Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Cùng Dược sĩ Cao đẳng tìm hiểu nguyên nhân của bệnh viêm ống tai ngoài

Bệnh viêm ống tai ngoài gây ảnh hưởng rất lớn đến mọi sinh hoạt của chúng ta trong đời sống hàng ngày, chúng ta cần phải chủ động phòng ngừa bệnh viêm ống tai ngoài nhằm hạn chế mắc bệnh.

Cùng Dược sĩ Cao đẳng tìm hiểu nguyên nhân của bệnh viêm ống tai ngoài

Nguyên nhân gây nên bệnh viêm ống tai ngoài là gì?

Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết những nguyên nhân gây nên bệnh viêm tai ngoài như sau:

  • Do suy giảm sức đề kháng:

Sức đề kháng của con người có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc giúp cơ thể tránh được sự tấn công của vi khuẩn, virus hay các ký sinh trùng gây bệnh. Xuất phát từ yếu tố môi trường hoặc những bệnh toàn thân gồm bệnh tiểu đường, rối loạn tiết tố, viêm thận mãn tính hay cơ thể thiếu máu… làm sức đề kháng suy yếu. Đó chính là lý do bệnh viêm ống tai ngoài dễ tấn công con người.

  • Do viêm tai giữa gây nên:

Nếu bệnh nhân bị viêm tai giữa sẽ làm dịch mủ chảy ra ống tai ngoài và kích thích, chính các tình trạng viêm nhiễm ống tai ngoài kéo dài sẽ gây bệnh viêm ống tai ngoài.

  • Môi trường toàn bộ ống tai ngoài thay đổi:

Khi chúng ta bơi lội hay tắm gội làm cho nước chảy vào trong ống tai làm da ống tai ngoài bị ngâm nước nên sẽ làm vi sinh vật xâm nhập trực tiếp vào ống tai. Mặt khác, ống tai ngoài vốn có một chút tính axit, do các yếu tố gây thay đổi môi trường axit này sẽ làm giảm sức đề kháng của ống tai ngoài và gây viêm nhiễm.

  • Ngoại thương:

Do chúng ta dùng các vật thô cứng, không hợp vệ sinh để ngoáy tay nên làm cho vùng da ống tai ngoài bị trầy xước hoặc do những tác động từ tai nạn hay bị người khác đánh mạnh vào vùng mặt đều góp phần làm nguyên nhân gây bệnh viêm ống tai ngoài.

Triệu chứng thường gặp của bệnh viêm ống tai ngoài là gì?

  • Bệnh nhân cảm thấy ngứa và đau rát vùng tai, thậm chí là vùng tai bị sưng tấy và mẫn đỏ.
  • Khi hắt hơi, cử động nghiêng đầu hay nhai sẽ cảm thấy tai đau nặng hơn. Chính vì vậy, bệnh nhân luôn cảm thấy khó chịu và mệt mỏi, thậm chí là suy nhược cơ thể.
  • Cảm giác ù tai, lùng bùng, lắng nghe âm thanh một cách khó khăn. Chúng ta cần phát hiện sớm để điều trị dứt điểm, tránh các ảnh hưởng nghiêm trọng về sau.
  • Có dịch vàng tiết ra từ khoang tai, thời gian đầu dịch vàng không có mùi hoặc mùi nhẹ, dịch tiết ra ngày càng nhiều ở giai đoạn sau, dịch màu vàng thẫm, có mùi hôi vô cùng khó chịu.

Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị bệnh Viêm tai ngoài

Có những phương pháp nào được áp dụng để điều bệnh viêm ống tai ngoài?

  • Viêm ống tai ngoài do vi trùng:

Bệnh nhân khi bị viêm ống tai ngoài có nguyên nhân do vi trùng, các loại thuốc nhỏ tai chứa kháng sinh hay acid luôn được tin dùng để điều trị bệnh.

Tuỳ vào mức độ bệnh viêm ống tai ngoài nặng hay nhẹ, bác sĩ sẽ chỉ định đúng loại thuốc cho từng tình trạng bệnh của bệnh nhân. Do đó sẽ ảnh hưởng đến thời gian nhỏ thuốc, thời gian nhỏ thuốc sẽ kéo dài từ 5 ngày đến 14 ngày.

Chúng ta cần có sự hỗ trợ của bác sĩ khi tai mình có quá nhiều ráy tai hay có mủ trong ống tai, sau đó mới nhỏ thuốc. Ngoài ra, nếu tai ta bị sưng hay hẹp do nhiễm trùng, các bạn có thề sử dụng ống đặt để dễ dàng đưa thuốc vào tai.

Đa phần nếu bệnh nhân mắc bệnh viêm ống tai ngoài có nguyên nhân do vi trùng thì thường không nhất thiết chúng ta phải dùng kháng sinh. Chúng ta chỉ cần dùng kháng sinh khi tình trạng bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm hoặc có bệnh viêm tai giữa đi kèm.

  • Viêm ống tai ngoài do nấm:

Nếu bệnh nhân bị viêm ống tai ngoài có nguyên nhân do nấm gây ra thì cần phải có sự hỗ trợ của bác sĩ để điều trị bệnh. Thuốc có chứa acid thường được sử dụng vào tình trạng bệnh này. Đầu tiên, bác sĩ sẽ hút chất bẩn trong ống tai, sau đó sẽ nhỏ thuốc chứa chất acid vào khoảng 3 lần hay 4 lần mỗi ngày và sẽ thực hiện liên tục từ 5 ngày đến 7 ngày.

Phòng tránh bệnh viêm ống tai ngoài như thế nào?

  • Loại bỏ thói quen xấu ngoáy tai, nhất là sử dụng các dụng cụ thô cứng gây viêm nhiễm ống tai. Chúng ta cần ngoáy tai theo định kì, dụng cụ ngoáy tai phải đảm bảo vệ sinh, khi ngoáy tai phải thật nhẹ nhàng.
  • Ngăn ngừa nước bẩn xâm nhập vào tai khi tắm gội hoặc bơi lội. Khi tắm và bơi lội xong, chúng ta cần làm khô thoáng tai ngay lập tức, tránh để nước ứ đọng trong tai.
  • Hình thành thói quen ăn uống lành mạnh: Thực đơn hàng ngày cần ưu tiên thức ăn tươi mát, nhiều rau, củ, quả. Tránh thực phẩm cay, nóng, các đồ hải sản tanh, không hút thuốc, tránh lạm dụng bia, rượu.

Nguồn: Thầy thuốc

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ 6 loại thuốc trị viêm nha chu

Viêm nha chu có thể được điều điều trị bằng phương pháp phẫu thuật hoặc sử dụng thuốc. Vậy những loại thuốc điều trị viêm nha chu hiện nay là những loại nào?

Dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ 6 loại thuốc trị viêm nha chu

1. Thuốc Metronidazol Stada điều trị viêm nha chu

Dược sĩ Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho biết: Metronidazol Stada thuộc nhóm thuốc kháng sinh có tác dụng giảm đau, chống viêm. Thầy thuốc có thể kê loại thuốc này trong tình huống bệnh nhân có dấu hiệu viêm lợi hoại tử, loét dạng cấp.

Thành phần thuốc: Metronidazol, Lactose monohydrate, Acid straric, Magnesi stearat…

Công dụng: 

  • Kháng viêm, điều điều trị tình huống viêm lợi do vi khuẩn (VK) kỵ khí.
  • Ngăn chặn tình trạng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật viêm nha chu.

Lưu ý khi sử dụng:

  • Liều sử dụng thuốc cần tuân thủ theo chỉ định của thầy thuốc, mỗi đợt điều điều trị có thể kéo dài từ 3 ngày.
  • Không sử dụng thuốc này cho phụ nữ đang mang thai ở 3 tháng đầu hay đang cho con bú.
  • Những tình huống bệnh nhân sau khi uống thuốc sẽ có cảm giác buồn nôn, mất vị giác, rối loạn tiêu hóa, đau đầu, phát ban…

2. Thuốc điều trị viêm nha chu dạng uống Doxycycline

Thuốc kháng sinh Doxycycline là sản phẩm của hãng dược Brawn – Ấn Độ. Doxycycline thường được thầy thuốc kê cho tình huống viêm nhiễm, nhằm hỗ trợ giảm đau.

Thành phần chính của thuốc: Doxycycline cùng những tá dược khác

Công dụng:

  • Tiêu diệt VK gây bệnh viêm nha chu cấp và mãn tính.
  • Phòng ngừa tình trạng viêm nhiễm lan rộng ở răng miệng.

Lưu ý khi sử dụng:

  • Liều sử dụng thuốc cần tuân thủ theo hướng dẫn cụ thể từ thầy thuốc.
  • Những tình huống bệnh nhân sử dụng thuốc có thể gặp tác dụng phụ như hóa mắt, chóng mặt, đau đầu… Trường hợp những triệu chứng này kéo dài, bệnh nhân phải đến gặp thầy thuốc để có biện pháp can thiệp kịp thời.

3. Thuốc Cefixim

Giảng viên lớp Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho biết: Thuốc Cefixim chứa hoạt chất có khả năng tiêu diệt hiệu quả những VK gây bệnh viêm nướu, viêm nha chu. Cefixim thuộc nhóm kháng sinh kê đơn. Liều lượng và cách sử dụng của thuốc phải tuân theo hướng dẫn từ thầy thuốc có chuyên khoa về lĩnh vực nha khoa.

Thành phần chính: Cefixim Trihydrat và những tá dược.

Công dụng:

  • Tiêu diệt những VK gram âm, nồng độ diệt khuẩn tương đối cao trong dịch não tủy.
  • Phản ứng hiệu quả với những nhóm VK kháng kháng sinh như Amoxicillin và Penicillin.

Lưu ý cho người sử dụng:

  • Không sử dụng thuốc cho người mẫn cảm với những thành phần trong thuốc và người có cơ địa dị ứng.
  • Đối tượng có tiền sử suy gan thận cần được tư vấn kỹ trước khi kê đơn thuốc.

4. Thuốc kháng sinh Ciprofloxacin

Thuốc chữa viêm nha chu Ciprofloxacin thuộc nhóm kháng sinh Quinolon được sử dụng trong điều trị một số bệnh thường gặp. Loại thuốc này có khả năng diệt những VK mà nhóm kháng sinh khác không làm được.

Thành phần chính: Ciprofloxacin hydrochloride và tá dược vừa đủ.

Công dụng:

  • Tiêu diệt những VK gram âm và gram dương, đẩy lùi nguyên nhân gây viêm nhiễm.
  • Ngăn chặn và làm giảm sự phát triển của VK P.Gingivalis trong khoang miệng.

Lưu ý cho người sử dụng:

  • Ciprofloxacin là thuốc kê đơn, cần sử dụng theo hướng dẫn của thầy thuốc.
  • Uống thuốc sau khi ăn no và uống với nhiều nước để tránh ảnh hưởng đến dạ dày.

Hình ảnh viêm nha chu mãn tính

5. Thuốc điều trị viêm nha chu Gentamicin

Thuốc tây Y dòng Kháng sinh Gentamicin giúp tiêu diệt những tác nhân chính gây bệnh. Những thầy thuốc thường kê Gentamicin nhằm ức chế và tiêu diệt VK gram âm.

Thành phần chính: Gentamicin cùng những tá dược và phụ liệu.

Công dụng:

  • Tiêu diệt VK bằng cơ chế ức chế những VK tổng hợp Protein.
  • Ngăn chặn sự phát triển của VK và hạn chế vùng viêm nhiễm lan rộng.

Lưu ý cho người sử dụng:

  • Chỉ sử dụng thuốc Gentamicin trường hợp có sự đồng ý từ thầy thuốc và sử dụng đúng liều lượng được kê đơn.
  • Phụ nữ mang thai, người mẫn cảm với những thành phần của thuốc cần hỏi kỹ thầy thuốc trước khi sử dụng.

6. Thuốc dạng uống Diclofenac

Diclofenac thuộc nhóm kháng viêm không steroid (NSAID). Thuốc mang lại hiệu quả giảm đau, kháng viêm rõ rệt cho bệnh nhân.

Thành phần chính: Diclofenac natri 50mg cùng tá dược khác như tinh bột ngô, Lactose Monohydrat, Magnesi Stearat, Talc, Triethyl Citrate, Hypromellose, Eudragit L100, Povidon K30, Macrogol 6000,…

Công dụng: Điều điều trị đau nhức do viêm, hỗ trợ giảm đau sau phẫu thuật.

Lưu ý:

  • Liều sử dụng thuốc cần tuân thủ theo hướng dẫn thầy thuốc.
  • Người lớn không sử dụng quá 150mg/ngày và cần gặp thầy thuốc trường hợp có dấu hiệu bất thường về sức khỏe.

Thông tin được chia sẻ chỉ mang tính chất tham khảo, không áp dụng khi chưa có ý kiến của thầy thuốc.

 

Nguồn: benhhoc.edu.vn – Trường Cao đẳng Y dược Pasteur tổng hợp và chia sẻ

Bệnh viện thẩm mỹ Gangwhoo Bệnh viện thẩm mỹ Gangwhoo Bệnh viện thẩm mỹ Gangwhoo Bệnh viện thẩm mỹ Gangwhoo Bác sĩ Phùng Mạnh Cường Bác sĩ Phùng Mạnh Cường

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bệnh học gợi ý cách chữa bệnh huyết áp thấp bằng gừng hiệu quả nhất

Chữa huyết áp thấp bằng gừng là cách vận dụng bài thuốc dân gian trong việc điều trị bệnh huyết áp thấp hiệu quả mà không cần sử dụng thuốc Tây y hỗ trợ.

Bệnh huyết áp thấp

Bệnh huyết áp thấp

Theo các Dược sĩ Cao đẳng Dược TPHCM

Huyết áp thấp là bệnh thường gặp trong cuộc sống. Bệnh xuất hiện khi chỉ số huyết áp của con người xuống dưới mức tối thiểu. Thông thường một người bị coi là tụt huyết áp khi huyết áp ở mức 60/90mmHg.

Trong Đông y, huyết áp thấp là chứng huyễn vực, xuất hiện khi não thiếu dưỡng khí, khí huyết hư, gây hoa mắt chóng mặt, mạch vô lực, chân tay run yếu, người toát mồ hôi…

Khác với bệnh cao huyết áp, người bệnh huyết áp thấp được khuyên nên sử dụng thuốc Đông y để điều trị mang lại hiệu quả cao hơn dùng Tây y. Trong số các cách chữa bệnh huyết áp thấp bằng thuốc Nam, gừng là một trong những nguyên liệu quen thuộc để đưa huyết áp về chỉ số bình thường.

Dưới đây là một số bài thuốc chữa bệnh huyết áp thấp bằng gừng bạn có thể  tham khảo để điều trị bệnh và ngăn ngừa các biến chứng do huyết áp thấp gây nên.

Chữa huyết áp thấp bằng gừng

Chữa huyết áp thấp bằng gừng và trứng gà

Chuẩn bị

  • 2 nhánh gừng tươi + 1 quả trứng gà.

Thực hiện

  • Gừng tươi rửa sạch, thái lát mỏng để nguyên cả vỏ.
  • Đun gừng với 1 bát nước cho đến khi cạn còn nửa bát, đập trứng gà vào quấy đều. Khi trứng chín thì bắc ra.
  • Ăn luôn trứng gà và gừng khi còn nóng.
  • Ăn mỗi ngày 1 lần, huyết áp sẽ được cải thiện nhanh chóng sau 1 tuần.

Chữa huyết áp thấp bằng gừng là mật ong

Chữa huyết áp thấp bằng gừng và mật ong là bài thuốc chữa bệnh huyết áp thấp phổ biến trong y học cổ truyền. Bạn có thể áp dụng bài thuốc này với cách làm đơn giản như sau:

  • Rửa sạch gừng, bỏ vỏ, thái lát mỏng.
  • Cho gừng vào nồi đun với nước sôi khoảng 1 -2 phút.
  • Cho 3 thìa mật ong trộn với nước gừng khi còn đang sôi. Đun thêm khoảng 5 phút thì tắt bếp.
  • Khi uống pha nước gừng mật ong với nước sôi để uống thay nước trà hàng ngày.

Gừng và mật ong trị bệnh huyết áp thấp hiệu quả

Các phương pháp khác

Các Dược sĩ Trung cấp Dược TPHCM  chia sẻ

Ngoài việc chữa huyết áp thấp bằng gừng kết hợp với trứng gà hoặc mật ong, bạn có thể thực hiện các phương pháp khác như: dùng trà gừng, gừng nướng, gừng và nước đường nóng….Hoặc  áp dụng các bài thuốc chữa huyết áp thấp có thành phần là gừng để uống trực tiếp ngay khi huyết áp có dấu hiệu giảm để điều chỉnh chỉ số huyết áp hiệu quả.

Lưu ý khi điều trị huyết áp thấp bằng gừng

Khi điều trị huyết áp thấp bằng gừng, bạn nên lưu ý những điều sau:

  • Gừng có tính nóng. Do đó những người bị bệnh tiêu hóa không nên sử dụng gừng nhiều có thể gây ợ nóng.
  • Hầu như gừng rất lành tính, tuy nhiên nếu sử dụng gừng không đúng cách có thể dẫn đến chảy máu hoặc rối loạn cơ thể.
  • Trong trường hợp đang điều trị thuốc kháng sinh, uống trà gừng quá nhiều có thể làm giảm tác dụng của thuốc hoặc gây phản tác dụng.
  • Do đó khi áp dụng phương pháp điều trị bệnh huyết áp thấp bằng gừng, nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi điều trị để đạt được hiệu quả tối đa.

Áp dụng cách chữa huyết áp thấp bằng gừng không chỉ đơn giản, dễ thực hiện mà còn an toàn với cơ thể, không chỉ có tác dụng điều trị huyết áp mà dùng gừng mỗi ngày còn là cách để bảo vệ cơ thể bạn khỏi nhiều căn bệnh nguy hiểm khác.

Hoàng Thu – Benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Thoái Hóa Cột Sống Ở Dân Phòng Văn – Dấu Hiệu Và Cách Khống Chế

Ngày nay, bệnh thoái hóa cột sống không chỉ gặp ở người lớn tuổi mà còn gặp nhiều ở giới văn phòng. Các chuyên gia bệnh học chuyên khoa sẽ cho bạn biết những dấu hiệu để nhận biết và cách khống chế các cơn đau ra sao.

Thoái hóa cột sống ngày càng trẻ hóa.

Biểu hiệu thoái hóa cột sống thường thấy ở dân văn phòng

Chia sẻ trong buổi nói chuyện gần đây tại Nhà Văn hóa phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh, bác sĩ chuyên khoa II Lê Thị Tuyết Nhung làm việc tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình TP HCM cho biết: Cũng như tóc bạc, da nhăn, loãng xương… thoái hóa cột sống là căn bệnh mà hầu hết mọi người đều mắc phải, vấn đề là thời gian. Thoái hóa cột sống thường xuất hiện trong lứa tuổi tứ 35 – 40, bệnh này hiện đang ngày càng có xu hướng trẻ hóa, đặc biệt đối với dân văn phòng.

Bệnh thoái hóa cột sống chủ yếu do ngoại cảnh và môi trường tác động. Chế độ ăn uống không hợp lý, không đầy đủ, thiếu chất; làm việc quá sức, làm việc nặng quá sớm, mang vác nặng từ nhỏ, khi mà khung xương còn đang trong giai đoạn phát triển, chưa định hình, hoàn thiện; hay phương pháp tập luyện thể dục thể thao không hợp lý… chính là những nguyên nhân làm khiến bệnh có xu hướng phát triển sớm. Ngồi học, ngồi làm việc trong thời gian lâu cùng những động tác uốn, cong sai quy cách hay thậm chí việc thiếu ngủ cũng là các nguyên nhân gây thoái hóa cột sống.

Cột sống là toàn bộ khung đỡ của cơ thể. Theo năm tháng, cột sống bị yếu đi, lão hóa và sức nâng đỡ kém. Sự thoái hóa làm cho bao xơ của đĩa đệm bị giòn và nứt nẻ, tạo khe hở cho nhân nhày ở bên trong thoát ra ngoài, gây nên thoát vị đĩa đệm. Các dây chằng thoái hóa cũng bị giòn, giảm độ đàn hồi, phình to ra, chất vôi lắng đọng lại hoặc hóa xương trở nên sần sùi, chèn ép vào các rễ thần kinh trong ống sống hoặc trong lỗ liên hợp, chèn vào các đầu dây thần kinh có trong dây chằng gây triệu chứng đau.

Thoái hóa cột sống bao gồm thoái hóa cột sống thắt lưng và thoái hóa cổ. Nếu bị ở thắt lưng, người bệnh thường đau phần dưới của lưng âm ỉ, có thể đau đột ngột sau khi mang vác nặng, sau khi vận động nhiều, sau khi thay đổi tư thế hoặc thay đổi thời tiết. Đau liên tục hoặc từng đợt, hay tái phát, có khi đau phối hợp với đau thần kinh tọa. Cột sống thắt lưng có thể biến dạng, vẹo làm hạn chế vận động. Nếu được nằm nghỉ ngơi, người bệnh thường sẽ giảm đau.

Nếu thoái hóa vùng cổ, bệnh nhân sẽ thấy nhức đầu vùng thái dương, trán, hai hố mắt vào buổi sáng; có khi tê tay do đám rối thần kinh cánh tay bị chèn ép; kèm theo chóng mặt, ù tai, nhức đầu, hoa mắt; cột sống cổ biến dạng, vẹo, hạn chế vận động, co cứng cạnh cổ. Đau vùng cổ gây cấp hoặc mãn, hạn chế vận động, đau tăng khi mệt mỏi, căng thẳng, lao động nặng hay khi thay đổi thời tiết.

Nguyên tắc điều trị chung của bệnh bao gồm giảm đau như nghỉ ngơi, tập các bài tập nhẹ nhàng, dùng thuốc giảm đau thông thường như paracetamol hoặc thuốc kháng viêm, giảm đau không steroide. Đặc biệt, áp dụng các phương pháp phòng ngừa bệnh và phòng ngừa biến chứng là quan trọng nhất.

Lưu ý để phòng ngừa bệnh thoái hóa cột sống:

Tập thể dục giữa giờ là cách ngăn ngừa thoái hóa cột sống hiệu quả.

– Tránh các tư thế xấu trong sinh hoạt, lao động gây đau như ngồi lâu, đứng lâu một tư thế. Khi đi máy bay hay đi ôtô đường dài, tư thế ngồi đúng nhất là ngả lưng ghế ra sau khoảng 15 độ (tức là lưng ghế và mặt ghế tạo thành một góc 105 độ) và ngồi dựa vào lưng ghế.

– Tránh mang vác nặng quá mức hoặc các động tác quá mạnh, đột ngột và sai tư thế. Tránh gây căng thẳng lên cột sống.

– Sử dụng kỹ thuật phù hợp khi phải nâng vật nặng hay tham gia vào các môn thể thao mạnh mẽ.

– Để giữ cho cột sống của bạn luôn luôn khỏe mạnh, nên thực hiện các bài tập tác động thấp như đi bộ hoặc bơi lội. Tập yoga nhẹ nhàng cũng có thể giúp cột sống mạnh mẽ và linh hoạt. Có thể tập các bài tập cho cổ và lưng nhẹ nhàng ngay tại nơi làm việc hoặc ở nhà. Cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi bắt đầu một chế độ tập luyện.

– Dinh dưỡng tốt cũng giúp sức mạnh hỗ trợ cột sống. Ăn các thức ăn có nhiều chất xơ và ít chất béo sẽ làm giảm khối lượng cơ thể để cột sống chỉ phải nâng đỡ một khối lượng ít hơn. Thực phẩm như cá, các loại hạt, rau lá xanh có hàm lượng cao omega và chất chống oxy hóa đều có ích cho sức khỏe của khớp và đĩa đệm.

– Không nên hút thuốc vì các độc tố và chất nicotine trong thuốc lá ngăn chặn đĩa đệm của bạn hấp thu vitamin và chất dinh dưỡng.

– Nên ngủ đủ giấc, ngả lưng một chút trong buổi trưa cũng rất quan trọng. Tốt nhất nên có gối mỏng để tránh đau cổ.

– Phát hiện sớm các dị dạng cột sống để có biện pháp chỉnh hình nội khoa hay ngoại khoa thích hợp.

– Điều trị tốt các bệnh dễ gây tổn thương đốt sống như viêm đĩa đệm đốt sống.

Theo bác sĩ Nhung, nếu có cách sống, sinh hoạt hợp lý, bổ sung dinh dưỡng đầy đủ thì sẽ không còn lo ngại về bệnh này.

Hướng dẫn khống chế cơn đau do thoái hóa cột sống

Thoái hóa cột sống (THCS) là bệnh thường gặp, gặp cả ở nam và nữ giới. Bệnh xuất hiện ở người có độ tuổi từ 35 trở lên, nhưng đặc biệt hay gặp ở những người cao tuổi. Thoái hóa cột sống là tổn thương mạn tính dạng thoái hóa của các thân đốt sống và đĩa đệm nằm giữa các đốt sống, cùng các dây chằng cột sống. Cột sống có 4 đoạn là cột sống cổ, cột sống ngực, cột sống thắt lưng và đoạn xương cùng cụt. Hai đoạn cột sống hay bị thoái hóa nhất là cột sống cổ và cột sống thắt lưng, là những vùng linh hoạt nhất của cột sống nhưng hay phải chịu tải trọng và phải hoạt động nhiều nhất.

Dấu hiệu của thoái hóa cột sống

Triệu chứng của thoái hóa cột sống rất đa dạng. Thường bệnh nhân hay có dấu hiệu đau cột sống cấp tính hay mạn tính, kèm theo hạn chế vận động cột sống. Bệnh nhân cúi xuống hoặc quay nghiêng sang bên khó khăn. Cột sống bị biến dạng như cong, vẹo. Cơ cạnh cột sống hay thậm chí cơ chân có thể bị teo đi. Ngoài ra tùy theo vùng cột sống cổ hay thắt lưng bị thoái hóa mà có những triệu chứng đặc trưng. Đối với thoái hóa cột sống thắt lưng, có ba thể lâm sàng tùy thuộc vào mức độ tổn thương của đĩa đệm.

Thể thứ nhất là đau lưng cấp tính: Thường gặp ở nam giới trong độ tuổi 30 – 40. Đau thắt lưng xuất hiện sau một động tác mạnh, quá mức, đột ngột và trái tư thế. Bệnh nhân có tư thế chống đau như lom khom, vẹo cột sống. Đau thắt lưng có thể khỏi dần sau 1 – 2 tuần.

Đau thắt lưng mạn tinh là thể thường thấy của thoái hóa cột sống.

Thể thứ hai là đau thắt lưng mạn tính: thường xuất hiện ở lứa tuổi trên 40. Đau âm ỉ vùng thắt lưng, hay bị tái phát. Đau thắt lưng mạn tính do đĩa đệm thoái hóa nhiều, sức căng phồng đàn hồi kém, chiều cao giảm, do đó giảm khả năng chịu lực, đĩa đệm có phần lồi ra phía sau kích thích các nhánh thần kinh.

Thể thứ ba là đau thắt lưng, kết hợp với đau thần kinh tọa một bên hay hai bên: Biểu hiện bệnh là đau cột sống thắt lưng, lan xuống mông, mặt sau ngoài đùi, khoeo, cẳng chân, có thể lan xuống tận gót chân hay các ngón chân. Như vậy nếu bạn thấy những cơn đau lưng xuất hiện thường xuyên, dáng đi không bình thường, vẹo lưng hoặc còng lưng, đi lom khom, kèm cảm giác khó chịu, bực bội thì có thể bạn đã bị thoái hoá cột sống. Nếu bị thoái hóa cột sống cổ thì đau chủ yếu ở vùng cổ gáy. Đau có thể lan lên phía sau đầu hay thậm chí đau phía hốc mắt. Bệnh nhân có thể thấy nuốt khó, thường được hay chẩn đoán nhầm là loạn cảm họng. Khi có dấu hiệu chèn ép rễ thần kinh cánh tay thì bệnh nhân có thể thấy đau cột sống cổ lan xuống vai, tay. Cảm giác khó chịu khiến bệnh nhân mất ăn, mất ngủ, gầy sút và có tâm lý buồn chán, trầm cảm, ảnh hưởng lớn đến cuộc sống và công việc. Thoái hóa cột sống cổ thường tiến triển thành từng đợt, tuy nhiên nếu để lâu không được chú ý điều trị có thể để lại các biến chứng đáng tiếc như đau, yếu, tê bì, teo cơ tay, do tổn thương các rễ thần kinh cổ chi phối cánh tay. Một số bệnh nhân có thể bị liệt khi bị chèn ép tủy cổ.

Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Đau Cổ – Phiền Toái Chung Của Nhiều Người

Hầu hết nguyên nhân gây đau cổ không nghiêm trọng. Cơ cổ có thể căng do tư thế ngồi, cho dù đó là sử dụng máy tính tại nơi làm việc hoặc sở thích cúi khom trên bàn làm việc ở nhà. Tổn thương viêm khớp cũng là một nguyên nhân phổ biến của đau cổ.

Viêm khớp là nguyên nhân phổ biến của đau cổ

Các triệu chứng đau cổ

Các vị trí chính xác, mức độ đau cổ cung cấp đầu mối quan trọng trong việc xác định những gì có thể gây ra nó. Hãy chắc chắn để nói với bác sĩ nếu có chuyển động đầu và cổ làm đau cổ hơn hoặc tồi tệ hơn.

Đau cổ không cần luôn luôn đòi hỏi chăm sóc y tế. Nhưng trong trường hợp hiếm, nó có thể là một dấu hiệu nguy hiểm. Tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu trải nghiệm:

  • Đau lan ra vai hoặc xuống cánh tay.
  • Tê hoặc mất sức mạnh ở cánh tay hoặc bàn tay.
  • Thay đổi thói quen bàng quang hay ruột.
  • Không có khả năng chạm cằm vào ngực.

Nguyên nhân

Đau cổ có thể là do nhiều nguyên nhân, từ chấn thương quá mức và căng cơ đến các bệnh như viêm khớp dạng thấp và viêm màng não.

  • Căng cơ

Sử dụng quá mức, chẳng hạn như cúi quá nhiều thời gian, thường gây nên căng cơ. Cơ cổ, đặc biệt là ở phía sau cổ, trở nên mỏi và cuối cùng căng cơ. Khi quá nhiều lần đau cơ ở cổ, đau mãn tính có thể phát triển. Ngay cả như những thứ nhỏ như là đọc sách trên giường hoặc nghiến răng có thể gây căng cơ ở cổ.

  • Mòn khớp

Cũng giống như tất cả các khớp khác trong cơ thể, các khớp xương cổ có xu hướng hao mòn theo tuổi tác, có thể gây viêm xương khớp ở cổ.

  • Chèn ép thần kinh

Một loạt các vấn đề trong đốt sống cổ có thể giảm không gian có sẵn cho các nhánh dây thần kinh ra từ tủy sống. Ví dụ như:

– Cứng đĩa đệm. Khi có tuổi, các đĩa đệm giữa các đốt sống trở nên khô và cứng, thu hẹp khoảng trống trong cột sống, nơi lối ra dây thần kinh.

– Thoát vị đĩa đệm. Điều này xảy ra khi đĩa nhô ra. Lồi có thể nhấn vào chỗ thoát ra của dây thần kinh cột sống, gây ra đau cánh tay hoặc điểm yếu.

– Cựa xương. Khớp xương ở cổ có thể phát triển tăng trưởng xương có thể nhấn vào dây thần kinh.

  • Bị thương

Va chạm phía sau thường gây thương tích căng cơ, xảy ra khi đầu giật về phía trước và sau đó quay trở lại, kéo giãn các mô mềm của cổ vượt quá giới hạn.

  • Bệnh lý

Đau cổ đôi khi có thể được gây ra bởi bệnh tật, chẳng hạn như:

– Viêm khớp dạng thấp. Sau khi các khớp ở bàn tay và bàn chân, các khớp xương ở cổ bị ảnh hưởng bởi viêm khớp dạng thấp.

– Viêm màng não. Bệnh truyền nhiễm gây viêm màng não và tủy sống. Một trong những triệu chứng thường gặp nhất của viêm màng não là đau cổ và cứng khớp.

– Ung thư. Hiếm khi gặp, đau cổ có thể được gây ra bởi khối u ung thư ở cột sống. Ung thư có thể đi đến cột sống từ các bộ phận khác của cơ thể.

Yếu tố nguy cơ

– Tuổi. Cổ thường bị ảnh hưởng bởi tư thế và tổn thương viêm khớp khác nhau (viêm xương khớp), trở nên phổ biến hơn theo tuổi tác.

– Nghề nghiệp. Nguy cơ đau cổ có thể cao hơn nếu công việc yêu cầu cổ giữ tại một vị trí trong thời gian dài. Ví dụ bao gồm lái xe và làm việc máy tính.

Kiểm tra và chẩn đoán

Bác sĩ thường sẽ có thể chẩn đoán nguyên nhân gây ra đau cổ chỉ bằng cách đặt câu hỏi về vị trí, loại hình và khởi phát cơn đau và khuyên nên điều trị. Trong một số trường hợp, tuy nhiên, các hình ảnh, các xét nghiệm thần kinh hoặc các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm có thể được chỉ định.

  • Kiểm tra hình ảnh

– X quang. X quang có thể tiết lộ các khu vực ở cổ, nơi dây thần kinh hay tủy sống có thể bị chèn ép bởi cựa xương hoặc lồi đĩa. Nhưng nhiều người, đặc biệt là những người trên 60 tuổi, có những phát hiện này và không đau cổ.

– Vi tính cắt lớp (CT). Hình ảnh chụp từ nhiều hướng khác nhau để tạo ra mặt cắt ngang chi tiết của các cấu trúc bên trong của cổ.

– Chụp cộng hưởng từ (MRI). MRIs sử dụng sóng radio và từ trường mạnh để tạo ra các hình ảnh chi tiết đặc biệt của xương và các mô mềm, bao gồm các dây thần kinh cột sống và các dây thần kinh từ tủy sống.

  • Khám thần kinh

Nếu bác sĩ nghi ngờ đau cổ có thể liên quan đến dây thần kinh bị chèn ép, họ có thể đề nghị điện cơ (EMG). Kiểm tra này bao gồm việc chèn kim qua da vào cơ để xác định xem thần kinh cụ thể có hoạt động tốt.

  • Xét nghiệm

– Xét nghiệm máu. Xét nghiệm máu đôi khi có thể cung cấp bằng chứng của tình trạng viêm nhiễm hoặc có thể gây ra đau cổ.

– Chọc dò tủy sống. Kim được cẩn thận đưa vào cột sống để có được mẫu chất dịch bao quanh não và tủy sống. Xét nghiệm này có thể tiết lộ bằng chứng của bệnh viêm màng não.

Phương pháp điều trị và thuốc

Các loại phổ biến nhất của đau cổ thường đáp ứng tốt với chăm sóc tại nhà. Nếu vẫn còn đau cổ, bác sĩ có thể đề nghị phương pháp điều trị khác.

  • Thuốc men

Thuốc giảm đau. Bác sĩ có thể kê toa thuốc giảm đau mạnh. Thuốc giảm đau gây nghiện đôi khi được sử dụng thời gian ngắn để điều trị đau cổ cấp tính. Giãn cơ, hoặc thuốc chống trầm cảm ba vòng có thể được chỉ định.

Thuốc tiêm. Tiêm thuốc có thể giúp giảm đau cổ. Bác sĩ có thể tiêm thuốc corticosteroid gần các rễ thần kinh, vào các khe khớp nhỏ trong xương của cột sống cổ, hoặc vào các cơ ở cổ để giúp đỡ cơn đau. Thuốc tê như lidocain, cũng có thể được tiêm để giảm đau cổ.

  • Vật lý trị liệu

Vật lý trị liệu điều trị chứng đau cổ hiệu quả

Bài tập cổ. Bác sĩ có thể khuyên làm việc với một nhà liệu pháp vật lý để tìm hiểu các bài tập cổ. Có thể hướng dẫn các bài tập và kéo để có thể tự mình làm ở nhà. Các bài tập có thể cải thiện đau bằng cách phục hồi chức năng cơ, tối ưu hóa các tư thế để tránh tình trạng quá tải cơ bắp, và tăng sức mạnh và sức bền của cơ cổ.

Kéo lực. Kéo sử dụng trọng lượng và ròng rọc để nhẹ nhàng kéo cổ và giữ nó cố định. Liệu pháp này, dưới sự giám sát của một chuyên gia trị liệu chuyên nghiệp, có thể cung cấp cứu trợ đau cổ tương đối nhanh chóng, đặc biệt là đau liên quan đến kích thích rễ thần kinh.

Cố định ngắn hạn. Hỗ trợ cố định cổ bằng đai cổ mềm có thể giúp giảm đau bằng cách giảm áp lực cơ ở cổ. Tuy nhiên, nếu sử dụng trong hơn hai tuần cố định có thể làm hại nhiều hơn lợi.

Phẫu thuật và các thủ tục khác

Phẫu thuật hiếm khi cần thiết để giảm đau cổ. Tuy nhiên, nó có thể là một lựa chọn để điều trị giảm đau hoặc chèn ép rễ thần kinh tủy sống.

Phong cách sống và biện pháp khắc phục

Các biện pháp tự chăm sóc có thể thử tại nhà để giảm đau cổ bao gồm:

Thuốc giảm đau. Hãy thử thuốc giảm đau, chẳng hạn như aspirin, ibuprofen (Advil, Motrin IB, những loại khác), naproxen sodium (Aleve) và acetaminophen (Tylenol, những loại khác).

Áp nóng và lạnh. Giảm viêm bằng cách áp lạnh, chẳng hạn như một túi nước đá hoặc nước đá bọc trong một chiếc khăn tắm, cho đến 20 phút vài lần trong một ngày. Hoặc thay thế việc điều trị lạnh với nhiệt. Hãy thử tắm nước ấm hoặc sử dụng một miếng đệm nóng. Nhiệt có thể giúp thư giãn cơ bắp đau, nhưng đôi khi nó làm trầm trọng thêm tình trạng viêm, do đó, sử dụng nó cẩn thận.

Nghỉ ngơi. Nằm xuống để cổ nghỉ ngơi. Tránh nghỉ ngơi kéo dài, vì không hoạt động quá nhiều có thể làm tăng độ cứng cơ cổ.

Di chuyển nhẹ nhàng. Nhẹ nhàng di chuyển cổ sang một bên và giữ nó trong 30 giây. Duỗi cổ ra theo nhiều hướng như. Điều này có thể giúp làm giảm bớt một số cơn đau.

Chữa đau cổ không dùng thuốc

Nói chuyện với bác sĩ nếu đang quan tâm đến việc cố gắng thay thế cho phương pháp điều trị đau cổ. Bác sĩ có thể thảo luận về những lợi ích và rủi ro. Thay thế phương pháp điều trị bao gồm:

Châm cứu. Châm cứu liên quan đến việc chèn các kim vào các điểm khác nhau trên cơ thể. Nghiên cứu cho thấy châm cứu có thể hữu ích cho nhiều loại đau đớn. Nhưng các nghiên cứu trong đau cổ đã pha trộn. Đối với kết quả tốt nhất, có thể cần phải trải qua nhiều buổi châm cứu. Châm cứu thường được coi là an toàn bằng cách sử dụng kim vô trùng. Nhưng không trải qua điều trị châm cứu nếu đang dùng chất làm loãng máu.

Chữa đau cổ bằng châm cứu cần trải qua nhiều lần

Nắn bóp (Chiropractic). Với chủ yếu là cột sống, sự điều chỉnh chỉnh hình áp dụng bất ngờ, lực kiểm soát tới một khớp – chuyển nó vượt ra ngoài phạm vi bình thường chuyển động của nó. Phương pháp điều trị chỉnh hình cổ có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ.

Massage. Ít bằng chứng khoa học tồn tại để massage hỗ trợ những người bị đau cổ, mặc dù nó có thể cung cấp cứu trợ khi kết hợp với khuyến cáo của bác sĩ điều trị.

Điện kích thích thần kinh qua da (TENS). Điện cực đặt trên da gần khu vực đau có thể làm giảm đau.

Phòng chống

Hầu hết đau cổ được kết hợp với tư thế đầu, liên quan đến tuổi và tổn thương. Để tránh đau cổ, giữ cho đầu tập trung trên cột sống, vì vậy lực hấp dẫn với cổ thay vì chống lại nó. Một số thay đổi đơn giản trong thói quen hàng ngày có thể giúp đỡ. Hãy xem xét cố gắng để:

  • Nghỉ giải lao thường xuyên nếu lái xe đường dài hoặc làm việc nhiều giờ trước máy tính. Giữ quay đầu lại, để giảm bớt căng thẳng cổ. Cố gắng tránh nghiến răng.
  • Điều chỉnh bàn ghế, và máy tính để màn hình ở mức mắt. Đầu gối nên hơi thấp hơn so với hông.
  • Tránh nhét điện thoại giữa tai và vai khi nói chuyện.
  • Nếu làm việc tại bàn. Nhún vai lên và xuống, cùng nhau thư giãn. Kéo vai xuống trong khi nghiêng đầu mỗi bên để căng cơ ở cổ.
  • Cân bằng. Duỗi cơ ngực phía trước và tăng cường các cơ xung quanh xương bả vai và mặt sau của vai có thể thúc đẩy hỗ trợ cho cổ.
  • Tránh ngủ úp. Vị trí này sẽ đặt áp lực lên cổ. Chọn một chiếc gối có hỗ trợ đường cong tự nhiên của cổ.

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bệnh học cảnh báo bệnh viêm phế quản ở trẻ em mùa lạnh

Viêm phế quản ở trẻ em là bệnh thường gặp ở mùa lạnh. Nếu không được chữa trị kịp thời, viêm phế quản có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho trẻ.

Viêm phế quản là bệnh mùa đông thường gặp ở trẻ

Bệnh viêm phế quản ở trẻ em

Các Dược sĩ Trung cấp Dược TPHCM  chia sẻ

Viêm phế quản là bệnh lý xảy ra khi đường thở hoặc cuống phổi bị viêm nhiễm nhưng chưa ảnh hưởng đến nhu mô phổi. Ảnh hưởng của bệnh khiến trẻ ho nhiều,sốt, đau họng, quấy khóc. Nếu không điều trị kịp thời, viêm phế quản có thể lan xuống phổi gây viêm phổi ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của bé.

Tùy vào từng mức độ viêm phế quản, có thể chia bệnh thành 2 loại: Viêm tiểu phế quản và viêm phế quản cấp. Đây là bệnh thường gặp ở trẻ em. Tuy nhiên khi thời tiết trở lạnh là lúc trẻ mắc bệnh nhiều hơn cả.

Nguyên nhân gây bệnh viêm phế quản

Nguyên nhân của bệnh viêm phế quản của trẻ thường bắt nguồn do nhiễm trùng đường hô hấp hoặc thay đổi thời tiết. Virus là thủ phạm chính gây nên các triệu chứng của bệnh như ho, cảm, sốt, đau họng..

Ngoài ra còn một số nguyên nhân do tác động bên ngoài khác như khói thuốc lá, lông chó mèo, phấn hoa, hóa chất…có thể gây ra bệnh viêm phế quản ở trẻ. Đa số trẻ em phải sống trong môi trường có nhiều khói thuốc lá đều có nguy cơ bị viêm phế quản.

Viêm phế quản gây ho, sốt cho trẻ

Triệu chứng của viêm phế quản

Theo các Dược sĩ Cao đẳng Dược TPHCM

Các triệu chứng của viêm phế quản ở trẻ em ban đầu thường xuất phát từ các bệnh nhỏ như cảm, viêm xoang, ho, cúm… Nếu cha mẹ không điều trị kịp thời, các tác nhân gây bệnh di chuyển tới cuống phổi làm khí quản sưng phồng, ứ đọng dịch nhầy trong phổi gây ra hiện tượng khò khè, sốt kéo dài.

Các biểu hiện của bệnh giai đoạn sau là đau rát cổ họng, khi ho có đờm màu xanh, vàng hoặc xám, đau ngực… khiến trẻ mệt mỏi.

Cách phòng ngừa bệnh viêm phế quản ở trẻ em

Để bảo vệ trẻ khỏi bệnh trong mùa lạnh, cha mẹ có thể thực hiện các biện pháp phòng tránh bệnh viêm phế quản cho trẻ như sau:

  • Bổ sung chế độ dinh dưỡng để nâng cao thể trạng cho trẻ.
  • Giữ gìn vệ sinh cơ thể cho trẻ hàng ngày, đặc biệt là khu tai, mũi, họng.
  • Thực hiện tiêm chủng mở rộng phòng bệnh theo đúng quy định để ngăn ngừa dịch bệnh cho bé.
  • Bảo vệ trẻ khỏi các môi trường có khói thuốc, hóa chất hoặc không cho trẻ chơi với chó mèo nếu có tiền sử dị ứng với chó mèo.
  • Bố trí phòng ngủ cho trẻ thông thống, đầy đủ ánh sáng và vệ sinh gọn gàng.

Luôn giữ ấm cơ thể để phòng ngừa viêm phế quản cho trẻ

Cách chữa trị viêm phế quản cho trẻ

Khi trẻ bị viêm phế quản, cha mẹ hãy nhanh chóng đưa trẻ đến trung tâm y tế để được bác sĩ chẩn đoán và điều trị bệnh kịp thời. Liệu pháp chính được áp dụng trong việc điều trị viêm phế quản là dùng thuốc ho để khai thông đờm trong cổ họng ra ngoài theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Viêm phế quản là bệnh do virus gây nên, do đó việc điều trị bằng thuốc kháng sinh sẽ không mang lại lợi ích hiệu quả. Cách điều trị bệnh viêm phế quản cho trẻ tốt nhất là bổ sung chất dinh dưỡng để tăng cường sức đề kháng, cho trẻ uống 8 – 10 cốc nước mỗi ngày, giữ ấm cơ thể cho trẻ và dọn dẹp không gian của trẻ thật sạch sẽ.

Trên đây là những kiến thức về bệnh viêm phế quản ở trẻ em mà cha mẹ không thể bỏ qua. Nắm vững kiến thức về bệnh là cách để bệnh viêm phế quản không còn là bệnh nguy hiểm, giúp phụ huynh bảo vệ trẻ trước căn bệnh phổ biến này.

Hoàng Thu – Benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Các Loại Dụng Cụ Thông Thường Trong Phẫu Thuật

Bài viết sau đây sẽ giới thiệu các loại dụng cụ thông thường trong phẫu thuật.

Mục tiêu:

1. Biết được một số dụng cụ thông thường trong phẫu thuật.

2. Biết cách sử dụng một số dụng cụ thông thường.

3. Hiểu cấu trúc các dụng cụ kim loại.

1. Đại cương về các loại dụng cụ thông thường trong phẫu thuật

Dụng cụ kim loại dùng trong phẫu thuật phải có những tính chất sau:

  • Trước đây làm bằng sắt hoặc thép rồi mạ để tránh rỉ, nhưng nay đều làm bằng hợp kim, hợp kim này không rỉ, nhẹ, chắc, mặt ngoài nhẵn nhưng không bóng để tránh phản chiếu ánh sáng. Các chữ hay số trên dụng cụ không còn được dập sâu vào dụng cụ mà thay bằng áp điện để dễ cọ rửa và tiệt trùng.
  • Những dụng cụ dễ mòn do cặp vào vật cứng hay dùng thường xuyên được gia công thêm một bản carbon, rất cứng (Thí dụ: 2 má của kéo, kìm cặp kim…). Những dụng cụ này được mạ vàng phía chuôi để dễ phân biệt trong khi dùng (Hình 1.3-C, 1.4e).
  • Sau khi dùng xong, các dụng cụ này trước đây được ngâm trong nước, rồi dùng bàn chải cọ sạch dưới vòi nước. Làm như vậy dễ làm hỏng dụng cụ (mòn) và khó có thể cọ ở các khe, máu vẫn bám vào, khi tiệt trùng (lò sấy) sẽ két lại. Nay dùng một dung dịch có tính chất làm tiêu-tan các chất bám vào dụng cụ (mỗi hãng sản xuất đặt một tên khác nhau, căn bản là có enzym), ngâm một thời gian, xả nước sạch rồi đưa vào lò sấy.
  • Đối với những dụng cụ mổ vi phẫu, rất mỏng mảnh và rất đắt nên lại càng phải hết sức thận trọng khi dùng cũng như khi lau chùi, tiệt trùng. Những dụng cụ này thường được cài từng chiếc lên một khay sao cho các dụng cụ không va chạm, nằm đè lên nhau sẽ làm cong hay gẫy nhất là khi đang sấy ở nhiệt độ cao.

2. Nguyên tắc sử dụng

  • Mỗi dụng cụ làm ra nhằm thực hiện một mục đích riêng, do đó không được tuỳ tiện dùng làm việc khác sẽ hỏng (Thí dụ: kìm cặp kim nhỏ cho chỉ 5-0, 6-0 không được dùng để cặp kim khâu cơ hay khâu da, chỉ cần trót cặp nhầm một lần là đã hỏng phải vứt bỏ mà mỗi kìm này giá vài triệu đồng; kéo phẫu tích không được dùng để cắt chỉ…).
  • Khi cặp vào một tạng hoặc một mô tinh tế (não, thành mạch…) mà không định cắt bỏ thì không được dùng các loại kẹp có răng.
  • Không bao giờ hai người cầm một dụng cụ: người phụ đang cầm nhưng nếu người mổ cần đến (để đặt lại, để khâu…) thì người phụ phải thả ngay dụng cụ đó, nếu không rất dễ rách phần mô đang cặp.
  • Trong khi mổ, không bao giờ nhóm mổ (người mổ chính và người phụ mổ) được tự mình thò tay lên bàn dụng cụ để lấy mà phải nói qua dụng cụ viên, chính vì vậy người mổ cũng phải biết tên dụng cụ mà gọi. Một khi đã làm việc thành thạo, người mổ chỉ việc chìa tay, không cần nói, dụng cụ viên cũng tự biết phải đưa dụng cụ nào.

3. Cách sử dụng một số loại dụng cụ phẫu thuật cơ bản

3.1. Kẹp phẫu tích

Kẹp được giữ bằng ngón cái và ngón trỏ như kiểu cầm bút.

3.2. Kéo.

Luồn ngón cái vào một vòng, vòng kia là ngón giữa hay ngón nhẫn, ngón trỏ đỡ kéo.

3.3. Kìm cặp kim.

Cầm như cầm kéo để dễ dàng mở và khép kìm. Không được dùng cả bàn tay nắm lấy kìm vì như vậy mỗi khi mở hay khép lại phải chuyển tay trở về tư thế như kiểu cầm kéo, động tác này không những mất thêm thì giờ mà điểm chính là gây rách mô đang khâu nhất là những mô mỏng, dễ nát mỗi khi chuyển tay. Chỉ trừ khi phải khâu qua một mô rất cứng, rất dai (xương, mô xơ dày…) mà kim lại cùn thì mới nắm như vậy để có sức.

 Kìm kẹp kim.

Khi mổ do vị trí đứng nên không phải luôn luôn thuận chiều cầm dụng cụ, bắt buộc người mổ (cả người mổ chính và phụ mổ) phải sử dụng linh hoạt hơn. Điều chủ yếu là phải sử dụng cổ tay, làm sao bàn tay có thể ở mọi tư thế khi sử dụng, không thể chỉ biết sấp-ngửa. Mặt khác, thí dụ như kẹp Kocher, phải biết mở kẹp cả tay phải lẫn tay trái, cả xuôi chiều lẫn trái chiều (vòng tay sang đối diện để mở ngược trở lại).

3.4. Dao mổ 

Trước đây là loại dao mổ cán liền lưỡi. Loại này phải luôn luôn mài cho sắc. Nay gần như đã thay thế hoàn toàn bằng loại cán rời, loại này có lợi là các lưỡi dao tháo lắp đơn giản, dùng một lần vứt lưỡi đi không bao giờ phải mài, có rất nhiều loại lưỡi khác nhau,

Cán dao mổ và các loại lưỡi dao.

Cầm dao mổ có hai cách: cách thông thường là cầm như kiểu cầm cán kéo khi chơi vĩ cầm để rạch da, nhưng khi rạch da xong thì gần như ai cũng cầm theo kiểu cầm bút.

Câu hỏi lượng giá:

1. Hãy nêu những nguyên tắc khi sử dụng dụng cụ mổ.

2. Hãy nêu 5 dụng cụ cơ bản khi mổ.

Nguồn: Cao đẳng Y Dược

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Cách điều trị bệnh viêm tai giữa

Viêm tai giữa là bệnh thường gặp nhưng có thể để lại hậu quả khôn lường. Vì vậy khi có nghi ngờ hoặc phát hiện bệnh cần đưa đi khám để được điều trị hợp lý tránh tình trạng tự ý mua thuốc  tự điều trị.

Nguyên tắc chung trong điều trị viêm tai giữa

Nguyên tắc chung trong điều trị viêm tai giữa

Bệnh viêm tai giữa là căn bệnh thường gặp ở mọi đối tượng khác nhau, theo đó bệnh có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm nên khi xác định được căn bệnh cần có sự phân loại viêm tai giữa cấp tính hay mạn tính, vì nguyên tắc điều trị có khác nhau. Cụ thể:

Viêm tai giữa cấp tính

Trong viêm tai giữa cấp tính, đối tượng hay gặp là ở trẻ em, phần lớn bệnh bắt nguồn từ viêm mũi họng cấp như viêm amidan, viêm VA, viêm họng cấp…Điều trị trong trường hợp cấp tính lại khác nhau ở mỗi giai đoạn của bệnh. Giai đoạn đầu tiên của bệnh là giai đoạn xung huyết, lúc này trong tai chưa có ứ đọng mủ. Điều trị giai đoạn này chủ yếu là điều trị các bệnh viêm mũi họng. Khi các bệnh viêm mũi họng được chữa khỏi, bệnh tai giữa cũng tự khỏi.

Sau giai đoạn xung huyết là giai đoạn ứ mủ, lúc này mủ ứ đọng trong tai giữa làm màng nhĩ căng phồng gây đau đớn và sốt cao, ở giai đoạn này cần có nguyên tắc điều trị phù hợp: trích rạch màng nhĩ để tháo mủ, dùng thuốc rửa viêm tai giữa để rửa hằng ngày, cân nhắc việc dùng thuốc kháng sinh cho trẻ, dùng thuốc giảm đau hạ sốt để điều trị triệu chứng cho trẻ, và giải quyết các vấn đề mũi họng nếu có.

Giai đoạn tiếp theo là giai đoạn chảy mủ. Giai đoạn này sẽ xuất hiện nếu giai đoạn ứ mủ không được điều trị hiệu quả và dứt điểm, lúc này màng nhĩ sẽ bị rách, mủ chảy ra ngoài, giai đoạn này đau, sốt thuyên giảm thường gây lầm tưởng cho cha mẹ là bệnh đã khỏi, ở giai đoạn này cần điều trị như sau: dùng thuốc rửa viêm tai giữa hằng ngày và theo dõi đến khi màng nhĩ liền lại, dùng thuốc kháng sinh tùy tình trạng nhiễm khuẩn của trẻ, và giải quyết các vấn đề mũi họng nếu có.

Viêm tai giữa mạn tính

Viêm tai giữa mạn tính được xác định khi có thời gian chảy mủ trên 6 tuần, bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, người lớn mắc viêm tai giữa chủ yếu là tình trạng này. Điều trị viêm tai giữa mạn tính rất khó khăn và có thể để lại di chứng như giảm sức nghe, thậm chí là điếc hoàn toàn.

Theo đó, trong viêm tai giữa mạn tính được chia là 2 loại:

Viêm tai giữa mủ nhầy: ở giai đoạn này có thể gây viêm ống tai ngoài, xơ màng nhĩ, hoặc điếc. Nguyên tắc điều trị viêm tai giữa thể này cần chú ý: dùng thuốc rửa viêm tai giữa, nhỏ kháng sinh, chống viêm vào tai, điều trị các vấn đề mũi họng nếu có.

Những sai lầm khi điều trị viêm tai giữa

Thể thứ 2 là viêm tai giữa có tổn thương xương. Đây là thể bệnh nguy hiểm nhất của viêm tai giữa, bệnh gây hoại tử xương, có thể dẫn tới điếc, viêm xương chũm, viêm não- màng não, và ảnh hưởng đến tính mạnh. Nguyên tắc điều trị cho thể này là: sử dụng phương pháp phẫu thuật là chính, mục đích để dẫn lưu mủ, lấy bệnh tích và vá màng nhĩ, phục hồi chức năng nghe cho tai, điều trị triệt để các bệnh viêm mũi họng.

Những sai lầm khi điều trị viêm tai giữa

Theo các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa cho biết, không phải cứ viêm tai giữa là dùng kháng sinh. Tùy từng thể bệnh, giai đoạn bệnh mà bác sĩ điều trị sẽ quyết định viêm tai giữa có dùng kháng sinh hay không. Ví dụ viêm tai giữa xung huyết chỉ cần điều trị viêm mũi họng thì viêm tai giữa sẽ tự khỏi.

Không dùng nước rửa oxy già, vì đây là chất sát khuẩn mạnh, sẽ làm tổn thương niêm mạc. Nếu dùng lâu dài sẽ gây xơ hẹp ống tai, làm giảm khả năng nghe của trẻ. Mặt khác không rắc các loại thuốc, các loại lá vào tai theo kinh nghiệm, vì nhiều người tự ý nghiền thuốc kháng sinh thành bột rồi rắc vào tai để điều trị viêm tai giữa, điều này sẽ gây bít tắc màng nhĩ khiến mủ không thoát ra ngoài được làm bệnh nặng thêm, dễ gây viêm tai giữa mạn tính và gây tổn thương xương khớp.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Tham khảo những cách chăm sóc khi mắt bị chắp hoặc lẹo

Chắp và lẹo là những bệnh thường gặp ở bờ mi mắt. Bệnh gây đau nhức, kết hợp với tình trạng phù nề làm cho bệnh nhân khó chịu khi nhìn, ảnh hưởng đến sinh hoạt.

Tìm hiểu về bệnh lẹo và chắp mắt

Chắp mắt và lẹo mắt khác nhau như thế nào?

Nhiều người thường mặc định chắp và lẹo mắt đều là một bệnh và do một nguyên nhân gây nên, tuy nhiên thực tế thì chắp và lẹo là 2 căn bệnh hoàn toàn khác nhau

Theo bác sĩ bệnh da liễu thì chắp là do sưng dạng u hạt mạn tính của một tuyến mebomius thường diễn ra sau khi tuyến này bị viêm. Chắp có nhiều dạng, gồm chắp bên trong và chắp bên ngoài. Chắp bên ngoài có kích thước và độ rắn giống như hạt đậu. Chắp bên trong nằm ở mặt trong của mi mắt. Còn lẹo mắt là chứng viêm cấp tính, do một loại tụ cầu khuẩn xâm nhập vào tuyến chân lông mi hoặc vi khuẩn như Staphylococus gây nên. Khi lẹo mới mọc sẽ có cảm giác ngứa, đau, sưng nhẹ, hơi đ ở mi mắt. Tiếp đó ở chỗ đau nổi lên một khối rắn to cỡ hạt gạo. Lẹo thường mọc ở ngay bờ mi, dính chặt vào da mi, sau 3-4 ngày lẹo mưng mủ và vỡ. Lẹo rất hay tái phát, lan từ mi này sang mi khác, có khi sưng to cả mi mắt và gây ứ phù màng tiếp hợp.

Bên cạnh đó khi bị chắp, người bệnh thường có cảm giác sưng, đau, đỏ, khó chịu ở bề mặt kết mạc của mi mắt, sau vài ngày chắp xẹp xuống chỉ còn khối tròn không đau. Còn đối với lẹo thì lại đau đỏ, ấn đau bờ mi, sau hóa cứng, chảy nước mắt, sợ ánh sáng, cảm giác như có dị vật ở mắt, mưng mủ ở trung tâm chỗ hóa cứng, ít lâu sau áp-xe vỡ ra, chảy mủ, hết đau. Lẹo trong diễn biến nặng hơn, áp-xe hiện ra ổ, thường tái phát. Thực tế đây là 2 căn bệnh thường gặp ở mắt, khá dễ chữa và không để lại quá nhiều nguy hiểm.

Lẹo và chắp mắt có thể tự khỏi trong thời gian ngắn, tuy nhiên người bệnh cần giữ mắt thật sạch sẽ

Những nguyên nhân chính gây ra chắp và lẹo ở mắt

Theo kiến thức bệnh học chuyên khoa, lẹo hình thành từ sự nhiễm trùng ở vùng chân lông mi. Do có vị trí xuất hiện đặc trưng như thế nên còn gọi là lẹo ngoài. Lẹo còn có thể xuất hiện phía trong hoặc bên dưới mi mắt nếu một trong các ống tuyến nhờn bị nhiễm trùng. Còn nguyên nhân gây nên chắp là do được tạo nên từ sự tắc nghẽn ống tuyến nhờn của mi mắt. Trường hợp bị lẹo trong được thoát lưu hoặc không điều trị khỏi hẳn thì nó có thể chèn ép các tuyến và tạo nên chắp.

Về cơ bản chỉ khi bị chắp và lẹo thì chỉ sau 3 – 5 ngày người bệnh sẽ khỏi. Tuy nhiên để không mất thẩm mỹ cũng như làm tình trạng bệnh trở lên nặng hơn chúng ta lưu ý:

– Không trang điểm mắt hoặc soi gương nhiều cho đến khi chiếc mụn lẹo ở mí mắt đã lành hẳn.

– Áp dụng nén ấm cho mắt ngày 3-6 lần/ngày bằng cách dùng một chiếc khăn sạch nhúng vào chậu nước ấm nóng, vắt nước rồi đắp lên mắt.

– Không được ép hoặc tự tay sờ, nặn chắp hoặc lẹo khi nó vẫn đang sưng, nhất là đối với chắp mắt có mưng mủ

Hầu hết chắp và lẹo mắt sẽ tự khỏi sau một thời gian. Nhưng nếu bệnh nặng hơn hoặc có hiện tượng xuất huyết, tốt nhất bạn hãy đến gặp bác sĩ để kiểm tra sức khỏe mắt an toàn. Các bác sĩ có thể sẽ tiến hành chích vết chắp hoặc lẹo nếu chúng sưng to và có mủ. Để vết chích mau lành và giảm thiểu khả năng mọc lại chắp, lẹo, bạn sẽ được kê đơn kem bôi đặc trị.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bệnh mỡ máu tiềm ẩn nguy cơ chết người

Có nhiều ý kiến cho rằng bệnh mỡ máu không có gì nguy hiểm chỉ cần dùng thuốc là khỏi bệnh tuy nhiên bệnh mỡ máu lại tiềm ẩn nguy cơ chết người đáng sợ.

Bệnh mỡ máu tiềm ẩn nguy cơ chết người

Bệnh mỡ máu và nguyên nhân gây bệnh

Bệnh mỡ máu chính là tình trạng mà lượng mỡ trong máu cao hơn mức cho phép gây nhiều hậu quả nghiêm trọng cho người bệnh đồng thời là nhân tố chủ yếu gây ra các bệnh: cao huyết áp, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim….

Theo bác sĩ Phạm Hồng Quân từng tốt nghiệp văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội chi ra nguyên nhân gây bệnh được xác định chủ yếu do, chế độ ăn uống không điều độ. chế độ ăn nhiều chất béo bão hòa và không chịu vận động. Thậm chí, nguyên nhân của bệnh cũng có thể do giới tính và tuổi tác.Thông thường phụ nữ ở độ tuổi mãn kinh khả năng mắc bệnh xơ vữa động mạch cao hơn. Ngoài ra, cũng có thể do áp lực từ việc học hành hay công việc khiến rối loạn chuyển hóa những chất ở trong cơ thể, mỡ tích tụ lâu ngày và không được chuyển hóa thành năng lượng gây ra bệnh tim mạch, mỡ máu cao.

Liệt kê một số đối tượng nguy cơ mắc bệnh mỡ máu cao

Theo Y tá trưởng từng tốt nghiệp văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng cho biết một số đối tượng được liệt kê dưới đây nguy cơ mắc bệnh mỡ máu sẽ cao hơn:

  • Cơ thể bị thừa cân, hút thuốc lá, uống nhiều rượu và ăn các thực phẩm có chứa hàm lượng chất béo cao sẽ làm tăng triglycerid trong máu nguy cơ mắc bệnh mỡ máu cao.
  • Các đối tượng sử dụng thuốc tránh thai, thuốc tim mạch hay bị bệnh đái tháo đường, tim mạch thì nguy cơ mắc bệnh mỡ máu sẽ chiếm khoảng 10 %.

Bệnh mỡ máu tiềm ẩn nguy cơ chết người

Tại sao nói bệnh mỡ máu tiềm ẩn nguy cơ chết người? bởi mỡ máu cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi hình thành các mảng xơ vữa ở thành mạch máu, gây hẹp lòng mạch, tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim, thiếu máu não… Trường hợp nặng hơn khiến bại não, đột qụy dẫn đến tử vong.

Phương pháp điều trị bệnh mỡ máu

Phương pháp điều trị bệnh mỡ máu

Khị bị bệnh mỡ máu cao, người bệnh có thể dùng thuốc dành cho đối tượng bị bệnh mỡ máu như thuốc atorvastatin…hoặc sử dụng phương pháp tự nhiên:

  • Atorvastatin thường được sử dụng trong việc hạ cholesterol và các loại chất béo có hại (như LDL, triglyceride) đồng thời tăng cường các cholesterol có lợi (HDL) trong máu. Thuốc hoạt động theo cơ chế giảm lượng cholesterol có hại và tăng cholesterol có lợi giúp người sử dụng có thể giảm nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch như đau tim, đột qụy, bệnh mạch vành…tuy nhiên việc cần sử dụng thuốc atorvastatin kết hợp với một chế độ ăn uống hợp lý mới mang lại hiệu quả.
  • Thực hiện ăn các thực phẩm có chứa hàm lượng cholesterol thấp như rau xanh, các sản phẩm được làm từ đậu, thịt nạc thăn… Tăng cương ăn chất xo có nhiều trong rau xanh.
  • Thực hiện chế độ ăn nhạt, kiêng các thức ăn có nồng độ chất béo cao, nên ăn những thức ăn ít chất béo như cá, đậu phụ, đỗ tương.
  • Nên ăn thực phẩm có nhiều tác dụng giảm mỡ trong máu như: gừng, chế phẩm đậu sữa, nấm hương, mộc nhĩ, hành tây, ba ba, trà, dầu ngô.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Exit mobile version