Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Dược sĩ mách những thực phẩm tốt cho khớp gối mà bạn chưa biết

Thời tiết chuyển mùa là kẻ thù của bệnh đau khớp gối, dưới đây là những thực phẩm mà bệnh nhân nên bổ sung để tránh lại những cơn đau buốt của chứng đau khớp gối gây nên.

Dược sĩ mách những thực phẩm tốt cho khớp gối mà bạn chưa biết

Những thực phẩm tốt cho khớp gối của bạn

1. Sụn và xương ống

Theo các chuyên gia Dược sĩ  Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết:  cho biết: Nước hầm xương ống hoặc sụn sường bò có chứa nhiều chondroitin và glucosamine, là những hợp chất tự nhiên có nhiều trong sụn. Những hợp chất này có công dụng tuyệt vời trong việc giúp sụn trở nên chắc khỏe hơn. Ngoài ra, những món ngon được hầm từ xương ống hoặc sườn này còn đem đến một nguồn canxi dồi dào cho cơ thể.

2. Hải sản

Cá, tôm, cua, nghêu, sò,… là nguồn cung cấp canxi dồi dào không thua kém gì sụn và xương ống. Người bị đau khớp gối có thể sử dụng các loại thực phẩm tươi ngon này để bổ sung canxi tự nhiên cho cơ thể. Tuy nhiên, cái gì ăn nhiều quá cũng không tốt, vì vậy, bạn nên có sự cân bằng chế độ dinh dưỡng cho mình trong mỗi bữa ăn.

3. Sữa và các chế phẩm từ sữa

Sữa và các chế phẩm từ sữa luôn là thực phẩm được khuyên dùng để bổ sung canxi cho cơ thể mỗi ngày. Vì vậy, việc có thói quen sử dụng sữa và các chế phẩm từ sữa đều đặn mỗi ngày sẽ giúp phòng ngừa loãng xương, cho xương khớp chắc khỏe.

 4. Ngũ cốc

Trong ngũ cốc có chứa rất nhiều khoáng chất và vitamin giúp tăng cường hệ miễn dịch và sức đề kháng cho cơ thể, giúp ngừa viêm và giảm viêm hiệu quả. Đồng thời, các loại hạt, ngũ cốc còn giúp làm chậm quá trình oxy hóa, ngăn ngừa thoái hóa khớp.

5. Các loại nấm

Nấm được coi là thần dược đem lại rất nhiều giá trị dinh dưỡng tuyệt vời cho con người. Không những giúp cơ thể tăng cường sức đề kháng, làm chậm quá trình lão hóa, hạn chế các nguy cơ mắc bệnh béo phì, tiểu đường, tim mạch và ung thư mà nấm còn có giá trị trong việc ngăn ngừa thoái hóa khớp.

Bạn nên bổ sung loại thực phẩm này vào bữa ăn hàng ngày của mình để tăng cường các loại vitamin, đặc biệt là vitamin K và D giúp tăng cường sự dẻo dai và khỏe mạnh cho xương khớp, giảm đau khớp gối.

Với lượng lớn dưỡng chất, vitamin và collagen – là chất tốt cho gân, xương và sụn

6. Cà chua

Với lượng lớn dưỡng chất, vitamin và collagen – là chất tốt cho gân, xương và sụn, cà chua đem lại sự bảo vệ hoàn hảo cho xương khớp, giúp phòng ngừa thoái hóa, làm giảm các cơn đau khớp gối nhanh chóng. Theo các nghiên cứu, hạt cà chua còn có thể thay thế cho aspirin, là một chất có công dụng giảm đau, kháng viêm hiệu quả và an toàn.

7. Trái cây

Chanh, dứa, đu đủ,… là những thực phẩm tốt cho khớp gối mà người bị đau khớp gối có thể sử dụng. Những loại trái cây này không những cung cấp nhiều vitamin C giúp kháng viêm, đặc biệt là quả bơ kết hợp với đậu nành còn giúp kích thích tế bào sụn sản sinh collagen, đem đến sự bảo vệ tuyệt vời cho gân, xương và sụn.

8. Các loại rau, củ, quả

Các loại rau, củ, quả, đặc biệt là bắp cải, cải xoăn, cải xanh, cải thìa,… rất giàu vitamin K, giúp ngăn ngừa rạn xương hông và tăng mật độ xương cho cơ thể. Trung bình cơ thể cần từ 0,03mg đến 1mg vitamin K, trong khi đó, 100g bắp cải có thể mang lại 0,2mg vitamin K.

9. Giá đỗ

Phyto-oestrogen và đặc biệt là Isoflavon thường có trong giá đỗ sẽ giúp người bệnh loãng xương, đau khớp bớt đi nổi lo lắng về vấn đề bệnh tình của mình, đặc biệt là ở người cao tuổi, phụ nữ trong giai đoạn mãn kinh – là giai đoạn mà xương dễ mỏng và có nguy cơ gãy xương cao.

10. Trà xanh

Thực phẩm tốt cho khớp gối có thể kể đến nữa là trà xanh. Trà xanh thường được biết đến là một thức uống giàu chất chống oxy hóa cho cơ thể. Bên cạnh đó, trà xanh còn giúp ngăn ngừa loãng xương một cách hiệu quả nhờ vào hạm lượng chất flavonoid đáng kể. Tuy nhiên, khi dùng nước trà xanh, bạn nên lưu ý tuyệt đối không nên uống quá 3 cốc nước trà xanh mỗi ngày. Điều này có thể gây ra tình trạng chóng mặt, đau đầu, thở gấp và triệu chứng khó tiêu ở một số người.

Nguồn: Bệnh học

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Bài thuốc chữa viêm khớp hiệu quả từ khoai lang và chuối

Hiện nay chưa có cách nào chữa dứt điểm được viêm khớp, tuy nhiên mọi người có thể sử dụng những sản phẩm ngay tại nhà để giảm bớt các cơn đau.

Bài thuốc chữa viêm khớp hiệu quả từ khoai lang và chuối

Viêm khớp chưa có thuốc điều trị dứt điểm

Theo giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur được biết: Có rất nhiều rối loạn liên quan đến tuổi tác và trên thực tế, không có cách chữa trị cho nhiều trường hợp trong số đó. Viêm khớp là một rối loạn thoái hóa như vậy.

Viêm khớp là tình trạng khá phổ biến ở người lớn tuổi, gây ra rất nhiều đau đớn. Nguyên nhân có thể do chấn thương, trao đổi chất bất thường hoặc nhiễm trùng, di truyền…

Hiện nay không có cách chữa dứt điểm. Tuy nhiên, các triệu chứng của nó có thể được kiểm soát một cách hiệu quả.

Thông thường, những người bị viêm khớp được khuyên nên dùng thuốc theo quy định, vật lý trị liệu hoặc thậm chí phẫu thuật để giúp giảm đau và cứng khớp.

Tuy nhiên, bạn có thể áp dụng bài thuốc đơn giản, thực hiện ngay tại nhà dưới đây để giúp giảm đau viêm khớp một cách tự nhiên mà không cần phải lo lắng những tác dụng phụ.

Bài thuốc kết hợp giữa khoai lang và chuối giúp xua tan bệnh viêm khớp

Nguyên liệu cho bài thuốc điều trị viêm khớp tại nhà

  • Nghiền nhuyễn chuối chín – 1/2 chén
  • Nghiền nhuyễn khoai lang -1/2 ly.

Cách chế biến bài thuốc điều trị bệnh viêm khớp

Giảng viên YHCT công tác tại Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur hướng dẫn cách chế biến bài thuốc dùng cho bệnh nhân viêm khớp như sau:

Trộn đều 2 thực phẩm này trong một chiếc bát nhỏ. Sau đó ăn mỗi ngày 1 lần, sau bữa ăn, những triệu chứng viêm khớp của bạn sẽ được cải thiện một cách đáng kể.

  • Chuối rất giàu hàm lượng kali và kali có khả năng làm tăng lưu lượng máu đến các khớp xương giúp thư giãn cơ bắp của bạn, do đó làm giảm đau viêm khớp.
  • Khoai lang rất giàu hàm lượng protein giúp nuôi dưỡng cơ bắp để tránh xa đau cơ, viêm khớp, cứng khớp.

Sự kết hợp giữa chuối và khoai lang chính là sự cộng hưởng vô cùng hiệu quả giúp bạn điều trị hiệu quả viêm khớp ngay tại nhà. Cùng với việc tiêu thụ hỗn hợp này, bạn cũng phải đảm bảo thường xuyên sử dụng vật lý trị liệu và duy trì một chế độ ăn uống cân bằng theo quy định của bác sĩ trong khi điều trị viêm khớp.

Đây là bài thuốc giúp bệnh nhân viêm khớp xua tan nỗi lo về bệnh, làm giảm tình trạng bệnh mang lại hiệu quả tốt hơn.

Nguồn: Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Những bệnh nhân loãng xương nên ăn những thực phẩm nào?

Bệnh loãng xương nên ăn gì là câu hỏi của rất nhiều người khi bước sang độ tuổi 30, đây là một bệnh giết người thầm lặng, bởi quá trình dẫn đến loãng xương diễn ra một cách âm thầm.

Những bệnh nhân loãng xương nên ăn những thực phẩm nào?

Bệnh loãng xương nên ăn gì?

Theo Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết những thực phẩm mà bệnh nhân loãng xương nên ăn như sau:

  • Canxi không phải là chất duy nhất mang tính quyết định đến độ cứng của xương. Bên cạnh đó còn có sự góp phần tham gia của photpho. Do đó, trong chế độ dinh dưỡng cần chú ý đảm bảo cung cấp đầy đủ lượng canxi và photpho theo tỷ lệ canxi gấp 2,5 lần photpho. Ngoài ra, để cơ thể có thể hập thụ hoàn toàn lượng canxi nạp vào, người bệnh cần chú ý bổ sung thêm các chất cần thiết khác gồm: đồng, magie, kẽm, mangan, vitamin C, K, B6, axit folic. Bên cạnh đó, người bệnh cũng đừng quên cung cấp đầy đủ protein và chất béo cho cơ thể để tạo điều hiện tăng hấp thụ vitamin D.
  • Sữa và các chế phẩm từ sữa có chứa tỷ lệ chuẩn của canxi và photpho, rất tốt cho người mắc bệnh loãng xương. Tuy nhiên, người bệnh loãng xương cũng cần chú ý lựa chọn những loại sữa và các chế phẩm từ sữa có lượng chất béo thấp, tốt nhất nên chọn loại đã được khử chất béo, vì chất béo trong sữa sẽ gây cản trở việc hấp thụ canxi.
  • Các loại rau xanh, hoa quả, nhất là các loại bắp cải (súp lơ, bắp cải cuốn,…), củ cải, cà rốt không những có chứa canxi mà còn chứa đầy đủ nhóm chất khoáng cần thiết, “chi viện” cho quá trình hấp thụ hoàn toàn canxi của cơ thể diễn ra dễ dàng hơn.
  • Quả óc chó, củ đậu, hạt hướng dương, hạt bí, các loại dầu thực vật chứa protein và chất béo là những thực phẩm mà người bệnh loãng xương cũng cần nên bổ sung để tăng cường mô xương và khả năng hấp thu vitamin.

Lưu ý tới những thực phẩm trộm canxi

Cần lưu ý tới những thực phẩm trộm canxi

Bên cạnh những thực phẩm mà người bệnh loãng xương nên ăn để bổ sung canxi, photpho cho xương chắc khỏe, người bệnh cũng cần chú ý đề phòng các loại thực phẩm “trộm” canxi như sau:

  • Mật ong, đường, các thực phẩm được làm từ bột mì (bánh mì, mì ống), trà, cà phê là những thực phẩm có thể gây phá hủy và cản trở sự hấp thụ canxi trong ruột.
  • Những thực phẩm được chế biến đóng hộp, thịt xông khói… là những thực phẩm người bệnh cần tránh xa. Người bệnh chỉ nên dùng các loại thịt tự nhiên để chế biến và dùng liền trong ngày.
  • Bên cạnh đó, các thực phẩm được chế biến nhiều muối cũng nên tránh xa. Muối sẽ làm đẩy canxi ra khỏi cơ thể thông qua đường nước tiểu. Người bệnh cần chú ý chỉ nên dùng khoảng 1 thìa muối mỗi ngày.

Ngoài ra, người bệnh cũng cần chú ý đến việc tắm nắng buổi sáng kết hợp với tản bộ tập thể dục, hít khí trời để tăng cường gân cốt và nâng cao đời sống tinh thần. Cuộc sống hiện đại khiến con người ta không có nhiều thời gian để có những hoạt động thể dục thể thao lành mạnh vào buổi sáng. Tuy nhiên, việc tản bộ tắm nắng hít thở vào buổi sáng đem lại công dụng rất tuyệt vời cho sức khỏe con người, nhất là đối với những người bị mắc bệnh loãng xương. Do đó, bạn hãy dành ra một chút thời gian vào buổi sáng tập thể dục, tắm nắng chuyển hóa vitamin D để cải thiện gân, cốt.

Ngoài ra, bạn cần khám sức khỏe định kỳ để kiểm soát tốt tình trạng loãng xương của mình.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Chữa khỏi đau thắt lưng chỉ từ những cây thuốc quanh nhà

Đau thắt lưng là chứng bệnh rất nhiều người mắc phải. Bài thuốc chữa đau thắt lưng từ những cây cỏ quen thuộc dễ kiếm sẽ mang lại hiệu quả trị bệnh tốt hơn bạn tưởng tượng.

Chữa khỏi đau thắt lưng chỉ từ những cây thuốc quanh nhà

Đau thắt lưng do nhiều nguyên nhân như cơ thể bị các bệnh lý về xương khớp hoặc bệnh về tiết niệu, phụ nữ khi mang thai,… Đôi khi cũng do những thói quen sinh hoạt không lành mạnh, tư thế cơ thể không chuẩn trong khi học tập, lao động, nghỉ ngơi. Bài thuốc chữa đau thắt lưng từ cây cỏ quen thuộc mà an toàn sau đây sẽ giúp bạn mau chóng thoát khỏi tình trạng này.

  1. Bài thuốc từ ngải cứu

Ngải cứu là loại rau gia vị quen thuộc trong nhà bếp. Rau ngải cứu có vị đắng, mùi thơm, tính ấm. Dùng ngải cứu có tác dụng điều hòa khí huyết, trừ hàn thấp, cầm máu, giảm đau, ôn kinh, an thai, sát trùng.

Để trị đau thắt lưng, bạn dùng lá ngải tươi và muối trắng, cho vào một chiếc chảo rồi rang nóng. Sau đó, bạn cho tất cả vào một chiếc túi vải chườm nóng lên vùng thắt lưng bị đau vào mỗi tối trước khi đi ngủ. Khi thấy thuốc bị nguội, bạn có thể làm nóng lại và tiếp tục sử dụng chườm lên lưng, làm lặp lại thêm 2-3 lần nữa.

Tuy nhiên, bạn nên cẩn thận với độ nóng của thuốc, vì muối giữ nhiệt rất tốt. Nếu thuốc quá nóng, bạn có thể dùng thêm một lớp vải để đắp lên lưng tránh cho vùng da lưng bị bỏng.

  1. Bài thuốc từ gừng

Gừng vừa là một loại gia vị dùng trong chế biến nhiều món ăn, đó cũng là một loại dược liệu có nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Để sử dụng gừng chữa đau thắt lưng, bạn có thể làm theo các cách sau.

  • Cách 1: Gừng và rượu

Bạn đem gừng tươi đập dập rồi cho vào lọ ngâm cùng rượu trắng. Sau 3 ngày, bạn lấy hỗn hợp rượu gừng ra rồi xoa bóp vùng thắt lưng bị đau nhức.

Hiệu quả của rượu gừng sẽ càng cao khi ngâm trong thời gian dài. Chính vì vậy, bạn nên trữ một lọ rượu gừng sẵn sàng trong gia đình mình. Rượu gừng xua tan đi cơn đau mỏi thắt lưng giúp bạn ngủ ngon hơn.

  • Cách 2: Gừng và giấm

Bạn đem gừng rửa sạch, giã nát lọc lấy nước cốt. Sau đó, đem nước cốt gừng tươi trộn cùng ít muối và giấm ăn. Dùng một chiếc khăn sạch thấm hỗn hợp nước gừng lên chỗ thắt lưng bị đau. Hỗn hợp này sẽ giúp giảm đau hiệu quả và bạn sẽ cảm thấy thoải mái hơn.

  1. Bài thuốc từ đinh lăng

Giảng viên dạy Y học cổ truyền Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Đinh lăng có tác dụng chữa rất nhiều bệnh trong đó có đau thắt lưng. Mọi bộ phận của cây đinh lăng từ lá, thân, hay rễ cây đều có thể dùng làm thuốc.

  • Cách 1: Bạn dùng lá đinh lăng tươi, rửa sạch rồi đem giã nát, rồi đắp vào vùng thắt lưng bị đau 1-2 lần trong ngày. Bạn sẽ thấy cơn đau dần dần giảm bớt.
  • Cách 2: Bạn lấy 20-30g thân hoặc cành cây đinh lăng đem sắc nước uống 3 lần trong ngày. Để mang lại hiệu quả cao hơn, bạn có thể bổ sung thêm cả cây trinh nữ, cúc tần và cam thảo dây để sắc uống cùng.

Áp dụng bài thuốc đau thắt lưng từ lá lốt

  1. Bài thuốc từ lá lốt

Lá lốt với hương vị đặc trưng giúp các món ăn trở nên ngon và hấp dẫn hơn. Ngoài ra, không nhiều người biết rằng lá lốt còn là vị thuốc trị đau lưng rất tốt.

  • Cách 1: 

    Bạn dùng 1 nắm lá lốt, ngải cứu, hy thiêm thảo, tất cả nguyên liệu cho vào cối giã nát, rồi đem chưng cho nóng. Sau đó, bạn đắp trực tiếp hỗn hợp lên chỗ đau ngày 2 lần. Công hiệu thuốc rất nhanh, nên áp dụng vài ngày đến khi không còn cảm giác đau mỏi ở vùng thắt lưng nữa.

  • Cách 2: Làm món thịt bò xào lá lốt vừa là bài thuốc vừa là món ăn ngon. Bạn chuẩn bị nguyên liệu gồm 100g thịt bò và 50-70g lá lốt.

Bạn thái mỏng thịt bò, đem ướp gia vị xào chín tái. Lá lốt đem rửa sạch, thái nhỏ ra rồi bỏ vào đảo đều vài phút là dùng được. Món này ăn kèm với cơm rất ngon và tác khá tốt cho người đau lưng. Ngoài ra, món ăn này rất bổ máu nữa. Bạn nên bổ sung vào thực đơn từ 2-3 lần/ tuần.

Bài thuốc chữa đau thắt lưng từ các nguyên liệu sẵn có trong nhà bếp, rất dễ kiếm giúp bạn mau chóng thoát khỏi những cơn thắt lưng. Những bài thuốc này vừa an toàn vừa hiệu quả, bạn nên áp dụng thường xuyên để nhanh khỏi bệnh.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Thoái Hóa Cột Sống Ở Dân Phòng Văn – Dấu Hiệu Và Cách Khống Chế

Ngày nay, bệnh thoái hóa cột sống không chỉ gặp ở người lớn tuổi mà còn gặp nhiều ở giới văn phòng. Các chuyên gia bệnh học chuyên khoa sẽ cho bạn biết những dấu hiệu để nhận biết và cách khống chế các cơn đau ra sao.

Thoái hóa cột sống ngày càng trẻ hóa.

Biểu hiệu thoái hóa cột sống thường thấy ở dân văn phòng

Chia sẻ trong buổi nói chuyện gần đây tại Nhà Văn hóa phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh, bác sĩ chuyên khoa II Lê Thị Tuyết Nhung làm việc tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình TP HCM cho biết: Cũng như tóc bạc, da nhăn, loãng xương… thoái hóa cột sống là căn bệnh mà hầu hết mọi người đều mắc phải, vấn đề là thời gian. Thoái hóa cột sống thường xuất hiện trong lứa tuổi tứ 35 – 40, bệnh này hiện đang ngày càng có xu hướng trẻ hóa, đặc biệt đối với dân văn phòng.

Bệnh thoái hóa cột sống chủ yếu do ngoại cảnh và môi trường tác động. Chế độ ăn uống không hợp lý, không đầy đủ, thiếu chất; làm việc quá sức, làm việc nặng quá sớm, mang vác nặng từ nhỏ, khi mà khung xương còn đang trong giai đoạn phát triển, chưa định hình, hoàn thiện; hay phương pháp tập luyện thể dục thể thao không hợp lý… chính là những nguyên nhân làm khiến bệnh có xu hướng phát triển sớm. Ngồi học, ngồi làm việc trong thời gian lâu cùng những động tác uốn, cong sai quy cách hay thậm chí việc thiếu ngủ cũng là các nguyên nhân gây thoái hóa cột sống.

Cột sống là toàn bộ khung đỡ của cơ thể. Theo năm tháng, cột sống bị yếu đi, lão hóa và sức nâng đỡ kém. Sự thoái hóa làm cho bao xơ của đĩa đệm bị giòn và nứt nẻ, tạo khe hở cho nhân nhày ở bên trong thoát ra ngoài, gây nên thoát vị đĩa đệm. Các dây chằng thoái hóa cũng bị giòn, giảm độ đàn hồi, phình to ra, chất vôi lắng đọng lại hoặc hóa xương trở nên sần sùi, chèn ép vào các rễ thần kinh trong ống sống hoặc trong lỗ liên hợp, chèn vào các đầu dây thần kinh có trong dây chằng gây triệu chứng đau.

Thoái hóa cột sống bao gồm thoái hóa cột sống thắt lưng và thoái hóa cổ. Nếu bị ở thắt lưng, người bệnh thường đau phần dưới của lưng âm ỉ, có thể đau đột ngột sau khi mang vác nặng, sau khi vận động nhiều, sau khi thay đổi tư thế hoặc thay đổi thời tiết. Đau liên tục hoặc từng đợt, hay tái phát, có khi đau phối hợp với đau thần kinh tọa. Cột sống thắt lưng có thể biến dạng, vẹo làm hạn chế vận động. Nếu được nằm nghỉ ngơi, người bệnh thường sẽ giảm đau.

Nếu thoái hóa vùng cổ, bệnh nhân sẽ thấy nhức đầu vùng thái dương, trán, hai hố mắt vào buổi sáng; có khi tê tay do đám rối thần kinh cánh tay bị chèn ép; kèm theo chóng mặt, ù tai, nhức đầu, hoa mắt; cột sống cổ biến dạng, vẹo, hạn chế vận động, co cứng cạnh cổ. Đau vùng cổ gây cấp hoặc mãn, hạn chế vận động, đau tăng khi mệt mỏi, căng thẳng, lao động nặng hay khi thay đổi thời tiết.

Nguyên tắc điều trị chung của bệnh bao gồm giảm đau như nghỉ ngơi, tập các bài tập nhẹ nhàng, dùng thuốc giảm đau thông thường như paracetamol hoặc thuốc kháng viêm, giảm đau không steroide. Đặc biệt, áp dụng các phương pháp phòng ngừa bệnh và phòng ngừa biến chứng là quan trọng nhất.

Lưu ý để phòng ngừa bệnh thoái hóa cột sống:

Tập thể dục giữa giờ là cách ngăn ngừa thoái hóa cột sống hiệu quả.

– Tránh các tư thế xấu trong sinh hoạt, lao động gây đau như ngồi lâu, đứng lâu một tư thế. Khi đi máy bay hay đi ôtô đường dài, tư thế ngồi đúng nhất là ngả lưng ghế ra sau khoảng 15 độ (tức là lưng ghế và mặt ghế tạo thành một góc 105 độ) và ngồi dựa vào lưng ghế.

– Tránh mang vác nặng quá mức hoặc các động tác quá mạnh, đột ngột và sai tư thế. Tránh gây căng thẳng lên cột sống.

– Sử dụng kỹ thuật phù hợp khi phải nâng vật nặng hay tham gia vào các môn thể thao mạnh mẽ.

– Để giữ cho cột sống của bạn luôn luôn khỏe mạnh, nên thực hiện các bài tập tác động thấp như đi bộ hoặc bơi lội. Tập yoga nhẹ nhàng cũng có thể giúp cột sống mạnh mẽ và linh hoạt. Có thể tập các bài tập cho cổ và lưng nhẹ nhàng ngay tại nơi làm việc hoặc ở nhà. Cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi bắt đầu một chế độ tập luyện.

– Dinh dưỡng tốt cũng giúp sức mạnh hỗ trợ cột sống. Ăn các thức ăn có nhiều chất xơ và ít chất béo sẽ làm giảm khối lượng cơ thể để cột sống chỉ phải nâng đỡ một khối lượng ít hơn. Thực phẩm như cá, các loại hạt, rau lá xanh có hàm lượng cao omega và chất chống oxy hóa đều có ích cho sức khỏe của khớp và đĩa đệm.

– Không nên hút thuốc vì các độc tố và chất nicotine trong thuốc lá ngăn chặn đĩa đệm của bạn hấp thu vitamin và chất dinh dưỡng.

– Nên ngủ đủ giấc, ngả lưng một chút trong buổi trưa cũng rất quan trọng. Tốt nhất nên có gối mỏng để tránh đau cổ.

– Phát hiện sớm các dị dạng cột sống để có biện pháp chỉnh hình nội khoa hay ngoại khoa thích hợp.

– Điều trị tốt các bệnh dễ gây tổn thương đốt sống như viêm đĩa đệm đốt sống.

Theo bác sĩ Nhung, nếu có cách sống, sinh hoạt hợp lý, bổ sung dinh dưỡng đầy đủ thì sẽ không còn lo ngại về bệnh này.

Hướng dẫn khống chế cơn đau do thoái hóa cột sống

Thoái hóa cột sống (THCS) là bệnh thường gặp, gặp cả ở nam và nữ giới. Bệnh xuất hiện ở người có độ tuổi từ 35 trở lên, nhưng đặc biệt hay gặp ở những người cao tuổi. Thoái hóa cột sống là tổn thương mạn tính dạng thoái hóa của các thân đốt sống và đĩa đệm nằm giữa các đốt sống, cùng các dây chằng cột sống. Cột sống có 4 đoạn là cột sống cổ, cột sống ngực, cột sống thắt lưng và đoạn xương cùng cụt. Hai đoạn cột sống hay bị thoái hóa nhất là cột sống cổ và cột sống thắt lưng, là những vùng linh hoạt nhất của cột sống nhưng hay phải chịu tải trọng và phải hoạt động nhiều nhất.

Dấu hiệu của thoái hóa cột sống

Triệu chứng của thoái hóa cột sống rất đa dạng. Thường bệnh nhân hay có dấu hiệu đau cột sống cấp tính hay mạn tính, kèm theo hạn chế vận động cột sống. Bệnh nhân cúi xuống hoặc quay nghiêng sang bên khó khăn. Cột sống bị biến dạng như cong, vẹo. Cơ cạnh cột sống hay thậm chí cơ chân có thể bị teo đi. Ngoài ra tùy theo vùng cột sống cổ hay thắt lưng bị thoái hóa mà có những triệu chứng đặc trưng. Đối với thoái hóa cột sống thắt lưng, có ba thể lâm sàng tùy thuộc vào mức độ tổn thương của đĩa đệm.

Thể thứ nhất là đau lưng cấp tính: Thường gặp ở nam giới trong độ tuổi 30 – 40. Đau thắt lưng xuất hiện sau một động tác mạnh, quá mức, đột ngột và trái tư thế. Bệnh nhân có tư thế chống đau như lom khom, vẹo cột sống. Đau thắt lưng có thể khỏi dần sau 1 – 2 tuần.

Đau thắt lưng mạn tinh là thể thường thấy của thoái hóa cột sống.

Thể thứ hai là đau thắt lưng mạn tính: thường xuất hiện ở lứa tuổi trên 40. Đau âm ỉ vùng thắt lưng, hay bị tái phát. Đau thắt lưng mạn tính do đĩa đệm thoái hóa nhiều, sức căng phồng đàn hồi kém, chiều cao giảm, do đó giảm khả năng chịu lực, đĩa đệm có phần lồi ra phía sau kích thích các nhánh thần kinh.

Thể thứ ba là đau thắt lưng, kết hợp với đau thần kinh tọa một bên hay hai bên: Biểu hiện bệnh là đau cột sống thắt lưng, lan xuống mông, mặt sau ngoài đùi, khoeo, cẳng chân, có thể lan xuống tận gót chân hay các ngón chân. Như vậy nếu bạn thấy những cơn đau lưng xuất hiện thường xuyên, dáng đi không bình thường, vẹo lưng hoặc còng lưng, đi lom khom, kèm cảm giác khó chịu, bực bội thì có thể bạn đã bị thoái hoá cột sống. Nếu bị thoái hóa cột sống cổ thì đau chủ yếu ở vùng cổ gáy. Đau có thể lan lên phía sau đầu hay thậm chí đau phía hốc mắt. Bệnh nhân có thể thấy nuốt khó, thường được hay chẩn đoán nhầm là loạn cảm họng. Khi có dấu hiệu chèn ép rễ thần kinh cánh tay thì bệnh nhân có thể thấy đau cột sống cổ lan xuống vai, tay. Cảm giác khó chịu khiến bệnh nhân mất ăn, mất ngủ, gầy sút và có tâm lý buồn chán, trầm cảm, ảnh hưởng lớn đến cuộc sống và công việc. Thoái hóa cột sống cổ thường tiến triển thành từng đợt, tuy nhiên nếu để lâu không được chú ý điều trị có thể để lại các biến chứng đáng tiếc như đau, yếu, tê bì, teo cơ tay, do tổn thương các rễ thần kinh cổ chi phối cánh tay. Một số bệnh nhân có thể bị liệt khi bị chèn ép tủy cổ.

Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Đau Cổ – Phiền Toái Chung Của Nhiều Người

Hầu hết nguyên nhân gây đau cổ không nghiêm trọng. Cơ cổ có thể căng do tư thế ngồi, cho dù đó là sử dụng máy tính tại nơi làm việc hoặc sở thích cúi khom trên bàn làm việc ở nhà. Tổn thương viêm khớp cũng là một nguyên nhân phổ biến của đau cổ.

Viêm khớp là nguyên nhân phổ biến của đau cổ

Các triệu chứng đau cổ

Các vị trí chính xác, mức độ đau cổ cung cấp đầu mối quan trọng trong việc xác định những gì có thể gây ra nó. Hãy chắc chắn để nói với bác sĩ nếu có chuyển động đầu và cổ làm đau cổ hơn hoặc tồi tệ hơn.

Đau cổ không cần luôn luôn đòi hỏi chăm sóc y tế. Nhưng trong trường hợp hiếm, nó có thể là một dấu hiệu nguy hiểm. Tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu trải nghiệm:

  • Đau lan ra vai hoặc xuống cánh tay.
  • Tê hoặc mất sức mạnh ở cánh tay hoặc bàn tay.
  • Thay đổi thói quen bàng quang hay ruột.
  • Không có khả năng chạm cằm vào ngực.

Nguyên nhân

Đau cổ có thể là do nhiều nguyên nhân, từ chấn thương quá mức và căng cơ đến các bệnh như viêm khớp dạng thấp và viêm màng não.

  • Căng cơ

Sử dụng quá mức, chẳng hạn như cúi quá nhiều thời gian, thường gây nên căng cơ. Cơ cổ, đặc biệt là ở phía sau cổ, trở nên mỏi và cuối cùng căng cơ. Khi quá nhiều lần đau cơ ở cổ, đau mãn tính có thể phát triển. Ngay cả như những thứ nhỏ như là đọc sách trên giường hoặc nghiến răng có thể gây căng cơ ở cổ.

  • Mòn khớp

Cũng giống như tất cả các khớp khác trong cơ thể, các khớp xương cổ có xu hướng hao mòn theo tuổi tác, có thể gây viêm xương khớp ở cổ.

  • Chèn ép thần kinh

Một loạt các vấn đề trong đốt sống cổ có thể giảm không gian có sẵn cho các nhánh dây thần kinh ra từ tủy sống. Ví dụ như:

– Cứng đĩa đệm. Khi có tuổi, các đĩa đệm giữa các đốt sống trở nên khô và cứng, thu hẹp khoảng trống trong cột sống, nơi lối ra dây thần kinh.

– Thoát vị đĩa đệm. Điều này xảy ra khi đĩa nhô ra. Lồi có thể nhấn vào chỗ thoát ra của dây thần kinh cột sống, gây ra đau cánh tay hoặc điểm yếu.

– Cựa xương. Khớp xương ở cổ có thể phát triển tăng trưởng xương có thể nhấn vào dây thần kinh.

  • Bị thương

Va chạm phía sau thường gây thương tích căng cơ, xảy ra khi đầu giật về phía trước và sau đó quay trở lại, kéo giãn các mô mềm của cổ vượt quá giới hạn.

  • Bệnh lý

Đau cổ đôi khi có thể được gây ra bởi bệnh tật, chẳng hạn như:

– Viêm khớp dạng thấp. Sau khi các khớp ở bàn tay và bàn chân, các khớp xương ở cổ bị ảnh hưởng bởi viêm khớp dạng thấp.

– Viêm màng não. Bệnh truyền nhiễm gây viêm màng não và tủy sống. Một trong những triệu chứng thường gặp nhất của viêm màng não là đau cổ và cứng khớp.

– Ung thư. Hiếm khi gặp, đau cổ có thể được gây ra bởi khối u ung thư ở cột sống. Ung thư có thể đi đến cột sống từ các bộ phận khác của cơ thể.

Yếu tố nguy cơ

– Tuổi. Cổ thường bị ảnh hưởng bởi tư thế và tổn thương viêm khớp khác nhau (viêm xương khớp), trở nên phổ biến hơn theo tuổi tác.

– Nghề nghiệp. Nguy cơ đau cổ có thể cao hơn nếu công việc yêu cầu cổ giữ tại một vị trí trong thời gian dài. Ví dụ bao gồm lái xe và làm việc máy tính.

Kiểm tra và chẩn đoán

Bác sĩ thường sẽ có thể chẩn đoán nguyên nhân gây ra đau cổ chỉ bằng cách đặt câu hỏi về vị trí, loại hình và khởi phát cơn đau và khuyên nên điều trị. Trong một số trường hợp, tuy nhiên, các hình ảnh, các xét nghiệm thần kinh hoặc các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm có thể được chỉ định.

  • Kiểm tra hình ảnh

– X quang. X quang có thể tiết lộ các khu vực ở cổ, nơi dây thần kinh hay tủy sống có thể bị chèn ép bởi cựa xương hoặc lồi đĩa. Nhưng nhiều người, đặc biệt là những người trên 60 tuổi, có những phát hiện này và không đau cổ.

– Vi tính cắt lớp (CT). Hình ảnh chụp từ nhiều hướng khác nhau để tạo ra mặt cắt ngang chi tiết của các cấu trúc bên trong của cổ.

– Chụp cộng hưởng từ (MRI). MRIs sử dụng sóng radio và từ trường mạnh để tạo ra các hình ảnh chi tiết đặc biệt của xương và các mô mềm, bao gồm các dây thần kinh cột sống và các dây thần kinh từ tủy sống.

  • Khám thần kinh

Nếu bác sĩ nghi ngờ đau cổ có thể liên quan đến dây thần kinh bị chèn ép, họ có thể đề nghị điện cơ (EMG). Kiểm tra này bao gồm việc chèn kim qua da vào cơ để xác định xem thần kinh cụ thể có hoạt động tốt.

  • Xét nghiệm

– Xét nghiệm máu. Xét nghiệm máu đôi khi có thể cung cấp bằng chứng của tình trạng viêm nhiễm hoặc có thể gây ra đau cổ.

– Chọc dò tủy sống. Kim được cẩn thận đưa vào cột sống để có được mẫu chất dịch bao quanh não và tủy sống. Xét nghiệm này có thể tiết lộ bằng chứng của bệnh viêm màng não.

Phương pháp điều trị và thuốc

Các loại phổ biến nhất của đau cổ thường đáp ứng tốt với chăm sóc tại nhà. Nếu vẫn còn đau cổ, bác sĩ có thể đề nghị phương pháp điều trị khác.

  • Thuốc men

Thuốc giảm đau. Bác sĩ có thể kê toa thuốc giảm đau mạnh. Thuốc giảm đau gây nghiện đôi khi được sử dụng thời gian ngắn để điều trị đau cổ cấp tính. Giãn cơ, hoặc thuốc chống trầm cảm ba vòng có thể được chỉ định.

Thuốc tiêm. Tiêm thuốc có thể giúp giảm đau cổ. Bác sĩ có thể tiêm thuốc corticosteroid gần các rễ thần kinh, vào các khe khớp nhỏ trong xương của cột sống cổ, hoặc vào các cơ ở cổ để giúp đỡ cơn đau. Thuốc tê như lidocain, cũng có thể được tiêm để giảm đau cổ.

  • Vật lý trị liệu

Vật lý trị liệu điều trị chứng đau cổ hiệu quả

Bài tập cổ. Bác sĩ có thể khuyên làm việc với một nhà liệu pháp vật lý để tìm hiểu các bài tập cổ. Có thể hướng dẫn các bài tập và kéo để có thể tự mình làm ở nhà. Các bài tập có thể cải thiện đau bằng cách phục hồi chức năng cơ, tối ưu hóa các tư thế để tránh tình trạng quá tải cơ bắp, và tăng sức mạnh và sức bền của cơ cổ.

Kéo lực. Kéo sử dụng trọng lượng và ròng rọc để nhẹ nhàng kéo cổ và giữ nó cố định. Liệu pháp này, dưới sự giám sát của một chuyên gia trị liệu chuyên nghiệp, có thể cung cấp cứu trợ đau cổ tương đối nhanh chóng, đặc biệt là đau liên quan đến kích thích rễ thần kinh.

Cố định ngắn hạn. Hỗ trợ cố định cổ bằng đai cổ mềm có thể giúp giảm đau bằng cách giảm áp lực cơ ở cổ. Tuy nhiên, nếu sử dụng trong hơn hai tuần cố định có thể làm hại nhiều hơn lợi.

Phẫu thuật và các thủ tục khác

Phẫu thuật hiếm khi cần thiết để giảm đau cổ. Tuy nhiên, nó có thể là một lựa chọn để điều trị giảm đau hoặc chèn ép rễ thần kinh tủy sống.

Phong cách sống và biện pháp khắc phục

Các biện pháp tự chăm sóc có thể thử tại nhà để giảm đau cổ bao gồm:

Thuốc giảm đau. Hãy thử thuốc giảm đau, chẳng hạn như aspirin, ibuprofen (Advil, Motrin IB, những loại khác), naproxen sodium (Aleve) và acetaminophen (Tylenol, những loại khác).

Áp nóng và lạnh. Giảm viêm bằng cách áp lạnh, chẳng hạn như một túi nước đá hoặc nước đá bọc trong một chiếc khăn tắm, cho đến 20 phút vài lần trong một ngày. Hoặc thay thế việc điều trị lạnh với nhiệt. Hãy thử tắm nước ấm hoặc sử dụng một miếng đệm nóng. Nhiệt có thể giúp thư giãn cơ bắp đau, nhưng đôi khi nó làm trầm trọng thêm tình trạng viêm, do đó, sử dụng nó cẩn thận.

Nghỉ ngơi. Nằm xuống để cổ nghỉ ngơi. Tránh nghỉ ngơi kéo dài, vì không hoạt động quá nhiều có thể làm tăng độ cứng cơ cổ.

Di chuyển nhẹ nhàng. Nhẹ nhàng di chuyển cổ sang một bên và giữ nó trong 30 giây. Duỗi cổ ra theo nhiều hướng như. Điều này có thể giúp làm giảm bớt một số cơn đau.

Chữa đau cổ không dùng thuốc

Nói chuyện với bác sĩ nếu đang quan tâm đến việc cố gắng thay thế cho phương pháp điều trị đau cổ. Bác sĩ có thể thảo luận về những lợi ích và rủi ro. Thay thế phương pháp điều trị bao gồm:

Châm cứu. Châm cứu liên quan đến việc chèn các kim vào các điểm khác nhau trên cơ thể. Nghiên cứu cho thấy châm cứu có thể hữu ích cho nhiều loại đau đớn. Nhưng các nghiên cứu trong đau cổ đã pha trộn. Đối với kết quả tốt nhất, có thể cần phải trải qua nhiều buổi châm cứu. Châm cứu thường được coi là an toàn bằng cách sử dụng kim vô trùng. Nhưng không trải qua điều trị châm cứu nếu đang dùng chất làm loãng máu.

Chữa đau cổ bằng châm cứu cần trải qua nhiều lần

Nắn bóp (Chiropractic). Với chủ yếu là cột sống, sự điều chỉnh chỉnh hình áp dụng bất ngờ, lực kiểm soát tới một khớp – chuyển nó vượt ra ngoài phạm vi bình thường chuyển động của nó. Phương pháp điều trị chỉnh hình cổ có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ.

Massage. Ít bằng chứng khoa học tồn tại để massage hỗ trợ những người bị đau cổ, mặc dù nó có thể cung cấp cứu trợ khi kết hợp với khuyến cáo của bác sĩ điều trị.

Điện kích thích thần kinh qua da (TENS). Điện cực đặt trên da gần khu vực đau có thể làm giảm đau.

Phòng chống

Hầu hết đau cổ được kết hợp với tư thế đầu, liên quan đến tuổi và tổn thương. Để tránh đau cổ, giữ cho đầu tập trung trên cột sống, vì vậy lực hấp dẫn với cổ thay vì chống lại nó. Một số thay đổi đơn giản trong thói quen hàng ngày có thể giúp đỡ. Hãy xem xét cố gắng để:

  • Nghỉ giải lao thường xuyên nếu lái xe đường dài hoặc làm việc nhiều giờ trước máy tính. Giữ quay đầu lại, để giảm bớt căng thẳng cổ. Cố gắng tránh nghiến răng.
  • Điều chỉnh bàn ghế, và máy tính để màn hình ở mức mắt. Đầu gối nên hơi thấp hơn so với hông.
  • Tránh nhét điện thoại giữa tai và vai khi nói chuyện.
  • Nếu làm việc tại bàn. Nhún vai lên và xuống, cùng nhau thư giãn. Kéo vai xuống trong khi nghiêng đầu mỗi bên để căng cơ ở cổ.
  • Cân bằng. Duỗi cơ ngực phía trước và tăng cường các cơ xung quanh xương bả vai và mặt sau của vai có thể thúc đẩy hỗ trợ cho cổ.
  • Tránh ngủ úp. Vị trí này sẽ đặt áp lực lên cổ. Chọn một chiếc gối có hỗ trợ đường cong tự nhiên của cổ.

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Điều Trị Bệnh Khớp Bằng Y Học Cổ Truyền

Điều trị các bệnh khớp theo Y học cổ truyền dân tộc gồm có: châm cứu và bấm huyệt kể cả thuốc dán, đắp, xoa ngoài, các bài thuốc nam theo kinh nghiệm gia truyền, dùng các đơn thuốc gia giảm dựa vào biện chứng luận trị.

Theo Y học cổ truyền, các bệnh khớp là do vệ khí không vững khiến cho phong, hàn, thấp xâm nhập vào cơ thể, lưu trú ở kinh lạc và các khớp, dẫn đến khí huyết không vận hành được, không thoát, làm cho sưng đau, tê, mỏi, do đó được gọi chung là chứng tý (tắc không thông). Người xưa chia các bệnh khớp làm 4 loại: phong tý (hành tý), hàn tý (thống tý), thấp tý (trước tý), nhiệt tý.

I. Châm cứu, bấm huyệt, thuốc dùng ngoài.

1. Châm cứu: dựa vào các triệu chứng cụ thể để chọn huyệt vị và bổ tả. Nói chung châm cứu được sử dụng để điều trị hỗ trợ trong những bệnh khớp có viêm, điều trị chủ yếu với bệnh khớp ổn định chỉ còn di chứng … Bấm huyệt có tác dụng rõ rệt làm giãn các cơ co cứng phản ứng trong một số bệnh cột sống và thần kinh (viêm cột sống dính khớp, đau thần kinh liên sườn, thần kinh tọa, vùng cổ gáy vai). Các thuốc đắp và xoa ngoài dùng trong các trường hợp đau sau chấn thương, sưng đau phần mềm quanh khớp không do nhiễm khuẩn.

2. Một số áp dụng cụ thể:

  • Viêm khớp dạng thấp: phong thấp nhiệt tý.

Châm các huyệt: Phong môn, Ngoại quan, Túc tam lý, Hợp cốc, Huyết hải.

Gia giảm thêm: Tam âm giao, Âm lăng tuyền, Lương khâu.

  • Đau nhức xương khớp (không có sưng): hành tý.

Châm các huyệt: Can du (bình), Phong môn (tả), Huyết hải (tả) kết hợp với các huyệt của từng vùng của khớp.

Thí dụ: Khớp gối: A thị, Huyết hải, Dương lăng tuyền, Độc tỵ.

Sống lưng: A thị, Thân trụ, Dương quan, Đại chùy, Mệnh môn.

  • Một bài thuốc xoa ngoài (cổ phương):

Đinh hương 20g, Long não 30g, Thiên niên kiện 30g, Quế chi 30g, Hồi hương 50g, Xuyên ô đầu 20g, Xương truật 30g, Huyết giác 50g, cồn 90o vừa đủ 1300ml.

Dùng để xoa ngoài các phần cơ, xương, khớp đau.

II. Cấc bài thuốc Y học cổ truyền điều trị bệnh khớp

Một số cây thuốc nam được dùng điều trị theo kinh nghiệm cổ truyền là: Cây xấu hổ, Hy thiêm, Dây gắm, Lá lốt, Vòi voi, Cà gai leo. Một số cao xương, động vật nấu cao hoặc ngâm rượu được dùng trong các bệnh xương khớp: cao hổ cốt, khỉ, trăn, dê, gấu, gạc hươu nai, rượu rắn … Hy đan là tên một thứ thuốc chữa khớp của XNDP tỉnh Thanh Hóa, dựa vào các bài thuốc cổ truyền gốm có Hy thiêm, Ngũ gia bì, Mã tiền chế. Qua thử nghiệm lâm sàng, thuốc có tác dụng “điều trị cơ bản” các bệnh viêm khớp mãn tính đã qua giai đoạn cấp tính.

III. Các đơn thuốc gia giảm

Dưới đây là những đơn thuốc của Viện Y học dân tộc cổ truyền trung ương:

  • Bài thuốc “Quế chi thược dược tri mẫu” gồm: Quế chi, Ma hoàng, Cam thảo, Tri mẫu, Phòng phong, Hắc phụ tử, Thương truật.Cây chùm ngây
  • Bài thuốc “Độc hoạt tang ký sinh” gồm: Độc hoạt, Tang ký sinh, Cam thảo, Tần giao, Tế tân, Phòng phong, Quế chi, Ngưu tất, Xuyên khung, Thục địa, Bạch thược, Đảng sâm, Tục đoạn, Bạch thược, Xuyên quy.
  • Bài thuốc thấp khớp (Viên YHDT xây dựng):

 

Độc hoạt 12g Kê huyết đằng 12g
Hy thiêm 12g Thục địa 12g
Thổ phục linh 12g Xuyên khung 8g
Cốt toái 12g Xuyên quy 12g
Quế chi 8g Phòng sâm 12g
Ngưu tất 8g Hà thủ ô 12g
Đỗ trọng 12g Cam thảo B 4g
Ngân hoa 12g Can khương 4g.

Hai bài trên dùng điều trị bệnh khớp đang tiến triển, bài dưới dùng điều trị củng cố. Theo giáo sư Hoàng Bảo Châu, các bài thuốc trên có tác dụng tốt trên 80% với bệnh viêm khớp dạng thấp.

Nguồn: Cao đẳng Y Dược

Tìm hiểu thêm Bệnh loãng xương tại: http://benhlyxuongkhop.net/benh-loang-xuong-la-gi-nguyen-nhan-trieu-chung-va-cach-dieu-tri-benh-loang-xuong.html

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Khi hoạt động khớp vai quá nhiều bạn có thể bị tổn thương ?

Khớp vai là một dạng chấn thương phổ biến, đặc biệt trong lúc chơi thể thao, vậy có những dạng tổn thưởng như thế nào?


Khi hoạt động khớp vai quá nhiều bạn có thể bị tổn thương ?

Tổn thương khớp vai do hoạt động quá nhiều

Theo các chuyên gia sức khỏe Bệnh cơ xương khớp cho biết: Hầu hết các chấn thương khớp vai đến từ việc chơi thể thao chúng gây ra các cơn đau khớp vai vô cùng dữ dội. Nguyên nhân chính dẫn đến khớp vai chấn thương là do bao khớp lỏng lẻo tạo điều kiện cho tầm vận động xoay tròn lớn nhất so với các khớp khác trong cơ thể.

Chẳng hạn như trong môn tennis, một vận động viên có thể đạt đến 1500 độ/giây trong cú giao bóng mạnh. Mặt khác, vận động viên bơi sải phải thực hiện 400000 động tác khi luyện tập cũng như thi đấu trong vòng một năm. Vì vận động quá nhiều như thế nên khớp vai của các vận động viên thường bị chấn thương viêm rách gân, bao khớp,…

Luyện tập thể thao bị té ngã là điều rất bình thường. Tư thế té ngã không phù hợp khiến vai phải chịu lực lớn để chống đỡ gây ra chấn thương lớn.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tuyển sinh Cao đẳng Kỹ thuật vật lý trị liệu

Những dạng chấn thương khớp vai thường gặp nhất

Một số các loại chấn thương vai sau đây thường gặp nhất trong các hoạt động thể dục thể thao và hoạt động hằng ngày: 

  • Rách sụn viền và bao khớp vai

Bao khớp vai có thể dính liền vào xương là nhờ sụn viền ổ chảo. sụn viền là bộ phận rất dễ bị rách hay tróc ra khỏi xương, được ví như “cánh cửa sứt bản lề”. Điều này xảy ra khi thực hiện động tác xoay quá mức hoặc vặn xoắn khớp, té ngã dùng tay chống đỡ.

Rách sụn viền và bao khớp vai sẽ dẫn đến mất vững khớp, đau mãn tính và trật khớp tái hồi.

  • Trật khớp cùng

Tổn thương này dễ gặp khi té ngã dùng tay chống đỡ hay vai đập xuống mặt phẳng. Với trường hợp này phải phẫu thuật can thiệp trực tiếp để chấn thương có cơ hội hồi phục hoàn toàn. Trật khớp cùng thường gặp ở những người chơi thể thao đỉnh cao.

  • Gãy xương vùng vai

Lực chống đỡ từ vai hoặc va đập vai quá mạnh vào mặt phẳng có thể dẫn đến gãy xương đòn, xương bả vai và cánh tay. Lúc này bắt buộc phải nghỉ tập luyện một thời gian và dưỡng thương ổ trạng thái bất động tốt, nếu không sẽ bị lệch và phạm khớp.

  • Viêm rách gân và chóp xoay

Ngoài bao khớp, khớp vai còn có một bộ phận là bốn gân cơ chóp xoay bao quanh giúp giữ vững khớp và tạo lực xoay tròn cho khớp vai. Vì đảm nhận nhiều chức năng như thế gân dễ bị rách và chấn thương. Rách gân gây đau mãn tính, cứng khớp và làm mất chức năng của mình nếu không chữa trị kịp thời.

Bệnh nhân bị chấn thương khớp vai sẽ không thể tham gia các môn thể thao đòi hỏi sử dụng vung tay quá đầu như quần vợt, cầu lông,… Sụn viền và bao khớp sẽ bị hư hại nhiều hơn, khớp bị thoái hóa dẫn đến khó điều trị.

Khi cử động, bệnh nhân sẽ cảm thấy thiếu sức mạnh khi giơ cánh tay ra 4 hướng. Vai bị cứng, đôi khi cảm thấy cánh tay có thể bị trượt ra khỏi ổ khớp vai.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Bệnh nhân bị bệnh thấp khớp không nên ăn những loại thực phẩm nào?

Có thể bạn chưa biết chế độ dinh dưỡng hợp lý không chỉ đảm bảo sức khỏe cho bạn mà nó còn có vai trò làm giảm những khó chịu mà bệnh thấp khớp mang lại.


Bệnh nhân bị bệnh thấp khớp không nên ăn những loại thực phẩm nào?

Thấp khớp là bệnh gây ảnh hưởng tới các khớp xương. Bệnh thường gây đau, sưng và cứng khớp. Nếu một đầu gối hoặc bàn tay bị thấp khớp thì đầu gối hoặc bàn tay còn lại cũng bị bệnh. Bệnh thường xảy ra ở nhiều khớp và có thể ảnh hưởng đến bất kỳ khớp nào trong cơ thể.

Ai mắc bệnh thấp khớp?

Bất cứ ai cũng có thể mắc bệnh, nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nữ giới có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nam giới.Thấp khớp thường bắt đầu ở độ tuổi trung niên và thường gặp nhất ở người già. Tuy nhiên trẻ em và thanh thiếu niên cũng có thể mắc bệnh.

Những thực phẩm người mắc bệnh thấp khớp không nên ăn

Theo trang tin sức sức khỏe về Bệnh cơ xương khớp được biết: Để tránh làm cho bệnh thấp khớp trở nên tồi tệ hơn, ngoài việc phải tuân thủ các phương pháp điều trị, người bệnh còn phải chú ý đến chế độ dinh dưỡng của mình. Vậy người bị bệnh thấp khớp không nên ăn gì để bảo vệ sức khỏe?

Việc ăn uống rất quan trọng, nó góp phần quyết định sự thành bại của quá trình điều trị bệnh xương khớp, chính vì vậy bệnh nhân cần lưu ý hạn chế những thức ăn sau đây:

– Hạn chế ăn nhiều thịt, nội tạng, uống nhiều rượu bia, ăn mặn hoặc quá ngọt vì các thức ăn loại này sẽ gây mất canxi khiến xương của bạn yếu hơn.

Nội tạng động vật khiến cho xương khớp dễ sưng, viêm.

– Hạn chế ăn nhiều dầu mỡ như bơ, thức ăn chế biến sẵn, đồ chiên vì nó chứa nhiều chất béo bão hòa, các chất này sẽ kích thích phản ứng viêm và người bệnh thấp khớp sẽ có cảm giác đau hơn

– Đồ ăn nhanh chứa nhiều chất béo bão hòa kích thích phản ứng viêm

– Không nên ăn các loại thực phẩm như: bắp, bơ sữa, đồ nếp đã qua chế biến, cam quýt, tôm, cua, lươn, trạch,…cũng rất dễ làm cho người bệnh bị dị ứng, tăng viêm lúc đấy người bệnh sẽ bị ngứa ở các khớp

– Cafe, soda cũng là những đồ uống được khuyến cáo cho người bệnh thấp khớp nếu sử dụng tình trạng bệnh sẽ trở nên tồi tệ hơn.

– Bột mì cũng làm cho tình trạng viêm khớp tăng lên vì vậy người bệnh không nên sử dụng bột mì.

– Hạn chế các loại thực phẩm gây tăng chất lipit trong máu sẽ gây bất lợi cho người bị thấp khớp vì xúc tác phản ứng viêm tấy ở mặt trong bao khớp như thịt mỡ, bơ, xúc xích, dăm bông, bánh kẹo.

– Các thực phẩm giàu axit oxalic như mận, củ cải,… không nên ăn.

Trên đây là một số thực phẩm mà người bệnh thấp khớp không nên ăn. Khi mắc bệnh này đồng nghĩa với việc bạn phải ăn kiêng các loại thực phẩm trên nếu như không muốn tình trạng bệnh của mình tiến triển nặng nề hơn.


Tuyển sinh Văn bằng 2 Cao đẳng Vật lý trị liệu năm 2019

Phương pháp hỗ trợ chữa bệnh thấp khớp hiệu quả nhất

Lời khuyên của các chuyên gia cho bệnh nhân thấp khớp: Tập thể dục đều đặn với cường độ thích hợp sẽ giúp hệ xương khớp dẻo dai, máu huyết lưu thông và hấp thụ các dưỡng chất tốt hơn. Nhờ vậy các khớp xương hoạt động trơn tru, giảm bớt co cứng tránh hiện tượng dính khớp.

Môn thể thao phù hợp cho người bệnh thấp khớp là bơi lội, yoga, thái cực quyền, chạy bộ với mức độ nhẹ, đi xe đạp,…

Bơi lội là môn thể thao phù hợp nhất cho bệnh thấp khớp.

Chế độ dinh dưỡng hợp lý và tập luyện đúng cách sẽ giúp hỗ trợ điều trị và làm cải thiện bệnh thấp khớp. Hãy thay đổi thói quen sinh hoạt và ăn uống hàng ngày để có thể đẩy lùi căn bệnh này.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Cách phòng tránh đau nhức xương khớp vào mùa lạnh

Vào đông, thời tiết lạnh giá tạo điều kiện cho các bệnh về xương khớp xuất hiện hay tái phát đặc biệt là bệnh đau nhức xương khớp. Vậy cách phòng tránh bệnh ra sao?

Cách phòng tránh đau nhức xương khớp vào mùa lạnh

Bệnh đau nhức xương khớp thường xảy ra khi thời tiết giao mùa chuyển lạnh, khiến cho người bệnh cảm giác đau nhức khó chịu gây ra tình trạng mất ngủ, mệt mỏi. Vậy người bệnh nên làm gì để phòng bệnh đau nhức khớp khi thời tiết giao mùa.

Đặc điểm của chứng đau nhức xương khớp

Thông thường, khi thời tiết chuyển mùa, đặc biệt là mưa nhiều, lạnh, rét, người mắc bệnh cơ xương khớp hay bị đau, nhức, tê buốt, cứng khớp đặc biệt là về đêm. Ở những người có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, thiếu quần áo ấm, chăn, đệm, nhà ở không kín gió, kèm theo ăn uống không đảm bảo dinh dưỡng thì bệnh đau nhức xương khớp càng hành hạ người bệnh hơn. Các triệu chứng đau nhức, tê buốt các khớp xương có thể từ mức độ nhẹ cho đến các bệnh như: viêm khớp dạng thấp hay viêm khớp do thoái hóa khớp hoặc bị cứng khớp. Một số trường hợp người bệnh đau dây thần kinh liên sườn do thoái hóa cột sống lưng, họ có thể nhầm tưởng là bệnh về tim mạch hoặc bệnh phổi làm cho người bệnh càng hoang mang, lo lắng, nhất là khi chuyển mùa thu sang đông (mưa, lạnh, rét, giá buốt…). Khi càng bị đau, nhức xương khớp thì người bệnh càng sợ cử động vì nghĩ sẽ đau nhức hơn nên dẫn đến các khớp trở nên tê cứng, khó cử động, đặc biệt là khớp gối, khớp cổ tay, ngón tay,…

Thời tiết lạnh tại sao dễ bị đau nhức xương khớp?

Việc người bệnh cảm thấy bệnh đau nhức xương khớp – bệnh học chuyên khoa trở nên nặng hơn vào mùa đông là do không khí lạnh thâm nhập vào cơ thể qua đường da bởi các lỗ chân lông, làm cho mạch máu tại các vùng da co lại, máu đến các khớp xương bị hạn chế hoặc rất ít nên thiếu máu nuôi dưỡng khớp, các màng hoạt dịch và sụn khớp bị kích thích, gây nên đau nhức. Ngoài ra, ở một số người bị loãng xương cũng gây nên đau nhức xương khớp hoặc ở người thừa cân, béo phì cũng tác động xấu đến các khớp chịu lực, khi bị lạnh, xương khớp càng bị đau nhức. Vì thế, khi nhiệt độ giảm, lạnh, rét chúng ta cần mặc ấm để giảm thiểu việc đau nhức khớp xương và nếu các hiện tượng đau nhức đó không được khắc phục dần dần sẽ dẫn đến khớp bị thoái hóa, nhất là những khớp chịu lực nhiều như khớp cột sống thắt lưng, khớp cổ chân, khớp gối.

Điều trị đau nhức xương khớp như thế nào?

Khi bạn mắc bệnh đau nhức xương khớp đặc biệt là vào mùa lạnh nên đi khám chuyên khoa khớp để có thể xác định được nguyên nhân gây ra đau nhức khớp. Không nên xem thường, chủ quan và không nên tự chẩn đoán bệnh cho mình nếu như bạn là người không hiểu về chuyên môn Y học đặc biệt là không nên tự ý mua thuốc để điều trị khi chưa có sự chỉ định của Bác sĩ. Nhất là, các thuốc corticoid (prednisolon, dexamethason,…) hoặc thuốc không steroid (meloxicam, mobic…) không được tự ý dùng. Tại vì khi dùng những loại thuốc này có thể gây ra những tác dụng không mong muốn, ví dụ: với người có bệnh hen suyễn nếu dùng thuốc không steroid có thể làm cơn hen xuất hiện, đôi khi nguy hiểm đến tính mạng hoặc người đau nhức xương khớp kèm theo viêm loét dạ dày tá tràng, nếu dùng thuốc cortison (prednosolon, methylprednosolon, solu-medrol…) hoặc aspirin có thể gây xuất huyết dạ dày cấp nếu không phát hiện kịp thời và cấp cứu nhanh chóng sẽ nguy hiểm đến tính mạng người bệnh.

Phòng bệnh đau nhức xương khớp

Phòng bệnh đau nhức xương khớp

Cách phòng bệnh đau nhức xương khớp một trong các bệnh chuyên khoa thường gặp là bạn cần giữ ấm cơ thể. Để làm tốt điều đó, cần mặc đủ ấm, cổ quàng khăn ấm, tay đi găng, chân đi tất, đầu đội mũ ấm. Khi ra khỏi nhà cần mặc ấm hơn, không để cảm lạnh làm ảnh hưởng xấu đến xương khớp gây đau, nhức, tê, buốt. Khi có dấu hiệu nhức khớp, tê, mỏi xảy ra, nhất là khi ngủ dậy, ở vị trí nào, hãy làm nóng vùng xung quanh vị trí đó bằng cách cạo gió, xoa bóp dầu (dầu gió, dầu cao sao vàng…). Làm như vậy để cho các mạch máu giãn ra, lưu thông máu được dễ dàng đến nuôi các khớp, giảm đau nhức khớp. Khi tắm thì tắm bằng nước ấm, trong phòng kín gió, tắm xong cần lau khô người và mặc ấm quần áo ấm ngay để làm ấm cơ thể tránh cảm lạnh và làm đau nhức xương khớp.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Exit mobile version