Bệnh vảy nến liên quan đến hệ thống miễn dịch và gây không ít phiền toái và không thoải mái cho những người bị bệnh. Hãy cùng dược sĩ Cao đẳng Dược tìm hiểu phương pháp điều trị bệnh vảy nến trong bài sau.
Dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ phương pháp điều trị bệnh vảy nến
Bệnh vảy nến là gì và nguyên nhân gây bệnh là gì?
Bệnh da liễu vảy nến, còn được gọi là vảy nến da (psoriasis), là một bệnh da liên quan đến hệ thống miễn dịch, được xác định bởi sự phát triển quá nhanh của tế bào da, dẫn đến sự hình thành các vảy màu bạc bóng trên bề mặt da. Dưới đây là một số thông tin về bệnh vảy nến:
Nguyên nhân gây bệnh vảy nến: Nguyên nhân gây bệnh vảy nến vẫn chưa được hiểu rõ hoàn toàn, nhưng nó được cho là kết hợp của nhiều yếu tố, bao gồm:
Yếu tố di truyền: Người có người thân trong gia đình mắc bệnh vảy nến có nguy cơ cao hơn mắc bệnh này.
Tác động của hệ thống miễn dịch: Bệnh vảy nến liên quan chặt chẽ đến hệ thống miễn dịch của cơ thể. Miễn dịch bị kích thích và tạo ra một phản ứng dị ứng vô tội vạ trên da, dẫn đến việc tạo ra tế bào da (tế bào biểu bì) quá nhanh. Điều này gây ra sự tích tụ tế bào da dư thừa và tạo nên các vảy trên bề mặt da.
Yếu tố môi trường: Môi trường có thể góp phần kích thích bệnh vảy nến hoặc làm tăng nguy cơ mắc bệnh, ví dụ, việc bị tổn thương da, như chấn thương hoặc côn trùng cắn, có thể kích thích sự phát triển của triệu chứng vảy nến.
Các yếu tố khác: Các yếu tố như căng thẳng, hút thuốc lá, tiểu đường, béo phì, và sử dụng một số loại thuốc có thể gây ra hoặc làm tăng triệu chứng bệnh vảy nến.
Triệu chứng của bệnh vảy nến: Triệu chứng của bệnh vảy nến bao gồm:
Vảy màu bạc bóng trên da, thường xuất hiện trên khu vực khớp, khu vực da đầu, mắt cá chân và tay.
Sưng, đỏ, và ngứa trên da.
Vết nứt và chảy máu ở vùng da bị ảnh hưởng.
Nhiễm trùng da trong một số trường hợp.
Giảng viên Cao đẳng Y Dược TP.HCM chia sẻ: Bệnh vảy nến có thể biểu hiện ở nhiều hình thức và mức độ khác nhau từ người này sang người khác. Bệnh không làm tổn thương nghiêm trọng sức khỏe tổng thể, nhưng có thể gây không thoải mái và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bị bệnh. Việc quản lý bệnh thường bao gồm việc sử dụng kem bôi, thuốc uống, ánh sáng cường độ cao và các biện pháp điều trị mà bác sĩ da liễu sẽ chỉ định dựa trên mức độ và triệu chứng của bệnh.
Điều trị bệnh vảy nến bằng Đông Y và Tây Y như thế nào?
Bệnh vảy nến là một bệnh da có liên quan đến hệ thống miễn dịch, và điều trị nó có thể sẽ yêu cầu sự can thiệp từ bác sĩ da liễu hoặc chuyên gia y tế. Tuy nhiên, một số người có thể muốn kết hợp các phương pháp Đông Y và Tây Y để giảm triệu chứng và cải thiện tình trạng sức khỏe tổng thể. Dưới đây là một số phương pháp điều trị bệnh vảy nến bằng Đông Y và Tây Y:
Điều trị bệnh vảy nến bằng Đông Y và Tây Y như thế nào?
Phương pháp Đông Y:
Thảo dược: Các loại thảo dược như cây trà xanh, cây lúa mạch, cây hương thảo và cây rau má có thể được sử dụng trong các loại kem bôi da hoặc nước tắm để giảm viêm, ngứa và sưng do bệnh vảy nến. Tuy nhiên, bạn nên thảo luận với một bác sĩ Đông Y trước khi sử dụng các loại thảo dược này để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Yoga và thiền: Các bài tập yoga và thiền có thể giúp giảm căng thẳng và stress, điều này có thể ảnh hưởng đến triệu chứng bệnh vảy nến. Các kỹ thuật này có thể giúp cải thiện tình trạng tâm lý và sức khỏe tổng thể.
Phương pháp Tây Y:
Kem chống viêm: Bác sĩ da liễu có thể chỉ định kem chống viêm để giảm viêm và ngứa da.
Thuốc uống: Thuốc uống như các loại dẫn xuất của vitamin D, thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) và các loại thuốc ức chế miễn dịch có thể được sử dụng để kiểm soát triệu chứng của bệnh vảy nến. Tuy nhiên, các loại thuốc này thường cần sự theo dõi của bác sĩ vì có thể gây ra tác dụng phụ.
Ánh sáng cường độ cao: Các liệu pháp bằng ánh sáng cường độ cao (PUVA) hoặc ánh sáng UVB có thể được sử dụng để làm giảm triệu chứng của bệnh vảy nến bằng cách làm dịu da và làm mờ vảy da.
Chuyên gia tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho biết: Việc kết hợp phương pháp Đông Y và Tây Y có thể giúp cải thiện tình trạng của người mắc bệnh vảy nến. Tuy nhiên, điều quan trọng là thảo luận với bác sĩ trước khi bắt đầu bất kỳ phương pháp điều trị nào để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Bác sĩ có thể đưa ra lời khuyên cụ thể dựa trên tình trạng của bạn và triệu chứng bệnh vảy nến của bạn.
Ngày nay, bệnh thoái hóa cột sống không chỉ gặp ở người lớn tuổi mà còn gặp nhiều ở giới văn phòng. Các chuyên gia bệnh học chuyên khoa sẽ cho bạn biết những dấu hiệu để nhận biết và cách khống chế các cơn đau ra sao.
Biểu hiệu thoái hóa cột sống thường thấy ở dân văn phòng
Chia sẻ trong buổi nói chuyện gần đây tại Nhà Văn hóa phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh, bác sĩ chuyên khoa II Lê Thị Tuyết Nhung làm việc tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình TP HCM cho biết: Cũng như tóc bạc, da nhăn, loãng xương… thoái hóa cột sống là căn bệnh mà hầu hết mọi người đều mắc phải, vấn đề là thời gian. Thoái hóa cột sống thường xuất hiện trong lứa tuổi tứ 35 – 40, bệnh này hiện đang ngày càng có xu hướng trẻ hóa, đặc biệt đối với dân văn phòng.
Bệnh thoái hóa cột sống chủ yếu do ngoại cảnh và môi trường tác động. Chế độ ăn uống không hợp lý, không đầy đủ, thiếu chất; làm việc quá sức, làm việc nặng quá sớm, mang vác nặng từ nhỏ, khi mà khung xương còn đang trong giai đoạn phát triển, chưa định hình, hoàn thiện; hay phương pháp tập luyện thể dục thể thao không hợp lý… chính là những nguyên nhân làm khiến bệnh có xu hướng phát triển sớm. Ngồi học, ngồi làm việc trong thời gian lâu cùng những động tác uốn, cong sai quy cách hay thậm chí việc thiếu ngủ cũng là các nguyên nhân gây thoái hóa cột sống.
Cột sống là toàn bộ khung đỡ của cơ thể. Theo năm tháng, cột sống bị yếu đi, lão hóa và sức nâng đỡ kém. Sự thoái hóa làm cho bao xơ của đĩa đệm bị giòn và nứt nẻ, tạo khe hở cho nhân nhày ở bên trong thoát ra ngoài, gây nên thoát vị đĩa đệm. Các dây chằng thoái hóa cũng bị giòn, giảm độ đàn hồi, phình to ra, chất vôi lắng đọng lại hoặc hóa xương trở nên sần sùi, chèn ép vào các rễ thần kinh trong ống sống hoặc trong lỗ liên hợp, chèn vào các đầu dây thần kinh có trong dây chằng gây triệu chứng đau.
Thoái hóa cột sống bao gồm thoái hóa cột sống thắt lưng và thoái hóa cổ. Nếu bị ở thắt lưng, người bệnh thường đau phần dưới của lưng âm ỉ, có thể đau đột ngột sau khi mang vác nặng, sau khi vận động nhiều, sau khi thay đổi tư thế hoặc thay đổi thời tiết. Đau liên tục hoặc từng đợt, hay tái phát, có khi đau phối hợp với đau thần kinh tọa. Cột sống thắt lưng có thể biến dạng, vẹo làm hạn chế vận động. Nếu được nằm nghỉ ngơi, người bệnh thường sẽ giảm đau.
Nếu thoái hóa vùng cổ, bệnh nhân sẽ thấy nhức đầu vùng thái dương, trán, hai hố mắt vào buổi sáng; có khi tê tay do đám rối thần kinh cánh tay bị chèn ép; kèm theo chóng mặt, ù tai, nhức đầu, hoa mắt; cột sống cổ biến dạng, vẹo, hạn chế vận động, co cứng cạnh cổ. Đau vùng cổ gây cấp hoặc mãn, hạn chế vận động, đau tăng khi mệt mỏi, căng thẳng, lao động nặng hay khi thay đổi thời tiết.
Nguyên tắc điều trị chung của bệnh bao gồm giảm đau như nghỉ ngơi, tập các bài tập nhẹ nhàng, dùng thuốc giảm đau thông thường như paracetamol hoặc thuốc kháng viêm, giảm đau không steroide. Đặc biệt, áp dụng các phương pháp phòng ngừa bệnh và phòng ngừa biến chứng là quan trọng nhất.
Lưu ý để phòng ngừa bệnh thoái hóa cột sống:
Tập thể dục giữa giờ là cách ngăn ngừa thoái hóa cột sống hiệu quả.
– Tránh các tư thế xấu trong sinh hoạt, lao động gây đau như ngồi lâu, đứng lâu một tư thế. Khi đi máy bay hay đi ôtô đường dài, tư thế ngồi đúng nhất là ngả lưng ghế ra sau khoảng 15 độ (tức là lưng ghế và mặt ghế tạo thành một góc 105 độ) và ngồi dựa vào lưng ghế.
– Tránh mang vác nặng quá mức hoặc các động tác quá mạnh, đột ngột và sai tư thế. Tránh gây căng thẳng lên cột sống.
– Sử dụng kỹ thuật phù hợp khi phải nâng vật nặng hay tham gia vào các môn thể thao mạnh mẽ.
– Để giữ cho cột sống của bạn luôn luôn khỏe mạnh, nên thực hiện các bài tập tác động thấp như đi bộ hoặc bơi lội. Tập yoga nhẹ nhàng cũng có thể giúp cột sống mạnh mẽ và linh hoạt. Có thể tập các bài tập cho cổ và lưng nhẹ nhàng ngay tại nơi làm việc hoặc ở nhà. Cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi bắt đầu một chế độ tập luyện.
– Dinh dưỡng tốt cũng giúp sức mạnh hỗ trợ cột sống. Ăn các thức ăn có nhiều chất xơ và ít chất béo sẽ làm giảm khối lượng cơ thể để cột sống chỉ phải nâng đỡ một khối lượng ít hơn. Thực phẩm như cá, các loại hạt, rau lá xanh có hàm lượng cao omega và chất chống oxy hóa đều có ích cho sức khỏe của khớp và đĩa đệm.
– Không nên hút thuốc vì các độc tố và chất nicotine trong thuốc lá ngăn chặn đĩa đệm của bạn hấp thu vitamin và chất dinh dưỡng.
– Nên ngủ đủ giấc, ngả lưng một chút trong buổi trưa cũng rất quan trọng. Tốt nhất nên có gối mỏng để tránh đau cổ.
– Phát hiện sớm các dị dạng cột sống để có biện pháp chỉnh hình nội khoa hay ngoại khoa thích hợp.
– Điều trị tốt các bệnh dễ gây tổn thương đốt sống như viêm đĩa đệm đốt sống.
Theo bác sĩ Nhung, nếu có cách sống, sinh hoạt hợp lý, bổ sung dinh dưỡng đầy đủ thì sẽ không còn lo ngại về bệnh này.
Hướng dẫn khống chế cơn đau do thoái hóa cột sống
Thoái hóa cột sống (THCS) là bệnh thường gặp, gặp cả ở nam và nữ giới. Bệnh xuất hiện ở người có độ tuổi từ 35 trở lên, nhưng đặc biệt hay gặp ở những người cao tuổi. Thoái hóa cột sống là tổn thương mạn tính dạng thoái hóa của các thân đốt sống và đĩa đệm nằm giữa các đốt sống, cùng các dây chằng cột sống. Cột sống có 4 đoạn là cột sống cổ, cột sống ngực, cột sống thắt lưng và đoạn xương cùng cụt. Hai đoạn cột sống hay bị thoái hóa nhất là cột sống cổ và cột sống thắt lưng, là những vùng linh hoạt nhất của cột sống nhưng hay phải chịu tải trọng và phải hoạt động nhiều nhất.
Dấu hiệu của thoái hóa cột sống
Triệu chứng của thoái hóa cột sống rất đa dạng. Thường bệnh nhân hay có dấu hiệu đau cột sống cấp tính hay mạn tính, kèm theo hạn chế vận động cột sống. Bệnh nhân cúi xuống hoặc quay nghiêng sang bên khó khăn. Cột sống bị biến dạng như cong, vẹo. Cơ cạnh cột sống hay thậm chí cơ chân có thể bị teo đi. Ngoài ra tùy theo vùng cột sống cổ hay thắt lưng bị thoái hóa mà có những triệu chứng đặc trưng. Đối với thoái hóa cột sống thắt lưng, có ba thể lâm sàng tùy thuộc vào mức độ tổn thương của đĩa đệm.
Thể thứ nhất là đau lưng cấp tính: Thường gặp ở nam giới trong độ tuổi 30 – 40. Đau thắt lưng xuất hiện sau một động tác mạnh, quá mức, đột ngột và trái tư thế. Bệnh nhân có tư thế chống đau như lom khom, vẹo cột sống. Đau thắt lưng có thể khỏi dần sau 1 – 2 tuần.
Đau thắt lưng mạn tinh là thể thường thấy của thoái hóa cột sống.
Thể thứ hai là đau thắt lưng mạn tính: thường xuất hiện ở lứa tuổi trên 40. Đau âm ỉ vùng thắt lưng, hay bị tái phát. Đau thắt lưng mạn tính do đĩa đệm thoái hóa nhiều, sức căng phồng đàn hồi kém, chiều cao giảm, do đó giảm khả năng chịu lực, đĩa đệm có phần lồi ra phía sau kích thích các nhánh thần kinh.
Thể thứ ba là đau thắt lưng, kết hợp với đau thần kinh tọa một bên hay hai bên: Biểu hiện bệnh là đau cột sống thắt lưng, lan xuống mông, mặt sau ngoài đùi, khoeo, cẳng chân, có thể lan xuống tận gót chân hay các ngón chân. Như vậy nếu bạn thấy những cơn đau lưng xuất hiện thường xuyên, dáng đi không bình thường, vẹo lưng hoặc còng lưng, đi lom khom, kèm cảm giác khó chịu, bực bội thì có thể bạn đã bị thoái hoá cột sống. Nếu bị thoái hóa cột sống cổ thì đau chủ yếu ở vùng cổ gáy. Đau có thể lan lên phía sau đầu hay thậm chí đau phía hốc mắt. Bệnh nhân có thể thấy nuốt khó, thường được hay chẩn đoán nhầm là loạn cảm họng. Khi có dấu hiệu chèn ép rễ thần kinh cánh tay thì bệnh nhân có thể thấy đau cột sống cổ lan xuống vai, tay. Cảm giác khó chịu khiến bệnh nhân mất ăn, mất ngủ, gầy sút và có tâm lý buồn chán, trầm cảm, ảnh hưởng lớn đến cuộc sống và công việc. Thoái hóa cột sống cổ thường tiến triển thành từng đợt, tuy nhiên nếu để lâu không được chú ý điều trị có thể để lại các biến chứng đáng tiếc như đau, yếu, tê bì, teo cơ tay, do tổn thương các rễ thần kinh cổ chi phối cánh tay. Một số bệnh nhân có thể bị liệt khi bị chèn ép tủy cổ.
Hầu hết nguyên nhân gây đau cổ không nghiêm trọng. Cơ cổ có thể căng do tư thế ngồi, cho dù đó là sử dụng máy tính tại nơi làm việc hoặc sở thích cúi khom trên bàn làm việc ở nhà. Tổn thương viêm khớp cũng là một nguyên nhân phổ biến của đau cổ.
Các vị trí chính xác, mức độ đau cổ cung cấp đầu mối quan trọng trong việc xác định những gì có thể gây ra nó. Hãy chắc chắn để nói với bác sĩ nếu có chuyển động đầu và cổ làm đau cổ hơn hoặc tồi tệ hơn.
Đau cổ không cần luôn luôn đòi hỏi chăm sóc y tế. Nhưng trong trường hợp hiếm, nó có thể là một dấu hiệu nguy hiểm. Tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu trải nghiệm:
Đau lan ra vai hoặc xuống cánh tay.
Tê hoặc mất sức mạnh ở cánh tay hoặc bàn tay.
Thay đổi thói quen bàng quang hay ruột.
Không có khả năng chạm cằm vào ngực.
Nguyên nhân
Đau cổ có thể là do nhiều nguyên nhân, từ chấn thương quá mức và căng cơ đến các bệnh như viêm khớp dạng thấp và viêm màng não.
Căng cơ
Sử dụng quá mức, chẳng hạn như cúi quá nhiều thời gian, thường gây nên căng cơ. Cơ cổ, đặc biệt là ở phía sau cổ, trở nên mỏi và cuối cùng căng cơ. Khi quá nhiều lần đau cơ ở cổ, đau mãn tính có thể phát triển. Ngay cả như những thứ nhỏ như là đọc sách trên giường hoặc nghiến răng có thể gây căng cơ ở cổ.
Mòn khớp
Cũng giống như tất cả các khớp khác trong cơ thể, các khớp xương cổ có xu hướng hao mòn theo tuổi tác, có thể gây viêm xương khớp ở cổ.
Chèn ép thần kinh
Một loạt các vấn đề trong đốt sống cổ có thể giảm không gian có sẵn cho các nhánh dây thần kinh ra từ tủy sống. Ví dụ như:
– Cứng đĩa đệm. Khi có tuổi, các đĩa đệm giữa các đốt sống trở nên khô và cứng, thu hẹp khoảng trống trong cột sống, nơi lối ra dây thần kinh.
– Thoát vị đĩa đệm. Điều này xảy ra khi đĩa nhô ra. Lồi có thể nhấn vào chỗ thoát ra của dây thần kinh cột sống, gây ra đau cánh tay hoặc điểm yếu.
– Cựa xương. Khớp xương ở cổ có thể phát triển tăng trưởng xương có thể nhấn vào dây thần kinh.
Bị thương
Va chạm phía sau thường gây thương tích căng cơ, xảy ra khi đầu giật về phía trước và sau đó quay trở lại, kéo giãn các mô mềm của cổ vượt quá giới hạn.
Bệnh lý
Đau cổ đôi khi có thể được gây ra bởi bệnh tật, chẳng hạn như:
– Viêm khớp dạng thấp. Sau khi các khớp ở bàn tay và bàn chân, các khớp xương ở cổ bị ảnh hưởng bởi viêm khớp dạng thấp.
– Viêm màng não. Bệnh truyền nhiễm gây viêm màng não và tủy sống. Một trong những triệu chứng thường gặp nhất của viêm màng não là đau cổ và cứng khớp.
– Ung thư. Hiếm khi gặp, đau cổ có thể được gây ra bởi khối u ung thư ở cột sống. Ung thư có thể đi đến cột sống từ các bộ phận khác của cơ thể.
Yếu tố nguy cơ
– Tuổi. Cổ thường bị ảnh hưởng bởi tư thế và tổn thương viêm khớp khác nhau (viêm xương khớp), trở nên phổ biến hơn theo tuổi tác.
– Nghề nghiệp. Nguy cơ đau cổ có thể cao hơn nếu công việc yêu cầu cổ giữ tại một vị trí trong thời gian dài. Ví dụ bao gồm lái xe và làm việc máy tính.
Kiểm tra và chẩn đoán
Bác sĩ thường sẽ có thể chẩn đoán nguyên nhân gây ra đau cổ chỉ bằng cách đặt câu hỏi về vị trí, loại hình và khởi phát cơn đau và khuyên nên điều trị. Trong một số trường hợp, tuy nhiên, các hình ảnh, các xét nghiệm thần kinh hoặc các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm có thể được chỉ định.
Kiểm tra hình ảnh
– X quang. X quang có thể tiết lộ các khu vực ở cổ, nơi dây thần kinh hay tủy sống có thể bị chèn ép bởi cựa xương hoặc lồi đĩa. Nhưng nhiều người, đặc biệt là những người trên 60 tuổi, có những phát hiện này và không đau cổ.
– Vi tính cắt lớp (CT). Hình ảnh chụp từ nhiều hướng khác nhau để tạo ra mặt cắt ngang chi tiết của các cấu trúc bên trong của cổ.
– Chụp cộng hưởng từ (MRI). MRIs sử dụng sóng radio và từ trường mạnh để tạo ra các hình ảnh chi tiết đặc biệt của xương và các mô mềm, bao gồm các dây thần kinh cột sống và các dây thần kinh từ tủy sống.
Khám thần kinh
Nếu bác sĩ nghi ngờ đau cổ có thể liên quan đến dây thần kinh bị chèn ép, họ có thể đề nghị điện cơ (EMG). Kiểm tra này bao gồm việc chèn kim qua da vào cơ để xác định xem thần kinh cụ thể có hoạt động tốt.
Xét nghiệm
– Xét nghiệm máu. Xét nghiệm máu đôi khi có thể cung cấp bằng chứng của tình trạng viêm nhiễm hoặc có thể gây ra đau cổ.
– Chọc dò tủy sống. Kim được cẩn thận đưa vào cột sống để có được mẫu chất dịch bao quanh não và tủy sống. Xét nghiệm này có thể tiết lộ bằng chứng của bệnh viêm màng não.
Phương pháp điều trị và thuốc
Các loại phổ biến nhất của đau cổ thường đáp ứng tốt với chăm sóc tại nhà. Nếu vẫn còn đau cổ, bác sĩ có thể đề nghị phương pháp điều trị khác.
Thuốc men
Thuốc giảm đau. Bác sĩ có thể kê toa thuốc giảm đau mạnh. Thuốc giảm đau gây nghiện đôi khi được sử dụng thời gian ngắn để điều trị đau cổ cấp tính. Giãn cơ, hoặc thuốc chống trầm cảm ba vòng có thể được chỉ định.
Thuốc tiêm. Tiêm thuốc có thể giúp giảm đau cổ. Bác sĩ có thể tiêm thuốc corticosteroid gần các rễ thần kinh, vào các khe khớp nhỏ trong xương của cột sống cổ, hoặc vào các cơ ở cổ để giúp đỡ cơn đau. Thuốc tê như lidocain, cũng có thể được tiêm để giảm đau cổ.
Vật lý trị liệu
Vật lý trị liệu điều trị chứng đau cổ hiệu quả
Bài tập cổ. Bác sĩ có thể khuyên làm việc với một nhà liệu pháp vật lý để tìm hiểu các bài tập cổ. Có thể hướng dẫn các bài tập và kéo để có thể tự mình làm ở nhà. Các bài tập có thể cải thiện đau bằng cách phục hồi chức năng cơ, tối ưu hóa các tư thế để tránh tình trạng quá tải cơ bắp, và tăng sức mạnh và sức bền của cơ cổ.
Kéo lực. Kéo sử dụng trọng lượng và ròng rọc để nhẹ nhàng kéo cổ và giữ nó cố định. Liệu pháp này, dưới sự giám sát của một chuyên gia trị liệu chuyên nghiệp, có thể cung cấp cứu trợ đau cổ tương đối nhanh chóng, đặc biệt là đau liên quan đến kích thích rễ thần kinh.
Cố định ngắn hạn. Hỗ trợ cố định cổ bằng đai cổ mềm có thể giúp giảm đau bằng cách giảm áp lực cơ ở cổ. Tuy nhiên, nếu sử dụng trong hơn hai tuần cố định có thể làm hại nhiều hơn lợi.
Phẫu thuật và các thủ tục khác
Phẫu thuật hiếm khi cần thiết để giảm đau cổ. Tuy nhiên, nó có thể là một lựa chọn để điều trị giảm đau hoặc chèn ép rễ thần kinh tủy sống.
Phong cách sống và biện pháp khắc phục
Các biện pháp tự chăm sóc có thể thử tại nhà để giảm đau cổ bao gồm:
Thuốc giảm đau. Hãy thử thuốc giảm đau, chẳng hạn như aspirin, ibuprofen (Advil, Motrin IB, những loại khác), naproxen sodium (Aleve) và acetaminophen (Tylenol, những loại khác).
Áp nóng và lạnh. Giảm viêm bằng cách áp lạnh, chẳng hạn như một túi nước đá hoặc nước đá bọc trong một chiếc khăn tắm, cho đến 20 phút vài lần trong một ngày. Hoặc thay thế việc điều trị lạnh với nhiệt. Hãy thử tắm nước ấm hoặc sử dụng một miếng đệm nóng. Nhiệt có thể giúp thư giãn cơ bắp đau, nhưng đôi khi nó làm trầm trọng thêm tình trạng viêm, do đó, sử dụng nó cẩn thận.
Nghỉ ngơi. Nằm xuống để cổ nghỉ ngơi. Tránh nghỉ ngơi kéo dài, vì không hoạt động quá nhiều có thể làm tăng độ cứng cơ cổ.
Di chuyển nhẹ nhàng. Nhẹ nhàng di chuyển cổ sang một bên và giữ nó trong 30 giây. Duỗi cổ ra theo nhiều hướng như. Điều này có thể giúp làm giảm bớt một số cơn đau.
Chữa đau cổ không dùng thuốc
Nói chuyện với bác sĩ nếu đang quan tâm đến việc cố gắng thay thế cho phương pháp điều trị đau cổ. Bác sĩ có thể thảo luận về những lợi ích và rủi ro. Thay thế phương pháp điều trị bao gồm:
Châm cứu. Châm cứu liên quan đến việc chèn các kim vào các điểm khác nhau trên cơ thể. Nghiên cứu cho thấy châm cứu có thể hữu ích cho nhiều loại đau đớn. Nhưng các nghiên cứu trong đau cổ đã pha trộn. Đối với kết quả tốt nhất, có thể cần phải trải qua nhiều buổi châm cứu. Châm cứu thường được coi là an toàn bằng cách sử dụng kim vô trùng. Nhưng không trải qua điều trị châm cứu nếu đang dùng chất làm loãng máu.
Chữa đau cổ bằng châm cứu cần trải qua nhiều lần
Nắn bóp (Chiropractic). Với chủ yếu là cột sống, sự điều chỉnh chỉnh hình áp dụng bất ngờ, lực kiểm soát tới một khớp – chuyển nó vượt ra ngoài phạm vi bình thường chuyển động của nó. Phương pháp điều trị chỉnh hình cổ có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ.
Massage. Ít bằng chứng khoa học tồn tại để massage hỗ trợ những người bị đau cổ, mặc dù nó có thể cung cấp cứu trợ khi kết hợp với khuyến cáo của bác sĩ điều trị.
Điện kích thích thần kinh qua da (TENS). Điện cực đặt trên da gần khu vực đau có thể làm giảm đau.
Phòng chống
Hầu hết đau cổ được kết hợp với tư thế đầu, liên quan đến tuổi và tổn thương. Để tránh đau cổ, giữ cho đầu tập trung trên cột sống, vì vậy lực hấp dẫn với cổ thay vì chống lại nó. Một số thay đổi đơn giản trong thói quen hàng ngày có thể giúp đỡ. Hãy xem xét cố gắng để:
Nghỉ giải lao thường xuyên nếu lái xe đường dài hoặc làm việc nhiều giờ trước máy tính. Giữ quay đầu lại, để giảm bớt căng thẳng cổ. Cố gắng tránh nghiến răng.
Điều chỉnh bàn ghế, và máy tính để màn hình ở mức mắt. Đầu gối nên hơi thấp hơn so với hông.
Tránh nhét điện thoại giữa tai và vai khi nói chuyện.
Nếu làm việc tại bàn. Nhún vai lên và xuống, cùng nhau thư giãn. Kéo vai xuống trong khi nghiêng đầu mỗi bên để căng cơ ở cổ.
Cân bằng. Duỗi cơ ngực phía trước và tăng cường các cơ xung quanh xương bả vai và mặt sau của vai có thể thúc đẩy hỗ trợ cho cổ.
Tránh ngủ úp. Vị trí này sẽ đặt áp lực lên cổ. Chọn một chiếc gối có hỗ trợ đường cong tự nhiên của cổ.
Điều trị cácbệnh khớp theo Y học cổ truyền dân tộc gồm có: châm cứu và bấm huyệt kể cả thuốc dán, đắp, xoa ngoài, các bài thuốc nam theo kinh nghiệm gia truyền, dùng các đơn thuốc gia giảm dựa vào biện chứng luận trị.
Theo Y học cổ truyền, các bệnh khớp là do vệ khí không vững khiến cho phong, hàn, thấp xâm nhập vào cơ thể, lưu trú ở kinh lạc và các khớp, dẫn đến khí huyết không vận hành được, không thoát, làm cho sưng đau, tê, mỏi, do đó được gọi chung là chứng tý (tắc không thông). Người xưa chia các bệnh khớp làm 4 loại: phong tý (hành tý), hàn tý (thống tý), thấp tý (trước tý), nhiệt tý.
I. Châm cứu, bấm huyệt, thuốc dùng ngoài.
1. Châm cứu: dựa vào các triệu chứng cụ thể để chọn huyệt vị và bổ tả. Nói chung châm cứu được sử dụng để điều trị hỗ trợ trong những bệnh khớp có viêm, điều trị chủ yếu với bệnh khớp ổn định chỉ còn di chứng … Bấm huyệt có tác dụng rõ rệt làm giãn các cơ co cứng phản ứng trong một số bệnh cột sống và thần kinh (viêm cột sống dính khớp, đau thần kinh liên sườn, thần kinh tọa, vùng cổ gáy vai). Các thuốc đắp và xoa ngoài dùng trong các trường hợp đau sau chấn thương, sưng đau phần mềm quanh khớp không do nhiễm khuẩn.
2. Một số áp dụng cụ thể:
Viêm khớp dạng thấp: phong thấp nhiệt tý.
Châm các huyệt: Phong môn, Ngoại quan, Túc tam lý, Hợp cốc, Huyết hải.
Gia giảm thêm: Tam âm giao, Âm lăng tuyền, Lương khâu.
Đau nhức xương khớp (không có sưng): hành tý.
Châm các huyệt: Can du (bình), Phong môn (tả), Huyết hải (tả) kết hợp với các huyệt của từng vùng của khớp.
Sống lưng: A thị, Thân trụ, Dương quan, Đại chùy, Mệnh môn.
Một bài thuốc xoa ngoài (cổ phương):
Đinh hương 20g, Long não 30g, Thiên niên kiện 30g, Quế chi 30g, Hồi hương 50g, Xuyên ô đầu 20g, Xương truật 30g, Huyết giác 50g, cồn 90o vừa đủ 1300ml.
Dùng để xoa ngoài các phần cơ, xương, khớp đau.
II. Cấc bài thuốc Y học cổ truyền điều trị bệnh khớp
Một số cây thuốc nam được dùng điều trị theo kinh nghiệm cổ truyền là: Cây xấu hổ, Hy thiêm, Dây gắm, Lá lốt, Vòi voi, Cà gai leo. Một số cao xương, động vật nấu cao hoặc ngâm rượu được dùng trong các bệnh xương khớp: cao hổ cốt, khỉ, trăn, dê, gấu, gạc hươu nai, rượu rắn … Hy đan là tên một thứ thuốc chữa khớp của XNDP tỉnh Thanh Hóa, dựa vào các bài thuốc cổ truyền gốm có Hy thiêm, Ngũ gia bì, Mã tiền chế. Qua thử nghiệm lâm sàng, thuốc có tác dụng “điều trị cơ bản” các bệnh viêm khớp mãn tính đã qua giai đoạn cấp tính.
III. Các đơn thuốc gia giảm
Dưới đây là những đơn thuốc của Viện Y học dân tộc cổ truyền trung ương:
Bài thuốc “Quế chi thược dược tri mẫu” gồm: Quế chi, Ma hoàng, Cam thảo,Tri mẫu, Phòng phong, Hắc phụ tử, Thương truật.Cây chùm ngây
Hai bài trên dùng điều trị bệnh khớp đang tiến triển, bài dưới dùng điều trị củng cố. Theo giáo sư Hoàng Bảo Châu, các bài thuốc trên có tác dụng tốt trên 80% với bệnh viêm khớp dạng thấp.
Bệnh lý dày sừng nang lông có thể kéo dài dai dẳng và dễ tái phát tuy không ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe nhưng lại gây tác động đến chức năng thẩm mỹ và kéo theo một số hệ lụy khác. Để tìm hiểu rõ hơn về bệnh này mọi người cùng tham khảo nguyên nhân và triệu chứng qua bài viết dưới đây nhé!
Tìm hiểu những nguyên nhân gây bệnh dày sừng nang lông
Bệnh dày sừng nang lông là một trong những bệnh da liễu xảy ra là do sự tích tụ chất keratin trên da. Tình trạng này, đã khiến da bị sừng hóa, sần sùi dày lên, gây bít tắc lỗ chân lông, khiến sợi lông bên trong không mọc được ra ngoài. Bác sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết thêm, ngoài ra bệnh dày sừng nang lông còn do một số yếu tố khác như sau:
Do cơ thể bị thiếu hụt các nhóm vitamin như vitamin A, C hoặc bị rối loạn hormone… sẽ khiến da của người bệnh bị khô lâu ngày sẽ gây nên bệnh dày sừng nang lông.
Bệnh lý này còn do tính di truyền là một trong những yếu tố khiến chất keratin sản sinh ra nhiều hơn so với những người bình thường khác gây bít tắc lỗ chân lông và dẫn đến bệnh dày sừng nang lông.
Bệnh nhân đã từng mắc phải những bệnh lý viêm nang lông cấp tính, viêm da cơ địa, nấm da … nhưng không thực hiện điều trị ngay hoặc điều trị không dứt điểm cũng sẽ hình thành nên bệnh dày sừng nang lông.
Đối với những người thừa cân hoặc người có ý thức vệ sinh thân thể kém cũng đã trở thành nguyên nhân gây bệnh dày sừng nang lông.
Nhận biết những dấu hiệu của bệnh dày sừng nang lông
Theo Giảng viên Cao đẳng Y Dược Sài Gòn khi mắc bệnh dày sừng nang lông, cơ thể người bệnh sẽ xuất hiện những triệu chứng, biểu hiện đặc trưng ra bên ngoài như sau:
Da của người bệnh bắt đầu có sự xuất hiện các lớp vảy da mỏng, chúng có kích thước đạt khoảng từ 1-2mm và có màu xám hoặc hơi trắng.
Khi mắc bệnh dày sừng nang lông nếu dùng tay sờ vào làn da, sẽ có cảm giác da khô ráp và sần sùi.
Khi mắc bệnh dày sừng nang lông lỗ chân lông bít tắc khiến cho lông không mọc được và tạo thành các chấm đen trên da. Thậm chí có nhiều vùng da bệnh có tình trạng bị viêm, đỏ và gây ngứa ngáy.
Nếu mắc bệnh dày sừng nang lông khi gãi sẽ nhận thấy vùng da bị bệnh dễ tróc, kèm với đó có sợi lông nằm cong bên dưới. Đối với trường hợp bệnh đã chuyển biến nặng kèm gây triệu chứng đau khi chạm sờ, gãi.
Xem hướng dẫn Bản đồ: Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn
Bệnh mề đay gây ra những bất tiện cho người bệnh đặc biệt thời gian chuyển mùa. Người mắc bệnh có thể áp dụng một số bài thuốc nam trị mề đay khi thời tiết chuyển mùa.
Mề đay là bệnh gì?
Dược sĩ Pasteur chia sẻ 3 bài thuốc trị mề đay từ thuốc nam
Dược sĩ Cao đẳng Dược tại Trường CĐ Y Dược Pasteur cho biết: “Mề đay là bệnh lý da liễu thường gặp, ngoài sử dụng thuốc kháng histamin H1 và vitamin C thì các bạn có thể áp dụng các biện pháp của dân gian”. Dưới đây là 3 phương pháp phổ biến nhất để người bệnh tham khảo trong điều trị mề đay:
Mướp đắng giải độc và thanh lọc cơ thể trị mề đay
Theo y học cổ truyền, mướp đắng vị đắng, tính mát, có công dụng chỉ khát, tiêu độc, thanh tâm… Y học hiện đại sẽ cho thấy, trong mướp đắng chứa nhiều vitamin, khoáng chất, cùng một số hợp chất chống oxy có công dụng làm mềm da, giảm ngứa. Do vậy, mướp đắng rất thích hợp để điều trị những bệnh ngoài da như: Chàm, viêm da cơ địa, nổi mề đay…
Để sử dụng mướp đắng trị mề đay, người bệnh hãy làm theo phương pháp sau:
Sử dụng lá mướp đắng tươi, rửa sạch.
Đun sôi 2 lít nước, sau đó cho lá mướp đắng vào, đun thêm 5 đến 7 phút tiếp theo đổ ra thau.
Pha thêm ít nước lạnh cho nguội bớt rồi tắm, kết hợp sử dụng phần bã lá chà nhẹ lên vùng da bị mề đay. Làm đều đặn mỗi ngày một lần cho tới khi cơn ngứa giảm dần.
Ngoài tắm lá, người bệnh có thể giã nát quả mướp đắng rồi đắp lên khu vực bị ngứa khoảng 15-20 phút, sau đó rửa lại bằng nước sạch sẽ cho hiệu quả không kém.
Lá hẹ giảm ngứa, tiêu viêm trị mề đay
Đây là bài thuốc nam trị mề đay được nhiều người ứng dụng bởi hiệu quả khá tốt và dễ làm. Lá hẹ tính ấm, kích thích tiêu hóa, chống viêm nhiễm, giải độc cho cơ thể. Vì thế, tình huống bị mề đay do lạnh, đây chính là nguyên liệu tuyệt vời cho người bệnh.
Có 2 phương pháp trị mề đay bằng lá hẹ, bao gồm:
Phương pháp 1: Canh hẹ nấu đậu
+ Chuẩn bị rau hẹ tươi, đậu hũ non, thịt heo. Rửa sạch tất cả, để ráo nước.
+ Sơ chế: Hẹ cắt khúc 2-3 cm vừa ăn, đậu hũ non cắt miếng vuông, thịt heo xay nhuyễn hoặc băm nhỏ.
+ Xào sơ thịt cho ngấm gia vị sau đó thêm 1,5 lít nước sau đó đun sôi thì cho lá hẹ và đậu hũ vào đun thêm 5 phút nữa, nêm nếm cho vừa ăn.
Bệnh mề đay dùng thuốc nam có khỏi không?
Phương pháp 2: Thoa nước lá hẹ
+ Lá hẹ rửa sạch sau đó giã nát rồi đem vắt lấy nước.
+ Làm sạch vùng da bị mề đay sau đó xoa trực tiếp nước lá hẹ lên da, để yên trong 15 phút rồi rửa lại bằng nước sạch.
Gừng tươi tiêu hàn và tán độc trị mề đay
Theo Y học Cổ truyền, gừng có vị cay, tính ấm, tác động vào 3 kinh phế, tỳ và vị với công năng giải độc, giải cảm, kích thích tiêu hóa. Ngoài ra, gừng còn chứa một số thành phần kháng sinh tự nhiên rất tốt cho những nếu ngứa ngáy, mề đay ngoài da.
Để nâng cao công dụng của gừng trong vấn đề trị mề đay, người bệnh nên kết hợp với giấm và đường phèn. Phương pháp làm như sau:
Gừng rửa sạch sau đó giã nhỏ hoặc thái thành từng miếng mỏng.
Cho tất cả nguyên liệu vào nồi, thêm 1 bát nước nhỏ, đun sôi rồi để lửa nhỏ tới khi lượng nước còn lại nửa bát là được.
Mùa đông là lúc bệnh viêm phổi hoành hành mạnh nhất ở người cao tuổi vì cơ thể vốn yếu ớt cộng thêm ảnh hưởng của thời tiết sẽ gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm.
Phổi là cơ quan trong cơ thể có nhiệm vụ trao đổi khí, đem oxy từ không khí vào tĩnh mạch phổi và cacbon điôxít từ động mạch phổi ra ngoài qua quá trình hô hấp hít thở. Viêm phổi là hiện tượng tổn thương dẫn đến viêm các phế nang trong phổi, hay gặp nhất là nhiễm trùng bởi virút, vi khuẩn, vi nấm.
Nguyên nhân gây viêm phổi ở người cao tuổi
Nhiễm trùng do vi khuẩn là nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm phổi. Thời tiết lúc chuyển mùa là điều kiện lý tưởng cho các bệnh hô hấp phát triển, trong đó có viêm phổi. Sau khi nhiễm vi rút đường hô hấp trên, lúc này vi rút làm tổn thương niêm mạc đường dẫn khí hô hấp, làm cho vi khuẩn dễ dàng xâm nhập vào tấn công phổi.
Phổi bình thường và phổi khi bị viêm
Bình thường đường hô hấp trên có rất nhiều vi khuẩn cư trú nhưng không gây bệnh, khi gặp điều kiên thuận lợi, nhất là lúc sức đề kháng bị suy giảm hoặc mắc bệnh cúm, các vi khuẩn này trở thành đối tượng gây bệnh nguy hiểm. Các chủng vi khuẩn Gram âm (trực khuẩn mủ xanh…) , vi khuẩn tụ cầu vàng (S.aureus) hoặc vi khuẩn liên cầu, mặc dù ít gặp nhưng rất nguy hiểm, bởi chúng có thể gây viêm phổi nặng, khiến bệnh nhân bị suy hô hấp, dẫn tới phải thở máy, thậm chí tử vong.
Vì sao người cao tuổi dễ bị bệnh viêm phổi?
Ở người cao tuổi, các chức năng của cơ thể dần suy giảm, hệ miễn dịch ngày càng kém, dễ trở thành đối tượng của các tác nhân gây bệnh viêm phổi. Theo các chuyên gia, viêm phổi gây ra tử vong 25% ở lứa tuổi trên 65, cứ 20 người lớn tuổi bị viêm phổi thì có 1 người chết.
Nguy cơ viêm phổi sẽ tăng lên ở người cao tuổi bị tai biến nằm liệt giường, đi lại, vận động khó khăn (viêm phổi do ứ đọng các chất tiết kèm theo vi khuẩn) hoặc do tai biến gây sa sút trí tuệ giai đoạn cuối. Người cao tuổi bị các bệnh lý xương khớp, bệnh tim mạch, đái tháo đường, người già yếu phải nằm một chỗ trong thời gian dài… nhất là khi họ phải ăn uống, hít thở trong tư thế nằm rất dễ mắc bệnh viêm phổi, thậm chí viêm phổi nặng.
Triệu chứng của bệnh viêm phổi ở người cao tuổi
Triệu chứng của bệnh viêm phổi không rõ rệt và rất dễ nhầm với các bệnh thường gặp khác. Người bệnh chỉ bị sốt nhẹ, ít ho thậm chí không ho, không có đờm hoặc ít đờm nhưng thở nhanh, thở gấp.
Triệu chứng viêm phổi của người già
Đối với người cao tuổi mắc viêm phổi thường bị sốt, cảm thấy lạnh, ho kèm đờm, khó thở, đau tức ngực khi hít sâu hoặc khi ho. Đôi khi những dấu hiệu đó không xuất hiện mà chỉ cảm thấy mệt mỏi chán ăn vì vậy khó phát hiện và thường nhập viện muộn.
Biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm phổi ở người già
Nếu không kịp thời phát hiện và điều trị, bệnh có thể lan rộng ra hai hoặc nhiều thuỳ phổi, làm cho người bệnh khó thở, mạch nhanh, có thể gây xẹp một thuỳ của phổi vì đờm đặc gây tắc phế quản. Bên cạnh đó bệnh viêm phổi còn có thể gây áp xe phổi, tràn dịch, tràn mủ màng phổi, nếu không điều trị đúng cách còn có thể gây ra viêm màng ngoài tim rất nguy hiểm.
Nguyên tắc điều trị của bệnh viêm phổi ở người cao tuổi
Không nên tự làm bác sĩ trị bệnh tại nhà. Khi nghi ngờ hoặc phát hiện các dấu hiện của bệnh viêm phổi cần đến khám ngay tại các bệnh viện. Tốt hơn hết là khám nội tổng hợp hoặc chuyên khoa hô hấp để được điều trị một cách chính xác, tránh xảy ra các biến chứng đáng tiếc.
Phòng bệnh viên phổi cho người cao tuổi
Để phòng bệnh viêm phổi và các biến chứng của bệnh, người cao tuổi cần chú ý giữ ấm cơ thể, tránh bị nhiễm lạnh đột ngột, đặc biệt là giữ ấm cổ, ngực và hai bàn chân. Cần giữ vệ sinh hoàn cảnh tốt (nơi ăn, ở, đồ dùng hàng ngày), khi ra đường nên đeo khẩu trang để tránh khói, bụi,…
Giữ ấm cơ thể để phòng chống bệnh viêm phổi
Hàng ngày cần vệ sinh họng, mũi, miệng bằng cách đánh răng sau khi ăn, trước và sau khi ngủ dậy. Nếu đeo hàm giả cần vệ sinh hàng tuần. Cần có chế độ ăn uống hợp lý, sinh hoạt lành mạnh, ăn nhiều rau xanh và hoa quả tươi. Người cao tuổi không nên uống rượu, không hút thuốc lá, nghỉ ngơi và vận động cơ thể hàng ngày tùy theo điều kiện của từng người.
Bệnh tim bẩm sinh đang là nỗi lo và là mối quan tâm hàng đầu của các bậc cha mẹ hiện nay,nhưng nếu trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh được phát hiện sớm và điều trị đúng cách sẽ có thể giúp trẻ phát triển và hòa nhập tốt vào xã hội.
Phần lớn thông nhĩ không dẫn đến suy tim. Độ chênh áp lực giữa 2 buồng nhĩ không cao do đó thông nhĩ cũng không bị biến chứng viêm nội tâm mạc nhiễm trùng. Do đó thường không cần phải dùng kháng sinh dự phòng khi nhổ răng, chữa răng hoặc làm thủ thuật ngoại khoa.
Bằng phẫu thuật tuần hoàn ngoài cơ thể, đóng lỗ thông liên nhĩ bằng cách khâu trực tiếp hay bằng miếng vá tổng hợp. Thông nhĩ có thể tự đóng với tần suất từ 14Chỉ định phẫu thuật: tuổi phẫu thuật thay đổi có tác giả cho nên mỗ ở tuồi đi học từ 3- 5, hoặc có thể mỗ ở tuổi từ 15 -20 tuy vậy nhìn chung chỉ định phẫu thuật thông nhĩ thường không khẩn cấp như thông thất vì biến chứng tăng áp phổi thường xẩy ra muộn hơn. Có nghiên cứu cho người lớn tuổi mới phát hiện cũng nên mỗ. Chỉ định thường thống nhất khi:
Chỉ số dòng máu phổi/ chỉ số dòng máu động mạch toàn thể (1.5/l)
Chưa đổi shunt (nồng độ O2 bảo hòa động mạch (92% hoặc sức cản ĐMP < 15 đơn vị Woods/m2 cơ thể).
Không phẫu thuật khi: áp lực động mạch phổi đo bằng Doppler gần bằng áp lực mạch hệ thống, luồng thông rất ít và 2 chiều, độ bảo hoà O2 lúc nghĩ dưới 92% và giảm hơn khi gắng sức. (Viện tim TP Hồ chí Minh)
3.1 Thông liên thất (Thông liên thất)
Về nội khoa nói chung cần điều trị các biến chứng của Thông liên thất như suy tim, bội nhiễm phổi, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng. Phẫu thuật trẻ sơ sinh thường có tử vong cao 10-20% so với trẻ lớn 2%. Thông liên thất cũng có thể tự đóng, các trường hợp nặng để lâu dễ chuyển sang hội chứng Eisenmenger khó khăn khi phẫu thuật.
3.2 Thông thất có lỗ thông nhỏ, shunt nhỏ
Không có chỉ định ngoại khoa vì bệnh nhân thích nghi tốt. Chỉ cần dự phòng nhiễm trùng nội tâm mạc. Tuy vậy Thông liên thất lỗ nhỏ có kèm hở van động mạch chủ (hội chứng Laubry – Pezzi) dù nhẹ cũng nên mỗ sớm.
3.3 Thông thất lớn, shunt trái – phải lớn (thông liên thất nhóm II)
Chiếm 50%. Nội khoa giúp điều trị các biến chứng hai khi bệnh nhân không có chỉ định phẫu thuật. Điều trị chủ yếu ngoại khoa với tuần hoàn ngoài cơ thể, bằng cách dùng miếng vá nhân tạo. Nguy cơ tử vong từ 1-2% trong thể nhẹ và < 10% trong thể nặng. Tai biến phẫu thuật thường gặp do tổn thương bó His gây bloc nhĩ thất hay bloc nhánh.
Chỉ định: nên đặt vấn đề sớm tuổi từ 2 -10, chỉ số áp lực động mạch phổi/ áp lực động mạch toàn thể (0.75 kèm theo suy tim cần phẫu thuật ngay. Nếu suy tim ổn định khi điều trị nội khoa
Ngoài hai nhóm máu lâm sàng trên còn hai nhóm đặc biệt khác ít gặp hơn:
Nhóm III với sự tăng áp phổi nặng, gần với hội chứng Eisenmenger nhưng shunt trái-phải vẫn còn dù rất yếu. Không có chỉ định phẫu thuật.
Nhóm IV với hẹp van hay phễu ĐMP (Thông liên thất có bảo vệ phổi) gần với tứ chứng Fallot, nhưng shunt trái – phải vẫn còn dù rất yếu. Cần phẩu thuật nếu dày thất phải rõ.
3.4 Còn ống động mạch
Tất cả bệnh nhân Còn ống động mạch nếu không tự đóng được cần chỉ định phẫu thuật do có nhiều nguy cơ nếu không giải quyết như: viêm nội tâm nhiễm trùng, suy tim trái, tăng áp phổi, vôi hoá ống động mạch.
Nội khoa
Ở trẻ sơ sinh và còn bú có thể dùng indometacine (Indocid) 25mgx 1-2 viên/ngày 1 tháng làm đóng lại ống động mạch do thuốc ức chế tác dụng co thắt của Prostacycline. Có tác giả sử dụng Aspirine cũng có kết quả. Nếu không có kết quả.
Ngoại khoa
Bằng thủ thuật cắt buộc hay nút lỗ thông nếu lỗ thông đường kính dưới 5mm và trẻ (8kg. Áp dụng phẫu thuật với tuổi từ 1-2 tuổi nhưng có thể lớn hơn nhưng chưa đổi shunt. Tỷ lệ nguy cơ tử vong khi phẫu thuật từ 1-2% do suy tim, Osler.
Theo Kirklin tất cả Còn ống động mạch có triệu chứng hoặc trẻ không lớn dù đã điều trị nội khoa tích cực có thể phẫu thuật ở bất kỳ tuổi nào.
Còn ống động mạch với shunt lớn và tăng áp phổi nhẹ:
Điều trị ngoại khoa: Cắt buộc. Nguy cơ tử vong cao hơn so với nhóm trên.
Còn ống động mạch với shunt nhỏ và tăng áp lực phổi nặng.
Điều trị: Chỉ định phẫu thuật cần bàn cải.
Nếu sức cản áp lực phổi trên 10 đv /m2, không còn chỉ định phẫu thuật. Nếu sức cản mạch phổi thấp hơn nhưng ống động mạch ngắn, vôi hoá nhiều nên phẫu thuật tim hở tránh vỡ động mạch khi kẹp trong phẫu thuật kín.
3.5 Tứ chứng Fallot
Nội khoa:
Điều trị chỉ có tính tạm thời, làm bớt các triệu chứng chuẩn bị cho phẫu thuật. Giảm sự tống máu thất phải bằng các thuốc ức chế bêta như propanolol 40mg x 1 v uống. Cho thuốc chống đông hay chống ngưng tập tiểu cầu như Aspirine 0.25g/ ngày. Trẻ sơ sinh có tuần hoàn phổi không đủ có thể chuyền prostaglandine E1 để giữ ống động mạch mở. Tất cả trẻ có dung tích hống cầu cao cần cho thêm viên sắt uống. Chống cơn thiếu Oxy kịch phát: cho nằm đầu thấp gối – ngực, O2, Morphine 1ctg 0.01-0.1 mg/kg TB, truyền natri bicarbonate.
Ngoại khoa:
Có thể phẫu thuật tạm thời hoặc phẫu thuật sửa chữa. Tuổi lý tưởng để phẫu thuật sửa chữa hay tận gốc (vá lỗ thông thất bằng mảnh ghép và sửa chữa hẹp ĐMP rộng ra) là 2 tuổi. Để chậm tuổi lớn sẽ có nhiều biến chứng sau mổ.
Tình trạng thất trái và kích thước động mạch phổi là những yếu tố quan trọng giúp quyết định kỹ thuật nầy.
Về phẫu thuật tạm thời có hay kỹ thuật thông dụng là Blalock – Taussig (nối hạ đòn trái và nhánh trái ĐMP) và Blalock – Taussig có biến cải (nối bằng ống Gore- Tex). Không thực hiện phẫu thuật Blalock – Taussig ở trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi hoặc ĐMP có đường kính (3mm vì dễ bị thuyên tắc.
Cần giải phẫu sớm khi triệu chứng cơ năng ngày càng tăng hoặc thể tích hồng cầu khoảng 65%.
Tỷ lệ tử vong khoảng < 5% đối với Blalock và 10% đối với điều trị tận gốc. Kỹ thuật Blalock chỉ cho kết quả tốt trong khoảng 50% trường hợp trong vòng 10 năm.
3.6 Hẹp động mạch phổi
Nội khoa: ít có tác dụng. Được coi nhẹ khi độ chênh áp lực thất phải/ ĐMP (25 mmHg, nặng khi độ chênh từ 25-50 mmHg. Can thiệp càng chậm càng hẹp nặng hơn do phì đại vùng phễu. Có thể áp dụng phương pháp nông van thay cho phẫu thuật mở. Hiện nay chỉ định nong bóng qua da nhưng có giá trị cao nếu tuổi nhỏ. Đây là phương pháp chọn lọc, tử vong hầu như không có.
Ngoại khoa: chỉ áp dụng khi không nong van qua da được. Khi áp lực thất phải cao hơn áp lực động mạch phổi trên 50 mmHg. Phẫu thuật tạo van động mạch phổi hai lá có kèm theo hay không sửa chữa phễu phổi. Khi có suy tim phải tỉ lệ tử vong cao trên 14%.
3.7 Hẹp eo động mạch chủ
Ngoại khoa: Cần đặt vấn đề phẫu thuật ngay khi bệnh nhân còn chịu đựng được. Tuổi lý tưởng là từ 10 -15 tuổi, về sau nguy cơ cao do bị xơ vữa phối hợp. Nguy cơ tử vong dưới 5%. Phẫu thuật bằng cách nối tận hoặc bắt cầu nối bằng ống nhân tạo.
Phức hợp và hội chứng EISENMENGER
Nội khoa: điều trị biến chứng suy tim: O2, trợ tim, lợi tiểu…
Ngoại khoa: không có chỉ định phẫu thuật ngoại trừ thay tim.
Bệnh tim bẩm sinh là những dị tật tim và mạch máu lớn tạo nên do những bất thường trong bào thai ở tháng thứ 2-3 của thai kỳ, vào giai đoạn hình thành các mạch máu lớn từ ống tim nguyên thủy.
Bệnh tim bẩm sinh cần phát hiện sớm ở trẻ
I. BỆNH NGUYÊN
Các bệnh người mẹ mắc phải trong thời kỳ thai nghén: Nhiễm siêu vi chủ yếu là bệnh đào ban (Rubella), hội chứng Rubella thường có điếc, đục thủy tinh thể, đầu bé và có thể phối hợp với còn ống động mạch, hẹp van động mạch phổi, thông liên thất.
Các yếu tố di truyền có hoặc không rối loạn nhiễm sắc thể như mắc tim bẩm sinh trong hội chứng Marfan, lệch khớp háng, hội chứng Down, biến dị đơn gene cũng được đề cập đến trong di truyền mang tính gia đình của bệnh thông liên thất, thông liên nhĩ, đảo phủ tạng…
Gần đây người ta phát hiện ở những bà mẹ nghiện rượu mà mang thai có thể sinh ra trẻ có dị tật bẩm sinh gọi là hội chứng rượu đối với bào thai, gồm đầu bé, mắt ti hí, trán gồ, hàm nhỏ, chậm phát triển thai nhi, thông liên thất, thông liên nhĩ…
II. SƠ BỘ PHÂN LOẠI
Loại Shunt trái – phải: là loại tim bẩm sinh không có tím. Máu chảy từ bên trái có áp lực cao sang bên phải có áp lực thấp hơn. Tuy nhiên lâu ngày do tăng áp lực động mạch phổi nặng nề có thể đảo shunt lúc đó người ta gọi là hội chứng Eisenmenger. Trong nhóm này hay gặp thông liên nhĩ, thông liên thất, còn ống động mạch.
Bệnh tim bẩm sinh loại có Shunt trái – phải
Loại có Shunt phải – trái: Thường là những dị tật gây tăng áp lực khoang tim phải làm máu từ phải sang trái gây trộn lẫn máu động mạch và máu tĩnh mạch phát sinh tím, tím xuất hiện khi Hb > 5g/100ml và độ bão hòa O2 < 70%, đây là bệnh tim bẩm sinh gây tím. Các bệnh thuộc nhóm này như tứ chứng Fallot, tam chứng Fallot, Ebstaine.
Loại không có Shunt: là dị tật bẩm sinh trong tim hay trên các mạch máu lớn nhưng không có shunt như hẹp eo động mạch chủ, hẹp dưới van chủ hay phổi…
Bệnh suy gan thường diễn ra âm thầm trong vài năm rồi từ từ phát bệnh, rất khó nhận biết, bệnh cần được chăm sóc y tế một cách kịp thời nếu không sẽ ảnh hưởng tới tính mạng.
Cùng chuyên gia Điều dưỡng Hà Nội tìm hiểu bệnh suy gan
Có những các dạng suy gan nào?
Theo các chuyên gia Trung cấp Y Hà Nội cho biết: Suy gan có thể cấp tính hoặc mạn tính như sau:
Suy gan cấp tính:
Suy gan cấp tính thường tấn công nhanh. Bạn sẽ bị mất chức năng gan trong vài tuần hoặc thậm chí vài ngày. Bệnh có thể xảy ra đột ngột, mà không hiển thị bất kỳ triệu chứng nào.
Nguyên nhân thường gặp gây ra suy gan cấp tính bao gồm ngộ độc nấm hoặc quá liều thuốc, có thể xảy ra do uống quá nhiều acetaminophen (Tylenol).
Suy gan mãn tính:
Suy gan mãn tính phát triển chậm hơn. Nó có thể mất vài tháng hoặc thậm chí nhiều năm trước khi bạn có bất kỳ triệu chứng nào. Suy gan mạn tính thường là kết quả của xơ gan, thường do sử dụng rượu lâu dài. Xơ gan xảy ra khi mô gan khỏe mạnh trở thành mô sẹo.
Trong thời gian suy gan mãn tính, gan của bạn bị viêm. Tình trạng viêm này gây ra sự hình thành mô sẹo theo thời gian. Khi các mô bị sẹo, bạn sẽ bị suy gan.
Ngoài ra, có ba loại suy gan liên quan đến rượu:
Bệnh gan nhiễm mỡ do rượu: bệnh gan nhiễm mỡ do rượu là kết quả của các tế bào mỡ lắng đọng trong gan. Bệnh thường xuất hiện ở những người uống nhiều rượu và những người béo phì.
Viêm gan do rượu: viêm gan do rượu được đặc trưng bởi các tế bào mỡ trong gan, viêm và xơ gan.
Xơ gan do rượu: xơ gan do rượu được coi là loại nặng nhất trong ba loại.
Tuyển sinh Liên thông Cao đẳng Điều dưỡng năm 2019
Triệu chứng của bệnh suy gan là gì?
Những triệu chứng đầu tiên của suy gan thường không rõ ràng, đặc trưng, vì vậy rất khó chẩn đoán khi ở giai đoạn đầu. Những triệu chứng có thể bao gồm:
Cảm thấy buồn nôn
Chán ăn, ăn không ngon
Mệt mỏi
Tiêu chảy
Tuy nhiên khi bệnh nặng hơn, các triệu chứng trở nên rõ ràng :
Vàng da, sưng phù vùng bụng
Dễ chảy máu
Rối loạn thần kinh ( bệnh não gan
Hay buồn ngủ, thậm chí hôn mê
Điều trị chứng suy gan như thế nào?
Suy gan cấp do ngộ độc, dị ứng hoặc dùng acetaminophen quá liều có thể điều trị và phục hồi nhanh chóng. Gan sẽ tự phục hồi dần. Đối với suy gan mãn tính thường do bệnh viêm gan khó có thể giúp gan phục hồi hoàn toàn. Mục tiêu hàng đầu là có thể là giúp phục hồi bất kỳ phần nào của gan vẫn còn hoạt động được.