Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh huyết áp thấp là gì – triệu chứng và cách điều trị

Bất cứ các dấu hiệu tăng hay giảm huyết áp đều có tác hại nguy hiểm với sức khỏe con người. Tuy nhiên nhiều người chỉ quan tâm đến huyết áp cao mà quên những biến chứng nguy hiểm không kém: bệnh huyết áp thấp!

Bệnh huyết áp thấp là gì – triệu chứng và cách điều trị

Bệnh huyết áp thấp là gì?

Huyết áp thấp là hiện tượng huyết áp thấp hơn mức bình thường. Theo đó, huyết áp của người bình thường  là 120/80mmHg. Một người được coi là huyết áp thấp khi trị số huyết áp thấp hơn 100mmHg, phổ biến là 90/60mmHg.

Đây là căn bệnh phổ biến trong xã hội, nếu không kịp thời phát hiện và điều trị, các triệu chứng của huyết áp thấp có thể gây nguy hiểm cho cơ thể không kém huyết áp cao.

Các triệu chứng của bệnh huyết áp thấp

  • Hoa mắt chóng mặt, người mệt mỏi, cảm giác buồn nôn.
  • Chân tay lạnh, da khô, hay bị rụng tóc.
  • Dễ cáu gắt, khó tập trung/
  • Thường thở dốc sau khi làm việc nặng hoặc tập thể dục.
  • Chóng mặt mỗi khi thay đổi tư thế đột ngột.
  • Khi huyết áp giảm đột ngột, cơ thể có nhiều mồ hôi nhưng tay chân lạnh cóng.

Huyết áp thấp là bệnh thường gặp nguy hiểm. nếu không được cấp cứu kịp thời, huyết áp thấp có thể khiến người bệnh bị sốc và đột tử gây tử vong.

Huyết áp thấp khiến người bệnh hoa mắt chóng mặt

Những đối tượng dễ bị huyết áp thấp

Theo các Dược sĩ Cao đẳng Dược TPHCM

Huyết áp thấp thường ảnh hưởng đến các đối tượng sau:

  • Phụ nữ có thai, đặc biệt 24 tuần đầu tiên của thai kỳ.
  • Người có các vấn đề về tim mạch, bệnh tuần hoàn.
  • Người bị bệnh về nội tiết như tuyến giáp kém hoặc tuyến giáp hoạt động quá nhiều, suy thượng thận, đường huyết thấp…
  • Người bị mất nước, mất máu.
  • Người bị bệnh nhiễm trùng nặng có thể đi vào máu.
  • Cơ thể bị dị ứng nguy hiểm hay còn gọi là sốc phản vệ.
  • Người bị thiếu chất do chế độ dinh dưỡng không được đảm bảo đầy đủ.
  • Do tác dụng phụ của một số thuốc điều trị như: Thuốc lợi tiểu, thuốc bệnh Parkinson, thuốc chống trầm cảm, thuốc tim….

Kiểm tra sức khỏe thường xuyên để điều trị huyết áp thấp

Điều trị huyết áp thấp như nào?

Chế độ dinh dưỡng có vai trò quan trọng trong việc điều trị huyết áp thấp. Với những người bệnh huyết áp, cần chú ý đến chế độ dinh dưỡng như sau:

  • Ăn mặn hơn bình thường, bổ sung nhiều chất đạm có trong thịt, cá, bổ sung vitamin, chất xơ và các khoáng chất cần thiết cho cơ thể.
  • Uống các loại nước hỗ trợ điều trị huyết áp như trà gừng, trà sâm, cà phê…
  • Hạn chế các loại thực phẩm lợi tiểu như dưa hấu, rau cải, bí ngô.
  • Duy trì chế độ sinh hoạt và nghỉ ngơi hợp lý, điều độ, ngủ đủ giấc mỗi ngày. Nên ngủ ở thư thế đầu thấp chân cao.
  • Giữ tinh thần lạc quan, tránh các cảm xúc mạnh như lo lắng, sợ hãi, có thể làm bệnh nặng hơn.  Tập thể dục đều đặn mỗi ngày từ 10 – 15p bằng các môn thể thao nhẹ.
  • Theo dõi huyết áp bằng máy đo huyết áp hoặc đến cơ sở y tế để được bác sĩ thăm khám thường xuyên.

Các Dược sĩ Trung cấp Dược TPHCM, Trên đây là những kiến thức cần biết về bệnh huyết áp thấp. Khi bị bệnh, cần chú ý giữ gìn sức khỏe, luôn dự trữ trà gừng hoặc kẹo gừng để đề phòng tình hợp hạ huyết áp đột ngột có thể xảy ra.

Hoàng Thu – Benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh huyết áp thấp nên ăn uống gì để điều trị bệnh hiệu quả?

Chế độ ăn uống có vai trò quan trọng trong việc điều trị bệnh huyết áp thấp. Do đó bệnh huyết áp thấp nên ăn uống gì là điều mà nhiều người quan tâm. Dưới đây là những gợi ý về thực phẩm người bệnh huyết áp thấp nên tham khảo.

Bệnh huyết áp thấp nên ăn uống gì?

Bệnh huyết áp thấp nên ăn gì?

Theo các Dược sĩ Cao đẳng Y dược TPHCM

Việc thiếu dưỡng chất sẽ khiến cơ thể suy nhược, xanh cao, lượng máu kém dẫn đến việc tụt huyết áp xảy ra thường xuyên. Những thực phẩm sau là gợi ý cho câu hỏi “Người bị bệnh huyết áp thấp nên ăn gì?”:

  • Tăng cường các thực phẩm nhiều chất dinh dưỡng, đặc biệt là sắt, Acid folic, Vitamin B12…có tác dụng thúc đẩy quá trình tái tạo máu. Các chất dinh dinh dưỡng trên  có nhiều trong thịt nạc, ngũ cốc, cá, súp lơ, trứng, bí đỏ, lựu, mật ong, táo…
  • Ăn nhiều muối hơn bình thường để kéo nước  vào lòng mạch. Nếu như người bị huyết áp cao nên ăn nhạt thì ngược lại, những người có tiền sử bệnh huyết áp thấp nên ăn mặn để hạn chế việc huyết áp xuống thấp ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống.
  • Ngoài muối, đậu nành cũng là thực phẩm có thể bổ sung nước hiệu quả mà người bị huyết áp thấp nên ăn, nếu không muốn ăn nhiều muối, bạn có thể làm nước sốt đậu nành để thay thế trong bữa ăn.
  • Ăn thành nhiều bữa nhỏ trong ngày với lượng thức ăn vừa đủ để tránh hiện tượng tụt huyết áp sau ăn. Duy trì bữa ăn thường xuyên, không ăn tùy theo cảm hứng.
  • Những thực phẩm giàu protein như cơm, bánh mì, khoai tây…là thực phẩm mà người bệnh huyết áp thấp nên hạn chế. Đặc khi khi ăn cơm không ăn quá no.

Những thực phẩm bệnh huyết áp thấp nên ăn

Bệnh huyết áp thấp nên uống gì?

Các Dược sĩ Trung cấp Dược TPHCM , Nước lọc chính là bài thuốc hiệu quả, tiết kiệm nhất của người huyết áp thấp. Bổ sung lượng nước đầy đủ cho cơ thể giúp duy trì lượng máu ổn định. Do đó, khi thắc mắc “bệnh huyết áp thấp nên uống gì?” thì câu trả lời của các bác sĩ luôn là nước lọc. Ngoài ra người bệnh có thể bổ sung những loại nước uống như:

  • Các loại nước khoáng thiên nhiên, nước dừa…có tác dụng bổ sung khoáng chất mà người bị bệnh huyết áp thấp nên uống.
  • Trà gừng, trà xanh, cà phê có tác dụng tăng chỉ số huyết áp nhờ sự kích thích nhịp tim tạm thời. Nhờ đó hỗ trợ điều trị căn bệnh tuần hoàn này hiệu quả. Tuy nhiên không nên lạm dụng với liều lượng nhiều có thể gây ra nhiều biến chứng như mất ngủ, đặc biệt là cà phê.
  • Không uống các loại chất cồn, nước ngọt có gas chứa nhiều đường…có thể gây ra các triệu chứng chóng mặt, hoa mắt, khiến huyết áp tụt nhanh chóng.

Người bệnh huyết áp thấp nên bổ sung nhiều nước lọc

Các ngăn ngừa huyết áp thấp hiệu quả

Ngoài những thực phẩm mà bệnh huyết áp thấp nên ăn uống, để ngăn ngừa bệnh huyết áp thấp hiệu quả, người bệnh cần lưu ý những điều sau:

  • Thực hiện chế độ sinh hoạt điều độ, khoa học, nghỉ ngơi hợp lý.
  • Tập thể dục thường xuyên.
  • Tránh thay đổi tư thế đột ngột khi đứng lên, ngồi xuống, ra khỏi giường…
  • Áp dụng các bài tập điều trị huyết áp thấp để cải thiện tình trạng bệnh nhanh chóng.
  • Luôn dự trù thuốc hoặc thực phẩm có thể cải thiện tình trạng huyết áp nhanh chóng bên cạnh để đề phòng trường hợp tụt huyết áp bất ngờ.

Những gợi ý bệnh huyết áp thấp nên ăn uống gì trên đây chính là vũ khí để bạn chống lại bệnh huyết áp thấp, nâng cao sức khỏe mỗi ngày. Thực hiện một chế độ dinh dưỡng hợp lý góp phần không nhỏ trong quá trình điều trị huyết áp thấp của người bệnh.

Hoàng Thu – Benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Đông y gợi ý bài thuốc chữa huyết áp thấp bằng thuốc Nam hiệu quả

Huyết áp thấp là bệnh thường gặp trong xã hội. Để điều trị huyết áp thấp hiệu quả, bạn có thể tham khảo bài thuốc chữa huyết áp thấp bằng thuốc Nam dưới đây.

Bệnh huyết áp thấp

Bệnh huyết áp thấp

Theo các Y sĩ Y học Cổ truyền TPHCM chia sẻ, huyết áp thấp là chứng huyễn vực. Nguyên nhân gây huyết áp thấp phổ biến là khí huyết hư, não thiếu dưỡng khí, gây ra hiện tượng hoa mắt, chóng mặt, váng đầu, mạch vô lực, chân tay run yếu.

Ngoài các phương pháp điều trị huyết áp thấp bằng tây y, bạn có thể tham khảo các bài thuốc chữa huyết áp thấp bằng thuốc Nam hiệu quả, thực hiện tại nhà để đưa huyết áp về chỉ số bình thường dưới đây.

Bài 1: Hạt sen, gừng tươi và táo đỏ

  • Nguyên liệu: Hạt sen 30g, táo đỏ 10g, gừng tươi 6 lát.
  • Cách thực hiện: Bạn có thể áp dụng bài thuốc chữa huyết áp thấp từ những nguyên liệu phổ biến này bằng cách cho hạt sen, gừng và táo đỏ vào nồi, sắc nước uống ngày 2 lần.

Chữa huyết áp thấp bằng Đông y

Bài 2: ngũ vị tử, nhục quế, cam thảo và quế chi

  • Nguyên liệu: Ngũ vị tử 25g, nhục quế 15g, quế chi 15g, cam thảo  15g.
  • Cách thực hiện: Cho các nguyên liệu vào nồi sắc thành nước, uống 2-3 lần/ngày, kéo dài 7 ngày là cách điều trị huyết áp thấp bằng đông y hiệu quả.

Bài 3: Thục địa, đương quy, phục linh

  • Nguyên liệu: Thục địa, đương quy, bạch truật, phục linh, bạch nhược, đẳng sâm mỗi loại 12g, cam thảo 6g, xuyên khung 8g, hoàng kỳ 16g.
  • Cách thực hiện: Sắc các vị thuốc trên thành nước uống liên tục trong một tháng, huyết áp sẽ tăng và giữ ở mức ổn định.

Bài 4: Nhân sâm, mật ong, tử hà sa

  • Nguyên liệu: Bột nhân sâm 25g, tử hà sa 50g.
  • Cách thực hiện: Bạn có thể dùng món ăn chữa huyết áp thấp này bằng cách trộn bột nhân sâm và tử hà sa với mật ong, sau đó hòa nước uống ngày 2 lần vào buổi sáng và trưa.

Hạt sen là bài thuốc chữa huyết áp thấp hiệu quả

Bài 5: Đảng sâm, hoàng kỳ, mạch môn

  • Nguyên liệu: đảng sâm 15g, mạch môn 9g, hoàng kỳ 15g, ngũ vị tử 5g, nhục quế 2-4g, phù tiểu mạch 30g, trích cam thảo 9g, táo 5 quả.
  • Cách thực hiện: Cho tất cả các nguyên liệu vào sắc nước uống, mỗi ngày uống một thang vào buổi sáng và buổi trưa. Thực hiện kiên trì sẽ mang lại hiệu quả hữu hiệu trong việc chữa trị căn bệnh tuần hoàn này.

Bài 6: Trứng gà, gừng tươi

  • Nguyên liệu: 1 nhánh gừng tươi, 1 quả trứng gà.
  • Cách thực hiện: Đây là bài thuốc chữa huyết áp thấp đơn giản, hiệu quả với nguyên liệu dễ có, dễ chế biến và sử dụng. Bạn có thể thực hiện bằng cách rửa sạch gừng tươi, thái thành lát mỏng, đun nhỏ lửa cùng một bát nước cho đến khi còn 1/3 thì đập trứng gà vào quấy đều. Tiếp tục đun khoảng 2 phút cho nguyên liệu hòa quyện vào nhau.
  • Ăn trứng và gừng khi còn nóng, ngày một lần trong 5 ngày liên tiếp.

Theo các Dược sĩ Cao đẳng Y dược TPHCM, Trên đây là những cách chữa huyết áp thấp bằng thuốc nam hiệu quả. Ngoài quá trình điều trị huyết áp thấp bằng đông y, người bệnh cần chú ý chế độ ăn uống, nghỉ ngơi và tập luyện hợp lý, điều độ để việc điều trị bệnh huyết áp thấp đạt hiệu quả tốt nhất.

Hoàng Thu – Benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Chuyên gia bệnh học cảnh báo 6 nguyên nhân gây bệnh huyết áp thấp

Nguyên nhân gây bệnh huyết áp thấp có thể bắt nguồn từ tình trạng sức khỏe, chế độ dinh dưỡng hoặc các bệnh lý mà người bệnh đang phải đối mặt.

Bệnh huyết áp thấp

Bệnh huyết áp thấp

Huyết áp thấp hay còn gọi là tụt huyết áp là hiện tượng chỉ số huyết áp của con người dưới mức bình thường (dưới 90mmHg). Huyết áp thấp tuy không gây ra các biến chứng nguy hiểm như huyết áp cao, tuy nhiên mức độ phổ biến của bệnh không hề kém tình trạng huyết áp đối lập của mình.

Chỉ số huyết áp xuống thấp có thể dẫn đến cản trở oxy và các chất dinh dưỡng lưu thông lên não, ảnh hưởng đến sức khỏe con người thậm chí gây tử vong.

Theo các Dược sĩ Cao đẳng Dược TPHCM

Nguyên nhân gây bệnh huyết áp thấp có thể bắt nguồn từ nhiều yếu tố khác nhau. Dưới đây là 6 nguyên nhân tụt huyết áp đột ngột phổ biến nhất.

  1. Mất nước

Mất nước trong cơ thể có thể bắt nguồn từ việc bị tiêu chảy kéo dài, nôn ói hoặc tập luyện quá sức ra nhiều mồ hôi, sốc nhiệt. Tình trạng mất nước là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hiện tượng hoa mắt, chóng mặt, ngất xỉu nếu không được bổ sung nước hoặc điện giải để điều trị huyết áp thấp kịp thời.

Huyết áp thấp ảnh hưởng đến cuộc sống

  1. Mất máu

Cơ thể sẽ phải đối mặt với nguy cơ tụt huyết áp đột ngột nếu bị mất một lượng máu lớn do tai nạn, phẫu thuật hoặc các nguyên nhân khác. Mất máu khiến lượng máu trong cơ thể không đủ để bổ sung lên não, là nguyên nhân tụt đường huyết thường gặp.

  1. Cơ tim yếu

Đa số những người có cơ tim yếu đều bị bệnh tuần hoàn huyết áp thấp. Việc cơ tim không được khỏe mạnh sẽ khiến quá trình bơm máu bị trở ngại. Nguyên nhân gây ra tình trạng cơ tim yếu có thể do bẩm sinh hoặc mắc các bệnh lý như nhồi máu cơ tim, nhiễm trùng cơ tim do virus…

  1. Nhịp tim nhanh bất thường

     

    Các Dược sĩ Trung cấp Dược TPHCM  chia sẻ

Khi tim đập nhanh nhất thường hoặc không đồng khiến tâm thất phải co bóp với nhịp độ không bình thường, gây ra hiện tượng tâm thất không nhận đủ lượng máu cần thiết trước khi co bóp, lượng máu trong mạch giảm, nhịp tim đập nhanh gây tụt huyết áp.

Bà bầu phải đối mặt với bệnh huyết áp thấp

  1. Mang thai

Mang thai có thể là nguyên nhân gây bệnh huyết áp thấp nếu cơ thể người mẹ có thể trạng yếu. Tụt huyết áp, hạ đường huyết là bệnh thường gặp trong thai kỳ, do đó chị em cần chú ý đến việc phòng bệnh, bổ sung dưỡng chất để tránh các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

  1. Thiếu hụt chất dinh dưỡng

Chất dinh dưỡng có vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa bệnh tật, trong đó có bệnh huyết áp thấp. Không được bổ sung dinh dưỡng kịp thời là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng tụt huyết áp. Trẻ suy dinh dưỡng , người bị suy nhược cơ thể, xanh xao thiếu chất…là những đối tượng thường phải đối mặt với nguy cơ bệnh huyết áp thấp nhiều nhất. Bổ sung chế độ dinh dưỡng cho người huyết áp thấp là điều không thể thiếu để con người sống khỏe mạnh và hạnh phúc.

Các nguyên nhân gây bệnh huyết áp thấp sẽ không còn là mối nguy hiểm với sức khỏe con người nếu mỗi người biết cách phòng tránh yếu tố gây ra bệnh, chú ý chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của chính mình!

Hoàng Thu – Benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Tình trạng thiếu máu lên não do nguyên nhân nào dẫn tới?

Thiếu máu não là tình trạng bệnh thường xảy ra ở người lớn tuổi nhưng đang ngày càng trẻ hóa. Vậy tình trạng này do những nguyên nhân nào gây nên? Thiếu máu não (hay còn gọi là thiểu năng tuần hoàn não) là tình trạng giảm lưu lượng máu tới não, dẫn tới giảm cung cấp oxy và dưỡng chất cần thiết cho các hoạt động của não bộ. Từ đó, tế bào thần kinh thiếu năng lượng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cấu trúc và chức năng của hệ thần kinh trung ương.

Dấu hiệu nhận biết của thiếu máu não

Các triệu chứng của thiếu máu não rất đa dạng và biểu hiện khác nhau tùy vào từng mức độ nặng – nhẹ của người bệnh. Trong đó, các dấu hiệu thiếu máu não phổ biến nhất bao gồm:

Đau đầu: bệnh nhân bị đau đầu lan tỏa khắp đầu và có cảm giác căng nặng trong đầu.

Chóng mặt, buồn nôn: là cảm giác hơi loạng choạng thay đổi tư thế kèm cảm giác hoa mắt, tối sầm mặt hoặc nôn ói. Các cơn chóng mặt có thể chỉ ngắn vài phút, có khi kéo dài đến vài ngày.

Rối loạn giấc ngủ: biểu hiện chính là mất ngủ, nửa đêm trằn trọc không ngủ, gần sáng lại ngủ. Có trường hợp đêm không ngủ được, ngày lại ngủ gà ngủ gật.

Ù tai, nghe kém: các mảng xơ vữa mạch máu lớn dần làm giảm lưu lượng máu đến các cơ quan như tiền đình ốc tai, các cơ điều tiết mắt… gây ù tai, nghe kém, mờ mắt, tầm nhìn kém.

Rối loạn cảm giác: các vùng não kiểm soát cảm giác của cơ thể bị thiếu máu gây rối loạn cảm giác với các triệu chứng như đau, tê, buốt, châm chích, kiến bò…

Cơ thể mệt mỏi, trí nhớ suy giảm: người bệnh thường cảm thấy thiếu sức lực, mất khả năng tập trung, chú ý kém khiến hiệu quả làm việc, học tập giảm sút

thiếu máu lên não

Nguyên nhân nào gây ra thiếu máu não?

Thiếu máu não có thể do nhiều nguyên nhân gây ra.

Các bệnh lý tiềm ẩn trong cơ thể

Xơ vữa động mạch: 80% các trường hợp thiếu máu não có nguyên nhân từ sự xơ vữa, lão hóa động mạch. Chúng gây hẹp lòng mạch và đè ép vào mạch máu nuôi não, làm giảm lưu lượng máu và oxy lên não. “Thủ phạm” gây tổn thương lòng mạch, dẫn đến xơ vữa động mạch được bắt nguồn từ gốc tự do.

Chấn thương cột sống, thoái hóa đốt sống cổ: khi các đốt sống bị tổn thương, chúng sẽ chèn ép lên các mạch máu, làm ngưng trệ quá trình cung cấp máu lên não.

Bệnh liên quan đến tim mạch: bệnh tim xảy ra khiến chức năng cung cấp máu từ tim lên não bị suy giảm. Sự lưu thông máu của hệ tuần hoàn trong cơ thể không đủ sẽ ảnh hưởng đến việc đưa máu lên não.

Tăng huyết áp: làm tăng áp lực của dòng máu lên thành mạch, khiến thành mạch bị giãn dần ra và xuất hiện những tổn thương. Các tổn thương này xuất hiện nhiều ở các mạch máu não có thể gây phình mạch, dẫn đến nguy cơ chảy máu não hoặc tạo điều kiện hình thành các mảng xơ vữa, cản trở lưu thông dòng máu đến não

Các yếu tố bắt nguồn từ lối sống

Stress, căng thẳng: trong công việc, cuộc sống làm cơ thể sản sinh ra nhiều gốc tự do. Chúng sẽ tập hợp thành một “đoàn binh” gây tổn thương thành mạch máu, hình thành các mảng xơ vữa và tạo huyết khối. Các “công sự” này cũng trực tiếp làm hẹp động mạch khiến lưu lượng máu đến nhu mô não bị giảm, gây ra các vấn đề về tuần hoàn não như cơn thiếu máu não thoáng qua, tai biến mạch máu não, đau nửa đầu….

Thường xuyên hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia: làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông trong lòng mạch, dễ dẫn đến thiếu máu não cục bộ.

Chế độ dinh dưỡng ít chất xơ, nhiều dầu mỡ và chất béo: làm thành mạch dễ hình thành các mảng xơ vữa. Chúng sẽ làm hẹp lòng mạch gây ảnh hưởng đến quá trình lưu thông máu.

Lười vận động: khiến quá trình lưu thông máu trở nên chậm chạp hơn.

Hay gối cao đầu khi ngủ: làm cản trở quá trình lưu thông máu từ tim lên não. Khi đó, cổ bị gập ngay đốt sống, chèn ép dây thần kinh gáy gây ảnh hưởng đến việc tuần hoàn máu lên não, lâu dần dẫn đến tình trạng thiếu máu não. Do đó, cần tránh kê gối cao hơn 15cm.

thiếu máu lên não

Điều trị và phòng ngừa thiếu máu não như thế nào?

Hiện nay trên thị trường chưa có loại thuốc nào giúp điều trị thiếu máu não một cách dứt điểm. Các loại thuốc đang được sử dụng hiện nay chủ yếu giúp tăng lưu lượng máu lên não và cải thiện các triệu chứng do thiếu máu não gây nên. Do đó, việc dự phòng và cải thiện bệnh khi có những dấu hiệu nhẹ đóng vai trò vô cùng quan trọng để kiểm soát thiếu máu não hiệu quả.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Nguyên nhân dẫn tới tình trạng thiếu máu lên não

Thiếu máu não là tình trạng bệnh thường xảy ra ở người lớn tuổi nhưng đang ngày càng trẻ hóa. Vậy tình trạng này do những nguyên nhân nào gây nên? Theo các bác sĩ thì thiếu máu não (hay còn gọi là thiểu năng tuần hoàn não) là tình trạng giảm lưu lượng máu tới não, dẫn tới giảm cung cấp oxy và dưỡng chất cần thiết cho các hoạt động của não bộ. Từ đó, tế bào thần kinh thiếu năng lượng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cấu trúc và chức năng của hệ thần kinh trung ương.

Dấu hiệu nhận biết của thiếu máu não

Các triệu chứng của thiếu máu não rất đa dạng và biểu hiện khác nhau tùy vào từng mức độ nặng – nhẹ của người bệnh. Trong đó, các dấu hiệu thiếu máu não phổ biến nhất bao gồm:

  • Đau đầu: bệnh nhân bị đau đầu lan tỏa khắp đầu và có cảm giác căng nặng trong đầu.
  • Chóng mặt, buồn nôn: là cảm giác hơi loạng choạng thay đổi tư thế kèm cảm giác hoa mắt, tối sầm mặt hoặc nôn ói. Các cơn chóng mặt có thể chỉ ngắn vài phút, có khi kéo dài đến vài ngày.
  • Rối loạn giấc ngủ: biểu hiện chính là mất ngủ, nửa đêm trằn trọc không ngủ, gần sáng lại ngủ. Có trường hợp đêm không ngủ được, ngày lại ngủ gà ngủ gật.
  • Ù tai, nghe kém: các mảng xơ vữa mạch máu lớn dần làm giảm lưu lượng máu đến các cơ quan như tiền đình ốc tai, các cơ điều tiết mắt… gây ù tai, nghe kém, mờ mắt, tầm nhìn kém.
  • Rối loạn cảm giác: các vùng não kiểm soát cảm giác của cơ thể bị thiếu máu gây rối loạn cảm giác với các triệu chứng như đau, tê, buốt, châm chích, kiến bò…
  • Cơ thể mệt mỏi, trí nhớ suy giảm: người bệnh thường cảm thấy thiếu sức lực, mất khả năng tập trung, chú ý kém khiến hiệu quả làm việc, học tập giảm sút
thiếu máu lên não

Nguyên nhân nào gây ra thiếu máu não?

Theo các bác sĩ cho biết thì thiếu máu não có thể do nhiều nguyên nhân gây ra.

Các bệnh lý tiềm ẩn trong cơ thể

Xơ vữa động mạch: 80% các trường hợp thiếu máu não có nguyên nhân từ sự xơ vữa, lão hóa động mạch. Chúng gây hẹp lòng mạch và đè ép vào mạch máu nuôi não, làm giảm lưu lượng máu và oxy lên não. “Thủ phạm” gây tổn thương lòng mạch, dẫn đến xơ vữa động mạch được bắt nguồn từ gốc tự do.

Chấn thương cột sống, thoái hóa đốt sống cổ: khi các đốt sống bị tổn thương, chúng sẽ chèn ép lên các mạch máu, làm ngưng trệ quá trình cung cấp máu lên não.

Bệnh liên quan đến tim mạch: bệnh tim xảy ra khiến chức năng cung cấp máu từ tim lên não bị suy giảm. Sự lưu thông máu của hệ tuần hoàn trong cơ thể không đủ sẽ ảnh hưởng đến việc đưa máu lên não.

Tăng huyết áp: làm tăng áp lực của dòng máu lên thành mạch, khiến thành mạch bị giãn dần ra và xuất hiện những tổn thương. Các tổn thương này xuất hiện nhiều ở các mạch máu não có thể gây phình mạch, dẫn đến nguy cơ chảy máu não hoặc tạo điều kiện hình thành các mảng xơ vữa, cản trở lưu thông dòng máu đến não,

thiếu máu lên não

Các yếu tố bắt nguồn từ lối sống

Stress, căng thẳng: trong công việc, cuộc sống làm cơ thể sản sinh ra nhiều gốc tự do. Chúng sẽ tập hợp thành một “đoàn binh” gây tổn thương thành mạch máu, hình thành các mảng xơ vữa và tạo huyết khối. Các “công sự” này cũng trực tiếp làm hẹp động mạch khiến lưu lượng máu đến nhu mô não bị giảm, gây ra các vấn đề về tuần hoàn não như cơn thiếu máu não thoáng qua, tai biến mạch máu não, đau nửa đầu….

Thường xuyên hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia: làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông trong lòng mạch, dễ dẫn đến thiếu máu não cục bộ.

Chế độ dinh dưỡng ít chất xơ, nhiều dầu mỡ và chất béo: làm thành mạch dễ hình thành các mảng xơ vữa. Chúng sẽ làm hẹp lòng mạch gây ảnh hưởng đến quá trình lưu thông máu.

Lười vận động: khiến quá trình lưu thông máu trở nên chậm chạp hơn.

Hay gối cao đầu khi ngủ: làm cản trở quá trình lưu thông máu từ tim lên não. Khi đó, cổ bị gập ngay đốt sống, chèn ép dây thần kinh gáy gây ảnh hưởng đến việc tuần hoàn máu lên não, lâu dần dẫn đến tình trạng thiếu máu não. Do đó, cần tránh kê gối cao hơn 15cm.

Triệu chứng thiếu máu lên não

Điều trị và phòng ngừa thiếu máu não như thế nào?

Hiện nay trên thị trường chưa có loại thuốc nào giúp điều trị bệnh thường gặp như thiếu máu não một cách dứt điểm. Các loại thuốc đang được sử dụng hiện nay chủ yếu giúp tăng lưu lượng máu lên não và cải thiện các triệu chứng do thiếu máu não gây nên. Do đó, việc dự phòng và cải thiện bệnh khi có những dấu hiệu nhẹ đóng vai trò vô cùng quan trọng để kiểm soát thiếu máu não hiệu quả.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Cách giảm nhịp tim nhanh tại nhà đơn giản và hiệu quả

Tim đập nhanh là tình trạng tim đập loạn xạ bất thường nhanh hơn 100lần/phút khi bạn đang trong trạng thái nghỉ ngơi. Đây là một biểu hiện cho rất nhiều căn bệnh hệ tuần hoàn, ảnh hưởng trực tiếp tới tính mạng con người.

Cách giảm nhịp tim nhanh tại nhà đơn giản và hiệu quả

Phương pháp xử lý khi gặp tình trạng nhịp tim nhanh

Có rất nhiều lý do dẫn tới tình trạng tim đập nhanh. Trường hợp không biết phương pháp giải quyết hay không xử lý kịp thời có thể sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của người bệnh. Dưới đây là những phương pháp giảm nhịp tim nhanh tại nhà mà ai cũng cần biết:

Ngưng mọi hoạt động thể chất: Khi chúng ta tập thể dục, vận động sẽ khiến cho nhịp tim tăng lên, tim hoạt động nhiều hơn để đưa máu đi nuôi cơ thể. Chính vì vậy, phương pháp giảm nhịp tim lúc này sẽ là lập tức dừng mọi hoạt động và ngồi xuống nghỉ ngơi. Những lúc này tuyệt đối không được gắng sức vận động thêm, trường hợp không sẽ khiến nhịp tim nhanh hơn nữa

Uống nước: Khi cơ thể con người thiếu nước sẽ dẫn tới tình trạng mất cân bằng điện giải. Chính nguyên nhân này làm cho nhịp tim bị rối loạn. Cần đảm bảo cơ thể luôn được nạp đủ từ 1,5l tới 2l nước mỗi ngày. Trường hợp nhìn thấy dấu hiệu mất nước như khô miệng, chóng mặt, nước tiểu sẫm màu hay cảm thấy nhịp tim dần tăng lên cần uống ngay một ly nước.

Rửa mặt bằng nước lạnh: Một trong những phương pháp giảm nhịp tim nhanh tại nhà chính là sử dụng nước lạnh. Rửa mặt hay tạt nước lạnh lên mặt có thể giúp nhịp tim giảm đi. Phương pháp này sẽ trực tiếp kích thích tới dây thần kinh lang thang điều khiển trong cơ thể. Khi dây thần kinh bị kích thích sẽ khiến nhịp tim giảm xuống.

Hít thở sâu: Khi ta trong trạng thái hồi hộp, sợ hãi sẽ khiến nhịp tim nhanh hơn, có cảm giác đánh trống ngực. Trong trường hợp này, phương pháp giảm nhịp tim chính là ngồi thư giãn hít sâu thở chậm. Việc này sẽ giúp ta giảm hồi hộp, điều chỉnh lại nhịp đập của tim.

Xoa bóp động mạch cảnh: Bằng phương pháp xoa bóp nhẹ nhàng động mạch cảnh, bạn có thể giúp tim đập chậm lại trong vòng vài phút. Động mạch cảnh là động mạch ở hai bên cổ tiếp giáp với dây thần kinh phế vị. Nhẹ nhàng xoa bóp động mạch này trong 5-10 giây sẽ giúp kích thích dây thần kinh phế vị và làm giảm nhịp tim của bạn.

Nhịp tim nhanh có nguy hiểm không?

Phương pháp phòng tránh tình trạng nhịp tim nhanh

Khi tim đập nhanh có thể là dấu hiệu cho rất nhiều căn bệnh nguy hiểm. Nhưng đó cũng là lời cảnh báo của một lối sống không lành mạnh, hay là những thói quen xấu cho sức khỏe. Có những phương pháp đơn giản mà ta cần áp dụng hàng ngày để giảm thiểu tối đa hiện tượng tim đập nhanh.

  • Dừng hút thuốc lá, xì gà hoặc thuốc lá điện tử: Thuốc lá làm cho nhịp tim của bạn tăng lên trong lần hít đầu tiên và tình trạng sẽ ngày càng trở nên tồi tệ hơn theo thời gian trường hợp bạn tiếp tục hút thuốc và hít phải khói thuốc lá.
  • Giảm lượng caffeine: Caffeine khiến bạn cảm thấy tỉnh táo nhưng lại làm tăng nhịp tim. Chỉ nên uống tối đa một ly cà phê mỗi ngày, trường hợp uống nhiều hơn sẽ kích thích làm tăng nhịp tim. Tốt nhất nên hạn chế lượng caffein nạp vào cơ thể.
  • Hạn chế rượu bia: Rượu bia chính là thủ phạm dẫn tới tình trạng tim đập nhanh. Khi ta uống quá nhiều là liên tục rượu bia sẽ khiến cho tim bị kích thích, đập nhanh hơn

Trên đây là những món ăn, đồ uống quen thuộc mà chúng ta đang nạp vào trong cơ thể hàng ngày như: rau muối, nước ngọt có ga, đồ uống có chứa caffeine, cocaine, rượu,…

Nguồn: BVDK VINMEC

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Chuyên gia y tế giải đáp: Bệnh van tim hậu thấp là gì?

Bệnh van tim hậu thấp (còn được gọi là bệnh van tim màng hậu) là một tình trạng y tế liên quan đến hệ tuần hoàn và tim mạch. Hãy cùng chuyên gia tìm hiểu về căn bệnh này trong bài viết sau đây!

Chuyên gia y tế giải đáp: Bệnh van tim hậu thấp là gì?

Bệnh van tim hậu thấp là gì và có nguy hiểm không?

Van tim hậu là một phần của hệ thống van tim, nơi các van trong tim đảm bảo luồng máu chỉ chảy một chiều từ ngăn tim này sang ngăn tim khác, ngăn ngừng tràn và trộn lẫn. Van tim hậu nằm ở cửa đầu vào của động mạch chủ (aorta), là động mạch chính đưa máu từ tim ra khỏi tim và đến toàn bộ cơ thể.

Khi van tim hậu không hoạt động đúng cách, nó có thể dẫn đến hiện tượng van tim hậu thấp, mà thông thường gây ra sự tràn máu ngược từ động mạch chủ (aorta) vào hốc tim mạch trong giai đoạn co bóp (hậu môn) của chu kỳ tim. Điều này có thể gây ra nhiều vấn đề tim mạch và sức khỏe nghiêm trọng, bao gồm sự giãn nở của hốc tim mạch và áp lực máu tăng cao trong động mạch chủ.

Bệnh tuần hoàn tim mạch van tim hậu thấp có thể là do nguyên nhân di truyền hoặc có thể phát triển trong suốt cuộc đời của một người. Nếu không được điều trị, nó có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như tăng huyết áp, sưng phổi và suy tim. Điều trị thường bao gồm theo dõi và kiểm soát tình trạng, hoặc trong một số trường hợp, phẫu thuật để sửa chữa van tim hoặc thay van tim hậu bị hỏng. Nếu bạn nghi ngờ mình có vấn đề về van tim hoặc tim mạch, hãy thảo luận với bác sĩ để được tư vấn và điều trị thích hợp.

Triệu chứng Bệnh van tim hậu thấp là gì?

Triệu chứng của bệnh van tim hậu thấp có thể bao gồm:

  1. Thở nhanh và khó thở: Do sự tràn máu ngược từ động mạch chủ vào hốc tim mạch trong giai đoạn co bóp của chu kỳ tim, có thể dẫn đến tăng áp lực trong hốc tim mạch và gây ra khó thở và thở nhanh.
  2. Đau ngực: Người bị bệnh van tim hậu thấp có thể trải qua đau ngực hoặc cảm giác nặng ngực, đặc biệt khi họ vận động hoặc hoạt động nặng.
  3. Sưng phổi: Sự tràn máu ngược từ động mạch chủ vào hốc tim mạch có thể gây ra sưng phổi, khi máu bị tích tụ trong phổi và gây ra cảm giác khó thở và ho.
  4. Mệt mỏi: Do tim phải làm việc hơn để đối phó với sự tràn máu ngược, người bệnh có thể cảm thấy mệt mỏi và yếu đuối.
  5. Đau đầu và chói mắt: Các triệu chứng này có thể xảy ra khi áp lực máu tăng cao trong động mạch chủ.
  6. Giãn nở của động mạch chủ (aorta): Bệnh van tim hậu thấp có thể dẫn đến giãn nở của động mạch chủ, gây ra đau bên ngực hoặc phần trên của lưng.
  7. Rung động tim: Một số người bị bệnh van tim hậu thấp có thể trải qua cảm giác tim đập không đều hoặc rung động tim.
  8. Nặng hơn, nếu không được điều trị, bệnh van tim hậu thấp có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng như suy tim, đột quỵ, hoặc rò rỉ van tim.

Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào của bệnh van tim hậu thấp hoặc nghi ngờ mình có vấn đề về tim mạch, hãy tìm kiếm sự tư vấn và kiểm tra từ bác sĩ hoặc chuyên gia tim mạch để đánh giá và điều trị sớm.

Bệnh van tim hậu thấp cần được điều trị sớm

Hướng điều trị bệnh van tim hậu thấp là gì?

Điều trị bệnh van tim hậu thấp thường bao gồm kiểm soát triệu chứng và tình trạng, và trong một số trường hợp, phẫu thuật để sửa chữa van tim hoặc thay van tim bị hỏng. Cách điều trị cụ thể có thể thay đổi tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Dưới đây là một số phương pháp điều trị thông thường cho bệnh van tim hậu thấp:

  1. Sử dụng thuốc: Bác sĩ có thể sử dụng thuốc để kiểm soát triệu chứng và tình trạng. Thuốc có thể bao gồm thuốc giảm áp lực máu để kiểm soát áp lực máu cao, thuốc làm giảm áp lực trên động mạch chủ, và thuốc để kiểm soát mất natri (điện giải) trong cơ thể.
  2. Điều trị phẫu thuật: Trong các trường hợp nghiêm trọng hoặc khi triệu chứng không được kiểm soát bằng thuốc, bệnh nhân có thể cần phẫu thuật. Phẫu thuật thường bao gồm sửa chữa hoặc thay thế van tim hậu bị hỏng hoặc nở rộ, gắn ống phình (stent) để tạo ra động mạch chủ giả, hoặc phẫu thuật thay van tim nếu cần.
  3. Theo dõi và quản lý chăm sóc sức khỏe: Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ bởi bác sĩ để đảm bảo tình trạng sức khỏe và van tim hậu được kiểm soát. Điều này có thể bao gồm kiểm tra định kỳ, siêu âm tim, và xét nghiệm máu.
  4. Thay đổi lối sống: Đối với những người có bệnh van tim hậu thấp, thay đổi lối sống là quan trọng để hỗ trợ quá trình điều trị và kiểm soát bệnh. Điều này bao gồm việc duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh, kiểm soát cân nặng, ngừng hút thuốc, tập thể dục thường xuyên và kiểm soát áp lực tâm trí.

Phương pháp điều trị cụ thể sẽ được quyết định bởi bác sĩ dựa trên đánh giá kỹ lưỡng của tình trạng cá nhân của bệnh nhân. Điều quan trọng là tìm kiếm sự tư vấn và hỗ trợ từ bác sĩ hoặc chuyên gia tim mạch để lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp và quản lý tình trạng của bạn.

Thông tin chỉ mang tính tham khảo!

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Những điều cần biết về bệnh thiếu máu cơ tim thầm lặng

Thiếu máu cơ tim thầm lặng là một trong những bệnh tim mạch nguy hiểm vì nó tiến triển mà không có triệu chứng rõ ràng, và nguy cơ tử vong cao. Hãy đọc ngay bài viết sau để hiểu rõ hơn.

Những điều cần biết về bệnh thiếu máu cơ tim thầm lặng

Nguyên nhân gây thiếu máu cơ tim thầm lặng

  1. Tổn thương cơ tim chưa đủ để gây ra cơn đau: Ở những người bị thiếu máu cơ tim thầm lặng, thông thường các mạch vành bị co thắt một cách nhẹ, không đủ để làm giảm lưu lượng máu giàu oxy đến cơ tim một cách đáng kể, thời gian cơ tim thiếu máu ngắn, không đủ để gây ra cơn đau thắt ngực.
  2. Người bệnh không cảm nhận cơn đau: Một số trường hợp có thể gây ra cơn đau thắt ngực, nhưng người bệnh không cảm nhận nó. Nguyên nhân có thể là do ngưỡng đau của họ cao hơn, có sự khác biệt trong cảm giác đau, hoặc có sự tác động của các yếu tố khác nhau, chẳng hạn như các dây thần kinh bị tổn thương.

Ai có nguy cơ bị thiếu máu cơ tim yên lặng?

Một khảo sát tiến hành bởi Hiệp hội Y khoa Hoa Kỳ trên hơn 2000 người từ 24-84 tuổi không mắc bệnh tuần hoàn tim mạch (bao gồm cả nam và nữ) đã phát hiện khoảng 8% trong số họ có sẹo cơ tim, một biểu hiện của nhồi máu cơ tim thầm lặng sau 10 năm. Đáng chú ý, 80% trong số họ không biết về tình trạng này. Người có nguy cơ cao bị thiếu máu cơ tim yên lặng bao gồm:

  • Người bị đái tháo đường vì các dây thần kinh bị tổn thương, làm cho các triệu chứng của thiếu máu cơ tim trở nên mờ nhạt và khó nhận biết.
  • Người lớn tuổi, người có ngưỡng đau cao, phụ nữ tiền mãn kinh.
  • Người có lối sống không lành mạnh như hút thuốc lá, ít vận động, không kiểm soát cân nặng, thừa cân, hoặc béo phì.

Dấu hiệu nhận biết thiếu máu cơ tim thầm lặng

Các triệu chứng của thiếu máu cơ tim thầm lặng thường rất mơ hồ và không ổn định, dễ nhầm lẫn với các vấn đề sức khỏe khác. Tuy nhiên, người bệnh có thể nhận biết sớm nếu họ nhận ra các dấu hiệu cảnh báo bao gồm:

  • Cảm giác khó chịu ở vùng giữa ngực, như có một trọng lượng đè lên ngực trong vài phút rồi biến mất.
  • Khó chịu ở một số vùng khác trên cơ thể, bao gồm đau tay, đau cổ, đau hàm và đau lưng.
  • Đổ mồ hôi lạnh ở vùng đầu và cổ, cảm giác buồn nôn và nôn mửa.
  • Khó tiêu hoặc nổi ợ, buồn đi vệ sinh nhưng không thể đi được.
  • Cảm giác mệt mỏi đột ngột, mất nhận thức, yếu đuối, chói mắt, hoặc uể oải.

“Bác sĩ Nguyễn Tô Hòa khuyên: “Khi bạn nhận thấy một trong những triệu chứng cảnh báo thiếu máu cơ tim thầm lặng nêu trên, bạn nên đến cơ sở y tế ngay lập tức để được thăm khám sớm và chẩn đoán chính xác, từ đó có biện pháp can thiệp điều trị kịp thời.”

Phương pháp chẩn đoán thiếu máu cơ tim thầm lặng

Trong trường hợp có nghi vấn về thiếu máu cơ tim thầm lặng, bác sĩ sẽ yêu cầu người bệnh thực hiện một loạt xét nghiệm cận lâm sàng để xác định chẩn đoán:

  • Điện tâm đồ gắng sức: Sử dụng để theo dõi lưu lượng máu qua động mạch trong khi người bệnh thực hiện bài tập cường độ cao như đạp xe hoặc đi bộ nhanh.
  • Xạ hình tưới máu cơ tim: Sử dụng để quan sát lưu lượng máu đến cơ tim.
  • Siêu âm tim gắng sức: Thực hiện để theo dõi vận động của cơ tim trong khi người bệnh nghỉ ngơi và trong thời gian tập thể dục.
  • Holter ECG: Ghi lại nhịp tim và hoạt động của cơ tim trong 24-48 giờ để phát hiện các biểu hiện không rõ ràng.

Người bệnh thiếu máu cơ tim thầm lặng cần được điều trị sớm

Cách điều trị thiếu máu cơ tim thầm lặng

Hầu hết các bệnh nhân được ưu tiên điều trị nội khoa thông qua việc kết hợp sử dụng thuốc và thay đổi lối sống. Nếu điều này không mang lại kết quả, bác sĩ có thể đề xuất điều trị can thiệp phẫu thuật.

Điều trị nội khoa

Các nhóm thuốc được sử dụng trong điều trị thiếu máu cơ tim thầm lặng bao gồm:

  • Nhóm thuốc chống kết tập tiểu cầu.
  • Nhóm statin.
  • Nhóm thuốc chặn beta.
  • Nhóm thuốc chặn canxi.
  • Nhóm chất ức chế men chuyển nếu huyết áp cao.

Lưu ý: Người bệnh không nên tự ý sử dụng thuốc mà phải tuân theo chỉ định của bác sĩ điều trị.

Điều trị phẫu thuật

Khi người bệnh thiếu máu cơ tim thầm lặng gặp suy tim với phần trăm trục tảng máu giảm, hoặc van hai lá nặng, bác sĩ có thể đề xuất điều trị can thiệp phẫu thuật bằng cách:

  • Mở rộng và đặt stent trong các động mạch vành.
  • Phẫu thuật by-pass động mạch vành.

Thông tin mang tính chất tham khảo!

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Sinh lý bệnh hẹp eo động mạch chủ là gì?

Hẹp eo động mạch chủ (Coarctation of the Aorta) là tình trạng nơi đoạn mạch chủ của động mạch chủ bị co thắt hoặc hẹp đột ngột, tạo ra một chướng ngại cho sự lưu thông máu từ tim đến phần dưới của cơ thể. Dưới đây là nội dung chi tiết về nội dung của hẹp eo động mạch chủ.

 Sinh lý bệnh hẹp eo động mạch chủ là gì?

Hẹp eo động mạch chủ có sinh lý bệnh  ra sao?

Hẹp eo động mạch chủ thường xuất hiện ở vị trí gần đầu của động mạch chủ ngực, ngay sau khi nó bắt đầu từ động mạch dưới đòn trái và ở bên ngoài của ống động mạch. Hẹp eo động mạch chủ hiếm khi ảnh hưởng đến động mạch chủ bụng. Trong thời kỳ thai nghén và trước khi ống động mạch đóng lại, hầu hết lượng máu chảy qua eo động mạch thông qua ống động mạch. Hẹp eo có thể xuất hiện độc lập hoặc kết hợp với các dị tật bẩm sinh khác như van động mạch chủ hai lá, thông liên thất, hẹp động mạch chủ, còn ống động mạch, van hai lá bất thường, và phình mạch não. Phình động mạch thường xuất hiện ở khu vực hẹp eo và thường được gọi là phình mạch dạng quả mọng.

Bệnh có hai hậu quả chính:

  1. Tăng áp lực động mạch phía trước vùng hẹp.
  2. Giảm tưới máu sau vùng hẹp.

Tăng áp lực gây phì đại thất trái và tăng huyết áp ở phần trên của cơ thể, bao gồm cả não. Giảm tưới máu ảnh hưởng đến cơ quan ổ bụng và chi dưới, làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn ruột.

Cuối cùng, chênh lệch áp lực có thể tăng cường tuần hoàn máu qua các đường bên, như động mạch liên sườn, động mạch vú trong, nhanh động mạch vai, và các động mạch khác, để đáp ứng nhu cầu máu ở vùng bụng và chi dưới.

Nếu không được điều trị, Hẹp eo động mạch chủ có thể dẫn đến các bệnh lý tuần hoàn tim mạch khác như: phì đại thất trái, suy tim, mạch máu bàng hệ, viêm nội tâm mạc vi khuẩn, xuất huyết não, và các vấn đề tim mạch do tăng huyết áp trong quá trình phát triển. Người mắc bệnh có nguy cơ nứt động mạch chủ sau này hoặc khi mang thai, đặc biệt là ở động mạch chủ lên. Dữ liệu mới cho thấy nguy cơ này ít có thể là kết quả trực tiếp của hẹp eo, mà có thể liên quan đến van động mạch chủ hai lá và các vấn đề cơ bản khác.

Triệu chứng hẹp eo động mạch chủ

Triệu chứng và dấu hiệu của sự co giãn động mạch chủ có thể biểu hiện như sau:

  1. Sốc tuần hoàn và suy thận: Trong trường hợp hẹp eo động mạch chủ đáng kể, có thể xuất hiện sốc tuần hoàn kèm theo suy thận, biểu hiện qua các vấn đề thiểu niệu hoặc không đủ tiểu niệu. Nhiễm toan chuyển hóa cũng có thể phát triển trong vòng 7 đến 10 ngày đầu tiên của cuộc sống.
  2. Triệu chứng sơ sinh: Trẻ sơ sinh mắc hẹp eo nghiêm trọng thường có triệu chứng nặng ngay từ khi ống động mạch co thắt hoặc đóng lại.
  3. Triệu chứng ở trẻ em: Hẹp eo ít nghiêm trọng có thể không có triệu chứng trong giai đoạn sơ sinh, nhưng ở trẻ em, có thể xuất hiện các triệu chứng như nhức đầu, đau ngực, mệt mỏi và yếu chân khi hoạt động.
  4. Tăng huyết áp: Tăng huyết áp cấp cao thường xảy ra, nhưng suy tim hiếm khi phát triển sau giai đoạn sơ sinh.
  5. Xuất huyết não: Trong trường hợp hiếm khi, phình mạch não có thể bị vỡ gây xuất huyết dưới nhện hoặc xuất huyết trong nhu mô não.
  6. Kết quả khám lâm sàng: Các dấu hiệu khám lâm sàng bao gồm mạch nảy mạch và tăng huyết áp ở các chi trên, mạch bẹn yếu hoặc chậm trễ, và chênh lệch huyết áp giữa chi trên và chi dưới.
  7. Tiếng thổi tâm thu và âm thanh tống máu: Tiếng thổi tâm thu có thể xuất hiện phía trên xương ức trái và đôi khi nghe rõ ở phía sau vùng liên bả vai. Âm thanh tống máu tâm thu có thể xuất hiện ở đỉnh nếu cũng có van động mạch chủ hai lá. Có thể có tiếng thổi liên tục do giãn động mạch liên sườn, nghe ở vùng khoang liên sườn.
  8. Hội chứng Turner ở phụ nữ có thương tổn: Phụ nữ mắc bệnh có thể phát triển hội chứng Turner, một tình trạng liên quan đến tổn thương của một hoặc hai kết nối giống nhau của một trong hai nhiễm sắc thể X.

Sinh lý bệnh hẹp eo động mạch chủ là gì?

Chẩn đoán hẹp eo động mạch chủ

Chẩn đoán hẹp eo động mạch chủ của động mạch chủ thường được thực hiện thông qua các phương pháp sau:

  1. X-quang ngực và ECG:
    • X-quang ngực có thể thể hiện dấu hiệu số 3 ở trung thất trên bên trái và mô tả kích thước của tim.
    • ECG thường cho thấy phì đại thất trái, nhưng cũng có thể là bình thường.
  2. Siêu âm tim hoặc chụp CT hoặc MR:
    • Siêu âm tim 2 chiều với lưu lượng màu và nghiên cứu Doppler thường được sử dụng để xác định chẩn đoán và đánh giá hẹp eo động mạch chủ.
    • Chụp CT hoặc MR mạch có thể được thực hiện, đặc biệt là ở bệnh nhân có độ tuổi cao hơn và khi cửa sổ siêu âm tim không đạt đến mức tối ưu.
  3. Khám lâm sàng:
    • Đo huyết áp ở cả 4 chi và so sánh biên độ mạch ở cánh tay và ở đùi thường được thực hiện để hỗ trợ chẩn đoán.
    • Chụp X-quang ngực và điện tâm đồ cũng là phương tiện hỗ trợ trong quá trình chẩn đoán.

X-quang ngực thường cho thấy dấu hiệu số 3 ở trung thất trên bên trái, và kích thước của tim có thể bình thường, trừ khi có sự phát triển suy tim. Dấu hiệu của động mạch liên sườn bị giãn có thể dẫn đến mòn xương sườn từ thứ 3 đến thứ 8, tạo ra vết khía ở xương sườn. Tuy nhiên, dấu hiệu này thường hiếm khi xuất hiện trước 5 tuổi.

ECG thường thể hiện phì đại thất trái, nhưng có thể là bình thường. Do sự thay đổi tuần hoàn của thai nhi do sự hiện diện của lỗ hẹp, trẻ sơ sinh và trẻ sơ sinh bị hẹp nhiều thường có phì đại thất phải nhiều hơn so với phì đại thất trái.

Exit mobile version