Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Y Học Cổ Truyền Với Những Món Ăn Giúp Giải Độc Gan

Trong bệnh học chuyên khoa để giải độc gan có rất nhiều cách, trong đó sử dụng các bài thuốc Y học cổ truyền là các món ăn là cách hiệu quả và tiện lợi nhất. Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ 1 số món ăn đơn giản giúp giải độc, bổ dưỡng gan.

Mướp đắng giúp giải độc gan hiệu quả

Bài 1: Thanh nhiệt, thích hợp cho người bị chứng nóng gan: Quả mướp đắng cắt phần trên, rửa sạch, cắt thành từng lát mỏng, phơi hoặc sấy khô. Khi dùng thì hãm trong bình nước sôi đậy kín khoảng 30 phút. Hoặc: Mướp đắng tươi 1 – 2 quả rửa sạch, bổ làm đôi, nấu với nước, đun khoảng 10 phút, để nguội dùng thay nước trà hàng ngày.

Bài 2: Giảm huyết áp, bài trừ độc tố ở gan: Gạo tẻ 100g, bồ công anh 60g, kim ngân hoa 30g, gia vị vừa đủ. Bồ công anh, kim ngân hoa sắc lấy nước cốt, bỏ bã. Gạo vo sạch, ngâm nước nửa giờ. Bắc nồi lên bếp, đổ nước dùng, nấu sôi, sau đó cho lửa nhỏ ninh khoảng 1 giờ cho đến khi nhừ thì đổ nước thuốc vào nấu chung. Chia 2 lần ăn ấm. 15 ngày là một liệu trình.

Bài 3: Bổ huyết, giải độc gan: Gan lợn 100g, trứng gà 1 quả, hành 4 – 5 cây. Gan rửa sạch, thái lát, cho nước luộc chín, đập trứng vào khuấy đều, khi chín cho hành, gia vị là được. Có thể ăn kéo dài.

Sắc ca gai leo thành nước uống hàng ngày làm mát gan, thanh lọc cơ thể

Bài 4: Bảo vệ tế bào gan, hỗ trợ điều trị các bệnh về gan: 35g rễ hoặc thân lá cà gai leo, sắc với 1 lít nước còn 300ml chia uống 3 lần trong ngày giúp giải độc gan hiệu quả.

Bài 5: Hồi phục gan, chống ôxy hóa, kích hoạt tế bào miễn dịch: Thịt nạc 0,5kg, hoàng kỳ 10g, đậu hà lan 50g, cải thảo 200g, muối, hạt tiêu vừa đủ. Cách làm: Thịt nạc rửa sạch cắt lát, chần qua nước sôi rồi vớt ra. Hoàng kỳ rửa sạch, cải thảo rửa sạch cắt lát, đậu Hà Lan rửa sạch. Đổ nước vào nồi nấu sôi, thêm hoàng kỳ, thịt nạc nấu sôi lại, chuyển lửa nhỏ nấu 1 giờ, thêm cải thảo, đậu hà lan nấu 20 phút, nêm muối, hạt tiêu, ăn lúc nóng. 10 ngày là một liệu trình.

Cháo gan dê không chỉ tăng cường sinh lý mà còn bổ dưỡng cho gan

Bài 6: Giúp lọc máu, chống ôxy hóa, bổ gan: Gạo 100g, gan dê 150g, hành, gừng, dầu ăn, gia vị vừa đủ. Gan dê rửa sạch, cắt miếng nhỏ. Gạo vo sạch, ninh cháo bằng lửa nhỏ cho đến khi cháo nhừ, gan chín là được. Ăn lúc còn nóng. Ngày chia 2 lần sáng và chiều lúc bụng đói.

Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bài Thuốc Y Học Cổ Truyền Điều Trị Ung Thư Gan Giai Đoạn Cuối

Ngoài những phương pháp điều trị như hóa trị, xạ trị cho bệnh nhân ung thư gan giai đoạn cuối, các tài liệu bệnh học chuyên khoa cũng khuyên sử dụng các bài thuốc Y học cổ truyền là các loại thảo dược để giúp giảm nhẹ các triệu chứng.

Bồ công anh đem lại cảm giác thèm ăn cho người ung thư gan

Cây bồ công anh

Ung thư gan giai đoạn cuối có thể gây mất cảm giác ngon miệng, trong khi cơ thể người bệnh lại đang cần dinh dưỡng nhất. Cây bồ công canh là một loại thảo dược có thể giúp khôi phục lại sự thèm ăn của người bệnh. Loại thảo mộc này chứa các vitamin và khoáng chất, rất quan trọng và cần thiết cho cơ thể để chống lại bệnh tật. Cây bồ công anh cũng được sử dụng trong Y học cổ truyền để điều trị các vấn đề về gan và tăng cường chức năng gan. Liều dùng cho phép là 500 mg bồ công anh (viên nang) 1-3 lần mỗi ngày. Trước khi sử dụng bồ công anh, bạn nên nhờ sự tư vấn của bác sĩ.

Cỏ thi

Cỏ thi có thể giúp điều trị nhiễm trùng, sốt, chán ăn.

Cỏ thi có tên khoa học là Achillea millefolium, có thể được sử dụng cho nhiều mục đích. Trước đây, loại thảo dược này đã được sử dụng để điều trị: các vết thương và chảy máu nhẹ, giảm viêm và giảm stress. Nó cũng được sử dụng để giúp điều trị nhiễm trùng, sốt và chán ăn – những dấu hiệu của ung thư gan giai đoạn cuối.

Liều dùng cho phép là 2-4 g viên nang cỏ thi ba lần mỗi ngày. Trước khi sử dụng, người bệnh cũng cần có sự cho phép của bác sĩ.

Nhân sâm Mỹ

Nhân sâm Mỹ được chứng minh đặc tính chống ung thư gan

Nhân sâm Mỹ có tính chất chống oxy hóa và có thể giúp tăng cường hệ thống miễn dịch. Thảo mộc này cũng có thể giúp chống lại mệt mỏi và sốt, triệu chứng phổ biến của bệnh ung thư gan giai đoạn cuối. Nó cũng đã được chứng minh là có đặc tính chống ung thư.

Liều dùng phù hợp 100-200 mg viên nang 1-3 lần một ngày; Nếu bạn bị huyết áp cao, rối loạn lưỡng cực, thì không nên bổ sung nhân sâm Mỹ.

Lưu ý khi bổ sung thảo mộc

Thảo mộc chỉ là phương thuốc bổ sung, không có tác dụng thay thế điều trị ung thư gan. Đôi khi, thảo mộc không có tác dụng hiệu quả đối với tất cả mọi người, và không giúp chữa khỏi bệnh.

Mặc dù chiết xuất từ tự nhiên, nhưng nó cũng có thể tương tác với các chất bổ sung và các loại thuốc khác, vì vậy, bạn nên nói chuyện với bác sĩ chuyên nội khoa trước khi sử dụng.

Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Gan Nhiễm Mỡ – Sát Thủ Thầm Lặng

Gan nhiễm mỡ có diễn tiến rất âm thầm, đôi khi không có triệu chứng nhưng lại là nguyên nhân của nhiều bệnh về sau. Gan nhiễm mỡ có thể gặp ở cả người gầy. Đây thực sự là sát thủ thầm lặng của tất cả mọi người.

Những tác nhân gây ra gan nhiễm mỡ

Nguyên nhân của gan nhiễm mỡ?

Gan nhiễm mỡ hay còn gọi là gan thoái hóa mỡ là tình trạng ứ đọng mỡ trong gan do nhiều nguyên nhân.Bình thường lượng mỡ chiếm khoảng 3-5% trọng lượng của gan. Gan nhiễm mỡ mức độ nhẹ khi lượng mỡ trong gan chiếm từ 5% đến 10%, nếu từ 10% đến 25% là nhiễm mỡ mức độ vừa, còn khi vượt quá 30% là nhiễm mỡ nặng. Mức độ gan nhiễm mỡ cũng phụ thuộc vào bệnh chính gây ra và việc người bệnh tuân thủ chế độ điều trị bệnh như thế nào.

Có nhiều nguyên nhân gây ra gan nhiễm mỡ, điển hình như: Nghiện rượu, tình trạng cơ thể dư cân béo phì; Bệnh lý đái tháo đường hoặc dùng nhiều các loại thuốc có hại cho gan… Tuy nhiên, không chỉ những trường hợp béo phì, thừa chất, lười vận động mới là những đối tượng có tỷ lệ gan nhiễm mỡ cao, ngay kể cả những người gầy gò cũng có thể là nạn nhân của gan nhiễm mỡ.

Ở người bị gan nhiễm mỡ, chất béo không chỉ đơn thuần dư thừa bên dưới lớp da mà còn hiện diện xung quanh cơ quan nội tạng chẳng hạn như gan, dưới dạng những túi chất béo li ti. Những bệnh nhân gầy gò, ốm yếu, suy dinh dưỡng, hay áp dụng chế độ giảm cân quá nhanh cũng là một nguyên nhân khiến cho bệnh gan nhiễm mỡ bùng phát. Khi cơ thể thiếu chất cũng đồng nghĩa với việc thiếu một số chất cần thiết để thanh lọc bớt mỡ. Người ăn ít hay ăn kiêng quá mức sẽ khiến lượng đường trong máu thấp khi đó cơ thể sẽ tự điều chỉnh tăng hấp thu mỡ để phân giải thành năng lượng, nếu lười vận động mỡ sẽ tích tụ mà không được chuyển hóa, axit béo đi vào máu nhiều, vượt quá mức cho phép sẽ gây ra Bệnh gan nhiễm mỡ.

Gan nhiễm mỡ là sát thủ thầm lặng với tất cả mọi người

Gan nhiễm mỡ không phải là một bệnh mà là biểu hiện lâm sàng của nhiều bệnh lý khác nhau. Trước đây người bệnh có tâm lý rất coi thường gan nhiễm mỡ vì người ta cho rằng sẽ không gây ra các biến chứng nguy hại. Đây là một quan niệm sai lầm.

Theo BS.CKII. Trần Ngọc Lưu Phương – Trưởng đơn vị tiêu hóa can thiệp Bệnh viện Nguyễn Tri Phương cho biết: Gan chính là nơi tổng hợp chất béo. Nếu vì lý do nào đó khiến chất béo không được vận chuyển kịp thời ra khỏi lá gan thì sẽ tích lũy trong nhu mô gan, chiếm chỗ của tế bào gan, gây ra nhiễm mỡ. Mặc dù gan nhiễm mỡ đúng là một biểu hiện lành tính, sẽ không nguy hiểm nếu như được phát hiện sớm và có can thiệp kịp thời. Tuy nhiên, biểu hiện này diễn biến âm thầm, cơ thể người bệnh sẽ dần thích nghi với những triệu chứng bệnh lý nên thường bỏ qua, do vậy khi phát hiện, bệnh sẽ trở nên vô cùng nguy hiểm.

Diễn tiến nặng của gan nhiễm mỡ có thể gây xơ gan, dẫn đến ung thư gan. Ở các giai đoạn sau, người bệnh thường thấy rất mệt mỏi, uể oải, đầy hơi, khó chịu, chán ăn, ngứa ngáy, làm việc lười biếng, không tập trung và sức khỏe suy giảm rõ rệt… Đáng nói là phần lớn bệnh nhân lúc đó đã có vấn đề với rối loạn biến dưỡng chất béo thể hiện qua triệu chứng tăng mỡ trong máu, tăng men gan, tăng ure huyết…

Đặc biệt, không nên coi thường bệnh gan nhiễm mỡ vì đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây xơ gan, sau virút viêm gan B, Viêm gan C…

Ngoài việc thực hiện một chế độ ăn uống hợp lý, tập thể dục thường xuyên thì những người bị gan nhiễm mỡ cần phải đi kiểm tra gan định kỳ để có thể nắm rõ tình trạng mỡ trong gan của mình thế nào, từ đó có các cách điều trị hợp lý để tránh nguy cơ biến chứng. Khi đã phát hiện gan nhiễm mỡ trên siêu âm, người bệnh nên đi khám bác sĩ nội khoa để được xác định nguyên nhân cũng như đánh giá giai đoạn của bệnh để có thể điều trị một cách đúng đắn nhất.

Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bài Thuốc Y Học Cổ Truyền Điều Trị Bệnh Tiểu Đường

Việt Nam là một trong những nước có tỉ lệ người mắc bệnh tiểu đường cao nhất thế giới. Đây là căn bệnh nan y có tuổi đời 2000 năm trong lịch sử loài người. Bài viết sau sẽ chia sẻ cho bạn bài thuốc Y học cổ truyền điều trị bệnh tiểu đường hiệu quả. Cây chùm ngây

    Bệnh tiểu đường có tuổi đời rất lâu trong lịch sử loai người

    Bệnh tiểu đường hay còn gọi là đái tháo đường thuộc chứng bệnh tiêu khát. Bên cạnh việc chữa trị bằng thuốc Tây thì người bệnh có thể áp dụng một số cách trị tiểu đường từ thảo dược tự nhiên cũng rất tốt. Những loại cây thuốc chữa tiểu đường lại có sẵn và rất dễ kiếm ở Việt Nam.

    Xoài là loại cây có dược tính rất cao. Ngay cả lá xoài cũng có thể dùng làm vị thuốc trị tiểu đường cực tốt.

    Theo Y học cổ truyền, lá có vị chua ngọt, tính mát, có tác dụng làm mát, lợi tiểu, chống sa nội tạng, được dùng trị bệnh hô hấp trên như ho, viêm phế quản cấp hay mạn tính….

    Hơn nữa, trong lá xoài có chất anthxyanhdin có tác dụng hạ đường huyết phòng các biến chứng ở mắt và mạch máu do bệnh tiểu đường.

    Những kết quả nghiên cứu đều cho thấy chỉ số đường huyết (glycemic index) của xoài rất thấp- khoảng 41-60, do đó xoài không gây ảnh hưởng lớn nào đến việc làm tăng lượng đường trong máu của chúng ta.

    Hướng dẫn sử dụng lá xoài điều trị bệnh tiểu đường:

    Bệnh tiểu đường có thể chữa khỏi bởi lá xoài non

    -Lấy khoảng 5-7 lá xoài non cắt nhỏ rồi cho vào cốc, đổ nước sôi vào rồi để qua đêm. Mỗi sáng uống hết ly nước lá xoài này, bỏ phần bã.

    -Nếu không có lá xoài tươi thì có thể để dành bằng cách phơi lá cây này trong bóng râm cho đến khi khô, đem nghiền thành bột dùng vào buổi sáng và buổi chiều, mỗi lần nửa muỗng cà phê bột lá xoài pha loãng với ly nước đầy.

    Lưu ý:

    – Vì bài thuốc này giúp làm giảm lượng đường trong máu rất là công hiệu nên cần lưu ý không áp dụng nhiều lần trong ngày vì có thể khiến cho lượng đường huyết giảm quá thấp gây nên chứng hạ đường huyết rất nguy hiểm.

    – Không nên uống nước lá xoài gần với các loại thuốc khác, tốt nhất là uống cách nhau chừng 2 – 3 tiếng để không làm ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ các loại thuốc điều trị khác.

    Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Những Thực Phẩm Tốt Cho Người Bệnh Tiểu Đường

    Theo các tài liệu bệnh học chuyên khoa, bệnh tiểu đường ngoài kết hợp thuốc tây với thuốc Y học cổ truyền, người bệnh có thể ăn chay bởi đây là thực phẩm có hàm lượng chất béo, calo và cholesterol thấp.


      Các loại thực vật giúp kiểm soát đường huyết cho người bệnh tiểu đường

      Các loại thực vật tự nhiên giúp người bệnh tiểu đường kiểm soát nồng độ glucozo trong máu

      – Các loại thực vật nói chung rất tốt cho sức khỏe của bệnh nhân tiểu đường như có một số loại rau giúp phục hồi chức năng tuyến tụy do đó kiểm soát được nồng độ glucozo trong máu.

      – Sử dụng các loại thực vật sẽ giúp con người ít có khả năng bị béo phì, nồng độ cholesterol cao hoặc huyết áp cao.

      – Ít có nguy cơ bị các bệnh về tim mạch và ung thư.

      – Nếu như bạn bị tiểu đường type 1, theo một chế độ ăn chay có thể giúp bạn sử dụng ít insulin hơn.

      – Nếu như bạn bị tiểu đường tuýp 2, ăn chay giúp bạn giảm cân và cải thiện khả năng kiểm soát glucozo trong máu.

      1. Mướp đắng

      Mướp đắng là loại thảo dược giúp điều trị bệnh tiểu đường

      Mướp đắng hay còn gọi là khổ qua giàu vitamin và khoáng chất cần thiết cho người tiểu đường.

      Mướp đắng được coi như là một loại dược phẩm rất tốt dành cho bệnh nhân bệnh tiểu đường. Mướp đắng rất giàu các vitamin cần thiết và muối khoáng như vitamin B1, vitamin B2, vitamin C và sắt rất cần thiết cho bệnh nhân tiểu đường. Ngoài ra nó còn tăng khả năng chống lại nhiễm trùng của cơ thể.

      2. Đậu Bengal

      Các thí nghiệm đã chứng minh rằng chiết xuất của nước đậu xanh Bengal tăng khả năng sử dụng glucozo không chỉ cho các bệnh nhân bị chứng tiêu khát mà còn cho cả người bình thường.

      3. Rau diếp, đậu nành và cà chua

      Rau diếp, đậu nành, cà chua cũng có tác dụng tốt cho người bị bệnh đái tháo đường.

      Vậy khi bạn chuẩn bị nấu ăn thì nên lựa chọn các loại thực phẩm trên là thực đơn quan trọng trong bữa ăn của mình. Những loại thực phẩm này không chỉ cải thiện nồng độ glucozo cho người bị bệnh tiểu đường mà còn giúp bảo vệ sức khỏe chung cho con người.

      4. Lạc

      Lạc là loại thực vật tốt cho người đái tháo đường

      Bằng cách ăn lạc hàng ngày, bệnh nhân đái tháo đường có thể phòng tránh được không chỉ là thiếu dinh dưỡng, mà còn giúp ngăn chặn được sự phát triển của các biến chứng về mạch máu.

      Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Bệnh Trĩ Ngoại – Bệnh Nguyên, Điều Trị Và Phòng Ngừa

      Theo các tài liệu Bệnh học chuyên khoa thì Trĩ ngoại là do các đám rối tĩnh mạch căng giãn, gấp khúc, xơ cứng tạo ra và có thể chảy máu, thòi ra ngoài hậu môn. Bệnh Trĩ ngoại có thể không nguy hiểm đến tính mạng nhưng bệnh làm đảo lộn cuộc sống của người bệnh và có thể gây nên một số biến chứng nguy hiểm.

      Nguyên nhân bệnh Trĩ ngoại

      Nguyên nhân gây Bệnh trĩ ngoại khá đa dạng, trong đó do nghề nghiệp (đứng nhiều, ngồi lâu) và thói quen đi đại tiện (ngồi lâu, rặn nhiều,…). Một số người bị trĩ ngoại còn liên quan đến chế độ ăn uống (ăn ít rau, trái cây, ngại ăn canh, uống rất ít nước…). Những lý do này càng dễ gây táo bón kéo dài, rất dễ mắc trĩ, trong đó có bệnh trĩ ngoại. Ngoài ra người có thói quen ăn cay, uống nhiều rượu, bia, dùng nhiều chất kích thích có thể là những nguyên nhân thúc đẩy cho bệnh trĩ phát triển. Một số người do béo phì, thừa cân, vận động khó khăn cũng là một trong các nguyên nhân gây ra bệnh trĩ ngoại, bởi vì, hoạt động thể lực suy giảm sẽ ảnh hưởng đến lưu thông của hệ tuần hoàn gây nên tụ máu cục bộ hoặc mao mạch ở những vị trí thường xuyên bị tác động như mao mạch vùng hậu môn sẽ phồng to rất dễ trở thành trĩ ngoại.

      Biểu hiện bệnh trĩ ngoại

      Trĩ ngoại có các mức độ khác nhau, loại do tắc và vỡ các tĩnh mạch ở hậu môn gây căng tức, rất đau và có thể chảy máu. Trĩ ngoại có thể bị viêm nhiễm, nhất là loại xảy ra ngay tại nếp gấp ở cửa hậu môn gây nên hiện tượng phù nề, đau đớn, cho nên mỗi lần đi đại tiện rất khó khăn. Với người bệnh bị trĩ ngoại có kèm theo táo bón, càng đi đại tiện càng đau, cho nên ngại đi đại tiện, vì vậy, càng gây táo bón và do đó bệnh trĩ càng ngày càng nặng thêm. Loại trĩ ngoại phức tạp nhất là loại do tĩnh mạch căng, phồng hoặc bị gập. Loại này thường gây ra đau đớn, chảy máu khi đi đại tiện, gây khó khăn cho việc vệ sinh hậu môn, thậm chí gây tắc hậu môn đôi khi phải cấp cứu.

      Bệnh trĩ ngoại kéo dài sẽ rất đau mỗi lần đi đại tiện và ra máu, các tĩnh mạch ở hậu môn giãn to tạo thành các búi trĩ thòi ra ngoài hậu môn. Một số người bị trĩ ngoại có biến chứng sa búi trĩ ra ngoài gây chảy máu, nhiễm khuẩn, khó chịu khi đi lại, lúc đi đại tiện và có thể ảnh hưởng đến khả năng tình dục (giảm khoái cảm). Trĩ ngoại càng để lâu không được chữa trị càng dễ bị nhiễm khuẩn, đặc biệt là viêm phần phụ ở nữ giới và có thể gây nhiễm khuẩn huyết.

      Nguyên tắc điều trị bệnh Trĩ ngoại

      Khi nghi bị trĩ ngoại cần đi khám bệnh càng sớm càng tốt. Khi bệnh đang ở các giai đoạn đầu nên điều trị nội khoa (dùng thuốc). Thuốc được dùng thường là các loại thuốc trợ mạch, làm cho thành mạch vững chắc hơn, thuốc chống viêm, kháng sinh (nếu có nhiễm khuẩn), thuốc giảm đau. Nếu bị táo bón có thể phải dùng các thuốc chống táo bón. Tuy vậy, dùng thuốc gì, liều lượng và cách sử dụng phải có chỉ định của bác sĩ, người bệnh không nên tự chẩn đoán bệnh cho mình và tự mua thuốc để tự điều trị. Bởi vì, đi ngoài ra máu còn có nhiều nguyên nhân khác, đặc biệt lưu ý ở người có tuổi.

      Nếu điều trị nội khoa theo phác đồ, đủ thời gian mà bệnh không những không khỏi mà có xu hướng nặng thêm, bác sĩ khám bệnh sẽ có hướng chuyển điều trị bằng thủ thuật như tiêm xơ hayc thắt búi trĩ tùy theo tính chất của bệnh và sức khỏe của người bệnh.

      Cách phòng bệnh trĩ 

      Để phòng bệnh trĩ, cần ăn uống hợp lý (ăn nhiều rau trong các bữa ăn chính, ăn thêm trái cây, uống đủ lượng nước hàng ngày (từ 1,5 – 2,0 lít). Cần uống mỗi lần ít một và uống dàn đều mới có hiệu quả (tất nhiên không uống vào lúc trước khi đi ngủ buổi tối). Vì nghề nghiệp phải đứng, ngồi lâu, nên thay đổi tư thế lúc giữa giờ, lý tưởng nhất là được nghỉ giải lao giữa giờ để tập vận động cơ thể. Mỗi lần đi ngoài không nên ngồi lâu, tránh hiện tượng ngồi đọc sách, báo… khi đi đại tiện. Người đang bị Bệnh trĩ không nên uống rượu, bia và không ăn các loại gia vị có tính chất kích thích (ớt, hạt tiêu,…). Cần vận động cơ thể mỗi ngày bằng các hình thức khác nhau tùy điều kiện của từng người, nhất là người thừa cân, béo phì.

      Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Ung Thư Bàng Quang – Nguyên Nhân Và Những Điều Cần Biết

      Ung thư bàng quang thường bắt đầu trong các tế bào lót bên trong bàng quang. Ung thư bàng quang thường ảnh hưởng đến người lớn tuổi, mặc dù nó có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Các chuyên gia bệnh học sẽ chỉ ra những triệu chứng cơ bản của bệnh nguy hiểm này.

        Ung thư bàng quang là căn bệnh khá phổ biến hiện nay.

        Những triệu chứng của bệnh ung thư bàng quang

        Các dấu hiệu và triệu chứng ung thư bàng quang có thể có:

        Máu trong nước tiểu (tiểu máu) – nước tiểu có thể xuất hiện màu vàng đậm, màu đỏ tươi hoặc màu cola. Hoặc nước tiểu có thể xuất hiện bình thường, nhưng có thể được phát hiện máu khi kiểm tra bằng kính hiển vi trong nước tiểu

        • Đi tiểu thường xuyên
        • Đi tiểu đau
        • Đau lưng
        • Đau vùng chậu

        Nguyên nhân gây ung thư bàng quang

        Nguyên nhân gây bệnh ung thư bàng quang không phải lúc nào cũng rõ ràng rõ ràng. Ung thư bàng quang có liên quan đến hút thuốc, nhiễm ký sinh trùng, bức xạ và phơi nhiễm hóa chất.

        Ung thư bàng quang phát triển khi các tế bào trong bàng quang bắt đầu phát triển một cách bất thường. Thay vì phát triển và phân chia một cách trật tự, những tế bào này phát triển đột biến gây phát triển ra khỏi kiểm soát và không chết. Những tế bào bất thường tạo thành một khối u.

        Các dạng ung thư bàng quang

        Các loại tế bào khác nhau trong bàng quang của bạn có thể trở thành ung thư. Các loại tế bào bàng quang nơi ung thư bắt đầu xác định loại ung thư bàng quang. Loại ung thư bàng quang của bạn sẽ xác định phương pháp điều trị có thể làm việc tốt nhất cho bạn. Các loại ung thư bàng quang bao gồm:

        Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp: Ung thư tế bào chuyển tiếp xảy ra trong các tế bào lót bên trong bàng quang của bạn. Những tế bào này cùng một dòng bên trong niệu quản và niệu đạo và các khối u có thể hình thành ở những nơi này là tốt. Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp là loại phổ biến nhất của ung thư bàng quang ở Hoa Kỳ.

        Ung thư biểu mô tế bào vảy: Tế bào vảy xuất hiện trong bàng quang của bạn để đáp ứng với nhiễm trùng và kích ứng. Theo thời gian có thể trở thành ung thư. Vảy tế bào ung thư bàng quang là hiếm ở Hoa Kỳ. Nó là phổ biến hơn ở các bộ phận của thế giới, nơi một nhiễm ký sinh nhất định (sán máng) là một nguyên nhân phổ biến của nhiễm trùng bàng quang.

        Những yếu tố gây ung thư bàng quang

        Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang bao gồm:

        Hút thuốc: Hút thuốc lá, xì gà hay ống có thể làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang bằng chất hóa học gây hại tích lũy trong nước tiểu của bạn. Khi bạn hút thuốc, cơ thể của bạn xử lý các hóa chất trong khói thuốc và đào thải ra một số trong số họ trong nước tiểu của bạn. Những hóa chất độc hại có thể gây hại niêm mạc của bàng quang, có thể làm tăng nguy cơ ung thư.

        Tuổi cao: Nguy cơ gia tăng bệnh ung thư bàng quang theo độ tuổi. Ung thư bàng quang có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng nó hiếm khi được tìm thấy ở những người trẻ hơn 40 tuổi.

        Màu da: Người da trắng có nguy cơ ung thư bàng quang hơn những người thuộc các chủng tộc khác.

        Giới tính: Đàn ông có nhiều khả năng phát triển bệnh ung thư bàng quang hơn so với phụ nữ.

        Tiếp xúc với một số hóa chất: Thận đóng một vai trò quan trọng trong lọc hóa chất độc hại từ máu và di chuyển chúng vào bàng quang. Bởi vì điều này, nó vẫn nghĩ rằng xung quanh một số hóa chất có thể làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang. Hóa chất liên quan đến nguy cơ ung thư bàng quang bao gồm asen, hóa chất sử dụng trong sản xuất thuốc nhuộm, cao su, da, dệt may và các sản phẩm sơn.

        Tiểu sử điều trị ung thư: Điều trị với cyclophosphamide thuốc chống ung thư (Cytoxan) làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang. Những người được xạ trị nhằm vào xương chậu cho một bệnh ung thư trước đó có thể có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư bàng quang.

        Theo các chuyên gia bệnh học thì ung thư bàng quang  do nhiều yếu tố gây nên.

        Dùng thuốc tiểu đường: Những người dùng các thuốc tiểu đường pioglitazone (Actos) trong hơn một năm có thể tăng nguy cơ ung thư bàng quang. Thuốc trị tiểu đường khác chứa pioglitazone, bao gồm cả pioglitazone và metformin (Actoplus Met) và pioglitazone và glimepiride (Duetact).

        Viêm bàng quang mạn tính: Nhiễm trùng mãn tính hoặc lặp đi lặp lại đường tiểu hoặc viêm (viêm bàng quang), chẳng hạn như có thể xảy ra với việc sử dụng lâu dài của một ống thông tiểu, có thể làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang tế bào vảy.Trong một số khu vực của thế giới, ung thư biểu mô tế bào vảy được liên kết với viêm bàng quang mạn tính gây ra bởi nhiễm ký sinh trùng gọi là bệnh sán máng.

        Cá nhân hoặc gia đình bị ung thư: Nếu bạn đã bị ung thư bàng quang, bạn có nhiều khả năng bị mắc lại. Nếu một hoặc nhiều thân nhân có tiền sử ung thư bàng quang, bạn có thể có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Tiền sử gia đình di truyền ung thư đại trực tràng nonpolyposis, còn được gọi là hội chứng Lynch, có thể làm tăng nguy cơ ung thư trong hệ thống tiết niệu của bạn, cũng như trong đại tràng, tử cung, buồng trứng và các cơ quan khác.

        Nguồn: Cao đẳng Dược TPHCM

        Chuyên mục
        Tin Tức Y Dược

        Bệnh trào ngược dạ dày có nguy hiểm không?

        Trào ngược dạ dày là một bệnh lý phổ biến, có thể làm suy giảm sức khỏe nếu không được điều trị kịp thời. Nhiều người băn khoăn liệu bệnh này có nguy hiểm hay không.

          Bệnh trào ngược dạ dày là một vấn đề về đường tiêu hóa

          Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về bệnh trào ngược dạ dày, các triệu chứng thường gặp, và cách phòng ngừa hiệu quả.

          Tìm hiểu về bệnh trào ngược dạ dày

          Bệnh trào ngược dạ dày là một vấn đề về đường tiêu hóa, có thể gặp phải ở mọi đối tượng, không phân biệt tuổi tác hay giới tính. Thông thường, thức ăn sau khi được nuốt xuống sẽ di chuyển qua thực quản và vào dạ dày. Cơ thắt ở thực quản sẽ mở ra để thức ăn đi vào dạ dày, và khi quá trình hoàn tất, cơ này sẽ đóng lại. Tuy nhiên, ở những người mắc bệnh trào ngược dạ dày, cơ thắt thực quản không đóng kín, khiến cho dịch dạ dày có thể trào ngược lên thực quản, gây kích ứng niêm mạc và khiến người bệnh cảm thấy khó chịu.

          Bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết một số yếu tố nguy cơ có thể làm tăng khả năng mắc bệnh bao gồm:

          • Suy yếu cơ thắt thực quản
          • Thói quen ăn uống không lành mạnh (ăn quá no, bỏ bữa, ăn nhiều thực phẩm cay nóng, khó tiêu)
          • Thường xuyên uống đồ có ga, cà phê
          • Mắc các bệnh lý liên quan đến dạ dày
          • Tác dụng phụ của một số loại thuốc (như aspirin, glucagon)
          • Mang thai hoặc béo phì

          Bệnh trào ngược dạ dày là một vấn đề tiêu hóa phổ biến nhưng có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe nếu không được điều trị kịp thời. Việc hiểu rõ cơ chế bệnh lý và các yếu tố nguy cơ sẽ giúp bạn phòng ngừa và kiểm soát bệnh hiệu quả hơn.

          Biểu hiện của bệnh trào ngược dạ dày

          Những triệu chứng phổ biến của bệnh trào ngược dạ dày bao gồm:

          • Ợ hơi, ợ nóng, ợ chua: Thường xảy ra sau bữa ăn hoặc vào ban đêm, có thể khiến người bệnh khó ngủ.
          • Buồn nôn: Ăn quá no có thể khiến axit dạ dày kích thích cổ họng, gây buồn nôn hoặc nôn.
          • Khó nuốt: Axit dạ dày có thể làm thực quản bị sưng tấy, dẫn đến cảm giác nghẹn và khó nuốt.
          • Đắng miệng: Khi dịch dạ dày và dịch mật trào lên thực quản, người bệnh có thể cảm thấy đắng miệng.
          • Đau họng, khàn giọng: Do axit dạ dày trào ngược lên, gây tổn thương dây thanh quản.
          • Tiết nhiều nước bọt: Để trung hòa axit, cơ thể tiết ra nhiều nước bọt hơn bình thường.
          • Đau vùng thượng vị: Cảm giác đau tức ở vùng bụng trên có thể lan ra lưng hoặc cánh tay.
          • Các triệu chứng khác: Hen suyễn, khó thở, hơi thở có mùi, khó ngủ,…

          Các triệu chứng của bệnh trào ngược dạ dày khá đa dạng và có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống. Nếu bạn gặp phải những dấu hiệu trên, việc thăm khám và điều trị kịp thời là rất quan trọng để ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.

          Bệnh trào ngược dạ dày có nguy hiểm không?

          Nhiều người lo lắng không biết bệnh trào ngược dạ dày có nguy hiểm hay không. Thực tế, mức độ nguy hiểm của bệnh phụ thuộc vào việc phát hiện và điều trị sớm. Nếu bệnh nội khoa này được phát hiện và điều trị kịp thời, nguy cơ biến chứng sẽ thấp. Tuy nhiên, nếu không được chăm sóc đúng cách, bệnh có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng, như:

          • Hẹp thực quản: Nếu bệnh kéo dài mà không được điều trị, thực quản có thể bị loét và hình thành sẹo, dẫn đến hẹp dần ống thực quản, gây khó nuốt và đau ngực.
          • Bệnh về đường hô hấp: Dịch dạ dày trào ngược vào đường hô hấp có thể gây ra viêm xoang, viêm họng, viêm phế quản, thậm chí viêm phổi. Người bệnh cũng có thể gặp các triệu chứng như thở khò khè, ho, khàn giọng, sổ mũi.
          • Biến chứng thực quản Barrett: Đây là một biến chứng nguy hiểm, có thể dẫn đến ung thư thực quản. Tuy nhiên, biến chứng này thường không có triệu chứng rõ ràng, vì vậy cần thăm khám định kỳ để phát hiện và điều trị kịp thời.
          • Ung thư thực quản: Nếu không điều trị, bệnh có thể tiến triển thành ung thư thực quản, một tình trạng cực kỳ nghiêm trọng.

          Bệnh trào ngược dạ dày có thể trở nên nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Việc chủ động kiểm tra sức khỏe định kỳ và điều trị sớm sẽ giúp ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng và bảo vệ sức khỏe lâu dài.

          Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tuyển sinh năm 2024

          Phòng ngừa bệnh trào ngược dạ dày

          Để ngăn ngừa bệnh trào ngược dạ dày, theo bác sĩ Cao đẳng Y Sài Gòn bạn có thể thực hiện các biện pháp sau:

          • Kiểm soát cân nặng: Thừa cân và béo phì là yếu tố nguy cơ lớn gây trào ngược dạ dày, vì vậy việc duy trì cân nặng hợp lý sẽ giúp giảm áp lực lên dạ dày.
          • Ngừng sử dụng thuốc lá và các chất kích thích: Hạn chế uống đồ uống có gas, cà phê, và tránh sử dụng thuốc lá.
          • Hạn chế thức ăn chế biến sẵn và thực phẩm khó tiêu: Nên tránh các thực phẩm chứa nhiều đạm, dầu mỡ hoặc các món ăn chế biến sẵn khó tiêu hóa.
          • Ăn tối trước giờ đi ngủ ít nhất 3 giờ: Không nên ăn quá no ngay trước khi ngủ, và tránh nằm ngay sau bữa ăn.
          • Ăn chậm, nhai kỹ: Để giảm áp lực lên dạ dày và giảm tình trạng trào ngược, bạn nên nhai thức ăn từ từ, kỹ càng.

          Trào ngược dạ dày có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng nếu không được điều trị đúng cách. Tuy nhiên, việc chăm sóc sức khỏe đúng cách, duy trì lối sống lành mạnh và theo dõi tình trạng sức khỏe định kỳ có thể giúp phòng ngừa bệnh hiệu quả.

          Chuyên mục
          Bệnh Nội Khoa

          Bóc Tách Động Mạch Chủ – Những Điều Cần Biết

          Bóc tách động mạch chủ thường xuất hiện ở nam giới trên 50 tuổi và có tiền sử tăng huyết áp. Đây là sự thoát mạch của máu đi vào trong lớp giữa và dọc theo lớp áo giữa của thành động mạch chủ.

          Các bác sĩ chuyên bệnh nội khoa  sẽ chỉ định người bệnh điều trị phẫu thuật hoặc điều trị nội khoa tùy thuộc vào phần động mạch chủ bị tổn thương.

          1. Những đặc điểm chung của bóc tách động mạch chủ

          • Bóc tách động mạch chủ xuất hiện điển hình (hơn 85% bệnh nhân) với triệu chứng đau ngực cấp tính khu trú ở trước ngực và có thể đau lan ra sau lưng.
          • Căn cứ vào vị trí đau ngực, bác sĩ có thể đoán biết được đoạn động mạch chủ bị bóc tách.
          • Theo thống kê, có khoảng 70% bệnh nhân bóc tách đoạn lên của động mạch chủ có triệu chứng đau vùng trước ngực, khoảng 63% bệnh nhân bóc tách đoạn xuống của động mạch chủ bị đau sau lưng. Vị trí đau ngực thay đổi khi sự bóc tách diễn tiến từ đoạn ĐMC này đến đoạn ĐMC khác.
          • Bệnh nhân mô tả cảm giác đau như xé có thể kèm triệụ chứng buồn nôn, nôn ói, vả mồ hôi.
          • So với nữ giới thì tỉ lệ nam giới bị bóc tách động mạch chủ cao hơn, chiếm 66%, và đa phần xuất hiện ở những người lớn hơn 50 tuổi và có tiền sử tăng huyết áp. Tuy nhiên một nhóm bệnh nhân khác, trẻ tuổi hơn có yếu tố nguy cơ như bệnh mô liên kết, bệnh tim bẩm sinh và phụ nữ có thai cũng có thể gây bóc tách. Trên 30% bệnh nhân mắc hội chứng Marfan bị bóc tách động mạch chủ, và nguyên nhân bóc tách có thể xảy ra sau khi phẫu thuật tim hoặc nong vành.

          Phân loại Standfor chia bóc tách động mạch chủ thành 2 loại :

          + Type A: Bóc tách đoạn lên của động mạch chủ

          + Type B: Bóc tách đoạn xuống của động mạch chủ

          Phân loại DeBakey chia bóc tách động mạch chủ thành 3 nhóm:

          + Type I:bóc tách liên quan đến đoạn lên và đoạn xuống của ĐMC.

          + Type II: bóc tách chỉ liên quan đến đoạn lên của động mạch chủ

          + Type III: bóc tách chỉ liên quan đến đoạn xuống động mạch chủ.

          * Những biến chứng có thể có khi bị bóc tách động mạch chủ như: tổn thương van ĐMC, tắc nghẽn động mạch vành gây nhồi máu cơ tim cấp (thường tắc động mạch vành phải -> gây nhồi máu cơ tim thất phải), bóc tách liên quan đến động mạch cảnh gây đột quỵ, sự tắc nghẽn mạch máu cung cấp cho cột sống có thể gây liệt, bóc tách động mạch chủ xé vào khoang màng ngoài tim gây chèn ép tim cấp -> choáng tim và tĩnh mạch cảnh nổi ở tư thế 45 độ; chèn ép dây thần kinh quặt ngược thanh quản gây khan giọng; chèn ép hạch giao cảm cổ trên gây hội chứng Horner.

          * Sự phát hiện triệu chứng và các dấu hiệu lâm sàng khi thăm khám phụ thuộc vào vị trí bóc tách và sự diễn tiến của quá trình bóc tách động mạch chủ: có thể nghe được âm thổi tâm trương của hở van động mạch chủ do bóc tách gây tổn thương van; kèm tăng huyết áp và nhịp tim nhanh nhưng có khi bị tụt huyết áp. Khoảng 50% bệnh nhân giảm hoặc mất mạch khi bắt động mạch quay, mạch bẹn hoặc mạch cảnh. Khoảng 40% bệnh nhân có di chứng thần kinh.

          Bóc tách động mạch chủ có thể gây ra những biến chứng rất nguy hiểm.

          2. Chẩn đoán phân biệt bóc tách động mạch chủ

          – Chẩn đoán phân biệt phụ thuộc vào vị trí và diễn tiến của bóc tách động mạch chủ. Những nguyên nhân khác như tổn thương động mạch chủ ,nhồi máu cơ tim, vỡ thực quản, những nguyên nhân khác gây đột quỵ, tổn thương hoặc u cột sống, u dây thanh quản và những nguyên nhân gây chèn ép tim như viêm màng ngoài tim cũng cần được tầm soát. Một điện tâm đồ sẽ giúp chứng minh tổn thương động mạch vành, thường gặp nhất là động mạch vành phải.

          – Khi có nghi ngờ bóc tách động mạch chủ cần chụp ngay XQ tim phổi thẳng ,và theo thống kê thì bất thường trên XQ phổi thẳng chiếm 80% ở bệnh nhân bị bóc tách bao gồm bất thường ở cung ĐMC,dãn rộng trung thất ,đẩy lệch khí quản và phế quản chính hoặc thực quản,hoặc có tràn dịch màng phổi. Dấu hiệu canxi hoá có thể xuất hiện ở đoạn cuối cùng động mạch chủ. CT scanner có độ nhạy 83-100% và độ chuyên biệt 87-100% cho chẩn đoán bóc tách động mạch chủ. Chụp cắt lớp xoắn ốc có tiêm thuốc cản quang đạt độ nhạy cao nhất. Mặc dù chụp mạch máu xoá nền DSA là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bóc tách tuy nhiên đó là xét nghiệm hình ảnh học xâm lấn và có độ chuyên biệt 94% ,độ nhạy chỉ 88%, xét nghiệm này xác định rõ ràng về hình ảnh giải phẫu học của động mạch chủ và biến chứng do bóc tách gây ra. Ngoài ra siêu âm qua thực quản là một xét nghiệm rất có giá trị trong chẩn đoán bóc tách với độ nhạy 97-100% và độ chuyên biệt đạt 97 – 99%. Tuy nhiên, khi thực hiện những xét nghiệm này cần kết hợp với các phẫu thuật viên lồng ngực hoặc mạch máu.

          3. Điều trị bóc tách động mạch chủ

          – Tất cả bệnh nhân bị bóc tách ĐMC hoặc nghi ngờ bóc tách đòi hỏi hội chẩn cấp cứu phẫu thuật lồng ngực hoặc mạch máu và chụp ngay XQ tim phổi thẳng để hỗ trợ chẩn đoán. Thông thường tất cả bệnh nhân bóc tách đoạn lên động mạch chủ cần can thiệp phẫu thuật, và bóc tách đoạn đoạn xuống của động mạch chủ thường ổn định với điều trị nội khoa.

          – Lập đường truyền tĩnh mạch

          – Định nhóm máu và làm ngay phản ứng chéo ở những bệnh nhân nguy cơ vỡ động mạch chủ.
          – Điều trị hạ huyết áp để giảm áp lực động mạch và áp lực bóc tách: tốt nhất nên lựa chọn thuốc ức chế beta như esmolol 0,3mg/kg TM sau đó truyền tĩnh mạch duy trì với liều 0,05mg/kg/phút hoặc labetolol 20mg TM trong 2 phút sau đó liều 20-40mg TM trong 10phút. Mục tiêu điều trị duy trì nhịp tim khoảng 60-70 lần/phút.

          – Dùng thuốc giãn mạch như Nitroprusside bắt đầu liều 0,3 microgam/phút TM chỉ được sử dụng sau khi đã dùng ức chế beta hoặc ức chế canxi thích hợp mà lâm sàng vẫn chưa đáp ứng tốt.

          – Dùng thuốc hạ áp đường tĩnh mạch trong trường hợp bóc tách động mạch chủ cấp cứu để giảm đau và kiểm soát huyết áp duy trì huyết áp tâm thu mục tiêu khoảng 100-120mmHg, thậm chí có thể thấp hơn nhưng đòi hỏi duy trì tưới máu hiệu quả cho các cơ quan quản trọng như tim, não, thận.

          Nguồn: Cao đẳng Dược TPHCM

          Chuyên mục
          Bệnh Nội Khoa

          Bệnh Blốc Nhĩ Thất – Triệu Chứng Và Phân Loại

          Blốc nhĩ thất là hiện tượng khi sự dẫn truyền xung động từ tâm nhĩ xuống tâm thất bị tắc nghẽn một phần hoặc hoàn hoàn. Bệnh phân làm nhiều cấp độ khác nhau và tùy từng trường hợp cụ thể sẽ có sự can thiệp điều trị hợp lý.

          Blốc nhĩ thất là gì?

          Trái tim của chúng ta là một khối cơ rỗng co bóp liên tục đều đặn 60-80 lần mỗi phút. Hàng triệu tế bào của trái tim đáp ứng với những xung động điện rất nhỏ. Đặc biệt có một vùng ở phía trên của tâm nhĩ phải có khả năng phát xung động điện cho tất cả các tế bào cơ tim gọi là nút xoang. Bình thường nút xoang phát xung động đều đặn khoảng 60-80 lần mỗi phút. Nút xoang có thể phát xung động nhanh hơn khi nhu cầu ôxy của cơ thể cao hơn như khi gắng sức, xúc động, sốt cao… Nằm giữa tâm nhĩ và tâm thất cũng có một vùng tế bào đặc biệt được gọi là nút nhĩ thất có tác dụng dẫn truyền và kiểm soát các xung động điện từ tâm nhĩ xuống tâm thất. Xung động điện phát ra từ nút xoang, lan truyền đến tâm nhĩ làm các tâm nhĩ co bóp, biểu hiện bằng sóng P trên điện tâm đồ. Xung động truyền tiếp xuống nút nhĩ thất, bó His, tới mạng lưới Purkinje làm tâm thất co bóp, biểu hiện bằng phức bộ QRS trên điện tâm đồ. Khi các xung động từ tâm nhĩ xuống tâm thất bị cản trở tại nút nhĩ thất hoặc bó His với các mức độ khác nhau thì người ta gọi là bị blốc nhĩ thất.

          Phân loại và điều trị blốc nhĩ thất

          Tùy vào mức độ tắc nghẽn sự dẫn truyền xung động từ tâm nhĩ xuống tâm thất mà người ta chia blốc nhĩ thất thành 3 độ khác nhau.

          Blốc nhĩ thất độ I là bệnh của hệ thống dẫn truyền xung động điện của tim làm cho khoảng PR kéo dài hơn bình thường. Nguyên nhân phổ biến nhất của blốc nhĩ thất độ I là bệnh lý nút nhĩ thất, cường thần kinh phó giao cảm (ví dụ như ở các vận động viên), viêm cơ tim, nhồi máu cơ tim cấp (đặc biệt là nhồi máu cơ tim sau dưới), rối loạn điện giải máu và do dùng thuốc.

          Với những người bình thường, nút nhĩ thất làm chậm sự dẫn truyền xung động qua tim. Điều này được biểu hiện trên điện tâm đồ bằng khoảng PR. Khoảng PR bình thường dài từ 0,12 – 0,20 giây. Trong trường hợp bị blốc nhĩ thất độ I, nút nhĩ thất bị bệnh lý sẽ dẫn truyền xung động chậm hơn. Việc điều trị bao gồm xác định và điều chỉnh lại sự rối loạn điện giải máu và giảm liều hoặc thay các thuốc có thể gây blốc nhĩ thất. Tình trạng bệnh không cần thiết phải nhập viện trừ khi bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp.

          Blốc nhĩ thất độ II là bệnh lý của đường dẫn truyền điện học của tim, làm giãn đoạn sự dẫn truyền giữa tâm nhĩ và tâm thất. Có 2 loại blốc nhĩ thất độ II gọi là týp 1 và týp 2. Cần phân biệt giữa 2 loại này bởi vì blốc nhĩ thất độ II týp 1 được xem là lành tính hơn blốc nhĩ thất độ II týp 2.

          Blốc nhĩ thất độ II týp 1 (Mobitz I/Wenckebach)

          Blốc nhĩ thất độ II týp 1 cũng được gọi là Mobitz I hay chu kỳ Wenckebach, thường là bệnh lý của nút nhĩ thất. Blốc tim Mobitz I được đặc trưng bởi khoảng PR dài dần ra trên điện tâm đồ với các nhát bóp kế tiếp theo sau đó là một sóng P bị blốc (mất một phức bộ QRS). Sau khi mất một phức bộ QRS, khoảng PR được tái lập lại và chu kỳ mới lại bắt đầu. Trên điện tâm đồ thấy các sóng P (nhịp nhĩ) đều đặn. Nghe tim bệnh nhân thường không đều. Hầu hết blốc nhĩ thất độ II týp 1 thường lành tính và không cần một điều trị gì đặc biệt.

          Blốc nhĩ thất độ II týp 2 (Mobitz II)

          Blốc nhĩ thất độ II Mobitz II đặc trưng bởi sóng P từng lúc không có phức bộ QRS đi kèm theo mà không có hiện tượng khoảng PR kéo dài dần ra. Hầu hết các bệnh nhân không có triệu chứng. Tuy nhiên một số người có thể có các dấu hiệu sau: choáng váng, chóng mặt, mệt thỉu tùy thuộc vào tỷ lệ nhịp tim bị blốc. Kiểu blốc nhĩ thất này có thể nhanh chóng tiến triển thành blốc nhĩ thất hoàn toàn. Trong trường hợp đó có thể xuất hiện những cơn ngất thoáng qua gọi là cơn Stockes-Adams, ngừng tim hay đột tử. Việc điều trị cho loại blốc nhĩ thất này là phải đặt máy tạo nhịp tim.

          Blốc nhĩ thất độ III hay còn gọi là blốc nhĩ thất hoàn toàn là bệnh lý của đường dẫn truyền điện học ở trong tim, tại đó những xung động được phát ra từ nút xoang ở tâm nhĩ không dẫn truyền xuống tâm thất được. Các bệnh nhân bị blốc nhĩ thất độ III thường có nhịp tim rất chậm (có thể chỉ khoảng 28 nhịp/phút), huyết áp thấp do vậy lưu lượng tuần hoàn thường không đáp ứng đầy đủ nhu cầu của cơ thể. Trong một số trường hợp, bệnh nhân không thể hoạt động thể lực được một cách bình thường. Nếu blốc gây ra bởi thuốc chống loạn nhịp tim, ngừng thuốc có thể hồi phục nhịp tim bình thường mặc dù nhiều bệnh nhân cần đặt máy tạo nhịp tạm thời trong thời gian chờ thuốc hết tác dụng.

          Nhiều tình trạng bệnh lý có thể gây ra blốc nhĩ thất độ III, nhưng nguyên nhân hay gặp nhất là do bệnh động mạch vành, sự thoái hoá từ từ của hệ thống dẫn truyền điện học của tim, nhồi máu cơ tim cấp. Bệnh còn có thể do bẩm sinh hay gặp ở những trẻ sinh ra bởi các bà mẹ mắc bệnh lupus. Bệnh được cho là do kháng thể của mẹ đi qua rau thai và tấn công vào mô tim trong quá trình mang thai.

          Blốc nhĩ thất độ III có thể điều trị bằng cấy máy tạo nhịp nhân tạo 2 buồng tim. Loại máy tạo nhịp này có thể cảm nhận xung động từ nút xoang và truyền xung động xuống nút nhĩ thất với những khoảng thời gian phù hợp. Việc điều trị cũng bao gồm sử dụng thuốc kiểm soát huyết áp và rung nhĩ cũng như thay đổi lối sống và chế độ ăn để làm giảm nguy cơ bị nhồi máu cơ tim và đột qụy.

          Nguồn: Cao đẳng Dược TPHCM

          Exit mobile version