Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh trĩ: Căn bệnh khó nói có nguy cơ biến chứng nguy hiểm chết người

Tâm lý ngại bệnh ở vùng kín khiến cho những bệnh nhân mắc trĩ thường đi khám và điều trị rất muộn, điều này làm cho bệnh phát triển, biến chứng vô cùng nguy hiểm.

Bệnh trĩ là bệnh trĩ gây ra nhiều khó khăn trong sinh hoạt

Tỷ lệ mắc bệnh trĩ của người dân Việt Nam có dấu hiệu gia tăng đáng kể trong những năm gần đây. Theo Bác sỹ Mai Quốc Vũ, chuyên gia Bệnh Nội Khoa – Bệnh viện YHCT Trường Giang, bệnh trĩ sinh ra bởi dãn quá mức các đám rối tĩnh mạch ở trực tràng – hậu môn. Nguy cơ mắc bệnh trĩ xảy ra ở cả nam và nữ, ở các lứa tuổi khác nhau, đặc biệt từ 30 – 60 tuổi, nhưng theo số liệu thống kê mới nhất, giới trẻ có tỷ lệ mắc bệnh trĩ ngày càng cao.

Vì sao mắc bệnh trĩ?

Thói quen ngồi nhiều, ít vận động chính là nguyên nhân dẫn đến bệnh trĩ. Do đó những người làm văn phòng, lái xe có tỷ lệ mắc bệnh trĩ cao hơn người bình thường. Uống rượu bia nhiều là nguyên nhân chủ yếu gia tăng nguy cơ mắc bệnh trĩ. Bệnh trĩ cũng là bệnh thường gặp ở những người mắc táo bón mãn tính.

Bệnh trĩ gây ra nguy hiểm gì?

Bệnh trĩ nếu phát hiện sớm, bệnh còn nhẹ, có thể điều trị tại nhà. Tuy nhiên hầu hết bệnh nhân giấu bệnh, ngại ngùng nên thường đến khi bệnh trở nên nặng mới đi khám. Lúc đó búi trĩ đã quá to, gây ngứa ngáy khó chịu, đau đớn, nhất là khi búi trĩ thò ra ngoài, cọ sát khi vận động.

Người hay ngồi ít vận động dễ mắc bệnh trĩ

Để bệnh trĩ phát triển lâu có thể dễ thể dẫn đến hiện tượng thủng, rách thành tĩnh mạch trực tràng – hậu môn, gây chảy máu, kéo dài có thể dẫn đến thiếu máu. Khó khăn trong việc đại đại tiện khi phải rặn nhiều có thể gây nứt kẽ hậu môn, thậm chí rách tầng sinh môn dẫn đến bội nhiễm vi khuẩn từ phân và nước tiểu.

Hiện tượng chảy máu tĩnh mạch nói trên còn xảy ra đối với bệnh nhân ung thư hậu môn, trực tràng. Do đó cần đi khám để xác định sớm và có phương án điều trị kịp thờ, tránh để ung thư phát triển khó khăn cho việc điều trị.

Phân loại và các cấp độ của bệnh trĩ

Có 2 loại bệnh trĩ đó là trĩ nội và trĩ ngoại.

Trĩ nội chịu lực nén bên trong nên có chiều hướng sung huyết, chảy máu và đôi khi bị sa.

Trĩ ngoại có thể có huyết khối phát triển rất đau.Là bệnh rất phổ biến, đứng hàng đầu trong các bệnh lý vùng hậu môn đến nhập viện.

Trĩ nội và trĩ ngoại

Bệnh trĩ được chia ra làm 4 cấp độ.

– Cấp độ 1: Giai đoạn hình thành trĩ, mới xuất hiện hiện tượng chảy máu, đây chính là triệu chứng của bệnh.

– Cấp độ 2: Xuất hiện hiện tượng búi trĩ sa ra ngoài khi đi tiêu nhưng tự lên được.

– Cấp độ 3: Búi trĩ vẫn sa ra ngoài khi đi tiêu, song không thể trở lại được mà cần tới lực đẩy mới lên được.

– Cấp độ 4: Hiện tượng búi trĩ sa ra ngoài thường xuyên và có thể bị thắt lại đến tới hoại tử.

Ở cấp độ 1 và 2, người bệnh thường bị ngứa hậu môn, đau và chả máu khi đi đại tiện.

Ở cấp độ 3 và 4, búi trĩ bên trong (trĩ nội) bị sa quá mức gây nghẹt hay tắc mạch hay gây nứt, áp xe hậu môn, hoặc búi trĩ bên ngoài (trĩ ngoại) bị tổn thương nhiễm trùng gây lở loét, xuất huyết trầm trọng hay tạo thành những cục máu đông nằm trong búi trĩ, có nguy cơ gây biến chứng nguy hiểm và sinh ra các bệnh khác.

Người bệnh có thể vừa mắc trĩ nội, vừa mắc trĩ ngoại, có thể dễ dàng phát hiện và xử lý kịp thời bệnh trĩ, quan trọng là người bệnh phải hết sức tỉnh táo, tránh tình trạng bệnh phát triển quá nặng phải phẫu thuật cắt trĩ.

Cách phòng bệnh trĩ

  • Uống nhiều nước là cách tốt nhất giúp phòng bệnh trĩ, uống một 1 ly nước vào mỗi buổi sáng thức dậy. Uống đủ 2 lít nước mỗi ngày.
  • Thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý với khẩu phần nhiều rau, chất xơ và củ quả, hạn chế rượu bia và đồ cay nóng.

Khẩu phần dinh dưỡng hợp lý giúp ngừa bệnh trĩ

  • Thực hiện thói quen tập thể dục hàng ngày.
  • Đi đại tiện đều đặn, không ngồi đại tiện quá lâu vì thói quen này không tốt cho các cơ vòng ở trực tràng, hậu môn mở trong thời gian dài sẽ làm giảm tốc độ lưu thông máu trong tĩnh mạch vùng này.
  • Nên vận động, đi lại từ 5-10 phút lúc giải lao đối với những người ngồi lâu trên máy tính.
  • Không nên mặc đồ quần bó, chật sẽ không thoát được mồ hôi, cộng với việc di chuyển nhiều cũng gây kích ứng đến hậu môn.
  • Cân bằng tâm lý, tránh tình trạng áp lực, căng thẳng, không thức khuya nhiều
Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Điều trị viêm tuyến nước bọt dùng thuốc gì cho phù hợp?

Người việt thường có tâm lý sử dụng thuốc đông y hơn là thuốc tây y để chữa bệnh. Đối với bệnh viêm tuyến nước bọt liệu rằng dùng loại thuốc nào cho hiệu quả?

Tìm hiểu nguyên nhân để điều trị bằng loại thuốc cho phù hợp

Có nhiều nguyên nhân gây nên bệnh viêm tuyến nước bọt, nhưng theo tin tức y tế chủ yếu là:

  • Vi rút: Đây là nguyên nhân gây ra bệnh quai bị, do 1 loại vi rut thuộc nhóm Paramyxo virus có tên Mumps virus, 1 loại bệnh truyền nhiễm lây qua đường hô hấp, tiến triển thành dịch thường gặp ở lứa tuổi thanh, thiến niên.
  • Vi khuẩn: Thường gặp là loại Staphylococcus và Stretococcus…Lây truyền theo đường tiếp cận trực tiếp sau các bệnh lí nhiễm trùng răng miệng: bệnh lý viêm tai xương chũm, và viêm khớp thái dương-hàm…, bệnh chỉ gây tổn thương tại chỗ và không thành dịch).
  • Nguyên nhân dị ứng sau sử dụng 1 số loại thuốc: thuốc chống trầm cảm, thuốc kháng histamin, các thuốc hóa trị liệu….
  • Ngoài ra còn các nguyên nhân: nhiễm độc, nhiễm nấm, lao, các bệnh lí hệ thống.

Tìm hiểu nguyên nhân để điều trị viêm tuyến nước bọt

Cần xác đinh rõ nguyên nhân gây bệnh để dùng thuốc chữa viêm tuyến nước bọt sao cho phù hợp, không lên lam dụng quá nhiều đến đông y mà dùng nhiều thuốc kháng sinh của tây y cũng không tốt.

Phương pháp điều trị viêm tuyến nước bọt bằng những bài thuốc đơn giản

Bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng nhiễm trùng, nguyên nhân tiềm ẩn và bất kỳ triệu chứng nào khác như sưng hoặc đau. Thuốc kháng sinh điều trị viêm tuyến nước bọt có thể được sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn, mủ hoặc sốt. Ngoài ra có thể dùng bài thuốc đơn giản do do sinh viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur hệ Liên thông Cao đẳng Dược đã nghiên cứu và thử nghiệm để điều trị:

  • Uống từ 8 đến 10 ly nước mỗi ngày với chanh để kích thích tuyến nước bọt và giữ cho tuyến nước bọt sạch sẽ;
  • Xoa bóp tuyến bị ảnh hưởng;
  • Chườm nước ấm vào tuyến bị ảnh hưởng;
  • Rửa miệng bằng nước muối ấm;
  • Ngậm cà chua hoặc kẹo chanh không đường để kích thích sản xuất nước bọt và giảm sưng.

Phương pháp điều trị viêm tuyến nước bọt bằng thuốc hiệu quả

Hầu hết các bệnh nhiễm khuẩn, viêm tuyến nước bọt đều không cần phẫu thuật. Tuy nhiên, bạn có thể cần phẫu thuật trong trường hợp nhiễm trùng mãn tính hoặc tái phát lại.

Cách giảm bớt đau đớn khi mắc viêm tuyến nước bọt mà không dùng đến thuốc

Viêm tuyến nước bọt làm cho người bệnh cảm thấy rất đau và khó chịu trong việc ăn uống. Chính vì phương pháp sau đây sẽ giúp giảm những cơn đau khi bệnh tái phát tránh cho việc dùng thuốc kháng sinh điều trị viêm tuyến nước bọt quá nhiều mà chưa chắc đã khỏi ngay bệnh. Cách thực hiện như sau:

  • Nhất định phải đánh răng mỗi ngày 2 lần (sau khi thức dậy và trước khi đi ngủ)
  • Không được ăn kẹo vào buổi tối.
  • Lấy hết vữa thức ăn ra.
  • Súc họng bằng nước muối sinh lý.

Phần lớn các trường hợp bị viêm tuyến nước bọt không cần phải phẫu thuật. Tuy nhiên, trong một số trường hợp mãn tính hoặc bị viêm tái đi tái lại liên tục, phẫu thuật là cần thiết để điều trị triệt để căn bệnh này.

Trên đây là một số thông tin viêm tuyến nước bọt, bao gồm cả nguyên nhân, cách phòng ngừa, phương pháp điều trị viêm tuyến nước bọt bằng thuốc sao cho hiệu quả nhất… Hy vọng bài viết trên sẽ giúp ích cho sự tìm kiếm của các bạn. Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm thông tin tại chuyên mục bệnh nội khoa để có thêm thông tin về các loại bệnh khác.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

 

 

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Mối nguy hại tiềm ẩn đến từ bệnh viêm tuyến nước bọt

Bệnh viêm tuyến nước bọt ngày càng trở nên phổ biến với mọi người trong những năm gần đây. Bệnh có thể tự khỏi nhưng những cơn đau và di chứng bệnh để lại thật sự khôn lường.

Tìm hiểu nguyên nhân gây viêm tuyến nước bọt

Tác nhân gây lên bệnh viêm tuyế n nước bọt là Paramyxovirus với vòng ADN xoắn cân đối, có vỏ, ái tuyến và ái thần kinh, có khả năng gây miễn dịch và khả năng làm ngưng kết hồng cầu. Virus được truyền do tiếp xúc trực tiếp hay do những hạt nước bọt bắn ra từ miệng bệnh nhân. Bệnh viêm tuyến nước bọt lưu hành theo từng địa phương ở vùng có khí hậu ôn đới, nhưng đôi khi nó cũng có thể phát triển thành những đợt dịch nhỏ vào mùa đông xuân, cao điểm là vào tháng giêng. 

Nguyên nhân gây bệnh viêm tuyến nước bọt từ đâu mà có

Bệnh hay gặp ở trẻ em và thanh niên, lứa tuổi hay bị nhất là 5 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh tương tự giữa nam và nữ, nhưng nam thì hay bị biến chứng hơn: viêm tinh hoàn, viêm màng não, viêm não, điếc… 

Những triệu chứng thường gặp của bệnh viêm tuyến nước bọt

Qua thời gian tìm hiểu nghiên cứu nguyên nhân gây viêm tuyến nước bọt Bộ Y tế cùng với sinh viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur hệ Liên thông Cao đẳng Dược đã rút ra một số kết luận về triệu chứng của bệnh như sau:

Biểu hiện chính là sưng vùng quanh tai và đau. Thể lâm sàng hay gặp là thể quai bị trẻ em, chỉ ảnh hưởng đến tuyến nước bọt. Vi khuẩn gây tổn thương tổ chức kẽ là chủ yếu, gây: phù nề, giãn mạch, thâm nhiễm lympho bào và tương bào. Có thể gây hoại tử nang tuyến ri rác, làm thay đổi quan điểm “viêm tuyến nước bọt là bệnh hồi phục hoàn toàn”. 

Giai đoạn ủ bệnh là từ 18 – 21 ngày và có thể lây cho người khác. Giai phẫu bệnh học. Giai đoạn xâm nhập kéo dài trong một thời gian ngắn 24 – 36 tiếng, đây là giai đoạn có khả năng lây nhiễm cao nhất. Lâm sàng: sốt cao, mạch nhanh, mệt mỏi, đau tai nhất là khi ăn, sờ vùng tuyến mang tai đôi khi cũng có thể gây đau (Thống điểm Rillet ở quanh tuyến: khớp thái dưng hàm, xương chũm, góc hàm dưới), khô miệng và niêm mạc quanh ống stenon đỏ. Khi xuất hiện những triệu chứng trên ở thời kỳ dịch lưa hành thì cần phải cách ly bệnh nhân. 

Điều trị viêm tuyến nước bọt theo đúng phương pháp

Trước khi chữa trị viêm tuyến nước bọt cần xem mức độ nhiễm trùng của bệnh, nguyên nhân gây viêm tuyến nước bọt mạn tính, triệu chứng và mức độ nghiệm trọng của bệnh mà người bệnh đang gặp phải. Không nên vội vàng mà điều trị ngay sẽ lâu khỏi mà trái lại còn gây nguy hiểm cho người bệnh. Nếu người bệnh bị sốt, xuất hiện mủ thì có thể điều trị bằng các loại thuốc kháng sinh và chọc, hút mủ. Theo tin tức y tế mới nhất phần lớn các trường hợp bị viêm tuyến nước bọt không cần phải phẫu thuật. Tuy nhiên, trong một số trường hợp mãn tính hoặc bị viêm tái đi tái lại liên tục, phẫu thuật là cần thiết để điều trị triệt để căn bệnh này.

Điều trị viêm tuyến nước bọt không đúng cách sẽ khiến bệnh nặng hơn

Bên cạnh đó, có một số biện pháp có thể tự chăm sóc tại nhà giúp người bệnh có thể cảm thấy thoải mái như:

  • Uống đủ 8 – 10 ly nước mỗi ngày với chút chanh để kích thích tuyến nước bọt và giúp làm sạch tuyến nước bọt.
  • Massage nhẹ nhàng vùng tuyến nước bọt đang bị ảnh hưởng.
  • Chườm ấm lên tuyến nước bọt đang bị viêm nhiễm để cảm thấy dễ chịu hơn.
  • Súc miệng bằng nước ấm có pha loãng chút muối.
  • Người bệnh có thể ngậm thêm một lát chanh chua để kích thích tuyến nước bọt và giúp giảm sưng.

Một số cách phòng ngừa bệnh viêm tuyến nước bọt đơn giản, hiệu quả

Những người đã từng mắc bệnh viêm tuyến nước bọt chắc hẳn chưa thể quên sự đau đớn, dai dẳng mà căn bệnh này đã gây ra. Chính vì vậy chúng ta nên phòng ngừa chúng trước khi vi rút xâm nhập:

  • Nhất định phải đánh răng mỗi ngày 2 lần (sau khi thức dậy và trước khi đi ngủ)
  • Không được ăn kẹo vào buổi tối.
  • Lấy hết vữa thức ăn ra.
  • Súc họng bằng nước muối sinh lý.

Trên đây là một số thông tin viêm tuyến nước bọt, bao gồm cả nguyên nhân gây viêm tuyến nước bọt mạn tính, triệu chứng và cách điều trị, phòng ngừa. Các bạn có thể tham khảo tại chuyên mục Bệnh Nội Khoa để có thêm những thông tin bổ ích cho mình.

 Nguồn: benhhoc.edu.vn

 

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Cách điều trị bệnh viêm gan C dứt điểm

Viêm gan C là bệnh nguy hiểm do virus viêm gan C gây ra làm ảnh hưởng tới chức năng gan nên người bệnh cần điều trị bệnh viêm gan C dứt điểm để bảo vệ sức khỏe.

Cách điều trị bệnh viêm gan C dứt điểm

Bệnh viêm gan C là một trong những bệnh về gan do virus viêm gan C (HCV) gây nên. Theo giảng viên đào tạo chương trình Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, mặc dù khả năng lây nhiễm của virus viêm gan C không mạnh như virus viêm gan B nhưng lại có sức nguy hiểm hơn virus viêm gan B gấp nhiều lần. Đặc biệt nếu người mắc bệnh viêm gan C nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời bệnh từ giai đoạn cấp tính sẽ chuyển sang giai đoạn mạn tính với các các biến chứng nguy hiểm như xơ gan, ung thư gan.

Điều trị viêm gan C như thế nào?

Bệnh viêm gan C là bệnh phải trải qua xét nghiệm và chẩn đoán mới phát hiện bệnh nên sức tàn phá của viêm gan C không ai có thể lường trước được. Tuy nhiên theo Tin tức Y Dược thì bệnh viêm gan C hiện nay đã có thuốc chữa khỏi. Interferon và Ribavirin chính là hai loại thuốc thường được sử dụng trong điều trị viêm gan C hiện nay.

Lý giải công dụng của 2 loại thuốc này, bác sĩ Lê Trọng Phương, giảng viên Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết chúng có khả năng miễn dịch do cơ thể sản sinh ra bằng cách tham gia vào quá trình điều hòa và đáp ứng miễn dịch nhằm loại bỏ các tác nhân xâm nhập bên ngoài. Đặc biệt, 2 loại thuốc này vô cùng hiệu quả đối với các trường hợp viêm gan C mạn tính giúp cung cấp đủ lượng Interferon để tiêu diệt virus viêm gan C do cơ thể người bệnh không có khả năng sản xuất đủ số lượng Interferon để chống lại virus.

Ngoài Interferon và Ribavirin, Sofosbuvir – một loại thuốc mới trong điều trị bệnh học viêm gan C được nghiên cứu ở Mỹ đã bắt đầu sử dụng từ năm 2015. Sự ra đời của Sofosbuvir đã đánh dấu một bước tiến dài trong điều trị viêm gan C khi tỷ lệ bệnh nhân khỏi bệnh lên tới 93 – 99%, tỷ lệ tái phát thấp (khoảng 1%). Đây quả thực là một tin vui cho tất cả bệnh nhân viêm gan C nói riêng và nền y học nói chung.

Mặc dù trên thế giới, việc điều trị viên gan C trở nên dễ dàng hơn nhưng tại Việt Nam vẫn gặp rất nhiều khó khăn do chi phí sử dụng Interferon và Ribavirin của một bệnh nhân trong một tháng có thể lên tới 10 triệu đồng, chưa kể những xét nghiệm, khám bệnh liên quan. Trong lần đi thực tập, một sinh viên Cao đẳng Điều Dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur được tiếp xúc với những người bệnh, họ cho biết một liệu trình điều trị ước tính lên đến 60 tới 120 triệu đồng khiến nhiều gia đình không thể chi trả mà nản chí, điều trị ngắt quãng hoặc bỏ cuộc khiến bệnh càng trở nên nặng.

Người mắc bệnh viêm gan C lưu ý điều gì?

Khi được chẩn đoán mắc viêm gan C, bạn nên tiến hành điều trị càng sớm càng tốt bởi bệnh để càng lâu thì càng khiến bệnh trở nên trầm trọng hơn. Ngoài việc điều trị, người bệnh nên hình thành lối sống lành mạnh, tăng sức đề kháng cho cơ thể và tránh các tác nhân gây hại cho gan. Theo gaingr viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, không phải bệnh nhân viêm gan C nào cũng bị ung thư gan, xơ gan nếu hệ miễn dịch của mỗi người có thể để ức chế virus, không cho chúng lây lan và phát triển. Do đó, người bệnh mắc bệnh học chuyên khoa viêm gan C cần có một lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng và nghỉ ngơi phù hợp để có được một hệ miễn dịch đủ mạnh để tiêu diệt virus. Đặc biệt, việc tránh sử dụng rượu, bia và các chất kích thích là một điều cần thiết tránh gan phải hoạt động nhiều để thải các chất độc.

Mặc dù hiện nay đã có thuốc điều trị bệnh viêm gan C nhưng người bệnh không được chủ quan mà phải chú ý bảo vệ gan. Người bệnh cần thay đổi chế độ ăn uống và sinh hoạt của mình để có sức đề kháng tốt nhất bảo vệ cơ thể. Ngoài việc áp dụng lối sống khoa học, người bệnh có thể áp dụng bài thuốc trong Y học Cổ truyền nhưng phải cần có sự chỉ định của bác sĩ để đảm bảo an toàn tốt nhất.

Không phải là bệnh thường gặp nhưng bệnh có sức nguy hiểm vô cùng lớn nên người bệnh không được chủ quan, nhất là khi hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại thuốc không rõ nguồn gốc. Vì vậy, bạn nên đến cơ sở uy tín để có thể khám và điều trị bệnh tốt nhất từ những bác sĩ được đào tạo chuyên môn.

Nguồn: Trung cấp Y

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Viêm Gan C – Căn Bệnh Nguy Hiểm Cần Đề Phòng

Các chuyên gia bệnh học cảnh báo nếu không kịp thời phát hiện và điều trị, người bị viêm gan C dễ dàng chuyển sang xơ gan và ung thư gan.

Vì sao viêm gan C lại nguy hiểm?

Nhiều bệnh nhân biết đến bệnh viêm gan B nhưng lại bỏ qua viêm gan C. Theo các chuyên gia, nếu viêm gan B là bệnh không thể trị dứt điểm và không quá nguy hiểm thì viêm gan C là căn bệnh trong yên lặng, có thể điều trị dứt điểm nhưng lại có tính sát thủ rất mạnh. Nếu không kịp thời phát hiện và điều trị, bệnh nhân viêm gan C dễ dàng chuyển sang xơ gan và ung thư gan.

Virút siêu vi C: cực kỳ nguy hiểm

Theo TS.BS. Phạm Thị Thu Thủy, Trưởng khoa Gan bệnh viện Đa khoa Medic thì cùng với viêm gan A và B, viêm gan C cũng là một trong những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Và dù tần suất mắc bệnh viêm gan siêu vi C ít gặp hơn so với bệnh viêm gan do virút A và B nhưng virút viêm gan C tỏ ra uy lực và có những tấn công gây tác hại lớn cho gan. Nếu không kịp thời phát hiện và điều trị đúng cách, người mang bệnh rất dễ dàng chuyển qua giai đoạn xơ gan, ung thư gan.

Theo BS. Thủy, viêm gan C được xem là một căn bệnh “yên lặng”. Khi người bệnh nhiễm bệnh, virút viêm gan C đi từ máu đến gan và trú ngụ ở đó. Nó tấn công và gây hại lên gan rất lớn nhưng các triệu chứng viêm gan C thường không có biểu hiện rõ ràng; chỉ có thể nhận biết được bệnh khi có các xét nghiệm và chẩn đoán chuyên sâu.

Nhóm xét nghiệm để nhận biết cơ thể có bị nhiễm virút viêm gan C hay không là anti-HCV. Đây là loại kháng thể do cơ thể tạo ra để phản ứng với virút viêm gan C. Nếu xét nghiệm cho thấy anti-HCV dương tính thì chứng tỏ bệnh nhân đã hoặc đang bị nhiễm siêu vi C. Tuy nhiên để kiểm tra chính xác về mức độ tổn thương gan thì sẽ có các xét nghiệm khác như HCV ARN, siêu âm, CT-Scan, MRI, sinh thiết gan…

Triệu chứng viêm gan C

Thông thường, bệnh nhân bị viêm gan siêu vi C thường có khả năng tự hết bệnh mà không cần điều trị. Gan sẽ tự điều tiết ra các kháng thể để chống lại và tiêu diệt virút viêm gan C. Dấu hiệu duy nhất cho thấy gan đã miễn dịch được virút này là sự hiện diện của kháng thể chống virút siêu vi C trong máu. Đáng tiếc là chỉ có khoảng 15 – 30% người bị nhiễm virút siêu vi C có khả năng chống chọi và vượt qua giai đoạn nhiễm bệnh, hơn 70% là không thắng nổi và chuyển sang giai đoạn mạn tính, nặng hơn trước.

Ở giai đoạn mạn tính, virút bắt đầu có những tấn công gây tổn thương gan nặng nề và xuất hiện các triệu chứng như sốt cao, người bị đau cơ, đau khớp, mệt mỏi, vàng da… Virút gây ra tổn thương và tăng nồng độ của men gan (AST và ALT) trong máu. Gan bị xơ hóa trên diện rộng và phá hỏng những chức năng quan trọng của gan là chuyển hóa và giải độc, dẫn đến xơ gan. Giai đoạn này nếu không có những biện pháp điều trị tích cực sẽ dẫn đến biến chứng cho gan và gây ung thư gan. Viêm gan C có diễn biến thầm lặng, có thể mắc bệnh kéo dài trong thời gian 10 hoặc 20 năm.

Tiêm ngừa viêm gan B – liệu có bị nhiễm virút C?

Nhiều người thắc mắc, nếu đã chủng ngừa viêm gan siêu vi B thì liệu có bị nhiễm virút viêm gan C? BS. Thủy cho biết: Nếu đã tiêm ngừa virút viêm gan siêu vi B thì chỉ có tác dụng ngăn ngừa lây nhiễm siêu vi này. Còn viêm gan C là một loại siêu vi hoàn toàn khác hẳn và chưa có chủng ngừa tiêm phòng; do đó để ngăn ngừa lây nhiễm viêm gan siêu vi C bạn nên áp dụng các phương pháp tránh phơi nhiễm viêm gan C như: không dùng chung vật dụng cá nhân với người bệnh, quan hệ tình dục an toàn…

Phòng ngừa viêm gan C như nào?

Bác sĩ Thủy cũng chia sẻ: với những tiến bộ của y học hiện nay, bệnh viêm gan siêu vi C là hoàn toàn có thể điều trị và chữa khỏi. Vì vậy việc tầm soát và nhận biết được bệnh sớm để theo dõi, điều trị kịp thời là rất quan trọng. Tuy nhiên, việc xét nghiệm và chẩn đoán bệnh viêm gan siêu vi C ở nước ta có chi phí khá cao nên bệnh nhân thường ngần ngại và không đi kiểm tra, xét nghiệm theo định kỳ.

Thực tế nếu viêm gan C càng được phát hiện sớm bao nhiêu thì khả năng điều trị khỏi càng cao bấy nhiêu. Ngoài ra, người bệnh nên lựa chọn những cơ sở y tế đáng tin cậy để có kết quả kiểm tra chính xác. Đồng thời, tự bảo vệ bản thân thông qua việc điều chỉnh chế độ sinh hoạt, ăn uống hợp lý và thường xuyên vận động để cơ thể có sức đề kháng tốt.

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Dấu hiệu nhận biết và phương pháp điều trị bệnh ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung là một loại ung thư có diễn biến âm thầm, khiến bệnh nhân khó nhận ra. Để nhận biết các dấu hiệu cũng như cách điều trị ung thư cổ tử cung, hãy tham khảo bài viết dưới đây!

Bác sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết, khi một khối u ác tính hình thành trên cổ tử cung (cơ quan kết nối tử cung và âm đạo) được gọi là ung thư cổ tử cung. Bệnh ung thư biểu mô tế bào vảy, chiếm 80% đến 85% các loại ung thư cổ tử cung.

Bất cứ điều gì làm tăng khả năng mắc bệnh đều được gọi là yếu tố nguy cơ. Có yếu tố nguy cơ không có nghĩa là bạn sẽ bị ung thư, và không có yếu tố nguy cơ không có nghĩa là bạn sẽ không bị ung thư.

Dấu hiệu của bệnh ung thư cổ tử cung

Bệnh ung thư cổ tử cung khi ở giai đoạn đầu thường không có bất kỳ triệu chứng nào. Các triệu chứng của bệnh ung thư cổ tử cung sau này bao gồm:

  • Chảy máu âm đạo bất thường;
  • Bệnh nhân ung thư cổ tử cung sẽ có triệu chứng đau lưng và đau vùng chậu;
  • Khi bị ung thư cổ tử cung bạn sẽ cảm thấy đau khi giao hợp và chảy máu âm đạo sau khi giao hợp;
  • Thường xuyên xảy ra tình trạng tiết dịch âm đạo bất thường;
  • Cảm giác khó tiểu hoặc đi tiểu đau, nước tiểu đục;
  • Bị táo bón lâu ngày, dù đã thông ruột nhưng tôi vẫn thấy phân cũng là triệu chứng của bệnh ung thư cổ tử cung;

Ngoài ra, một triệu chứng đặc biệt hơn đó là rò rỉ nước tiểu hoặc phân từ âm đạo.

Điều trị bệnh ung thư cổ tử cung

Để đưa ra phương hướng điều trị thích hợp, các bác sĩ sẽ phải tùy thuộc vào giai đoạn và loại ung thư cổ tử cung, đôi khi cần phải kết hợp nhiều phương pháp điều trị khác nhau. Dưới đây là những phương pháp điều trị bệnh ung thư cổ tử cung như sau:

Phẫu thuật: Phương pháp phẫu thuật chỉ phù hợp với bệnh nhân ung thư cổ tử cung ở giai đoạn đầu. Khi tiến hành phẫu thuật phạm vị sẽ phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh ung thư cổ tử cung.

Xạ trị: Bác sĩ – Giảng viên Cao đẳng Kỹ thuật Hình ảnh Y học cho biết, phương pháp xạ trị sử dụng tia X hoặc bức xạ năng lượng cao giúp tiêu diệt các tế bào ung thư, thường kết hợp với hóa trị để điều trị ung thư cổ tử cung.

Hóa trị: Phương pháp hóa trị sẽ đề cập đến việc điều trị bằng cách tiêm hoặc uống thuốc, đưa thuốc vào máu, tế bào ung thư phát triển và phân chia bằng cách can thiệp. Khi tế bào ung thư chưa di căn đến các cơ quan ở xa, hóa trị thường được kết hợp với phương pháp xạ trị. Bác sĩ chuyên khoa chia sẻ, phương pháp hóa trị cũng thích hợp cho bệnh nhân ung thư đã di căn đến các cơ quan hoặc mô khác.

Liệu pháp nhắm mục tiêu vào tất cả các tế bào: Liệu pháp nhắm mục tiêu vào tất cả các tế bào bằng cách ức chế sự tổng hợp các protein góp phần hình thành các mạch máu mới, tế bào ung thư có thể ngừng phát triển và chết. Khi thực hiện liệu pháp nhắm mục tiêu thường được các bác sĩ chỉ định kết hợp với phương pháp hóa trị liệu để điều trị ung thư cổ tử cung.

Liệu pháp miễn dịch cho bệnh ung thư cổ tử cung: Phương pháp liệu pháp miễn dịch sẽ giúp kích thích hệ thống miễn dịch của chính cơ thể nhận biết các loại thuốc và phương pháp điều trị và tiêu diệt tế bào ung thư. Liệu pháp miễn dịch có thể được áp dụng cho trường hợp ung thư cổ tử cung đã tái phát hoặc di căn đến các cơ quan ở xa.

Bài viết chỉ có giá trị tham khảo!

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Dấu hiệu và triệu chứng bệnh tràn dịch màng tim

Tràn dịch màng tim xảy ra khi dịch màng tim bị phong tỏa hoặc khi có sự xuất hiện của máu trong khoang màng tim và có thể dẫn tới viêm màng ngoài tim. Vậy dấu hiệu và triệu chứng như của bệnh thế nào?

Bác sĩ Cao đẳng Y Dược Sài Gòn cho biết, tràn dịch màng tim là tình trạng có quá nhiều dịch tích tụ ở giữa hai lớp của màng ngoài tim (ngoại tâm mạc) – một lớp màng bao xung quanh trái tim.

Bình thường ở giữa hai lớp của màng ngoài tim cũng có chứa một ít dịch, khoảng 10–15ml. Thế nhưng, khi màng này bị viêm hoặc tổn thương, dịch có thể bị tích tụ quá mức ở đây. Dịch cũng có thể xuất hiện quá mức trong màng ngoài tim mà không phải do viêm, chẳng hạn như trường hợp chảy máu sau chấn thương ngực.

Tràn dịch màng tim tạo thêm áp lực lên tim, gây ảnh hưởng đến chức năng của tim. Nếu không được điều trị, người bệnh có thể bị suy tim, thậm chí tử vong.

Những dấu hiệu và triệu chứng tràn dịch màng tim như thế nào?

Bạn có thể bị tràn dịch màng tim mà không có bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng nào, đặc biệt khi dịch tích tụ dần dần trong màng tim. Tình trạng này có thể xảy ra nhanh chóng (cấp tính) hoặc hình thành từ từ, kéo dài hơn 3 tháng (mạn tính).

Khi có biểu hiện triệu chứng, bạn có thể cảm thấy:

  • Thở nông hoặc khó thở
  • Khó chịu trong lúc thở khi nằm xuống
  • Đau ngực, thường đau ở sau xương ức hoặc bên trái lồng ngực
  • Ngực căng phồng

Trường hợp tràn dịch màng tim gây ra chèn ép tim, bạn có thể gặp phải các triệu chứng như:

  • Môi và da có màu xanh nhạt
  • Sốc
  • Thay đổi trạng thái tinh thần

Giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng TPHCM cảnh báo, khi cảm thấy đau ngực kéo dài hơn một vài phút hay gặp khó khăn/đau khi thở hoặc ngất xỉu không rõ nguyên nhân, hãy đến gặp bác sĩ ngay lập tức.

Những nguyên nhân gây tràn dịch màng tim là gì?

Tình trạng này có thể xảy ra do viêm màng ngoài tim khi có tổn thương. Đôi khi, dòng chảy của dịch trong màng ngoài tim bị chặn hay máu bị tắc nghẽn ở màng này do chấn thương lồng ngực, từ đó gây ứ dịch tại đây.

Một vài trường hợp, nguyên nhân gây tràn dịch màng tim không xác định được, như khi viêm màng ngoài tim vô căn.

Các nguyên nhân khác gây ra tình trạng này bao gồm:

  • Viêm màng ngoài tim sau khi phẫu thuật tim hoặc đau thắt ngực
  • Rối loạn tự miễn, như viêm khớp dạng thấp hay lupus
  • Ung thư di căn, đặc biệt là ung thư phổi, ung thư vú, ung thư tế bào hắc tố(melanoma), bệnh bạch cầu, bệnh Hodgkin
  • Ung thư màng ngoài tim
  • Xạ trị ung thư ở khu vực lồng ngực
  • Thuốc hóa trị ung thư, như doxorubicinvà cyclophosphamide
  • Tăng urê huyết do suy thận
  • Suy giáp
  • Nhiễm vi khuẩn, virus, nấm hay ký sinh trùng
  • Chấn thương hoặc có vết thương sâu ở gần tim

Một số thuốc dùng theo đơn của bác sĩ, bao gồm hydralazine(điều trị tăng huyết áp), isoniazid (trị lao phổi), phenytoin (thuốc điều trị động kinh)

Tràn dịch màng tim có thể gây ra những biến chứng gì?

Tùy thuộc vào lượng dịch bị tích tụ ở màng ngoài tim, lớp màng này có thể giãn ra một phần để chứa dịch. Tuy nhiên, khi dịch bị ứ quá tại đây và làm tăng áp lực lên tim, khiến các buồng tim không được đổ đầy máu hoàn toàn.

Khi đó, chèn ép tim sẽ xảy ra khiến cho lưu thông máu kém đi và cơ thể không được cung cấp đủ oxy. Chèn ép tim có thể gây đe dọa đến tính mạng và đòi hỏi phải xử lý khẩn cấp (cấp cứu).

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Nguyên nhân và triệu chứng của hội chứng Cushing là gì?

Hội chứng Cushing là một tình trạng do mức độ cortisol trong cơ thể tăng cao, có thể xuất phát từ sử dụng thuốc glucocorticoid kéo dài hoặc các vấn đề bệnh lý dẫn đến tăng tiết cortisol từ tuyến thượng thận. Vậy nguyên nhân và triệu chứng là gì?

Nguyên nhân và triệu chứng của hội chứng Cushing là gì?

Hội chứng Cushing là gì?

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM cho hay:Hội chứng Cushing là một tình trạng phát sinh khi cortisol trong máu tăng cao và duy trì ở mức độ cao hoặc khi cơ thể tiếp xúc với các chất glucocorticoid có tác dụng tương tự cortisol trong thời gian dài.

Hội chứng Cushing có thể chia thành hai loại chính là hội chứng Cushing ngoại sinh, xuất hiện khi có sử dụng thuốc glucocorticoid kéo dài, còn được gọi là hội chứng Cushing do thuốc; và hội chứng Cushing nội sinh, một tình trạng bệnh lý dẫn đến việc tăng tiết cortisol từ tuyến thượng thận.

Cụ thể, tuyến thượng thận, một cặp tuyến nội tiết nhỏ nằm phía trên 2 quả thận, có trách nhiệm sản xuất và giải phóng cortisol. Cortisol, còn được biết đến là “hormone stress”, thường được sản xuất nhiều khi cơ thể phải đối mặt với tình trạng căng thẳng. Cortisol có những chức năng quan trọng như đáp ứng cơ thể với stress, kiểm soát chất béo, protein, và carbohydrate, ức chế phản ứng viêm, điều hòa huyết áp, điều hòa lượng đường trong máu, ảnh hưởng đến chu kỳ ngủ/thức, và cân bằng muối trong cơ thể.

Sự không cân bằng trong sản xuất cortisol có thể gây hại cho sức khỏe, và nếu nồng độ cortisol tăng hoặc giảm quá mức, có thể dẫn đến hội chứng Cushing. Các tuyến thượng thận, yên và hạ đồi đều đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát nồng độ cortisol để duy trì sự cân bằng trong cơ thể.

Nguyên nhân và triệu chứng hội chứng Cushing

Bệnh lý nội khoa với hội chứng Cushing có nhiều nguyên nhân, bao gồm:

  1. Hội chứng Cushing ngoại sinh (do thuốc):
    • Do sử dụng các thuốc glucocorticoid kéo dài, thường được dùng trong điều trị các bệnh tự miễn, viêm khớp dạng thấp, lupus, hen suyễn, và COPD.
    • Lạm dụng các thuốc giảm đau chứa glucocorticoid kéo dài trong các bệnh lý xương khớp.
    • Thuốc gia truyền không rõ nguồn gốc có thể gây hội chứng Cushing khi sử dụng lạm dụng, ví dụ như Medrol, Prednisone, Dexamethasone, và các loại khác.
  2. Hội chứng Cushing nội sinh phụ thuộc ACTH bao gồm:
    • U tuyến yên tiết ACTH (Bệnh Cushing): Khối u tuyến yên tăng tiết ACTH, hormone kích thích tuyến thượng thận sản xuất cortisol. Đây là nguyên nhân phổ biến nhất của hội chứng Cushing nội sinh, thường xuất hiện ở nữ, đa số ở độ tuổi từ 20-40.
    • U tiết ACTH lạc chỗ: Chiếm khoảng 10% các trường hợp, xuất phát từ các u có nguồn gốc từ lồng ngực hoặc các bộ phận khác nhau của cơ thể, chẳng hạn như ung thư phổi tế bào nhỏ, carcinoid phế quản, u tuyến giáp dạng tủy, và nhiều loại u khác.
  3. Hội chứng Cushing nội sinh không phụ thuộc ACTH bao gồm:
    • U lành vỏ thượng thận: Adenoma thượng thận lành tính tăng tiết cortisol, thường diễn tiến chậm.
    • U ác vỏ thượng thận: Carcinoma thượng thận thường tiến triển nhanh, có thể lan toả và tạo ra các triệu chứng như rậm lông, mọc râu, phì đại âm vật, nam hóa và mất kinh ở nữ.

Triệu chứng của hội chứng Cushing

Dược sĩ tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho biết: Hội chứng Cushing có nhiều triệu chứng đặc trưng, phụ thuộc vào mức độ dư thừa cortisol và thời gian tiến triển của bệnh. Một số triệu chứng thường gặp bao gồm:

  1. Béo phì: Đây là triệu chứng phổ biến nhất, bắt đầu bằng việc tăng cân nhanh chóng, chủ yếu mập ở mặt, tạo hình ảnh mặt tròn như mặt trăng, ở vùng trên đòn làm hố thượng đòn đầy, và ở sau gáy tạo hình ảnh bướu mỡ sau gáy (buffalo hump).
  2. Teo cơ và yếu cơ: Cơ chân tay trở nên teo gầy, hoạt động mệt mỏi, và yếu cơ có thể nặng thêm do giảm kali máu.
  3. Teo da và mô dưới da: Da có vết rạn màu đỏ tím, thường xuất hiện ở vùng bụng dưới, đùi, và thân người, cùng với da mỏng, dễ bầm, chậm lành sẹo sau tổn thương, và dễ bị nấm ngoài da.
  4. Rậm lông, mọc râu, mụn trứng cá ở nữ.
  5. Rối loạn sinh dục: Thiểu kinh hoặc vô kinh ở nữ, gây vô sinh; suy sinh dục ở cả nam và nữ, làm giảm ham muốn tình dục và gây rối loạn cương dương.
  6. Tăng huyết áp: Thường gặp, có thể là tăng huyết áp tâm trương hoặc cả hai số, với huyết áp tâm trương thường > 100mmHg trong nhiều trường hợp.
  7. Rối loạn đường huyết (đái tháo đường): Thường xuất hiện ở những người có tiền sử gia đình hoặc ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao.
  8. Loãng xương: Gây đau lưng, đau nhức xương, và trong trường hợp nặng, có thể dẫn đến xẹp đốt sống và gãy xương.
  9. Rối loạn tâm thần: Thay đổi cảm xúc, trạng thái kích thích hoặc trầm cảm, và rối loạn tâm thần, thường thấy giảm trí nhớ và tập trung.
  10. Các triệu chứng khác: Sạm da toàn thân trong trường hợp tăng ACTH máu lạc chỗ do u, sỏi thận do tăng thải canxi qua nước tiểu.
  11. Chậm phát triển ở trẻ em: Do nồng độ cortisol cao ức chế tác dụng hormone tăng trưởng, gây tăng cân và chậm phát triển chiều cao ở trẻ em.
  12. Uống nhiều nước, tiểu nhiều: Có thể do tăng đường huyết và cortisol ức chế bài tiết hormone chống bài niệu ADH, dẫn đến tăng thải nước qua thận.

Tổng hợp bởi  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Nhân xơ tuyến giáp: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

Nhân xơ tuyến giáp, hay còn gọi là bướu tuyến giáp, là một tình trạng bệnh lý phổ biến xuất phát từ sự phát triển bất thường của các tế bào trong tuyến giáp. Hãy tìm hiểu bệnh lý này trong nội dung sau đây!

Nhân xơ tuyến giáp: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

Nhân xơ tuyến giáp là tình trạng bệnh lý gì?

Tuyến giáp, là tuyến nội tiết lớn nhất trong cơ thể, có hình dạng tương tự như hai cánh bướm và nằm ở phía trước cổ. Chức năng chính của tuyến giáp là tiết ra hormone giáp trạng, loại hormone này thúc đẩy hoạt động của tế bào, tăng cường chuyển hóa và ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan và hệ thống trong cơ thể như tim, não, thần kinh, tuyến sữa và sinh dục.

Bác sĩ tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội chia sẻ: Nhân xơ tuyến giáp xảy ra khi các tế bào trong tuyến giáp phát triển một cách không bình thường, dẫn đến sự thay đổi cấu trúc và chức năng của tuyến này. Kết quả là hình thành các khối u tại vị trí tuyến giáp, gây ra sự phình to và mất cân đối trong vùng cổ. Các khối u này có thể có kích thước và đặc điểm khác nhau, từ nhỏ đến lớn, và có thể gây ra các triệu chứng như khó nuốt, cảm giác nặng nề ở cổ, hoặc áp lực lên các cơ quan lân cận. Điều trị cho nhân xơ tuyến giáp thường phụ thuộc vào kích thước và triệu chứng của khối u, và có thể bao gồm theo dõi, sử dụng thuốc hoặc phẫu thuật.

Nguyên nhân gây ra nhân xơ tuyến giáp là thế nào?

Nguyên nhân gây ra nhân xơ tuyến giáp là một vấn đề phức tạp và vẫn chưa được hiểu rõ hoàn toàn. Tuy nhiên, các chuyên gia y tế đã xác định một số yếu tố có thể góp phần tác động và tăng nguy cơ phát triển bệnh, bao gồm:

  1. Bệnh tuyến giáp khác: Các tình trạng bệnh lý như viêm, khối u, ung thư hoặc bệnh Hashimoto (viêm tuyến giáp tự miễn) có thể khiến cho tuyến giáp hoạt động bất thường, tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành của nhân xơ.
  2. Thuốc: Một số loại thuốc như interferon, interleukin-2, lithium hoặc amiodarone có thể gây tác dụng phụ lên hoạt động hormone của tuyến giáp, góp phần vào việc hình thành nhân xơ.
  3. Yếu tố di truyền: Các yếu tố di truyền cũng có thể góp phần vào sự phát triển của nhân xơ tuyến giáp. Sự bất thường của các gen có thể gây ra sự mất cân bằng hormone, tăng nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến tuyến giáp.
  4. Môi trường: Môi trường xung quanh cũng đóng vai trò quan trọng trong tình trạng sức khỏe của tuyến giáp. Tiếp xúc với các chất độc hại như thuốc trừ sâu, nhiễm độc kim loại nặng có thể gây ra sự tổn thương và ảnh hưởng đến hoạt động của tuyến giáp.
  5. Chế độ ăn uống: Chế độ ăn uống không cung cấp đủ iot cần thiết cũng là một nguyên nhân có thể gây ra nhân xơ tuyến giáp, vì iot là một yếu tố quan trọng đối với hoạt động của tuyến giáp.

Những yếu tố này thường hoạt động cùng nhau và có thể tạo điều kiện cho sự phát triển của nhân xơ tuyến giáp. Tuy nhiên, cần thêm nhiều nghiên cứu để hiểu rõ hơn về cơ chế cụ thể của bệnh và phương pháp điều trị hiệu quả.

Triệu chứng của nhân xơ tuyến giáp như thế nào?

Triệu chứng của nhân xơ tuyến giáp thường không rõ ràng trong các giai đoạn ban đầu do các khối u nang thường không hoạt động và chứa dịch. Người bệnh có thể không nhận ra triệu chứng cho đến khi khám bằng siêu âm hoặc khi khối u trở nên đủ lớn để gây ra các biểu hiện rõ ràng. Dưới đây là một số triệu chứng thường gặp khi bệnh tiến triển:

  1. Bất thường tại vùng cổ: Do sự phát triển của nhân xơ, có thể gây ra hiện tượng chèn ép vào các cơ, dây thần kinh trong vùng cổ. Điều này có thể dẫn đến cảm giác nghẹn hoặc khó nuốt mỗi khi nuốt hoặc gây ra khàn tiếng.
  2. Phình ra ở phần cổ phía trước: Khối nhân xơ lớn có thể làm phình ra phần cổ phía trước, tạo ra một bướu trên cổ. Hiện tượng này có thể khiến cho người bệnh nhầm lẫn với bệnh Basedow, một tình trạng khác liên quan đến tuyến giáp.
  3. Rối loạn chuyển hóa: Nhân xơ tuyến giáp cũng có thể gây ra các rối loạn chuyển hóa, đặc biệt là khi kích thước của khối u lớn. Các triệu chứng có thể bao gồm giấc ngủ rối loạn, mệt mỏi, giảm cân, run rẩy ở tay chân, và các triệu chứng liên quan đến cường giáp.

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho rằng: Những triệu chứng này có thể biến chứng nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Việc thăm bác sĩ và kiểm tra sức khỏe định kỳ là quan trọng để phát hiện và quản lý các vấn đề liên quan đến tuyến giáp.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo nhân lực y tế chất lượng cao

Điều trị nhân xơ tuyến giáp như thế nào?

Điều trị nhân xơ tuyến giáp sẽ phụ thuộc vào kích thước của khối u, triệu chứng của bệnh nhân, và kết quả của các xét nghiệm y tế. Dưới đây là một số phương pháp điều trị bệnh nội khoa phổ biến:

  1. Theo dõi và thay đổi chế độ ăn uống: Đối với những nhân xơ nhỏ, không gây ra triệu chứng hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe, thường chỉ cần theo dõi định kỳ và thay đổi chế độ ăn uống để cung cấp đủ dinh dưỡng và iot cho cơ thể.
  2. Sử dụng hormone: Trong trường hợp nhân xơ ở kích thước trung bình, việc sử dụng hormone như hormone giảm tiểu đường (levothyroxine) có thể giúp kiểm soát kích thước của nhân xơ và làm giảm các triệu chứng liên quan.
  3. Phẫu thuật: Khi nhân xơ lớn và gây ra các vấn đề như chèn ép các cơ quan xung quanh hoặc gây ra triệu chứng nghiêm trọng như khó thở, khó nuốt, hoặc khàn tiếng, phẫu thuật cắt bỏ nhân xơ tuyến giáp có thể được đề xuất. Phẫu thuật có thể là lựa chọn duy nhất trong các trường hợp nhân xơ có khả năng chuyển biến thành ung thư hoặc có tính chất nguy hiểm.

Quan trọng nhất, việc điều trị nhân xơ tuyến giáp cần phải được đưa ra dưới sự giám sát và hướng dẫn của một bác sĩ chuyên khoa. Bác sĩ sẽ đưa ra lựa chọn điều trị phù hợp nhất dựa trên tình trạng sức khỏe cụ thể của từng bệnh nhân.

Tham khảo từ Medlatec, tổng hợp bởi benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Đái Tháo Đường – Chẩn Đoán Và Phân Loại

Đái tháo đường là một rối loạn mạn tính, có những thuộc tính sau: tăng glucose máu, kết hợp với những bất thường về chuyển hoá carbohydrat, lipid và protein, bệnh luôn gắn liền với xu hướng phát triển các bệnh lý về thận, đáy mắt, thần kinh và các bệnh tim mạch do hậu quả của xơ vữa động mạch.

  • Phương pháp trẻ hóa da mặt hiệu quả nhất cho chị em

I. Nguyên nhân – Cơ chế sinh bệnh đái tháo đường

1. Nguyên nhân

Đặc điểm quan trọng nhất trong sinh lý bệnh của đái tháo đường typ 2 là có sự tương tác giữa yếu tố gen và yếu tố môi trường.

  • Yếu tố di truyền.
  • Yếu tố môi trường: là nhóm các yếu tố có thể can thiệp để làm giảm tỷ lệ mắc bệnh. Các yếu tố đó là:
  • Sự thay đổi lối sống: giảm các hoạt động thể lực; thay đổi chế độ ăn uống theo hướng tăng tinh bột, giảm chất xơ gây dư thừa năng lượng.
  • Chất lượng thực phẩm: ăn nhiều các loại carbohydrat hấp thu nhanh (đường tinh chất, bánh ngọt, kẹo…), chất béo bão hòa, chất béo trans…
  • Các stress về tâm lý.
  • Tuổi thọ ngày càng tăng, nguy cơ mắc bệnh càng cao: Đây là yếu tố không thể can thiệp được.

2. Cơ chế bệnh sinh

Suy giảm chức năng tế bào beta và kháng insulin:

  • Tình trạng thừa cân, béo phì, ít hoạt động thể lực, là những đặc điểm thường thấy ở người đái tháo đường typ 2 có kháng insulin. Tăng insulin máu, kháng insulin còn gặp ở người tiền đái tháo đường, tăng huyết áp vô căn, người mắc hội chứng chuyển hóa v.v…
  • Người đái tháo đường typ 2 bên cạnh kháng insulin còn có thiếu insulin- đặc biệt khi lượng glucose huyết tương khi đói trên 10,0 mmol/L.

3. Biến chứng của bệnh

Đặc điểm các biến chứng của bệnh đái tháo đường typ 2 là gắn liền với quá trình phát sinh và phát triển của bệnh. Vì thế ngay tại thời điểm phát hiện bệnh trên lâm sàng người thày thuốc đã phải tìm các biến chứng của bệnh.

II. Chẩn đoán và phân loại bệnh tháo đường

1. Chẩn đoán

1.1. Chẩn đoán xác định đái tháo đường

Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường – WHO; IDF – 2012, dựa vào một trong các tiêu chí:

  • Mức glucose huyết tương lúc đói ≥7,0mmol/l (≥126mg/dl). Hoặc:
  • Mức glucose huyết tương ≥ 11,1 mmol/l (200mg/dl) ở thời điểm 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống. Hoặc:
  • HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol theo Liên đoàn Sinh hóa Lâm sàng Quốc tế- IFCC). Hoặc:
  • Có các triệu chứng của đái tháo đường (lâm sàng); mức glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l (200mg/dl).

Những điểm cần lưu ý:

  • Nếu chẩn đoán dựa vào glucose huyết tương lúc đói và/hoặc nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống, thì phải làm hai lần vào hai ngày khác nhau.
  • Có những trường hợp được chẩn đoán là đái tháo đường nhưng lại có glucose huyết tương lúc đói bình thường. Trường hợp này phải ghi rõ chẩn đoán bằng phương pháp nào. Ví dụ “Đái tháo đường typ 2- Phương pháp tăng glucose máu bằng đường uống”.

1.2. Chẩn đoán tiền đái tháo đường (Prediabetes)

  • Rối loạn dung nạp glucose (IGT): nếu glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose máu bằng đường uống từ 7,8mmol/l (140mg/dl) đến 11,0 mmol/l (200mg/dl).
  • Rối loạn glucose máu lúc đói (IFG): nếu glucose huyết tương lúc đói (sau ăn 8 giờ) từ 5,6 mmol/l (100mg/dl) đến 6,9 mmol/l (125mg/dl); và glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ của nghiệm pháp dung nạp glucose máu dưới 7,8mmol/l (< 140 mg/dl).
  • Mức HbA1c từ 5,6% đến 6,4%.

2. Phân loại tóm tắt (Phân loại đơn giản)

2.1. Đái tháo đường typ 1

“Là hậu quả của quá trình huỷ hoại các tế bào beta của đảo tuỵ. Do đó cần phải sử dụng insulin ngoại lai để duy trì chuyển hoá, ngăn ngừa tình trạng nhiễm toan ceton có thể gây hôn mê và tử vong”.

2.2. Đái tháo đường typ 2

2.3. Các thể đặc biệt khác

  • Khiếm khuyết chức năng tế bào beta, giảm hoạt tính của insulin do gen.
  • Bệnh lý của tuỵ ngoại tiết.
  • Do các bệnh nội tiết khác.
  • Nguyên nhân do thuốc hoặc hoá chất khác.
  • Nguyên nhân do nhiễm trùng
  • Các thể ít gặp, các bệnh nhiễm sắc thể…

2.4. Đái tháo đường thai kỳ

Exit mobile version