Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Điều trị viêm tuyến nước bọt dùng thuốc gì cho phù hợp?

Người việt thường có tâm lý sử dụng thuốc đông y hơn là thuốc tây y để chữa bệnh. Đối với bệnh viêm tuyến nước bọt liệu rằng dùng loại thuốc nào cho hiệu quả?

Tìm hiểu nguyên nhân để điều trị bằng loại thuốc cho phù hợp

Có nhiều nguyên nhân gây nên bệnh viêm tuyến nước bọt, nhưng theo tin tức y tế chủ yếu là:

  • Vi rút: Đây là nguyên nhân gây ra bệnh quai bị, do 1 loại vi rut thuộc nhóm Paramyxo virus có tên Mumps virus, 1 loại bệnh truyền nhiễm lây qua đường hô hấp, tiến triển thành dịch thường gặp ở lứa tuổi thanh, thiến niên.
  • Vi khuẩn: Thường gặp là loại Staphylococcus và Stretococcus…Lây truyền theo đường tiếp cận trực tiếp sau các bệnh lí nhiễm trùng răng miệng: bệnh lý viêm tai xương chũm, và viêm khớp thái dương-hàm…, bệnh chỉ gây tổn thương tại chỗ và không thành dịch).
  • Nguyên nhân dị ứng sau sử dụng 1 số loại thuốc: thuốc chống trầm cảm, thuốc kháng histamin, các thuốc hóa trị liệu….
  • Ngoài ra còn các nguyên nhân: nhiễm độc, nhiễm nấm, lao, các bệnh lí hệ thống.

Tìm hiểu nguyên nhân để điều trị viêm tuyến nước bọt

Cần xác đinh rõ nguyên nhân gây bệnh để dùng thuốc chữa viêm tuyến nước bọt sao cho phù hợp, không lên lam dụng quá nhiều đến đông y mà dùng nhiều thuốc kháng sinh của tây y cũng không tốt.

Phương pháp điều trị viêm tuyến nước bọt bằng những bài thuốc đơn giản

Bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng nhiễm trùng, nguyên nhân tiềm ẩn và bất kỳ triệu chứng nào khác như sưng hoặc đau. Thuốc kháng sinh điều trị viêm tuyến nước bọt có thể được sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn, mủ hoặc sốt. Ngoài ra có thể dùng bài thuốc đơn giản do do sinh viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur hệ Liên thông Cao đẳng Dược đã nghiên cứu và thử nghiệm để điều trị:

  • Uống từ 8 đến 10 ly nước mỗi ngày với chanh để kích thích tuyến nước bọt và giữ cho tuyến nước bọt sạch sẽ;
  • Xoa bóp tuyến bị ảnh hưởng;
  • Chườm nước ấm vào tuyến bị ảnh hưởng;
  • Rửa miệng bằng nước muối ấm;
  • Ngậm cà chua hoặc kẹo chanh không đường để kích thích sản xuất nước bọt và giảm sưng.

Phương pháp điều trị viêm tuyến nước bọt bằng thuốc hiệu quả

Hầu hết các bệnh nhiễm khuẩn, viêm tuyến nước bọt đều không cần phẫu thuật. Tuy nhiên, bạn có thể cần phẫu thuật trong trường hợp nhiễm trùng mãn tính hoặc tái phát lại.

Cách giảm bớt đau đớn khi mắc viêm tuyến nước bọt mà không dùng đến thuốc

Viêm tuyến nước bọt làm cho người bệnh cảm thấy rất đau và khó chịu trong việc ăn uống. Chính vì phương pháp sau đây sẽ giúp giảm những cơn đau khi bệnh tái phát tránh cho việc dùng thuốc kháng sinh điều trị viêm tuyến nước bọt quá nhiều mà chưa chắc đã khỏi ngay bệnh. Cách thực hiện như sau:

  • Nhất định phải đánh răng mỗi ngày 2 lần (sau khi thức dậy và trước khi đi ngủ)
  • Không được ăn kẹo vào buổi tối.
  • Lấy hết vữa thức ăn ra.
  • Súc họng bằng nước muối sinh lý.

Phần lớn các trường hợp bị viêm tuyến nước bọt không cần phải phẫu thuật. Tuy nhiên, trong một số trường hợp mãn tính hoặc bị viêm tái đi tái lại liên tục, phẫu thuật là cần thiết để điều trị triệt để căn bệnh này.

Trên đây là một số thông tin viêm tuyến nước bọt, bao gồm cả nguyên nhân, cách phòng ngừa, phương pháp điều trị viêm tuyến nước bọt bằng thuốc sao cho hiệu quả nhất… Hy vọng bài viết trên sẽ giúp ích cho sự tìm kiếm của các bạn. Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm thông tin tại chuyên mục bệnh nội khoa để có thêm thông tin về các loại bệnh khác.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

 

 

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Mối nguy hại tiềm ẩn đến từ bệnh viêm tuyến nước bọt

Bệnh viêm tuyến nước bọt ngày càng trở nên phổ biến với mọi người trong những năm gần đây. Bệnh có thể tự khỏi nhưng những cơn đau và di chứng bệnh để lại thật sự khôn lường.

Tìm hiểu nguyên nhân gây viêm tuyến nước bọt

Tác nhân gây lên bệnh viêm tuyế n nước bọt là Paramyxovirus với vòng ADN xoắn cân đối, có vỏ, ái tuyến và ái thần kinh, có khả năng gây miễn dịch và khả năng làm ngưng kết hồng cầu. Virus được truyền do tiếp xúc trực tiếp hay do những hạt nước bọt bắn ra từ miệng bệnh nhân. Bệnh viêm tuyến nước bọt lưu hành theo từng địa phương ở vùng có khí hậu ôn đới, nhưng đôi khi nó cũng có thể phát triển thành những đợt dịch nhỏ vào mùa đông xuân, cao điểm là vào tháng giêng. 

Nguyên nhân gây bệnh viêm tuyến nước bọt từ đâu mà có

Bệnh hay gặp ở trẻ em và thanh niên, lứa tuổi hay bị nhất là 5 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh tương tự giữa nam và nữ, nhưng nam thì hay bị biến chứng hơn: viêm tinh hoàn, viêm màng não, viêm não, điếc… 

Những triệu chứng thường gặp của bệnh viêm tuyến nước bọt

Qua thời gian tìm hiểu nghiên cứu nguyên nhân gây viêm tuyến nước bọt Bộ Y tế cùng với sinh viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur hệ Liên thông Cao đẳng Dược đã rút ra một số kết luận về triệu chứng của bệnh như sau:

Biểu hiện chính là sưng vùng quanh tai và đau. Thể lâm sàng hay gặp là thể quai bị trẻ em, chỉ ảnh hưởng đến tuyến nước bọt. Vi khuẩn gây tổn thương tổ chức kẽ là chủ yếu, gây: phù nề, giãn mạch, thâm nhiễm lympho bào và tương bào. Có thể gây hoại tử nang tuyến ri rác, làm thay đổi quan điểm “viêm tuyến nước bọt là bệnh hồi phục hoàn toàn”. 

Giai đoạn ủ bệnh là từ 18 – 21 ngày và có thể lây cho người khác. Giai phẫu bệnh học. Giai đoạn xâm nhập kéo dài trong một thời gian ngắn 24 – 36 tiếng, đây là giai đoạn có khả năng lây nhiễm cao nhất. Lâm sàng: sốt cao, mạch nhanh, mệt mỏi, đau tai nhất là khi ăn, sờ vùng tuyến mang tai đôi khi cũng có thể gây đau (Thống điểm Rillet ở quanh tuyến: khớp thái dưng hàm, xương chũm, góc hàm dưới), khô miệng và niêm mạc quanh ống stenon đỏ. Khi xuất hiện những triệu chứng trên ở thời kỳ dịch lưa hành thì cần phải cách ly bệnh nhân. 

Điều trị viêm tuyến nước bọt theo đúng phương pháp

Trước khi chữa trị viêm tuyến nước bọt cần xem mức độ nhiễm trùng của bệnh, nguyên nhân gây viêm tuyến nước bọt mạn tính, triệu chứng và mức độ nghiệm trọng của bệnh mà người bệnh đang gặp phải. Không nên vội vàng mà điều trị ngay sẽ lâu khỏi mà trái lại còn gây nguy hiểm cho người bệnh. Nếu người bệnh bị sốt, xuất hiện mủ thì có thể điều trị bằng các loại thuốc kháng sinh và chọc, hút mủ. Theo tin tức y tế mới nhất phần lớn các trường hợp bị viêm tuyến nước bọt không cần phải phẫu thuật. Tuy nhiên, trong một số trường hợp mãn tính hoặc bị viêm tái đi tái lại liên tục, phẫu thuật là cần thiết để điều trị triệt để căn bệnh này.

Điều trị viêm tuyến nước bọt không đúng cách sẽ khiến bệnh nặng hơn

Bên cạnh đó, có một số biện pháp có thể tự chăm sóc tại nhà giúp người bệnh có thể cảm thấy thoải mái như:

  • Uống đủ 8 – 10 ly nước mỗi ngày với chút chanh để kích thích tuyến nước bọt và giúp làm sạch tuyến nước bọt.
  • Massage nhẹ nhàng vùng tuyến nước bọt đang bị ảnh hưởng.
  • Chườm ấm lên tuyến nước bọt đang bị viêm nhiễm để cảm thấy dễ chịu hơn.
  • Súc miệng bằng nước ấm có pha loãng chút muối.
  • Người bệnh có thể ngậm thêm một lát chanh chua để kích thích tuyến nước bọt và giúp giảm sưng.

Một số cách phòng ngừa bệnh viêm tuyến nước bọt đơn giản, hiệu quả

Những người đã từng mắc bệnh viêm tuyến nước bọt chắc hẳn chưa thể quên sự đau đớn, dai dẳng mà căn bệnh này đã gây ra. Chính vì vậy chúng ta nên phòng ngừa chúng trước khi vi rút xâm nhập:

  • Nhất định phải đánh răng mỗi ngày 2 lần (sau khi thức dậy và trước khi đi ngủ)
  • Không được ăn kẹo vào buổi tối.
  • Lấy hết vữa thức ăn ra.
  • Súc họng bằng nước muối sinh lý.

Trên đây là một số thông tin viêm tuyến nước bọt, bao gồm cả nguyên nhân gây viêm tuyến nước bọt mạn tính, triệu chứng và cách điều trị, phòng ngừa. Các bạn có thể tham khảo tại chuyên mục Bệnh Nội Khoa để có thêm những thông tin bổ ích cho mình.

 Nguồn: benhhoc.edu.vn

 

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Cách điều trị bệnh viêm gan C dứt điểm

Viêm gan C là bệnh nguy hiểm do virus viêm gan C gây ra làm ảnh hưởng tới chức năng gan nên người bệnh cần điều trị bệnh viêm gan C dứt điểm để bảo vệ sức khỏe.

Cách điều trị bệnh viêm gan C dứt điểm

Bệnh viêm gan C là một trong những bệnh về gan do virus viêm gan C (HCV) gây nên. Theo giảng viên đào tạo chương trình Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, mặc dù khả năng lây nhiễm của virus viêm gan C không mạnh như virus viêm gan B nhưng lại có sức nguy hiểm hơn virus viêm gan B gấp nhiều lần. Đặc biệt nếu người mắc bệnh viêm gan C nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời bệnh từ giai đoạn cấp tính sẽ chuyển sang giai đoạn mạn tính với các các biến chứng nguy hiểm như xơ gan, ung thư gan.

Điều trị viêm gan C như thế nào?

Bệnh viêm gan C là bệnh phải trải qua xét nghiệm và chẩn đoán mới phát hiện bệnh nên sức tàn phá của viêm gan C không ai có thể lường trước được. Tuy nhiên theo Tin tức Y Dược thì bệnh viêm gan C hiện nay đã có thuốc chữa khỏi. Interferon và Ribavirin chính là hai loại thuốc thường được sử dụng trong điều trị viêm gan C hiện nay.

Lý giải công dụng của 2 loại thuốc này, bác sĩ Lê Trọng Phương, giảng viên Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết chúng có khả năng miễn dịch do cơ thể sản sinh ra bằng cách tham gia vào quá trình điều hòa và đáp ứng miễn dịch nhằm loại bỏ các tác nhân xâm nhập bên ngoài. Đặc biệt, 2 loại thuốc này vô cùng hiệu quả đối với các trường hợp viêm gan C mạn tính giúp cung cấp đủ lượng Interferon để tiêu diệt virus viêm gan C do cơ thể người bệnh không có khả năng sản xuất đủ số lượng Interferon để chống lại virus.

Ngoài Interferon và Ribavirin, Sofosbuvir – một loại thuốc mới trong điều trị bệnh học viêm gan C được nghiên cứu ở Mỹ đã bắt đầu sử dụng từ năm 2015. Sự ra đời của Sofosbuvir đã đánh dấu một bước tiến dài trong điều trị viêm gan C khi tỷ lệ bệnh nhân khỏi bệnh lên tới 93 – 99%, tỷ lệ tái phát thấp (khoảng 1%). Đây quả thực là một tin vui cho tất cả bệnh nhân viêm gan C nói riêng và nền y học nói chung.

Mặc dù trên thế giới, việc điều trị viên gan C trở nên dễ dàng hơn nhưng tại Việt Nam vẫn gặp rất nhiều khó khăn do chi phí sử dụng Interferon và Ribavirin của một bệnh nhân trong một tháng có thể lên tới 10 triệu đồng, chưa kể những xét nghiệm, khám bệnh liên quan. Trong lần đi thực tập, một sinh viên Cao đẳng Điều Dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur được tiếp xúc với những người bệnh, họ cho biết một liệu trình điều trị ước tính lên đến 60 tới 120 triệu đồng khiến nhiều gia đình không thể chi trả mà nản chí, điều trị ngắt quãng hoặc bỏ cuộc khiến bệnh càng trở nên nặng.

Người mắc bệnh viêm gan C lưu ý điều gì?

Khi được chẩn đoán mắc viêm gan C, bạn nên tiến hành điều trị càng sớm càng tốt bởi bệnh để càng lâu thì càng khiến bệnh trở nên trầm trọng hơn. Ngoài việc điều trị, người bệnh nên hình thành lối sống lành mạnh, tăng sức đề kháng cho cơ thể và tránh các tác nhân gây hại cho gan. Theo gaingr viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, không phải bệnh nhân viêm gan C nào cũng bị ung thư gan, xơ gan nếu hệ miễn dịch của mỗi người có thể để ức chế virus, không cho chúng lây lan và phát triển. Do đó, người bệnh mắc bệnh học chuyên khoa viêm gan C cần có một lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng và nghỉ ngơi phù hợp để có được một hệ miễn dịch đủ mạnh để tiêu diệt virus. Đặc biệt, việc tránh sử dụng rượu, bia và các chất kích thích là một điều cần thiết tránh gan phải hoạt động nhiều để thải các chất độc.

Mặc dù hiện nay đã có thuốc điều trị bệnh viêm gan C nhưng người bệnh không được chủ quan mà phải chú ý bảo vệ gan. Người bệnh cần thay đổi chế độ ăn uống và sinh hoạt của mình để có sức đề kháng tốt nhất bảo vệ cơ thể. Ngoài việc áp dụng lối sống khoa học, người bệnh có thể áp dụng bài thuốc trong Y học Cổ truyền nhưng phải cần có sự chỉ định của bác sĩ để đảm bảo an toàn tốt nhất.

Không phải là bệnh thường gặp nhưng bệnh có sức nguy hiểm vô cùng lớn nên người bệnh không được chủ quan, nhất là khi hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại thuốc không rõ nguồn gốc. Vì vậy, bạn nên đến cơ sở uy tín để có thể khám và điều trị bệnh tốt nhất từ những bác sĩ được đào tạo chuyên môn.

Nguồn: Trung cấp Y

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Dấu hiệu nhận biết và phương pháp điều trị bệnh ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung là một loại ung thư có diễn biến âm thầm, khiến bệnh nhân khó nhận ra. Để nhận biết các dấu hiệu cũng như cách điều trị ung thư cổ tử cung, hãy tham khảo bài viết dưới đây!

Bác sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết, khi một khối u ác tính hình thành trên cổ tử cung (cơ quan kết nối tử cung và âm đạo) được gọi là ung thư cổ tử cung. Bệnh ung thư biểu mô tế bào vảy, chiếm 80% đến 85% các loại ung thư cổ tử cung.

Bất cứ điều gì làm tăng khả năng mắc bệnh đều được gọi là yếu tố nguy cơ. Có yếu tố nguy cơ không có nghĩa là bạn sẽ bị ung thư, và không có yếu tố nguy cơ không có nghĩa là bạn sẽ không bị ung thư.

Dấu hiệu của bệnh ung thư cổ tử cung

Bệnh ung thư cổ tử cung khi ở giai đoạn đầu thường không có bất kỳ triệu chứng nào. Các triệu chứng của bệnh ung thư cổ tử cung sau này bao gồm:

  • Chảy máu âm đạo bất thường;
  • Bệnh nhân ung thư cổ tử cung sẽ có triệu chứng đau lưng và đau vùng chậu;
  • Khi bị ung thư cổ tử cung bạn sẽ cảm thấy đau khi giao hợp và chảy máu âm đạo sau khi giao hợp;
  • Thường xuyên xảy ra tình trạng tiết dịch âm đạo bất thường;
  • Cảm giác khó tiểu hoặc đi tiểu đau, nước tiểu đục;
  • Bị táo bón lâu ngày, dù đã thông ruột nhưng tôi vẫn thấy phân cũng là triệu chứng của bệnh ung thư cổ tử cung;

Ngoài ra, một triệu chứng đặc biệt hơn đó là rò rỉ nước tiểu hoặc phân từ âm đạo.

Điều trị bệnh ung thư cổ tử cung

Để đưa ra phương hướng điều trị thích hợp, các bác sĩ sẽ phải tùy thuộc vào giai đoạn và loại ung thư cổ tử cung, đôi khi cần phải kết hợp nhiều phương pháp điều trị khác nhau. Dưới đây là những phương pháp điều trị bệnh ung thư cổ tử cung như sau:

Phẫu thuật: Phương pháp phẫu thuật chỉ phù hợp với bệnh nhân ung thư cổ tử cung ở giai đoạn đầu. Khi tiến hành phẫu thuật phạm vị sẽ phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh ung thư cổ tử cung.

Xạ trị: Bác sĩ – Giảng viên Cao đẳng Kỹ thuật Hình ảnh Y học cho biết, phương pháp xạ trị sử dụng tia X hoặc bức xạ năng lượng cao giúp tiêu diệt các tế bào ung thư, thường kết hợp với hóa trị để điều trị ung thư cổ tử cung.

Hóa trị: Phương pháp hóa trị sẽ đề cập đến việc điều trị bằng cách tiêm hoặc uống thuốc, đưa thuốc vào máu, tế bào ung thư phát triển và phân chia bằng cách can thiệp. Khi tế bào ung thư chưa di căn đến các cơ quan ở xa, hóa trị thường được kết hợp với phương pháp xạ trị. Bác sĩ chuyên khoa chia sẻ, phương pháp hóa trị cũng thích hợp cho bệnh nhân ung thư đã di căn đến các cơ quan hoặc mô khác.

Liệu pháp nhắm mục tiêu vào tất cả các tế bào: Liệu pháp nhắm mục tiêu vào tất cả các tế bào bằng cách ức chế sự tổng hợp các protein góp phần hình thành các mạch máu mới, tế bào ung thư có thể ngừng phát triển và chết. Khi thực hiện liệu pháp nhắm mục tiêu thường được các bác sĩ chỉ định kết hợp với phương pháp hóa trị liệu để điều trị ung thư cổ tử cung.

Liệu pháp miễn dịch cho bệnh ung thư cổ tử cung: Phương pháp liệu pháp miễn dịch sẽ giúp kích thích hệ thống miễn dịch của chính cơ thể nhận biết các loại thuốc và phương pháp điều trị và tiêu diệt tế bào ung thư. Liệu pháp miễn dịch có thể được áp dụng cho trường hợp ung thư cổ tử cung đã tái phát hoặc di căn đến các cơ quan ở xa.

Bài viết chỉ có giá trị tham khảo!

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Dấu hiệu và triệu chứng bệnh tràn dịch màng tim

Tràn dịch màng tim xảy ra khi dịch màng tim bị phong tỏa hoặc khi có sự xuất hiện của máu trong khoang màng tim và có thể dẫn tới viêm màng ngoài tim. Vậy dấu hiệu và triệu chứng như của bệnh thế nào?

Bác sĩ Cao đẳng Y Dược Sài Gòn cho biết, tràn dịch màng tim là tình trạng có quá nhiều dịch tích tụ ở giữa hai lớp của màng ngoài tim (ngoại tâm mạc) – một lớp màng bao xung quanh trái tim.

Bình thường ở giữa hai lớp của màng ngoài tim cũng có chứa một ít dịch, khoảng 10–15ml. Thế nhưng, khi màng này bị viêm hoặc tổn thương, dịch có thể bị tích tụ quá mức ở đây. Dịch cũng có thể xuất hiện quá mức trong màng ngoài tim mà không phải do viêm, chẳng hạn như trường hợp chảy máu sau chấn thương ngực.

Tràn dịch màng tim tạo thêm áp lực lên tim, gây ảnh hưởng đến chức năng của tim. Nếu không được điều trị, người bệnh có thể bị suy tim, thậm chí tử vong.

Những dấu hiệu và triệu chứng tràn dịch màng tim như thế nào?

Bạn có thể bị tràn dịch màng tim mà không có bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng nào, đặc biệt khi dịch tích tụ dần dần trong màng tim. Tình trạng này có thể xảy ra nhanh chóng (cấp tính) hoặc hình thành từ từ, kéo dài hơn 3 tháng (mạn tính).

Khi có biểu hiện triệu chứng, bạn có thể cảm thấy:

  • Thở nông hoặc khó thở
  • Khó chịu trong lúc thở khi nằm xuống
  • Đau ngực, thường đau ở sau xương ức hoặc bên trái lồng ngực
  • Ngực căng phồng

Trường hợp tràn dịch màng tim gây ra chèn ép tim, bạn có thể gặp phải các triệu chứng như:

  • Môi và da có màu xanh nhạt
  • Sốc
  • Thay đổi trạng thái tinh thần

Giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng TPHCM cảnh báo, khi cảm thấy đau ngực kéo dài hơn một vài phút hay gặp khó khăn/đau khi thở hoặc ngất xỉu không rõ nguyên nhân, hãy đến gặp bác sĩ ngay lập tức.

Những nguyên nhân gây tràn dịch màng tim là gì?

Tình trạng này có thể xảy ra do viêm màng ngoài tim khi có tổn thương. Đôi khi, dòng chảy của dịch trong màng ngoài tim bị chặn hay máu bị tắc nghẽn ở màng này do chấn thương lồng ngực, từ đó gây ứ dịch tại đây.

Một vài trường hợp, nguyên nhân gây tràn dịch màng tim không xác định được, như khi viêm màng ngoài tim vô căn.

Các nguyên nhân khác gây ra tình trạng này bao gồm:

  • Viêm màng ngoài tim sau khi phẫu thuật tim hoặc đau thắt ngực
  • Rối loạn tự miễn, như viêm khớp dạng thấp hay lupus
  • Ung thư di căn, đặc biệt là ung thư phổi, ung thư vú, ung thư tế bào hắc tố(melanoma), bệnh bạch cầu, bệnh Hodgkin
  • Ung thư màng ngoài tim
  • Xạ trị ung thư ở khu vực lồng ngực
  • Thuốc hóa trị ung thư, như doxorubicinvà cyclophosphamide
  • Tăng urê huyết do suy thận
  • Suy giáp
  • Nhiễm vi khuẩn, virus, nấm hay ký sinh trùng
  • Chấn thương hoặc có vết thương sâu ở gần tim

Một số thuốc dùng theo đơn của bác sĩ, bao gồm hydralazine(điều trị tăng huyết áp), isoniazid (trị lao phổi), phenytoin (thuốc điều trị động kinh)

Tràn dịch màng tim có thể gây ra những biến chứng gì?

Tùy thuộc vào lượng dịch bị tích tụ ở màng ngoài tim, lớp màng này có thể giãn ra một phần để chứa dịch. Tuy nhiên, khi dịch bị ứ quá tại đây và làm tăng áp lực lên tim, khiến các buồng tim không được đổ đầy máu hoàn toàn.

Khi đó, chèn ép tim sẽ xảy ra khiến cho lưu thông máu kém đi và cơ thể không được cung cấp đủ oxy. Chèn ép tim có thể gây đe dọa đến tính mạng và đòi hỏi phải xử lý khẩn cấp (cấp cứu).

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Nguyên nhân và triệu chứng của hội chứng Cushing là gì?

Hội chứng Cushing là một tình trạng do mức độ cortisol trong cơ thể tăng cao, có thể xuất phát từ sử dụng thuốc glucocorticoid kéo dài hoặc các vấn đề bệnh lý dẫn đến tăng tiết cortisol từ tuyến thượng thận. Vậy nguyên nhân và triệu chứng là gì?

Nguyên nhân và triệu chứng của hội chứng Cushing là gì?

Hội chứng Cushing là gì?

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM cho hay:Hội chứng Cushing là một tình trạng phát sinh khi cortisol trong máu tăng cao và duy trì ở mức độ cao hoặc khi cơ thể tiếp xúc với các chất glucocorticoid có tác dụng tương tự cortisol trong thời gian dài.

Hội chứng Cushing có thể chia thành hai loại chính là hội chứng Cushing ngoại sinh, xuất hiện khi có sử dụng thuốc glucocorticoid kéo dài, còn được gọi là hội chứng Cushing do thuốc; và hội chứng Cushing nội sinh, một tình trạng bệnh lý dẫn đến việc tăng tiết cortisol từ tuyến thượng thận.

Cụ thể, tuyến thượng thận, một cặp tuyến nội tiết nhỏ nằm phía trên 2 quả thận, có trách nhiệm sản xuất và giải phóng cortisol. Cortisol, còn được biết đến là “hormone stress”, thường được sản xuất nhiều khi cơ thể phải đối mặt với tình trạng căng thẳng. Cortisol có những chức năng quan trọng như đáp ứng cơ thể với stress, kiểm soát chất béo, protein, và carbohydrate, ức chế phản ứng viêm, điều hòa huyết áp, điều hòa lượng đường trong máu, ảnh hưởng đến chu kỳ ngủ/thức, và cân bằng muối trong cơ thể.

Sự không cân bằng trong sản xuất cortisol có thể gây hại cho sức khỏe, và nếu nồng độ cortisol tăng hoặc giảm quá mức, có thể dẫn đến hội chứng Cushing. Các tuyến thượng thận, yên và hạ đồi đều đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát nồng độ cortisol để duy trì sự cân bằng trong cơ thể.

Nguyên nhân và triệu chứng hội chứng Cushing

Bệnh lý nội khoa với hội chứng Cushing có nhiều nguyên nhân, bao gồm:

  1. Hội chứng Cushing ngoại sinh (do thuốc):
    • Do sử dụng các thuốc glucocorticoid kéo dài, thường được dùng trong điều trị các bệnh tự miễn, viêm khớp dạng thấp, lupus, hen suyễn, và COPD.
    • Lạm dụng các thuốc giảm đau chứa glucocorticoid kéo dài trong các bệnh lý xương khớp.
    • Thuốc gia truyền không rõ nguồn gốc có thể gây hội chứng Cushing khi sử dụng lạm dụng, ví dụ như Medrol, Prednisone, Dexamethasone, và các loại khác.
  2. Hội chứng Cushing nội sinh phụ thuộc ACTH bao gồm:
    • U tuyến yên tiết ACTH (Bệnh Cushing): Khối u tuyến yên tăng tiết ACTH, hormone kích thích tuyến thượng thận sản xuất cortisol. Đây là nguyên nhân phổ biến nhất của hội chứng Cushing nội sinh, thường xuất hiện ở nữ, đa số ở độ tuổi từ 20-40.
    • U tiết ACTH lạc chỗ: Chiếm khoảng 10% các trường hợp, xuất phát từ các u có nguồn gốc từ lồng ngực hoặc các bộ phận khác nhau của cơ thể, chẳng hạn như ung thư phổi tế bào nhỏ, carcinoid phế quản, u tuyến giáp dạng tủy, và nhiều loại u khác.
  3. Hội chứng Cushing nội sinh không phụ thuộc ACTH bao gồm:
    • U lành vỏ thượng thận: Adenoma thượng thận lành tính tăng tiết cortisol, thường diễn tiến chậm.
    • U ác vỏ thượng thận: Carcinoma thượng thận thường tiến triển nhanh, có thể lan toả và tạo ra các triệu chứng như rậm lông, mọc râu, phì đại âm vật, nam hóa và mất kinh ở nữ.

Triệu chứng của hội chứng Cushing

Dược sĩ tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho biết: Hội chứng Cushing có nhiều triệu chứng đặc trưng, phụ thuộc vào mức độ dư thừa cortisol và thời gian tiến triển của bệnh. Một số triệu chứng thường gặp bao gồm:

  1. Béo phì: Đây là triệu chứng phổ biến nhất, bắt đầu bằng việc tăng cân nhanh chóng, chủ yếu mập ở mặt, tạo hình ảnh mặt tròn như mặt trăng, ở vùng trên đòn làm hố thượng đòn đầy, và ở sau gáy tạo hình ảnh bướu mỡ sau gáy (buffalo hump).
  2. Teo cơ và yếu cơ: Cơ chân tay trở nên teo gầy, hoạt động mệt mỏi, và yếu cơ có thể nặng thêm do giảm kali máu.
  3. Teo da và mô dưới da: Da có vết rạn màu đỏ tím, thường xuất hiện ở vùng bụng dưới, đùi, và thân người, cùng với da mỏng, dễ bầm, chậm lành sẹo sau tổn thương, và dễ bị nấm ngoài da.
  4. Rậm lông, mọc râu, mụn trứng cá ở nữ.
  5. Rối loạn sinh dục: Thiểu kinh hoặc vô kinh ở nữ, gây vô sinh; suy sinh dục ở cả nam và nữ, làm giảm ham muốn tình dục và gây rối loạn cương dương.
  6. Tăng huyết áp: Thường gặp, có thể là tăng huyết áp tâm trương hoặc cả hai số, với huyết áp tâm trương thường > 100mmHg trong nhiều trường hợp.
  7. Rối loạn đường huyết (đái tháo đường): Thường xuất hiện ở những người có tiền sử gia đình hoặc ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao.
  8. Loãng xương: Gây đau lưng, đau nhức xương, và trong trường hợp nặng, có thể dẫn đến xẹp đốt sống và gãy xương.
  9. Rối loạn tâm thần: Thay đổi cảm xúc, trạng thái kích thích hoặc trầm cảm, và rối loạn tâm thần, thường thấy giảm trí nhớ và tập trung.
  10. Các triệu chứng khác: Sạm da toàn thân trong trường hợp tăng ACTH máu lạc chỗ do u, sỏi thận do tăng thải canxi qua nước tiểu.
  11. Chậm phát triển ở trẻ em: Do nồng độ cortisol cao ức chế tác dụng hormone tăng trưởng, gây tăng cân và chậm phát triển chiều cao ở trẻ em.
  12. Uống nhiều nước, tiểu nhiều: Có thể do tăng đường huyết và cortisol ức chế bài tiết hormone chống bài niệu ADH, dẫn đến tăng thải nước qua thận.

Tổng hợp bởi  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Nhân xơ tuyến giáp: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

Nhân xơ tuyến giáp, hay còn gọi là bướu tuyến giáp, là một tình trạng bệnh lý phổ biến xuất phát từ sự phát triển bất thường của các tế bào trong tuyến giáp. Hãy tìm hiểu bệnh lý này trong nội dung sau đây!

Nhân xơ tuyến giáp: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

Nhân xơ tuyến giáp là tình trạng bệnh lý gì?

Tuyến giáp, là tuyến nội tiết lớn nhất trong cơ thể, có hình dạng tương tự như hai cánh bướm và nằm ở phía trước cổ. Chức năng chính của tuyến giáp là tiết ra hormone giáp trạng, loại hormone này thúc đẩy hoạt động của tế bào, tăng cường chuyển hóa và ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan và hệ thống trong cơ thể như tim, não, thần kinh, tuyến sữa và sinh dục.

Bác sĩ tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội chia sẻ: Nhân xơ tuyến giáp xảy ra khi các tế bào trong tuyến giáp phát triển một cách không bình thường, dẫn đến sự thay đổi cấu trúc và chức năng của tuyến này. Kết quả là hình thành các khối u tại vị trí tuyến giáp, gây ra sự phình to và mất cân đối trong vùng cổ. Các khối u này có thể có kích thước và đặc điểm khác nhau, từ nhỏ đến lớn, và có thể gây ra các triệu chứng như khó nuốt, cảm giác nặng nề ở cổ, hoặc áp lực lên các cơ quan lân cận. Điều trị cho nhân xơ tuyến giáp thường phụ thuộc vào kích thước và triệu chứng của khối u, và có thể bao gồm theo dõi, sử dụng thuốc hoặc phẫu thuật.

Nguyên nhân gây ra nhân xơ tuyến giáp là thế nào?

Nguyên nhân gây ra nhân xơ tuyến giáp là một vấn đề phức tạp và vẫn chưa được hiểu rõ hoàn toàn. Tuy nhiên, các chuyên gia y tế đã xác định một số yếu tố có thể góp phần tác động và tăng nguy cơ phát triển bệnh, bao gồm:

  1. Bệnh tuyến giáp khác: Các tình trạng bệnh lý như viêm, khối u, ung thư hoặc bệnh Hashimoto (viêm tuyến giáp tự miễn) có thể khiến cho tuyến giáp hoạt động bất thường, tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành của nhân xơ.
  2. Thuốc: Một số loại thuốc như interferon, interleukin-2, lithium hoặc amiodarone có thể gây tác dụng phụ lên hoạt động hormone của tuyến giáp, góp phần vào việc hình thành nhân xơ.
  3. Yếu tố di truyền: Các yếu tố di truyền cũng có thể góp phần vào sự phát triển của nhân xơ tuyến giáp. Sự bất thường của các gen có thể gây ra sự mất cân bằng hormone, tăng nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến tuyến giáp.
  4. Môi trường: Môi trường xung quanh cũng đóng vai trò quan trọng trong tình trạng sức khỏe của tuyến giáp. Tiếp xúc với các chất độc hại như thuốc trừ sâu, nhiễm độc kim loại nặng có thể gây ra sự tổn thương và ảnh hưởng đến hoạt động của tuyến giáp.
  5. Chế độ ăn uống: Chế độ ăn uống không cung cấp đủ iot cần thiết cũng là một nguyên nhân có thể gây ra nhân xơ tuyến giáp, vì iot là một yếu tố quan trọng đối với hoạt động của tuyến giáp.

Những yếu tố này thường hoạt động cùng nhau và có thể tạo điều kiện cho sự phát triển của nhân xơ tuyến giáp. Tuy nhiên, cần thêm nhiều nghiên cứu để hiểu rõ hơn về cơ chế cụ thể của bệnh và phương pháp điều trị hiệu quả.

Triệu chứng của nhân xơ tuyến giáp như thế nào?

Triệu chứng của nhân xơ tuyến giáp thường không rõ ràng trong các giai đoạn ban đầu do các khối u nang thường không hoạt động và chứa dịch. Người bệnh có thể không nhận ra triệu chứng cho đến khi khám bằng siêu âm hoặc khi khối u trở nên đủ lớn để gây ra các biểu hiện rõ ràng. Dưới đây là một số triệu chứng thường gặp khi bệnh tiến triển:

  1. Bất thường tại vùng cổ: Do sự phát triển của nhân xơ, có thể gây ra hiện tượng chèn ép vào các cơ, dây thần kinh trong vùng cổ. Điều này có thể dẫn đến cảm giác nghẹn hoặc khó nuốt mỗi khi nuốt hoặc gây ra khàn tiếng.
  2. Phình ra ở phần cổ phía trước: Khối nhân xơ lớn có thể làm phình ra phần cổ phía trước, tạo ra một bướu trên cổ. Hiện tượng này có thể khiến cho người bệnh nhầm lẫn với bệnh Basedow, một tình trạng khác liên quan đến tuyến giáp.
  3. Rối loạn chuyển hóa: Nhân xơ tuyến giáp cũng có thể gây ra các rối loạn chuyển hóa, đặc biệt là khi kích thước của khối u lớn. Các triệu chứng có thể bao gồm giấc ngủ rối loạn, mệt mỏi, giảm cân, run rẩy ở tay chân, và các triệu chứng liên quan đến cường giáp.

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho rằng: Những triệu chứng này có thể biến chứng nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Việc thăm bác sĩ và kiểm tra sức khỏe định kỳ là quan trọng để phát hiện và quản lý các vấn đề liên quan đến tuyến giáp.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo nhân lực y tế chất lượng cao

Điều trị nhân xơ tuyến giáp như thế nào?

Điều trị nhân xơ tuyến giáp sẽ phụ thuộc vào kích thước của khối u, triệu chứng của bệnh nhân, và kết quả của các xét nghiệm y tế. Dưới đây là một số phương pháp điều trị bệnh nội khoa phổ biến:

  1. Theo dõi và thay đổi chế độ ăn uống: Đối với những nhân xơ nhỏ, không gây ra triệu chứng hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe, thường chỉ cần theo dõi định kỳ và thay đổi chế độ ăn uống để cung cấp đủ dinh dưỡng và iot cho cơ thể.
  2. Sử dụng hormone: Trong trường hợp nhân xơ ở kích thước trung bình, việc sử dụng hormone như hormone giảm tiểu đường (levothyroxine) có thể giúp kiểm soát kích thước của nhân xơ và làm giảm các triệu chứng liên quan.
  3. Phẫu thuật: Khi nhân xơ lớn và gây ra các vấn đề như chèn ép các cơ quan xung quanh hoặc gây ra triệu chứng nghiêm trọng như khó thở, khó nuốt, hoặc khàn tiếng, phẫu thuật cắt bỏ nhân xơ tuyến giáp có thể được đề xuất. Phẫu thuật có thể là lựa chọn duy nhất trong các trường hợp nhân xơ có khả năng chuyển biến thành ung thư hoặc có tính chất nguy hiểm.

Quan trọng nhất, việc điều trị nhân xơ tuyến giáp cần phải được đưa ra dưới sự giám sát và hướng dẫn của một bác sĩ chuyên khoa. Bác sĩ sẽ đưa ra lựa chọn điều trị phù hợp nhất dựa trên tình trạng sức khỏe cụ thể của từng bệnh nhân.

Tham khảo từ Medlatec, tổng hợp bởi benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Bóc Tách Động Mạch Chủ – Những Điều Cần Biết

Bóc tách động mạch chủ thường xuất hiện ở nam giới trên 50 tuổi và có tiền sử tăng huyết áp. Đây là sự thoát mạch của máu đi vào trong lớp giữa và dọc theo lớp áo giữa của thành động mạch chủ.

Các bác sĩ chuyên bệnh nội khoa  sẽ chỉ định người bệnh điều trị phẫu thuật hoặc điều trị nội khoa tùy thuộc vào phần động mạch chủ bị tổn thương.

1. Những đặc điểm chung của bóc tách động mạch chủ

  • Bóc tách động mạch chủ xuất hiện điển hình (hơn 85% bệnh nhân) với triệu chứng đau ngực cấp tính khu trú ở trước ngực và có thể đau lan ra sau lưng.
  • Căn cứ vào vị trí đau ngực, bác sĩ có thể đoán biết được đoạn động mạch chủ bị bóc tách.
  • Theo thống kê, có khoảng 70% bệnh nhân bóc tách đoạn lên của động mạch chủ có triệu chứng đau vùng trước ngực, khoảng 63% bệnh nhân bóc tách đoạn xuống của động mạch chủ bị đau sau lưng. Vị trí đau ngực thay đổi khi sự bóc tách diễn tiến từ đoạn ĐMC này đến đoạn ĐMC khác.
  • Bệnh nhân mô tả cảm giác đau như xé có thể kèm triệụ chứng buồn nôn, nôn ói, vả mồ hôi.
  • So với nữ giới thì tỉ lệ nam giới bị bóc tách động mạch chủ cao hơn, chiếm 66%, và đa phần xuất hiện ở những người lớn hơn 50 tuổi và có tiền sử tăng huyết áp. Tuy nhiên một nhóm bệnh nhân khác, trẻ tuổi hơn có yếu tố nguy cơ như bệnh mô liên kết, bệnh tim bẩm sinh và phụ nữ có thai cũng có thể gây bóc tách. Trên 30% bệnh nhân mắc hội chứng Marfan bị bóc tách động mạch chủ, và nguyên nhân bóc tách có thể xảy ra sau khi phẫu thuật tim hoặc nong vành.

Phân loại Standfor chia bóc tách động mạch chủ thành 2 loại :

+ Type A: Bóc tách đoạn lên của động mạch chủ

+ Type B: Bóc tách đoạn xuống của động mạch chủ

Phân loại DeBakey chia bóc tách động mạch chủ thành 3 nhóm:

+ Type I:bóc tách liên quan đến đoạn lên và đoạn xuống của ĐMC.

+ Type II: bóc tách chỉ liên quan đến đoạn lên của động mạch chủ

+ Type III: bóc tách chỉ liên quan đến đoạn xuống động mạch chủ.

* Những biến chứng có thể có khi bị bóc tách động mạch chủ như: tổn thương van ĐMC, tắc nghẽn động mạch vành gây nhồi máu cơ tim cấp (thường tắc động mạch vành phải -> gây nhồi máu cơ tim thất phải), bóc tách liên quan đến động mạch cảnh gây đột quỵ, sự tắc nghẽn mạch máu cung cấp cho cột sống có thể gây liệt, bóc tách động mạch chủ xé vào khoang màng ngoài tim gây chèn ép tim cấp -> choáng tim và tĩnh mạch cảnh nổi ở tư thế 45 độ; chèn ép dây thần kinh quặt ngược thanh quản gây khan giọng; chèn ép hạch giao cảm cổ trên gây hội chứng Horner.

* Sự phát hiện triệu chứng và các dấu hiệu lâm sàng khi thăm khám phụ thuộc vào vị trí bóc tách và sự diễn tiến của quá trình bóc tách động mạch chủ: có thể nghe được âm thổi tâm trương của hở van động mạch chủ do bóc tách gây tổn thương van; kèm tăng huyết áp và nhịp tim nhanh nhưng có khi bị tụt huyết áp. Khoảng 50% bệnh nhân giảm hoặc mất mạch khi bắt động mạch quay, mạch bẹn hoặc mạch cảnh. Khoảng 40% bệnh nhân có di chứng thần kinh.

Bóc tách động mạch chủ có thể gây ra những biến chứng rất nguy hiểm.

2. Chẩn đoán phân biệt bóc tách động mạch chủ

– Chẩn đoán phân biệt phụ thuộc vào vị trí và diễn tiến của bóc tách động mạch chủ. Những nguyên nhân khác như tổn thương động mạch chủ ,nhồi máu cơ tim, vỡ thực quản, những nguyên nhân khác gây đột quỵ, tổn thương hoặc u cột sống, u dây thanh quản và những nguyên nhân gây chèn ép tim như viêm màng ngoài tim cũng cần được tầm soát. Một điện tâm đồ sẽ giúp chứng minh tổn thương động mạch vành, thường gặp nhất là động mạch vành phải.

– Khi có nghi ngờ bóc tách động mạch chủ cần chụp ngay XQ tim phổi thẳng ,và theo thống kê thì bất thường trên XQ phổi thẳng chiếm 80% ở bệnh nhân bị bóc tách bao gồm bất thường ở cung ĐMC,dãn rộng trung thất ,đẩy lệch khí quản và phế quản chính hoặc thực quản,hoặc có tràn dịch màng phổi. Dấu hiệu canxi hoá có thể xuất hiện ở đoạn cuối cùng động mạch chủ. CT scanner có độ nhạy 83-100% và độ chuyên biệt 87-100% cho chẩn đoán bóc tách động mạch chủ. Chụp cắt lớp xoắn ốc có tiêm thuốc cản quang đạt độ nhạy cao nhất. Mặc dù chụp mạch máu xoá nền DSA là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bóc tách tuy nhiên đó là xét nghiệm hình ảnh học xâm lấn và có độ chuyên biệt 94% ,độ nhạy chỉ 88%, xét nghiệm này xác định rõ ràng về hình ảnh giải phẫu học của động mạch chủ và biến chứng do bóc tách gây ra. Ngoài ra siêu âm qua thực quản là một xét nghiệm rất có giá trị trong chẩn đoán bóc tách với độ nhạy 97-100% và độ chuyên biệt đạt 97 – 99%. Tuy nhiên, khi thực hiện những xét nghiệm này cần kết hợp với các phẫu thuật viên lồng ngực hoặc mạch máu.

3. Điều trị bóc tách động mạch chủ

– Tất cả bệnh nhân bị bóc tách ĐMC hoặc nghi ngờ bóc tách đòi hỏi hội chẩn cấp cứu phẫu thuật lồng ngực hoặc mạch máu và chụp ngay XQ tim phổi thẳng để hỗ trợ chẩn đoán. Thông thường tất cả bệnh nhân bóc tách đoạn lên động mạch chủ cần can thiệp phẫu thuật, và bóc tách đoạn đoạn xuống của động mạch chủ thường ổn định với điều trị nội khoa.

– Lập đường truyền tĩnh mạch

– Định nhóm máu và làm ngay phản ứng chéo ở những bệnh nhân nguy cơ vỡ động mạch chủ.
– Điều trị hạ huyết áp để giảm áp lực động mạch và áp lực bóc tách: tốt nhất nên lựa chọn thuốc ức chế beta như esmolol 0,3mg/kg TM sau đó truyền tĩnh mạch duy trì với liều 0,05mg/kg/phút hoặc labetolol 20mg TM trong 2 phút sau đó liều 20-40mg TM trong 10phút. Mục tiêu điều trị duy trì nhịp tim khoảng 60-70 lần/phút.

– Dùng thuốc giãn mạch như Nitroprusside bắt đầu liều 0,3 microgam/phút TM chỉ được sử dụng sau khi đã dùng ức chế beta hoặc ức chế canxi thích hợp mà lâm sàng vẫn chưa đáp ứng tốt.

– Dùng thuốc hạ áp đường tĩnh mạch trong trường hợp bóc tách động mạch chủ cấp cứu để giảm đau và kiểm soát huyết áp duy trì huyết áp tâm thu mục tiêu khoảng 100-120mmHg, thậm chí có thể thấp hơn nhưng đòi hỏi duy trì tưới máu hiệu quả cho các cơ quan quản trọng như tim, não, thận.

Nguồn: Cao đẳng Dược TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Bệnh Blốc Nhĩ Thất – Triệu Chứng Và Phân Loại

Blốc nhĩ thất là hiện tượng khi sự dẫn truyền xung động từ tâm nhĩ xuống tâm thất bị tắc nghẽn một phần hoặc hoàn hoàn. Bệnh phân làm nhiều cấp độ khác nhau và tùy từng trường hợp cụ thể sẽ có sự can thiệp điều trị hợp lý.

Blốc nhĩ thất là gì?

Trái tim của chúng ta là một khối cơ rỗng co bóp liên tục đều đặn 60-80 lần mỗi phút. Hàng triệu tế bào của trái tim đáp ứng với những xung động điện rất nhỏ. Đặc biệt có một vùng ở phía trên của tâm nhĩ phải có khả năng phát xung động điện cho tất cả các tế bào cơ tim gọi là nút xoang. Bình thường nút xoang phát xung động đều đặn khoảng 60-80 lần mỗi phút. Nút xoang có thể phát xung động nhanh hơn khi nhu cầu ôxy của cơ thể cao hơn như khi gắng sức, xúc động, sốt cao… Nằm giữa tâm nhĩ và tâm thất cũng có một vùng tế bào đặc biệt được gọi là nút nhĩ thất có tác dụng dẫn truyền và kiểm soát các xung động điện từ tâm nhĩ xuống tâm thất. Xung động điện phát ra từ nút xoang, lan truyền đến tâm nhĩ làm các tâm nhĩ co bóp, biểu hiện bằng sóng P trên điện tâm đồ. Xung động truyền tiếp xuống nút nhĩ thất, bó His, tới mạng lưới Purkinje làm tâm thất co bóp, biểu hiện bằng phức bộ QRS trên điện tâm đồ. Khi các xung động từ tâm nhĩ xuống tâm thất bị cản trở tại nút nhĩ thất hoặc bó His với các mức độ khác nhau thì người ta gọi là bị blốc nhĩ thất.

Phân loại và điều trị blốc nhĩ thất

Tùy vào mức độ tắc nghẽn sự dẫn truyền xung động từ tâm nhĩ xuống tâm thất mà người ta chia blốc nhĩ thất thành 3 độ khác nhau.

Blốc nhĩ thất độ I là bệnh của hệ thống dẫn truyền xung động điện của tim làm cho khoảng PR kéo dài hơn bình thường. Nguyên nhân phổ biến nhất của blốc nhĩ thất độ I là bệnh lý nút nhĩ thất, cường thần kinh phó giao cảm (ví dụ như ở các vận động viên), viêm cơ tim, nhồi máu cơ tim cấp (đặc biệt là nhồi máu cơ tim sau dưới), rối loạn điện giải máu và do dùng thuốc.

Với những người bình thường, nút nhĩ thất làm chậm sự dẫn truyền xung động qua tim. Điều này được biểu hiện trên điện tâm đồ bằng khoảng PR. Khoảng PR bình thường dài từ 0,12 – 0,20 giây. Trong trường hợp bị blốc nhĩ thất độ I, nút nhĩ thất bị bệnh lý sẽ dẫn truyền xung động chậm hơn. Việc điều trị bao gồm xác định và điều chỉnh lại sự rối loạn điện giải máu và giảm liều hoặc thay các thuốc có thể gây blốc nhĩ thất. Tình trạng bệnh không cần thiết phải nhập viện trừ khi bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp.

Blốc nhĩ thất độ II là bệnh lý của đường dẫn truyền điện học của tim, làm giãn đoạn sự dẫn truyền giữa tâm nhĩ và tâm thất. Có 2 loại blốc nhĩ thất độ II gọi là týp 1 và týp 2. Cần phân biệt giữa 2 loại này bởi vì blốc nhĩ thất độ II týp 1 được xem là lành tính hơn blốc nhĩ thất độ II týp 2.

Blốc nhĩ thất độ II týp 1 (Mobitz I/Wenckebach)

Blốc nhĩ thất độ II týp 1 cũng được gọi là Mobitz I hay chu kỳ Wenckebach, thường là bệnh lý của nút nhĩ thất. Blốc tim Mobitz I được đặc trưng bởi khoảng PR dài dần ra trên điện tâm đồ với các nhát bóp kế tiếp theo sau đó là một sóng P bị blốc (mất một phức bộ QRS). Sau khi mất một phức bộ QRS, khoảng PR được tái lập lại và chu kỳ mới lại bắt đầu. Trên điện tâm đồ thấy các sóng P (nhịp nhĩ) đều đặn. Nghe tim bệnh nhân thường không đều. Hầu hết blốc nhĩ thất độ II týp 1 thường lành tính và không cần một điều trị gì đặc biệt.

Blốc nhĩ thất độ II týp 2 (Mobitz II)

Blốc nhĩ thất độ II Mobitz II đặc trưng bởi sóng P từng lúc không có phức bộ QRS đi kèm theo mà không có hiện tượng khoảng PR kéo dài dần ra. Hầu hết các bệnh nhân không có triệu chứng. Tuy nhiên một số người có thể có các dấu hiệu sau: choáng váng, chóng mặt, mệt thỉu tùy thuộc vào tỷ lệ nhịp tim bị blốc. Kiểu blốc nhĩ thất này có thể nhanh chóng tiến triển thành blốc nhĩ thất hoàn toàn. Trong trường hợp đó có thể xuất hiện những cơn ngất thoáng qua gọi là cơn Stockes-Adams, ngừng tim hay đột tử. Việc điều trị cho loại blốc nhĩ thất này là phải đặt máy tạo nhịp tim.

Blốc nhĩ thất độ III hay còn gọi là blốc nhĩ thất hoàn toàn là bệnh lý của đường dẫn truyền điện học ở trong tim, tại đó những xung động được phát ra từ nút xoang ở tâm nhĩ không dẫn truyền xuống tâm thất được. Các bệnh nhân bị blốc nhĩ thất độ III thường có nhịp tim rất chậm (có thể chỉ khoảng 28 nhịp/phút), huyết áp thấp do vậy lưu lượng tuần hoàn thường không đáp ứng đầy đủ nhu cầu của cơ thể. Trong một số trường hợp, bệnh nhân không thể hoạt động thể lực được một cách bình thường. Nếu blốc gây ra bởi thuốc chống loạn nhịp tim, ngừng thuốc có thể hồi phục nhịp tim bình thường mặc dù nhiều bệnh nhân cần đặt máy tạo nhịp tạm thời trong thời gian chờ thuốc hết tác dụng.

Nhiều tình trạng bệnh lý có thể gây ra blốc nhĩ thất độ III, nhưng nguyên nhân hay gặp nhất là do bệnh động mạch vành, sự thoái hoá từ từ của hệ thống dẫn truyền điện học của tim, nhồi máu cơ tim cấp. Bệnh còn có thể do bẩm sinh hay gặp ở những trẻ sinh ra bởi các bà mẹ mắc bệnh lupus. Bệnh được cho là do kháng thể của mẹ đi qua rau thai và tấn công vào mô tim trong quá trình mang thai.

Blốc nhĩ thất độ III có thể điều trị bằng cấy máy tạo nhịp nhân tạo 2 buồng tim. Loại máy tạo nhịp này có thể cảm nhận xung động từ nút xoang và truyền xung động xuống nút nhĩ thất với những khoảng thời gian phù hợp. Việc điều trị cũng bao gồm sử dụng thuốc kiểm soát huyết áp và rung nhĩ cũng như thay đổi lối sống và chế độ ăn để làm giảm nguy cơ bị nhồi máu cơ tim và đột qụy.

Nguồn: Cao đẳng Dược TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Bệnh Bóc Tách Động Mạch Chủ – Điều Trị Và Chăm Sóc

Các chuyên gia bệnh học khuyến cáo bệnh nhân bị bệnh bóc tách động mạch chủ nên điều trị sớm nếu không sẽ để lại những biến chứng nguy hiểm. Tùy từng trường hợp mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị cụ thể: điều trị nội khoa, phẫu thuật, can thiệp mạch máu qua da,…

Nguy cơ biến chứng nhồi máu cơ tim

Theo thống kê, có khoảng 1 – 2% các trường hợp bóc tách động mạch chủ đoạn gần gây đè ép vào lỗ ĐMV và gây nhồi máu cơ tim cấp. Điều đáng lo ngại nhất là khi làm điện tâm đồ thấy hình ảnh nhồi máu cơ tim thì bệnh bóc tách ĐMC có thể bị bỏ qua. Khi đánh giá các bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tính, đặc biệt là nhồi máu cơ tim thành dưới, cần phải xem xét thận trọng để loại trừ bóc tách ĐMC trước khi sử dụng thuốc tiêu sợi huyết hay thuốc chống đông.

Một số biến chứng nguy hiểm khác:

Thiếu máu thận hay nhồi máu thận thực sự và thường gây tăng huyết áp trầm trọng, suy thận cấp là một trong những biến chứng của bóc tách động mạch chủ. Thiếu máu và nhồi máu mạc treo ruột gặp 3 – 5% các trường hợp bóc tách ĐMC bụng đe dọa đến tính mạng người bệnh. Thêm vào đó, khoảng 12% bóc tách ĐMC có thể lan đến động mạch chậu và làm mất mạch đùi, thiếu máu chi dưới cấp tính.

Thông thường, hầu hết các trường hợp bị bóc tách ĐMC thường có tràn dịch màng phổi trái mức độ nhẹ. Dịch có thể tăng lên thứ phát do phản ứng viêm xung quanh ĐMC bị bóc tách, nhưng trong một số trường hợp bị tràn dịch màng phổi nhiều do tràn máu màng phổi, kết quả của sự nứt vỡ thoáng qua của ĐMC xuống vào khoang màng phổi. Một số triệu chứng ít gặp khác là khàn giọng, tắc nghẽn đường hô hấp trên, vỡ vào khí phế quản gây ho ra máu, khó nuốt, nôn ra máu do vỡ vào thực quản, hội chứng tĩnh mạch chủ trên, một khối ở cổ đập theo nhịp tim, hội chứng Horner và sốt không rõ nguyên nhân. Các triệu chứng hiếm gặp khác là tiếng thổi liên tục do bóc tách ĐMC vỡ vào nhĩ phải, thất phải hay nhĩ trái gây suy tim ứ huyết thứ phát.

Có nhiều tình trạng bệnh lý tương tự như bóc tách ĐMC bao gồm thiếu máu hay nhồi máu cơ tim, viêm màng ngoài tim, thuyên tắc động mạch phổi, hở van ĐMC cấp tính không do bóc tách ĐMC, phình ĐMC ngực hay bụng không có kèm theo bóc tách hay u trung thất.

Điều trị bóc tách động mạch chủ như thế nào?

Tùy trường hợp cụ thể bác sĩ sẽ đưa ra cách điều trị cụ thể.

Đối với những bệnh nhân bị bóc tách ĐMC đoạn xa ổn định, không có các biến chứng cấp tính do bóc tách và tỷ lệ sống còn sau 30 ngày có thể đạt tới 92%, bác sĩ sẽ chỉ định cho điều trị ngoại khoa. Tất cả các bệnh nhân nghi ngờ bị bóc tách ĐMC cấp tính cần được điều trị tại khoa điều trị tim mạch tích cực và cần được theo dõi huyết áp, ổn định tình trạng huyết động, theo dõi nhịp tim và nước tiểu. Trong trường hợp bệnh nhân bị tụt huyết áp hoặc có suy tim ứ huyết thì cần theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm, áp lực mao mạch phổi bít và cung lượng tim.

Bệnh nhân nghi ngờ bóc tách ĐMC bị tụt huyết áp, có thể vì mất khối lượng tuần hoàn do tràn máu màng ngoài tim gây ép tim cấp hoặc vỡ ĐMC. Trước khi bắt đầu điều trị tích cực tụt huyết áp, cần cảnh giác với hiện tượng giả tụt huyết áp do mạch máu của bên tay đo huyết áp bị ảnh hưởng bởi lòng giả của ĐMC bị bóc tách.

Hiện nay, điều trị nội khoa là liệu pháp đầu tiên cho tất cả các bệnh nhân bị bóc tách ĐMC và là liệu pháp điều trị lâu dài cho các bệnh nhân bị bóc tách ĐMC đoạn xa.

Chỉ định phẫu thuật được thực hiện khi nào?

Đối với những bệnh nhân điều trị nội khoa thất bại như có biểu hiện của dọa vỡ hay vỡ ĐMC, bóc tách tiến triển gây ảnh hưởng đến các cơ quan sống, không kiểm soát được cảm giác đau bằng thuốc, bóc tách ĐMC đoạn xa tiến triển bóc tách ngược đến ĐMC lên, các bác sĩ sẽ xem xét tiến hành phẫu thuật (hay can thiệp qua da). Thủ thuật ngoại khoa đầu tiên để điều trị bóc tách ĐMC là thủ thuật mở cửa sổ làm thông giữa lòng thật và lòng giả ở phía xa, do vậy làm giảm áp lực trong lòng giả. Hiện nay kỹ thuật này vẫn còn được sử dụng cho một số bệnh nhân được lựa chọn bị bóc tách ĐMC xuống để làm giảm thiếu máu chi, thận hay mạc treo ruột.

Phẫu thuật là cách điều trị bóc tách động mạch chủ triệt để nhất.

Phẫu thuật điều trị triệt để được tiến hành vào đầu những năm 50 của thế kỷ trước. Mục đích là cắt bỏ lớp nội mạc bị rách, bịt lại lòng giả bằng cách khâu vào bờ ĐMC, khôi phục lại ĐMC trực tiếp hoặc thay đoạn ĐMC bằng mảnh ghép động mạch nhân tạo.

Điều trị bằng cách can thiệp mạch máu qua da

Hiện nay, một trong những kỹ thuật mới có nhiều triển vọng là can thiệp mạch máu qua da, điều trị cho các bệnh nhân bị bóc tách ĐMC có nguy cơ cao. Thứ nhất là dùng bóng để mở cửa sổ ở lớp áo trong phía xa đoạn ĐMC bị bóc tách giúp làm giảm áp lực trong lòng giả và giảm kích thước của lòng giả. Kỹ thuật thứ hai là đặt stent vào các nhánh động mạch bị ảnh hưởng bởi bóc tách.

Đặt mảnh ghép stent ĐMC qua da đang được nghiên cứu và có nhiều triển vọng thay thế phẫu thuật sửa chữa ĐMC. Các nhà khoa học hy vọng rằng kỹ thuật này sẽ làm giảm tỷ lệ biến chứng và tỷ lệ tử vong do bóc tách ĐMC và làm giảm nguy cơ hình thành phình ĐMC sau bóc tách.

Nguồn: Cao đẳng Dược TPHCM

Theo thống kê, có khoảng 1 – 2% các trường hợp bóc tách động mạch chủ đoạn gần gây đè ép vào lỗ ĐMV và gây nhồi máu cơ tim cấp. Điều đáng lo ngại nhất là khi làm điện tâm đồ thấy hình ảnh nhồi máu cơ tim thì bệnh bóc tách ĐMC có thể bị bỏ qua. Khi đánh giá các bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tính, đặc biệt là nhồi máu cơ tim thành dưới, cần phải xem xét thận trọng để loại trừ bóc tách ĐMC trước khi sử dụng thuốc tiêu sợi huyết hay thuốc chống đông.

Một số biến chứng nguy hiểm khác:

Thiếu máu thận hay nhồi máu thận thực sự và thường gây tăng huyết áp trầm trọng, suy thận cấp là một trong những biến chứng của bóc tách động mạch chủ. Thiếu máu và nhồi máu mạc treo ruột gặp 3 – 5% các trường hợp bóc tách ĐMC bụng đe dọa đến tính mạng người bệnh. Thêm vào đó, khoảng 12% bóc tách ĐMC có thể lan đến động mạch chậu và làm mất mạch đùi, thiếu máu chi dưới cấp tính.

Thông thường, hầu hết các trường hợp bị bóc tách ĐMC thường có tràn dịch màng phổi trái mức độ nhẹ. Dịch có thể tăng lên thứ phát do phản ứng viêm xung quanh ĐMC bị bóc tách, nhưng trong một số trường hợp bị tràn dịch màng phổi nhiều do tràn máu màng phổi, kết quả của sự nứt vỡ thoáng qua của ĐMC xuống vào khoang màng phổi. Một số triệu chứng ít gặp khác là khàn giọng, tắc nghẽn đường hô hấp trên, vỡ vào khí phế quản gây ho ra máu, khó nuốt, nôn ra máu do vỡ vào thực quản, hội chứng tĩnh mạch chủ trên, một khối ở cổ đập theo nhịp tim, hội chứng Horner và sốt không rõ nguyên nhân. Các triệu chứng hiếm gặp khác là tiếng thổi liên tục do bóc tách ĐMC vỡ vào nhĩ phải, thất phải hay nhĩ trái gây suy tim ứ huyết thứ phát.

Có nhiều tình trạng bệnh lý tương tự như bóc tách ĐMC bao gồm thiếu máu hay nhồi máu cơ tim, viêm màng ngoài tim, thuyên tắc động mạch phổi, hở van ĐMC cấp tính không do bóc tách ĐMC, phình ĐMC ngực hay bụng không có kèm theo bóc tách hay u trung thất.

Điều trị bóc tách động mạch chủ như thế nào?

Đối với những bệnh nhân bị bóc tách ĐMC đoạn xa ổn định, không có các biến chứng cấp tính do bóc tách và tỷ lệ sống còn sau 30 ngày có thể đạt tới 92%, bác sĩ sẽ chỉ định cho điều trị ngoại khoa. Tất cả các bệnh nhân nghi ngờ bị bóc tách ĐMC cấp tính cần được điều trị tại khoa điều trị tim mạch tích cực và cần được theo dõi huyết áp, ổn định tình trạng huyết động, theo dõi nhịp tim và nước tiểu. Trong trường hợp bệnh nhân bị tụt huyết áp hoặc có suy tim ứ huyết thì cần theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm, áp lực mao mạch phổi bít và cung lượng tim.

Bệnh nhân nghi ngờ bóc tách ĐMC bị tụt huyết áp, có thể vì mất khối lượng tuần hoàn do tràn máu màng ngoài tim gây ép tim cấp hoặc vỡ ĐMC. Trước khi bắt đầu điều trị tích cực tụt huyết áp, cần cảnh giác với hiện tượng giả tụt huyết áp do mạch máu của bên tay đo huyết áp bị ảnh hưởng bởi lòng giả của ĐMC bị bóc tách.

Hiện nay, điều trị nội khoa là liệu pháp đầu tiên cho tất cả các bệnh nhân bị bóc tách ĐMC và là liệu pháp điều trị lâu dài cho các bệnh nhân bị bóc tách ĐMC đoạn xa.

Chỉ định phẫu thuật được thực hiện khi nào?

Đối với những bệnh nhân điều trị nội khoa thất bại như có biểu hiện của dọa vỡ hay vỡ ĐMC, bóc tách tiến triển gây ảnh hưởng đến các cơ quan sống, không kiểm soát được cảm giác đau bằng thuốc, bóc tách ĐMC đoạn xa tiến triển bóc tách ngược đến ĐMC lên, các bác sĩ sẽ xem xét tiến hành phẫu thuật (hay can thiệp qua da). Thủ thuật ngoại khoa đầu tiên để điều trị bóc tách ĐMC là thủ thuật mở cửa sổ làm thông giữa lòng thật và lòng giả ở phía xa, do vậy làm giảm áp lực trong lòng giả. Hiện nay kỹ thuật này vẫn còn được sử dụng cho một số bệnh nhân được lựa chọn bị bóc tách ĐMC xuống để làm giảm thiếu máu chi, thận hay mạc treo ruột.

Phẫu thuật là cách điều trị bóc tách động mạch chủ triệt để nhất.

Phẫu thuật điều trị triệt để được tiến hành vào đầu những năm 50 của thế kỷ trước. Mục đích là cắt bỏ lớp nội mạc bị rách, bịt lại lòng giả bằng cách khâu vào bờ ĐMC, khôi phục lại ĐMC trực tiếp hoặc thay đoạn ĐMC bằng mảnh ghép động mạch nhân tạo.

Điều trị bằng cách can thiệp mạch máu qua da

Hiện nay, một trong những kỹ thuật mới có nhiều triển vọng là can thiệp mạch máu qua da, điều trị cho các bệnh nhân bị bóc tách ĐMC có nguy cơ cao. Thứ nhất là dùng bóng để mở cửa sổ ở lớp áo trong phía xa đoạn ĐMC bị bóc tách giúp làm giảm áp lực trong lòng giả và giảm kích thước của lòng giả. Kỹ thuật thứ hai là đặt stent vào các nhánh động mạch bị ảnh hưởng bởi bóc tách.

Đặt mảnh ghép stent ĐMC qua da đang được nghiên cứu và có nhiều triển vọng thay thế phẫu thuật sửa chữa ĐMC. Các nhà khoa học hy vọng rằng kỹ thuật này sẽ làm giảm tỷ lệ biến chứng và tỷ lệ tử vong do bóc tách ĐMC và làm giảm nguy cơ hình thành phình ĐMC sau bóc tách.

Nguồn: Cao đẳng Dược TPHCM

Exit mobile version