi điều trị.

Bạch cầu là căn bệnh ung thư do quá trình tạo tế bào máu trong tủy xương bị biến đổi, tạo ra các tế bào bạch cầu ác tính. Những người bị bệnh ung thư bạch cầu thường có các triệu chứng như: Sưng hạch bạch huyết, dễ chảy máu, đau xương, mệt mỏi dai dẳng.

Điều trị bệnh ung thu bạch cầu rất phức tạp, tùy thuộc vào từng loại ung thư bạch cầu và các yếu tố liên quan khác. Trong đó, chế độ dinh dưỡng cho người bị ung thư bạch cầu đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sức khỏe cho người bệnh trải qua những đợt điều trị lâu dài và có khả năng chiến thắng bệnh tật. Hôm nay hỏi đáp bệnh học sẽ trả lời về chế độ dinh dưỡng dành cho người bị bệnh ung thư bạch cầu như sau.

Người bệnh ung thư bạch cầu chế độ dinh dưỡng như thế nào?

Tăng cường các loại thực phẩm giàu chất sắt

Bệnh bạch cầu có biểu hiện chính là bị thiếu máu, chính vì vậy, bổ sung các loại thực phẩm giàu chất sắt sẽ rất tốt cho sức khỏe của người bệnh. Chất sắt có nhiều trong gan động vật (gan ngỗng, gan lợn rất tốt), lòng đỏ trứng, đậu Hà Lan, đậu đen…

Bổ sung thực phẩm giàu protein

Protein có vai trò trong việc bảo vệ cơ thể khỏi các mối nguy hại luôn rình rập xung quanh như các loại vi khuẩn, vi-rút, nâng cao sức đề kháng cho cơ thể. Bệnh nhân bị ung thư bạch cầu nên tích cực bổ dung các loại thực phẩm như: Đậu phụ, sữa đậu nành, thịt nạc, nội tạng động vật, trứng, cá…

Những thực phẩm chứa nhiều vitamin

Các nghiên cứu y tế nước ngoài đã chỉ ra rằng, vitamin C có thể ngăn chặn được sự lây lan của các tế bào ung thư, nâng cao sức đề kháng và khả năng miễn dịch của cơ thể. Vitamin C có nhiều trong các loại rau và trái cây như cam, xoài, đu đủ, cà chua, súp lơ xanh…

Bên cạnh đó, dược sĩ Cao đẳng Y Dược Pasteur cũng chia sẻ vitamin A có khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh khác xâm nhập vào cơ thể yếu ớt của bệnh nhân bị bạch cầu, tốt cho hệ miễn dịch, hạn chế sự phá triển của các tế bào ung thư. Các thực phẩm chứa nhiều vitamin A có thể kể đến như: Cà rốt, bí đỏ, rau bina, trứng gà, vịt…

Các chất chống oxy hóa như Vitamin E, kẽm, vitamin D, B6, B12… hỗ trợ khả năng miễn dịch của cơ thể, làm giảm tác dụng phụ của các đợt điều trị bệnh, có nhiều trong măng tây, thịt gà, quả hạnh nhân, cải xoong…

Việc hỗ trợ bệnh nhân ung thư bạch cầu qua chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ giúp cho việc điều trị trở nên dễ dàng hơn.

 Theo benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Phòng bệnh tay chân miệng cho trẻ như thế nào?

Tay chân miệng có lẽ là cụm từ Nóng trong thời gian gần đây, bởi tác động mà bệnh gây ra khiến hàng ngàn trẻ mắc bệnh với nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chỉ là tử vong.

Phòng bệnh tay chân miệng cho trẻ

Để có cái nhìn tổng quan về bệnh tay chân miệng, đặc biệt là cách phòng ngừa và điều trị, chuyên mục Hỏi đáp bệnh học sẽ đưa ra những thông tin cụ thể từ những chia sẻ của bác sĩ Lê Thị Ngoan, đồng thời là giảng viên Trường Cao Đẳng Y Dược Pasteur.

Hỏi: Thưa bác sĩ bệnh tay chân miệng là gì ạ?

Trả lời:

Tay chân miệng là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus gây ra, thường gặp ở trẻ nhỏ, bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa và có khả năng gây lên những vụ dịch lớn. Triệu chứng đặc trưng của bệnh là sốt, đau họng, những vết tổn thương tổn thương niêm mạc miệng, vết phỏng nước  gặp ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông.

Bệnh thường xảy ra nhỏ lẻ tản phát hoặc bùng phát thành dịch lớn. Tần số khác nhau giữa các vùng địa lý, các nước nhiệt đới như Việt Nam dịch thường xảy ra quanh năm.

Hỏi: Cách thức lây nhiễm bệnh tay chân miệng là gì ạ?

Trả lời:

Virus gây Tay chân miệng lây nhiễm từ người này sang người khác qua tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết mũi họng, nước bọt, phân và cả dịch tiết từ những mụn nước của bệnh nhân.

Tất cả những người chưa từng bị bệnh Tay chân miệng đều có nguy cơ nhiễm bệnh nếu những tiếp xúc kể trên. Bệnh thường gặp nhất ở trẻ dưới 5 tuổi, môi trường nhà trẻ làm cho dịch lây lan nhanh chóng.

Dấu hiệu nhận biết bệnh tay chân miệng ở trẻ

Hỏi: Làm sao để biết trẻ mắc tay chân miệng thưa bác sĩ?

Trả lời

Thời gian ủ bệnh tính từ khi nhiễm virus tới khi phát bệnh khoảng 3-7 ngày, người bệnh phát bệnh với các triệu chứng: Sốt, chán ăn, mệt mỏi, đau họng. Sau đó 1-2 hôm xuất hiện những đốm đỏ hoặc vết loét trong niêm mạc miệng: Dưới lưỡi, trong má… Cùng với có phát ban ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông, cơ quan sinh dục. Một số ít trường hợp bệnh tiến triển nhanh với các biến chứng viêm phổi, viêm não dẫn đến tử vong nhanh chóng.

Hỏi: Bệnh tay chân miệng có nghiêm trọng không?

Trả lời:

Tay chân miệng là bệnh thường gặp ở thể nhẹ, do bệnh do virus cơ thể có cơ chế đề kháng miễn dịch để chống lại bệnh, BN thông thường hồi phục sau 7-10 ngày mà không cần điều trị gì. Tuy nhiên nếu Tay chân miệng do chủng virus EV71 gây ra thường có diễn biến nặng và nguy hiểm như: Viêm màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp… thậm chí tử vong.

Hiện  nay Tay chân miệng chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, nên việc điều trị còn gặp nhiều khó khăn. Phác đồ chủ yếu là nâng cao sức đề kháng cho trẻ , điều trị triệu chứng ( Hạ sốt, giảm đau…) và phòng ngừa biến chứng

Hỏi: Cách phòng tránh bênh tay chân miệng là gì ạ?

Rửa tay sạch bằng xà phòng là giải pháp phòng ngừa bệnh tay chân miệng

Trả lời:

Người bệnh cần:

  • Rửa tay thường xuyên với xà phòng trước khi chuẩn bị thức ăn và ăn uống, trước khi cho trẻ nhỏ ăn, sau khi sử dụng nhà vệ sinh và sau khi thay tã cho trẻ, đặc biệt là sau khi tiếp xúc với các bọng nước.
  • Làm sạch môi trường bị ô nhiễm và các vật dụng gần gũi với trẻ bằng xà phòng và nước, sau đó khử trùng bằng các chất tẩy rửa thông thường;
  • Tránh tiếp xúc gần (ôm, hôn, dùng chung đồ dùng…) với trẻ em bị bệnh tay chân miệng cũng có thể giúp giảm nguy cơ nhiễm bệnh;
  • Các chuyên gia Tin tức Y Dược cũng cảnh báo không cho trẻ sơ sinh và trẻ em bị bệnh đi mẫu giáo, nhà trẻ, trường học hoặc nơi đông người cho tới khi khỏe hẳn;
  • Theo dõi chặt chẽ tình trạng bệnh và chăm sóc y tế kịp thời nếu trẻ sốt cao, li bì, mất tỉnh táo;
  • Che miệng và mũi khi hắt hơi và ho;
  • Xử lý khăn giấy và tã lót đã dùng bằng cách bỏ vào thùng rác và thải bỏ rác đúng cách;
  • Luôn lau dọn nhà cửa, nhà trẻ, trường học sạch sẽ.

Cám ơn bác sĩ với những chia sẻ quý báu trên, hy vọng độc giả có thêm kiến thức để bảo vệ con  em mình trước tình hình dịch phức tạp hiện nay.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Trẻ biếng ăn có nên sử dụng cốm vi sinh?

Cốm vi sinh lựa chọn hàng đầu của các bà mẹ khi trẻ biếng ăn tuy nhiên việc sử dụng cốm vi sinh như vậy có nên hay không hiện vẫn là dấu chấm hỏi?

Trẻ biếng ăn có nên sử dụng cốm vi sinh?

Thông thường trẻ biếng ăn nguyên nhân chính xuất phát từ các bà mẹ, không quan tâm chu đáo đến con nhỏ. Khi trẻ biếng ăn khiến bé dễ mắc bệnh như suy dinh dưỡng…Do đó, nhiều bà mẹ đã lựa chọn cốm vi sinh hay còn gọi là cốm natagol vào khẩu phần ăn thường ngày của bé. Tuy nhiên câu hỏi đặt ra việc sử dụng loại cốm vi sinh này có nên hay không? và có gây hại gì cho trẻ khi sử dụng.

Tìm hiểu chung về cốm vi sinh cho trẻ biếng ăn

Cốm vi sinh có tác dụng kích thích việc ăn uống cho trẻ do nhà sản xuất thuốc việt Biopro Việt Nam cung cấp. Thành phần chính gồm hỗn hợp 6 enzym, men bia tươi giúp trẻ tăng cường khả năng hấp thụ thức ăn nhanh chóng, kẽm giúp hấp thụ canxi và ngăn ngừa miễn dịch.

Tại sao lại nên dùng cốm vi sinh cho trẻ biếng ăn

Thông thường nếu trẻ biếng ăn dù có sử dụng bất cứ một loại thực phẩm nào cũng không thể kích thích được bé. Nhưng khi sử dụng cốm vi sinh vào khẩu phần ăn sẽ kích thích trẻ ăn ngon miệng hơn và ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng. Hơn thế nữa với tác dụng nghiền nhỏ các thức ăn có trong đường ruột nhờ hỗn hợp 6 enzym giúp trẻ dễ dàng hấp thụ chất dinh dưỡng cần thiết cũng như tốt cho hệ tiêu hóa của trẻ nhỏ. Mặt khác, cốm vi sinh còn được sử dụng cho trẻ mới ốm dậy hay sử dụng nhiều thuốc kháng sinh.

Trẻ biếng ăn có nên sử dụng cốm vi sinh?

Trẻ biếng ăn có nên sử dụng cốm vi sinh?

Bác sĩ Lê Thanh Tùng từng tốt nghiệp Cao đẳng Y Dược Hà Nội chia sẻ: cốm vi sinh hoàn toàn có thể sử dụng cho trẻ tuy nhiên cần đảm bảo theo sự hướng dẫn của các chuyên gia, không được tự ý dùng quá nhiều hay quá gấp gáp sẽ gây ra một hiệu ứng ngược lại.

Cũng chính vì tác dụng thần kỳ mà sản phẩm mang lại cũng như được nhiều bà mẹ tin tưởng lựa chọn nên đã có rất nhiều thương hiệu trên thị trường làm giả cốm vi sinh, với xuất xứ nguồn gốc không rõ ràng có thể gây hại đến trẻ. Chính vì vậy các bà mẹ cần cẩn trọng khi mua cốm vi sinh tốt nhất nên tìm đến những thương hiệu nổi tiếng hoặc mua tại các nhà thuốc uy tín đã được kiểm định về chất lượng.

Cách dùng cốm vi sinh cho trẻ biếng ăn

Hiện trên thị trường có rất nhiều loại cốm vi sinh rất dễ sử dụng, theo bác sĩ Mạc Đăng Khoa từng tốt nghiệp Liên thông Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết không nên pha cốm vi sinh với nước nóng. Các mẹ có thể pha chung với sữa hoặc cháo hoặc bột cho trẻ dễ ăn (pha bằng nước ấm).

Để có hiệu quả sử dụng các mẹ nên cho bé dùng duy trì từ 3 – 6 tháng mặc dù kết quả có thể được cải thiện ngay từ sớm. Cốm vi sinh có thể sử dụng trong thời gian dài vì không giống men tiêu hóa (chứa enzyme tiêu hóa), có thể làm đường ruột của trẻ “lười” tiết enzyme sau một thời gian sử dụng. Ngoài ra, kết hợp với cốm vi sinh cho trẻ biếng ăn, mẹ nên cho bé vận động hoặc chơi trò chơi giúp bé ăn ngon miệng cũng như hấp thụ dưỡng chất tốt hơn.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

 

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Dấu hiệu nhận biết và phương pháp điều trị bệnh ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung là một loại ung thư có diễn biến âm thầm, khiến bệnh nhân khó nhận ra. Để nhận biết các dấu hiệu cũng như cách điều trị ung thư cổ tử cung, hãy tham khảo bài viết dưới đây!

Bác sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết, khi một khối u ác tính hình thành trên cổ tử cung (cơ quan kết nối tử cung và âm đạo) được gọi là ung thư cổ tử cung. Bệnh ung thư biểu mô tế bào vảy, chiếm 80% đến 85% các loại ung thư cổ tử cung.

Bất cứ điều gì làm tăng khả năng mắc bệnh đều được gọi là yếu tố nguy cơ. Có yếu tố nguy cơ không có nghĩa là bạn sẽ bị ung thư, và không có yếu tố nguy cơ không có nghĩa là bạn sẽ không bị ung thư.

Dấu hiệu của bệnh ung thư cổ tử cung

Bệnh ung thư cổ tử cung khi ở giai đoạn đầu thường không có bất kỳ triệu chứng nào. Các triệu chứng của bệnh ung thư cổ tử cung sau này bao gồm:

  • Chảy máu âm đạo bất thường;
  • Bệnh nhân ung thư cổ tử cung sẽ có triệu chứng đau lưng và đau vùng chậu;
  • Khi bị ung thư cổ tử cung bạn sẽ cảm thấy đau khi giao hợp và chảy máu âm đạo sau khi giao hợp;
  • Thường xuyên xảy ra tình trạng tiết dịch âm đạo bất thường;
  • Cảm giác khó tiểu hoặc đi tiểu đau, nước tiểu đục;
  • Bị táo bón lâu ngày, dù đã thông ruột nhưng tôi vẫn thấy phân cũng là triệu chứng của bệnh ung thư cổ tử cung;

Ngoài ra, một triệu chứng đặc biệt hơn đó là rò rỉ nước tiểu hoặc phân từ âm đạo.

Điều trị bệnh ung thư cổ tử cung

Để đưa ra phương hướng điều trị thích hợp, các bác sĩ sẽ phải tùy thuộc vào giai đoạn và loại ung thư cổ tử cung, đôi khi cần phải kết hợp nhiều phương pháp điều trị khác nhau. Dưới đây là những phương pháp điều trị bệnh ung thư cổ tử cung như sau:

Phẫu thuật: Phương pháp phẫu thuật chỉ phù hợp với bệnh nhân ung thư cổ tử cung ở giai đoạn đầu. Khi tiến hành phẫu thuật phạm vị sẽ phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh ung thư cổ tử cung.

Xạ trị: Bác sĩ – Giảng viên Cao đẳng Kỹ thuật Hình ảnh Y học cho biết, phương pháp xạ trị sử dụng tia X hoặc bức xạ năng lượng cao giúp tiêu diệt các tế bào ung thư, thường kết hợp với hóa trị để điều trị ung thư cổ tử cung.

Hóa trị: Phương pháp hóa trị sẽ đề cập đến việc điều trị bằng cách tiêm hoặc uống thuốc, đưa thuốc vào máu, tế bào ung thư phát triển và phân chia bằng cách can thiệp. Khi tế bào ung thư chưa di căn đến các cơ quan ở xa, hóa trị thường được kết hợp với phương pháp xạ trị. Bác sĩ chuyên khoa chia sẻ, phương pháp hóa trị cũng thích hợp cho bệnh nhân ung thư đã di căn đến các cơ quan hoặc mô khác.

Liệu pháp nhắm mục tiêu vào tất cả các tế bào: Liệu pháp nhắm mục tiêu vào tất cả các tế bào bằng cách ức chế sự tổng hợp các protein góp phần hình thành các mạch máu mới, tế bào ung thư có thể ngừng phát triển và chết. Khi thực hiện liệu pháp nhắm mục tiêu thường được các bác sĩ chỉ định kết hợp với phương pháp hóa trị liệu để điều trị ung thư cổ tử cung.

Liệu pháp miễn dịch cho bệnh ung thư cổ tử cung: Phương pháp liệu pháp miễn dịch sẽ giúp kích thích hệ thống miễn dịch của chính cơ thể nhận biết các loại thuốc và phương pháp điều trị và tiêu diệt tế bào ung thư. Liệu pháp miễn dịch có thể được áp dụng cho trường hợp ung thư cổ tử cung đã tái phát hoặc di căn đến các cơ quan ở xa.

Bài viết chỉ có giá trị tham khảo!

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Những dấu hiệu cảnh bảo suy nhược cơ thể

Suy nhược cơ thể xảy ra mọi lứa tuổi, trong đó độ tuổi từ 30-40 có nguy cơ cao nhất. Cùng tìm hiểu những dấu hiệu cho thấy bạn đang suy nhược cơ thể

Dấu hiệu nhận biết bạn đã bị suy nhược cơ thể

Suy nhược cơ thể là căn bệnh thường gặp xảy ra mọi lứa tuổi ở nam và nữ, trong đó độ tuổi từ 30-40 có nguy cơ cao nhất, phụ nữ thường bị ảnh hưởng nhiều hơn nam giới.

Các triệu chứng của suy nhược cơ thể bao gồm:

  • Mệt mỏi, kiệt sức, hay đổ mồ hôi trộm, da xanh xao, đôi khi ngất xỉu
  • Đau yếu kéo dài hơn 6 tháng
  • Viêm họng, đau cơ, đau khớp nhưng không sưng đỏ
  • Nổi hạch lympho mềm; Nhức đầu, khó ngủ
  • Thấy khó chịu kéo dài hơn 24 tiếng sau khi đã cố gắng hết sức
  • Khó nhớ hoặc kém tập trung về một vấn đề nào đó
  • Lo lắng, bối rối, bi quan, dễ cáu gắt
  • Thờ ơ và trầm cảm
  • Cảm giác chán ăn, đầy hơi, buồn nôn, giảm ngon miệng, sụt cân
  • Tính khí thất thường
  • Giảm khả năng tình dục…

Chuyên gia ngành Điều Dưỡng cho biết một số nguyên nhân khiến cơ thể suy nhược như: thiếu máu thiếu sắt, hạ đường huyết, nhiễm trùng toàn thân, tăng bạch cầu đơn nhân, suy giảm miễn dịch, thay đổi nồng độ hormon của vùng dưới đồi – tuyến yên – tuyến thượng thận, huyết áp thấp…

Suy nhược cơ thể cũng có thể không đo lường được như do nhiễm virus, viêm khớp dạng thấp hay Lupus ban đỏ. Một số người lao động quá sức, ăn uống kiêng khem, thiếu chất dinh dưỡng hoặc bệnh nhân sau phẫu thuật, sau sinh đẻ… dễ dẫn đến bệnh này. Tuy nhiên, trên thực tế, đa số trường hợp không có nguyên nhân rõ ràng hay từ bệnh cụ thể nào.

Suy nhược cơ thể nếu không được khắc phục kịp thời, chứng bệnh có thể nặng lên và xuất hiện thêm nhiều triệu chứng như: sợ hãi vô cớ, sống khép kín, không muốn tiếp xúc với người khác, kèm theo ác mộng về đêm khiến người bệnh không thể ngủ được hoặc khó ngủ. Từ đó, dẫn đến những hệ lụy như tư duy kém, khó tập trung tư tưởng, hay quên, phản xạ thần kinh chậm lại, cử chỉ hành vi đôi khi không chính xác…

Với những dấu hiệu suy giảm sức khỏe kể trên, người bị suy nhược cơ thể sẽ không thích làm việc hoặc không hăng hái, mau mệt và năng suất cũng như chất lượng công việc kém… Do vậy, họ thường gặp thất bại, chán nản và buông xuôi.

Khi suy nhược cơ thể cần phải làm gì?

Theo các giảng viên bác sĩ tại trường Cao đẳng Y Dược Sài Gòn cho biết người bị suy nhược cơ thể nên đi khám bệnh, bác sĩ sẽ cho thuốc và tư vấn một số hướng điều trị tích cực, đó là điều trị theo chương trình hoạt động thể chất đặc biệt và điều trị hành vi để giúp bạn giảm triệu chứng suy nhược cơ thể.

Cần đi khám bác sĩ nếu có bất kỳ triệu chứng bất thường hoặc thay đổi nào của cơ thể. Điều này giúp bác sĩ xác định và điều trị sớm những vấn đề tiềm ẩn trong cơ thể, đồng thời ngăn ngừa tình trạng suy nhược tiến triển xấu đi.

Người bệnh cần có chế độ sinh hoạt, làm việc và nghỉ ngơi hợp lý, điều độ trong quá trình điều trị bệnh. Đặc biệt, nghỉ ngơi càng nhiều càng tốt và tuân thủ theo chỉ định điều trị của bác sĩ. Nghỉ ngơi trong ngày bằng cách đi bộ hoặc thư giãn (thư giãn ít nhất 1 hoặc 2 lần/tuần). Tránh những stress, tập thư giãn, tập thở là một trong những phương cách tốt giúp cơ thể điều chỉnh nhịp thở.

Cần xoa bóp chân tay, nhất là vùng lưng và các khớp gối, để điều hòa khí huyết trong cơ thể. Tham gia hội nhóm, trò chuyện với người có vấn đề tương tự để cùng nhau giúp đỡ. Không tạo áp lực cho bản thân, không nên thức đêm nhiều, tốt nhất là ngủ sớm, đủ giấc (7 tiếng/đêm) và ngủ sâu. Làm những công việc quan trọng nhất vào buổi sáng khi sức lực còn nhiều. Nhờ sự giúp đỡ ở nhà và nơi làm việc khi vượt quá sức.

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Những căn bệnh phổ biến thường gặp ở mắt

Đôi mắt là bộ phận nhạy cảm nhất của con người, vì thế nếu không có chế độ chăm sóc hợp lý, mắt sẽ dễ dàng bị mắc một số bệnh.

Theo các bác sĩ, giảng viên Cao đẳng Y Dược TPHCM cho biết  các bệnh về mắt đang ngày càng phổ biến trong cuộc sống hiện đại. Thời buổi công nghệ, mắt thường xuyên phải tiếp xúc nhiều với phương tiện điện tử, hoặc do ô nhiễm môi trường khiến các bệnh về mắt ngày càng gia tăng. Bài viết dưới đây bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn chia sẻ những căn bệnh phổ biến thường gặp ở mắt sẽ giúp bạn có thêm kinh nghiệm để bảo vệ đôi mắt của mình được tốt hơn.

Cận thị (không thể nhìn thấy những vật ở xa)

Phần lớn những người cận thị chỉ nhìn thấy rõ những vật ở gần như đọc sách báo, không nhìn được những vật ở xa đều không phát hiện ngay căn bệnh khi ở tuổi thiếu niên, bệnh cận thị sẽ ổn định đối với nữ ở tuổi 16 và nam là 20.

Cách khắc phục là sử dụng nhiều loại mắt kính và kính áp tròng để những người cận thị lựa chọn cho phù hợp hoặc phẫu thuật bằng tia laser

Viễn thị (không nhìn những vật ở gần)

Viễn thị là căn bệnh thường gặp ở người cao tuổi, nếu bị viễn thị, bạn hầu như không thể nhìn thấy những vật ở gần, viễn thị thường do bẩm sinh và có xu hướng di truyền trong gia đình. Việc sử dụng mắt kính, kính áp tròng hay phẫu thuật bằng tia laser là hướng khắc phục tình trạng này

Lão hóa mắt (thị lực càng tệ khi tuổi tác càng cao)

Nguyên nhận chính là tình trạng lão hoá ở mắt. Khi nhìn một vật võng mạc sẽ co dãn để điều chỉnh mức độ tập trung, sự đàn hồi của võng mạc sẽ giảm dần theo thời gian và quá trình lão hoá của cơ thể, càng lớn tuổi bạn càng thấy khó khăn hơn khi tập trung nhìn rõ mọi vật. Để khắc phục tình trạng này chúng ta nên sử dụng kính hai tròng mắt kính hay kính áp tròng, một tròng để nhìn gần và tròng còn lại dùng để nhìn các vật ở xa

Loạn thị (mắt bị mờ)

Nguyên nhân của chứng loạn thị có nguyên nhân từ một đường cong khác thường ở võng mạc hoặc giác mạc che phủ đồng tử và mống mắt, khi nhìn những vật bằng phẳng hoặc trơn, đường cong khác thường này ở những người bị loạn thị sẽ làm họ khó nhìn thấy do sự khúc xạ ánh sáng không thích hợp và sự suy giảm của thị lực. Để khắc phục tình trạng này chúng ta nên dùng mắt kính hay kính áp tròng đặc biệt dành cho bệnh loạn thị

Mắt có vết xước

Theo bác sĩ Trường Cao đẳng Y Dược Sài Gòn do nhiều nguyên nhân như bụi cát rơi vào, chà xát mắt quá mạnh tay, một tai nạn khi đang chơi đùa cùng bọn trẻ hay có vật gì đó va vào mắt… các vết rách nhỏ ở góc mắt sẽ làm bạn bị đau và suy giảm thị lực, chảy nước mắt, luôn có cảm giác như trong mắt đang có hạt bụi. Vẩy nước sạch lên vùng bị đau, nếu không phát hiện được gì mà mắt vẫn luôn khó chịu, bạn cần đến bác sĩ để kiểm tra.

Bài viết chỉ có giá trị tham khảo!

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Tác hại đáng ngờ do lạm dụng trà Atiso bạn nên biết

Atiso là một trong những loại thảo dược tốt cho sức khỏe nếu biết sử dụng đúng lượng và chúng sẽ phản tác dụng nếu bạn lạm dụng trà Atiso.

 

Tác hại đáng ngờ do lạm dụng trà Atiso bạn nên biết

Theo Y học Cổ truyền, trà Atiso mang những giá trị tích cực đối với sức khỏe và được coi là “thần dược” đối với gan nếu như dùng đúng liều lượng. Tuy nhiên khi lạm dụng trà atiso sẽ khiến bạn mắc những căn bệnh mà bản thân không nghĩ tới.

Gây trướng bụng

Trướng bụng là biểu hiệu của những căn bệnh thường gặp trong cuộc sống nhưng bạn không thể ngờ chúng có thể xuất phát từ nguyên nhân lạm dụng trà atiso. Theo các thầy thuốc Y học Cổ truyền, trà atiso có tác dụng co thắt túi mật và tiết mật để đẩy lượng mật cần thiết từ gan xuống ruột, bởi vậy nếu uống quá nhiều trà atiso, hoặc dùng một lần quá nhiều có thể là nguyên nhân gây có thắt đường tiêu hóa. Đó là lý do tại sao mà bạn cảm thấy đầy hơi, trứng bụng khi uống nhiều trà atiso.  Ngoài ra, theo Dược sĩ từng học Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, trà atiso có tính lạnh, nên những người hay bị ăn uống khó tiêu, cơ quan tiêu hóa bị bệnh thì việc uống trà atiso càng thêm độc hại.

Gây suy thận, hại gan

Vốn được coi là một trong những thảo dược giúp giải nhiệt, lợi tiểu cho cơ thể và nếu uống trà atiso một vài giờ trước khi đi ngủ, đảm bảo bạn sẽ có giấc ngủ ngon, ngủ sâu giấc. Tuy nhiên nếu lạm dụng và sử dụng quá nhiều thì bạn đang tự chôn mình khi chúng là nguyên nhân khiến cơ thể bị mất cân bằng điện giải, làm tăng đào thải hoạt chất. Ngoài ra, uống nhiều trà atiso còn là nguyên nhân khiến cơ thể kém hấp thu một số vi chất cần thiết cho cơ thể như vitamin C, canxi,…lâu ngày sẽ gây ra một số bệnh thường gặp như bệnh suy thận. Đặc biệt, nếu như bạn dùng thường xuyên các loại nước thanh nhiệt, sẽ khiến gan tiết ra nhiều dịch, trong khi nhu cầu cơ thể không cần đến, cũng sẽ làm mất cân bằng các chất  trong cơ thể và sinh ra bệnh tật, trong đó nặng nhất là bệnh teo gan.

Cảnh báo tác hại khi lam dụng atisso

Lạm dụng trà atiso gây chán ăn

Bạn không thể ngờ rằng đồ uống mà bạn yêu thích có thể gây  cảm giác chán ăn do uống quá nhiều. Lý giải về điều này khi trà atiso trước đó được coi là thần dược trong việc hỗ trợ điều trị các loại bệnh, bác sĩ chuyên khoa từng học Cao đằng Điều dưỡng – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết do trong trà atiso cũng chứa nhiều sắt, việc dùng quá nhiều loại trà này sẽ khiến lượng sắt đọng lại trong cơ thể. Vì vậy việc lạm dụng nước trà atiso, có thể dẫn đến mệt mỏi, biếng ăn, buồn chán…khiến cơ thể bị suy nhược.

Có thể thấy việc sử dụng nhiều hay ít bất kỳ một thực phẩm gì đều không tốt đối với sức khỏe. Bất cứ một lọa thuốc bổ, loại thảo dược nào dù tốt đến đâu, nhưng nếu bạn dùng quá nhiều đều gây phản tác dụng cho sức khỏe. Trà atiso cũng không ngoại lệ và bạn cần thận trọng trong vấn đề này. Đối với loại thảo dược này, mỗi ngày bạn chỉ nên dùng 10-20g tươi, hoặc 5 – 10g khô sau đó đem sắc với nước để uống và với loại nước atiso, tốt nhất bạn chỉ nên uống liền trong 10 ngày rồi ngưng uống, trước khi sang một đợt khác, chứ không nên uống liên tục sẽ không tốt cho sức khỏe.

Nguồn :Cao Đẳng Y Dược Pasteur

 

Exit mobile version