Cơn đau thắt ngực là một triệu chứng thường gặp, đặc biệt ở những người lớn tuổi hoặc có tiền sử các bệnh về tim mạch. Triệu chứng này không chỉ gây khó chịu mà còn có thể là dấu hiệu cảnh báo một số bệnh lý nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe tim mạch và toàn cơ thể. Dưới đây là những bệnh lý phổ biến liên quan đến cơn đau thắt ngực.
Cơn đau thắt ngực cảnh báo bệnh lý gì?
1. Bệnh mạch vành
Dược sĩ các trường Cao đẳng Dược Hà Nội và Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ: Bệnh mạch vành là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra cơn đau thắt ngực. Đây là tình trạng các mạch máu cung cấp máu cho tim bị thu hẹp hoặc tắc nghẽn do sự tích tụ mảng xơ vữa hoặc cục máu đông. Khi lưu lượng máu đến tim bị giảm, cơ tim không nhận đủ oxy để hoạt động, dẫn đến đau thắt ngực, thường xuất hiện khi gắng sức và giảm khi nghỉ ngơi.
Các triệu chứng đi kèm có thể bao gồm khó thở, mệt mỏi, và cảm giác như bị đè nén ở vùng ngực. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh mạch vành có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim – một tình trạng nguy hiểm đến tính mạng.
2. Nhồi máu cơ tim
Nhồi máu cơ tim xảy ra khi một mạch máu trong tim bị tắc nghẽn hoàn toàn, khiến một phần cơ tim không nhận được oxy và bắt đầu hoại tử. Đây là một cấp cứu y tế, và cơn đau thắt ngực là dấu hiệu chính, thường đi kèm cảm giác đau lan đến cánh tay trái, cổ, hoặc hàm.
Nhồi máu cơ tim cần được chẩn đoán và điều trị ngay lập tức. Các yếu tố nguy cơ bao gồm tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc lá, và tiền sử gia đình mắc bệnh tim.
3. Cơn đau thắt ngực ổn định và không ổn định
Cơn đau thắt ngực ổn định xảy ra khi cơ tim cần nhiều oxy hơn bình thường, chẳng hạn như trong lúc tập luyện hoặc căng thẳng. Đặc điểm của loại cơn đau này là nó thường biến mất sau khi nghỉ ngơi hoặc dùng thuốc giãn mạch.
Ngược lại, cơn đau thắt ngực không ổn định là một tình trạng nghiêm trọng hơn. Nó xảy ra bất ngờ, ngay cả khi không gắng sức, và thường kéo dài lâu hơn. Đây là dấu hiệu của nguy cơ nhồi máu cơ tim trong tương lai gần.
4. Co thắt động mạch vành
Dược sĩ Cao đẳng Dược cho biết, co thắt động mạch vành là hiện tượng các động mạch trong tim co lại tạm thời, làm giảm hoặc chặn lưu lượng máu. Cơn đau thắt ngực do co thắt động mạch thường xảy ra vào ban đêm hoặc khi nghỉ ngơi, khác với cơn đau do bệnh mạch vành. Nguyên nhân có thể liên quan đến hút thuốc lá, căng thẳng, hoặc sử dụng các chất kích thích.
5. Bệnh van tim
Bệnh van tim, chẳng hạn như hẹp van động mạch chủ, có thể gây ra cơn đau thắt ngực. Khi van tim bị hẹp, máu không thể lưu thông hiệu quả qua tim, dẫn đến áp lực lớn lên cơ tim. Kết quả là tim cần nhiều oxy hơn, gây ra các cơn đau thắt ngực, đặc biệt khi gắng sức.
6. Bóc tách động mạch chủ
Bóc tách động mạch chủ là một tình trạng cấp cứu hiếm gặp nhưng cực kỳ nguy hiểm. Đây là tình trạng lớp lót bên trong của động mạch chủ bị rách, khiến máu tràn vào giữa các lớp và tạo áp lực lớn. Triệu chứng điển hình là cơn đau ngực dữ dội, đột ngột, cảm giác như bị xé rách, thường lan ra sau lưng.
Nếu không được can thiệp nhanh chóng, bóc tách động mạch chủ có thể dẫn đến tử vong.
7. Các nguyên nhân không do tim
Ngoài các bệnh lý liên quan đến tim, cơn đau thắt ngực còn có thể xuất phát từ các nguyên nhân khác như:
Trào ngược dạ dày thực quản (GERD): Axit dạ dày trào ngược lên thực quản có thể gây cảm giác đau rát ở vùng ngực, dễ nhầm lẫn với cơn đau thắt ngực.
Co thắt thực quản: Co thắt không bình thường của thực quản cũng có thể gây đau.
Bệnh phổi: Viêm phổi, thuyên tắc phổi, hoặc tràn khí màng phổi đều có thể gây đau ngực, thường đi kèm khó thở.
Căng cơ: Đau ngực do căng cơ hoặc chấn thương vùng ngực thường có tính chất đau khi chạm vào hoặc thay đổi tư thế.
Đau thắt ngực cảnh báo nhiều bệnh lý nguy hiểm
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Cơn đau thắt ngực không nên bị xem nhẹ, đặc biệt nếu nó:
Xuất hiện đột ngột và dữ dội.
Kéo dài hơn 15 phút, ngay cả khi nghỉ ngơi.
Lan đến cánh tay, cổ, hàm, hoặc lưng.
Đi kèm khó thở, buồn nôn, hoặc toát mồ hôi lạnh.
Hãy gọi cấp cứu ngay lập tức nếu bạn nghi ngờ mình hoặc người khác bị nhồi máu cơ tim. Việc chẩn đoán và điều trị sớm có thể cứu sống và ngăn ngừa biến chứng nghiêm trọng.
Rối loạn nhịp tim là bệnh lý thường gặp ở nhiều người, tùy mức độ nặng hay nhẹ có thể gây những biểu hiện khác nhau như chóng mặt, đánh trống ngực… Đối với những trường hợp nặng có thể khiến bệnh nhân bất tỉnh hay tử vong.
I. Điều trị rối loạn nhịp tim
1.Mục đích điều trị rối loạn nhịp tim:
Loạn nhịp tim dai dẳng, bền bỉ: Đưa về nhịp xoang hoặc là kiểm soát tần số thất trong trường hợp đề kháng với điều trị chuyển nhịp.
Loạn nhịp tim kịch phát: Cần cắt cơn ngay.
2. Chỉ định điều trị cấp cứu
Suy nặng chức năng của thất trái.
Biểu hiện triệu chứng lâm sàng hoặc là trên ECG thấy thiếu máu cục bộ cơ tim.
Loạn nhịp không ổn định báo trước khả năng rung thất.
3. Điều trị không thuốc
Xoa xoang cảnh, ấn nhãn cầu
Shock điện
Tạo nhịp:Cắt cơn nhịp nhanh bằng phương pháp vượt tần số hoặc là kích thích sớm.
Cắt bỏ qua đường tĩnh mạch tổ chức dẫn truyền.
Phẫu thuật
Tái tạo mạch máu trong bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ.
Căt lọc tổ chức dẫn truyền.
Cắt lọc ổ sinh loạn nhịp.
Cắt bỏ phình thất trái.
II. Điều trị loạn nhịp nhĩ bằng thuốc
Mục đích
Thuốc
Cơ chế
Phòng loạn nhịp
Disopyramide
Flecainide
Propafenone
Amiodarone
Ức chế ổ tự động nhĩ
Cắt vòng vào lại ở nút nhĩ thất
Striadyn
Verapamil
Ức chế β
Làm nghẽn dẫn truyền nhĩ thất
Kiểm soát tần số thất trong rung nhĩ
Digoxin
Verapamil
Ưc chế β
Amiodarone
Nghẽn dẫn truyền nhĩ thất
III. Điều trị loạn nhịp thất bằng thuốc
Phòng ngừa trong nhồi máu cơ tim cấp
Xylocaine
Disopyramide Amiodarone
Procainamide
Phòng ngừa ở bệnh nhân ngoại trú
Mexiletine
Disopyramide
Propafenone
Ưc chế β
Amiodarone
Cắt ổ loạn nhịp thất
Lidocaine
Flecaine
Amiodarone
Lưu ý:
Cẩn thận khi dùng phối hợp ví dụ không dùng amiodarone cùng với disopyramide (làm kéo dài QT gây xoắn đỉnh)
Nhiều loại làm giảm sự co bóp cơ tim (đặc biệt là disopyramide, flecaine, thuốc ức chế. Vì thế phải rất thận trọng khi có suy tim.
1. Điều trị cụ thể
1.1 Nhịp nhanh xoang
Điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân. Chống lo lắng, hạ sốt. Digital và lợi tiểu khi có suy tim, thở oxy khi có thiếu khí cấp tính, bù máu khi thiếu máu và kháng giáp khi có cường giáp. Nếu nhịp nhanh xoang do mất thích nghi thể lực và / hay lo lắng gây ra sự khó chịu cho bệnh nhân và sau khi đã loại trừ tất cả nguyên nhân thực thể, có thể cho chẹn bêta liều thấp để có thể làm bớt tần số tim khi gắng sức. Thường dùng Propranolol khởi đầu 1/4 viên x 2 lần sáng và chiều sau đó tăng liều dần những không quá 1/2 viênx 3 lần/ ngày. Điều trị có thể ngừng khi bệnh nhân được luyện tâp thể lực để tái thích nghi.
1.2 Nhịp chậm xoang
Điều trị được chỉ định đối với nhịp chậm xoang kịch phát, ở giai đoạn cấp NMCT sau dưới. Atropine có thể làm tăng nhịp và huyết áp. Liều Atropine:1mg tiêm dưới da hoặc chích tĩnh mạch. Nếu huyết áp thấp có thể bù dịch. Khó khăn duy nhất là khi điều trị những hội chứng phối hợp nhịp nhanh nhịp chậm, khi đó đôi lúc cần phải đặt máy tạo nhịp để kiểm soát.
1.3 Rung nhĩ
Lưu ý để chuyển nhịp thành công cần điều chỉnh yếu tố nguyên nhân (bệnh tim gây rung nhĩ, cường giáp…). Mục tiêu điều trị nhằm là chuyển nhịp về xoang hoặc chỉ làm chậm tần số thất.
Sốc điện
Liều 250300j. Hãn hữu mới chỉ định cấp cứu ví dụ như cần tái lập nhịp xoang ngay trong tình trạng choáng, phù phổi cấp nặng, tần số thất > 200lần / phút. Sốc điện là điều trị chọn lựa trong trường hợp rung nhĩ trên bệnh nhân có hội chứng tiền kích thích. Tỉ lệ thành công khoảng 85% trường hợp.
Chỉ định sốc điện trong trường hợp rung nhĩ mạn tính:
Rung nhĩ < 1 năm
Đường kính nhĩ trái <50mm
Tim không lớn lắm
Dung nạp huyết động kém.
Điều trị bằng thuốc
Với mục đích chuyển nhịp hoặc chỉ đơn giản là hãm bớt tần số thất.
Nếu không có suy tim, tim không lớn có thể dùng Flecaine IV liều 2mg/kg chuyền trong 10 phút cho phép tái lập nhịp xoang trong 3/4 trường hợp (rung nhĩ mới khởi phát).
Có thể tái lập nhịp xoang bằng Amiodarone (Cordarone) viên 200mg cho liều tấn công 4-6 viên/ngày (có thể uống 1 lần) trong 2 ngày đầu sau đó duy trì 1 viên/ ngày trong 5 ngày. Sau khi tái lập nhịp xoang có thể điều trị duy trì bằng quinidin hoặc Amiodarone. Tuy nhiên ngày nay ưa sử dụng Amiodarone duy trì.
Trong khá nhiều tình huống rung nhĩ, người ta chấp nhận chỉ cần làm chậm tần số thất bằng digital (ngoại trừ hội chứng WPW), khi cần có thể phối hợp với Amiodarone.
Nếu như không có suy tim, tim không lớn, người ta có thể dùng ức chế (hoặc là ức chế canxi loại làm nhịp tim chậm (Verapamil, Diltiazem) một khi mà nhịp tim vẫn còn nhanh quá mức mặc dầu đã sử dụng digital.
Hiếm khi tần số thất vẫn không hãm được bằng điều trị nội khoa, lúc này có thể cần tới kỹ thuật phá hủy nút nhĩ thất bằng năng lượng tần số radio (radiofrequency) để tạo bloc nhĩ thất kết hợp với đặt máy tạo nhịp.
Trước khi chuyển nhịp rung nhĩ mạn tính nhất là ở bệnh nhân có nguy cơ cao tắc mạch do huyết khối buồng tim (bệnh van tim) cần phải sử dụng thuốc chống đông 3 tuần để phòng ngừa tắc mạch sau chuyển nhịp.
Cuồng động nhĩ
Điều trị hiệu quả nhất là sốc điện với năng lượng thấp 25-50 W sau khi đã dùng an thần nhẹ. Tuy nhiên người ta hay ưa dùng năng lượng cao hơn bởi lẽ hay bị rung nhĩ sau khi sốc bằng năng lượng thấp. Ở người bị cuồng nhĩ sau khi mổ tim hở hoặc là cuồng nhĩ tái lặp trong nhồi máu cơ tim cấp đặc biệt là nếu đang dùng digital thì nên tạo nhịp nhĩ với tần số 115-130 % tần số cuồng nhĩ có thể chuyển nhịp về xoang. Tạo nhịp nhĩ cũng có thể đưa cuồng nhĩ về rung nhĩ và làm cho kiểm soát tần số thất dễ hơn. Nếu như tình trạng người bệnh về mặt lâm sàng không cho phép chuyển nhịp ngay thì có thể làm chậm tần số thất bằng các thuôc ức chế nút A-V như ức chế bêta, ức chế canxi, hay là digital. Digital ít có hiệu quả nhất và đôi khi lại chuyển cuồng nhĩ thành rung nhĩ. Khi dẫn truyền qua nút A-V bị hãm bằng các thuốc trên thì có thể dùng các thuốc nhóm I (A hoặc C) hay amiodarone để chuyển nhịp. Trong trường hợp cuồng nhĩ biến chứng trong hội chứng W.P.W thì chống chỉ định digital. Mặt khác nếu như người bệnh đang được dùng digital thì nên chờ vài ngày sau (thuốc được thải ra) mới sốc.
Phòng cuồng nhĩ: các thuốc như quinidine, flecaine, propafenone, amiodarone.
Nhịp nhanh trên thất
Nhịp nhanh bộ nối, nút xoang, nhĩ do cơ chế vào lại
Nếu tình trạng bệnh nhân tốt không có tụt huyết áp thì có thể dùng các thủ thủ cường phế vị để cắt cơn được trong 80% trường hợp (nên nhớ không được xoa xoang cảnh ở người có thổi tâm thu động mạch cảnh). Nếu vẫn không được có thể cho adenosine 6-12mg IV hoặc Verapamil 2.5-10mg IV. Cũng có thể dùng Digital, ức chế bêta. Phương pháp tạo nhịp nhĩ hoặc thất để cắt cơn được dùng khi thuốc không có tác dụng. Sốc điện áp dụng khi có thiếu máu cục bộ cơ tim nặng hoặc là tụt huyết áp.
Phòng ngừa:
Các thuốc digital, ức chế bêta, ức chế canxi hoặc là nhóm IA, IC.
Phương pháp đốt bỏ đương dẩn truyền bằng sóng năng lượng tần số radio.
Nhịp nhanh nhĩ có cơ chế tăng tính tự động
Có thể do ngộ độc digital hoặc là gặp trong bệnh phổi hoặc tim nặng có giảm kali hoặc đang dùng theophylline và các thuốc cường giao cảm khác. Loại đa ổ đặc biệt hay gặp ở người bệnh đang dùng theophyline. Rung nhĩ gặp trong 50-70% ở người có dạng loạn nhịp này. Tần số thất không đều do có thay đổi mức độ bloc. Trong loạn nhịp do digital hay có dạng bloc 2/1, điều trị là ngưng digital. Trong loại nhịp nhanh cơ chế tự động không do digital điều trị khó hơn và mục đích của điều trị là hãm tần số thất (bằng ức chế bêta, digital, ức chế canxi hoặc cắt lọc ổ loạn nhịp bằng đốt bằng sóng năng lượng tần số radio hay phẫu thuật).
Nhịp nhanh thất
Nếu dung nạp kém thì sốc điện ngay. Nếu không sốc có thể dùng các thuốc chống loạn nhịp sau: tùy chọn giữa Amiodarone, Flecaine, Xylocaine, Mexiletine, Cibenzoline, Disopyramide, mỗi loại thuốc này có thể cắt cơn từ 50 70 % trường hợp. Ví dụ Xylocaine (hay được dùng nhất do giá thành rẻ và khá an toàn) liều tấn công 50-75mg TM duy trì với 20-50microg/kg/phút. Sau khi cắt cơn cần điều trị duy trì bằng thuốc đường uống như chẹn bêta, Amiodarone và các thuốc khác. Cần chú ý điều trị nguyên nhân, yếu tố thuận lợi. Cũng có thể cắt cơn nhịp nhanh thất vào lại bằng kích thích điện nội mạc buồng tim.
Nhiễm độc digital
Có thể gây các rối loạn nhịp và dẫn truyền. Điều trị gồm ngưng ngay Digital, cho kali 4 8g /ngày đường uống hoặc là IV. Các rối loạn dẫn truyền nhẹ chỉ cần cho Atropine 0,25 1mg i.v hoặc là dưới da mỗi 3 4 giờ, nếu nặng phải đặt máy tạo nhịp tạm thời. Các rối loạn nhịp do Digital nói chung đáp ứng tốt với phenytoine tiêm 250mg tĩnh mạch, nếu thất bại có thể dùng Xylocaine. Hiện nay đã có thuốc kháng thể kháng Digoxin (Digidot mỗi ống 80mg có thể gắn với 1mg digoxin) cho dù là ngộ độc Digoxin, Digitoxin, hay là Lanatoside C.
Ngoại tâm thu nhĩ
Thường lành tính và vô triệu chứng không cần điều trị. Tuy nhiên nếu gây đánh trống ngực nhiều hoặc là khởi động nhịp nhanh kịch phát trên thất thì có thể dùng an thần và thuốc ức chế (sau khi loại bỏ các yếu tố làm dễ (thuốc lá, rượu, kích thích giao cảm).
Ngoại tâm thu thất
Vô triệu chứng ở người không có bệnh tim: thường không cần điều trị.
Nếu có triệu chứng: dùng an thần, ức chế Bê ta, thuốc chống loạn nhịp nhóm I, Amiodaron (loại thuốc tùy thuộc vào tình trạng tim cũng như thể loại ngoại tâm thu). Chẳng hạn nếu là loại ngoại tâm thu nguy hiểm (dạng R/T, đa dạng) thì phải sử dụng thuốc tác dụng nhanh như Xylocaine tĩnh mạch để xóa ngoại tâm thu.
Rung thất
Phải sốc điện ngay (>300J). Trong lúc chờ đợi sốc phải ép tim ngoài lồng ngực, thông khí hỗ trợ.
Xoắn đỉnh
Ép tim ngoài lồng ngực. Isoprenalin trong trường hợp trên nền bloc nhĩ thất cấp Nếu như giả xoắn đỉnh (trên nền ngoại tâm thu thất) thì cho Xylocain.
Điều trị bệnh xoang nhĩ
Tạo nhịp
Các thuốc chống loạn nhịp
Thuốc chống đông (trong trường hợp hội chứng nhịp nhanh chậm).
Nói chung tiên lượng những bệnh nhân có bệnh xoang nhĩ là tốt và thường không cần tạo nhịp, vì thế tạo nhịp chỉ được chỉ định ở những bệnh nhân có triệu chứng cơ năng (xoàng, thoáng ngất tối), mặt khác cũng với mục đích để cải thiện sự dung nạp với gắng sức.Trong hội chứng nhịp nhanh chậm đôi khi cần chỉ định thuốc chống loạn nhịp đối với vài rối loạn nhịp nhanh mà các thuốc loại này thường làm nặng thêm rối loạn chức năng nút xoang, lúc đó máy tạo nhịp có lẽ cần để phòng nhịp chậm quá mức sau tác dụng của thuốc. Vài tác giả khuyên dùng chống đông phòng ngừa tắc mạch hệ thống trong hội chứng nhịp nhanh chậm (hình thành cục máu đông trong nhĩ trái).
Điều trị bloc nhĩ thất
Có thể dùng Atropin (liều 0,25-1mg tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da mỗi 3-4h) hoặc Isoprenaline (0,01-0,2(g/kg/phút) nếu tần số thất quá chậm trong lúc chờ đợi đặt máy tạo nhịp tạm thời hay là vĩnh viễn.
Chỉ định đặt máy tạo nhịp:
Nhồi máu cơ tim:
Khi có bloc nhĩ thất độ 3 do nhồi máu thành sau có kèm: Tần số tim < 40 lần/ phút không có đáp ứng với Atropin, Suy tim, Loạn nhịp thất cần điều trị thuốc chống loạn nhịp.
Bloc nhĩ thất độ 3 hoặc là Mobitz 2 do nhồi máu cơ tim thành trước.
Bloc hai nhánh.
Tạo nhịp vượt tần số để cắt loạn nhịp trơ.
Bệnh xoang nhĩ gây triệu chứng.
Bloc nhĩ thất loại Mobitz 2.
Bloc nhĩ thất cấp 3 mạn tính có hay không có triệu chứng.
Cắt cơn loạn nhịp vào lại.
Phương pháp tạo nhịp: hiện nay dùng chủ yếu là VVI (tạo nhịp chờ bị ức chế bởi thất, nó chỉ tạo nhịp thất) và DDD (tạo nhịp chờ kép vừa nhĩ và thất nó cho phép thiết lập lại sự đồng vận nhĩ thất).
Tăng huyết áp một căn bệnh mà áp lực trong máu động mạch tăng cao mạn tính. Các biến chứng của tăng huyết áp là rất nhiều và nhiều biến chứng của tăng huyết áp nguy hiểm đến tính mạng của bệnh nhân. Do vậy điều trị tăng huyết áp cần tuân thủ những nguyên tắc sau đây:
Tăng huyết áp là bệnh hay gặp trong xã hội ngày nay
Mục tiêu
– Đưa huyết áp trở về trị số sinh lý ổn định.
– Ngăn ngừa các biến chứng.
– Cải thiện các biến đổi bất thường ở các động mạch lớn.
Do đó phải giải quyết 3 vấn đề:
1. Điều trị nguyên nhân tăng huyết áp:
Cắt bỏ u tủy thượng thận, cắt bỏ thận teo, thông động mạch bị tắc…
2. Điều trị triệu chứng tăng huyết áp:
Bằng phương pháp nội khoa không dùng hoặc dùng thuốc hoặc phẫu thuật (ví dụ cắt bỏ một số dây thần kinh giao cảm).
3. Điều trị biến chứng của tăng huyết áp:
Mục tiêu chung của điều trị là nhằm đưa huyết áp về trị số bình thường hay dưới trị số 140/90mmHg. Tôn trọng huyết áp sinh lý người già.
Nguyên tắc chung: Cần liên tục, đơn giản, kinh tế và có theo dõi chặt chẽ.
I. Phương pháp điều trị
1. Tiết thực và sinh hoạt
Hạn chế muối dưới 5gNaCl mỗi ngày, hạn chế mỡ, các chất béo động vật, kiêng rượu, thuốc lá, chè đặc. Tránh lao động trí óc căng thẳng, lo lắng quá độ, nên tập thể dục nhẹ, đi bộ thư giãn, bơi lội.
2. Thuốc
Cần nắm vững cơ chế tác dụng, tác dụng phối hợp các loại thuốc điều trị tăng huyết áp và các tác dụng phụ khi sử dụng trước mắt và lâu dài. Có 3 nhóm thuốc chính:
2.1 Lợi tiểu
Thiazide và dẫn xuất
Ức chế tái hấp thụ Navà Cl trong ống lượn xa như Hydrochlorothiazide (Hypothiazide)… viên 25mg ngày uống 2 viên. Chlorthiazide viên 500mg uống 2 viên/ ngày là những loại được dùng rộng rãi trong tăng huyết áp. Ngoài ra còn có Chlorthalidone (Hygroton) viên 50mg100mg x 1lần/ngày và Metolazone (Diulo) 2,5mg5mg x 4lần/ngày hay mỗi 2 ngày/lần vì tác dụng kéo dài.
Tác dụng phụ thiazide: Tăng acid uric, tăng cường máu, giảm Kali máu, lợi tiểu Thiazides ít tác dụng khi tốc độ lọc cầu thận dưới 25ml/phút, làm tăng LDL cholesterol và giảm HLD cholesterol.
Lợi tiểu quai Henlé
Cũng làm hạ Kali máu, nhưng khác nhóm thiazide là tác dụng nhanh và ngắn, phụ thuộc liều.Thông dụng là Furosemide (Lasix) viên 40mg x 12viên/ngày có chỉ định khi suy thận nặng, cơn tăng huyết áp cấp tính nhưng về lâu dài tác dụng không hơn nhóm Hypothiazide. Các loại khác trong nhóm còn có Edecrine (Acide ethacrynique), Burinex (Buténamide). Tác dụng phụ tương tự Thiazide nhưng liều cao có độc tính lên tai.
Lợi tiểu xa gốc Giữ Kali, gồm có 2 nhóm nhỏ:
Nhóm kháng Aldosterone như Spironolactone (Aldactone)viên 2550mg x 4lần/ngày. Canrénone (Phanurane) có hiệu lực đối với những trường hợp cường Aldostérone, thường dùng phối hợp thiazide.
Nhóm thứ 2 là nhóm có tác dụng trực tiếp như Amiloride (Modamide), Triamterene (Teriam) loại này thường phải phối hợp với các nhóm khác vì tác dụng thải Na yếu. Tác dụng phụ: vú nam, bất lực rối loạn kinh nguyệt.
Lợi tiểu phối hợp
Có thể tránh được tình trạng giảm Kali trong máu, loại này phối hợp một loại Aldosterone và một loại thiazides như Aldactazine, Moduretic, Ditériam..
2.2 Loại chẹn giao cảm β
Tác dụng ức chế Renin, giảm động cơ tim, giảm hoạt động thần kinh giao cảm trung ương, có nhiều nhóm. Chọn lọc ở tim, không chọn lọc ở tim và loại có tác dụng giống giao cảm nội tại hay không có. Thông dụng có propranolol (Avlocardyl, Inderal) là loại không chọn lọc, không có tác dụng giao cảm nội tại (ASI) viên 40mg dùng 16viên/ngày. Tác dụng phụ: Làm chậm nhịp tim, rối loạn dẫn truyền nhĩ thất, làm nặng suy tim, co thắt phế quản, hen, hội chứng Raynaud, hạ đường máu, rối loạn tiêu hóa, mất ngủ, dị ứng hoặc tác dụng dội khi ngừng điều trị (gây ra cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim cấp).
Các thuốc ức chế men chuyển
Ức chế sự tạo thành angiotensine II, ngoài ra còn có tác dụng:
Tăng cường hoạt động hệ KaliKréineKinine ngăn cản sự phân hủy bradykinine.
Kích thích sự tổng hợp Prostaglandine. Do đó sau cùng đưa đến dãn mạch.
Chỉ định:Tăng huyết áp các giai đoạn, kể cả loại tăng huyết áp rénine cao và thấp.
Tác dụng phụ: Ít có tác dụng phụ ngoài rối loạn về thèm ăn, ngứa, ho khan, lưu ý khi phối hợp lợi tiểu giữ Kali, thuốc chống viêm, chống Steroid.
Chống chỉ định: Khi tăng huyết áp có hẹp động mạch thận hai bên hoặc chỉ có một, phụ nữ có thai.
Có 3 nhóm chính
Captopril (Lopril, Captolane) viên 2550mg liều 50mg/ngày.
Enalapril (Renitec) viên 520mg, liều 20mg/ngày.
Lisinopril (Prinivil, Zestril) viên 520mg, liều 20mg/ngày.
Hai nhóm sau cùng có tác dụng kéo dài và không có nhóm Thiol ít tác dụng phụ nên được ưa thích hơn.
2.3 Thuốc ức chế Canxi
Ngăn cản sự đi vào tế bào của ion Ca. Ưïc chế luồng Cachậm của kênh Caphụ thuộc điện thế. Tác dụng này tỷ lệ với nồng độ và hồi quy khi có ion Calcium. Có hai nơi tác dụng.
Trên mạch máu: sự giảm luồng Cađưa đến sự dãn cơ và làm dãn mạch. Điều này làm giảm sức cản ngoại biên và cải thiện độ dãn nở các mạch máu lớn.
Trên tim: làm chậm nhịp tim cân bằng ít nhiều phản xạ nhịp nhanh thứ phát và giảm sự co bóp cơ tim.
Các tác dụng này tùy vào loại ức chế Cađược sử dụng. Loại 14 dihidropyridine có tác dụng chọn lọc mạnh đối với mạch máu, còn Verapamil và Diltiazem tác dụng lên cả hai nơi. Các loại ức chế Catác dụng tốt đối với tăng huyết áp renine thấp (người lớn tuổi) cụ thể:
Tác dụng phụ chiếm 1020% trường hợp. Thông thường là nhức đầu, phù ngoại biên, phừng mặt. Hiếm hơn là hạ huyết áp thế đứng, mệt, xoàng, rối loạn tiêu hóa, hồi hộp, phát ban, buồn ngủ và bất lực. Các loại Verapamil, Diltiazem có thể gây rối lọan dẫn truyền nhĩ thất, nhịp chậm. Không được dùng ức chế Canxi khi có thai, đối với Verapamil và Diltiazem không dùng khi có suy tim, blôc nhĩ thất nặng nhưng chưa đặt máy tạo nhịp.
2.4 Thuốc tác dụng lên thần kinh trung ương
Có nhiều loại nhưng hiện nay ít dùng do có nhiều tác dụng phụ dù có hiệu quả.
Anphamethyldopa (Aldomel, Dopegyt): Hạ huyết áp do tạo ra anphamethylnoadrenaline làm hoạt hóa các cơ quan thụ cảm giao cảm ở não, do đó ức chế trương lực giao cảm. Viên 250mg hoặc 500mg, liều từ 500mg đến 1,5g trong 24 giờ. Được sử dụng khi có suy thận. Tác dụng phụ: hạ huyết áp thể đứng, thiếu máu huyết tán, bất lực, suy gan.
Reserpine viên 0,25mg liều 26 viên/ngày. Tác dụng phụ hạ huyết áp thể đứng, thiếu máu huyết tán, bất lực, suy gan, hiện nay ít dùng.
Clonidine (Catapressan): Tác dụng lên vùng hành tủy cùng trương lực giao cảm hạ huyết áp. Viên 0,150mg liều 36 viên/ngày. Cần lưu ý phải ngưng thuốc từ từ nếu không sẽ làm huyết áp tăng vọt lên. Tác dụng phụ: Trầm cảm khô miệng, táo bón, rối loạn tình dục.
Các thuốc tác dụng trung ương khác: Guanabenz, Guafacine, Tolonidine, Hyperium.
2.5 Thuốc dãn mạch
Prazosin (Minipres): Tác dụng ức chế cảm thụ anpha sau tiếp hợp nên có hiệu lực tốt. Viên 1mg dùng liều tăng dần từ 12 viên 10 viên/ngày nếu cần. Tác dụng phụ: chóng mặt, rối loạn tiêu hóa dễ kích động, tiểu khó, hạ huyết áp thể đứng, nhất là với liều đầu tiên.
Dihydralazine (Nepressol) viên 25mg, liều từ 14 viên/ngày. Được dùng khi có suy thận, có nhiều tác dụng phụ. Nhịp tim nhanh, giữ muối nước, hội chứng giả luput ban đỏ, viêm đa dây thần kinh ngoại biên không dùng khi có suy vành, phồng động mạch chủ bóc tách, thường có chỉ định trong tăng huyết áp có suy thận.
Minoxidil (Loniten) tác dụng rất mạnh, chỉ dùng khi tăng huyết áp đề kháng các loại khác, suy thận mạn; ít dùng hiện nay.
II. Điều trị cụ thể
Đánh giá THA theo mức độ nguy cơ của Tổ chức y tế Thế Giới và Hội tăng huyết áp Thế Giới (ISH) năm 2003.
Theo các bước sau:
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng, bao gồm:
Yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch:
– Mức độ Huyết áp tâm thu và tâm trương (độ13).
– Nam > 55tuổi.
– Nữ > 65 tuổi.
– Hút thuốc lá.
– Cholesterol toàn phần > 250mg%.
– Tiểu đường.
– Tiền sử gia đình bị bệnh tim.
– Yếu tố khác ảnh hưởng xấu tiên lượng:
– HDLC giảm.
– LDLC tăng.
– Albumine niệu vi thể ở bệnh nhân tiểu đường.
– Rối loạn dung nạp Glucose.
– Béo phì.
– Lối sống tĩnh tại.
– Fibrinogene máu tăng.
– Nhóm kinh tế xã hội cao.
– Nhóm dân tộc nguy cơ cao.
– Vùng địa lí nguy cơ cao.
Tổn thương cơ quan đích: như ở giai đoạn II của tăng huyết áp theo phân độ của tổ chức y tế thế giới trước đây bao gồm: có dày thất trái, tổn thương đáy mắt, có prôtêin niệu,…
Tình trạng lâm sàng đi kèm: như ở giai đoạn III theo theo phân độ của tổ chức y tế thế giới trước đây bao gồm: suy tim trái, suy vành, suy thận, suy tuần hoàn não. Bảng phân loại nguy cơ giúp tiên lượng bệnh
THA độ I
THA độ II
THA độ III
Không có yếu tố
nguy cơ (YTNC)
Nguy cơ thấp
Nguy cơ trung bình
Nguy cơ cao
12 YTNC
Nguy cơ trung bình.
Nguy cơ trung bình
Nguy cơ rất cao
YTNC hoặc tổn thương cơ quan
đích hoặc tiểu đường.
Nguy cơ cao.
Nguy cơ cao
Nguy cơ rất cao
Bệnh tim mạch đi kèm
Nguy cơ rất cao
Nguy cơ rất cao
Nguy cơ rất cao
Đối với tăng huyết áp nguy cơ thấp và trung bình cần theo dõi thời gian rồi đánh giá lại huyết áp và yếu tố nguy cơ, áp dụng các biện pháp không dùng thuốc. Đối với nhóm nguy cơ cao và rất cao cần điều trị thuốc ngay phối hợp với không dùng thuốc.
Áp dụng phác đồ điều trị theo cá nhân. Có thể tóm lược theo sơ đồ:
Trong điều trị 2 loại thuốc, loại thứ 2 được chọn vẫn ở trong 4 nhóm thuốc bước 1. Nếu thất bại, sau khi đã cân nhắc các khả năng đề kháng điều trị, liều lượng chưa thích hợp… thì có thể xét đến việc phối hợp thêm loại thứ 3 như loại dãn mạch hay các loại kháng adrenergic trung ương
Chỉ định chọn lọc thuốc theo phương pháp điều trị từng cá nhân bệnh nhân (của Hội đồng quốc gia về tăng huyết áp của Hội Tim mạch Hoa kỳ JNC VI năm 1999).
Lợi tiểu: Người già, da đen, phụ nữ tiền mãn kinh, có rối loạn nhu mô thận.
Chẹn bêta: Người trẻ, da trắng, nam giới bệnh nhân cường giao cảm, hoạt tính renine cao, bệnh mạch vành, bệnh nhân bị glaucom và đau nữa đầu.
Ức chế men chuyển: Tăng huyết áp nặng, đề kháng điều trị, hoạt tính renine cao, suy tim hay suy thận, rối loạn tình dục, tăng lipít máu, đái đường, tăng acide uríc máu.
Ức chế canxi: người già, da đen, bệnh mạch vành, đái đường. Béo phì tăng huyết áp không kiểm soát được bằng chẹn bêta thứ phát sau cường aldosterol nguyên phát, bất lực, tăng lipít máu và tăng acide uríc máu.
Kháng adrenergique ngoại biên: Bênh nhân trẻ bị trầm uất, hen suyển, bệnh phổi tắt nghẽn, đái đường tăng lipit máu.
III. ĐIỀU TRỊ KHÔNG DÙNG THUỐC
Giảm cân nặng.
Hoạt động thể lực.
Điều chỉnh các yếu tố nguy cơ.
IV. ĐIỀU TRỊ DÙNG THUỐC
Sử dụng một trong các loại thuốc:
– Chẹn giao cảm anpha hoặc bêta.
– Lơị tiểu.
Trong các loại trên. Đánh giá nguyên nhân, sự chấp hành điều trị
Điều trị cơn tăng huyết áp cấp tính
Cần phải dùng loại hạ huyết áp bằng đường tĩnh mạch như:
Nitroprussiate de Na (Nipride) chuyền tĩnh mạch liều 0,52mg/phút (10mg/giờ) được chọn dùng trong hầu hết cơn tăng huyết áp. Tác dụng phụ: ngộ độc Thiocyanate.
Nitroglycerine chuyền tĩnh mạch dùng ở bệnh nhân có suy vành cấp khi không chống chỉ định, liều 5 10mg/phút.
Labetalol (Trandate) loại ức chế cả anpha và bêta giao cảm, dùng tốt ở những bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp, chuyền tĩnh mạch 12mg/phút.
Anpha Methyldopa hay clonidine chuyền tĩnh mạch.
Các loại ức chế men chuyển: Captopril 25mg ngậm dưới lưỡi.
Thường phối hợp thêm Lasix tiêm tĩnh mạch.
V DỰ PHÒNG
1. Dự phòng cấp I
Đối với những người chưa bị tăng huyết áp cần lưu ý vấn đề sinh hoạt hàng ngày nhất là các thói quen có hại sức khỏe phải khám định kỳ để phát hiện tăng huyết áp hay các bệnh liên quan. Trong đối tượng nầy chú ý đến những người có yếu tố nguy cơ mắc bệnh cao cho dù những lần đầu chưa phát hiện THA nhưng cần trao đổi tuyên truyền để phối hợp dự phòng cùng nhân viên y tế tuyến trước.
2. Dự phòng cấp II
Đối với người đã tăng huyết áp, cần phải chặt chẽ hơn nữa trong chế độ ăn uống, nghỉ ngơi theo dõi huyết áp đều đặn và có kế hoạch điều trị ngoại trú để theo dõi tiến triển, tác dụng phụ của thuốc. Cần chú ý yếu tố kinh tế trong điều trị vì đây là một liệu trình lâu dài, tốn kém.
VI. TIÊN LƯỢNG
Tiên lượng bệnh nhân thường phụ thuộc vào:
Trị số huyết áp: Trị số huyết áp càng cao thì tỷ lệ tử vong càng lớn.
Các biến chứng: Là yếu tố tiên lượng gần rất quan trọng nhất là khi có biến chứng.
Về tiên lượng xa: Cholesterol máu có vị trí quan trọng vì dễ đưa đến xơ vữa động mạch vành, nhồi máu cơ tim sau này.
Vấn đề điều trị cũng giữ vai trò đáng kể, tiên lượng khả quan nếu điều trị sớm, đúng cách, có theo dõi lâu dài.
VII. KẾT LUẬN
Tăng huyết áp là một bệnh chẩn đoán xác định dễ nhưng vẫn còn phức tạp về bệnh nguyên, cơ chế, việc điều trị đã có nhiều tiến bộ nhưng không tránh khỏi những tác dụng phụ đáng kể. Bệnh ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người. Vì vậy tăng huyết áp là vấn đề lớn đang được nước ta và thế giới quan tâm. Trong điều trị tăng huyết áp cần chú ý phối hợp điều trị bệnh nguyên và đặc biệt là các yếu tố nguy cơ.
Đột quỵ hay còn gọi là tai biến mạch máu não là tình trạng bệnh lý do tổn thương mạch máu não. Bệnh xảy ra khi việc cung cấp máu lên một phần của não bột bị ngừng trệ đột ngột.
Những nguyên nhân gây đột quỵ não
Đột quỵ não là căn bệnh cấp tính có tính chất nguy hiểm cao.Vì thế mọi người cần nắm rõ và hiểu nguyên nhân bệnh lý để phòng tránh một cách hiệu quả. Dưới đây là các nguyên nhân hàng đầu gây đột quỵ não.
Việc phát hiện tăng huyết áp khá đơn giản, mọi người cũng có thể tự kiểm tra huyết áp tại nhà bằng máy đo huyết áp tự động. Tuy nhiên, một tỷ lệ khá cao dân chúng lại không có ý thức quan tâm đến vấn đề này. Hậu quả là nhiều người để huyết áp tăng cao một thời gian dài không điều trị, đến khi gây biến chứng (ví dụ đột quỵ não) thì hậu quả rất nặng nề.
Rối loạn lipid máu
Khi hàm lượng lipid trong máu quá cao là điều kiện thuận lợi để lipid “ngấm” vào và lắng đọng ở thành mạch máu. Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình hình thành mảng vữa xơ động mạch.
Vữa xơ động mạch
Mảng vữa xơ hình thành trong lòng động mạch sẽ làm chít hẹp dần lòng mạch có thể gây tắc mạch. Nhiều trường hợp mảng vữa xơ bong ra, trôi theo dòng máu, đến gây tắc ở vị trí mạch máu khác.
Đái tháo đường
Đái tháo đường làm tăng nguy cơ mắc đột quỵ não từ 2-6,5 lần, tăng tỷ lệ tử vong lên 2 lần. Đường máu của người bình thường 3,9-6,0mmol/l.
Triệu chứng biểu hiện bệnh đái tháo đường giai đoạn sớm thường rất mờ nhạt hoặc hầu như không có gì. Một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân có biểu hiện ăn nhiều, uống nhiều, gầy sút cân nhanh.
Mọi người cần định kỳ khám xét nghiệm kiểm tra đường máu. Bệnh nhân đái tháo đường có thể tự xét nghiệm đường máu tại nhà bằng các loại máy xét nghiệm đường máu.
Béo phì
Béo phì là yếu tố thuận lợi góp phần làm tăng huyết áp, rối loạn lipid và tăng glucose máu. Tất cả các yếu tố này kết hợp lại sẽ làm tăng nguy cơ bệnh lý tim mạch. Trong các thể béo phì, thể béo bụng có liên quan với hội chứng chuyển hóa chặt chẽ hơn cả.
Hút thuốc lá
Hút thuốc lá gây nhiều tác hại đối với sức khỏe, trong đó có nguy cơ gây các bệnh tim mạch như tăng huyết áp, vữa xơ động mạch, rối loạn nhịp tim… và đột quỵ não.
Uống rượu nhiều
Uống rượu gây tăng huyết áp, vữa xơ động mạch. Ngoài ra, uống rượu nhiều trong thời gian dài có thể gây tổn thương gan, suy gan, gây rối loạn đông máu. Do vậy, người uống rượu nhiều có nguy cơ cao bị đột quỵ chảy máu não. Đồng thời, khi đột quỵ thường rất nặng nề.
Những yếu tố nguy cơ khác
Cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua: phình động mạch não: dị dạng động-tĩnh mạch não,…
Hầu hết các yếu tố nguy cơ gây đột quỵ não đều diễn biến thầm lặng, có thể ví như “bom nổ chậm”. Khi đã “nổ” thì có thể gây hậu quả rất nghiêm trọng.
Bệnh cao huyết áp còn gọi là tăng xông (tension) thường gặp ở người lớn tuổi, bệnh có nhiều triệu chứng khác nhau tùy nguyên nhân gây bệnh. Vậy bệnh có những biểu hiện thế nào? Và những biến chứng có thể gặp phải là gì? Mời các bạn cùng tham khảo câu trả lời từ các chuyên khoa bệnh học.
Những biến chứng ở tim có thể gặp ở bệnh nhân cao huyết áp
Phì đại thất trái
Là biến chứng thường gặp ở người bị cao huyết áp lâu ngày, người nhiều tuổi, béo phì và người có huyết áp tăng cao không kiểm soát, chiếm tỷ lệ từ 10 đến 20%.
Huyết áp tăng làm tăng áp lực lên thành tâm thất trái khiến tâm thất co bóp khó khăn, do đó các sợi cơ tâm thất phải tăng kích thước, tăng thời gian co bóp để duy trì lượng máu bơm ra ngoài. Tình trạng này tiếp diễn lâu ngày sẽ làm cơ tâm thất trái bị phì đại.
Phì đại thất trái làm tăng nguy cơ đột quỵ, suy tim và tử vong ở người bệnh cao huyết áp. Khi có biến chứng phì đại thất trái, bệnh nhân có thể không có triệu chứng gì hoặc có một số biểu hiện như tim đập nhanh, khó thở khi đi bộ nhanh, khi leo cầu thang, hụt hơi, mau mệt khi gắng sức, có thể khó thở khi nằm, phải kê cao gối.
Suy tim tâm trương
Khoảng 1/3 bệnh nhân có phì đại thất trái có suy tim tâm trương. Cao huyết áp lâu ngày làm cho thành tâm thất bị phì đại, bị xơ hóa, giảm khả năng đàn hồi nên không thể giãn ra trong thời kỳ tâm trương, làm hạn chế lượng máu về tim. Hậu quả là ứ đọng máu ở các tĩnh mạch phổi và tĩnh mạch hệ thống.
Bệnh nhân suy tim tâm trương sẽ có các biểu hiện như mệt, khó thở khi gắng sức, ho về đêm lúc nghỉ do ứ đọng ở phổi. Ngoài ra, người bệnh có thể phù chân, tĩnh mạch cổ nổi, tăng cân do ứ máu ở ngoại biên.
Suy tim tâm thu
Là tình trạng tim giảm khả năng co bóp tống máu trong thời kỳ tâm thu dẫn đến không cung cấp đủ oxy và dưỡng chất cho nhu cầu cơ thể. Suy tim tâm thu là biến chứng rất nặng, làm hạn chế sinh hoạt thường ngày của người bệnh, tăng tỷ lệ tử vong và bệnh tật.
Khi có biến chứng này, người bệnh sẽ có một số triệu chứng:
– Khó thở, mệt khi gắng sức. Lúc đầu khó thở khi gắng sức nhiều, càng về sau khó thở xảy ra khi gắng sức nhẹ và cuối cùng khó thở xảy ra cả lúc nghỉ.
– Ban đêm khi nằm ngủ bệnh nhân ho, khó thở. Trường hợp nặng, bệnh nhân phải ngồi để thở.
– Phù chân, tăng cân.
Thiếu máu cơ tim
Động mạch vành là hệ thống cung cấp máu cho cơ tim. Thiếu máu cơ tim xảy ra khi lượng máu cung cấp đến cơ tim bị giảm do động mạch vành bị tắc nghẽn. Bệnh nhân bị động mạch vành có tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp cao và ngược lại, tăng huyết áp là nguy cơ của bệnh động mạch vành.
Người bị thiếu máu cơ tim sẽ có triệu chứng:
– Cảm giác đè nặng, đau tức ở vùng ngực trái, kéo dài 15-20 phút (có khi đau dữ dội, kéo dài là do nhồi máu cơ tim).
– Đau lan sang cánh tay trái, lan lên đến cằm.
– Xảy ra khi người bệnh gắng sức, bị stress tình cảm, giảm khi người bệnh nằm nghỉ.
Rung nhĩ
Bình thường tâm nhĩ co bóp đều đặn tống máu vào tâm thất trong thời kỳ tâm trương. Rung nhĩ là do các xung điện bất thường trong tâm nhĩ làm tâm nhĩ mất khả năng co bóp, chỉ “rung” với nhịp không đều, hỗn loạn, khiến tim đập không đều, đập nhanh. Rung nhĩ làm tăng nguy cơ đột quỵ và suy tim.
Ở các nước phương Tây, phần lớn các trường hợp rung nhĩ là do tăng huyết áp. Tăng huyết áp làm suy tim tâm trương, gây ứ đọng máu và tăng áp lực trong tâm nhĩ, lâu ngày làm tâm nhĩ dãn và hình thành các xung điện bất thường trong tâm nhĩ gây rung nhĩ.
Phình, bóc tách động mạch chủ
Bệnh cao huyết áp gây ra nhiều biến chứng về tim.
Động mạch chủ là động mạch chính dẫn máu từ tim đến các cơ quan trong cơ thể. Tăng huyết áp làm tăng áp lực trên thành động mạch, lâu ngày làm thành mạch xơ cứng, dày, lớp nội mạc (lớp trong cùng của động mạch) bị xơ vữa. Động mạch chủ có thể bị giãn, lớp nội mạc có thể bị nứt, vỡ gây nên phình hoặc bóc tách.
Bệnh nhân có thể có các triệu chứng sau:
– Đau dữ dội vùng ngực, bụng hoặc lưng tùy vị trí bị bóc tách.
– Buồn nôn và nôn,
– Co cứng cơ thành bụng,
– Toát mồ hôi lạnh,
Lưu ý, bệnh nhân bị giãn hoặc phình động mạch chủ có thể không có triệu chứng gì.
Phòng ngừa biến chứng tim mạch do tăng huyết áp
– Thay đổi lối sống tích cực, giảm cân ở người thừa cân, béo phì. Khi giảm được 10kg cân nặng sẽ giúp giảm huyết áp từ 5-20 mmHg.
– Tăng cường vận động. Tập thể dục 30-60 phút đều đặn mỗi ngày giúp giảm huyết áp 4-9 mmHg.
– Dinh dưỡng hợp lý, cân bằng, giảm muối, giảm chất béo, ăn nhiều rau quả
– Hạn chế uống rượu, bia, không hút thuốc lá. Hút thuốc lá có thể làm huyết áp tăng 10 mmHg kéo dài đến 1 giờ sau hút. Tránh môi trường có khói thuốc nhằm tránh hút thuốc thụ động.
– Tuân thủ chế độ điều trị, kiểm soát tốt huyết áp. Uống thuốc đều đặn, đúng và đủ liều lượng, tái khám theo đúng lịch hẹn bác sĩ.
– Khi thấy có các triệu chứng bất thường cần đến gặp bác sĩ chuyên khoa bệnh tuần hoàn để khám và tư vấn.
Tư vấn về cách phòng ngừa cao huyết áp
Người bị cao huyết áp có thể chọn đi xe đạp chậm trong thời tiết mát mẻ.
Trước kia có quan niệm chỉ thời tiết lạnh mới ảnh hưởng đến tăng huyết áp. Tuy nhiên, thời tiết nắng nóng cũng ảnh hưởng đến huyết áp. Nghiên cứu ở Italy cho thấy, thời tiết nóng làm giảm huyết áp ban ngày nhưng lại làm tăng huyết áp về đêm. Nhiệt độ cao làm ra mồ hôi nhiều dễ dẫn đến mất nước, gây cô đặc máu và dễ gây nên các biến chứng như tai biến mạch não, bệnh mạch vành…
Khi thời tiết nắng nóng, người bệnh tăng huyết áp không nên hoạt động nhiều ngoài trời, nhất là buổi giữa trưa để đề phòng giãn mạch quá mức dẫn đến tụt huyết áp. Nên lao động lúc sáng sớm hoặc khi chiều muộn lúc đã tắt nắng. Người có bệnh cao huyết áp nên uống nhiều nước và uống đều đặn, không nên đợi đến lúc khát mới uống để giảm được độ kết dính trong máu, thúc đẩy quá trình trao đổi chất của cơ thể. Thường phải đảm bảo 1,5-2 lít nước một ngày, uống rải đều trong ngày chứ không nên uống dồn vào một lúc.
Mặc dù mùa hè nóng nực, người bệnh cao huyết áp vẫn nên cố gắng vận động. Có thể chọn đi bộ, đi xe đạp chậm, lên xuống cầu thang trong nhà, các bài tập dưỡng sinh, thái cực quyền… Không nên tập nặng. Nên tập đều đặn hàng ngày khoảng 30 phút và tập theo khả năng. Không nên tập giữa lúc trời nắng to, nên tập lúc sáng sớm hoặc chiều tối khi không còn mặt trời. Chú ý uống đủ nước khi vận động.
Chế độ dinh dưỡng thích hợp cũng rất quan trọng. Nên hạn chế ăn muối, bột ngọt, các nước chấm mặn, tôm khô, trứng vịt muối… Tránh thức ăn chiên xào, hạn chế mỡ, nhất là mỡ động vật. Tốt nhất là sử dụng thực phẩm hấp, luộc. Nên ăn nhiều rau quả xanh để cung cấp chất xơ cho cơ thể, dùng dầu thực vật thay mỡ và các sản phẩm từ ngũ cốc, trái cây, sản phẩm từ sữa… Bỏ các thói quen xấu như thuốc lá, rượu… Tránh các chất kích thích như trà, cà phê.
Người bị cao huyết áp nên ăn thực phẩm gì? Chế độ dinh dưỡng cho người cao huyết áp là đề tài sẽ được các chuyên gia bệnh học trình bầy chi tiết trong bài viết sau.
Khi bị cao huyết áp, ngoài thuốc, việc lựa chọn và duy trì một chế độ ăn khôn ngoan và thích hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh vấn đề tuân thủ những nguyên tắc chung như: ăn nhạt, hạn chế mỡ động vật, kiêng các chất kích thích… người bệnh nhiều khi tỏ ra lúng túng khi chọn dùng các đồ ăn thức uống hàng ngày để được một chế độ dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe.
Người bị cao huyết áp nên ăn những gì?
Cần tây: dùng thứ càng tươi càng ốt, rửa thật sạch, giã nát rồi ép lấy nước,chế thêm một chút mật ong, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 40ml.
Cải cúc: nên dùng làm rau ăn hàng ngày hoặc ép lấy nước cốt uống, mỗi ngày chừng 50ml, chia 2 lần sáng, chiều. Đặc biệt thích hợp với những người bị CHA có kèm theo đau và nặng đầu.
Rau muống thích hợp cho cho người cao huyết áp.
Rau muống: Đặc biệt thích hợp cho những người CHA kèm theo những triệu chứng đau đầu.
Măng lau: rất thích hợp cho người bị CHA và xơ vữa động mạch.
Cà chua: nếu ăn thường xuyên mỗi ngày 2 quả cà chua sống thì khả năng phòng chống CHA là rất tốt. Đặc biệt là khi có biến chứng xuất huyết đáy mắt.
Cà: đặc biệt cà tím là thực phẩm rất giàu vitamin P, giúp cho thành mạch máu được mềm mại, dự phòng tích cực tình trạng rối loạn vi tuần hoàn hay gặp ở những người CHA và các bệnh lý tim mạch khác.
Cà rốt: nên dùng dạng tươi, rửa sạch, ép lấy nước uống ngày 2 lần, mỗi lần chừng 50ml.
Nấm hương và nấm rơm: là những thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, nhưng lại có khả năng phòng chống xơ vữa động mạch và CHA.
Mộc nhĩ: Hàng ngày có thể dùng mộc nhĩ trắng 10g hoặc mộc nhĩ đen 6g, đem nấu nhừ rồi chế thêm 10g đường phèn, ăn đều đặn trong ngày, khi có biến chứng đáy mắt xuất hiện thì đây là thức ăn lý tưởng.
Tỏi: hàng ngày nếu kiên trì ăn đều đặn 2 tép tỏi sống hoặc đã ngâm giấm, hay uống 50ml giấm ngâm tỏi thì có thể duy trì huyết áp ổn định ở mức bình thường.
Lạc (đậu phộng): Theo kinh nghiệm dân gian Trung Quốc dùng lạc ngâm với giấm ăn sau 5 ngày thì dùng được, mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10 hạt.
Hải tảo, hải đới và thảo đỏ: co thể dùng phối hợp cả 3 thứ cùng một lúc hoặc thay thế nhau.
Đậu Hà Lan và đậu xanh: kinh nghiệm dân gian thường dùng đậu xanh hầm với hải đới ăn, hoặc đậu xanh và vừng đen sao thơm tán bột ăn mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 50g để phòng chống CHA.
Sữa đậu nành: Hàng ngày nên dùng 1.000ml sữa đậu nành pha với 100g đường trắng, chia làm vài lần uống trong ngày.
Người bị cao huyết áp nên ăn táo hàng ngày
Táo: Hàng ngày nên ăn 3 quả hoặc ép lấy nước uống 3 lần, mỗi lần chừng 50ml.
Lê: Hàng ngày nên ăn đều đặn từ 1 – 2 quả hoặc ép lấy nước cốt uống.
Chuối tiêu: hàng ngày nên ăn từ 1- 2 quả hoặc dùng vỏ chuối tiêu tươi 30- 60g sắc uống thay trà.
Dưa chuột: Nên ăn dưới dạng ăn sống hoặc chế thành dưa góp, nhưng chú ý không quá nhiều muối.
Mã thầy: mỗi ngày dùng 60-120g rửa sạch, ép lấy nước, chia uống 3 lần trong ngày hoặc dùng 120g sắc uống cùng với hải tảo 60g, uống thay trà trong ngày.
Ngoài ra, người bị CHA còn nên trọng dụng một số thực phẩm khác như: ngô (bắp) đặc biệt là râu ngô, vừng (mè), hạt sen, ngó sen, củ cải, đậu tương, cải xanh, bắp cải, dầu thực vật, trà tâm sen, trà hoa hòe, trà thảo quyết minh, trà cúc hoa, trà bạch cúc, trà kỷ tử, mật ong… và không nên hoặc hạn chế dùng một số thực phẩm như: lòng đỏ trứng, não động vật, gan dê, thịt chim sẻ, thịt dê, thịt chó, thận lợn, mỡ động vật, rượu trắng, dưa hoặc cà muối mặn, thuốc lá, cà phê, trà đặc, hạt tiêu, ớt, gừng…
Huyết áp thấp ( tụt huyết áp) là căn bệnh thường gặp ở phụ nữ. Bệnh huyết áp thấp tùy thời điểm nặng nhẹ khác nhau, có khả năng dẫn đến một số bệnh tim mạch, nội tiết và thần kinh… Dấu hiệu nào để bạn biết nguy cơ của huyết áp thấp tấn công cơ thể sẽ được các chuyên gia bệnh học chia sẻ dưới đây.
Người bệnh huyết áp thấp có nhiều biểu hiện nặng nhẹ khác nhau và thường từ nhẹ đến nặng. Một số triệu chứng thường gặp như:
– Suy giảm khả năng tình dục, da nhăn, khô.
– Có cảm giác khó thở và hơi tức ngực khi làm việc nặng, leo cầu thang bộ.
– Người bị ra nhiều mồ hôi nhưng toàn thân có cảm giác ớn lạnh.
– Cơ thể mệt mỏi, thiếu năng động, trí óc khó tập trung, dễ nổi cáu, tức giận.
– Có cảm giác buồn nôn.
– Bị ngất trong khoảng thời gian ngắn và hồi phục nhanh khi có tác động từ bên ngoài vào cơ thể nhằm tăng huyết áp hoặc cơ thể có xu hướng tự phục hồi.
– Cơ thể mệt mỏi, thiếu năng động, trí óc khó tập trung, dễ nổi cáu, tức giận.
– Sốc: Xảy ra một cách từ từ, mạch nhanh, huyết áp hạ, toàn thân ớn lạnh.
Những dấu hiệu này có thể đã và đang xảy ra trên cơ thể chúng ta, báo hiệu manh nha căn bệnh huyết áp thấp thầm lặng. Sau khi nhận biết một số triệu chứng tụt huyết áp kể trên, bạn đọc cần theo dõi tình trạng huyết áp của mình bằng cách đo khám định kỳ.
Nguyên nhân bệnh huyết áp thấp
Có nhiều nguyên nhân của bệnh huyết áp thấp nhưng có một số nguyên nhân chủ yếu như:
– Sức khỏe hạn chế, khả năng đề kháng yếu, các cơ quan trong cơ thể hoạt động kém hiệu quả trong đó có hệ tuần hoàn, không cung cấp đủ máu cho các cơ quan hoạt động dẫn đến huyết áp thấp.
– Do bị hạ đường huyết: lượng glucoza trong cơ thể bị suy giảm dưới mức cho phép (mức cho phép lượng đường trong máu là 2.5mmol/l).
– Do tuổi : tuổi càng cao thì nguy cơ mắc bệnh càng cao hơn do lúc này động mạch hoạt động ít dẻo dai hơn nên gây nên huyết áp thấp.
– Do mắc một số bệnh: những người mắc bênh thận, tiểu đường, thần kinh, một số bệnh liên quan đến tim như nhịp tim chậm, hở van tim, suy tim… thì có nguy cơ mắc bệnh huyết áp thấp cao hơn.
– Cơ thể bị mất nước nhiều: Bị tiêu chảy, nôn liên tục, đổ mồ hôi quá nhiều do lao động nặng, chơi thể thao quá sức.
– Bị chảy máu nhiều: do cơ thể bị thương tích lớn, xuất huyết nội tạng, ho ra máu liên tục. Hoặc cơ thể bị bệnh thiếu máu cũng dẫn đến bệnh huyết áp thấp.
Khi có những triệu chứng huyết áp thấp cần làm những gì ?
Khi có những triệu chứng trên, hãy tìm đến bác sĩ tim mạch để điều trị cụ thể.
– Khám chuyên khoa tim mạch để ra kết quả chính xác.
– Luyện tập thể dục thể thao hợp với độ tuổi
– Nên ăn mặn hơn thường ngày.
– Ăn đủ các bữa, đặc biệt bữa sáng rất quan trọng. Các chuyên gia bệnh học khuyên bạn nên ăn sáng với những thực phẩm tốt cho tim mạch và các loại nước hoa quả ép (nên thêm một chút muối) sẽ giúp máu lưu thông dễ dàng hơn.
– Dùng các thực phẩm có lợi cho người bị huyết áp thấp như trà, cà phê hoặc những thực phẩm khác có nguồn gốc từ thiên nhên
– Đo huyết áp định kỳ tại nhà bằng máy đo huyết áp
Bệnh huyết áp thấp với những triệu chứng biểu hiện của nó đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Dưới đây là hướng dẫn phòng ngừa và điều trị bệnh huyết áp thấp hiệu quả nhất mà các chuyên gia bệnh học chia sẻ.
Để có biện pháp điều trị huyết áp thấp phù hợp, bạn cần phải tìm hiểu nguyên nhân, nguồn gốc gây bệnh cụ thể:
– Nếu nguyên nhân gây nên bệnh huyết áp thấp là do bạn đang mắc một số bệnh như suy giảm tuyến giáp, các bệnh về tim, bệnh thần kinh, … bạn nên gặp bác sĩ chuyên khoatuần hoàn để có sự tư vấn điều trị phù hợp, hiệu quả và triệt để.
– Nếu bạn bị huyết áp thấp không phải do nguyên nhân kể trên, bạn cần phải có chế độ ăn uống, sinh hoạt phù hợp để đưa huyết áp tăng lên chỉ số bình thường, cụ thể:
1.1 Ăn uống đủ chất, tăng cường các thức ăn giúp tăng huyết áp trong thực đơn hàng ngày:
– Bạn phải ăn ít nhất là 3-4 bữa trong một ngày, nên chia nhỏ khẩu phần và ăn nhiều bữa để việc hấp thu chất dinh dưỡng tốt hơn.
– Tuyệt đối không được bỏ bữa ăn sáng mà ngược lại, bữa ăn sáng của bạn phải đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng, nên uống kèm thêm một lý sữa nóng hay một ly nước ép hoa quả có cho thêm một chút muối sẽ giúp bạn cải thiện huyết áp thấp một cách đáng kể.
– Người bị bệnh huyết áp thấp không nên thực hiện chế độ ăn kiêng để giảm cân quá nghiêm ngặt bởi đây chính là kẻ thù khiến bệnh của bạn trầm trọng hơn đấy.
– Trong thực đơn hàng ngày, bạn nên bổ sung thêm các loại thực phẩm hỗ trợ việc tăng huyết áp như: cà phê (không nên uống quá 2 ly một ngày vì nó sẽ gây ra những tác động không tốt đến hệ thần kinh của bạn, đồng thời nên uống cà phê tự pha sẽ tốt hơn là cà phê hòa tan nhé), nước trà đặc, các loại bánh ngọt, nước sâm, các loại trái cây có vị ngọt, các loại mắm (mắm nêm, mắm cái), thịt bò,
– Nên ăn mặn hơn bình thường một chút vì muối có tác dụng cải thiện huyết áp thấp rất hiệu quả.
– Trường hợp bạn bị huyết áp thấp do thiếu máu, nên ăn thêm các loại thực phẩm chứa nhiều sắt như thịt nạc, gan động vật, mộc nhĩ, cần tây, rau đay,…
– Mỗi ngày uống một ly trà gừng ấm với đường sẽ giúp bạn tăng huyết áp lên đáng kể đấy nhé vì đây là thực phẩm tuyệt vời đối với bệnh nhân bị huyết áp thấp.
1.2 Ngủ đủ giấc:
– Bạn cần phải ngủ đủ từ 9-10 tiếng mỗi ngày.
– Buổi trưa bạn nên sắp xếp thời gian và công việc để ngủ từ 45 phút đến 1 tiếng nhằm tái tạo năng lượng, tinh thần, sức khỏe, tránh những rối loạn về huyết áp thấp thời gian còn lại trong ngày.
– Bạn cần lưu ý để cho mình một giấc ngủ sâu, đảm bảo chất lượng và hiệu quả của giấc ngủ mới phát huy tốt tác dụng nhé.
– Khi ngủ nên kê đầu cao để chống lại các tác dụng của trọng lực và máu lưu thông tốt hơn.
– Tránh dùng thuốc an thần, thuốc ngủ vì chúng sẽ gây ra chứng giảm huyết áp và buồn ngủ ngày. Thay vào đó hãy sử dụng các thực phẩm giúp bạn ngủ ngon như trà tim sen, hạt sen, nhãn, táo,….
1.3 Tập luyện thể dục thể thao đều đặn mỗi ngày:
Tập thể dục thường xuyên sẽ giảm nguy cơ huyết áp thấp
– Việc tập luyện thể dục thể thao có tác dụng tốt để nâng cao sức khỏe và sự hoạt động hiệu quả của các cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là khả năng đẩy máu của tim khiến huyết áp được ổn định.
– Đối với bệnh nhân bị bệnh huyết áp thấp nên tập những môn thể dục nhẹ nhàng như: yoga, gym, thể dục nhịp điệu, erobic, bơi lội, chạy bộ, chạy xe đạp,… đồng thời cần lưu ý không nên tập những môn thể thao nặng, quá sức trong thời gian dài sẽ gây ra tác dụng ngược lại đấy.
– Bạn nên tập đều đặn hàng ngày, ít nhất mỗi ngày 20-30 phút và phải duy trì tối thiểu 5 lần/1 tuần nhé.
1.4 Một số thói quen trong sinh hoạt cần được thay đổi:
– Thay đổi tư thế nhẹ nhàng, trước khi ngủ dậy thay vì đứng dậy ngay lập tức, bạn hãy hít thở thật sâu, làm vài động tác khởi động cơ thể nhẹ nhàng và từ từ ngồi dậy sau đó mới đứng dậy nhé.
– Tập hít thở sâu đều đặn hàng ngày những lúc rảnh rỗi có tác dụng rất tốt trong việc thúc đẩy hoạt động của hệ tuần hoàn cơ thể góp phần đưa huyết áp về mức ổn định.
– Nên ăn mặn nhiều hơn bình thường, khi uống các loại nước ép hoa quả, nước giải khát bạn có thể cho thêm một chút muối sẽ làm thức uống thêm đậm đà và hỗ trợ điều trị bệnh tốt hơn.
– Khi tắm, thay vì tắm liên tục một loại nước, hãy luân phiên thay đổi nước lạnh sang nước ấm, nước ấm sang nước lạnh liên tục, tuy nhiên tỷ lệ nước lạnh chỉ nên chiếm 1/3 thôi nhé.
– Tránh ngồi lâu một chỗ, hãy vận động nếu có thể.
– Luôn thủ sẵn bên cạnh mình một ít các loại kẹo ngọt, bánh ngọt và ăn khi có dấu hiệu mệt mỏi, đầu óc choáng váng để kịp thời tăng huyết áp tránh những biến chứng xấu có thể xảy ra.
Uống các loại thuốc có tác dụng hỗ trợ tăng huyết áp theo chỉ dẫn của bác sĩ nếu thấy cần thiết.
2. Biện pháp phòng bệnh huyết áp thấp
Ăn uống điều độ chính là cách đẩy lùi huyết áp thấp hữu hiệu.
Kiểm tra huyết áp thường xuyên để kịp thời có những biện pháp điều trị trước những thay đổi bất thường của huyết áp cơ thể.
Có chế độ ăn uống điều độ, tăng cường ăn nhiều rau xanh và hoa quả tươi, đảm bảo đủ chất và tuyệt đối không bỏ bữa ăn sáng, không thực hiện chế độ ăn kiêng quá mức.
Uống nhiều nước mỗi ngày.
Tập luyện thể dục thể thao đều đặn, không nên tập những bài thể dục nặng, quá sức trong thời gian dài, ngủ đủ giấc mỗi ngày.
Kiểm tra lại các loại thuốc đang sử dụng xem thử có thuốc nào có tác dụng hạ huyết áp hay không để có những điều chỉnh phù hợp;
Trường hợp bạn đang mắc phải một số bệnh có nguy cơ dẫn đến bệnh huyết áp thấp hãy chữa trị kịp thời để nhanh chóng khỏi bệnh, tránh những biến chứng không tốt xảy ra.
Tránh xa rượu, bia, thuốc lá và môi trường nhiều khói thuốc.
Tránh đứng lâu, ngồi yên một chỗ, hãy thường xuyên vận động cơ thể để máu lưu thông tốt.
Hạn chế tình trạng căng thẳng, stress, tránh áp lực công việc quá nặng nề.
Trên đây hướng dẫn cách phòng và điều trị bệnh huyết áp thấp hiệu quả giúp bạn giảm các nguy cơ tai biến nặng nề do bệnh huyết áp thấp gây ra. Bạn cũng có thể dùng một số thuốc có tác dụng tăng huyết áp, tuy nhiên chế độ ăn uống, sinh hoạt điều độ vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc chữa trị bệnh huyết áp thấp. Chính vì vậy, hãy tạo cho mình một chế độ sinh hoạt hợp lý, khoa học đẻ bảo vệ sức khỏe của chính mình nhé.
Huyết áp thấp là một căn bệnh thường gặp nhưng lại có thể chữa khỏi hoàn toàn một cách đơn giản nếu áp dụng các biện pháp chữa trị phù hợp, tác động trực tiếp vào nguyên nhân gây bệnh. Các chuyên gia bệnh học sẽ tổng hợp những cách điều trị hiệu quả để các bạn tham khảo và áp dụng.
Bạn đã biết cách điều trị huyết áp thấp hữu hiệu chưa?
Những chữa trị bệnh huyết áp thấp hiệu quả
Huyết áp thấp có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra như do giảm áp lực bơm máu dẫn đến thiếu oxy và dinh dưỡng tới não và một số cơ quan trong cơ thể, hoặc do thiếu máu, dinh dưỡng kém…, vì thế việc điều trị huyết áp thấp giống như huyết áp cao , bác sĩ cũng cần tìm ra nguyên nhân gây huyết áp thấp để có thể điều trị đúng hướng và mang lại kết quả cao.
1. Sử dụng các thuốc hỗ trợ huyết áp thấp
Khi mắc phải căn bệnh này, bệnh nhân cần luôn mang theo bên mình và dự phòng thuốc hỗ trợ huyết áp thấp như: heptamyl, havard, socôla chứa nhiều flavongiups bảo về thành mạch máu để có thể sử dụng theo chỉ dẫn của bác sỹ nhé.
Trong trường hợp cần thiết, bác sĩ sẽ cho bạn dùng một số loại thuốc giúp tăng thể tích máu bằng cách giữ muối, tăng sự co thắt của mạch máu, làm ức chế giãn mạch. Trường hợp phức tạp thì cần dùng nhiều loại thuốc kết hợp để mang lại kết quả cao khi điều trị.
Các bài thuốc Y học cổ truyền cũng sẽ phát huy tác dụng chữa trị huyết áp thấp rất hiệu quả nhưng bạn không được tự ý dùng thuốc mà nhất định phải theo hướng dẫn của thầy thuốc chuyên khoa nhé. Các bạn cần lưu ý khi chữa trị bằng các loại thuốc Đông y cần đến các cơ sở uy tín để có thể yên tâm và đảm bảo việc điều trị đạt kết quả cao nhé.
2. Sử dụng những thực phẩm hỗ trợ tăng huyết áp
Gà ác là bài thuốc Y học cổ truyền chữa trị bệnh huyết áp thấp hiệu quả.
Những thực phẩm giúp huyết áp ổn định, tăng huyết áp bạn cần sử dụng thường xuyên bao gồm thực phẩm có nhiều chất béo, gan động vật, mộc nhỉ, nấm hương khô, đồ ăn ngọt, cà phê, trà đặc, nước tam thất, nước sâm, thịt gà ác, táo đỏ, chim cút, cá diếc, sữa, mật ong, nước chanh pha muối đường, của cải đường, muối… bổ sung hợp lý những thực phẩm này vào chế độ ăn hàng ngày chính là biện pháp hỗ trợ tăng huyết áp rất hiệu quả trong quá trình điều trị.
3. Sử dụng các bài thuốc Y học cổ truyền chữa trị huyết áp thấp
– Hạt sen 30g, táo đỏ 10g, gừng tươi 6 lát. Tất cả sắc với nước uống ngày 2 lần.
– Ngũ vị tử 25g, nhục quế 15g, quế chi 15g, cam thảo 15g. Sắc nước uống ngày 2 – 3 lần, uống một đợt từ 3-7 ngày. Khi huyết áp tăng lên bình thường thì uống tiếp một đợt từ 3-6 ngày nữa.
– Nhân sâm tán bột 25 g, tử hà sa (tán bột) 50 g. Trộn với mật ong, mỗi lần uống từ 3 đến 5 g, ngày uống 2 lần vào buổi sáng và trưa.
– Đẳng sâm 15g, mạch môn 9g, ngũ vị tử 5g, hoàng kỳ 15g, nhục quế 2-4g, trích cam thảo 9g, phù tiểu mạch 30g, táo 5 quả. Sắc uống mỗi ngày một thang, chia làm 2 lần.
(Các vị thuốc này bạn có thể dễ dàng tìm mua ở các cửa hàng thuốc Đông y nhé)
– Trứng gà tươi 1 quả, gừng tươi 1 nhánh. Rửa sạch gừng thái lát, cho vào nồi, cho thêm 1 cốc nước lã, đun nhỏ lửa đến khi cạn còn 1/3 cốc thì đập trứng gà vào khuấy đều, đun tiếp 2 phút. Sau đó bắc ra ăn nóng, ngày 1 lần, ăn liền trong 5 ngày.
Cách phòng tránh bệnh huyết áp thấp
Người bị bệnh huyết áp thấp nên tránh xa những chất kích thích.
Tránh sử dụng rượu, bia, thức uống có cồn, thuốc lá, mướp đắng, lòng trắng trứng gà, nước cam, khoai lang tím, tảo biển, ớt, quả kiwi,… là những thực phẩm khiến huyết áp của bạn hạ thấp nhanh chóng đấy nhé.
Khi vừa ngủ dậy hoặc ngồi lâu một chỗ cần phải hít thở sâu rồi từ từ thay đổi tư thế hoặc ngồi dậy để tránh tụt huyết áp đột ngột.
Tránh tâm lý lo lắng sợ hãi, mệt mỏi lo âu, buồn phiền.
Huyết áp thấp là một căn bệnh dễ chữa trị nếu bạn hiểu và nắm được biện pháp chữa trị bệnh huyết áp thấp hiệu quả, việc chữa trị bệnh huyết áp thấp chủ yếu là thay đổi lối sống, chế độ dinh dưỡng phù hợp kết hợp với một số loại thuốc hỗ trợ huyết áp thấp theo chỉ định của bác sĩ. Với bệnh huyết áp thấp khi đã khỏi bệnh bạn cũng cần duy trì chế độ sinh hoạt hợp lý để bệnh không tái phát và ngày một nâng cao sức khỏe tốt hơn nhé. Chúc bạn nhanh chóng chữa trị bệnh huyết áp thấp đạt kết quả cao.
Cao huyết áp là bệnh thường gặp ở người lớn tuổi. Bệnh có thể gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc để lại những di chứng sau này. Các chuyên gia bệnh học sẽ hướng dẫn những cách điều trị huyết áp cao mà không cần thuốc, đơn giãn để điều hòa huyết áp một cách hiệu quả.
Những cách điều trị bệnh huyết áp cao không dùng thuốc.
Những cách điều trị bệnh huyết áp cao không cần dùng thuốc
Đi bộ cũng giúp huyết áp được ổn định
Khi vận động thì lượng oxi của tim sẽ được điều hòa , từ đó sẽ thúc đẩy quá trình bôm máu tới các bộ phận trong cơ thể . Theo nhiều nghiên cứu cho thấy nếu thường xuyên đi bộ sẽ giảm được khoảng 8 – 6mmHg .Hãy dành 30 phút mỗi ngày cho việc đi bộ , chạy chậm , hoặc chơi các môn thể thao .
Chế đồ ăn uống giảm lượng muối
Hạn chế sử dụng nhiều lượng muối trong thực phẩm có sẵn , trung bình cơ thể mỗi người trưởng thành chỉ cần 2.000 miligam natri/ngày thôi , vì thế bạn nên hạn chế ăn quá nhiều muối để ngăn ngừa cũng như kiểm soát được huyết áp của bạn .
Tăng cường bổ sung canxi và kali
Các loại rau củ quả giàu kali cũng như thực phẩm giàu canxi rất tốt cho việc điều chỉnh huyết áp của bạn .Các loại thực phẩm có chứa nhiều kali như là : Chuối , đu đủ , cải bắp , chà là, dưa hấu , …
Không uống rượu bia và các chất có chứa nhiều cafein
Rượu bia không tốt cho sức khỏe của bạn ,đồng thời nó cũng là nguyên nhân gây ra bệnh cao huyết áp , nhất là những người sử dụng rượu bia trong thời gian dài. Cũng như thế các loại thức uống có chứa cafein làm tăng huyết áp bằng cách thắt chặt các mạnh máu và khuếch đại các tình trạng căng thẳng .
Kiểm soát cân nặng để huyết áp bị tăng cao
Thừa cân là một trong những nguyên nhân gây ra bệnh tăng huyết áp, cứ giảm 10kg thì sẽ giảm 5-10mmHg mức huyết áp .Vì vậy hãy duy trì cân năng ở mức phù hợp để ngăn ngừa cao huyết áp và có cơ thể khỏe mạnh .
Nghĩ ngơi nhiều và giảm căng thẳng làm huyết áp ổn định
Căn thẳng sẽ là tăng huyết áp tạm thời , việc làm việc quá nhiều hơn 41 tiếng/1 tuần sẽ là nguy cơ tăng huyết áp lên 15% .Vì thế hãy dành thời gian để thời gian để tập thể dục , tập yoga ,thư giãn để cơ thế được nghĩ ngơi sau những giờ làm việc mệt mỏi và căng thẳng , việc này tốt cho sức khỏe của bạn cũng như giúp cơ thể ngừa bệnh cao huyết áp .
Hít thở sâu giúp điều trị huyết áp cao
Tập hít thở sâu kết hợp với luyện khí công .hãy tập thói quen hít thở sâu 5p vào sáng và tối , việc ngày cũng bạn ngăn ngừa được tình trang cao huyết áp bởi nó giúp giảm các loại hooc –môn gây căng thẳng , giảm emzim renin – nguyên nhân gây ra tăng huyết áp .
Đậu nành và sữa giúp huyết áp ổn định
Đậu nành và sữa sẽ làm giảm huyết áp tâm thu ở các bệnh nhân cao huyết áp và đông thời cũng ngăn ngừa được bệnh .Vì thế để giữ cho huyết áp ở mức ổn định hãy tập thói quen ăn uống với đậu nành và sữa. Hạn chế các loại thức ăn có chứa nhiều cacbohyrat.
Cao huyết áp là bệnh nguy hiểm và cũng chính là nguyên nhân dẫn đến tử vong, vì thế không nên coi nhẹ nó , trên đây là các cách điều trị huyết áp cao không cần dùng thuốc mà chỉ từ việc ăn uống hợp lí cũng như có chế độ tập luyện phù hợp là vấn đề cần thiết để có cơ thể khỏe mạnh , hạn chế được tình trạng cao huyết áp có thể xảy ra.