Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ bài thuốc dùng dược liệu bạch cổ nguyệt

Bạch cổ nguyệt hay còn gọi là hoắc cổ nguyệt được ứng dụng nhiều trong đời sống hiện nay. Ngoài làm gia vị thì đây là một trong các vị thuốc Đông Y được dùng trong nhiều bài thuốc.


Dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ bài thuốc dùng dược liệu bạch cổ nguyệt

Công dụng tuyệt vời của dược liệu bạch cổ nguyệt

Giảng viên lớp Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Trường Cao đẳng Y Dược Nam Định chia sẻ vị thuốc bạch cổ nguyệt có tính ấm, vị cay nên thường được sử dụng để tán hàn, tiêu đờm… Dược liệu bạch cổ nguyệt được sử dụng để trị nhiều loại bệnh khác nhau trong đó phải kể đến như.

Điều trị phong thấp

Bạch cổ nguyệt 12 gram, hoa hồi 10 gram, 6 gram đường phèn, tất cả mang tán nhỏ xoa bóp vào chỗ đau. Kiên trì áp dụng trong thời gian dài để bài thuốc phát huy được hiệu quả cao nhất.

Điều trị ỉa chảy, thổ tả

Bạch cổ nguyệt 10 gram tán nhỏ, sử dụng cùng với nước cơm 3 bữa/ ngày trước bữa ăn có công dụng điều trị ỉa chảy, thổ tả. Áp dụng liên tiếp trong 3 cho đến 5 ngày để bài thuốc phát huy được hiệu quả tốt nhất.

Điều trị nấc và ợ hơi

12 gram bạch cổ nguyệt sao vàng hạ thổ, tán nhỏ, viên cùng với hồ, sử dụng cùng với giấm để trị bệnh nấc và ợ hơi. Mỗi ngày sử dụng đều 2 lần/ sáng tối trước bữa ăn 30 phút. Áp dụng liên tiếp trong 3 cho đến 5 ngày để bệnh khỏi dứt điểm.

Điều trị ho lâu không khỏi

Bạch cổ nguyệt 6 hạt tán nhỏ, quả thận lợn 1 đôi, mang sơ chế sạch, cắt miếng nấu lấy nước sử dụng có công dụng điều trị ho lâu không khỏi. Áp dụng như vậy trong thời gian từ 2 cho đến 3 ngày bệnh sẽ có dấu hiệu thuyên giảm.

Điều trị âm hộ sưng ngứa

Bạch cổ nguyệt 9 hạt, cho vào nước nấu sôi cùng 1 lít nước, để ấm rửa có công dụng điều trị âm hộ sưng ngứa. Có thể hoà thêm cùng với 100 gram muối trắng để tăng hiệu quả tiệt trùng.

Điều trị đi lỏng, ăn uống không tiêu

Bạch cổ nguyệt, bán hạ chế, hai vị 100 gram, tán nhỏ, làm viên to bằng hạt đậu. Ngày sử dụng 15 cho đến 20 viên, sử dụng nước gừng đã sao vàng có công dụng điều trị đi lỏng, ăn sử dụng không tiêu. Bài thuốc phát huy hiệu quả nếu áp dụng đều đặn trong 3 cho đến 5 ngày liên tiếp.

Điều trị lang ben

Lá bạch cổ nguyệt giã nhỏ trộn cùng với giấm hoặc rượu, bọc vải xoa đều lên vùng da bị lang ben từ 10 cho đến 15 phút trong nhiều tuần liên tiếp sẽ khỏi bệnh.

Một số người bệnh không nên sử dụng bạch cổ nguyệt

Âm hư hoả vượng, không nên sử dụng bạch cổ nguyệt. Không nên lạm dụng bạch cổ nguyệt trong một số bữa ăn hàng ngày từ dược liệu bạch cổ nguyệt có tính ấm, ăn nhiều sẽ gây nhiệt, nóng trong người./.

Thông tin về dược liệu bạch cổ nguyệt chỉ mang tính chất tham khảo. Người bệnh không tự ý áp dụng vào điều trị bệnh lý khi chưa được thầy thuốc Y học cổ truyền tham vấn chỉ định.

Nguồn: tham khảo bởi benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Y sĩ YHCT mách cha mẹ bài thuốc dân gian trị hăm tã cho con

Ở trẻ sơ sinh hăm tã là tình trạng thường gặp, khiến trẻ đau rát, quấy khóc. Vì thế, dưới đây Y sĩ YHCT mách cha mẹ bài thuốc dân gian trị hăm tã cho con cực hiệu quả.

Y sĩ YHCT mách cha mẹ bài thuốc dân gian trị hăm tã cho con

Nguyên nhân nào khiến trẻ bị hăm tã ?

Theo trang tin tức về Bệnh nhi khoa cho biết: Hăm tã là bệnh không có nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng, song các mẹ cần quan tâm và điều trị bệnh cho bé, bởi nó sẽ làm cho sức khỏe và sự phát triển ở bé như biếng ăn, cáu gắt, khóc đêm và sụt cân…

Nguyên nhân gây ra hăm tã là do làn da của bé mỏng, không được bảo vệ khi phải tiếp xúc lâu với các tác nhân kích ứng như phân hay nước tiểu.

Khi bị hăm tã trẻ thường có dấu hiệu gì ?

– Vùng da trên cơ thể, đặc biệt là ở bẹn, vùng cổ, cánh tay đỏ tấy

– Trẻ bị viêm da quanh hậu môn

– Trẻ bị dị ứng, màng da phát ban kèm theo ngứa ngáy

– Viêm da Seborrheic: Xuất hiện những vùng ban đỏ có lẫn vảy vàng thường xuất hiện trên da đầu, rồi lan xuống vùng da được quấn tã và các bộ phận khác.

– Viêm da Candida: là hiện tượng các mảng ban có màu đỏ tươi thường xuất hiện ở vùng da giữa bụng và đùi.

– Bệnh chốc lở: Vùng da bỏng rộp, với những vùng da phồng rộng, có thể kèm lớp vảy mỏng màu vàng nâu. Hoặc vùng da không bỏng rộp, với vùng da đỏ đóng vảy vàng.

– Viêm da do ma sát là do làn da của bé bị chà xát với nhau, đó là những vùng da có nếp gấp ở đùi, bụng dưới, nách và quanh mông. Vùng da bị hăm có thể rỉ ra nước màu vàng trắng và khiến bé khó chịu khi đi tiểu.

Xét tuyển Cao đẳng Hộ sinh chính quy năm 2019 chỉ cần tốt nghiệp THPT

Y học cổ truyền mách bạn một số bài thuốc dân gian trị hăm tã ở trẻ em

1. Lá trầu không

Lá trầu không có vị cay nồng và tính ấm, vào ba vị kinh phế, tỳ, vị. Trầu không có tính năng hạ khí, chỉ khai, tiêu viêm, sát trùng (vi khuẩn và kí sinh trùng) trừ phong thấp, kích thích tiêu hóa và thần kinh, phòng bệnh lam sơn chướng khí.

Lá trầu không có tác dụng như: kháng khuẩn, tiêu viêm, giảm đau, dãn mạch, kích thích thần kinh trung ương gây hưng phấn.

Các mẹ lấy khoảng 3 – 4 lá trầu không rửa sạch, sau đó đun sôi để nguội. Sau đó, dùng khăn sạch giặt ướt bằng nước trầu không để nguội, nhẹ nhàng thấm lên các nếp gấp, vùng da bị hăm của bé. Bạn nên làm liên tục trong vòng một tuần, một ngày khoảng ba lần, chắc chắn chứng hăm của bé sẽ thuyên giảm đáng kể.

2. Lá khế

Với phương thuốc này, các bậc phụ huynh sử dụng lá khế rồi rửa sạch, vẩy khô, giã nát cùng chút muối, cho thêm nước sôi để nguội rồi chắt lấy nước. Sau đó, các mẹ lấy miếng vải sạch, mềm, giặt trong chậu nước lá Khế để nguội, vắt khô và thấm vào vùng hăm của bé.

Lưu ý: Các mẹ không nên để khăn ngấm sũng nước, vì nếu quá nhiều nước khi thấm vào vùng hăm, nước chảy ra khiến vết hăm bị lở loét và tình trạng hăm trở nên nghiêm trọng hơn.

3. Lá chè xanh

Lá chè/trà là một trong những thảo dược đa năng trong việc giúp trẻ chữa hăm tã. Trong đó, các mẹ có thể sử dụng búp chà xanh hoặc trà túi, các mẹ có thể đặt một túi trà khô vào trong tã hoặc bỉm của trẻ giúp cho da bé khô thoáng và phục hồi dần những vùng da bị tổn thương.

Còn với lá chè xanh, các mẹ có thể dùng nước trà xanh đặc phun trực tiếp vào vùng hăm của bé. Hoặc dùng nước trà xanh để tắm cho bé, sau đó tắm lại bằng nước ấm sạch. Trong lá chè xanh có chất Lyzozym giúp sát trùng da và thổi bay những vi khuẩn gây bệnh bám trên da của trẻ.

4. Cây mã đề

Cây mã đề có tác dụng chữa hăm cho trẻ rất hiệu quả, các mẹ chỉ cần dùng một ít lá mã đề tươi, rửa sạch, ngâm qua nước muối rồi để ráo nước và vò nát. Sau đó, các mẹ dùng nước lá cây mã đề đó thoa nhẹ nước lên da bé làm dịu da và hàn gắn những tổn thương trên da do hăm tã gây ra.

5. Búp ổi non

Các mẹ lấy búp ổi hoặc lá ổi rửa sạch, đun lên lấy nước rửa chỗ hăm cho bé.

6. Cây cỏ sữa

Đối với bài thuốc dân gian này, các mẹ lấy từ 5-7 cây cỏ sữa loại lá nhỏ, rửa sạch, giã nát hoặc đun sôi lên lấy nước bôi vào chỗ da bị hăm.

7. Dầu ô liu

Nếu các mẹ không tìm được các nguyên liệu trên có thể dùng dầu ô-liu rồi xoa một lớp dầu oliu mỏng vào mông và đùi em bé để làm lành vết hăm và bảo vệ da khỏi bị sưng đỏ.

8. Cỏ roi ngựa

Cỏ roi ngựa phơi khô hoặc rửa sạch sao khô rồi cho vào nước sôi hãm trong 10 đến 15 phút rồi lấy miếng bông mềm hoặc tã vải màn nhúng qua nước cỏ roi ngựa và chấm vào các vết hăm cho bé, để tự khô, ngày làm 2 đến 3 lần.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bài thuốc Y học cổ truyền trị viêm phế quản mạn tính bằng mật ong

Để điều trị bệnh viêm phế quản mạn tính, ngoài việc sử dụng thuốc tân dược, trong Y học cổ truyền có một số bài thuốc từ mật ong hỗ trợ điều trị rất hiệu quả.

Một số bài thuốc từ mật ong hỗ trợ điều trị rất hiệu quả

Viêm phế quản mãn tính là bệnh lý thường gặp chủ yếu ở người lớn, nhất là người cao tuổi. Bác sĩ, giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur TPHCM cho biết, nếu bệnh không được điều trị kịp thời bệnh viêm phế quản mãn tính có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như hen phế quản, suy hô hấp, lao phổi, ung thư phế quản…

Bài thuốc Y học cổ truyền điều trị viêm phế quản mạn tính

Để kết hợp với thuốc tân dược trong giai đoạn điều trị, phòng bệnh và chống tái phát bệnh, trong Đông Y có một số bài thuốc sử dụng mật ong phối hợp với một vài dược liệu đơn giản, dễ kiếm, dễ tìm và rẻ tiền.

Sau đây thầy thuốc tư vấn một số bài thuốc điển hình từ mật mong để hỗ trợ điều trị viêm phế quản mạn tính bạn có thể tham khảo để áp dụng khi cần thiết.

Dưới đây xin được giới thiệu một số ví dụ điển hình để độc giả tham khảo và vận dụng khi cần thiết.

Bài 1: sử dụng các vị thuốc như sau: Bách bộ khô 120g, mật ong 150g. Cách thực hiện: Bách bộ tán thành bột trộn với mật ong rồi đem hấp cách thủy trong 1 giờ, sau đó đem sấy khô, đựng trong lọ kín dùng dần.

Công dụng của bài thuốc Đông Y trên: Tư bổ nhuận phế, thanh táo chỉ ho, dưỡng tâm an thần, dùng rất tốt cho người bị viêm phế quản mạn tính có ho khan, phiền táo, đại tiện bí kết, thần kinh suy nhược. Uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 10g với nước ấm.

Bài 2: Sử dụng các vị thuốc sau: Hạnh nhân 100g, tử uyển 100g, ma hoàng 30g, tô tử 60g, mật ong 250g, đường đỏ 300g. Cách thực hiện: Ngâm 4 vị thuốc trong nước lạnh 1 giờ rồi đem sắc 2 lần, mỗi lần 30 phút, lọc lấy nước cô thành cao, trộn với mật ong, đường đỏ chưng cách thủy trong 2 giờ, đựng trong lọ kín dùng dần. Bài thuốc này có công dụng: Ôn hàn hóa đàm, thuận khí thư hung, lợi tâm phế, thông nhị tiện. Uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10g với nước ấm.

Mật ong phối hợp với một vài dược liệu đơn giản

    Bài 3: Sử dụng các nguyên liệu sau: Trứng gà 1 quả, mật ong 35g. Đun sôi mật ong bằng lửa nhỏ, cho thêm một chút nước rồi đập trứng vào nấu chín. Bài thuốc này có công dụng: Nhuận phế chỉ khái. Ăn mỗi ngày 1 lần.

Bài 4: Sử dụng các nguyên liệu sau: Hạt củ cải trắng 250g, quả lê 250g, ngó sen 250g, mật ong 500g, quất hồng 120g, đào nhân 120g. Cách thực hiện: Các vị thuốc đem sắc kỹ lấy nước, cô đặc thành dạng cao rồi cho mật ong vào đảo đều, bảo quản trong lọ sành dùng dần.

Bác sĩ giảng viên Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, bài thuốc Đông Y này có công dụng: Nhuận phế hóa đàm, bổ thận nạp khí, chỉ khái bình suyễn. Người bệnh nên uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10 – 20g.

Bài 5: Sử dụng các nguyên liệu sau: Nước ép ngó sen, gừng tươi, lê tươi, củ cải, mía tươi, đem trộn với mật ong sau đó tiến hành hấp cách thủy, uống tùy thích. Công dụng của bài thuốc này là: Sinh tân dưỡng dịch, thanh nhiệt hóa đàm, dùng tốt cho người bị viêm phế quản mạn tính thể đàm nhiệt.

Bài 6: Sử dụng các vị thuốc sau: Vừng đen 250g, gừng tươi 120g, đường phèn 120g, mật ong 120g. Cách thực hiện: Vừng đen sao chín sấy khô, tán bột rồi trộn với nước cốt gừng, mật ong và đường phèn đập vụn đem hấp chín, đựng trong lọ kín dùng dần.

Bài thuốc Đông Y này có tác dụng: Nhuận phế vị, bổ can thận, chỉ khái bình suyễn. Uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 20g.

 

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bác sĩ Y học cổ truyền chia sẻ cách sử dụng nghệ vàng hiệu quả

Nghệ vàng là một vị thuốc quý, giúp chữa được nhiều bệnh, nhưng nếu không biết cách sử dụng nghệ vàng hiệu quả có thể gây độc.

Nếu không biết cách sử dụng nghệ vàng hiệu quả có thể gây độc

Cách sử dụng nghệ vàng hiệu quả

Trong củ nghệ có một hoạt chất gọi là Curcumin, Curcumin có thể làm giảm các triệu chứng viêm, loét dạ dày hoặc cholesterol cao, các loại viêm đại tràng. Curcumin cũng có tác dụng trong viêm xương khớp hoặc viêm khớp dạng thấp.

Theo Y học cổ truyền, cây nghệ vàng cung cấp 2 vị thuốc với tính chất khác nhau, đó là: Khương hoàng và uất kim.

Khương hoàng là thân rễ nghệ vàng (chính là củ nghệ vàng) có vị cay đắng, tính ấm, có tác dụng hành khí hoạt huyết, chủ trị trong đau tức ngực sườn, viêm loét dạ dày, vết thương lâu liền,…

Uất kim là rễ nghệ, có vị cay đắng, tính hàn với tác dụng chính là hành khí hóa ứ, thanh tâm giải uất.

Bác sĩ Y học cổ truyền, giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur TPHCM nhận định, Từ xưa đến nay củ nghệ thường được thái lát mỏng cho vào gia vị các món ăn. Tuy nhiên, hiện nay trên thị trường còn có rất nhiều sản phẩm bột nghệ vàng. Bạn cần lưu ý cách dùng như sau:

Liều lượng: Nên dùng khoảng 10 – 20g bột nghệ một ngày

Cách sử dụng:

  • Cách 1: Mỗi lần bạn pha 2 thìa cà phê bột nghệ (tương đương với khoảng 10g bột nghệ) với 200ml nước ấm cùng mật ong hoặc pha với 200ml sữa tươi. Lưu ý không nên dùng nước ấm trên 50 độ để pha bột nghệ vì sẽ khiến bột nghệ bị vón cục.
  • Cách 2: Làm viên nghệ mật ong. Bạn trộn đều khoảng 120mg tinh bột nghệ với 60g mật ong nguyên chất, sau đó vo tròn thành từng viên nhỏ khoảng 5g. Với cách này, bạn có thể cho thành phẩm vào lọ thủy tinh, bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh để dùng dần. Mỗi ngày sử dụng 3 – 4 viên.

Thời điểm uống

  • Uống ngay trước hoặc ngay sau bữa ăn.
  • Nên chia ra uống nhiều lần vào các buổi sáng, tối đều đặn mỗi ngày. Không nên dồn một lượng lớn uống một lúc khiến dạ dày tổn thương hơn.

Cần lưu ý sử dụng nghệ đúng cách để không gây ngộ độc

Một số lưu ý khi dùng nghệ

Bạn có thể dùng nghệ như một gia vị trong thực phẩm ở thời kỳ mang thai và cho con bú, nếu có ý định dùng như thuốc thì bạn nên dừng lại, nghệ có thể kích thích tử cung gây nguy hiểm cho thai nhi.

Không nên sử dụng bột nghệ nếu bạn bị sỏi mật hoặc tắc nghẽn ống mật bởi củ nghệ có thể làm cho những vấn đề đó trở nên tồi tệ hơn. Hơn thế nữa, nghệ có thể làm chậm quá trình đông máu gây tăng  nguy cơ chảy máu ở những người bị rối loạn đông máu hoặc đang sử dụng những thuốc chống đông như Aspirin, Sintrom…

Dược sĩ, giảng viên Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ: bột nghệ nếu sử dụng quá thường xuyên sẽ gây nên hiện tượng thiếu sắt do bột nghệ có thể ngăn cản sự hấp thụ sắt do đó cần sử dụng thận trọng củ nghệ ở những người thiếu sắt. Không nên tự ý áp dụng cách uống tinh bột nghệ trong một thời gian dài. Bạn cần đến cơ sở y tế thăm khám và tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên môn.

 

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Điều Trị Bệnh Khớp Bằng Y Học Cổ Truyền

Điều trị các bệnh khớp theo Y học cổ truyền dân tộc gồm có: châm cứu và bấm huyệt kể cả thuốc dán, đắp, xoa ngoài, các bài thuốc nam theo kinh nghiệm gia truyền, dùng các đơn thuốc gia giảm dựa vào biện chứng luận trị.

Theo Y học cổ truyền, các bệnh khớp là do vệ khí không vững khiến cho phong, hàn, thấp xâm nhập vào cơ thể, lưu trú ở kinh lạc và các khớp, dẫn đến khí huyết không vận hành được, không thoát, làm cho sưng đau, tê, mỏi, do đó được gọi chung là chứng tý (tắc không thông). Người xưa chia các bệnh khớp làm 4 loại: phong tý (hành tý), hàn tý (thống tý), thấp tý (trước tý), nhiệt tý.

I. Châm cứu, bấm huyệt, thuốc dùng ngoài.

1. Châm cứu: dựa vào các triệu chứng cụ thể để chọn huyệt vị và bổ tả. Nói chung châm cứu được sử dụng để điều trị hỗ trợ trong những bệnh khớp có viêm, điều trị chủ yếu với bệnh khớp ổn định chỉ còn di chứng … Bấm huyệt có tác dụng rõ rệt làm giãn các cơ co cứng phản ứng trong một số bệnh cột sống và thần kinh (viêm cột sống dính khớp, đau thần kinh liên sườn, thần kinh tọa, vùng cổ gáy vai). Các thuốc đắp và xoa ngoài dùng trong các trường hợp đau sau chấn thương, sưng đau phần mềm quanh khớp không do nhiễm khuẩn.

2. Một số áp dụng cụ thể:

  • Viêm khớp dạng thấp: phong thấp nhiệt tý.

Châm các huyệt: Phong môn, Ngoại quan, Túc tam lý, Hợp cốc, Huyết hải.

Gia giảm thêm: Tam âm giao, Âm lăng tuyền, Lương khâu.

  • Đau nhức xương khớp (không có sưng): hành tý.

Châm các huyệt: Can du (bình), Phong môn (tả), Huyết hải (tả) kết hợp với các huyệt của từng vùng của khớp.

Thí dụ: Khớp gối: A thị, Huyết hải, Dương lăng tuyền, Độc tỵ.

Sống lưng: A thị, Thân trụ, Dương quan, Đại chùy, Mệnh môn.

  • Một bài thuốc xoa ngoài (cổ phương):

Đinh hương 20g, Long não 30g, Thiên niên kiện 30g, Quế chi 30g, Hồi hương 50g, Xuyên ô đầu 20g, Xương truật 30g, Huyết giác 50g, cồn 90o vừa đủ 1300ml.

Dùng để xoa ngoài các phần cơ, xương, khớp đau.

II. Cấc bài thuốc Y học cổ truyền điều trị bệnh khớp

Một số cây thuốc nam được dùng điều trị theo kinh nghiệm cổ truyền là: Cây xấu hổ, Hy thiêm, Dây gắm, Lá lốt, Vòi voi, Cà gai leo. Một số cao xương, động vật nấu cao hoặc ngâm rượu được dùng trong các bệnh xương khớp: cao hổ cốt, khỉ, trăn, dê, gấu, gạc hươu nai, rượu rắn … Hy đan là tên một thứ thuốc chữa khớp của XNDP tỉnh Thanh Hóa, dựa vào các bài thuốc cổ truyền gốm có Hy thiêm, Ngũ gia bì, Mã tiền chế. Qua thử nghiệm lâm sàng, thuốc có tác dụng “điều trị cơ bản” các bệnh viêm khớp mãn tính đã qua giai đoạn cấp tính.

III. Các đơn thuốc gia giảm

Dưới đây là những đơn thuốc của Viện Y học dân tộc cổ truyền trung ương:

  • Bài thuốc “Quế chi thược dược tri mẫu” gồm: Quế chi, Ma hoàng, Cam thảo, Tri mẫu, Phòng phong, Hắc phụ tử, Thương truật.Cây chùm ngây
  • Bài thuốc “Độc hoạt tang ký sinh” gồm: Độc hoạt, Tang ký sinh, Cam thảo, Tần giao, Tế tân, Phòng phong, Quế chi, Ngưu tất, Xuyên khung, Thục địa, Bạch thược, Đảng sâm, Tục đoạn, Bạch thược, Xuyên quy.
  • Bài thuốc thấp khớp (Viên YHDT xây dựng):

 

Độc hoạt 12g Kê huyết đằng 12g
Hy thiêm 12g Thục địa 12g
Thổ phục linh 12g Xuyên khung 8g
Cốt toái 12g Xuyên quy 12g
Quế chi 8g Phòng sâm 12g
Ngưu tất 8g Hà thủ ô 12g
Đỗ trọng 12g Cam thảo B 4g
Ngân hoa 12g Can khương 4g.

Hai bài trên dùng điều trị bệnh khớp đang tiến triển, bài dưới dùng điều trị củng cố. Theo giáo sư Hoàng Bảo Châu, các bài thuốc trên có tác dụng tốt trên 80% với bệnh viêm khớp dạng thấp.

Nguồn: Cao đẳng Y Dược

Tìm hiểu thêm Bệnh loãng xương tại: http://benhlyxuongkhop.net/benh-loang-xuong-la-gi-nguyen-nhan-trieu-chung-va-cach-dieu-tri-benh-loang-xuong.html

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bật mí công dụng chữa bệnh tim bằng cây Sừng dê

Sừng dê hay còn được gọi với tên khác là dương giác ảo hay cây sừng bò. Đây là một vị thuốc Y học cổ truyền với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe con người, đặc biệt là công dụng chữa bệnh tim. Sau đây các bạn đọc hãy cùng với các lương y tại trường Cao đẳng Y dược TP HCM tìm hiểu rõ hơn về công dụng của loại thảo dược đặc biệt này nhé!

Cây sừng dê mọc hoang phân bố khắp nước ta

Thông tin cần biết về cây sừng dê

Cây sừng dê là loại cây thuộc họ Trúc đào Apocynaceae, có tên khoa học là strophanthusdivaricatus. Sừng dê là dạng cây bụi, mọc phổ biến ở nước ta có cành v­ơn dài 3m – 4 m. Vỏ có nhiều nốt sần. Lá mọc đối, có cuống ngắn. Cụm hoa hình xim ở đầu cành. Hoa màu vàng, cánh hoa kéo dài thành hình sợi. Quả nang gồm 2 đại nhọn đầu, dính nhau ở gốc. Hạt nhiều, màu nâu, có cán mang chùm lông mịn. Toàn cây có nhựa mủ. Theo tìm hiểu của dược sĩ Lê Thị Thanh Nhàn giảng viên Cao đẳng Dược tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cho biết trong hạt cây sừng dê có chứa các glucosid : divaricosid , thủy phân cho genin là sarmentogenin và phần đ­ờng là L-oleandrosa; divostrosid, caudosid, sinosid …

Theo y học cổ truyền, cây sừng dê có vị đắng, tính hàn và rất độc. Hạt và cành cây sừng dê có công dụng cường tâm, chỉ dương, tiêu thũng, sát trùng khư phong thấp , thông kinh lạc. Lá sừng dê có tác dụng tiêu thũng, chỉ dương, sát trùng.

Áp dụng cây sừng dê vào đơn thuốc chữa bệnh

Sừng dê với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe chúng ta

  • Trị hắc lào Dân gian thường dùng chất nhựa để bôi các vết mụn hắc lào ngoan cố. Nhưng nhựa này có độc, nhỡ ăn phải bị chết người, vào mắt có thể bị mù; khi dùng phải cẩn thận.
  • Trị bệnh tim Hạt cây sừng dê có thể dùng để chế thuốc chữa bệnh tim thay những loại thuốc tương tự chế bằng các hạtD. Strophantin là hỗn hợp dùng glucosid dùng chữa suy tim cấp và mạn tính, trư­ờng hợp suy tim không chịu tác dụng của thuốc loại Digitalis. Ngày 1 – 2 ống tiêm, mỗi ống 2 ml có 0,25 mg D. Strophantin. Tiêm dung dịch nguyên hoặc pha loãng trong dung dịch tiêm glucosa, tiêm thật chậm vào tĩnh mạch.

 

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

3 cách chữa trị bệnh gút hiệu quả không cần dùng thuốc

Bên cạnh việc uống thuốc tây thì sử dụng những nguyên liệu tự nhiên cũng là một phương pháp hết sức đơn giản và hiệu quả trong chữa trị bệnh gút.

Bệnh gút gây nguy hiểm cho cơ thể

Trong những năm trở lại đây số lượng bệnh nhân mắc bệnh gút đang gia tăng rất nhanh và có nhiều biến chứng nguy hiểm. Việc có những hiểu biết nhất định về bệnh sẽ giúp chúng ta phòng ngừa và điều trị bệnh một cách sớm nhất. Trong bài viết này, hãy cùng các Giảng Viên Cao đẳng Y Dược tìm hiểu về triệu chứng của bệnh gút để có cách phòng tránh hiệu quả nhé.

Bệnh gút là gì ?

Bệnh gút theo nghiên cứu, đánh giá của các nhà khoa học thực chất là một dạng của tình trạng viêm khớp xuất hiện khi các uric bị tích tụ quá nhiều trong các tế bào của cơ thể. Từ đó khiến các khớp bị nhiễm độc và dẫn tới tình trạng viêm, sưng tấy.
Bệnh gút làm cho người bệnh rất khổ sở bởi những cơn đau liên tục, thường xuyên xuất hiện khi bệnh đã ở giai đoạn mãn tính. Bên cạnh đó bệnh gút để lâu còn gây những biến chứng khá nguy hiểm cho cơ thể như: suy gan, suy thận, tim mạch, bại liệt,…nguy hiểm hơn là có thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng nếu không được chữa trị kịp thời. Vậy bạn nên làm gì và chữa bệnh gút như thế nào để có hiệu quả nhất.

3 cách chữa bệnh gút hiệu quả không cần dùng thuốc

Bạn có biết, ngoài việc uống thuốc tây theo chỉ định của bác sĩ, bài thuốc đông y trong y học cổ truyền cũng là một phương pháp hết sức đơn giản và hiệu quả để chữa bệnh gút mãn tính. Dưới đây là 3 bài thuốc chữa gút từ những dược liệu thiên nhiên vô cùng đơn giản.

Nấm lim xanh

Nấm lim xanh hay còn gọi là nấm linh chi, thường mọc trên thân của cây gỗ lim đã chết. Nấm lim xanh có công dụng rất tuyệt vời đối với sức khỏe của con người nói chung và là trợ thủ đắc lực trong chữa trị bệnh gút hiệu quả.

Nấm lim xanh trong điều trị gút

Cách dùng: Lấy khoảng 10g nấm lim xanh rửa sạch, để ráo nước rồi đem chế với nước sôi để uống sẽ rất tốt cho bệnh nhân gút.

Tinh dầu dừa

Dược sĩ tốt nghiệp Cao đẳng Dược cho biết, ngoài công dụng được nhiều người biết đến như một loại mỹ phẩm thiên nhiên tốt cho chị em phụ nữ thì dầu dừa còn có công dụng điều trị gút vô cùng hiệu quả. Dầu dừa có khả năng bôi trơn các khớp, làm cho chúng chuyển động nhịp nhàng và giảm nhanh các cơn đau ở bệnh nhân gút.

Cách dùng: Đối với tinh dầu dừa bạn chỉ cần thoa lên vị trí các khớp bị viêm sưng, kết hợp với massage để có hiệu quả tốt nhất hoặc bạn có thể sử dụng tinh dầu dừa để pha vào nước tắm cũng sẽ cho kết quả như ý.

Cây râu mèo

Cây rau mèo theo thông tin truyền miệng, nhiều người cho rằng cây rau mèo là một loại cây thường mọc ở vùng núi của nước ta, ưa ẩm và không quá úng nước. 

Cây râu mèo trong các bài thuốc dân gian

Cách dùng: Lấy lá cây râu mèo chế với nước sôi uống thay trà là bạn có một bài thuốc chữa bệnh gút hiệu quả.

Có chế độ ăn uống và nghỉ ngơi hợp lí

Với chế độ ăn uống không khoa học hiện nay cũng là nguyên nhân dẫn tới bệnh gút ghé thăm. Vì vậy theo điều dưỡng viên Liên thông Cao đẳng điều dưỡng, việc ăn uống điều độ cũng là một cách chữa bệnh gút hiệu quả.

  • Tăng cường các thực phẩm giàu chất xơ, chứa ít purin để ngăn cản sự hình thành của các vết viêm cơ mới.
  • Nên hạn chế những món ăn có nhiều chất đạm, nhất là những món hải sản vì chúng có thể làm cho những cơn đau của bạn thường xuyên liên tục hơn.
  • Khi điều trị gút, bạn cũng nên tránh sử dụng rượu bia, chất kích thích chúng có thể sẽ làm tình trạng bệnh của bạn thêm tệ hơn.
  • uống nước thường xuyên để việc điều trị diễn ra được tốt hơn.

Khi bạn nghỉ ngơi hợp lí, cơ thể của bạn sẽ được thư giãn không còn cảm giác mệt mỏi do những cơn đau của bệnh gút. Lúc này, các cơ quan của cơ thể sẽ hoạt động linh hoạt nhất, đẩy lùi bệnh gút ra khỏi cơ thể. Cách chữa bệnh gút hiệu quả là kết hợp giữa điều trị và ăn uống thật khoa học theo chỉ dẫn của bác sĩ. Nếu trong trường hợp bệnh kéo dài bạn nên tìm đến cơ sở bệnh học chuyên khoa để được tư vấn và điều trị sớm nhất. Chúc bạn luôn khỏe mạnh bên gia đình!

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Táo và nho giúp hủy diệt tế bào ung thư bạn tin không?

Nho và táo là 2 loại quả “vàng” cho bệnh nhân ung thư, khi vừa có thể bồi bổ sức khỏe, vừa tăng hiệu quả điều trị, giúp bệnh nhân ung thư kéo dài sự sống.


Táo và nho giúp hủy diệt tế bào ung thư bạn tin không?

Không phải loại trái cây nào bệnh nhân bị ung thư cũng có thể ăn được bởi những tác dụng khác nhau của trái cây sẽ ảnh hưởng đến quá trình chữa bệnh, thậm chí ăn không đúng cách còn khiến các khối u phát triển nhanh hơn. Tuy nhiên với hợp chất trong vỏ táo có thể ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư tuyến tiền liệt khi kết hợp với các hợp chất từ ​​nho đỏ hoặc nghệ.

Táo và nho tốt cho người ung thư tiền liệt tuyến

Từ trước tới nay nho và táo luôn được biết đến là loại trái cây cực kỳ tốt khi giàu chất xơ, vitamin cùng nhiều khoáng chất, kali giúp ngăn ngừa ung thư và các bệnh tim mạch khác. Không chỉ dừng lại ở những công dụng tuyệt vời trên, mới đây các giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đã lấy dẫn chứng từ một nghiên cứu mới cho thấy, nho, nghệ và táo có thể giúp phòng ngừa và điều trị một trong những loại ung thư phổ biến nhất ở Mỹ, đó là ung thư tuyến tiền liệt. Bên cạnh đó các nhà nghiên cứu đã xác định được một số hợp chất tự nhiên có khả năng “bỏ đói” các khối u ung thư tuyến tiền liệt và thu hẹp chúng. Các hợp chất có trong nghệ, nho đỏ và vỏ táo dường như có tác dụng mạnh nhất, đặc biệt là khi kết hợp với nhau.

Nói về vấn đề này, trang tin tức Y tế cũng đã trích dẫn thông tin về căn bệnh ung thư phổ biến nhất ở nam giới ở Mỹ. Theo đó, tại đất nước này sau ung thư da, ung thư tiền liệt tuyến là ung thư phổ biến nhất ở nam giới ở Mỹ. Các nghiên cứu trước đây đã xác định được một số hợp chất, đặc biệt là các thực phẩm có nguồn gốc thực vật, có khả năng làm giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt. 


Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo tuyển sinh Cao đẳng Xét nghiệm

Trong một nghiên cứu mới nhất của Tiziani và các đồng nghiệp đã sử dụng kỹ thuật sàng lọc mới, kiểm tra 142 hợp chất tự nhiên nhằm mục đích xác định những chất có hiệu quả nhất để ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư tiền liệt tuyến. Các hợp chất đã được thử nghiệm trên các tế bào ung thư tiền liệt tuyến có nguồn gốc từ chuột và người một cách riêng lẻ và kết hợp. Trong đó nhóm nghiên cứu đã xác định được 3 hợp chất có hiệu quả nhất để ngăn chặn sự phát triển tế bào ung thư tuyến tiền liệt:

  • Curcumin, hợp chất màu vàng tươi trong nghệ
  • Acid ursolic, được tìm thấy trong vỏ táo
  • Resveratrol, tìm thấy trong nho đỏ và các loại quả mọng

Ba hợp chất này sau đó đã được thử nghiệm trong các mô hình chuột bị ung thư tuyến tiền liệt. Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng khi acid ursolic được kết hợp với curcumin hoặc resveratrol, các hợp chất tự nhiên ngăn ngừa sự hấp thu glutamine bằng các tế bào ung thư tuyến tiền liệt, ngăn ngừa sự phát triển khối u ở chuột. Glutamine là một axit amin mà các tế bào ung thư tuyến tiền liệt cần để phát triển, do đó ngăn ngừa sự hấp thu nó sẽ ‘bỏ đói đến chết” các tế bào ung thư.

Hơn nữa, vì acid ursolic, curcumin và resveratrol là các hợp chất tự nhiên, chúng không gây ra bất kỳ tác dụng độc hại nào ở chuột.

Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu lưu ý rằng nồng độ của mỗi loại trong ba hợp chất cao hơn nồng độ thường được tiêu thụ thông qua chế độ ăn uống. Mặc dù vậy, nhóm nghiên cứu tin rằng những phát hiện cho thấy sự hứa hẹn một chiến lược tự nhiên để phòng ngừa và điều trị ung thư tiền liệt tuyến.

Trước những kết quả từ nghiên cứu này, nhiều người sớm hi vọng về một loại thuốc có thể chữa được căn bệnh ung thư quái đản trên cũng như giúp con người kéo dài sự sống. Tuy nhiên, trong thời gian đợi loại thuốc này, trang tin tức cũng khuyến cáo người dân nên chú ý đến chế độ ăn uống ngủ nghỉ, hạn chế những thực phẩm, dồ uống không tốt cho người bị bệnh ung thư tiền liệt tuyến, đặc biệt là rượu bia. Bên cạnh đó nên thường xuyên bổ sung các loại thực phẩm như rau xanh, táo xanh, nho và nghệ trong thực đơn hàng ngày. Thực hiện một chế độ ăn uống, ngủ nghỉ hợp lý chúng ta sẽ hạn chế được những căn bệnh nguy hiểm phát triển trên cơ thể.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bật mí tác dụng tuyệt vời của cây hẹ

Cây hẹ không chỉ là loại thực phẩm giàu dinh dưỡng cho sức khỏe mà còn là vị thuốc quý trong y học cổ truyền dễ sử dụng lại lành tính.

Bật mí tác dụng tuyệt vời của cây hẹ

Giàu dinh dưỡng, giúp phòng chống bệnh tật

Chuyên trang tin tức Y Dược có cập nhật thông tin, hẹ chứa nhiều vitamin nhóm B và khoáng chất quan trọng như đồng, sắt, niacin, pyridoxin, mandan, thiamin, canxi, riboflavin… Những chất dinh dưỡng này có tác dụng hỗ trợ các bộ phận chức năng trong cơ thể hoạt động tốt.

Trong cây hẹ cũng chứa nhiều vitamin K – loại vitamin chịu trách nhiệm cho sức khỏe xương của bạn. Sự khử khoáng xương được ngăn chặn đáng kể bằng việc ăn hẹ thường xuyên. Đặc biệt phụ nữ dễ bị loãng xương hơn nam giới nên thường xuyên ăn hẹ sẽ giúp tăng mật độ xương, giúp xương chắc khỏe.

Hẹ nhiều dưỡng chất có lợi nhưng lại rất ít calories, chính vì vậy việc bổ sung hẹ vào các bữa ăn hàng ngày còn giúp bạn giảm cân mà cơ thể vẫn đảm bảo đủ dinh dưỡng.

Hẹ là nguồn chứa chất flavonoid và lưu huỳnh tự nhiên có thể ngăn chặn một số loại bệnh ung thư hiệu quả. Những chất này giúp chống lại các gốc tự do và ngăn chặn chúng phát triển. Vì vậy, ăn hẹ có thể phòng ung thư vú, đại tràng, tuyến tiền liệt, phổi và dạ dày.

Một số tác dụng chữa bệnh khác của cây hẹ

Ngoài những tác dụng trên, cây hẹ còn mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe mà không phải ai cũng biết. Đó có thể là các tác dụng như:

Giảm huyết áp và cholesterol

Cũng tương tự như tỏi, hẹ có chứa allicin. Allicin có tác dụng giảm huyết áp và ngăn quá trình sản sinh cholesterol trong cơ thể. Bên cạnh đó, chúng cũng có đặc tính chống vi khuẩn và chống nấm, tẩy vi khuẩn và nấm trong đường ruột, đảm bảo cho hệ thống tiêu hóa hoạt động tốt.

Chữa nhức răng từ cây hẹ

Theo y học cổ truyền, cây hẹ có thể chữa nhức răng hiệu quả. Bằng cách lấy một nắm hẹ (cả rễ), rửa sạch, giã nhuyễn đặt vào chỗ đau, đặt liên tục cho đến khi khỏi.

Chữa nhức răng từ cây hẹ

Chữa cảm mạo, ho do lạnh

Lấy lá hẹ 250g, gừng tươi 25g, cho thêm ít đường hấp chín, ăn cái, uống nước. Dùng liên tục trong 5 ngày sẽ thấy được hiệu quả.

Chữa ho trẻ em do cảm lạnh

Lấy lá hẹ xắt nhỏ trộn với đường phèn hoặc mật ong vào cùng một chén, sau đưa chén vào nồi cơm hấp chín. Cho trẻ uống dần trong ngày 2-3 lần, mỗi lần 1 thìa cà phê. Dùng trong 5 ngày liên tục.

Hỗ trợ điều trị đái tháo đường

Ngoài những tác dụng nêu trên, cây hẹ còn được biết đến là cây thuốc quý giúp hỗ trợ đái tháo đường. Hàng ngày sử dụng từ 100-200g rau hẹ, nấu cháo, nấu canh hoặc xào ăn. Không dùng muối hoặc chỉ dùng một chút muối khi chế biến món ăn. Thực hiện trong 10 ngày sẽ thấy được hiệu quả.

Giúp bổ mắt

Rau hẹ 150g, gan dê 150g, gan dê thái mỏng, ướp gia vị vừa xào với rau hẹ. Khi xào dùng ngọn lửa mạnh, lúc chín cho gia vị vừa đủ, ăn với cơm, cách ngày ăn một lần, 10 ngày một liệu trình.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Lá khế có công dụng như thế nào qua các bài thuốc chữa dị ứng, mề đay ?

Lá khế quen thuộc với nhiều người nhưng không phải ai cũng biết nó có thể ngăn chặn được các cơn ngứa khủng khiếp của bệnh mề đay, dị ứng đáng ghét.


Lá khế có công dụng như thế nào qua các bài thuốc chữa dị ứng, mề đay ?

 Bệnh mề đay và dị ứng trong đông y như thế nào?

Theo Y học cổ truyền bệnh mề đay là bệnh lý ngoài da do các nguyên nhân dị ứng gây nên. Đặc trưng của nó là nổi lên những mảng đỏ phù nề, có kích thước to nhỏ khác nhau. Theo Đông y, bệnh mề đay mẩn ngứa xuất hiện từ hai căn nguyên chính:

  • Do các yếu tố ngoại tà (phong, hàn, nhiệt) xâm nhập vào cơ thể. Chúng hình thành nên các bệnh lý phong nhiệt, phong hàn rồi sau đó xuất tiết qua da.
  • Do cơ thể bị tích tụ phong độc trong quá trình ăn uống, gan không đào thải được hết, sau đó ứ đọng lại mà sinh bệnh.

Theo y học cổ truyền, dị ứng, mẩn ngứa, mề đay khởi phát là do cơ thể tích tụ nhiều nhiệt nóng, chức năng thải độc của gan lại kém nên dẫn đến tích tụ dưới da gây ngứa. Vì vậy, nguyên tắc điều trị bệnh là làm mát và giải độc gan, tiêu trừ ung thũng, bổ phế… để trị tận gốc qua đó hạn chế tối đa nguy cơ tái phát.


Liên tục khai giảng các lớp Y học cổ truyền năm 2019

Bài thuốc dân gian từ lá khế như thế nào ?

Theo các chuyên gia sức khỏe Y học cổ truyền, khi bị mề đay, dị ứng, mẩn ngứa xuất hiện, bệnh nhân có thể cắt đứt cơn ngứa rất nhanh nhờ dùng lá khế theo các cách sau:

Đun lá khế tắm

Dùng khoảng 200g lá khế rửa sạch sau đó vò nát hoặc đập dập, đem đun sôi khoảng 5 phút với 3 lít nước. Khi đun cần cho thêm vào 1 /2 thìa muối để tăng hiệu quả trị bệnh. Sau đó, lấy làm nước tắm rồi lau khô bằng khăn. Còn phần bã của lá khế thì chà xát nhẹ nhàng lên vùng da bị bệnh có thể giúp giảm bớt sưng phù và hết ngứa nhanh chóng.

Lá khế sao nóng đắp lên da

Đây là cách đơn giản nhất, chỉ cần lấy 1 nắm tay lá khế tươi rửa nhiều lần dưới vòi nước sạch để loại bỏ bụi bẩn, vi khuẩn sau đó để ráo nước. Bắt một cái chảo lên bếp, đợi lúc chảo ấm lên thì cho vào rang ở nhiệt độ vừa phải để tránh khi sử dụng làm bỏng da. Khi thấy lá bắt đầu heo héo thì tắt lửa, lấy chà xát lên vùng da nổi mề đay, dị ứng, mẩn ngứa. Lưu ý, lúc vừa mới sao lá xong thì nên để lá nguội bớt rồi hãy dùng để chà lên da, nếu không sẽ bị phỏng dẫn đến nhiễm trùng nặng hơn.

Đun nước uống

Không chỉ dùng lá khế bên ngoài cơ thể để trị bệnh mà loại lá cây này còn có thể dùng để uống. Theo y học cổ truyền, các bệnh ngoài da như mề đay, mẩn ngứa thường xuyên xuất hiện có thể là do nguyên nhân từ bên trong cơ thể, nhất là gan thận bị suy yếu, chức năng giải độc bị suy giảm gây tích tụ chất độc bên trong cơ thể. Vì vậy, loại lá này có tác dụng thanh nhiệt giải độc nên khi uống vào sẽ giúp cơ thể đẩy độc tố ra ngoài, cải thiện tình trạng bệnh tránh tái phát.

Cách thực hiện: Dùng vài lá khế, rửa thật sạch, vò nát, rồi đem nấu với lượng nước vừa đủ, sau đó lọc lấy nước uống. Uống nước này liên tục trong vài ngày thay nước lọc có thể giúp giảm ngứa nhanh chóng.

Hoặc có thể dùng lá, vỏ và rễ của loại cây này rửa sạch, với lượng bằng nhau cho vào ấm sắc uống thay nước cũng có thể hỗ trợ điều trị bệnh hiệu quả.

Nguồn: Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn

Exit mobile version