Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Điều dưỡng Cao đẳng chia sẻ bí quyết giúp hạ cholesterol an toàn

Mỗi người chúng ta nên chủ động hoàn thiện chế độ ăn uống và lối sống của mình để duy trì mức cholesterol trong sự kiểm soát.Cholesterol rất cần thiết để tạo màng tế bào, cân bằng hormon trong cơ thể.

Điều dưỡng Cao đẳng chia sẻ bí quyết giúp hạ cholesterol an toàn

Bí quyết gì để duy trì mức cholesterol trong sự kiểm soát

  1. Thiết lập một mục tiêu

Bất cứ ai cũng có thể nói, “Tôi sẽ ăn ít chất béo” hoặc “Tôi sẽ ăn nhiều rau.” Đây là những mục tiêu khá chung chung. Bản thân mỗi người sẽ cảm thấy có động lực hơn nếu thiết lập một số lượng rất cụ thể. Ví dụ, “Tôi muốn có một LDL thấp hơn 130.” (Lipoprotein tỉ trọng thấp, hay là LDL, được gọi là “cholesterol có hại”). Các bác sĩ khuyên bạn nên làm giảm LDL dưới 70 nếu bạn có một nguy cơ rất cao về bệnh tim hoặc đau tim.

  1. Đừng ngồi quá lâu một chỗ

Hãy vận động trong khoảng 3 – 5′ sau mỗi giờ ngồi làm việc. Thường xuyên hoạt động thể chất không chỉ giữ sức khỏe thể chất, nó còn thực sự làm tăng mức độ cholesterol tốt đến 10%. Đó là động lực để tham gia phòng tập thể dục hoặc bắt đầu một môn thể thao, nhưng ngay cả thay đổi nhỏ như đi bộ sau bữa tối, hoặc sử dụng thang bộ thay vì thang máy cũng mang lại những lợi ích đáng kể. Chỉ cần tìm cách để tiếp tục di chuyển, di chuyển, và di chuyển. Ví dụ, nếu làm việc trong văn phòng, hãy cố gắng nghỉ ngơi ngắn mỗi giờ và đi bộ quanh văn phòng. Một nguyên tắc nhỏ là 10.000 bước một ngày (sử dụng một pedometer, một dụng cụ đếm bước chân để theo dõi).

  1. Tăng cường chất xơ

Theo chuyên gia sức khỏe giảng viên Nguyễn Thị Hồng công tác tại Cao đẳng Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Có rất nhiều lý do để bạn tăng cường chất xơ trong khẩu phần ăn. Không chỉ kiềm chế các chất chống oxy hóa (giảm nguy cơ ung thư) mà còn có thể làm giảm nồng độ cholesterol. Những nguồn thực phẩm chứa chất xơ phong phú như táo, đậu, quả bơ, bông cải xanh, atiso, súp lơ xanh, đu đủ… Ngoài ra, có thể kiểm tra hàm lượng “psyllium” trên nhãn thực phẩm.

  1. Ăn cá ba lần một tuần

Cá là thực phẩm có hàm lượng acid béo omega-3 rất cao, có thể làm giảm đáng kể mức độ cholesterol và triglycerides của cơ thể. Bổ sung dầu cá cũng có thể là trợ giúp đáng kể nhưng trước đó cần nói chuyện với bác sĩ , đặc biệt là khi đang dùng bất kỳ loại thuốc chống đông máu nào

Nhà trường tuyển sinh Cao đẳng Xét nghiệm năm 2019

  1. Uống 1 ly rượu hoặc bia 1 ngày

Nghiên cứu cho thấy rằng thói quen này có thể làm tăng nồng độ cholesterol tốt là 10%. Tuy nhiên, không uống nhiều hơn, nó không nhân rộng thêm lợi ích mà chỉ khiến bạn làm thêm những điều khủng khiếp đối với gan của mình.

  1. Uống trà xanh

Trà xanh có tác dụng chống oxy hóa cũng như giữ chỉ số cholesterol ở mức cân đối

Trà xanh đã chứng tỏ có rất nhiều lợi ích sức khỏe, và một nghiên cứu gần đây được thực hiện ở Brazil đã chứng minh rằng nó cũng có thể giữ mức cholesterol dưới sự kiểm soát. Những người tham gia được yêu cầu uống viên nang trà xanh đã giúp cải thiện nồng độ LDL 5%.. Nếu không thích trà xanh thì nước cam cũng là một trong những gợi ý tốt đem lại nhiều lợi ích cho tim.

  1. Hãy hỏi bác sĩ về thuốc cholesterol

Nếu đang gặp vấn đề về cholesterol và có nguy cơ cao phát triển bệnh tim hoặc có cơn đau tim, bác sĩ có thể kê toa thuốc. Đáng kể có thể làm giảm mức độ LDL là 50%. Bổ sung này cộng thêm những thay đổi trong lối sống và chế độ ăn uống, chắc chắn sẽthay đổi lớn trong sức khỏe.

  1. Chọn các chất béo thông minh

Sử dụng dầu hạt cải thay vì dầu thực vật. Đổ chai đựng giấm thay vì nước trộn Thousand vào món salad. Bỏ qua bất kỳ nước sốt cho món mì ống mà sử dụng nước sốt cà chua hoặc dầu ô liu. Cá nướng thay vì ăn bít tết…

Theo chuyên gia Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn đây là những bí quyết giúp bạn có thể duy trì cholesterol trong sự kiểm soát của mình. Chỉ cần thay đổi bạn sẽ thấy sự rõ rệt trong cơ thể của mình.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Viêm Tắc Động Mạch – Dấu Hiệu Và Điều Trị

Viêm tắc động mạch là một bệnh của hệ thống động mạch trong đó các biểu hiện bệnh lý nổi bật là tình trạng co thắt của động mạch, gây rối loạn dinh dưỡng và đưa đến hoại tử vùng tổ chức do các động mạch đó chi phối.

Viêm tắc động mạch gây rối loạn dinh dưỡng.

Về mặt danh pháp tuy còn nhiều vấn đề chưa được hoàn toàn thống nhất, nhưng danh từ “ Viêm tắc động mạch” đã được Winiwater đưa ra từ cuối thể kỷ 19 và đã được nhiều tác giả công nhận.

Bệnh thường gặp ở Nam giới. Thường phát triển ở chi dưới nhưng đôi khi cũng thấy ở các động mạch chi trên, ruột, động mạch vành, động mạch não…

I. Cơ chế bệnh sinh:

Cho đến nay đã có rất nhiều giả thuyết đưa ra để giải thích cơ chế bệnh sinh của bệnh Viêm tắc động mạch. Cơ chế được đa số tác giả công nhận là:

+ Các yếu tố kích thích của ngoại cảnh riêng lẻ hay tổng hợp như: khí hậu lạnh và ẩm kéo dài, nghiện thuốc lá, ăn uống thiếu các Vitamin, các căng thẳng kéo dài về tâm và sinh lý… tác động lên hệ thống thần kinh trung ương cũng như hệ thần kinh giao cảm, từ đó gây các phản ứng co thắt ở động mạch.

+ Tình trạng co thắt kéo dài của động mạch sẽ gây thiếu máu cục bộ và đau đớn kéo dài ở vùng tổ chức phía ngoại vi. Chính những yếu tố này đến lượt chúng lại trở thành các kích thích nội sinh tác động trở lại hệ thống thần kinh trung ương và hệ thần kinh giao cảm, từ đó lại làm động mạch bị co thắt nặng thêm.

+ Kết quả của vòng phản xạ bệnh lý nói trên sẽ làm cho tình trạng co thắt động mạch trở nên liên tục và dẫn đến các biến đổi ngày càng nặng của hệ thống động mạch: lớp cơ của thành động mạch tăng sinh, lớp nội mạc động mạch dày lên, xuất hiện những hiện tượng thoái hoá trong hệ thần kinh giao cảm của thành động mạch, lòng động mạch bị hẹp lại và dần dần tạo nên các cục nghẽn…

+ Quá trình trên tăng lên dần dần dẫn tới tắc hoàn toàn động mạch. Vùng tổ chức phía ngoại vi bị thiếu máu nuôi dưỡng nặng dần dẫn tới hoại tử tổ chức, gây đau đớn kéo dài và nhiễm trùng nhiễm độc cho bệnh nhân.

II. Triệu chứng lâm sàng:

1. Triệu chứng

Bệnh viêm tắc động mạch mạn tính diễn tiến từ từ theo nhiều gia đoạn khác nhau. Có nhiều các phân loại các giai đoạn bệnh. Nhưng tốt nhất vẫn là bảng phân loại của Lerich và Fontaine, với các ưu điểm đơn giảm, dễ áp dụng:

  • Giai đoạn I: Không có triệu chứng, không có tôn thương tắc nghẽn đáng kể về mặt huyết động học.
  • Giai đoạn II: Đau cách hồi nhẹ và không ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày. Hoặc đau cách hồi nặng ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày.
  • Giai đoạn III: Đau ngay cả khi nằm nghỉ ngơi.
  • Giai đoạn IV: Hoại tử từng phần chi, loét chi do thiếu máu cục bộ tại chỗ và thiếu máu cục bộ lan tỏa ở xa. Hoại tử lan rộng quá bàn chân.

Khi bệnh đã ở giai đoạn trễ, tức giai đoạn III và IV, các tổn thương đã quá rõ ràng, việc chẩn đoán trở nên dễ dàng. Ngược bệnh ở giai đoạn II, cần phải khám kỹ mới chẩn đoán được. Bệnh nhân cớ các dấu hiệu cường giao cảm: vã mồ hôi, lạnh chi, một số bạnh nhân có dấu hiệu tím tái của chi.

Phải tiến hành bắt mạch tại các vị trí đặc biệt như: mạch quay, mạch khoeo, mạch mu chân… chúng ta sẽ tìm thấy dấu hiệu mất mạch tại các vị trí trên, đó là dấu hiệu quan trọng nhất để xác định chẩn đoán. Cần bắt mạch có hệ thống và so sánh cả hai bên. Sau đó có thể sử dụng ống nghe dọc theo đường đi của động mạch để tìm xem có tiếng thay đổi hay không?

1.1 Dấu hiệu rối loạn chức năng.

Biểu hiện bằng sự co thắt mạch máu các chi khi gặp lạng, đi nhanh và khi làm việc nặng. Lúc bệnh mới phát triển, bệnh nhân thấy cóng buốt ở các chi và đau ở bắp thịt cẳng chân khi đi lại làm bệnh nhân phải dừng lại và phút đến khi hết đau mới đi được và sau vài trăm bước đau lại xuất hiện vì động mạch lại co thắt. Triệu chứng nàu gọi là dấu hiệu “đi lặc cách hồi” và là triệu chứng đặc biệt của giai đoạn dầu phát triển của bệnh. Đau có thể lan xuống bàn ngón chân, đôi khi khu trú chủ yếu ở các ngón chân. Lúc nghỉ ngơi và ban đêm không thấy xuất hiện

Đau bắp chân còn xuất hiện khi bị lạnh ẩm, khi chân bị lạnh thấy xuất hiện co rút cá cơ bàn chân và cẳng chân, da ở chân trở nên nhợt nhạt và lạnh. Hiện tượng này có thể tháy cả khi nhiệt độ phòng bình thường. Khi sưởi ấm da ở chân trở nên tím hay đỏ vì xung huyết.

Mạch mu chân thường yếu có khi không sờ thấy, khi ấn tay vào ngón chân thấy trắng bệch ra một lúc lâu, gọi là dấu hiệu “nốt trắng”.

Bệnh nhân thường kèm theo chứng tê chân, tê thường xuất hiện ở một tư thế nhất định tùy từng bệnh nhân (hay gặp nhất là khi nằm), thêm vào đó bệnh nhân có cảm giác lạnh bàn chân do thiếu máu ở các đầu dây thần kinh ngoại vi.

Trong những trường hợp không điểm hình có thể chản đoán nhầm với: Đau và đem như bệnh Goutte, hoặc chỉ có cảm giác đau nhẹ, âm ỉ ở sâu như giãn tĩnh mạch sâu,. Ngược lại cũng có khi đau dữ dội từ bắp chân lan xuống bàn chân liên tục, nghỉ cũng không hết đau như đau thần kinh hông to.

Tóm lại: dấu hiệu này có ba triệu chngs điểm hình là: đi lặc cách hồi, tê chân, lạnh chân.

1.2 Dấu hiệu rối loạn dinh dưỡng và đau liên tục

Đánh giá các mức độ rối loạn dinh dưỡng:

Rối loạn dinh dưỡng là dấu hiệu rất đặc trưng và là hậu quả của việc thiếu máu nuôi dưỡng chi do tắc động mạch. Những trường hợp rối loạn dinh dưỡng được chia làm hai mức độ:

– Rối loạn dinh dưỡng nhẹ. Bao gồm: Khô da, tróc vảy, rụng lông, gãy móng, thay đổi màu sắc da khi thay đổi tư thế của chi như tái nhạt khi giơ cao, đỏ bầm khi hạ chi xuống.

Rối loạn dinh dưỡng nặng: Cơ teo, chậm hay không lành cá vết thương ở chi, loét đầu chi, hoại tử đầu chi khu trú hay lan rộng. Dấu hiệu này xuất hiện khi mà hiện tượng thiếu máu dầu chi trở nên thường xuyên hơn, ngay cả lúc nghỉ ngơi, đặc điểm của đau là:

  • Đau kéo dài, dai dẳng, cá phương pháp điểu trị thông thường không đỡ đau.
  • Đau tăng nhiêu về đem lầm bệnh nhân mất ngủ, suy nhược.
  • Đau tăng khi đưa chân lân cao, giẩm dần khi thõng chân xuống thấp.
  • Rối loạn dĩnh dưỡng biểu hiện bằng các hiện tương: Da khô, móng chân dày lên, và mọc lệch sang bên cạnh, dưới móng chan có viên sưng mủ. Đàu ngón chân có thể xuất hiện các vết loát nhỏ ướt và đau.

1.3 Hoại tử hay hoại thư.

Hoại tử do viêm tắc động mạch

Hoại tử hay hoại thư khi các triệu chứng đau và rối loạn dinh dưỡng tăng lên. Đau các ngón chân trở nên thường xuyên và không thể chịu nổi, làm bệnh nhân không thể đi lạ nếu không có thuốc an thần và chống đau, tuy nhiên tác dụng của thuốc cũng chỉ tạm thời. Bệnh nhân luôn phải ngồi, hai tay giữ lấy bàn chân bị bệnh.

Các vết loét xuất hiện và phủ một lớp bẩn, đáy có tổ chức hoại tử. Hiện tượng phù và tím da lan lên bàn chân. Trên phim X quang thấy xốp ở bàn chân. Không sờ thấy mạch và không ghi được giao động đồ mạch máu ở bàn chân, cẳng chân và đùi.

Toàn tràng suy sụp, người xanh, gầy, có thể có sốt nhẹ 37o5 – 38o . Một số trường hợp sức đề kháng kém có thể bị nhiễm trùng, hoại tử khô biến thành hoại tử ướt.

Buerger nói nên ba dấu hiệu sắp có hoại tử là:

+ Thiếu máu khi nâng chi cao: khi nâng chi lên, màu da trở nên tái nhợt vì các thành phần mao mạch và tĩnh mạch kém dinh dưỡng không còn trương lực, và dưới tác dụng của trọng lực máu dồn đi hết

+ Góc thiểu năng tuần hoàn: khi hạ chân xuống một góc độ nhất định nào đó, màu đen từ tái nhợt trở lại màu tím.

+ Dấu hiệu ép ngón cái: ấn vào ngón cái dồn máu đi, sâu đó thả tay ra, màu sắc của ngón cái trở lại rất chậm, ngay cả khi để chân thấp.

2. Dấu hiệu

+ Thay đổi màu sắc da của chi bị tổn thương:

Theo tư thế: để bình thường thấy da có màu tái nhợt hoặc xen kẽ các chỗ tái nhợt với các chỗ da bình thường. Khi cho bệnh nhân để thõng chân xuống (để máu đến chi nhiều hơn) thì thấy da đỡ tái nhợt và hồng lên.

Nghiệm pháp gẫp duỗi cổ chân: cho bệnh nhân nằm sấp, gấp duỗi khớp cổ chân vài lần thì sẽ thấy chỉ trong vài giây bàn chân của bệnh nhân sẽ trở nên tái nhợt. Khi cho bệnh nhân đứng dậy nếu trong 10 giây màu da bàn chân không trở lại bình thường thì chứng tỏ có rối loạn rõ rệt của tuần hoàn chi dưới.

Nghiệm pháp Oppel và Buerger: cho bệnh nhân nằm ngửa, duỗi thẳng chân và giơ chân lên cao, chỉ sau vài giây da của chân đã chuyển thành tái nhợt.

Nghiệm pháp Collins và Velenski: cho bệnh nhân nằm ngửa duỗi thẳng chân và giơ chân lên cao, đồng thời với hiện tượng thay đổi mầu sắc da còn thấy các tĩnh mạch mu bàn chân bị xẹp đi. Cho bệnh nhân ngồi dậy và buông thõng chân xuống, theo dõi thời gian các tĩnh mạch mu bàn chân đầy trở lại: bình thường các tĩnh mạch này đầy trở lại trong vòng 7 giây, nếu thời gian đầy lại kéo dài hơn thì chứng tỏ động mạch có thể bị tắc.

Dấu hiệu ép ngón chân cái: ấn vào ngón chân cái của bệnh nhân rồi bỏ tay ra để quan sát. Khi màu da ngón cái hồng trở lại chậm thì chứng tỏ có rối loạn tuần hoàn ở chi dưới.

+ Mạch chày sau và mạch mu chân yếu hoặc mất:

Phải bắt mạch cẩn thận và so sánh mạch ở cả hai chân.

+ Các triệu chứng rối loạn dinh dưỡng ở chi bị bệnh:

Có thể khám thấy các triệu chứng

  • Rối loạn tiết mồ hôi.
  • Da chi thường khô, teo . Lông thưa, rụng.
  • Các cơ bị teo, nhẽo.
  • Xương chi bị xốp do tình trạng loãng xương.

Loét và hoại tử đầu chi: xảy ra ở giai đoạn cuối của bệnh, cảm giác đau ở chi tăng lên và trở nên thường xuyên, xuất hiện các vết loét đầu tiên thường ở đầu ngón chân và mu bàn chân, toàn trạng bệnh nhân suy sụp do nhiễm trùng nhiễm độc nặng.

III. Triệu chứng cận lâm sàng:

1. Đo dao động động mạch:

Xác định được mức độ giảm biên độ giao động của động mạch bị viêm tắc ở chi tổn thương.

2. Soi mao mạch:

Xác định thấy giảm số lượng và đường kính các mao mạch ở chi tổn thương, tốc độ di chuyển của hồng cầu trong mao mạch cũng bị giảm xuống.

3. Đo nhiệt độ da:

Xác định thấy nhiệt độ da của chi bị tổn thương bị giảm đi rõ rệt so với bên lành.

Có thể tiến hành đo nhiệt độ da trước và sau khi phong bế hạch thần kinh giao cảm thắt lưng, nếu sau khi phong bế hạch mà thấy nhiệt độ da ở chi tổn thương tăng lên thì việc chỉ định mổ cắt hạch giao cảm thắt lưng sẽ có hiệu quả tốt.

4. Siêu âm động mạch và nghiên cứu Doppler động mạch:

+ Chụp Siêu âm động mạch: xác định được tình trạng thành động mạch dày lên, nội mạc động mạch dày, có các cục nghẽn mạch…

+ Nghiên cứu Doppler: xác định được các biến đổi của dòng máu lưu thông trong động mạch bị viêm tắc: giảm tốc độ dòng máu, giảm lưu lượng máu, xuất hiện các dòng chảy rối do có các cục nghẽn…

5. Chụp động mạch cản quang:

+ Xác định được hình dạng và mức độ co thắt của các động mạch bị viêm tắc, hình các cục nghẽn trong động mạch, mức độ lưu thông của dòng máu trong động mạch…

+ Xác định được tình trạng hệ tuần hoàn bên của chi có động mạch chính bị viêm tắc.

6. Chụp CT, chụp MRI động mạch:

Ngoài việc xác định được các biến đổi về hình thái của động mạch bị viêm tắc, chụp CT và MRI còn xác định được cả tương quan giải phẫu cũng như các thay đổi về hình thái của các tổ chức và cơ quan xung quanh.

IV. Chẩn đoán phân biệt:

Một số bệnh cần chẩn đoán phân biệt với bệnh Viêm tắc động mạch:

1. Hoại tử đầu chi trong bệnh đái tháo đường:

+ Tiền sử thường không có dấu hiệu “đi lặc cách hồi”

+ Vị trí bị hoại tử thường ở gan bàn chân, gót chân…

+ Xét nghiệm thấy Glucoza máu tăng, có Glucoza trong nước tiểu…

2. Bệnh xơ vữa động mạch:

+ Thường bị tổn thương hệ thống động mạch toàn thân chứ không thường xuyên bị ở chi dưới như bệnh Viêm tắc tĩnh mạch, do đó có thể thấy dấu hiệu các động mạch căng như sợi thừng ở động mạch thái dương, động mạch cánh tay, động mạch quay…

+ Đau ở vùng chi có động mạch bị xơ vữa nhưng thường không dữ dội, vận động nhiều có đau hơn nhưng bắt mạch ngoại vi vẫn thấy đập rõ.

+ Có thể có hoại tử vùng chi có xơ vữa động mạch nhưng thường

xuất hiện ở người già, có cao huyết áp, tăng Cholesterol máu…

3. Bệnh Raynaud:

+ Thường gặp ở Nữ giới, tuổi trẻ.

+ Bệnh tiến triển thành từng đợt, tổn thương chủ yếu là ở đầu chi và

đối xứng cả hai bên.

V. Điều trị:

1. Điều trị nội khoa:

a) Loại bỏ các yếu tố kích thích gây có thắt mạch máu:

Tránh các điều kiện môi trường lạnh, ẩm. Không hút thuốc. Tránh

các căng thẳng về tâm lý và sinh lý. Chế độ ăn uống đầy đủ các chất và Vitamin…

b) Dùng các thuốc chống co thắt mạch máu:

+ Dùng các thuốc giãn cơ trơn như: Achetylcholine, Papaverin, Nospa…

+ Tiêm Novocain động mạch: có thể dùng Novocain 1% tiêm động mạch mỗi lần 10 ml, ngày tiêm 1-2 lần. Sau 15-20 lần tiêm bệnh có thể đỡ hẳn.

c) Lý liệu pháp:

Chiếu sóng ngắn, liệu pháp Ion ganvanic với Novocain, xoa bóp…

2. Điều trị ngoại khoa:

a) Các phương pháp tác động lên hệ thần kinh giao cảm:

+ Mổ cắt bỏ mạng lưới thần kinh giao cảm quanh động mạch:

– Mạng lưới thần kinh giao cảm nằm ở lớp vỏ bao quanh thành động mạch. Trong cơ chế bệnh sinh của bệnh Viêm tắc động mạch, hệ thần kinh giao cảm này đóng một vai trò không nhỏ trong vòng phản xạ bệnh lý của bệnh. Việc mổ cắt bỏ mạng lưới này là cắt bỏ được một khâu trong vòng phản xạ bệnh lý đó.

– Thường tiến hành bộc lộ đoạn động mạch ở phía trung tâm của động mạch bị viêm tắc. Bóc tách và cắt bỏ lớp vỏ ngoài của động mạch trên một đoạn khoảng 2-3 cm. Có thể tiêm thêm khoảng 20 ml Novocain 0,25-0,5% vào động mạch khi đóng lại vết mổ.

+ Cắt đôi động mạch rồi lại khâu nối lại: Phương pháp này có tác dụng như mổ cắt bỏ mạng lưới giao cảm quanh động mạch.

+ Mổ cắt bỏ các hạch thần kinh giao cảm thắt lưng 2,3 và 4:

Các hạch giao cảm thắt lưng 2,3,4 là các hạch giao cảm chi phối cho các động mạch chi dưới. Cắt bỏ các hạch này cũng có tác dụng cắt bỏ được một khâu trong vòng phản xạ bệnh lý của bệnh Viêm tắc động mạch ở các động mạch chi dưới.

+ Mổ cắt bỏ Tuyến thượng thận:

Phương pháp này được tiến hành dựa trên cơ chế là cắt bỏ Tuyến thượng thận sẽ làm giảm được các Adrenalin do tuỷ Tuyến thượng thận tiết ra, nhờ đó giảm được tình trạng co thắt động mạch.

b) Các phẫu thuật phục hồi tuần hoàn vùng chi bị viêm tắc động mạch:

+ Mổ cắt bỏ lớp nội mạc và lấy bỏ các cục nghẽn động mạch:

Tiến hành mở thành động mạch ra. Cắt bỏ lớp nội mạc động mạch bị viêm dày, lấy bỏ các cục nghẽn trong lòng động mạch. Khâu lại thành động mạch.

+ Mổ ghép mạch máu:

– Tiến hành bộc lộ và cắt bỏ đoạn động mạch bị Viêm tắc.

– Dùng một đoạn mạch máu để ghép thay vào đoạn động mạch đã bị cắt bỏ. Đoạn mạch ghép có thể là một đoạn Tĩnh mạch hiển trong của chính bệnh nhân (ghép tự thân), đoạn động mạch lấy từ người đã chết (ghép đồng loại) hay đoạn mạch máu nhân tạo

+ Làm thông mạch máu bằng kỹ thuật can thiệp nội mạch máu:

Hiện nay phương pháp này đang được nghiên cứu và áp dụng ngày càng rộng rãi. Có thể dùng các biện pháp sau:

– Nong rộng đoạn động mạch bị hẹp do viêm tắc: đưa bóng nong vào lòng động mạch đến đoạn động mạch hẹp, bơm bóng cho căng ra để nong rộng lòng động mạch.

– Đặt Sten vào đoạn động mạch hẹp: Sten là một khung có độ cứng nhất định, được đặt trên một bóng nong động mạch. Tiến hành đưa bóng nong đó vào động mạch đến chỗ động mạch hẹp và bơm lên để làm giãn thành động mạch ra đồng thời gài Sten đó nằm lại chỗ động mạch vừa được nong ra. Phương pháp này giúp tránh được tình trạng động mạch bị xẹp lại sau khi nong.

– Cắt bỏ nội mạc động mạch và các cục nghẽn bằng một dụng cụ đặc biệt: dụng cụ này gồm một lưỡi khoan nhỏ kèm theo ống hút, đưa dụng cụ này vào đến chỗ động mạch bị viêm tắc và cho máy chạy. Lưỡi khoan sẽ cắt vụn tất cả lớp nội mạc bị viêm dày và các cục nghẽn trong lòng động mạch, các mảnh vụn sẽ được hút ngay ra ngoài theo ống hút. Nhờ đó lòng động mạch sẽ được thông trở lại.

c) Phẫu thuật cắt cụt chi bị viêm tắc động mạch:

Đây là biện pháp điều trị cuối cùng phải dùng đến, khi tình trạng hoại tử chi phát triển làm cho bệnh nhân đau đớn và suy sụp nặng.

Dấu hiệu viêm tắc động mạch

VI. Tiên lượng:

Bệnh tiên lượng nặng, tiến triển có tính chất chu kỳ, những cơn đau cấp tính giảm đi khi điều trị và bất động các chi, nhưng sau đó lại tái phát kịch phát khi bị lạnh, chấn thương hay hút thuốc. Dần dần thời kỳ bệnh giảm rút ngắn lại, thời kỳ kịch phát kéo dài ra, và cuối cùng biến thành một bệnh không thể chữa khỏi ngoài phương pháp cắt cụt chi. Sau khi cắt cụt chi, quá trình viêm tắc mạch có thể lại chuyển sang chân bên kia và đôi khi chuyển lên cả chi trên

Nguồn: Cao đẳng Điều dưỡng TP HCM

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Điều Trị Bệnh Tim Bẩm Sinh Ở Trẻ Sơ Sinh

Bệnh tim bẩm sinh đang là nỗi lo và là mối quan tâm hàng đầu của các bậc cha mẹ hiện nay,nhưng nếu trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh được phát hiện sớm và điều trị đúng cách sẽ có thể giúp trẻ phát triển và hòa nhập tốt vào xã hội.

1. Thông nhĩ

Phần lớn thông nhĩ không dẫn đến suy tim. Độ chênh áp lực giữa 2 buồng nhĩ không cao do đó thông nhĩ cũng không bị biến chứng viêm nội tâm mạc nhiễm trùng. Do đó thường không cần phải dùng kháng sinh dự phòng khi nhổ răng, chữa răng hoặc làm thủ thuật ngoại khoa.

2. Nội khoa

Chỉ có vai trò tương đối nhất là khi chưa có chỉ định phẫu thuật như:

  • Điều trị bội nhiễm phổi.
  • Điều trị rối loạn nhịp khi có rung nhĩ, nhịp nhanh kịch phát trên thất.
  • Điều trị suy tim.
  • Điều trị phòng chống tắc mạch.

Đóng lỗ thông liên nhĩ bằng ống thông đưa một dụng cụ gọi là dù đôi đưa vào lỗ thông để bít là một thủ thuật được các nhà nội tim mạch thực hiện.

3. Ngoại khoa

Bằng phẫu thuật tuần hoàn ngoài cơ thể, đóng lỗ thông liên nhĩ bằng cách khâu trực tiếp hay bằng miếng vá tổng hợp. Thông nhĩ có thể tự đóng với tần suất từ 14Chỉ định phẫu thuật: tuổi phẫu thuật thay đổi có tác giả cho nên mỗ ở tuồi đi học từ 3- 5, hoặc có thể mỗ ở tuổi từ 15 -20 tuy vậy nhìn chung chỉ định phẫu thuật thông nhĩ thường không khẩn cấp như thông thất vì biến chứng tăng áp phổi thường xẩy ra muộn hơn. Có nghiên cứu cho người lớn tuổi mới phát hiện cũng nên mỗ. Chỉ định thường thống nhất khi:

  • Chỉ số dòng máu phổi/ chỉ số dòng máu động mạch toàn thể (1.5/l)
  • Chưa đổi shunt (nồng độ O2 bảo hòa động mạch (92% hoặc sức cản ĐMP < 15 đơn vị Woods/m2 cơ thể).

Không phẫu thuật khi: áp lực động mạch phổi đo bằng Doppler gần bằng áp lực mạch hệ thống, luồng thông rất ít và 2 chiều, độ bảo hoà O2 lúc nghĩ dưới 92% và giảm hơn khi gắng sức. (Viện tim TP Hồ chí Minh)

3.1 Thông liên thất (Thông liên thất)

Về nội khoa nói chung cần điều trị các biến chứng của Thông liên thất như suy tim, bội nhiễm phổi, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng. Phẫu thuật trẻ sơ sinh thường có tử vong cao 10-20% so với trẻ lớn 2%. Thông liên thất cũng có thể tự đóng, các trường hợp nặng để lâu dễ chuyển sang hội chứng Eisenmenger khó khăn khi phẫu thuật.

3.2 Thông thất có lỗ thông nhỏ, shunt nhỏ

Không có chỉ định ngoại khoa vì bệnh nhân thích nghi tốt. Chỉ cần dự phòng nhiễm trùng nội tâm mạc. Tuy vậy Thông liên thất lỗ nhỏ có kèm hở van động mạch chủ (hội chứng Laubry – Pezzi) dù nhẹ cũng nên mỗ sớm.

3.3 Thông thất lớn, shunt trái – phải lớn (thông liên thất nhóm II)

Chiếm 50%. Nội khoa giúp điều trị các biến chứng hai khi bệnh nhân không có chỉ định phẫu thuật. Điều trị chủ yếu ngoại khoa với tuần hoàn ngoài cơ thể, bằng cách dùng miếng vá nhân tạo. Nguy cơ tử vong từ 1-2% trong thể nhẹ và < 10% trong thể nặng. Tai biến phẫu thuật thường gặp do tổn thương bó His gây bloc nhĩ thất hay bloc nhánh.

Chỉ định: nên đặt vấn đề sớm tuổi từ 2 -10, chỉ số áp lực động mạch phổi/ áp lực động mạch toàn thể (0.75 kèm theo suy tim cần phẫu thuật ngay. Nếu suy tim ổn định khi điều trị nội khoa

Ngoài hai nhóm máu lâm sàng trên còn hai nhóm đặc biệt khác ít gặp hơn:

  • Nhóm III với sự tăng áp phổi nặng, gần với hội chứng Eisenmenger nhưng shunt trái-phải vẫn còn dù rất yếu. Không có chỉ định phẫu thuật.
  • Nhóm IV với hẹp van hay phễu ĐMP (Thông liên thất có bảo vệ phổi) gần với tứ chứng Fallot, nhưng shunt trái – phải vẫn còn dù rất yếu. Cần phẩu thuật nếu dày thất phải rõ.

3.4 Còn ống động mạch

Tất cả bệnh nhân Còn ống động mạch nếu không tự đóng được cần chỉ định phẫu thuật do có nhiều nguy cơ nếu không giải quyết như: viêm nội tâm nhiễm trùng, suy tim trái, tăng áp phổi, vôi hoá ống động mạch.

Nội khoa

Ở trẻ sơ sinh và còn bú có thể dùng indometacine (Indocid) 25mgx 1-2 viên/ngày 1 tháng làm đóng lại ống động mạch do thuốc ức chế tác dụng co thắt của Prostacycline. Có tác giả sử dụng Aspirine cũng có kết quả. Nếu không có kết quả.

Ngoại khoa

Bằng thủ thuật cắt buộc hay nút lỗ thông nếu lỗ thông đường kính dưới 5mm và trẻ (8kg. Áp dụng phẫu thuật với tuổi từ 1-2 tuổi nhưng có thể lớn hơn nhưng chưa đổi shunt. Tỷ lệ nguy cơ tử vong khi phẫu thuật từ 1-2% do suy tim, Osler.

Theo Kirklin tất cả Còn ống động mạch có triệu chứng hoặc trẻ không lớn dù đã điều trị nội khoa tích cực có thể phẫu thuật ở bất kỳ tuổi nào.

Còn ống động mạch với shunt lớn và tăng áp phổi nhẹ:

Điều trị ngoại khoa: Cắt buộc. Nguy cơ tử vong cao hơn so với nhóm trên.

Còn ống động mạch với shunt nhỏ và tăng áp lực phổi nặng.

Điều trị: Chỉ định phẫu thuật cần bàn cải.

Nếu sức cản áp lực phổi trên 10 đv /m2, không còn chỉ định phẫu thuật. Nếu sức cản mạch phổi thấp hơn nhưng ống động mạch ngắn, vôi hoá nhiều nên phẫu thuật tim hở tránh vỡ động mạch khi kẹp trong phẫu thuật kín.

3.5 Tứ chứng Fallot

Nội khoa:

Điều trị chỉ có tính tạm thời, làm bớt các triệu chứng chuẩn bị cho phẫu thuật. Giảm sự tống máu thất phải bằng các thuốc ức chế bêta như propanolol 40mg x 1 v uống. Cho thuốc chống đông hay chống ngưng tập tiểu cầu như Aspirine 0.25g/ ngày. Trẻ sơ sinh có tuần hoàn phổi không đủ có thể chuyền prostaglandine E1 để giữ ống động mạch mở. Tất cả trẻ có dung tích hống cầu cao cần cho thêm viên sắt uống. Chống cơn thiếu Oxy kịch phát: cho nằm đầu thấp gối – ngực, O2, Morphine 1ctg 0.01-0.1 mg/kg TB, truyền natri bicarbonate.

Ngoại khoa:

Có thể phẫu thuật tạm thời hoặc phẫu thuật sửa chữa. Tuổi lý tưởng để phẫu thuật sửa chữa hay tận gốc (vá lỗ thông thất bằng mảnh ghép và sửa chữa hẹp ĐMP rộng ra) là 2 tuổi. Để chậm tuổi lớn sẽ có nhiều biến chứng sau mổ.

Tình trạng thất trái và kích thước động mạch phổi là những yếu tố quan trọng giúp quyết định kỹ thuật nầy.

Về phẫu thuật tạm thời có hay kỹ thuật thông dụng là Blalock – Taussig (nối hạ đòn trái và nhánh trái ĐMP) và Blalock – Taussig có biến cải (nối bằng ống Gore- Tex). Không thực hiện phẫu thuật Blalock – Taussig ở trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi hoặc ĐMP có đường kính (3mm vì dễ bị thuyên tắc.

Cần giải phẫu sớm khi triệu chứng cơ năng ngày càng tăng hoặc thể tích hồng cầu khoảng 65%.

Tỷ lệ tử vong khoảng < 5% đối với Blalock và 10% đối với điều trị tận gốc. Kỹ thuật Blalock chỉ cho kết quả tốt trong khoảng 50% trường hợp trong vòng 10 năm.

3.6 Hẹp động mạch phổi

Nội khoa: ít có tác dụng. Được coi nhẹ khi độ chênh áp lực thất phải/ ĐMP (25 mmHg, nặng khi độ chênh từ 25-50 mmHg. Can thiệp càng chậm càng hẹp nặng hơn do phì đại vùng phễu. Có thể áp dụng phương pháp nông van thay cho phẫu thuật mở. Hiện nay chỉ định nong bóng qua da nhưng có giá trị cao nếu tuổi nhỏ. Đây là phương pháp chọn lọc, tử vong hầu như không có.

Ngoại khoa: chỉ áp dụng khi không nong van qua da được. Khi áp lực thất phải cao hơn áp lực động mạch phổi trên 50 mmHg. Phẫu thuật tạo van động mạch phổi hai lá có kèm theo hay không sửa chữa phễu phổi. Khi có suy tim phải tỉ lệ tử vong cao trên 14%.

3.7 Hẹp eo động mạch chủ

Ngoại khoa: Cần đặt vấn đề phẫu thuật ngay khi bệnh nhân còn chịu đựng được. Tuổi lý tưởng là từ 10 -15 tuổi, về sau nguy cơ cao do bị xơ vữa phối hợp. Nguy cơ tử vong dưới 5%. Phẫu thuật bằng cách nối tận hoặc bắt cầu nối bằng ống nhân tạo.

Phức hợp và hội chứng EISENMENGER

Nội khoa: điều trị biến chứng suy tim: O2, trợ tim, lợi tiểu…

Ngoại khoa: không có chỉ định phẫu thuật ngoại trừ thay tim.

Nguồn: Cao đẳng Điều dưỡng TP HCM

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Tìm Hiểu Về Bệnh Tim Bẩm Sinh

Bệnh tim bẩm sinh là những dị tật tim và mạch máu lớn tạo nên do những bất thường trong bào thai ở tháng thứ 2-3 của thai kỳ, vào giai đoạn hình thành các mạch máu lớn từ ống tim nguyên thủy.

Bệnh tim bẩm sinh cần phát hiện sớm ở trẻ

I. BỆNH NGUYÊN

Các bệnh người mẹ mắc phải trong thời kỳ thai nghén: Nhiễm siêu vi chủ yếu là bệnh đào ban (Rubella), hội chứng Rubella thường có điếc, đục thủy tinh thể, đầu bé và có thể phối hợp với còn ống động mạch, hẹp van động mạch phổi, thông liên thất.

Các yếu tố di truyền có hoặc không rối loạn nhiễm sắc thể như mắc tim bẩm sinh trong hội chứng Marfan, lệch khớp háng, hội chứng Down, biến dị đơn gene cũng được đề cập đến trong di truyền mang tính gia đình của bệnh thông liên thất, thông liên nhĩ, đảo phủ tạng…

Gần đây người ta phát hiện ở những bà mẹ nghiện rượu mà mang thai có thể sinh ra trẻ có dị tật bẩm sinh gọi là hội chứng rượu đối với bào thai, gồm đầu bé, mắt ti hí, trán gồ, hàm nhỏ, chậm phát triển thai nhi, thông liên thất, thông liên nhĩ…

II. SƠ BỘ PHÂN LOẠI

Loại Shunt trái – phải: là loại tim bẩm sinh không có tím. Máu chảy từ bên trái có áp lực cao sang bên phải có áp lực thấp hơn. Tuy nhiên lâu ngày do tăng áp lực động mạch phổi nặng nề có thể đảo shunt lúc đó người ta gọi là hội chứng Eisenmenger. Trong nhóm này hay gặp thông liên nhĩ, thông liên thất, còn ống động mạch.

Bệnh tim bẩm sinh loại có Shunt trái – phải

Loại có Shunt phải – trái: Thường là những dị tật gây tăng áp lực khoang tim phải làm máu từ phải sang trái gây trộn lẫn máu động mạch và máu tĩnh mạch phát sinh tím, tím xuất hiện khi Hb > 5g/100ml và độ bão hòa O2 < 70%, đây là bệnh tim bẩm sinh gây tím. Các bệnh thuộc nhóm này như tứ chứng Fallot, tam chứng Fallot, Ebstaine.

Loại không có Shunt: là dị tật bẩm sinh trong tim hay trên các mạch máu lớn nhưng không có shunt như hẹp eo động mạch chủ, hẹp dưới van chủ hay phổi…

Nguồn: Cao đẳng Điều dưỡng TP HCM

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Dấu hiệu và triệu chứng bệnh tràn dịch màng tim

Tràn dịch màng tim xảy ra khi dịch màng tim bị phong tỏa hoặc khi có sự xuất hiện của máu trong khoang màng tim và có thể dẫn tới viêm màng ngoài tim. Vậy dấu hiệu và triệu chứng như của bệnh thế nào?

Bác sĩ Cao đẳng Y Dược Sài Gòn cho biết, tràn dịch màng tim là tình trạng có quá nhiều dịch tích tụ ở giữa hai lớp của màng ngoài tim (ngoại tâm mạc) – một lớp màng bao xung quanh trái tim.

Bình thường ở giữa hai lớp của màng ngoài tim cũng có chứa một ít dịch, khoảng 10–15ml. Thế nhưng, khi màng này bị viêm hoặc tổn thương, dịch có thể bị tích tụ quá mức ở đây. Dịch cũng có thể xuất hiện quá mức trong màng ngoài tim mà không phải do viêm, chẳng hạn như trường hợp chảy máu sau chấn thương ngực.

Tràn dịch màng tim tạo thêm áp lực lên tim, gây ảnh hưởng đến chức năng của tim. Nếu không được điều trị, người bệnh có thể bị suy tim, thậm chí tử vong.

Những dấu hiệu và triệu chứng tràn dịch màng tim như thế nào?

Bạn có thể bị tràn dịch màng tim mà không có bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng nào, đặc biệt khi dịch tích tụ dần dần trong màng tim. Tình trạng này có thể xảy ra nhanh chóng (cấp tính) hoặc hình thành từ từ, kéo dài hơn 3 tháng (mạn tính).

Khi có biểu hiện triệu chứng, bạn có thể cảm thấy:

  • Thở nông hoặc khó thở
  • Khó chịu trong lúc thở khi nằm xuống
  • Đau ngực, thường đau ở sau xương ức hoặc bên trái lồng ngực
  • Ngực căng phồng

Trường hợp tràn dịch màng tim gây ra chèn ép tim, bạn có thể gặp phải các triệu chứng như:

  • Môi và da có màu xanh nhạt
  • Sốc
  • Thay đổi trạng thái tinh thần

Giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng TPHCM cảnh báo, khi cảm thấy đau ngực kéo dài hơn một vài phút hay gặp khó khăn/đau khi thở hoặc ngất xỉu không rõ nguyên nhân, hãy đến gặp bác sĩ ngay lập tức.

Những nguyên nhân gây tràn dịch màng tim là gì?

Tình trạng này có thể xảy ra do viêm màng ngoài tim khi có tổn thương. Đôi khi, dòng chảy của dịch trong màng ngoài tim bị chặn hay máu bị tắc nghẽn ở màng này do chấn thương lồng ngực, từ đó gây ứ dịch tại đây.

Một vài trường hợp, nguyên nhân gây tràn dịch màng tim không xác định được, như khi viêm màng ngoài tim vô căn.

Các nguyên nhân khác gây ra tình trạng này bao gồm:

  • Viêm màng ngoài tim sau khi phẫu thuật tim hoặc đau thắt ngực
  • Rối loạn tự miễn, như viêm khớp dạng thấp hay lupus
  • Ung thư di căn, đặc biệt là ung thư phổi, ung thư vú, ung thư tế bào hắc tố(melanoma), bệnh bạch cầu, bệnh Hodgkin
  • Ung thư màng ngoài tim
  • Xạ trị ung thư ở khu vực lồng ngực
  • Thuốc hóa trị ung thư, như doxorubicinvà cyclophosphamide
  • Tăng urê huyết do suy thận
  • Suy giáp
  • Nhiễm vi khuẩn, virus, nấm hay ký sinh trùng
  • Chấn thương hoặc có vết thương sâu ở gần tim

Một số thuốc dùng theo đơn của bác sĩ, bao gồm hydralazine(điều trị tăng huyết áp), isoniazid (trị lao phổi), phenytoin (thuốc điều trị động kinh)

Tràn dịch màng tim có thể gây ra những biến chứng gì?

Tùy thuộc vào lượng dịch bị tích tụ ở màng ngoài tim, lớp màng này có thể giãn ra một phần để chứa dịch. Tuy nhiên, khi dịch bị ứ quá tại đây và làm tăng áp lực lên tim, khiến các buồng tim không được đổ đầy máu hoàn toàn.

Khi đó, chèn ép tim sẽ xảy ra khiến cho lưu thông máu kém đi và cơ thể không được cung cấp đủ oxy. Chèn ép tim có thể gây đe dọa đến tính mạng và đòi hỏi phải xử lý khẩn cấp (cấp cứu).

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bệnh nhân bị rối loạn tiền đình nên ăn gì và không nên ăn gì?

Bệnh rối loạn tiền đình thường xuất hiện ở người trung niên và người cao tuổi, tuy không quá nguy hiểm nhưng những triệu chứng mà nó mang lại làm người bệnh rất khó chịu, mệt mỏi.

                                                                  Rối loạn tiền đình gây đau đầu mệt mỏi

Bệnh rối loạn tiền đình là một bệnh thuộc hệ tuần hoàn. Người bệnh khi mắc phải căn bệnh này thường cảm thấy chóng mặt, đầu óc quay cuồng kèm theo buồn nôn, và thường bị tái đi tái lại nhiều lần trong năm. Bệnh rối loạn tiền đình là bệnh rất khó khỏi dứt điểm nhưng nếu có một chế độ ăn uống khoa học và hợp lý thì bệnh có thể kiểm soát và không bị tái phát lại.

Bệnh nhân bị rối loạn tiền đình nên ăn gì?

Việc có chế độ ăn uống một cách khoa học hợp lý là rất quan trọng. Dưới đây là những thực phẩm mà người bị rối loạn tiền đình nên ăn giúp cải thiện tình trạng bệnh.

Vitamin B6: Một số nghiên cứu gần đây cho thấy, Vitamin B6 có khả năng khắc phục triệu chứng chóng mặt, đây là dấu hiệu báo động hệ thống tiền đình đang có vấn đề. Bổ sung vitamin B6 bằng việc ăn nhiều thịt gia cầm, hải sản..

Vitamin C: Vitamin C không chỉ tốt cho sức khỏe và làm đẹp mà còn có tác dụng làm hạn chế những triệu chứng của bệnh rối loạn tiền đình, được bổ sung chủ yếu trong chế độ ăn uống. Đây chính là cách giúp làm giảm các triệu chứng đau đầu do hội chứng rối loạn tiền đình gây ra. Bạn có thể bổ sung lượng vitamin qua các loại hoa quả như: cam, quýt, chanh…

Ăn nhiều thực phẩm giàu axit folic: Khi hàm lượng axit folic trong máu quá thấp sẽ làm cho hàm lượng homocystein tăng cao, dẫn đến nguy cơ rối loạn tiền đình. Các nhà khoa học đã khuyến cáo người bệnh nên cung cấp ít nhất 400 microgram axit folic mỗi ngày thông qua các thực phẩm như: rau chân vịt, nước ép cam, đậu trắng, lạc, và mầm lúa mạch.

Uống nước đầy đủ trong ngày:  Hầu hết các loại nước nước lọc, sữa tươi, các loại trái cây, sinh tố đều rất tốt cho người bệnh.

                                                  Vitaminb6 làm hạn chế triệu chứng rối loạn tiền đình

Người bị rối loạn tiền đình không nên ăn gì?

Trong Y học cổ truyền cũng như y học hiện đại đều cho rằng người bị rối loạn tiền đình nếu không muốn bệnh nặng ra tốt nhất nên tránh xa những thực phẩm sau.

Tránh các loại thực phẩm chứa hàm lượng đường và muối cao. Thay vào đó bạn có thể bổ sung lượng đường và muối cho cơ thể qua các loại ngũ cốc dạng hạt.

Tránh thực phẩm có chứa các chất kích thích như: cà phê, bia, rượu.. Vì các chất này có thể khiến cho bạn ù tai và các cơn đau đầu sẽ xuất hiện nhiều hơn.

Những thực phẩm giàu chất béo như mỡ lợn, bơ, bò, và các loại kem có thành phần sữa bò, vì trong những thực phẩm này có chứa nhiều chất béo no, những chất này  rất dễ gây tắc động mạch.

Tránh các thực phẩm chế biến sẵn như bơ thực vật, bánh, và sản phẩm chiên nhiều dầu như khoai tây rán, mì ăn liền…. Vì trong những thức ăn này có chứa các axit béo, nó có thể làm tăng lượng cholesterol trong máu.

Ngoài ra người bệnh rối loạn tiền đình cần chú ý

Ăn ít thịt đỏ, ăn nhiều cá, trứng, thực phẩm chứa nhiều chất xơ như rau củ quả giúp hạn chế các triệu chứng của bệnh rối loạn tiền đình.

Không uống thuốc kháng viêm như: ibuprofen, bởi loại thuốc này có thể gây ứ nước, mất cân bằng điện giải, làm ù tai. Nếu bắt buộc phải uống thuốc nên tham khảo ý kiến của bác sĩ.

Chất nicotine trong thuốc lá có thể làm gia tăng triệu chứng bệnh rối loạn tiền đình, do nicotine sẽ làm thắt mạch máu cung cấp máu đến tai, và nó cũng là nguy cơ tăng huyết áp.

Trên đây là những thực phẩm cho người bị rối loạn tiền đình và một số điều cần lưu ý để bệnh không nặng thêm. Với những chia sẻ trên, chúng tôi hi vọng các bạn sẽ tìm ra cho mình một chế độ ăn uống hợp lý.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Giải mã bệnh tim to có nguy hiểm không

Bệnh tim to là hiện tượng tim phình to một cách bất thường với các triệu chứng thường gặp như đau ngực, khó thở, bất tỉnh,…và có nguy cơ gây tử vong cao.

Giải mã bệnh tim to có nguy hiểm không

Khái niệm tim to trong chuyên ngành y khoa được gọi là cardiomegaly với biểu hiện đường kính của tim to hơn một nửa đường kính hay bề ngang của lồng ngực. Theo giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội, các bác sĩ có thể phát hiện ra bệnh nhờ máy siêu âm hay quang tuyến, đồng thời khi tim bị to sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của tim, điển hình là gây ra các ca đột quỵ.  Theo nhiều thống kế, hiện nay ở  Mỹ có khoảng từ 600.000 tới 1,5 triệu người bị bệnh tim to, trong đó những bệnh nhân khoảng 30 tuổi có nguy cơ cao bị tim ngưng đập bất chợt. Những triệu chứng mà người bệnh bị bị tim to mắc phải thường là đau ngực, khó thở, nặng ngực, bị ngất đi, tim đập thất nhịp,….

Bệnh tim to có nguy hiểm không?

Bệnh tim to (giãn buồng tim) là một trong những bệnh lý nguy hiểm với tất cả những đối tượng mắc phải. Bác sĩ cho biết triệu chứng để phát hiện bệnh đó là đau ngực, khó thở, tim đập thất nhịp như rung tâm nhĩ, tâm thất đập nhanh, bất tỉnh hoặc cảm nhận rằng có một cơn đau tim.

Bệnh tim to là một bệnh học nguy hiểm hiện nay có thể đẩy bạn vào nhwuxng nguy hiểm không lường trước được. Điển hình nhất chính là bệnh tim to hình thành các cục máu đông gây ra hiện tượng tắc nghẽn mạch máu và có thể gây ra các cơn đột quỵ do cục máu đông thoát khỏi tim và đi vào hệ tuần hoàn. Trong trường hợp này, người bệnh nếu không được các bác sĩ can thiệp xử lý kịp thời có thể dẫn đến tử vong.

Đột quỵ, tử vong là một trong những hậu quả tồi tệ khi bị bệnh tim to do khi tim bị phình to sẽ khiến nhịp tim bị rối loạn một cách trầm trọng, khiến tim bất thường có thể gây ra những cơn đột quỵ thậm chí là khiến cho người bệnh bị tử vong. Quả thật đây là một trong những căn bệnh tiềm ẩn nguy hiểm nhiều nhất và có lẽ với những biến chứng mà chuyên trang Bệnh học đưa ra bạn có thể giải mã được câu hỏi bệnh tim to có nguy hiểm không.

Nguyên nhân gây bệnh tim to

Hậu quả của việc tim to gây nguy hiểm không nhỏ đối với người bệnh nên việc tìm ra nguyên nhân gây bệnh tim to cũng là một trong những điều thu hút quan tâm của người bệnh. Các nguyên nhân gây bệnh được các bác sĩ khoa tim mạch cho biết có nhiều nguyên nhân như: đầu tiên phải kể đến là do bẩm sinh; thứ hai là huyết áp cao là một trong những lý do hàng đầu buộc trái tim phải hoạt động mạnh hơn mức bình thường để đưa máu đi nuôi dưỡng các cơ quan khác; rối loạn tuyến giáp có thể gây ra các vấn đề về tim, kể cả bệnh tim to; loạn nhịp tim cũng là một trong những nguyên nhân khiến tim phải hoạt động gắng sức để bơm máu hiệu quả, do sự gắng sức đó mà khiến suy tim dẫn đến hiện tượng to tim. Ngoài loạn nhịp tim, việc thiếu máu cũng là một trong những việc khiến tim phải hoạt động nhanh hơn nhằm mục đích cung cấp đủ lượng máu đi nuôi cơ thể. Chính việc tim phải làm việc quá sức từ đó có thể dẫn đến hiện tượng tim bị phình to.

Tim là một trong những bộ phận quan trong giúp vận chuyển máu đi nuôi cơ thể nên khi có những bất thường của tim như bệnh tim to sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Do đó, việc phòng tránh và chữa bệnh là một trong những điều cần thiết mà mỗi người nên biết.

Theo bác sĩ chuyên khoa tim mạch đang đào tạo chương trình Cao đẳng Điều Dưỡng cho biết đầu tiên người bệnh hãy từ bỏ những thói quen xấu ảnh hưởng đến sức khỏe như: hút thuốc lá, bia rượi, hạn chế ăn mặn để giảm sưng, phù. Hãy tạo cho mình một lỗi sống lành mạnh bằng những bài tập nhẹ để tăng cường chức năng tim, điều chỉnh huyết áp. Khi gặp những dấu hiệu bất thường của cơ thể, đến bệnh viện gặp bác sĩ và nhờ các Kỹ thuật việc Xét nghiệm kiểm tra là một trong những biện pháp hàng đầu giúp bạn phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời.

Bệnh tim mạch là một trong những căn bệnh nguy hiểm có thể khiến bạn mất mạng bất cứ khi nào. Không chỉ khiến bạn không thỏa sức với những đam mê trong cuộc sống mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe khiến bạn hạn chế trong sinh hoạt, công việc. Chính vì vậy, giữ cho mình một lối sống lành mạnh sẽ giúp bạn phòng tránh không nhỏ bệnh tim to hiệu quả hiện nay.

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

 Bệnh huyết áp thấp chế độ ăn, uống như thế nào cho tốt?

Điều trị bệnh huyết áp thấp là hành trình gian nan không chỉ đòi hỏi tài năng của bác sĩ mà còn phụ thuộc vào chế độ ăn uống của người mắc bệnh huyết áp thấp.

Bệnh huyết áp thấp chế độ ăn, uống như thế nào cho tốt?

Bệnh huyết áp thấp nên uống gì?

Đối với người mắc bệnh huyết áp thấp, nước lọc chính là một trong những bài thuốc đơn giản mà hiệu quả nhất trong việc duy trì lượng máu ổn định. Do đó, nếu người bệnh nào muốn hỏi các bác sĩ về vấn đề “bệnh huyết áp thấp nên uống gì?” thì câu trả lời chắc chắn bạn nhận được là nước lọc. Tuy nhiên không vì thế mà những người mắc bệnh huyết áp thấp chỉ được uống nước lọc, bạn có thể bổ sung những loại nước uống khác giàu chất ding dưỡng.

Trà xanh, trà gừng và trà cà phê là một trong những thức uống bạn không nên bỏ qua. Đây là đồ uống có tác dụng hỗ trợ căn bệnh tuần hoàn hiệu quả do có thể tăng chỉ số huyết áp nhờ sự kích thích nhịp tim tạm thời. Tuy nhiên không vì thế mà bạn lạm dụng bởi chúng có thể làm bạn mất ngủ nếu sử dụng liệu lượng lớn. Ngoài các loại trà, các loại nước khoáng thiên nhiên, nước dừa…bạn cũng không nên thiếu trong thực đơn của mình. Không chỉ an toàn mà đây còn là những thức uống có tác dụng bổ sung khoáng chất mà người bị bệnh huyết áp thấp nên uống. Bên cạnh những thức uống an toàn, hỗ trợ tốt trong việc điều trị bệnh huyết áp thấp thì cũng có những thức uống mà bạn tuyệt đối không nên sử dụng như nước ngọt có gas chứa nhiều đường, các loại chất cồn,…bởi chúng có thể gây ra các triệu chứng hoa mắt, chóng mặt, khiến huyết áp tụt nhanh chóng.

Bệnh huyết áp thấp nên ăn gì?

Theo Tin tức Y Dược, nguyên nhân khiến bệnh tụt huyết áp xảy ra thường xuyên là do lượng máu kém, cơ thể thiếu dưỡng chất. Vì vậy việc bổ sung những dưỡng chất cần thiết là một trong những yếu tố cần thiết nhưng bệnh huyết áp nên ăn gì là câu hỏi quan trọng không kém.

Bệnh học – Những thực phẩm bệnh huyết áp thấp nên ăn

Nếu như người bị huyết áp cao nên ăn nhạt thì những người mắc bệnh huyết áp thấp hoặc có tiền sử huyết áp thấp lại cần phải ăn mặn để kéo nước  vào lòng mạch, hạn chế việc huyết áp xuống thấp ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống. Đồng thời, các thực phẩm chứa các chất dinh dưỡng, đặc biệt là Acid folic, sắt, Vitamin B12…người bệnh đặc biệt cần bổ sung nhằm thúc đẩy quá trình tái tạo máu. Theo các chuyên gia  những dưỡng chất này có trong thịt nạc, cá, trứng, ngũ cốc, bí đỏ, táo, lựu,….

Đặc biệt nếu bạn không muốn ăn nhiều muối thì đầu nành là một trong những thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn giúp bạn bổ sung nước hiệu quả. Đồng thời để hiệu quả, người bệnh nên chia thành nhiều bữa nhỏ trong ngày với lượng thức ăn vừa đủ để tránh hiện tượng tụt huyết áp sau ăn và duy trì chúng thường xuyên. Ngoài những thực phẩm nên ăn thì cũng có những thực phẩm mà người bị bệnh huyết áp hạn chế gồm: khoai tây, cơm, bánh mì,…đặc biệt không nên ăn quá no.

Ngăn ngừa huyết áp thấp hiệu quả

Ngoài việc ăn uống đúng cách thì để ngăn ngừa bệnh huyết áp thấp hiệu quả, người bệnh cần không nên bỏ qua những lưu ý sau:

Ngăn ngừa huyết áp thấp hiệu quả

  • Tập thể dục thường xuyên.
  • Thực hiện chế độ sinh hoạt, dinh dưỡng khoa học, nghỉ ngơi hợp lý.
  • Tránh thay đổi tư thế đột ngột khi ngồi xuống, đứng lên, ra khỏi giường…
  • Luôn phòng bị thuốc đề phòng trường hợp tụt huyết áp bất ngờ.
  • Áp dụng các bài tập điều trị huyết áp thấp để cải thiện tình trạng bệnh nhanh chóng.

Ăn gì, uống gì là một trong những chìa khóa vàng giúp bạn nhanh chóng cải thiện tình trạng bệnh tình, góp phần hỗ trợ điều trị dứt điểm bệnh huyết áp thấp. Do đó, để nâng cao sức khỏe để chống lại bệnh huyết áp thấp hiệu quả, bạn nên có một chế độ dinh dưỡng phù hợp, một lối sống khoa học để có thể nâng cao sức khỏe mỗi ngày. Hi vọng với những thông tin mà chuyên trang Bệnh học gửi đến bạn có thể giúp người mắc bệnh huyết áp thấp nói riêng và độc giả nói chung phòng ngừa cũng như điều trị bệnh hiệu quả.

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Cuồng nhĩ: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Cuồng nhĩ, nếu không được điều trị sớm, có thể gây nguy cơ đột quỵ, tình trạng này rất nguy hiểm và có thể đe dọa tính mạng của bệnh nhân. Vậy nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị cuồng nhĩ ra sao?

Cuồng nhĩ: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Cuồng nhĩ là gì?

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM cho hay: Cuồng nhĩ là một trạng thái rối loạn nhịp tim, xuất hiện khi tâm nhĩ bị kích thích bởi các dòng điện xoay vòng liên tục, với tần số có thể lên đến 300 lần/phút, cao hơn so với nhịp bình thường trong khoảng 60-100 lần/phút. Thường thì cuồng nhĩ manifesst dưới dạng cơn kịch phát, có thể kéo dài hoặc chỉ xuất hiện trong thời gian ngắn.

Các yếu tố nguy cơ của bệnh cuồng nhĩ

Cuồng nhĩ thường thường xuất hiện ở nhóm người cao tuổi, với nguy cơ cao hơn ở nam giới so với nữ giới.

Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm:

  • Bệnh van tim: như hẹp hở van hai lá, bệnh van 3 lá, hoặc van tim thấp.
  • Bệnh màng ngoài tim.
  • Bệnh cơ tim phì đại.
  • Tiêu thụ rượu nhiều.
  • Sau ca phẫu thuật tim bẩm sinh.
  • Bệnh phổi nặng.
  • Nhồi máu phổi.
  • Bệnh lý tuyến giáp.

Triệu chứng của bệnh cuồng nhĩ có thể bao gồm:

  1. Đánh trống ngực
  2. Cảm giác có thứ gì đó rung trong lồng ngực
  3. Khó thở
  4. Cảm giác lo lắng
  5. Mệt mỏi
  6. Ngất hoặc gần như ngất
  7. Đau tức ngực
  8. Cảm giác lâng lâng

Chẩn đoán bệnh cuồng nhĩ thường dựa trên kết quả điện tâm đồ, trong đó có hình ảnh sóng P thay thế bằng sóng F và phức bộ QRS bình thường. Hình ảnh sóng F có các đặc điểm sau:

  • Dạng răng cưa đều
  • Rõ nhất ở II, III, aVF
  • F(+) V1, V2
  • F(-) V5, V6
  • Giống P đơn độc ở các chuyển đạo trước tim
  • F (-) II, III, aVF, V6 và F(+) V1 trong cuồng nhĩ ngược chiều kim đồng hồ
  • F (+) II, III, aVF và thường có khuyết trong cuồng nhĩ cùng chiều kim đồng hồ.

Bệnh cuồng nhĩ trên điện tâm đồ

Phương pháp điều trị cuồng nhĩ

Theo các bác sĩ tại một số trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội thì sẽ hướng đến việc kiểm soát nhịp tim, khôi phục nhịp tim về trạng thái bình thường, và ngăn ngừa tái phát cơn cuồng nhĩ, đồng thời ngăn chặn nguy cơ biến chứng đột quỵ.

Có nhiều phương pháp được áp dụng để đưa cuồng nhĩ về nhịp bình thường. Phương pháp chuyển nhịp bằng thuốc được sử dụng trước tiên, và trong trường hợp không đạt hiệu quả hoặc khi tình trạng huyết động không ổn định, phương pháp shock điện có thể được áp dụng. Dòng điện nhân tạo được sử dụng để loại bỏ các kích thích bất thường ở nhĩ và khôi phục nhịp xoang bình thường. Phương pháp mới như thăm dò điện sinh lý để đốt cuồng nhĩ bằng sóng cao tần đã cho thấy hiệu quả, ngăn ngừa tái phát bệnh và giảm rủi ro tác dụng phụ do sử dụng thuốc lâu dài.

Trong trường hợp không thể chuyển nhịp, một số loại thuốc như beta blockers, digoxin, verapamil, diliazem có thể được sử dụng để làm chậm nhịp tim.

Tương tự như bệnh rung nhĩ, bệnh nhân cuồng nhĩ cũng có nguy cơ thuyên tắc mạch do huyết khối. Vì vậy, bệnh nhân cuồng nhĩ cần sử dụng thuốc chống đông kéo dài để phòng ngừa biến chứng.

Để phòng ngừa bệnh cuồng nhĩ, có một số biện pháp bạn có thể thực hiện:

  1. Loại bỏ thói quen hút thuốc lá: Hút thuốc lá có thể tăng nguy cơ mắc các vấn đề bệnh lý tim mạch, bao gồm cả cuồng nhĩ. Việc từ bỏ hút thuốc là một bước quan trọng để bảo vệ sức khỏe tim mạch.
  2. Hạn chế sử dụng chất kích thích: Các chất kích thích như caffeine và thuốc kích thích có thể gây kích thích tăng nhịp tim, có thể ảnh hưởng đến tình trạng tim mạch. Hạn chế sử dụng chúng có thể giúp giảm nguy cơ cuồng nhĩ.
  3. Giảm cân nếu cần thiết: Nếu bạn đang thừa cân hoặc béo phì, giảm cân có thể giảm áp lực lên tim và giảm nguy cơ mắc các vấn đề như cuồng nhĩ.
  4. Hạn chế áp lực công việc và cuộc sống: Áp lực lên tâm nhĩ có thể là một yếu tố tăng nguy cơ cuồng nhĩ. Việc quản lý áp lực thông qua các phương pháp giảm căng thẳng và tăng cường sự thoải mái có thể hỗ trợ trong việc ngăn chặn bệnh tim mạch.

Ngoài ra, việc duy trì một lối sống lành mạnh, bao gồm việc ăn uống cân đối, tập thể dục đều đặn, và kiểm tra định kỳ sức khỏe có thể giúp giảm nguy cơ bệnh tim mạch, bao gồm cả cuồng nhĩ.

Nguồn: Vinmec tổng hợp bởi  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Phát hiện sớm và hiệu rõ về phình mạch máu não trong Y khoa

Phát hiện sớm và hiểu rõ kiến thức về phình mạch máu não đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực Y khoa, giúp nâng cao khả năng chẩn đoán và quản lý bệnh lý này. Nội dung có trong bài chia sẻ sau đây!

Phát hiện sớm và hiệu rõ về phình mạch máu não trong Y khoa

Phình mạch máu não là gì?

Phình mạch máu não là một tình trạng trong đó các đoạn mạch máu bên trong não bị phồng lên giống như túi hoặc bóng, chứa máu. Tình trạng này thường xuất hiện khi thành mạch máu trở nên yếu, dẫn đến sự phình lên và tạo ra áp lực lên các cấu trúc não và dây thần kinh xung quanh.

Bà Lê Trinh – Giảng viên Cao đẳng Y Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur nhận định: Phình mạch máu não có thể xuất hiện ở nhiều vị trí trong não và có thể gây nên nhiều vấn đề sức khỏe nặng nề, bao gồm tổn thương não, đột quỵ xuất huyết, và có thể đe dọa tính mạng của người bệnh. Tùy thuộc vào kích thước và vị trí của phình mạch, triệu chứng và hậu quả của nó có thể thay đổi, từ không có triệu chứng rõ ràng đến các triệu chứng nặng nề như đau đầu, thay đổi thị lực, và thậm chí là mất ý thức. Điều quan trọng là phải nhận biết và điều trị sớm tình trạng phình mạch máu não để ngăn chặn các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

Nguyên nhân gây phình mạch máu não

Nguyên nhân gây phình mạch máu não có thể xuất phát từ cấu trúc mạch máu trở nên mỏng hơn, khiến cho khả năng phình tăng cao. Một trong những nguyên nhân có thể dẫn đến tình trạng phình động mạch não là sự bất thường bẩm sinh trong cấu trúc mạch máu não. Tình trạng này cũng thường xuyên xuất hiện ở những người thường xuyên hoạt động vận động quá mức, ảnh hưởng trực tiếp đến cấu trúc và hoạt động của mạch máu não. Ngoài ra, việc lạm dụng các loại thức uống kích thích như rượu bia, quan hệ tình dục không đúng cách, hút thuốc lá thường xuyên, và tình trạng căng thẳng liên tục cũng làm tăng nguy cơ mắc phình mạch máu não.

Nguy cơ phát triển phình động mạch não cũng tăng nếu có sự xuất hiện của khối u trong khu vực này hoặc nếu có chấn thương tại não bộ. Những yếu tố như tiền sử bệnh lý như xơ vữa động mạch, tăng huyết áp cũng có thể làm tăng nguy cơ hình thành túi phình, chiếm khoảng 2-3% trên tổng số trường hợp bệnh.

Một số yếu tố rủi ro di truyền cũng liên quan đến sự hình thành bệnh tuần hoàn phình mạch máu não, bao gồm chứng dị dạng động tĩnh mạch (AVM), thiếu alpha-1 antitrypsin, thiếu alpha-glucosidase, co thắt động mạch chủ, hội chứng Ehlers-Danlos, loạn sản sợi cơ, hội chứng Klinefelter, giãn mao mạch xuất huyết di truyền, thận đa nang (PCKD), hội chứng Noonan…

Triệu chứng của phình mạch máu não

Triệu chứng của phình mạch máu não có sự biến động qua các giai đoạn của bệnh, chi tiết như sau:

Dược sĩ lâm sàng tại các trường Cao đẳng Dược Hà Nội chia sẻ: Dấu hiệu khi túi phình mạch não chưa vỡ: Các túi phình ở giai đoạn này thường không phát triển lớn và ít khi gây ra những triệu chứng rõ ràng. Tuy nhiên, khi túi phình phát triển đủ lớn, nó có thể đè ép lên dây thần kinh và mô não, gây ra các dấu hiệu như thị lực thay đổi, đau phía trên và sau mắt, liệt một bên mặt, sụp mí, đồng tử giãn… Triệu chứng khi túi phình mạch não có rò rỉ: Trong một số trường hợp, túi phình không bị vỡ nhưng lại rò rỉ máu ra ngoài, dẫn đến đau đầu kèm theo tiếng kêu. Người bệnh cần đến bác sĩ ngay lập tức nếu trải qua cơn đau đầu mạnh mẽ, đột ngột, hoặc kết hợp với các triệu chứng khác bất thường. Biểu hiện khi túi phình mạch bị vỡ: Khi túi phình bị vỡ, người bệnh trải qua cơn đau đầu sudden và nghiêm trọng, kèm theo các triệu chứng như nôn mửa, buồn nôn, yếu liệt cơ thể, méo lệch mặt, hoa mắt, co giật, nhạy cảm với ánh sáng, cứng cổ, mất ý thức, thậm chí có thể dẫn đến đột quỵ xuất huyết não.

Phân loại phình mạch động mạch não trong Y khoa

Phân loại phình mạch động mạch não

Phân loại phình mạch động mạch não chủ yếu dựa trên cấu trúc và kích thước, chi tiết như sau:

Phân loại theo cấu trúc:

  1. Phình mạch dạng túi: Đây là dạng phình mạch có hình dáng giống như quả dâu. Tình trạng này phổ biến với tỷ lệ mắc bệnh chiếm khoảng 66-98% trên tổng số các trường hợp.
  2. Phình mạch bóc tách: Máu tụ lại bên trong mạch máu qua một điểm rạch trong lớp nội mạch, gây tắc nghẽn mạch. Thường xảy ra trong trường hợp chấn thương hoặc tăng huyết áp.
  3. Phình mạch hình thoi: Đây là trạng thái mạch máu có đoạn động mạch phình giãn và khúc khuỷu. Thường xuất hiện ở người có xơ vữa động mạch hoặc các vấn đề cấu trúc động mạch khác.

Phân loại theo kích thước của túi phình mạch:

  1. Nhỏ: Túi phình nhỏ có đường kính dưới 11 mm.
  2. Lớn: Túi phình lớn có kích thước từ 11-25 mm.
  3. Khổng lồ: Túi phình khổng lồ có đường kính trên 25 mm, làm tăng nguy cơ vỡ phình, gặp phải các biến chứng nghiêm trọng, thậm chí có thể dẫn đến tình trạng tử vong.

Nguồn: Bệnh viện Tâm Anh – được tổng hợp bởi benhhoc.edu.vn

Exit mobile version