Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Cùng Dược sĩ Cao đẳng tìm hiểu nguyên nhân của bệnh viêm ống tai ngoài

Bệnh viêm ống tai ngoài gây ảnh hưởng rất lớn đến mọi sinh hoạt của chúng ta trong đời sống hàng ngày, chúng ta cần phải chủ động phòng ngừa bệnh viêm ống tai ngoài nhằm hạn chế mắc bệnh.

Cùng Dược sĩ Cao đẳng tìm hiểu nguyên nhân của bệnh viêm ống tai ngoài

Nguyên nhân gây nên bệnh viêm ống tai ngoài là gì?

Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết những nguyên nhân gây nên bệnh viêm tai ngoài như sau:

  • Do suy giảm sức đề kháng:

Sức đề kháng của con người có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc giúp cơ thể tránh được sự tấn công của vi khuẩn, virus hay các ký sinh trùng gây bệnh. Xuất phát từ yếu tố môi trường hoặc những bệnh toàn thân gồm bệnh tiểu đường, rối loạn tiết tố, viêm thận mãn tính hay cơ thể thiếu máu… làm sức đề kháng suy yếu. Đó chính là lý do bệnh viêm ống tai ngoài dễ tấn công con người.

  • Do viêm tai giữa gây nên:

Nếu bệnh nhân bị viêm tai giữa sẽ làm dịch mủ chảy ra ống tai ngoài và kích thích, chính các tình trạng viêm nhiễm ống tai ngoài kéo dài sẽ gây bệnh viêm ống tai ngoài.

  • Môi trường toàn bộ ống tai ngoài thay đổi:

Khi chúng ta bơi lội hay tắm gội làm cho nước chảy vào trong ống tai làm da ống tai ngoài bị ngâm nước nên sẽ làm vi sinh vật xâm nhập trực tiếp vào ống tai. Mặt khác, ống tai ngoài vốn có một chút tính axit, do các yếu tố gây thay đổi môi trường axit này sẽ làm giảm sức đề kháng của ống tai ngoài và gây viêm nhiễm.

  • Ngoại thương:

Do chúng ta dùng các vật thô cứng, không hợp vệ sinh để ngoáy tay nên làm cho vùng da ống tai ngoài bị trầy xước hoặc do những tác động từ tai nạn hay bị người khác đánh mạnh vào vùng mặt đều góp phần làm nguyên nhân gây bệnh viêm ống tai ngoài.

Triệu chứng thường gặp của bệnh viêm ống tai ngoài là gì?

  • Bệnh nhân cảm thấy ngứa và đau rát vùng tai, thậm chí là vùng tai bị sưng tấy và mẫn đỏ.
  • Khi hắt hơi, cử động nghiêng đầu hay nhai sẽ cảm thấy tai đau nặng hơn. Chính vì vậy, bệnh nhân luôn cảm thấy khó chịu và mệt mỏi, thậm chí là suy nhược cơ thể.
  • Cảm giác ù tai, lùng bùng, lắng nghe âm thanh một cách khó khăn. Chúng ta cần phát hiện sớm để điều trị dứt điểm, tránh các ảnh hưởng nghiêm trọng về sau.
  • Có dịch vàng tiết ra từ khoang tai, thời gian đầu dịch vàng không có mùi hoặc mùi nhẹ, dịch tiết ra ngày càng nhiều ở giai đoạn sau, dịch màu vàng thẫm, có mùi hôi vô cùng khó chịu.

Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị bệnh Viêm tai ngoài

Có những phương pháp nào được áp dụng để điều bệnh viêm ống tai ngoài?

  • Viêm ống tai ngoài do vi trùng:

Bệnh nhân khi bị viêm ống tai ngoài có nguyên nhân do vi trùng, các loại thuốc nhỏ tai chứa kháng sinh hay acid luôn được tin dùng để điều trị bệnh.

Tuỳ vào mức độ bệnh viêm ống tai ngoài nặng hay nhẹ, bác sĩ sẽ chỉ định đúng loại thuốc cho từng tình trạng bệnh của bệnh nhân. Do đó sẽ ảnh hưởng đến thời gian nhỏ thuốc, thời gian nhỏ thuốc sẽ kéo dài từ 5 ngày đến 14 ngày.

Chúng ta cần có sự hỗ trợ của bác sĩ khi tai mình có quá nhiều ráy tai hay có mủ trong ống tai, sau đó mới nhỏ thuốc. Ngoài ra, nếu tai ta bị sưng hay hẹp do nhiễm trùng, các bạn có thề sử dụng ống đặt để dễ dàng đưa thuốc vào tai.

Đa phần nếu bệnh nhân mắc bệnh viêm ống tai ngoài có nguyên nhân do vi trùng thì thường không nhất thiết chúng ta phải dùng kháng sinh. Chúng ta chỉ cần dùng kháng sinh khi tình trạng bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm hoặc có bệnh viêm tai giữa đi kèm.

  • Viêm ống tai ngoài do nấm:

Nếu bệnh nhân bị viêm ống tai ngoài có nguyên nhân do nấm gây ra thì cần phải có sự hỗ trợ của bác sĩ để điều trị bệnh. Thuốc có chứa acid thường được sử dụng vào tình trạng bệnh này. Đầu tiên, bác sĩ sẽ hút chất bẩn trong ống tai, sau đó sẽ nhỏ thuốc chứa chất acid vào khoảng 3 lần hay 4 lần mỗi ngày và sẽ thực hiện liên tục từ 5 ngày đến 7 ngày.

Phòng tránh bệnh viêm ống tai ngoài như thế nào?

  • Loại bỏ thói quen xấu ngoáy tai, nhất là sử dụng các dụng cụ thô cứng gây viêm nhiễm ống tai. Chúng ta cần ngoáy tai theo định kì, dụng cụ ngoáy tai phải đảm bảo vệ sinh, khi ngoáy tai phải thật nhẹ nhàng.
  • Ngăn ngừa nước bẩn xâm nhập vào tai khi tắm gội hoặc bơi lội. Khi tắm và bơi lội xong, chúng ta cần làm khô thoáng tai ngay lập tức, tránh để nước ứ đọng trong tai.
  • Hình thành thói quen ăn uống lành mạnh: Thực đơn hàng ngày cần ưu tiên thức ăn tươi mát, nhiều rau, củ, quả. Tránh thực phẩm cay, nóng, các đồ hải sản tanh, không hút thuốc, tránh lạm dụng bia, rượu.

Nguồn: Thầy thuốc

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ 6 loại thuốc trị viêm nha chu

Viêm nha chu có thể được điều điều trị bằng phương pháp phẫu thuật hoặc sử dụng thuốc. Vậy những loại thuốc điều trị viêm nha chu hiện nay là những loại nào?

Dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ 6 loại thuốc trị viêm nha chu

1. Thuốc Metronidazol Stada điều trị viêm nha chu

Dược sĩ Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho biết: Metronidazol Stada thuộc nhóm thuốc kháng sinh có tác dụng giảm đau, chống viêm. Thầy thuốc có thể kê loại thuốc này trong tình huống bệnh nhân có dấu hiệu viêm lợi hoại tử, loét dạng cấp.

Thành phần thuốc: Metronidazol, Lactose monohydrate, Acid straric, Magnesi stearat…

Công dụng: 

  • Kháng viêm, điều điều trị tình huống viêm lợi do vi khuẩn (VK) kỵ khí.
  • Ngăn chặn tình trạng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật viêm nha chu.

Lưu ý khi sử dụng:

  • Liều sử dụng thuốc cần tuân thủ theo chỉ định của thầy thuốc, mỗi đợt điều điều trị có thể kéo dài từ 3 ngày.
  • Không sử dụng thuốc này cho phụ nữ đang mang thai ở 3 tháng đầu hay đang cho con bú.
  • Những tình huống bệnh nhân sau khi uống thuốc sẽ có cảm giác buồn nôn, mất vị giác, rối loạn tiêu hóa, đau đầu, phát ban…

2. Thuốc điều trị viêm nha chu dạng uống Doxycycline

Thuốc kháng sinh Doxycycline là sản phẩm của hãng dược Brawn – Ấn Độ. Doxycycline thường được thầy thuốc kê cho tình huống viêm nhiễm, nhằm hỗ trợ giảm đau.

Thành phần chính của thuốc: Doxycycline cùng những tá dược khác

Công dụng:

  • Tiêu diệt VK gây bệnh viêm nha chu cấp và mãn tính.
  • Phòng ngừa tình trạng viêm nhiễm lan rộng ở răng miệng.

Lưu ý khi sử dụng:

  • Liều sử dụng thuốc cần tuân thủ theo hướng dẫn cụ thể từ thầy thuốc.
  • Những tình huống bệnh nhân sử dụng thuốc có thể gặp tác dụng phụ như hóa mắt, chóng mặt, đau đầu… Trường hợp những triệu chứng này kéo dài, bệnh nhân phải đến gặp thầy thuốc để có biện pháp can thiệp kịp thời.

3. Thuốc Cefixim

Giảng viên lớp Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho biết: Thuốc Cefixim chứa hoạt chất có khả năng tiêu diệt hiệu quả những VK gây bệnh viêm nướu, viêm nha chu. Cefixim thuộc nhóm kháng sinh kê đơn. Liều lượng và cách sử dụng của thuốc phải tuân theo hướng dẫn từ thầy thuốc có chuyên khoa về lĩnh vực nha khoa.

Thành phần chính: Cefixim Trihydrat và những tá dược.

Công dụng:

  • Tiêu diệt những VK gram âm, nồng độ diệt khuẩn tương đối cao trong dịch não tủy.
  • Phản ứng hiệu quả với những nhóm VK kháng kháng sinh như Amoxicillin và Penicillin.

Lưu ý cho người sử dụng:

  • Không sử dụng thuốc cho người mẫn cảm với những thành phần trong thuốc và người có cơ địa dị ứng.
  • Đối tượng có tiền sử suy gan thận cần được tư vấn kỹ trước khi kê đơn thuốc.

4. Thuốc kháng sinh Ciprofloxacin

Thuốc chữa viêm nha chu Ciprofloxacin thuộc nhóm kháng sinh Quinolon được sử dụng trong điều trị một số bệnh thường gặp. Loại thuốc này có khả năng diệt những VK mà nhóm kháng sinh khác không làm được.

Thành phần chính: Ciprofloxacin hydrochloride và tá dược vừa đủ.

Công dụng:

  • Tiêu diệt những VK gram âm và gram dương, đẩy lùi nguyên nhân gây viêm nhiễm.
  • Ngăn chặn và làm giảm sự phát triển của VK P.Gingivalis trong khoang miệng.

Lưu ý cho người sử dụng:

  • Ciprofloxacin là thuốc kê đơn, cần sử dụng theo hướng dẫn của thầy thuốc.
  • Uống thuốc sau khi ăn no và uống với nhiều nước để tránh ảnh hưởng đến dạ dày.

Hình ảnh viêm nha chu mãn tính

5. Thuốc điều trị viêm nha chu Gentamicin

Thuốc tây Y dòng Kháng sinh Gentamicin giúp tiêu diệt những tác nhân chính gây bệnh. Những thầy thuốc thường kê Gentamicin nhằm ức chế và tiêu diệt VK gram âm.

Thành phần chính: Gentamicin cùng những tá dược và phụ liệu.

Công dụng:

  • Tiêu diệt VK bằng cơ chế ức chế những VK tổng hợp Protein.
  • Ngăn chặn sự phát triển của VK và hạn chế vùng viêm nhiễm lan rộng.

Lưu ý cho người sử dụng:

  • Chỉ sử dụng thuốc Gentamicin trường hợp có sự đồng ý từ thầy thuốc và sử dụng đúng liều lượng được kê đơn.
  • Phụ nữ mang thai, người mẫn cảm với những thành phần của thuốc cần hỏi kỹ thầy thuốc trước khi sử dụng.

6. Thuốc dạng uống Diclofenac

Diclofenac thuộc nhóm kháng viêm không steroid (NSAID). Thuốc mang lại hiệu quả giảm đau, kháng viêm rõ rệt cho bệnh nhân.

Thành phần chính: Diclofenac natri 50mg cùng tá dược khác như tinh bột ngô, Lactose Monohydrat, Magnesi Stearat, Talc, Triethyl Citrate, Hypromellose, Eudragit L100, Povidon K30, Macrogol 6000,…

Công dụng: Điều điều trị đau nhức do viêm, hỗ trợ giảm đau sau phẫu thuật.

Lưu ý:

  • Liều sử dụng thuốc cần tuân thủ theo hướng dẫn thầy thuốc.
  • Người lớn không sử dụng quá 150mg/ngày và cần gặp thầy thuốc trường hợp có dấu hiệu bất thường về sức khỏe.

Thông tin được chia sẻ chỉ mang tính chất tham khảo, không áp dụng khi chưa có ý kiến của thầy thuốc.

 

Nguồn: benhhoc.edu.vn – Trường Cao đẳng Y dược Pasteur tổng hợp và chia sẻ

Bệnh viện thẩm mỹ Gangwhoo Bệnh viện thẩm mỹ Gangwhoo Bệnh viện thẩm mỹ Gangwhoo Bệnh viện thẩm mỹ Gangwhoo Bác sĩ Phùng Mạnh Cường Bác sĩ Phùng Mạnh Cường

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bệnh học gợi ý cách chữa bệnh huyết áp thấp bằng gừng hiệu quả nhất

Chữa huyết áp thấp bằng gừng là cách vận dụng bài thuốc dân gian trong việc điều trị bệnh huyết áp thấp hiệu quả mà không cần sử dụng thuốc Tây y hỗ trợ.

Bệnh huyết áp thấp

Bệnh huyết áp thấp

Theo các Dược sĩ Cao đẳng Dược TPHCM

Huyết áp thấp là bệnh thường gặp trong cuộc sống. Bệnh xuất hiện khi chỉ số huyết áp của con người xuống dưới mức tối thiểu. Thông thường một người bị coi là tụt huyết áp khi huyết áp ở mức 60/90mmHg.

Trong Đông y, huyết áp thấp là chứng huyễn vực, xuất hiện khi não thiếu dưỡng khí, khí huyết hư, gây hoa mắt chóng mặt, mạch vô lực, chân tay run yếu, người toát mồ hôi…

Khác với bệnh cao huyết áp, người bệnh huyết áp thấp được khuyên nên sử dụng thuốc Đông y để điều trị mang lại hiệu quả cao hơn dùng Tây y. Trong số các cách chữa bệnh huyết áp thấp bằng thuốc Nam, gừng là một trong những nguyên liệu quen thuộc để đưa huyết áp về chỉ số bình thường.

Dưới đây là một số bài thuốc chữa bệnh huyết áp thấp bằng gừng bạn có thể  tham khảo để điều trị bệnh và ngăn ngừa các biến chứng do huyết áp thấp gây nên.

Chữa huyết áp thấp bằng gừng

Chữa huyết áp thấp bằng gừng và trứng gà

Chuẩn bị

  • 2 nhánh gừng tươi + 1 quả trứng gà.

Thực hiện

  • Gừng tươi rửa sạch, thái lát mỏng để nguyên cả vỏ.
  • Đun gừng với 1 bát nước cho đến khi cạn còn nửa bát, đập trứng gà vào quấy đều. Khi trứng chín thì bắc ra.
  • Ăn luôn trứng gà và gừng khi còn nóng.
  • Ăn mỗi ngày 1 lần, huyết áp sẽ được cải thiện nhanh chóng sau 1 tuần.

Chữa huyết áp thấp bằng gừng là mật ong

Chữa huyết áp thấp bằng gừng và mật ong là bài thuốc chữa bệnh huyết áp thấp phổ biến trong y học cổ truyền. Bạn có thể áp dụng bài thuốc này với cách làm đơn giản như sau:

  • Rửa sạch gừng, bỏ vỏ, thái lát mỏng.
  • Cho gừng vào nồi đun với nước sôi khoảng 1 -2 phút.
  • Cho 3 thìa mật ong trộn với nước gừng khi còn đang sôi. Đun thêm khoảng 5 phút thì tắt bếp.
  • Khi uống pha nước gừng mật ong với nước sôi để uống thay nước trà hàng ngày.

Gừng và mật ong trị bệnh huyết áp thấp hiệu quả

Các phương pháp khác

Các Dược sĩ Trung cấp Dược TPHCM  chia sẻ

Ngoài việc chữa huyết áp thấp bằng gừng kết hợp với trứng gà hoặc mật ong, bạn có thể thực hiện các phương pháp khác như: dùng trà gừng, gừng nướng, gừng và nước đường nóng….Hoặc  áp dụng các bài thuốc chữa huyết áp thấp có thành phần là gừng để uống trực tiếp ngay khi huyết áp có dấu hiệu giảm để điều chỉnh chỉ số huyết áp hiệu quả.

Lưu ý khi điều trị huyết áp thấp bằng gừng

Khi điều trị huyết áp thấp bằng gừng, bạn nên lưu ý những điều sau:

  • Gừng có tính nóng. Do đó những người bị bệnh tiêu hóa không nên sử dụng gừng nhiều có thể gây ợ nóng.
  • Hầu như gừng rất lành tính, tuy nhiên nếu sử dụng gừng không đúng cách có thể dẫn đến chảy máu hoặc rối loạn cơ thể.
  • Trong trường hợp đang điều trị thuốc kháng sinh, uống trà gừng quá nhiều có thể làm giảm tác dụng của thuốc hoặc gây phản tác dụng.
  • Do đó khi áp dụng phương pháp điều trị bệnh huyết áp thấp bằng gừng, nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi điều trị để đạt được hiệu quả tối đa.

Áp dụng cách chữa huyết áp thấp bằng gừng không chỉ đơn giản, dễ thực hiện mà còn an toàn với cơ thể, không chỉ có tác dụng điều trị huyết áp mà dùng gừng mỗi ngày còn là cách để bảo vệ cơ thể bạn khỏi nhiều căn bệnh nguy hiểm khác.

Hoàng Thu – Benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bệnh học cảnh báo bệnh viêm phế quản ở trẻ em mùa lạnh

Viêm phế quản ở trẻ em là bệnh thường gặp ở mùa lạnh. Nếu không được chữa trị kịp thời, viêm phế quản có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho trẻ.

Viêm phế quản là bệnh mùa đông thường gặp ở trẻ

Bệnh viêm phế quản ở trẻ em

Các Dược sĩ Trung cấp Dược TPHCM  chia sẻ

Viêm phế quản là bệnh lý xảy ra khi đường thở hoặc cuống phổi bị viêm nhiễm nhưng chưa ảnh hưởng đến nhu mô phổi. Ảnh hưởng của bệnh khiến trẻ ho nhiều,sốt, đau họng, quấy khóc. Nếu không điều trị kịp thời, viêm phế quản có thể lan xuống phổi gây viêm phổi ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của bé.

Tùy vào từng mức độ viêm phế quản, có thể chia bệnh thành 2 loại: Viêm tiểu phế quản và viêm phế quản cấp. Đây là bệnh thường gặp ở trẻ em. Tuy nhiên khi thời tiết trở lạnh là lúc trẻ mắc bệnh nhiều hơn cả.

Nguyên nhân gây bệnh viêm phế quản

Nguyên nhân của bệnh viêm phế quản của trẻ thường bắt nguồn do nhiễm trùng đường hô hấp hoặc thay đổi thời tiết. Virus là thủ phạm chính gây nên các triệu chứng của bệnh như ho, cảm, sốt, đau họng..

Ngoài ra còn một số nguyên nhân do tác động bên ngoài khác như khói thuốc lá, lông chó mèo, phấn hoa, hóa chất…có thể gây ra bệnh viêm phế quản ở trẻ. Đa số trẻ em phải sống trong môi trường có nhiều khói thuốc lá đều có nguy cơ bị viêm phế quản.

Viêm phế quản gây ho, sốt cho trẻ

Triệu chứng của viêm phế quản

Theo các Dược sĩ Cao đẳng Dược TPHCM

Các triệu chứng của viêm phế quản ở trẻ em ban đầu thường xuất phát từ các bệnh nhỏ như cảm, viêm xoang, ho, cúm… Nếu cha mẹ không điều trị kịp thời, các tác nhân gây bệnh di chuyển tới cuống phổi làm khí quản sưng phồng, ứ đọng dịch nhầy trong phổi gây ra hiện tượng khò khè, sốt kéo dài.

Các biểu hiện của bệnh giai đoạn sau là đau rát cổ họng, khi ho có đờm màu xanh, vàng hoặc xám, đau ngực… khiến trẻ mệt mỏi.

Cách phòng ngừa bệnh viêm phế quản ở trẻ em

Để bảo vệ trẻ khỏi bệnh trong mùa lạnh, cha mẹ có thể thực hiện các biện pháp phòng tránh bệnh viêm phế quản cho trẻ như sau:

  • Bổ sung chế độ dinh dưỡng để nâng cao thể trạng cho trẻ.
  • Giữ gìn vệ sinh cơ thể cho trẻ hàng ngày, đặc biệt là khu tai, mũi, họng.
  • Thực hiện tiêm chủng mở rộng phòng bệnh theo đúng quy định để ngăn ngừa dịch bệnh cho bé.
  • Bảo vệ trẻ khỏi các môi trường có khói thuốc, hóa chất hoặc không cho trẻ chơi với chó mèo nếu có tiền sử dị ứng với chó mèo.
  • Bố trí phòng ngủ cho trẻ thông thống, đầy đủ ánh sáng và vệ sinh gọn gàng.

Luôn giữ ấm cơ thể để phòng ngừa viêm phế quản cho trẻ

Cách chữa trị viêm phế quản cho trẻ

Khi trẻ bị viêm phế quản, cha mẹ hãy nhanh chóng đưa trẻ đến trung tâm y tế để được bác sĩ chẩn đoán và điều trị bệnh kịp thời. Liệu pháp chính được áp dụng trong việc điều trị viêm phế quản là dùng thuốc ho để khai thông đờm trong cổ họng ra ngoài theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Viêm phế quản là bệnh do virus gây nên, do đó việc điều trị bằng thuốc kháng sinh sẽ không mang lại lợi ích hiệu quả. Cách điều trị bệnh viêm phế quản cho trẻ tốt nhất là bổ sung chất dinh dưỡng để tăng cường sức đề kháng, cho trẻ uống 8 – 10 cốc nước mỗi ngày, giữ ấm cơ thể cho trẻ và dọn dẹp không gian của trẻ thật sạch sẽ.

Trên đây là những kiến thức về bệnh viêm phế quản ở trẻ em mà cha mẹ không thể bỏ qua. Nắm vững kiến thức về bệnh là cách để bệnh viêm phế quản không còn là bệnh nguy hiểm, giúp phụ huynh bảo vệ trẻ trước căn bệnh phổ biến này.

Hoàng Thu – Benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Các Loại Dụng Cụ Thông Thường Trong Phẫu Thuật

Bài viết sau đây sẽ giới thiệu các loại dụng cụ thông thường trong phẫu thuật.

Mục tiêu:

1. Biết được một số dụng cụ thông thường trong phẫu thuật.

2. Biết cách sử dụng một số dụng cụ thông thường.

3. Hiểu cấu trúc các dụng cụ kim loại.

1. Đại cương về các loại dụng cụ thông thường trong phẫu thuật

Dụng cụ kim loại dùng trong phẫu thuật phải có những tính chất sau:

  • Trước đây làm bằng sắt hoặc thép rồi mạ để tránh rỉ, nhưng nay đều làm bằng hợp kim, hợp kim này không rỉ, nhẹ, chắc, mặt ngoài nhẵn nhưng không bóng để tránh phản chiếu ánh sáng. Các chữ hay số trên dụng cụ không còn được dập sâu vào dụng cụ mà thay bằng áp điện để dễ cọ rửa và tiệt trùng.
  • Những dụng cụ dễ mòn do cặp vào vật cứng hay dùng thường xuyên được gia công thêm một bản carbon, rất cứng (Thí dụ: 2 má của kéo, kìm cặp kim…). Những dụng cụ này được mạ vàng phía chuôi để dễ phân biệt trong khi dùng (Hình 1.3-C, 1.4e).
  • Sau khi dùng xong, các dụng cụ này trước đây được ngâm trong nước, rồi dùng bàn chải cọ sạch dưới vòi nước. Làm như vậy dễ làm hỏng dụng cụ (mòn) và khó có thể cọ ở các khe, máu vẫn bám vào, khi tiệt trùng (lò sấy) sẽ két lại. Nay dùng một dung dịch có tính chất làm tiêu-tan các chất bám vào dụng cụ (mỗi hãng sản xuất đặt một tên khác nhau, căn bản là có enzym), ngâm một thời gian, xả nước sạch rồi đưa vào lò sấy.
  • Đối với những dụng cụ mổ vi phẫu, rất mỏng mảnh và rất đắt nên lại càng phải hết sức thận trọng khi dùng cũng như khi lau chùi, tiệt trùng. Những dụng cụ này thường được cài từng chiếc lên một khay sao cho các dụng cụ không va chạm, nằm đè lên nhau sẽ làm cong hay gẫy nhất là khi đang sấy ở nhiệt độ cao.

2. Nguyên tắc sử dụng

  • Mỗi dụng cụ làm ra nhằm thực hiện một mục đích riêng, do đó không được tuỳ tiện dùng làm việc khác sẽ hỏng (Thí dụ: kìm cặp kim nhỏ cho chỉ 5-0, 6-0 không được dùng để cặp kim khâu cơ hay khâu da, chỉ cần trót cặp nhầm một lần là đã hỏng phải vứt bỏ mà mỗi kìm này giá vài triệu đồng; kéo phẫu tích không được dùng để cắt chỉ…).
  • Khi cặp vào một tạng hoặc một mô tinh tế (não, thành mạch…) mà không định cắt bỏ thì không được dùng các loại kẹp có răng.
  • Không bao giờ hai người cầm một dụng cụ: người phụ đang cầm nhưng nếu người mổ cần đến (để đặt lại, để khâu…) thì người phụ phải thả ngay dụng cụ đó, nếu không rất dễ rách phần mô đang cặp.
  • Trong khi mổ, không bao giờ nhóm mổ (người mổ chính và người phụ mổ) được tự mình thò tay lên bàn dụng cụ để lấy mà phải nói qua dụng cụ viên, chính vì vậy người mổ cũng phải biết tên dụng cụ mà gọi. Một khi đã làm việc thành thạo, người mổ chỉ việc chìa tay, không cần nói, dụng cụ viên cũng tự biết phải đưa dụng cụ nào.

3. Cách sử dụng một số loại dụng cụ phẫu thuật cơ bản

3.1. Kẹp phẫu tích

Kẹp được giữ bằng ngón cái và ngón trỏ như kiểu cầm bút.

3.2. Kéo.

Luồn ngón cái vào một vòng, vòng kia là ngón giữa hay ngón nhẫn, ngón trỏ đỡ kéo.

3.3. Kìm cặp kim.

Cầm như cầm kéo để dễ dàng mở và khép kìm. Không được dùng cả bàn tay nắm lấy kìm vì như vậy mỗi khi mở hay khép lại phải chuyển tay trở về tư thế như kiểu cầm kéo, động tác này không những mất thêm thì giờ mà điểm chính là gây rách mô đang khâu nhất là những mô mỏng, dễ nát mỗi khi chuyển tay. Chỉ trừ khi phải khâu qua một mô rất cứng, rất dai (xương, mô xơ dày…) mà kim lại cùn thì mới nắm như vậy để có sức.

 Kìm kẹp kim.

Khi mổ do vị trí đứng nên không phải luôn luôn thuận chiều cầm dụng cụ, bắt buộc người mổ (cả người mổ chính và phụ mổ) phải sử dụng linh hoạt hơn. Điều chủ yếu là phải sử dụng cổ tay, làm sao bàn tay có thể ở mọi tư thế khi sử dụng, không thể chỉ biết sấp-ngửa. Mặt khác, thí dụ như kẹp Kocher, phải biết mở kẹp cả tay phải lẫn tay trái, cả xuôi chiều lẫn trái chiều (vòng tay sang đối diện để mở ngược trở lại).

3.4. Dao mổ 

Trước đây là loại dao mổ cán liền lưỡi. Loại này phải luôn luôn mài cho sắc. Nay gần như đã thay thế hoàn toàn bằng loại cán rời, loại này có lợi là các lưỡi dao tháo lắp đơn giản, dùng một lần vứt lưỡi đi không bao giờ phải mài, có rất nhiều loại lưỡi khác nhau,

Cán dao mổ và các loại lưỡi dao.

Cầm dao mổ có hai cách: cách thông thường là cầm như kiểu cầm cán kéo khi chơi vĩ cầm để rạch da, nhưng khi rạch da xong thì gần như ai cũng cầm theo kiểu cầm bút.

Câu hỏi lượng giá:

1. Hãy nêu những nguyên tắc khi sử dụng dụng cụ mổ.

2. Hãy nêu 5 dụng cụ cơ bản khi mổ.

Nguồn: Cao đẳng Y Dược

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Cách điều trị bệnh viêm tai giữa

Viêm tai giữa là bệnh thường gặp nhưng có thể để lại hậu quả khôn lường. Vì vậy khi có nghi ngờ hoặc phát hiện bệnh cần đưa đi khám để được điều trị hợp lý tránh tình trạng tự ý mua thuốc  tự điều trị.

Nguyên tắc chung trong điều trị viêm tai giữa

Nguyên tắc chung trong điều trị viêm tai giữa

Bệnh viêm tai giữa là căn bệnh thường gặp ở mọi đối tượng khác nhau, theo đó bệnh có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm nên khi xác định được căn bệnh cần có sự phân loại viêm tai giữa cấp tính hay mạn tính, vì nguyên tắc điều trị có khác nhau. Cụ thể:

Viêm tai giữa cấp tính

Trong viêm tai giữa cấp tính, đối tượng hay gặp là ở trẻ em, phần lớn bệnh bắt nguồn từ viêm mũi họng cấp như viêm amidan, viêm VA, viêm họng cấp…Điều trị trong trường hợp cấp tính lại khác nhau ở mỗi giai đoạn của bệnh. Giai đoạn đầu tiên của bệnh là giai đoạn xung huyết, lúc này trong tai chưa có ứ đọng mủ. Điều trị giai đoạn này chủ yếu là điều trị các bệnh viêm mũi họng. Khi các bệnh viêm mũi họng được chữa khỏi, bệnh tai giữa cũng tự khỏi.

Sau giai đoạn xung huyết là giai đoạn ứ mủ, lúc này mủ ứ đọng trong tai giữa làm màng nhĩ căng phồng gây đau đớn và sốt cao, ở giai đoạn này cần có nguyên tắc điều trị phù hợp: trích rạch màng nhĩ để tháo mủ, dùng thuốc rửa viêm tai giữa để rửa hằng ngày, cân nhắc việc dùng thuốc kháng sinh cho trẻ, dùng thuốc giảm đau hạ sốt để điều trị triệu chứng cho trẻ, và giải quyết các vấn đề mũi họng nếu có.

Giai đoạn tiếp theo là giai đoạn chảy mủ. Giai đoạn này sẽ xuất hiện nếu giai đoạn ứ mủ không được điều trị hiệu quả và dứt điểm, lúc này màng nhĩ sẽ bị rách, mủ chảy ra ngoài, giai đoạn này đau, sốt thuyên giảm thường gây lầm tưởng cho cha mẹ là bệnh đã khỏi, ở giai đoạn này cần điều trị như sau: dùng thuốc rửa viêm tai giữa hằng ngày và theo dõi đến khi màng nhĩ liền lại, dùng thuốc kháng sinh tùy tình trạng nhiễm khuẩn của trẻ, và giải quyết các vấn đề mũi họng nếu có.

Viêm tai giữa mạn tính

Viêm tai giữa mạn tính được xác định khi có thời gian chảy mủ trên 6 tuần, bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, người lớn mắc viêm tai giữa chủ yếu là tình trạng này. Điều trị viêm tai giữa mạn tính rất khó khăn và có thể để lại di chứng như giảm sức nghe, thậm chí là điếc hoàn toàn.

Theo đó, trong viêm tai giữa mạn tính được chia là 2 loại:

Viêm tai giữa mủ nhầy: ở giai đoạn này có thể gây viêm ống tai ngoài, xơ màng nhĩ, hoặc điếc. Nguyên tắc điều trị viêm tai giữa thể này cần chú ý: dùng thuốc rửa viêm tai giữa, nhỏ kháng sinh, chống viêm vào tai, điều trị các vấn đề mũi họng nếu có.

Những sai lầm khi điều trị viêm tai giữa

Thể thứ 2 là viêm tai giữa có tổn thương xương. Đây là thể bệnh nguy hiểm nhất của viêm tai giữa, bệnh gây hoại tử xương, có thể dẫn tới điếc, viêm xương chũm, viêm não- màng não, và ảnh hưởng đến tính mạnh. Nguyên tắc điều trị cho thể này là: sử dụng phương pháp phẫu thuật là chính, mục đích để dẫn lưu mủ, lấy bệnh tích và vá màng nhĩ, phục hồi chức năng nghe cho tai, điều trị triệt để các bệnh viêm mũi họng.

Những sai lầm khi điều trị viêm tai giữa

Theo các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa cho biết, không phải cứ viêm tai giữa là dùng kháng sinh. Tùy từng thể bệnh, giai đoạn bệnh mà bác sĩ điều trị sẽ quyết định viêm tai giữa có dùng kháng sinh hay không. Ví dụ viêm tai giữa xung huyết chỉ cần điều trị viêm mũi họng thì viêm tai giữa sẽ tự khỏi.

Không dùng nước rửa oxy già, vì đây là chất sát khuẩn mạnh, sẽ làm tổn thương niêm mạc. Nếu dùng lâu dài sẽ gây xơ hẹp ống tai, làm giảm khả năng nghe của trẻ. Mặt khác không rắc các loại thuốc, các loại lá vào tai theo kinh nghiệm, vì nhiều người tự ý nghiền thuốc kháng sinh thành bột rồi rắc vào tai để điều trị viêm tai giữa, điều này sẽ gây bít tắc màng nhĩ khiến mủ không thoát ra ngoài được làm bệnh nặng thêm, dễ gây viêm tai giữa mạn tính và gây tổn thương xương khớp.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Tham khảo những cách chăm sóc khi mắt bị chắp hoặc lẹo

Chắp và lẹo là những bệnh thường gặp ở bờ mi mắt. Bệnh gây đau nhức, kết hợp với tình trạng phù nề làm cho bệnh nhân khó chịu khi nhìn, ảnh hưởng đến sinh hoạt.

Tìm hiểu về bệnh lẹo và chắp mắt

Chắp mắt và lẹo mắt khác nhau như thế nào?

Nhiều người thường mặc định chắp và lẹo mắt đều là một bệnh và do một nguyên nhân gây nên, tuy nhiên thực tế thì chắp và lẹo là 2 căn bệnh hoàn toàn khác nhau

Theo bác sĩ bệnh da liễu thì chắp là do sưng dạng u hạt mạn tính của một tuyến mebomius thường diễn ra sau khi tuyến này bị viêm. Chắp có nhiều dạng, gồm chắp bên trong và chắp bên ngoài. Chắp bên ngoài có kích thước và độ rắn giống như hạt đậu. Chắp bên trong nằm ở mặt trong của mi mắt. Còn lẹo mắt là chứng viêm cấp tính, do một loại tụ cầu khuẩn xâm nhập vào tuyến chân lông mi hoặc vi khuẩn như Staphylococus gây nên. Khi lẹo mới mọc sẽ có cảm giác ngứa, đau, sưng nhẹ, hơi đ ở mi mắt. Tiếp đó ở chỗ đau nổi lên một khối rắn to cỡ hạt gạo. Lẹo thường mọc ở ngay bờ mi, dính chặt vào da mi, sau 3-4 ngày lẹo mưng mủ và vỡ. Lẹo rất hay tái phát, lan từ mi này sang mi khác, có khi sưng to cả mi mắt và gây ứ phù màng tiếp hợp.

Bên cạnh đó khi bị chắp, người bệnh thường có cảm giác sưng, đau, đỏ, khó chịu ở bề mặt kết mạc của mi mắt, sau vài ngày chắp xẹp xuống chỉ còn khối tròn không đau. Còn đối với lẹo thì lại đau đỏ, ấn đau bờ mi, sau hóa cứng, chảy nước mắt, sợ ánh sáng, cảm giác như có dị vật ở mắt, mưng mủ ở trung tâm chỗ hóa cứng, ít lâu sau áp-xe vỡ ra, chảy mủ, hết đau. Lẹo trong diễn biến nặng hơn, áp-xe hiện ra ổ, thường tái phát. Thực tế đây là 2 căn bệnh thường gặp ở mắt, khá dễ chữa và không để lại quá nhiều nguy hiểm.

Lẹo và chắp mắt có thể tự khỏi trong thời gian ngắn, tuy nhiên người bệnh cần giữ mắt thật sạch sẽ

Những nguyên nhân chính gây ra chắp và lẹo ở mắt

Theo kiến thức bệnh học chuyên khoa, lẹo hình thành từ sự nhiễm trùng ở vùng chân lông mi. Do có vị trí xuất hiện đặc trưng như thế nên còn gọi là lẹo ngoài. Lẹo còn có thể xuất hiện phía trong hoặc bên dưới mi mắt nếu một trong các ống tuyến nhờn bị nhiễm trùng. Còn nguyên nhân gây nên chắp là do được tạo nên từ sự tắc nghẽn ống tuyến nhờn của mi mắt. Trường hợp bị lẹo trong được thoát lưu hoặc không điều trị khỏi hẳn thì nó có thể chèn ép các tuyến và tạo nên chắp.

Về cơ bản chỉ khi bị chắp và lẹo thì chỉ sau 3 – 5 ngày người bệnh sẽ khỏi. Tuy nhiên để không mất thẩm mỹ cũng như làm tình trạng bệnh trở lên nặng hơn chúng ta lưu ý:

– Không trang điểm mắt hoặc soi gương nhiều cho đến khi chiếc mụn lẹo ở mí mắt đã lành hẳn.

– Áp dụng nén ấm cho mắt ngày 3-6 lần/ngày bằng cách dùng một chiếc khăn sạch nhúng vào chậu nước ấm nóng, vắt nước rồi đắp lên mắt.

– Không được ép hoặc tự tay sờ, nặn chắp hoặc lẹo khi nó vẫn đang sưng, nhất là đối với chắp mắt có mưng mủ

Hầu hết chắp và lẹo mắt sẽ tự khỏi sau một thời gian. Nhưng nếu bệnh nặng hơn hoặc có hiện tượng xuất huyết, tốt nhất bạn hãy đến gặp bác sĩ để kiểm tra sức khỏe mắt an toàn. Các bác sĩ có thể sẽ tiến hành chích vết chắp hoặc lẹo nếu chúng sưng to và có mủ. Để vết chích mau lành và giảm thiểu khả năng mọc lại chắp, lẹo, bạn sẽ được kê đơn kem bôi đặc trị.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bệnh mỡ máu tiềm ẩn nguy cơ chết người

Có nhiều ý kiến cho rằng bệnh mỡ máu không có gì nguy hiểm chỉ cần dùng thuốc là khỏi bệnh tuy nhiên bệnh mỡ máu lại tiềm ẩn nguy cơ chết người đáng sợ.

Bệnh mỡ máu tiềm ẩn nguy cơ chết người

Bệnh mỡ máu và nguyên nhân gây bệnh

Bệnh mỡ máu chính là tình trạng mà lượng mỡ trong máu cao hơn mức cho phép gây nhiều hậu quả nghiêm trọng cho người bệnh đồng thời là nhân tố chủ yếu gây ra các bệnh: cao huyết áp, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim….

Theo bác sĩ Phạm Hồng Quân từng tốt nghiệp văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội chi ra nguyên nhân gây bệnh được xác định chủ yếu do, chế độ ăn uống không điều độ. chế độ ăn nhiều chất béo bão hòa và không chịu vận động. Thậm chí, nguyên nhân của bệnh cũng có thể do giới tính và tuổi tác.Thông thường phụ nữ ở độ tuổi mãn kinh khả năng mắc bệnh xơ vữa động mạch cao hơn. Ngoài ra, cũng có thể do áp lực từ việc học hành hay công việc khiến rối loạn chuyển hóa những chất ở trong cơ thể, mỡ tích tụ lâu ngày và không được chuyển hóa thành năng lượng gây ra bệnh tim mạch, mỡ máu cao.

Liệt kê một số đối tượng nguy cơ mắc bệnh mỡ máu cao

Theo Y tá trưởng từng tốt nghiệp văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng cho biết một số đối tượng được liệt kê dưới đây nguy cơ mắc bệnh mỡ máu sẽ cao hơn:

  • Cơ thể bị thừa cân, hút thuốc lá, uống nhiều rượu và ăn các thực phẩm có chứa hàm lượng chất béo cao sẽ làm tăng triglycerid trong máu nguy cơ mắc bệnh mỡ máu cao.
  • Các đối tượng sử dụng thuốc tránh thai, thuốc tim mạch hay bị bệnh đái tháo đường, tim mạch thì nguy cơ mắc bệnh mỡ máu sẽ chiếm khoảng 10 %.

Bệnh mỡ máu tiềm ẩn nguy cơ chết người

Tại sao nói bệnh mỡ máu tiềm ẩn nguy cơ chết người? bởi mỡ máu cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi hình thành các mảng xơ vữa ở thành mạch máu, gây hẹp lòng mạch, tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim, thiếu máu não… Trường hợp nặng hơn khiến bại não, đột qụy dẫn đến tử vong.

Phương pháp điều trị bệnh mỡ máu

Phương pháp điều trị bệnh mỡ máu

Khị bị bệnh mỡ máu cao, người bệnh có thể dùng thuốc dành cho đối tượng bị bệnh mỡ máu như thuốc atorvastatin…hoặc sử dụng phương pháp tự nhiên:

  • Atorvastatin thường được sử dụng trong việc hạ cholesterol và các loại chất béo có hại (như LDL, triglyceride) đồng thời tăng cường các cholesterol có lợi (HDL) trong máu. Thuốc hoạt động theo cơ chế giảm lượng cholesterol có hại và tăng cholesterol có lợi giúp người sử dụng có thể giảm nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch như đau tim, đột qụy, bệnh mạch vành…tuy nhiên việc cần sử dụng thuốc atorvastatin kết hợp với một chế độ ăn uống hợp lý mới mang lại hiệu quả.
  • Thực hiện ăn các thực phẩm có chứa hàm lượng cholesterol thấp như rau xanh, các sản phẩm được làm từ đậu, thịt nạc thăn… Tăng cương ăn chất xo có nhiều trong rau xanh.
  • Thực hiện chế độ ăn nhạt, kiêng các thức ăn có nồng độ chất béo cao, nên ăn những thức ăn ít chất béo như cá, đậu phụ, đỗ tương.
  • Nên ăn thực phẩm có nhiều tác dụng giảm mỡ trong máu như: gừng, chế phẩm đậu sữa, nấm hương, mộc nhĩ, hành tây, ba ba, trà, dầu ngô.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Nguyên nhân gây ra bệnh mỡ máu

Bệnh mỡ máu chính là tình trạng rối loạn chuyển hóa lipit và bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi vậy nguyên nhân gây ra bệnh do đâu? Phương pháp điều trị như thế nào?

Nguyên nhân gây ra bệnh mỡ máu

Bệnh mỡ máu tăng cao nếu không được điều trị kịp thời sẽ gây ra những biến chứng nguy hiểm như: xơ vữa động mạch, làm tăng huyết áp, tắc nghẽn mạch máu đặc biệt mạch máu ở não và mạch vành…Chính vì vậy, mỗi người trong chúng ta cần phải biết rõ nguyên nhân gây bệnh để có cách phòng bệnh tốt nhất trước khi quá muộn.

Nguyên nhân gây ra bệnh mỡ máu

  • Do tuổi tác và giới tính

Tại sao tuổi tác và giới tính lại được xếp vào các nguyên nhân gây ra bệnh mỡ máu?

Theo tìm hiểu và nghiên cứu của chuyên gia Ông Dương Văn Hùng đã từng là giảng viên chuyên ngành Cao đẳng Dược tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết Estrogen có ảnh hưởng đến việc chuyển hóa chất béo và ảnh hưởng gián tiếp đến các mạch máu. Thông thường nữ giới trong độ tuổi từ 15 đến 45 tuổi tỉ lệ triglyceride thấp hơn so với nam giới. Nhưng khi chuyển sang thời kỳ mãn kinh lượng triglyceride và cholesterol xấu này ngày càng tăng nguyên nhân gây ra bệnh xơ vữa động mạch ở nữ giới.

  • Bệnh béo phì

Nguyên nhân gây ra bệnh mỡ máu

Nhận định từ một số chuyên gia, khi cơ thể thừa cân đồng nghĩa với hàm lượng cholesterol trong máu tăng.

  • Chế độ ăn uống nhiều chất béo

Chuyên gia dinh dưỡng Chị Mai Phương Loan tốt nghiệp Liên thông Cao đẳng Dược cho biết, thường xuyên nạp chất béo sẽ thúc đẩy cholesterol tăng gây ra mỡ máu cao. Nên người bệnh nên tránh xa các thực phẩm: thịt bò, thịt lợn, thịt bê, sữa, trứng và các loại thực phẩm đóng gói, đồ hộp chứa dầu dừa thay vào đó thì tập trung ăn nhiều rau xanh, các loại củ quả.

  • Căng thẳng, stress

Khi áp lực, mệt mỏi khiến mọi người chán nản, lười vận động và ăn uống cũng thất thường và sử dụng chất kích thích nhiều hơn đều có thể dẫn đến việc hàm lượng mỡ máu tăng lên nhiều hơn.

  • Hút thuốc lá

Hút thuốc lá vừa có hại cho phổi lại còn là nguyên nhân gây nên bệnh mỡ máu do, hút thuốc sẽ làm giảm lượng cholesterol tốt HDL trong cơ thể của bạn. Chính vì vậy, để hạn chế bệnh gây hại cho cơ thể cần hạn chế hút thuốc lá.

Phương pháp điều trị bệnh mỡ máu

Để hạn chế bệnh mỡ máu có, mọi người cần hạn chế các nguyên nhân đã nêu ở trên đồng thời có thể sử dụng thêm một số thuốc tân dược như: Atorvastatin có tác dụng hạ cholesterol và chất béo có hại đồng thời làm tăng cholesterol có lợi (HDL) trong máu. Sử dụng với liều lượng như sau: khởi đầu: 10, 20 hoặc 40 mg uống mỗi ngày một lần. Liều khởi đầu 40 mg dành cho bệnh nhân cần giảm LDL-cholesterol hơn 45%.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

 

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Những điều cần biết về bệnh sỏi thận mọi người cần lưu ý

Bệnh sỏi thận nếu phát hiện muộn sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm và khó điều trị, vì vậy mọi người cần biết cạnh nhận biết sỏi thận để phát hiện và điều trị kịp thời.

Những điều cần biết về bệnh sỏi thận mọi người cần lưu ý

Bệnh sỏi thận và nguyên nhân hình thành sỏi thận

Thạc sỹ Nguyễn Thu Hằng giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho biết nhiều người vẫn nghĩ sỏi thận là các viên sỏi canxi, được hình thành do rối loạn chuyển hóa, chế độ ăn uống, phẫu thuật…Nhưng thực thế bệnh sỏi thận có rất nhiều viên sỏi khác nhau có thể gây nên như sỏi struvite được tạo ra bởi nhiễm trùng và có sức phát triển rất mạnh.

Sỏi thận có thể phát hiện được bằng các phương pháp của Y học hiện đại như đi siêu âm. Phát hiện sỏi thận sớm sẽ hỗ trợ rất nhiều cho công tác chữa trị và bảo vệ sức khỏe.

Những lưu ý về bệnh sỏi thận mọi người cần biết

Bệnh sỏi thận là bệnh thường gặp nếu để sỏi thận phát triển sẽ gây nhiều nguy hiểm hơn cho cơ thể vì vậy các bạn cần lưu ý các điều sau.

Bị sỏi thận không cần phải kiêng Canxi

Lời khuyên cũ cho rằng bệnh nhân bị sỏi thận nên tránh dùng sữa và canxi. Nhưng nếu không có canxi, bạn sẽ hấp thụ nhiều hơn oxalates. Ngoài ra, canxi cũng là chất rất cần thiết và không thể thiếu để có khung xương chắc khỏe.

Tuy vậy, nếu đã phát hiện sỏi thận hoặc có nguy cơ bị sỏi thận, bạn không nên dùng thuốc bổ sung canxi. Lý do là vì các loại thuốc này không được cơ thể hấp thụ dễ dàng như canxi trong thực phẩm. Từ đó có thể làm tăng mức canxi trong nước tiểu, gây nguy cơ sỏi thận cao hơn.

Bệnh sỏi thận không gây ra đau đớn

Đôi khi bệnh nhân cảm thấy “chuyển động” của sỏi thận gây đau nhói. Nhưng cơn đau thực sự có nguyên do là tắc nghẽn niệu quản do sỏi rơi vào.

Ngăn chặn sỏi thận bằng cách uống nhiều nước chanh

Theo Thạc sĩ Nguyễn Thị Ánh giảng viên văn bằng 2 Cao đẳng Dược thì uống nước chanh có thể ngăn ngừa sỏi thận uric acid. Chanh chứa mức độ cao chất citrate, ức chế sự hình thành sỏi thận. Thậm chí nó có thể làm tan sỏi thận uric acid, khiến nước tiểu mang tính kiềm nhiều hơn.

Môi trường sống là 1 nguyên nhân dẫn tới sỏi thận

Các vùng đất nóng phía nam có thể khiến bệnh nhân dễ mất nước, vì thế có nguy cơ bị sỏi thận cao hơn. Khi mất nước, cơ thể không thể thải loại toàn bộ chất thải, dẫn đến phát triển sỏi thận.

Các món ăn từ bơ và đậu phộng có thể gây sỏi thận

Nếu bạn dễ bị sỏi thận, mức độ oxalates quá cao trong chế độ ăn có thể kết hợp với canxi trong nước tiểu làm tăng sự phát triển của sỏi thận. Các loại thức ăn nhiều oxalates bao gồm rau chân vịt, socola, cà phê, bơ đậu phộng, bia, đại hoàng…

Sỏi thận có thể bị di chuyển khi quan hệ

Những điều cần biết về bệnh sỏi thận mọi người cần lưu ý

Theo một số nghiên cứu vào năm 2015 được các giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng công bố cho thấy quan hệ tình dục cũng làm tăng di chuyển các viên sỏi nhỏ, tương tự như đi tàu lượn. Hoạt động này làm tăng giải phóng nitric oxide, chất làm thư giãn cơ bắp, giúp thận “thư giãn” để các viên sỏi “rớt đi”.

Có nhiều loại sỏi thận khác nhau

Mọi người thường nghĩ sỏi thận là các viên sỏi canxi, cấu thành do rối loạn chuyển hóa, chế độ ăn uống, phẫu thuật… Nhưng cũng có những viên sỏi khác là struvite được tạo ra bởi nhiễm trùng, phát triển rất nhanh.

Thiếu nước, bệnh gút, các yếu tố di truyền cũng tạo ra sỏi uric acid, và sỏi cystine gây ra bởi rối loạn di truyền khiến thận tạo ra lượng axít amin quá nhiều.

Như vậy, với các kiến thức mà các cán bộ Cao đẳng Dược Hà Nội cung cấp hi vọng giúp các bạn có thêm những kiến thức và góc nhìn đúng đắn về bệnh sỏi thận. Bị bệnh sỏi thận sẽ gây nhiều ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của con người. Vì vậy các bạn nên duy trì lối sống lành mạnh và chủ động trong phòng tránh và điều trị bệnh sỏi thận để chăm sóc và bảo vệ sức khỏe tốt nhất.

Nguồn: Benhhoc.edu.vn

Exit mobile version