Theo Y học cổ truyền, huyết áp thấp thuộc chứng huyễn vựng (huyễn là hoa mắt, vựng là chóng mặt). Nguyên nhân phổ biến của bệnh này là do khí huyết hư làm cho não thiếu sự nuôi dưỡng gây nên chứng hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn, váng đầu, sắc mặt nhợt nhạt, tay chân yếu run, mạch vô lực…
Hạt sen và táo đỏ dùng điều trị huyết áp thấp.
Một số bài thuốc Y học cổ truyền điều trị huyết áp thấp
Bài 1: Hạt sen 30g, táo đỏ 10g, gừng tươi 6 lát. Tất cả sắc với nước uống ngày 2 lần.
Bài 2: Ngũ vị tử 25g, nhục quế 15g, quế chi 15g, cam thảo 15g. Sắc nước uống ngày 2 – 3 lần, uống một đợt từ 3-7 ngày. Khi huyết áp tăng lên bình thường thì uống tiếp một đợt từ 3-6 ngày nữa.
Bài 4: Nhân sâm tán bột 25 g, tử hà sa (tán bột) 50 g. Trộn với mật ong, mỗi lần uống từ 3 đến 5 g, ngày uống 2 lần vào buổi sáng và trưa.
Bài 5: Trứng gà tươi 1 quả, gừng tươi 1 nhánh. Rửa sạch gừng thái lát, cho vào nồi, cho thêm 1 cốc nước lã, đun nhỏ lửa đến khi cạn còn 1/3 cốc thì đập trứng gà vào khuấy đều, đun tiếp 2 phút. Sau đó bắc ra ăn nóng, ngày 1 lần, ăn liền trong 5 ngày.
Đảng sâm kết hợp một số vị thuốc khác dùng để điều trị huyết áp thấp.
Bài 6: Đảng sâm 15g, mạch môn 9g, ngũ vị tử 5g, hoàng kỳ 15g, nhục quế 2 – 4g, trích cam thảo 9g, phù tiểu mạch 30g, táo 5 quả. Sắc uống mỗi ngày một thang, chia làm 2 lần.
Theo các bác sĩ chuyên khoa tim mạch – tuần hoàn, bên cạnh việc điều trị bằng thuốc thì cách chăm sóc người bị huyết áp thấp đóng vai trò rất quan trọng giúp cải thiện nhanh chóng tình trạng sức khỏe bệnh nhân.
Chăm sóc cho bệnh nhân huyết áp thấp là điều rất cần thiết.
– Thay đổi tư thế đúng, khi ngủ máu tập trung vào gan, phổi, lách, nên gây ra tình trạng thiếu máu não tạm thời. Vì vậy, khi thức dậy cần nằm thêm một lúc, làm vài động tác khởi động đơn giản rồi mới ngồi dậy; để chân trên giường, sau đó mới từ từ thả chân xuống; ngồi một lúc rồi mới đứng lên.
Trong sinh hoạt hằng ngày cũng cần tránh thay đổi tư thế đột ngột nên thở sâu vài phút trước khi đứng lên để tăng cường lưu thông máu đến các bộ phận của cơ thể.
– Khi có dấu hiệu hoa mắt, chóng mặt, mệt mỏi, cần nằm nghỉ ngơi ở tư thế đầu thấp để tăng lượng máu lên não.
– Nên tránh trèo cao, ra nắng gắt hoặc để bị lạnh đột ngột, nhất là lúc đêm khuya.
– Cần thận trọng khi xông hơi, tắm nước nóng để tránh nguy cơ tụt huyết áp do mất nước, giãn mạch.
– Luyện tập thể dục đều đặn, phù hợp với sức khoẻ và độ tuổi hàng ngày giúp duy trì lưu thông máu trong cơ thể nên giảm chứng huyết áp thấp.
Nhiều người bị huyết áp thấp là do giảm trương lực thần kinh – mạch máu, thành mạch máu quá yếu, sức co bóp của tim giảm do cơ tim yếu. Để củng cố thành mạch và nâng cao khả năng đẩy máu của tim, cần tích cực tập luyện thể dục thể thao. Các bài tập đi bộ, chạy, bơi, thể dục nhịp điệu, cầu lông… phù hợp với thể lực đều rất tốt.
– Người bị huyết áp thấp vẫn có thể mắc bệnh tăng huyết áp, nhất là ở tuổi trên 50, vì vậy cần thường xuyên kiểm tra huyết áp để có thể điều chỉnh cho hợp lý.
Người bệnh huyết áp thấp nên ăn uống như thế nào?
Dinh dưỡng cho người huyết áp thấp cũng là điều phải lưu ý.
– Ăn đủ các bữa, đặc biệt bữa sáng rất quan trọng. Các chuyên gia bệnh học khuyên nên ăn sáng với những thực phẩm tốt cho tim mạch và các loại nước hoa quả ép (nên thêm một it muối) sẽ giúp máu lưu thông dễ dàng hơn.
– Nên ăn mặn hơn người bình thường (10-15g/ ngày). Nếu có bị bệnh tim cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi điều chỉnh sang chế độ ăn này.
– Chế độ ăn nên giảm các loại thực phẩm giàu carbon hydrate như khoai tây, cơm gạo và bánh mỳ. Không nên ăn quá nhiều chất bổ dưỡng như trứng, thịt mỡ, sữa béo để tránh béo phì. Tăng lượng rau quả, thịt lườn gà và cá trong chế độ ăn.
– Ngoài ra sữa, mật ong, nước chanh pha đường và muối cũng đem lại những tác dụng đáng kể, dùng nước khoáng mặn hằng ngày càng tốt.
Sữa ong chúa là loại dinh dưỡng cao cấp, rất tốt và bổ nhưng không phải ai cũng dùng được. Trong sữa ong chúa có những chất làm giảm co bóp cơ tim, làm giãn động mạch huyết quản, có tác dụng hạ huyết áp. Và trong sữa ong chúa còn có chất insulin, có thể tăng cường tác dụng của chất insulin trong cơ thể, làm tăng phản ứng hạ đường huyết nên thận trọng.
– Bên cạnh đó cà phê và trà đặc cũng có những đóng góp rất tích cực đối với chứng huyết áp thấp. Tuy nhiên, không nên quá lạm dụng, sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu.
– Uống đủ lượng nước là rất quan trọng, bởi lẽ nếu cơ thể bị thiếu nước sẽ dễ xảy ra tình trạng bị khử nước. Điều này càng đặc biệt quan trọng hơn trong khi đang luyện tập hoặc hoạt động, làm việc dưới điều kiện thời tiết nắng nóng.
– Ăn thành nhiều bữa nhỏ. Thay vì việc chỉ ăn 3 bữa chính như thông thường, nên chia thành nhiều bữa nhỏ. Trong chế độ ăn uống thường ngày cần bổ sung thêm các loại thực phẩm có chứa các thành phần như protein, vitamin C và tất cả các loại vitamin thuộc nhóm B rất có lợi.
– Nếu huyết áp thấp do thiếu máu (hay gặp ở phụ nữ), nên tăng cường thức ăn chứa nhiều sắt như thịt nạc, gan động vật, mộc nhĩ, nấm hương khô, cần tây, rau đay, rau rền, quả lựu, táo.
– Tránh xa các loại đồ uống có cồn. Vì sử dụng đồ uống có cồn gây mất nước trong cơ thể.muối…
Bệnh tim là bệnh nguy hiểm, tuy nhiên nếu để ý chúng ta hoàn toàn có thể phát hiện sớm căn bệnh này. Các chuyên gia bệnh họcsẽ chia sẻ những dấu hiệu nhận biết bệnh tim.
Hôi miệng cũng có thể là dấu hiệu bệnh tim.
Bệnh hôi miệng
Nếu bạn có hơi thở hôi – loại gây ra do bệnh nướu – bạn có thể đang có vấn đề về tim. Bệnh nướu kích thích viêm, từ đó có thể gây bệnh tim. Nhưng bằng cách điều trị bệnh nướu và loại bỏ hơi thở hôi, bạn có thể giảm nguy cơ bệnh tim.
Hay ngáp khi tập luyện
Bất chấp những cố gắng nghiên cứu của khoa học, ngáp vẫn là một hiện tượng bí ẩn. Nhưng một số nghiên cứu mới nhất chỉ ra rằng ngáp giúp thúc đẩy oxy trong máu và làm mát não. Điều này có nghĩa bạn có thể ngáp trong khi tập luyện, đặc biệt trong những ngày nóng. Tuy nhiên, ngáp không ngừng trong khi tập luyện có thể là báo hiệu cơ chế làm mát trong cơ thể hoạt động chưa đúng. Và đó cũng có thể là dấu hiệu bệnh tim hoặc tuần hoàn.
Ở dái tai xuất hiện nếp nhăn
Bệnh tim có thể nhận biết qua dái tai.
Theo nghiên cứu của ĐH Pennsylvania, thậm chí nếu bạn không có bất cứ triệu chứng bệnh tim điển hình nào như chỉ số cholesterol thấp hoặc bệnh tiểu đường, các vết gấp ở dái tai một hoặc hai bên là dấu hiệu tim không hoạt động tốt như bình thường. Nghiên cứu của Penn không phải là nghiên cứu đầu tiên kể về mối liên quan giữa nếp nhăn ở dái tai và bệnh tim. Đôi khi nó được gọi là dấu hiệu Frank sau khi nhà nghiên cứu này phát hiện ra nó.
Ở tuổi thiếu niên có làn da trắng sáng
Mặc dù đây có thể là nỗi xấu hổ của bạn khi bước vào tuổi mới lớn nhưng nếu bạn có mụn trứng cá khi ở độ tuổi này, nguy cơ mắc bệnh mạch vành giảm 33%. Hàm lượng testosterone lưu thông cao hơn ở độ tuổi thanh thiếu niên gây nên mụn trứng cá nhưng nó bảo vệ bạn khỏi bệnh tim trong cuộc sống sau này.
Khi bạn đứng lên cảm thấy chóng mặt
Chóng mặt khi đứng dậy đột ngột được gọi là “hạ huyết áp tư thế đứng” và phần lớn chỉ kéo dài 1-2 giây. Nhưng nếu chóng mặt kéo dài vài phút đặc biệt là nếu bạn dưới 55 tuổi, đó có thể là do vấn đề lưu thông máu. Những người bị chóng mặt kéo dài sau này có nguy cơ suy tim cao hơn 54% so với những người không bị chóng mặt.
Ngón tay đeo nhẫn lùn, mập
Qua bàn tay bạn có thể thấy nguy cơ bệnh tim.
Người có ngón tay đeo nhẫn có chiều dài bằng ngón trỏ, nguy cơ bị bệnh tim ở tuổi 40, 50 tăng so với những người có khoảng cách giữa ngón đeo nhẫn và ngón trỏ lớn hơn. Ngón tay đeo nhẫn dài hơn là dấu hiệu tiếp xúc testosterone trong bào thai lớn hơn, điều này có liên quan với tỷ lệ bệnh tim thấp hơn ở nam giới. Mối liên quan này không mạnh mẽ như ở nữ giới. Bạn nên đi kiểm tra nếu ngón tay đeo nhẫn của bạn ngắn hơn so với ngón tay trỏ.
Theo thống kê của các chuyên gia bệnh học tại Mỹ có hơn 3 triệu người mắc bệnh rung nhĩ. Bình thường, hệ thống dẫn truyền điện học của tim phát ra các xung điện đến từng tế bào cơ tim, qua đó khiến quả tim co bóp một cách nhịp nhàng.
Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim thường gặp nhất
Rung nhĩ xuất hiện do sự rối loạn hình thành các xung động điện học của tim. Khi xuất hiện rung nhĩ: tâm nhĩ rung lên với tần số trên 350 chu kì/ phút thay vì co bóp một cách nhịp nhàng. Điều này làm hạn chế lưu chuyển của dòng máu và khiến cho máu bị quẩn lại trong nhĩ qua đó hình thành các cục máu đông và nếu cục máu đông rời khỏi nhĩ trái gây tắc mạch não có thể gây ra đột quỵ.
Thống kê cho thấy bệnh nhân mắc rung nhĩ có nguy cơ bị đột quỵ cao gấp 5 lần người bình thường. Rung nhĩ là nguyên nhân trực tiếp gây ra khoảng 120,000 trường hợp nhồi máu não mỗi năm và chiếm 25% tổng số trường hợp đột quỵ não.
Đột quỵ não ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của các bệnh nhân, chính vì vậy việc phòng ngừa tai biến đột quỵ là mục tiêu nền tảng trong điều trị rung nhĩ.
Mặc dù có nhiều phương pháp để phòng ngừa đột quỵ, tuy nhiên việc sử dụng các chống đông luôn là phương pháp đầu tay trong điều trị rung nhĩ. Các thuốc chống đông thực sự hiệu quả trong việc làm giảm nguy cơ nhồi máu não.
Ngoài nguy cơ gây đột qụy, rung nhĩ còn là nguyên nhân dẫn đến các tình trạng như suy tim, mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt, khó thở. Rung nhĩ là bệnh lý tiến triển, điều này đồng nghĩa với việc nếu không điều trị bệnh sẽ ngày càng nặng lên. Khi đó các triệu chứng sẽ xảy ra thường xuyên và kéo dài hơn. Rung nhĩ bền bỉ sẽ gây ra rất nhiều khó khăn cho việc điều trị vì vậy hãy đi khám bệnh ngay khi có các triệu chứng của rung nhĩ.
Các nguyên nhân gây nên rung nhĩ
Tuổi già là một trong những nguyên nhân gây rung nhĩ.
Kể cả những người có lối sống lành mạnh và không mắc các bệnh lý nào khác cũng có thể bị rung nhĩ. Các yếu tố nguy cơ chính của rung nhĩ bao gồm:
Tuổi trên 60
Tăng huyết áp
Bệnh động mạch vành
Suy tim
Bệnh lý van tim
Tiền sử phẫu thuật tim mở
Ngừng thở khi ngủ
Bệnh lý tuyến giáp
Đái tháo đường
Bệnh phổi mạn tính
Lạm dụng rượu hoặc sử dụng chất kích thích
Tình trạng nhiễm trùng hoặc bệnh lý nội ngoại khoa nặng
Những triệu chứng của rung nhĩ
Rất nhiều bệnh nhân rung nhĩ nhưng hoàn toàn không có triệu chứng, mặt khác nhiều bệnh nhân có triệu chứng ngay từ khi mới mắc. Các triệu chứng của rung nhĩ khác nhau tùy từng bệnh nhân, phụ thuộc vào tuổi, nguyên nhân gây rung nhĩ (do bệnh tim mạch hay bệnh cơ quan khác) và ảnh hưởng của rung nhĩ đến sự co bóp của tim. Các triệu chứng bao gồm:
Cảm giác mệt mỏi hoặc thiếu năng lượng (thường gặp nhất)
Nhịp tim nhanh hơn bình thường và không đều (lúc nhanh lúc chậm)
Khó khăn trong hoạt động sinh hoạt hàng ngày hoặc giảm khả năng đáp ứng với vận động thể lực
Đau hoặc cảm giác tức nặng ngực
Tiểu tiện nhiều lần
Điều trị và chẩn đoán rung nhĩ
Chẩn đoán xác định rung nhĩ bằng điện tâm đồ – đây là một xét nghiệm thường quy. Ngoài ra rung nhĩ có thể được phát hiện nhờ các thiết bị di động gắn trên người bệnh nhân để theo dõi nhịp tim trong khoảng thời gian dài như Holter điện tâm đồ.
Bệnh nhân được đeo Holter điện tâm đồ theo dõi nhịp tim trong khoảng từ 1-7 ngày có khi vài tuần. Các thiết bị này giúp ghi lại nhịp tim cả ngày lẫn đêm qua đó cung cấp những thông tin chính xác về biến thiên nhịp tim kể cả khi hoạt động lẫn khi nghỉ ngơi. Điều trị rung nhĩ cần được bắt đầu ngay khi xác định được chẩn đoán.
Để điều trị rung nhĩ có hiệu quả chống được đột quỵ với ba mục tiêu chính là kiểm soat tần số thất, chuyển rung nhĩ về nhịp xoang và dùng thuốc chống đông phòng ngừa huyết khối. Có nhiều phương pháp khác nhau để điều trị rung nhĩ. Một số bệnh nhân có thể được sốc điện chuyển nhịp về nhịp xoang.
Triệt đốt rung nhĩ qua đường ống thông là phương pháp mới được chi định cho các bệnh nhân không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác hoặc không muốn điều trị nội khoa. Đây là phương pháp dùng năng lượng tạo ra những vết cắt nhỏ lên bề mặt nội mạc nhĩ trái để cô lập các đường xung động bất thường của rung nhĩ gây ra.
Rung nhĩ có thể dẫn đến đột quỵ do hình thành các cục máu đông, chính vì vậy, các bác sỹ thường phải sử dụng thuốc chống đông máu cho bệnh nhân. Sự lựa chọn cũng như tính toán lợi ích, nguy cơ của việc sử dụng các thuốc chống đông cần được tính toán kĩ lưỡng dựa trên tuổi, bệnh lý kèm theo (như suy tim, tăng huyết áp, tiểu đường).
Các chuyên gia bệnh học cảnh báo bệnh nhân hở van tim bệnh có thể tiến triển thành suy tim. Đặc biệt là hở van 2 lá và hở van động mạch chủ là hai trong số các van dễ gặp các nguy cơ này.
Hở van tim là gì?
Các van tim được ví như cánh cửa đóng mở đều đặn đảm bảo cho máu lưu thông theo một chiều nhất định giữa các buồng tim, giữa tim với động mạch. Hở van tim làm giảm khả năng bơm máu của tim. Hở van tim là một trong những nguyên nhân gây suy tim thường gặp nhất, sau nguyên nhân suy tim do bệnh tăng huyết áp.
Dấu hiệu hở van tim
Các van tim có thể bị hở khi bất kỳ một thành phần cấu tạo nào của van như vòng van, lá van, dây chằng van hoặc cơ tim bị tổn thương.
Bệnh thường gặp ở người bị tăng huyết áp, bệnh mạch vành, viêm cơ tim, màng tim, hậu thấp (thấp khớp do liên cầu khuẩn) và một số bệnh khác (Lupus ban đỏ hệ thống, cường giáp, chấn thương vùng ngực có thể gây bất thường trong cấu trúc và chức năng van tim…)
Đa số người hở van hai lá, ba lá mức độ nhẹ sẽ không có dấu hiệu nhận biết sớm, một vài người có khó thở khi gắng sức. Chỉ khi các van hở nặng thì triệu chứng mới rõ rệt. Nhưng van động mạch chủ dù chỉ hở ở mức độ nhẹ đã gây khó thở, mệt mỏi nên có thể phát hiện sớm hơn.
Ngoài những triệu chứng lâm sàng, hở van tim được phát hiện bằng ống nghe thông qua tiếng thổi bất thường ở tim, hoặc điện tim, siêu âm tim…
Hở van tim được phát hiện bằng ống nghe
Các chuyên gia bệnh học nói về quá trình hở van tim tiến triển thành suy tim
Hở van tim tức là van đóng không kín làm máu trào ngược lại buồng tim mỗi khi tim co bóp. Khi đó, tim phải làm việc nhiều hơn để bơm đủ máu tới các cơ quan và nó phải thích nghi với tình trạng thiếu hụt này bằng nhiều cách: các buồng tim giãn ra để tăng thể tích chứa máu, cơ tim dày lên giúp bơm máu mạnh mẽ hơn.
Cơ thể cũng cố gắng bù đắp sự thiếu hụt máu do tim làm việc không hiệu quả bằng cách: các mạch máu co lại, muối và nước được tích lại nhiều hơn để giữ huyết áp và giúp máu luân chuyển tốt hơn. Cơ thể cũng chuyển dòng máu ra khỏi các cơ quan ít quan trọng, ưu tiên máu đến nuôi dưỡng tim và não.
Những thay đổi ban đầu này giúp tim làm việc hiệu quả hơn và che dấu được các vấn đề của suy tim. Nhưng theo thời gian, những cố gắng đó không còn hiệu quả. Tim không thể bơm đủ máu đi nuôi cơ thể, khiến người bệnh bị mệt mỏi do thiếu oxy và dưỡng chất, ho do máu ứ tại phổi, phù chi do máu trở về tim khó khăn. Điều này lý giải vì sao phần lớn những người bị hở van tim chỉ nhận biết bệnh khi trái tim đã bị suy yếu sau nhiều năm.
Van hai lá và van động mạch chủ – là hai trong số van bị chịu áp lực lớn hơn hai van còn lại. Vì thế, khi hở hai này nguy cơ suy tim sẽ cao hơn và khi suy tim hậu quả của nó cũng bị nặng nề hơn.
Cách ngăn ngừa suy tim do hở van tim
Tư vấn ngăn ngừa suy tim do hở van tim
– Theo dõi định kỳ: nhằm theo dõi mức độ hở van, kích thước buồng tim và đánh giá chức năng tim, từ đó có hướng điều trị phù hợp.
– Thay đổi lối sống: tránh làm việc nặng quá sức và tập thể dục hàng ngày bằng các bài tập vừa sức.
– Tuân thủ điều trị: giúp làm giảm các triệu chứng, ngăn ngừa tiến triển của bệnh.
Các thuốc điều trị hở van tim không nhằm mục đích làm liền lại van, mà chủ yếu giải quyết tình trạng ứ trệ máu tại tim, giảm áp lực cho tim, giúp máu lưu thông qua van dễ dàng hơn.
Theo các chuyên gia bệnh học đột quỵ não là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn tật. Mỗi năm trên thế giới có 17 triệu ca đột quỵ và khoảng 6 triệu ca tử vong.
Ở nước ta , cơ sở hạ tầng của đa số các bệnh viện còn thiếu thốn, nên việc chẩn đoán, xử trí và quản lý bệnh nhân đột quỵ còn gặp nhiều khó khăn. Kiến thức về đột quỵ của người dân cũng còn hạn chế, không nhận biết được các triệu chứng để kịp thời đưa người bệnh đi cấp cứu. Hậu quả là tỷ lệ bệnh nhân bị di chứng chiếm tới 90%.
Những dấu hiệu nhận biết đột quỵ
Khi một người đang khỏe mạnh bình thường mà đột ngột xuất hiện 1 trong 5 biểu hiện sau: đột ngột mất thị lực, đặc biệt xuất hiện ở một bên mắt hoặc nhìn 1 hóa 2; khó khăn khi đi đứng, chóng mặt hoặc khó phối hợp động tác; đau đầu dữ dội mà không biết nguyên nhân; suy giảm ý thức nhanh chóng; trong một số trường hợp, người bệnh vẫn còn tỉnh táo, nhưng đa số bị giảm sút tri giác (như lơ mơ, yếu liệt nửa người, méo miệng, nói ngọng, sặc khi ăn),… Cần nhanh chóng đưa người bệnh đến bệnh viện gần nhất có chuyên môn sâu về điều trị đột qụỵ (trung tâm đột quỵ) để được cấp cứu kịp thời trong giờ vàng (3 giờ đầu kể từ khi có biểu hiện đầu tiên). Trường hợp tắc mạch sẽ được chỉ định dùng thuốc làm tan cục máu đông hoặc dùng phương pháp để gắp cục máu đông. Cùng đó người nhà bệnh nhân cũng cần biết một số thao tác sơ cứu ban đầu.
Biện pháp sơ cứu bệnh nhân đột quỵ não tại chỗ
Đặt người bệnh nằm nghiêng về bên không liệt. Nếu người bệnh còn tỉnh. Kiểm tra xem có dị vật trong miệng để tránh tắc đường thở. Điều quan trọng nhất lúc này là đảm bảo chức năng thở cho bệnh nhân, sau đó kiểm tra tim, đo huyết áp. Không nên cho bệnh nhân dùng bất cứ một loại thuốc nào vì đôi khi bệnh nhân bị sặc và suy hô hấp. Nếu bệnh nhân ngừng thở cần hô hấp nhân tạo và xoa bóp tim ngoài lồng ngực (cứ hà hơi thổi ngạt 5 lần thì ấn tim 1 lần). Những biện pháp dân gian để sơ cứu ban đầu cho bệnh nhân như xoa dầu đánh gió hay trích máu đầu ngón tay là thừa.
Chú ý:
Việc dùng kim châm 10 đầu ngón tay nặn máu trong Đông y chỉ đúng với một vài trường hợp bất tỉnh do trúng phong chứ không phải tất cả các trường hợp đột quỵ, do đó không nên để mất thời gian vào những việc không hiệu quả này mà mất đi thời gian vàng cứu sống người bệnh. Cứ 1 phút trôi qua mà người đột quỵ không được điều trị sẽ có 2 triệu nơron thần kinh bị chết đi và tương ứng là sự tàn phế khó hồi phục. Điều này lý giải nếu để muộn không được cấp cứu kịp thời thì tổn thương não càng nặng và càng khó hồi phục.
Trong bệnh học, huyết áp thấp là một bệnh thường gặp ở cả 2 giới. Việc điều trị huyết áp thấp là việc hết sức cần thiết. Dược sĩ Đông dược sẽ tư vấn bài thuốc cổ truyền trị huyết áp thấp hiệu quả.
Nguyên nhân gây bệnh huyết áp thấp dưới góc nhìn Y học cổ truyền.
Huyết áp thấp thường thấy ở cả hai giới. Tuy nhiên ở nữ tỷ lệ bị bệnh nhiều hơn nam giới. Nguyên nhân gây bệnh: Do ốm yếu lâu ngày cơ thể suy nhược; Do thận dương hư suy giảm; Do khí huyết lưỡng hư. Sự điều tiết thích nghi của cơ thể không đáp ứng được kịp thời. Việc điều trị dựa theo chứng trạng và thể bệnh để có phương dược thích hợp.
Một số bài thuốc Y học cổ truyền hữu hiệu cho từng thể bệnh trên lâm sàng.
Thể khí huyết lưỡng hư:
Thường bị choáng đầu buốt đầu, mệt mỏi như mất sức, chân tay yếu mềm, hoa mắt, tức ngực khó thở. Người bệnh muốn nằm. Huyết áp tối đa nhỏ hơn 100mmHg.
Bài 1: Xuyên khung 12g, đương quy 16g, thục địa 12g, bạch thược 12g, ngũ gia bì 12g, hà thủ ô 12g , tần giao 10g, quế 10g, thiên niên kiện 10g, sinh khương 8g, ngũ vị 10g, cẩu tích 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Bạch truật 16g, thục địa 12g, đại táo 12g, đương quy 16g, chích thảo 12g, cẩu tích 12g, sơn thù 12g, phụ tử 8g, đẳng sâm 16g, gừng khô 8g, quế 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Thể mệnh môn hỏa suy:
Hỏa ở mệnh môn còn gọi là “tướng hỏa”. Nó giữ vai trò điều tiết cho cơ thể. Khi mệnh môn hỏa hư suy, khả năng cân bằng âm dương không còn tác dụng.
Biểu hiện mệt mỏi đuối sức, đau ngực khó thở, chóng mặt hoa mắt, buồn nôn, thân nhiệt hạ thấp, mạch nhanh yếu, huyết áp tụt.
Bài 2: Nhân sâm 12g, can khương10g, đỗ trọng (sao muối) 12g, cố chỉ 10g, ngũ vị 10g, cao lương khương 12g, cẩu tích 12g, biển đậu 16g, chích thảo. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 3: Nhân sâm 12g, đẳng sâm 12g, can khương 10g, quế 10g, thiên niên kiện 10g, xuyên khung, đương quy 16g, cẩu tích 12g, phụ tử 8g, hoài sơn 16g, liên nhục (hạt sen đã bỏ vỏ cứng) 16g, đại táo 6 quả, trần bì (sao) 10g, chích thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Thể thận dương hư:
Cơ thể mỏi mệt, đau đầu buốt đầu, chân tay yếu mềm, vã mồ hôi, thân nhiệt thấp, phân lỏng. Huyết áp tối đa nhỏ hơn 100mmHg.
Bài 1: Ngưu tất 16g, đỗ trọng 12g, thỏ ty tử 12g, cố chỉ 10g, cẩu tích 12g, bạch truật 16g, ngũ vị 10g, kinh giới 12g, ngũ gia bì 12g, quế 10g, sinh khương 8g, củ đinh lăng 16g, trần bì (sao) 12g, đẳng sâm 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Tần giao 10g, bạch truật 16g, thương truật 12g, hậu phác 12g, ngũ gia bì 16g, hoài sơn 16g, liên nhục 16g, sinh khương 8g, cao lương khương 12g, cố chỉ 10g, ngải diệp 16g, hà thủ ô (chế) 16g, quế 10g, thiên niên kiện 10g, nhân sâm 10g, chích thảo 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bệnh học chuyên khoa cho biết nhiễm trùng huyết là một bệnh có tỉ lệ tử vong cao có thể chiếm từ 20 – 50%. Chính vì thế cần quan tâm đến nguyên nhân gây bệnh để phòng ngừa.
Nguyên nhân gây nhiễm trùng huyết
Có thể nói nhiễm trùng huyết là một bệnh nhiễm khuẩn toàn thân nặng do sự xâm nhập liên tiếp vào máu của vi khuẩn gây bệnh và độc tố của vi khuẩn. Bệnh cảnh lâm sàng khá đa dạng vì quá trình phát triển bệnh lý phụ thuộc không những vào mầm bệnh mà còn phụ thuộc vào sự đáp ứng của từng cơ thể người bệnh. Nhiễm trùng huyết thường tiến triển nặng và không có chiều hướng tự khỏi nếu không được xử trí điều trị kịp thời.
Nguyên nhân gây nhiễm trùng huyết do vi khuẩn xâm nhập trực tiếp vào máu
Nói một cách khác, nhiễm trùng huyết là một bệnh nhiễm khuẩn cấp tính có nguyên nhân từ vi khuẩn lưu hành ở trong máu; chúng gây ra các triệu chứng lâm sàng đa dạng, làm suy đa phủ tạng, sốc nhiễm khuẩn với tỉ lệ tử vong rất cao có thể từ 20 – 50% các trường hợp; trong đó sốc nhiễm khuẩn là một tình trạng biểu hiện trầm trọng của nhiễm trùng huyết. Trên thực tế, có một số yếu tố nguy cơ dễ dẫn đến bệnh lý nhiễm trùng huyết bao gồm: người cao tuổi, trẻ sơ sinh, trẻ sinh non; người có sử dụng thuốc ức chế miễn dịch, thuốc corticoid kéo dài, thuốc chống thải ghép, đang điều trị hóa chất và tia xạ; người có bệnh mãn tính như: đái tháo đường, nhiễm HIV/AIDS, xơ gan, bệnh van tim và tim bẩm sinh, bệnh phổi mạn tính, suy thận mạn tính; người bệnh đã cắt lách, nghiện rượu, có bệnh máu ác tính, giảm bạch cầu hạt; bệnh nhân có sử dụng các thiết bị hoặc dụng cụ xâm nhập cơ thể nhưng đóng đinh nội tủy, đặt ống dẫn truyền, đặt ống nội khí quản…
Nguyên nhân gây nhiễm trùng huyết do vi khuẩn xâm nhập trực tiếp vào máu hoặc từ các ổ nhiễm khuẩn ở các mô tế bào, những cơ quan như: da, mô mềm, cơ, xương, khớp, hô hấp, tiêu hóa… Các loại vi khuẩn thường gây nhiễm trùng huyết gồm vi khuẩn gram âm, vi khuẩn gram dương và vi khuẩn kỵ khí. Vi khuẩn gram âm chủ yếu là vi khuẩn đường ruột họ Enterobacteriacae như: Salmonella, Escherichia coli, Klebsiella, Serratia và các vi khuẩn Enterobacter…; ngoài ra còn có Pseudomonas aeruginosa, Burkholderia pseudomallei. Vi khuẩn gram dương thường gặp là Streptococcus pneumoniae, Staphylococcus aureus, Streptococcus suis… Vi khuẩn kỵ khí thường gặp là Clostridium perfringens và Bacteroides fragilis.
Điều trị và phòng bệnh
Việc điều trị nhiễm trùng huyết phải bảo đảm các nguyên tắc diệt mầm bệnh, điều chỉnh các rối loạn do nhiễm trùng huyết gây ra và nâng cao sức đề kháng của người bệnh. Điều trị nguyên nhân phải sử dụng kháng sinh đúng theo quy định, cần dùng kháng sinh theo mầm bệnh vi khuẩn bị nhiễm và theo kháng sinh đồ, liều thuốc kháng sinh dùng phải cao và theo đường tiêm truyền, tốt nhất là dùng đường tĩnh mạch trong những ngày đầu; nên phối hợp các kháng sinh với nhau để nâng cao hiệu lực điều trị đối với các loại vi khuẩn kháng kháng sinh và chưa xác định rõ mầm bệnh vi khuẩn. Thời gian sử dụng kháng sinh phải bảo đảm yêu cầu không được dưới 2 tuần, tùy theo từng trường hợp cụ thể mà người bệnh có chỉ định phải dùng kháng sinh đến vài tháng.
Thuốc kháng sinh được chỉ định dùng phối hợp để điều trị bao vây khi chưa phân lập được mầm bệnh, vi khuẩn đã kháng kháng sinh hoặc tình trạng nhiễm trùng do nhiều loại vi khuẩn gây nên, dự phòng và làm chậm lại sự xuất hiện của chủng loại vi khuẩn kháng thuốc, tăng khả năng ức chế và diệt khuẩn của kháng sinh… Cần lưu ý phải giải quyết triệt để các ổ nhiễm khuẩn nguyên phát, thứ phát bằng những thủ thuật ngoại khoa như rạch dẫn lưu ổ áp-xe, lấy bỏ các nguyên nhân gây nhiễm trùng như những ống dẫn truyền, xông dẫn lưu…
Hiện nay, các nhà khoa học khuyến cáo nên sử dụng một số loại thuốc kháng sinh phù hợp để giải quyết nguyên nhân gây nhiễm trùng huyết có hiệu quả trên thực tế. Nếu nhiễm trùng huyết do vi khuẩn gram dương thường dùng kết hợp kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ I với nhóm quinolon hoặc nhóm aminoglycozid. Nếu nhiễm trùng huyết do vi khuẩn gram âm thường dùng kết hợp kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ III với nhóm quinolon hoặc nhóm amiloglycozid.
Người lớn sốt cao trên 38oC, huyết áp tâm thu dưới 90mmHg, có thể là dấu hiệu nhiễm trùng máu
Ngoài điều trị đặc hiệu với các thuốc kháng sinh phù hợp, người bệnh còn cần phải được điều trị theo cơ chế bệnh sinh như: điều chỉnh rối loạn nước và điện giải, giải độc bằng các loại dung dịch Dextro, Ringer lactat; chống toan hóa máu với độ pH dưới 7,2 bằng dung dịch bicarbonat; khi có hội chứng đông máu nội mạch lan tỏa DIC (disseminated intravascular coagulation) phải điều trị bằng heparin; dùng thuốc và phương pháp trợ tim mạch, hồi sức hô hấp và tuần hoàn; điều trị tình trạng sốc nhiễm khuẩn; tăng cường sức đề kháng của cơ thể bằng truyền máu, chất đạm và vitamin; thực hiện chế độ ăn với tiêu chuẩn tăng chất đạm, nhiều hoa quả…
Việc phòng bệnh nhiễm trùng huyết muốn đạt được hiệu quả tốt cần phải thực hiện công tác vô trùng trong bệnh viện một cách chặt chẽ; đặc biệt là khi làm các phẫu thuật, thủ thuật… Lưu ý điều trị triệt để các bệnh có ổ mủ và ổ áp-xe; không được tự nặn, chích sớm những mụn nhọt viêm nhiễm ở ngoài da như đinh râu là một loại mụn độc thường xuất hiện ở vùng quanh miệng, hậu bối là bệnh về da liên quan đến nhóm các nang lông tóc gồm nhiều nhọt cụm lại với nhau… Nên dùng kháng sinh sớm, đủ liều, có hiệu quả ngay từ đầu trong những bệnh tiên lượng có thể chuyển sang nhiễm trùng huyết do nhiễm tụ cầu khuẩn Staphylococcus, liên cầu khuẩn Streptococcus, phế cầu khuẩn Pneumococcus, các loại vi khuẩn đường ruột Enterococcus. Khi dùng các thuốc ức chế miễn dịch cần có chế độ giám sát chặt chẽ và sử dụng cùng với các thuốc để tăng sức đề kháng của bệnh nhân.
Bệnh đau thắt ngực là bệnh của mạch vành. Theo Y học cổ truyền thì nguyên nhân chính thường gặp là do: Co thắt mạch vành, xơ vữa động mạch, hình thành cục máu đông…
Khi bị đau thắt ngực ngoài việc dùng thuốc, món ăn cũng đã giúp bệnh nhân trong quá trình điều trị.
Chim bồ câu làm thịt, bỏ nội tạng, băm nhỏ nêm gia vị, phi hành mỡ rồi cho thịt chim vào xào chín kỹ. Đan sâm sắc lấy nước, cho gạo vào nấu thành cháo. Khi cháo chín cho thịt chim bồ câu vào trộn đều, cho gia vị, ăn nóng.
Đan sâm bổ khí hoạt huyết, thông mạch. Chim bồ câu bổ ngũ tạng, bổ tinh tủy. Bệnh nhân đau thắt ngực, thiếu máu, hồi hộp nên dùng.
Cháo đinh lăng tim lợn: Lá đinh lăng (dùng lá non) 60g, tim lợn 1 quả, gạo tẻ 100g, gia vị vừa đủ.
Tim lợn thái mỏng ướp gia vị, lá đinh lăng rửa sạch thái ngắn, gạo tẻ đãi sạch. Bỏ chung gạo và lá đinh lăng nấu thành cháo. Khi cháo chín kỹ cho tim lợn vào nấu thêm ít phút cho chín đều. Cho gia vị, ăn nóng.
Công dụng: hoạt huyết bổ tâm, bệnh nhân có tiền sử đau thắt ngực nên dùng.
Cháo thịt thăn cát căn: Cát căn 100g, gạo tẻ 100g, thịt thăn lợn 200g, gia vị vừa đủ.
Thịt thăn băm nhỏ, phi hành mỡ cho thơm, cho thịt vào xào chín, để riêng. Cát căn bỏ vào nồi, đổ vừa nước nấu sôi 15 – 20 phút, lấy nước cát căn này cùng với gạo nấu thành cháo. Khi cháo chín kỹ, cho thịt thăn đã xào vào trộn đều, nêm gia vị, ăn nóng.
Cát căn giãn cơ, chống co thắt; thịt thăn lợn bổ tâm thận, thông huyết mạch. Bệnh nhân bị co thắt mạch vành, có cơn đau thắt ngực nên dùng.
Theo Y học cổ truyền tăng huyết áp là một chứng bệnh thuộc phạm vi các chứng huyễn vựng, đầu thống, can dương vượng …
Y học cổ truyền nói về nguyên nhân gây bệnh tăng huyết áp
Có 3 nguyên nhân chính gây tăng huyết áp:
– Do thất tình như: giận, lo sợ gây tổn thương các tạng tâm, can, thận, tỳ…
– Do bệnh lâu ngày : thể chất suy yếu, thận âm, thận dương suy. Thận âm suy hư hoả bốc lên, thận dương suy chân dương nhiễu loạn ở trên.
– Do đàm thấp ứ trệ gây nên tắc trở thanh khiếu : đàm thấp có thể do ăn uống không đúng cách ( ăn uống thất đều ) gây tổn thương tỳ, vị hoặc do thận dương suy không khí hoá được nước làm sinh đàm.
Biểu hiện của bệnh tăng huyết áp:
– Người bệnh cảm thấy mệt mỏi, nhức đầu như mạch đập, hoa mắt chóng mặt, nóng phừng mặt, chảy máu cam, đau ngực, khó thở, rối loạn thị giác, nói khó ….
Y học cổ truyền hướng dẫn bài thuốc dân gian trị bệnh tăng huyết áp
Y học cổ truyền chia làm 4 thể điều trị:
Thể can dương xung (âm hư dương xung) : hay gặp tăng huyết áp ở người trẻ, rối loạn tiền mãn kinh …..
– Triệu chứng: nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, dễ cáo gắt, miệng đắng họng khô, ít ngủ hay quên, lòng bàn tay chân nóng, rêu lưỡi vàng ít rêu, chất lưỡi đỏ. Mạch huyền sác.
– Phép chữa: Tư âm tiềm dương hoặc thanh can tả hoả.
– Bài thuốc: Thiên Ma Câu Đằng ẩm, Long Đởm Tả Can Thang, Lục Vị Quy Thược, Kỷ Cúc Đại Hoàng Thang …….
Đau đầu mệt mỏi triệu chứng của tăng huyết áp
Bài 1: Lục Vị Quy Thược: Thục địa 10g, Trạch tả 10g, Hoài sơn 10g, Bạch linh 10g, Sơn thù 10g, Đương quy 10g, Đơn bì 10g. Bạch thượt 10g.
Bài 2: Long Đởm Tả Can Thang: Long đởm thảo 10g, Sanh địa 10g, Hoàng cầm 10g, Sa tiền 10g, Chi tử 10g, Trạch tả 10g, Sài hồ 10g, Cam thả 10g, Đương quy 10g, Mộc hương 10g.
Thể can thận hư: hay gặp tăng huyết áp ở người già, xơ cứng động mạch.
– Triệu chứng: nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, hoảng hốt dễ sợ, ngủ ít hay nằm mê, lưng gối yếu mỏi, tiểu đêm, miệng khô, mặt đỏ, rêu lưỡi vàng dầy bệu, chất lưỡi đỏ. Mạch huyền tế sác.
– Phép chữa: Tư dưỡng can thận hoặc bổ can thận âm.
– Bài thuốc: Lục Vị Quy Thược, Kỷ Cúc Đại Hoàng Thang ….
Bài Kỷ Cúc Đại Hoàng Thang: Đảng sâm 15g, Thỏ ty tử 10g, Huỳnh kỳ 20g, Thục địa 10g, Kỷ tử 10g, Hà thủ ô 10g, Cúc hoa 10g, Tiên mao 10g, Kê huyết đằng 15g, Tiểu kế 10g, Quy bản 10g, Đại táo 10g, Sơn dược 20g.
– Châm cứu: Huyệt thái xung, thái khê, tam âm giao, thận du, can du, huyết hải, quan nguyên, khí hải, mệnh môn …
Thể tâm tỳ hư: Hay gặp bệnh tăng huyết áp ở người già, có kèm theo loét dạ dày và viêm đại tràng mãn…
– Triệu chứng: hoa mắt, chóng mặt, đầu choáng, sắc mặt trắng, da khô, mệt mỏi, ngủ ít ăn kém hay đi phân lỏng, rêu lưỡi nhạt, bệu, chất lưỡi trắng nhợt.
– Phép chữa: Kiện tỳ bổ huyết an thần.
Dược học cổ truyền bài thuốc dân gian trị tăng huyết áp
– Bài thuốc: Quy tỳ thang gia giảm, nhân sâm dưỡng vinh thang, khô thảo sinh địa thang, tiên quyết giáng áp thang….
+ Bài 1: Quy tỳ thang: Đảng sâm 10g. Đường táo nhân 10g. Đương quy 10g. Long nhãn 10g. Tang ký sinh 10g. Hoa hoè 10g. Bạch truật 10g. Ngưu tất 10g. Mộc hương 10g. Huỳnh cầm 10g. Viễn chí 10g.
+ Bài 2: Nhân sâm dưỡng vinh thang: Nhân sâm 8g. Đơn sâm 20g. Huỳnh kỳ 16g. Chích thảo 8g. Bạch truật 12g. Nhãn nhục 12g. Bạch thược 12g. Trần bì 8g. Ngũ vị tử 4g. Chi tử 4g. Táo nhân 12g. Sài hồ 8g. Viễn chí 4g. Phục linh 12g. Mộc hương 4g. Đại táo 12g. Thục địa 20g.
– Châm cứu: Châm bổ huyệt Tam âm giao, túc tam lý, huyết hải, nội quan, thần môn , tâm du, tỳ du, vị du, …
Thể đàm thấp: gặp ở người béo tăng huyết áp và cholesterol máu cao.
– Triệu chứng: người béo bệu, ngực sườn đầy tức, nhức đầu hoa mắt, lợm giọng, buồn nôn, ăn ít ngủ kém, nhiều rêu lưỡi trắng dính dày, ướt, lưỡi bệu. Mạch huyền hoạt.