Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Mọi người cần làm gì để kiểm soát các biến chứng do bệnh tiểu đường

Nếu bạn bị bệnh tiểu đường, vậy bạn nên làm gì để kiểm soát các biến chứng của bệnh gây nên để duy trì được lượng đường huyết và cần được kiểm tra thường xuyên như thế nào?

Mọi người cần làm gì để kiểm soát các biến chứng do bệnh tiểu đường

Kiểm soát các biến chứng do bệnh tiểu đường gây nên như thế nào?

Nếu bạn bị tiểu đường, kiểm tra đường huyết thường xuyên và duy trì hàm lượng đường huyết là không đủ. Bạn phải thường xuyên tự kiểm tra các biến chứng do tiểu đường như võng mạc tiểu đường, bệnh thận tiểu đường, thần kinh tiểu đường, bàn chân tiểu đường.

Xét nghiệm HbA1C:

Theo các chuyên gia Trung cấp Y Hà Nội cho biết: Xét nghiệm này giúp bác sĩ xác định liệu điều trị có mang lại hiệu quả hay không bằng cách kiểm tra lượng đường trong máu ba tháng một lần. Khác với xét nghiệm máu thường xuyên mà bạn làm ở nhà, HbA1C cung cấp các thông số chi tiết về mức đường huyết của bạn trong vài tháng qua.

Huyết áp:

Hãy đo huyết áp mỗi lần đi khám bác sĩ. Hãy duy trì chế độ ăn và dùng thuốc hợp lý để duy trì huyết áp. Huyết áp cao thường không có triệu chứng và có thể khiến bạn có nguy cơ cao bị bệnh tim và đột quỵ.

Kiểm tra hàm lượng chất béo:

Nếu bạn bị béo phì và có lối sống ít vận động, bạn cần kiểm tra hàm lượng cholesterol và triglycerid máu ít nhất 1 lần mỗi năm. Tăng đáng kể hàm lượng đường huyết có thể làm tăng mức cholesterol từ đó gây ra các biến chứng cho tim. Vì vậy, cần đảm bảo thực hiện chế độ ăn nghiêm ngặt và thường xuyên tập luyện để kiểm soát hàm lượng cholesterol.

Tuyển sinh đào tạo Văn bằng 2 Cao đẳng Dược chính quy

Kiểm tra mắt:

Hàm lượng đường huyết không được kiểm soát làm tổn thương các mạch máu trong võng mạc dẫn tới võng mạc tiểu đường và làm tăng nguy cơ phát triển bệnh glôcôm và đục thủy tinh thể. Đây là nguyên nhân tại sao bạn nên được kiểm tra sức khỏe mắt và thị lực ít nhất một lần mỗi năm.

Kiểm tra chức năng thận:

Nếu bạn bị tiểu đường cần kiểm tra chức năng thận một lần mỗi năm. Đường huyết cao có thể gây tổn thương các mạch máu trong thận và do vậy ảnh hưởng tới chức năng chung. Nguy cơ này cũng cao hơn nếu bạn bị huyết áp cao.

Kiểm tra tổn thương thần kinh:

Bạn có thể bị các triệu chứng tổn thương thần kinh như tê, tiêu chảy, mất kiểm soát bàng quang và chóng mặt nếu đường huyết tăng cao ảnh hưởng tới dây thần kinh. Do đó, nếu bạn gặp các triệu chứng trên, hãy đi khám bác sĩ ngay lập tức.

Khám răng:

Nếu bạn bị tiểu đường và đường huyết không được kiểm soát, rất có thể bạn sẽ bị sâu răng. Ngoài ra, bệnh lợi có thể xảy ra thường xuyên hơn và mất nhiều thời gian hơn để lành. Vì vậy, cần đi khám bác sĩ 6 tháng 1 lần nếu bạn bị tiểu đường.

Bạn cần duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, lối sống tích cực, thường xuyên uống thuốc và kiểm tra sức khỏe.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Triệu chứng của bệnh viêm tụy cấp là gì?

Viêm tụy cấp là tình trạng viêm đột ngột của tuyến tụy. Vậy triệu chứng của bệnh viêm tụy cấp như thế nào?

Viêm tụy cấp là gì?

Viêm tụy cấp là gì?

Theo các chuyên gia sức khỏe về bệnh học chuyên khoa cho biết, tụy là cơ quan thuộc tuyến tiêu hóa trong cơ thể có chức năng nội tiết và ngoại tiết. Tụy nội tiết sản xuất một số hormon quan trọng (Insulin, glucagon) vào máu để điều chỉnh đường huyêt. Tụy ngoại tiết sản xuất ra các men tiêu hóa quan trọng theo ống tụy đổ vào tá tràng ngấm vào thức ăn để tiêu hóa thức ăn, nếu không có các men tụy thì thức ăn không thể được tiêu hóa thành dạng cơ thể hấp thu.

Bệnh lý gặp ở tụy phải kể đến viêm tụy với hai thể gồm viêm tụy cấp tính và viêm tụy mạn tính, trong đó viêm tụy cấp tính chiếm chủ yếu. Vậy nguyên nhân gây viêm tụy cấp là gì? Có rất nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng viêm tụy cấp, trong đó lạm dụng rượu và sỏi mật là hai nguyên nhân chính gây viêm tụy, chiếm khoảng 80-90% các trường hợp.

Ngoài ra, nguyên nhân gây bệnh viêm tụy cấp còn do: thuốc, tiếp xúc với một số hóa chất; do tai nạn xe hoặc té ngã gây chấn thương bụng; những bệnh lý di truyền, phẫu thuật và một số thủ thuật ngoại khoa, bệnh nhiễm khuẩn, chẳng hạn như sởi (ít gặp), dị dạng tụy hay ruột, mỡ trong máu cao… cũng gây viêm tụy cấp. Ngoài ra, 10% trường hợp viêm tụy không rõ nguyên nhân.

Bệnh viêm tụy cấp nếu không được chẩn đoán và xử trí kịp thời có thể diễn biến thành hoại tử tụy, thường hoại tử tụy ít khi khu trú mà lan rộng do hiện tượng tự tiêu của tuyến tụy dưới tác động của các men tiêu protein và lipid được hoạt tác ngay trong lòng tuyến tụy.

Triệu chứng của bệnh viêm tụy cấp là gì?

Viêm tụy cấp tuy không phải là những bệnh thường gặp nhưng mọi người cần đặc biệt lưu ý bởi triệu chứng của viêm cấp tính xảy ra hết sức đột ngột, diễn biến phức tạp, có thể có các dấu hiệu ngoại khoa xen lẫn, đặc biệt trong viêm cấp tính hoại tử.

Triệu chứng của bệnh viêm tụy cấp là gì?

Đa số người bệnh mắc viêm tụy cấp có triệu chứng buồn nôn, lúc đầu nôn ra thức ăn, sau đó nôn ra dịch, nôn xong có thể đỡ đau hoặc không. Và bệnh nhân bí trung đại tiện, do tình trạng liệt ruột cơ năng, người bệnh không trung tiện, không đi ngoài, bụng trướng và đầy tức khó chịu. Khó thở do đau, do tràn dịch màng bụng, màng phổi cũng xảy ra với bệnh nhân viêm tụy cấp.

Ngoài ra, bệnh nhân mắc viêm tụy cấp còn có biểu hiện sốt nhẹ, có thể sốt cao vì viêm nhiễm đường mật do sỏi, giun hoặc do hoại tử tụy rộng. Viêm tụy cấp thể nhẹ thì tình trạng toàn thân thường không trầm trọng, người bệnh mệt mỏi nhưng tỉnh, mạch, huyết áp ổn định, không khó thở. Nhưng viêm tụy cấp thể nặng có thể có tình trạng sốc, vã mồ hôi, chân tay lạnh, nhợt nhạt, tinh thần chậm chạp, mạch nhanh, huyết áp tụt, người bệnh hốt hoảng, kích động hoặc ngược lại nằm lờ đờ, mệt mỏi, có những mảng bầm tím ở chân tay, thân thể, thở nhanh nông.

Có triệu chứng vàng da kèm gan to khi nguyên nhân liên quan với túi mật to do sỏi, giun hoặc sỏi đường mật gây tình trạng ứ mật hoặc do viêm gan.

Trường hợp nặng nhất là trong viêm cấp tính thể hoại tử có thể gặp các mảng bầm tím dưới da ở hai bên mạng sườn hay quanh rốn, đây là dấu hiệu rất đặc hiệu, biểu hiện sự chảy máu ở vùng tụy và quanh tụy.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bật mí những người dễ mắc ung thư nội mạc tử cung

Ung thư nội mạc tử cung là căn bệnh có khối u ác tính thường xảy ra ở phụ nữ và có mức độ tử vong giống với các bệnh ung thư khác.

Bật mí những người dễ mắc ung thư nội mạc tử cung

Theo các bác sỹ bệnh học chuyên khoa cho biết, những bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung có những khối u ác tính và dễ dàng di căn tới những bộ phận khác với tốc độ cực kỳ nhanh. Do đó mà đối tượng nào có nguy cơ mắc bệnh này sẽ có nguy cơ tử vong cao.

Đối tượng phụ nữ bị vô sinh

Đối tượng đầu tiên được tin tức Y Dược cập nhật cho biết đó là: những phụ nữ mắc chứng vô sinh. Nếu bạn có khả năng sinh sản tốt thì sẽ giảm đi nguy cơ bị ung thư nội mạc tử cung cao hơn. Còn với những người bị vô sinh thì không rụng trứng vào thời gian dài nên sẽ rất dễ mắc bệnh. Những người có hội chứng buồng trứng đa năng sẽ dễ mắc bệnh nguy hiểm này bởi vì cũng có nguyên nhân tương tự.

Đối tượng uống thuốc Estrogen ngoại sinh lâu ngày

Nếu bạn dùng Estrogen nhiều ngày mà không sử dụng thêm Progesterone đối kháng thì sẽ làm tăng nguy cơ bị ung thư nội mạc tử cung. Nguy cơ này còn bị phụ thuộc vào các yếu tố như là: Liều lượng, thời gian uống lâu hay ít. Những trường hợp mà bệnh nhân uống Progesterone đối kháng sẽ giảm thấp các chứng bệnh nguy hiểm. Và có thể phòng ngừa được nhiều bệnh khác.

Đối tượng bị kinh nguyệt sớm hoặc rối loạn kinh nguyệt

Những người bị rối loạn kinh nguyệt cũng thường mắc chứng ung thư nội mạc tử cung. Nếu thời gian trước khi phụ nữ mãn kinh mà không rụng trứng sẽ làm nội mạc tử cung nhận được sự kích thích từ hooc môn nữ đơn nhất và không có Progesterone đối kháng vào thời gian dài. Hiện tượng này có thể dẫn tới việc tăng sinh nội mạc tử cung làm dẫn tới nguy cơ bị nội mạc tử cung. Hoặc nếu bị kinh nguyệt sớm hoặc muộn cũng nằm trong danh sách các đối tượng bị ung thư nội mạc tử cung.

Đối tượng bị kinh nguyệt sớm hoặc rối loạn kinh nguyệt

Đối tượng di truyền ung thư nội mạc tử cung

Yếu tố di truyền cũng là nguyên nhân dẫn tới bệnh ung thư nội mạc tử cung ở phụ nữ. Do đó khi gia đình có người bị bệnh thì nguy cơ bạn mắc căn bệnh này sẽ cao hơn. Các chuyên gia giáo dục Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho biết, theo lịch sử diễn biên của u bướu gần đây thì những người trong họ hàng nếu bị bệnh thì bạn cũng sẽ mắc nguy cơ về bệnh này.

Đối tượng bị huyết áp cao, tiểu đường

Tiếp theo đối tượng có tiền sử mắc các bệnh như bệnh đái tháo đường, cao huyết áp và các bệnh tim mạch sẽ có thể mắc bệnh này cao hơn. Bởi vì do thời gian thì tuyến yên khác thường, dẫn đến hội chứng buồng trứng đa nang, nội mạc tử cung tăng sinh không điển hình. Nguyên nhân do mức độ Estrogen trong cơ thể quá cao cũng khiến bệnh nhân bị ung thư nội mạc tử cung tỷ lệ cao.

Đối tượng bị béo phì, bị thừa cân cũng có nguy cơ mắc nội mạc tử cung

Các chuyên gia giảng dạy Cao đẳng Dược Hà Nội tại trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Không chỉ là nguyên nhân gây ra các bệnh về tim mạch, bệnh tiêu hóa và các bệnh chuyển hóa khác mà béo phì, tăng cân còn là nguyên nhân khiến cho hệ nội bài tiết không cân bằng, chất béo lưu trữ trong cơ thể nhiều làm tăng Estrogen. Đây là nguồn chất béo còn tạo cơ hội thuận lợi cho Androgen tha hóa, biến chất. Chính vì thế, hàm lượng  Estrogen trong máu cao và là tác nhân khiến bạn dễ mắc các bệnh nguy hiểm liên quan đến tử cung.

Đối tượng bị béo phì, bị thừa cân cũng có nguy cơ mắc nội mạc tử cung

Đối tượng bị tử cung xuất huyết lâu

Đặc điểm cuối cùng của bệnh nhân mắc bệnh ung thư nội mạc tử cung chính là những phụ nữ có tử cung xuất huyết sau khi mãn kinh. Bệnh nhân cần kiểm tra phụ khoa càng sớm càng tốt.

Trên đây là một số đối tượng bị bệnh ung thư nội mạc tử cung cao hơn những người khác. Người bị bệnh hệ tiêu hóa cũng nên cẩn thận.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Cách phòng tránh đau nhức xương khớp vào mùa lạnh

Vào đông, thời tiết lạnh giá tạo điều kiện cho các bệnh về xương khớp xuất hiện hay tái phát đặc biệt là bệnh đau nhức xương khớp. Vậy cách phòng tránh bệnh ra sao?

Cách phòng tránh đau nhức xương khớp vào mùa lạnh

Bệnh đau nhức xương khớp thường xảy ra khi thời tiết giao mùa chuyển lạnh, khiến cho người bệnh cảm giác đau nhức khó chịu gây ra tình trạng mất ngủ, mệt mỏi. Vậy người bệnh nên làm gì để phòng bệnh đau nhức khớp khi thời tiết giao mùa.

Đặc điểm của chứng đau nhức xương khớp

Thông thường, khi thời tiết chuyển mùa, đặc biệt là mưa nhiều, lạnh, rét, người mắc bệnh cơ xương khớp hay bị đau, nhức, tê buốt, cứng khớp đặc biệt là về đêm. Ở những người có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, thiếu quần áo ấm, chăn, đệm, nhà ở không kín gió, kèm theo ăn uống không đảm bảo dinh dưỡng thì bệnh đau nhức xương khớp càng hành hạ người bệnh hơn. Các triệu chứng đau nhức, tê buốt các khớp xương có thể từ mức độ nhẹ cho đến các bệnh như: viêm khớp dạng thấp hay viêm khớp do thoái hóa khớp hoặc bị cứng khớp. Một số trường hợp người bệnh đau dây thần kinh liên sườn do thoái hóa cột sống lưng, họ có thể nhầm tưởng là bệnh về tim mạch hoặc bệnh phổi làm cho người bệnh càng hoang mang, lo lắng, nhất là khi chuyển mùa thu sang đông (mưa, lạnh, rét, giá buốt…). Khi càng bị đau, nhức xương khớp thì người bệnh càng sợ cử động vì nghĩ sẽ đau nhức hơn nên dẫn đến các khớp trở nên tê cứng, khó cử động, đặc biệt là khớp gối, khớp cổ tay, ngón tay,…

Thời tiết lạnh tại sao dễ bị đau nhức xương khớp?

Việc người bệnh cảm thấy bệnh đau nhức xương khớp – bệnh học chuyên khoa trở nên nặng hơn vào mùa đông là do không khí lạnh thâm nhập vào cơ thể qua đường da bởi các lỗ chân lông, làm cho mạch máu tại các vùng da co lại, máu đến các khớp xương bị hạn chế hoặc rất ít nên thiếu máu nuôi dưỡng khớp, các màng hoạt dịch và sụn khớp bị kích thích, gây nên đau nhức. Ngoài ra, ở một số người bị loãng xương cũng gây nên đau nhức xương khớp hoặc ở người thừa cân, béo phì cũng tác động xấu đến các khớp chịu lực, khi bị lạnh, xương khớp càng bị đau nhức. Vì thế, khi nhiệt độ giảm, lạnh, rét chúng ta cần mặc ấm để giảm thiểu việc đau nhức khớp xương và nếu các hiện tượng đau nhức đó không được khắc phục dần dần sẽ dẫn đến khớp bị thoái hóa, nhất là những khớp chịu lực nhiều như khớp cột sống thắt lưng, khớp cổ chân, khớp gối.

Điều trị đau nhức xương khớp như thế nào?

Khi bạn mắc bệnh đau nhức xương khớp đặc biệt là vào mùa lạnh nên đi khám chuyên khoa khớp để có thể xác định được nguyên nhân gây ra đau nhức khớp. Không nên xem thường, chủ quan và không nên tự chẩn đoán bệnh cho mình nếu như bạn là người không hiểu về chuyên môn Y học đặc biệt là không nên tự ý mua thuốc để điều trị khi chưa có sự chỉ định của Bác sĩ. Nhất là, các thuốc corticoid (prednisolon, dexamethason,…) hoặc thuốc không steroid (meloxicam, mobic…) không được tự ý dùng. Tại vì khi dùng những loại thuốc này có thể gây ra những tác dụng không mong muốn, ví dụ: với người có bệnh hen suyễn nếu dùng thuốc không steroid có thể làm cơn hen xuất hiện, đôi khi nguy hiểm đến tính mạng hoặc người đau nhức xương khớp kèm theo viêm loét dạ dày tá tràng, nếu dùng thuốc cortison (prednosolon, methylprednosolon, solu-medrol…) hoặc aspirin có thể gây xuất huyết dạ dày cấp nếu không phát hiện kịp thời và cấp cứu nhanh chóng sẽ nguy hiểm đến tính mạng người bệnh.

Phòng bệnh đau nhức xương khớp

Phòng bệnh đau nhức xương khớp

Cách phòng bệnh đau nhức xương khớp một trong các bệnh chuyên khoa thường gặp là bạn cần giữ ấm cơ thể. Để làm tốt điều đó, cần mặc đủ ấm, cổ quàng khăn ấm, tay đi găng, chân đi tất, đầu đội mũ ấm. Khi ra khỏi nhà cần mặc ấm hơn, không để cảm lạnh làm ảnh hưởng xấu đến xương khớp gây đau, nhức, tê, buốt. Khi có dấu hiệu nhức khớp, tê, mỏi xảy ra, nhất là khi ngủ dậy, ở vị trí nào, hãy làm nóng vùng xung quanh vị trí đó bằng cách cạo gió, xoa bóp dầu (dầu gió, dầu cao sao vàng…). Làm như vậy để cho các mạch máu giãn ra, lưu thông máu được dễ dàng đến nuôi các khớp, giảm đau nhức khớp. Khi tắm thì tắm bằng nước ấm, trong phòng kín gió, tắm xong cần lau khô người và mặc ấm quần áo ấm ngay để làm ấm cơ thể tránh cảm lạnh và làm đau nhức xương khớp.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Sự cần thiết của tầm soát ung thư miệng để không hối tiếc

Ngày nay, khi xã hội càng phát triển thì các bệnh ung thư ngày càng tăng trong đó có ung thư miệng. Vậy có cách nào để phát hiện sớm ung thư miệng hay không?

Tầm soát ung thư miệng là gì?

Ung thư miệng là bệnh lý rất nguy hiểm nếu không phát hiện và chữa trị kịp thời thì có thể nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh. Chính vì vậy việc nhận biết và tầm soát ung thư miệng là thực sự cần thiết và quan trọng mà ai cũng cần làm.

Hiểu về tầm soát ung thư miệng

Theo các Bác sĩ đang công tác tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết việc tầm soát ung thư miệng biến chứng của bệnh tiêu hóa là việc thực sự thiết thực và vô cùng quan trọng, giúp cho người bệnh có thể phát hiện bệnh sớm hơn và điều trị bệnh kịp thời. Vậy tầm soát ưng thư miệng là gì?

Khi đi khám chuyên khoa về răng miệng, Bác sĩ sẽ thăm khám lâm sàng bệnh nhân để có thể nắm bắt được tiền sử bệnh. Nếu có dấu hiệu bất thường, Bác sĩ sẽ chỉ định tầm soát ung thư miệng bằng phương pháp CT Scanner (chụp cắt lớp vi tính) hoặc MRI (chụp cộng hưởng từ) để đánh giá mức độ lan tràn của tế bào ung thư ở vùng đầu cổ hoặc lồng ngực hoặc để phát hiện xem bệnh có di căn hay không.

Nếu có dấu hiệu ung thư miệng, người bệnh sẽ được chỉ định thực hiện sinh thiết nhằm biết được mức độ tổn thương chính xác của tế bào. Bên cạnh đó, bệnh nhân sẽ được yêu cầu nội soi vùng họng, thanh quản, thực quản, khí quản để tìm các tổn thương của tế bào vì có đến 5-15% bệnh nhân ung thư khoang miệng, họng hoặc thanh quản có thêm một ung thư thứ 2 tại vị trí khác ở vùng đầu cổ.

Sau khi việc chẩn đoán lâm sàng và thực hiện các xét nghiệm nói trên xong hết sẽ có kết quả và bệnh nhân sẽ được đánh giá giai đoạn của bệnh. Điều này dựa trên mức độ lan tràn của tế bào ung thư và loại khối u, việc này sẽ có ích cho việc dự đoán được thời gian sống và xây dựng phác đồ điều trị cho người bệnh ung thư miệng.

Hiện nay bệnh được chia thành 4 giai đoạn: I, II, III, IV, trong đó giai đoạn I và II được cho là giai đoạn sớm còn giai đoạn III và IV là giai đoạn muộn. Mỗi giai đoạn bệnh sẽ có những phương pháp điều trị riêng sao cho phù họp với tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.

Tương tự như các loại ung thư khác, hiện nay có ba phương pháp điều trị ung thư miệng là phẫu thuật, xạ trị và hoá trị. Bệnh nhân ở giai đoạn sớm chỉ cần điều trị bằng phương pháp phẫu thuật hoặc thêm xạ trị. Ở giai đoạn muộn, Bác sĩ thường phối hợp cả ba  phương pháp điều trị dựa trên tình trạng sức khoẻ của bệnh nhân.

Khi nào cần đi tầm soát ung thư miệng?

Nên đi tầm soát ung thư miệng lúc nào?

Ung thư miệngbệnh học chuyên khoa khác với những ung thư khác, ở giai đoạn sớm bệnh sẽ có những biểu hiện như: có vết loét ở lưỡi, sàn miệng hoặc niêm mạc má lâu lành. Các vết loét này có thể gây đau, chảy máu hoặc cũng có thể không gây khó chịu gì nên người bệnh thường chủ quan không để ý. Khi các tế bào ung thư phát triển mạnh mẽ bệnh chuyển sang giai đoạn khác sẽ xuất hiện thêm các triệu chứng như đau ở vết loét, đau tai, ăn uống khó khăn trong việc nuốt, giọng nói bị khản hay lạc giọng,…

Các chuyên gia khuyến cáo trên trang tin tức Y tế Việt Nam mới nhất các bạn cần lưu ý nếu có những vết loét trong miệng dù không gây đau đớn và sau 2 tuần vết loét vẫn không thấy lành thì bạn cần đi khám ngay tại các Bệnh viện, cơ sở Y tế chuyên khoa về ung bướu để Bác sĩ khám và đánh giá tổn thương đó có phải là ung thư hay không.

Hãy quan tâm tâm đến sức khỏe của bạn ngay hôm nay để không mắc các bệnh nguy hiểm như ung thư nhé!

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Tăng huyết áp có phải là rào cản của cuộc sống ?

Theo Hội Tim mach học Việt Nam, tăng huyết áp (THA) là khi huyết áp tâm thu (huyết áp tối đa) ≥ 140 mmHg và /hoặc HA tâm trương ≥ 90 mmHg.

Tăng huyết áp có phải là rào cản của cuộc sống ?

Bệnh thường gặp tăng huyết áp có là rào cản cuộc sống không?

Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp là gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Hiện có khoảng 1 tỷ người trên thế giới bị tăng huyết áp.

Theo các chuyên gia Y Dược tại Trung cấp Y Hà Nội cho biết: Năm 2016, theo điều tra của Viện Tim mạch Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp ở người lớn từ 18 tuổi trở lên là 47,5%. Trước những thách thức gánh nặng bệnh tật toàn cầu của tăng huyết áp, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Hội Tăng huyết áp thế giới (ISH) đã lấy ngày 17/5 hàng năm là Ngày phòng, chống tăng huyết áp thế giới.

Vì thế, mỗi bệnh nhân tăng huyết áp trên thế giới không đơn độc trong cuộc sống của họ.

Thay đổi lối sống làm cho việc điều trị và theo dõi bệnh trở nên dễ dàng hơn với người tăng huyết áp.


Tuyển sinh Cao đẳng Điều dưỡng chính quy chỉ cần tốt nghiệp THPT

Những việc cần làm trước tiên khi được chẩn đoán tăng huyết áp là gì?

Nhận thức đúng về bệnh tật: Người bệnh thường có 2 trạng thái chính khi biết mắc bệnh tăng huyết áp: lo lắng quá mức và thờ ơ.

Cả 2 trạng thái này đều không tốt và đều làm ảnh hưởng xấu đến quá trình điều trị: lo lắng quá mức gây căng thẳng tâm lý, hạn chế hoạt động, ảnh hưởng đến huyết áp cũng như cuộc sống người bệnh; trong khi, thờ ơ với bệnh tật làm giảm sự tuân thủ điều trị tối ưu, khiến cho bệnh tình ngày càng trầm trọng.

Vì vậy cần có nhận thức đúng đắn về bệnh:

  • THA là căn bệnh thường gặp ở người cao tuổi, có đến 95% là vô căn.
  • Hoàn thoàn không lây nhiễm, không thể khỏi hoàn toàn nhưng có thể kiểm soát được.
  • Chung sống được lâu dài với bệnh nếu kiểm soát tốt.
  • Căn bệnh hoàn toàn không phải rào cản ngăn chặn người bệnh hòa nhập với cộng đồng.

Thay đổi lối sống là phương pháp điều trị đầu tiên: bỏ hút thuốc lá, thay đổi chế độ ăn với giảm muối và tăng cường rau xanh, tăng cường tập luyện thể dục và thoải mái về tinh thần.

Tuân thủ điều trị và theo dõi định kỳ:  khám bác sĩ định kỳ, sử dụng thuốc theo ý kiến của chuyên gia, đo huyết áp thường xuyên tại nhà. Tránh nghe theo những lời khuyên không có căn cứ khoa học như sử dụng vòng đeo kiểm soát huyết áp.

Chia sẻ cùng người thân: sự động viên và hỗ trợ của gia đình là một điều không thể thiếu trong cuộc sống. Họ có thể khuyến khích bạn chăm sóc bản thân, nhắc bạn dùng thuốc đúng giờ, đưa bạn đi khám hoặc tham gia vào một chương trình tập thể dục cùng bạn để giữ ổn định huyết áp.

Học tập kinh nghiệm từ những người bệnh khác: tạo lập một cộng đồng những người tăng huyết áp để cũng chia sẻ kinh nghiệm và bí quyết trong điều hòa cuộc sống.

Mỗi bệnh nhân có thể thực hiện được những điều trên đây không hề khó khăn, giúp cho  tăng huyết áp không bao giờ là rào cản của cuộc sống.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh trĩ: Căn bệnh khó nói có nguy cơ biến chứng nguy hiểm chết người

Tâm lý ngại bệnh ở vùng kín khiến cho những bệnh nhân mắc trĩ thường đi khám và điều trị rất muộn, điều này làm cho bệnh phát triển, biến chứng vô cùng nguy hiểm.

Bệnh trĩ là bệnh trĩ gây ra nhiều khó khăn trong sinh hoạt

Tỷ lệ mắc bệnh trĩ của người dân Việt Nam có dấu hiệu gia tăng đáng kể trong những năm gần đây. Theo Bác sỹ Mai Quốc Vũ, chuyên gia Bệnh Nội Khoa – Bệnh viện YHCT Trường Giang, bệnh trĩ sinh ra bởi dãn quá mức các đám rối tĩnh mạch ở trực tràng – hậu môn. Nguy cơ mắc bệnh trĩ xảy ra ở cả nam và nữ, ở các lứa tuổi khác nhau, đặc biệt từ 30 – 60 tuổi, nhưng theo số liệu thống kê mới nhất, giới trẻ có tỷ lệ mắc bệnh trĩ ngày càng cao.

Vì sao mắc bệnh trĩ?

Thói quen ngồi nhiều, ít vận động chính là nguyên nhân dẫn đến bệnh trĩ. Do đó những người làm văn phòng, lái xe có tỷ lệ mắc bệnh trĩ cao hơn người bình thường. Uống rượu bia nhiều là nguyên nhân chủ yếu gia tăng nguy cơ mắc bệnh trĩ. Bệnh trĩ cũng là bệnh thường gặp ở những người mắc táo bón mãn tính.

Bệnh trĩ gây ra nguy hiểm gì?

Bệnh trĩ nếu phát hiện sớm, bệnh còn nhẹ, có thể điều trị tại nhà. Tuy nhiên hầu hết bệnh nhân giấu bệnh, ngại ngùng nên thường đến khi bệnh trở nên nặng mới đi khám. Lúc đó búi trĩ đã quá to, gây ngứa ngáy khó chịu, đau đớn, nhất là khi búi trĩ thò ra ngoài, cọ sát khi vận động.

Người hay ngồi ít vận động dễ mắc bệnh trĩ

Để bệnh trĩ phát triển lâu có thể dễ thể dẫn đến hiện tượng thủng, rách thành tĩnh mạch trực tràng – hậu môn, gây chảy máu, kéo dài có thể dẫn đến thiếu máu. Khó khăn trong việc đại đại tiện khi phải rặn nhiều có thể gây nứt kẽ hậu môn, thậm chí rách tầng sinh môn dẫn đến bội nhiễm vi khuẩn từ phân và nước tiểu.

Hiện tượng chảy máu tĩnh mạch nói trên còn xảy ra đối với bệnh nhân ung thư hậu môn, trực tràng. Do đó cần đi khám để xác định sớm và có phương án điều trị kịp thờ, tránh để ung thư phát triển khó khăn cho việc điều trị.

Phân loại và các cấp độ của bệnh trĩ

Có 2 loại bệnh trĩ đó là trĩ nội và trĩ ngoại.

Trĩ nội chịu lực nén bên trong nên có chiều hướng sung huyết, chảy máu và đôi khi bị sa.

Trĩ ngoại có thể có huyết khối phát triển rất đau.Là bệnh rất phổ biến, đứng hàng đầu trong các bệnh lý vùng hậu môn đến nhập viện.

Trĩ nội và trĩ ngoại

Bệnh trĩ được chia ra làm 4 cấp độ.

– Cấp độ 1: Giai đoạn hình thành trĩ, mới xuất hiện hiện tượng chảy máu, đây chính là triệu chứng của bệnh.

– Cấp độ 2: Xuất hiện hiện tượng búi trĩ sa ra ngoài khi đi tiêu nhưng tự lên được.

– Cấp độ 3: Búi trĩ vẫn sa ra ngoài khi đi tiêu, song không thể trở lại được mà cần tới lực đẩy mới lên được.

– Cấp độ 4: Hiện tượng búi trĩ sa ra ngoài thường xuyên và có thể bị thắt lại đến tới hoại tử.

Ở cấp độ 1 và 2, người bệnh thường bị ngứa hậu môn, đau và chả máu khi đi đại tiện.

Ở cấp độ 3 và 4, búi trĩ bên trong (trĩ nội) bị sa quá mức gây nghẹt hay tắc mạch hay gây nứt, áp xe hậu môn, hoặc búi trĩ bên ngoài (trĩ ngoại) bị tổn thương nhiễm trùng gây lở loét, xuất huyết trầm trọng hay tạo thành những cục máu đông nằm trong búi trĩ, có nguy cơ gây biến chứng nguy hiểm và sinh ra các bệnh khác.

Người bệnh có thể vừa mắc trĩ nội, vừa mắc trĩ ngoại, có thể dễ dàng phát hiện và xử lý kịp thời bệnh trĩ, quan trọng là người bệnh phải hết sức tỉnh táo, tránh tình trạng bệnh phát triển quá nặng phải phẫu thuật cắt trĩ.

Cách phòng bệnh trĩ

  • Uống nhiều nước là cách tốt nhất giúp phòng bệnh trĩ, uống một 1 ly nước vào mỗi buổi sáng thức dậy. Uống đủ 2 lít nước mỗi ngày.
  • Thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý với khẩu phần nhiều rau, chất xơ và củ quả, hạn chế rượu bia và đồ cay nóng.

Khẩu phần dinh dưỡng hợp lý giúp ngừa bệnh trĩ

  • Thực hiện thói quen tập thể dục hàng ngày.
  • Đi đại tiện đều đặn, không ngồi đại tiện quá lâu vì thói quen này không tốt cho các cơ vòng ở trực tràng, hậu môn mở trong thời gian dài sẽ làm giảm tốc độ lưu thông máu trong tĩnh mạch vùng này.
  • Nên vận động, đi lại từ 5-10 phút lúc giải lao đối với những người ngồi lâu trên máy tính.
  • Không nên mặc đồ quần bó, chật sẽ không thoát được mồ hôi, cộng với việc di chuyển nhiều cũng gây kích ứng đến hậu môn.
  • Cân bằng tâm lý, tránh tình trạng áp lực, căng thẳng, không thức khuya nhiều
Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Bệnh tắc nghẽn phổi mãn tính là bệnh gì?

Số bệnh nhân mắc bệnh tắc nghẽn phổi mãn tính ngày một tăng cao. Vậy bệnh tắc nghẽn phổi mãn tính là bệnh gì?

Nguyên nhân gây tắc nghẽn phổi mãn tính là gì ?

Mặc dù nguyên nhân phổ biến nhất của tắc nghẽn phổi mãn tính là khói thuốc lá, có một số yếu tố khác có thể gây ra hoặc làm cho tắc nghẽn phổi mãn tính trở cần tồi tệ hơn, bao gồm phơi nhiễm môi trường và yếu tố di truyền. Ví dụ, tiếp xúc nhiều với bụi tại nơi làm vấn đề, hóa chất và ô nhiễm không khí trong nhà hoặc ngoài trời (bao gồm khói củi hoặc chất đốt sinh khối) có thể góp phần gây ra tắc nghẽn phổi mãn tính.

Một số đối tượng không có những phơi nhiễm này mà vẫn mắc tắc nghẽn phổi mãn tính. Thầy thuốc cũng không hoàn toàn hiểu tại sao một số đối tượng hút thuốc không bao giờ mắc tắc nghẽn phổi mãn tính và một số đối tượng không bao giờ hút thuốc nhưng mắc tắc nghẽn phổi mãn tính có lẻ do những yếu tố di truyền có vai trò trong vấn đề phát triển tắc nghẽn phổi mãn tính.

Triệu chứng của bệnh COPD

Làm thế nào giúp bản thân biết mắc tắc nghẽn phổi mãn tính?

Các triệu chứng phổ biến của bệnh lý hô hấp tắc nghẽn phổi mãn tính bao gồm khó thở khi nghỉ ngơi hoặc khi hoạt động thể chất, ho, khò khè, mệt mỏi và/ hoặc tiết ra chất nhầy dai dẵng. Nếu bạn có những triệu chứng này, bạn cần nói chuyện với Thầy thuốc. Một số đối tượng mắc tắc nghẽn phổi mãn tính sớm có thể không nhận biết có thể những triệu chứng của bệnh này. Những đối tượng có nguy cơ mắc tắc nghẽn phổi mãn tính cần có thể làm những xét ngiệm.

Theo các giảng viên Cao đẳng Điều Dưỡng thì bác sĩ có thể yêu cầu bạn thực hiện thử nghiệm kiểm tra hơi thở (kiểm tra chức năng phổi) có thể gọi là hô hấp ký. Cách này đo khả năng thở ra của bạn và có thể phát hiện xem đường thở của bạn có mắc hẹp hay không. (Xem tờ thông tin người bệnh của ATS về Kiểm tra chức năng phổi).

Làm thế nào giúp thầy thuốc biết một đối tượng mắc tắc nghẽn phổi mãn tính?

Thầy thuốc chẩn đoán tắc nghẽn phổi mãn tính dựa trên sự kết hợp của những triệu chứng và kết quả xét nghiệm. Xét nghiệm quan trọng giúp xác định một đối tượng mắc tắc nghẽn phổi mãn tính là hô hấp ký.

Những thay đổi của tắc nghẽn phổi mãn tính cũng có thể có thể nhìn thấy trên X-quang ngực hoặc CT scan ngực. Khi thầy thuốc đã xác định rằng bạn mắc tắc nghẽn phổi mãn tính, thầy thuốc có thể yêu cầu những xét nghiệm khác giúp đánh giá tình trạng hô hấp của bạn khi ngủ và khi vận động. Bao gồm cả vấn đề xem xét mức độ bão hòa oxy của bạn.

Bệnh COPD có thể chữa khỏi không?

Bệnh tắc nghẽn phổi mãn tính có thể chữa trị như thế nào?

Chữa trị bệnh chuyên khoa hô hấp tắc nghẽn phổi mãn tính trước nhất và quan trọng nhất ở đối tượng hút thuốc là từ bỏ hút thuốc. Đã có thuốc và những cách chữa trị khác giúp chữa trị vấn đề nghiện nicotine và giúp bạn bỏ thuốc lá.

Giúp có thêm thông tin về vấn đề cai thuốc lá, xem thông tin cho người bệnh của ATS thuốc lá. Thuốc giúp làm giảm những triệu chứng của tắc nghẽn phổi mãn tính và giúp ngăn ngừa đợt bùng phát của những triệu chứng (có thể gọi là những đợt kịch phát). Vốn có thể dẫn đến mất thêm chức năng phổi. những nhóm thuốc bao gồm những nhóm sử dụng giúp mở rộng đường thở (thuốc giãn phế quản), giảm sưng ở đường thở (thuốc chống viêm, như steroid) và/ hoặc chữa trị nhiễm trùng (kháng sinh).

Theo benhhoc.edu.vn tổng hợp

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Điều trị bệnh tiểu đường type 1 không dùng thuốc như thế nào?

Tiểu đường type 1 là bệnh tự miễn, có nghĩa là hệ miễn dịch của cơ thể tấn công các tế bào sản xuất insulin của tuyến tụy, từ đó khiến đường máu tăng cao.

Điều trị bệnh tiểu đường type 1 không dùng thuốc như thế nào?

Có những loại thuốc nào được áp dụng điều trị bệnh tiểu đường type 1?

Thuốc tiêm insulin:

Insulin sẽ bị phá hủy bởi dịch vị của dạ dày nếu sử dụng theo đường uống, do vậy phương pháp cổ điển là tiêm insulin dưới da. Gần đây, hãng dược phẩm Pfizer đã sản phẩm thành công chế phẩm insulin dạng hít. Nhưng thực tế việc sử dụng dạng bào chế này đang gây ra rất nhiều tranh cãi và tại Việt Nam vẫn chưa được áp dụng.

Dựa vào nồng độ đường huyết, cân nặng của người bệnh mà loại, liều lượng, số lần tiêm insulin trong ngày sẽ khác nhau. Dưới đây là một số dạng insulin thông dụng:

  • Insulin tác dụng nhanh (Rapid-acting insulin) có tác dụng ngay sau khi tiêm 5 phút, kéo dài trong 4h.
  • Insulin tác dụng dài hạn (Long-acting insulin) có tác dụng trong vòng 24h sau tiêm
  • Những insulin tác dụng trung bình (Intermediate opptions) có tác dụng sau 30-60 phút và duy trì hiệu quả trong 12h sau tiêm

Một số thuốc khác:

Người bệnh tiểu đường type 1 có thể cần phối hợp thêm một số thuốc sau để ngăn ngừa biến chứng:

  • Pramlintide (Symlin): thuốc được tiêm trước bữa ăn, làm chậm sự di chuyển của thức ăn xuống dạ dày, từ đó giúp làm chậm hấp thu đường sau ăn
  • Thuốc điều trị tăng huyết áp: một số loại thuốc điều trị tăng huyết áp như thuốc ức chế men chuyển ACE thường được sử dụng cho người bệnh tiểu đường có huyết áp cao hơn 140/80 mm Hg
  • Aspirin: giúp ngăn ngừa huyết khối (cục máu đông) ở những người bệnh có nguy cơ cao xuất hiện biến chứng tim mạch
  • Thuốc hạ cholesterol máu: sử dụng thuốc hạ cholesterol máu, chẳng hạn như statin trong trường hợp người bệnh có rối loạn mỡ máu.

Điều trị bệnh tiểu đường type 1 không dùng thuốc?

Chuyên gia sức khỏe – Giảng viên Nguyễn Thị Hồng giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược cho biết: Để việc điều trị đạt hiệu quả cao, ngoài thuốc, người bệnh cần kết hợp với nhiều giải pháp, chẳng hạn như chế độ ăn và tập luyện khoa học. Mục tiêu trong việc điều trị bệnh tiểu đường type 1 là kiểm soát đường huyết trong giới hạn cho phép và ngăn ngừa những biến chứng nguy hiểm trên tim, mắt, thận, thần kinh… Tổ chức y tế WHO khuyến cáo, đường huyết của người bệnh tiểu đường trước bữa ăn nên ở khoảng 70-130 mg/dl (3.9-7.2mmol/l) và sau khi ăn 2 giờ thấp hơn 180mg/dl (10mmol/l)..

  • Kiểm soát đường huyết:

Dù sử dụng loại insulin nào, mức độ đường huyết vẫn cần được theo dõi chặt chẽ, ít nhất 4 lần/ngày hoặc thường xuyên hơn. Hiệp hội Tiểu đường Hoa Kỳ khuyến cáo, bạn nên kiểm tra đường huyết vào trước khi đi ngủ, trước khi ăn, sau ăn 2h, trước khi tập thể dục và bất cứ thời điểm nào trong ngày bạn nghi ngờ có mức đường huyết quá cao hoặc quá thấp.

Thiết bị theo dõi đường huyết liên tục (CGM) được khuyến khích sử dụng vì rất hữu ích, tiện lợi trong việc phòng ngừa hạ đường huyết. Mức độ chính xác của phương pháp này vẫn chưa cao bằng kiểm tra lượng đường huyết theo tiêu chuẩn, do đó nó chỉ được xem là công cụ bổ sung giúp kiểm soát đường huyết hiệu quả hơn.

  • Chế độ ăn:

Trái với suy nghĩ của rất nhiều người, không có một chế độ ăn chung cho tất cả người bệnh tiểu đường type 1. Tuy nhiên, bạn nên lựa chọn một chế độ ăn uống lành mạnh bao gồm: trái cây, rau, các loại ngũ cốc… Các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo bạn nên hạn chế các sản phẩm từ đông vật và carbonhydrat tinh chế (bánh mì trắng, bánh kẹo).

  • Hoạt động thể chất:

Tập thể dục thường xuyên như aerobic, đạp xe, bơi lội, đi bộ nhanh… được khuyến khích cho người bệnh tiểu đường type 1. Bởi những hoạt động này sẽ góp phần vào việc giảm đường huyết, tăng sức bền cho tim nên ngăn ngừa được biến chứng tim mạch.

Điều trị bệnh tiểu đường type 1 không dùng thuốc với những phương pháp đơn giản

Điều trị bệnh tiểu đường type 1 trong các tình huống cấp tính?

  • Hạ đường huyết:

Bạn nên bổ sung ngay khoảng 15 – 20 gam carbohydrate tác dụng nhanh như nước ép trái cây, kem, kẹo cứng… Sau 15 phút, kiểm tra lại đường huyết, nếu vẫn thấp hãy sử dụng thêm 1 khẩu phần tương tự và kiểm tra lại sau 15 phút. Nếu đường huyết vẫn có xu hướng không tăng, bạn nên nhanh chóng di chuyển đến bệnh viện để được cấp cứu.

  • Tăng đường huyết

Nếu lượng đường trong máu trên 240 mg/dl (13.3mmol/l), bạn sẽ có nguy cơ cao bị nhiễm toan ceton. Do khi đó tế bào bị thiếu năng lượng, cơ thể sẽ phân hủy chất béo, tạo ra một acid độc gọi là keton, khi đó bạn có thể có thêm các biểu hiện như: buồn nôn và nôn, đau bụng, hơi thở có mùi trái cây lên men… Khi có các triệu chứng kể trên, bạn nên uống nhiều nước để tăng đào thải keton ra ngoài qua đường tiểu, đồng thời nhập viện cấp cứu sớm để có hướng xử trí phù hợp.

Người bệnh đang điều trị tiểu đường type 1 cần lưu ý điều gì?

  • Lái xe: Hãy kiểm tra đường huyết trước khi lái xe, nếu đường huyết dưới 70 mg/dl hãy ăn nhẹ và chờ 15 phút trước khi lái xe.
  • Làm việc: Việc mắc tiểu đường có thể hạn chế một số công việc đối với người bệnh. Những công việc như lái xe, vận hành mày móc nặng là những công việc mà bạn không nên nhận, bởi có thể khiến đường huyết xuống thấp bất cứ lúc nào.
  • Mang thai: Phụ nữ mắc tiểu đường type 1 được khuyến cáo rằng không nên mang thai vì những biến chứng thai kỳ với mẹ hoặc dị tật bẩm sinh của thai nhi có khả năng xảy ra cao hơn.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Thoái Hóa Cột Sống – Biểu Hiện Và Cách Phòng Ngừa

Thoái hóa đốt sống cổ thường gây ra cảm giác đau đớn, khó chịu, làm ảnh hưởng tới sinh hoạt của người bệnh. Bệnh còn gây ra nhiều các hội chứng nguy hiểm có thể đe dọa tới sinh mạng. Bài viết của các chuyên gia bệnh học sẽ cho bạn biết những thông tin hữu ích về căn bệnh nây cũng như cách phòng chữa bệnh.

Thoái hóa cột sống gây ra những biến chứng nguy hiểm

Biểu hiệu thoái hóa cột sống cổ

Thoái hoá cột sống cổ là bệnh thường gặp, trên 50% không có biểu hiện hay triệu chứng. Các biểu hiện mà bệnh nhân đến khám bác sĩ như đau cột sống cổ làm hạn chế vận động cột sống cổ, đó là do hiện tượng ép rễ thần kinh trong lỗ liên hợp của các đốt sống. Các dấu hiệu đi kèm như dị cảm cánh tay, cẳng tay và đến tận bàn tay. Đôi khi là biểu hiện đau đầu không thể chịu được, ngoài ra có thể gây chóng mặt. Đau thần kinh cánh tay rất dữ dội, đau ở cột sống cổ và vai, đau lan xuống cánh tay, đau mặt ngoài cánh tay, đau lan đến khuỷu và có thể đến cái ngón cái, ngón trỏ. Đau dai dẳng và nghỉ không thuyên giảm. Nguyên nhân thường do chèn ép rễ thần kinh do gai xương nhô vào trong lỗ liên hợp hoặc do thoát vị đĩa đệm gây ra, thường do rễ của cổ 5 (C5), C6, C7, C8.

Việc điều trị phụ thuộc vào từng trạng thái bệnh và hoàn cảnh của bệnh. Điều trị với mục đích làm giảm đau nhanh chóng, tránh các động tác làm khởi phát cơn đau. Nằm ngủ trên giường phẳng, không gối đầu cao và không sử dụng gối dài. Bệnh nhân tránh mang vác nặng và ngồi lâu. Đối với thể đau quá mức, bệnh nhân nên nằm viện và có thể sử dụng liệu pháp corticoid tĩnh mạch. Việc xoa bóp vùng cơ cổ kết hợp tia hồng ngoại, chạy sóng ngắn,… ở đợt đau của thoái hoá cột sống cổ cũng có tác dụng khả quan. Lưu ý việc điều trị thoái hoá cột sống cổ nhất thiết phải có bác sĩ chuyên khoa cơ xương khớp chỉ định dùng thuốc ứng với từng trường hợp cụ thể.

Thoái hóa cột sống diễn ra như thế nào?

Thoái hóa cột sống là bệnh lý mà hầunhư chúng ta đều mắc phải. Đây là một quá trình lão hóa cột sống xảy ra đồng thời với sự già đi của cơ thể. Bệnh gây đau khớp, viêm khớp, hẹp khe khớp, mọc gai xương ở các đốt sống, làm giảm sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh.

Cột sống gồm 33 – 34 đốt sống, trong đó có 7 đốt sống cổ, 12 đốt sống ngực, 5 đốt sống thắt lưng, các đốt sống cùng và cụt dính liền với nhau và tạo thành xương cùng và xương cụt. Các đốt sống kết nối với nhau bằng các dây chằng và được nâng đỡ bởi hệ thống cơ từ xương sọ tới xương chậu. Phía sau cột sống là ống sống, bên trong ống sống chứa tủy và các rễ thần kinh, mạch máu.

Thoái hóa cột sống không phải là một bệnh mà là tình trạng lão hóa của xương khớp. Cột sống đồng thời vừa phát triển vừa thoái hóa trong suốt quá trình phát triển của cơ thể, nhưng tùy theo lứa tuổi mà sự phát triển hay sự thoái hóa nhiều hơn. Người ta thấy rằng cột sống bắt đầu thoái hóa từ năm 2 tuổi, sau đó tuổi càng cao thì quá trình thoái hóa càng nhiều. Sự thoái hóa làm cho bao xơ của đĩa đệm bị dòn và nứt nẻ, tạo khe hở cho nhân nhầy ở bên trong thoát ra ngoài, gây nên thoát vị đĩa đệm. Các dây chằng thoái hóa cũng bị dòn, cứng, giảm độ đàn hồi, phình to ra, chất vôi lắng đọng lại hoặc hóa xương trở nên sần sùi, chèn ép vào các rễ thần kinh trong ống sống hoặc trong lỗ liên hợp, hay chèn vào các đầu dây thần kinh có ngay trong các dây chằng gây ra chứng đau.

Lười vận động là một trong những nguyên nhân thoái hóa cột sống.

Các yếu tố nguy cơ tác động lên quá trình thoái hóa cột sống gồm: ô nhiễm môi trường, các hóa chất độc hại trong thức ăn, nước uống, các chất kích thích như thuốc lá, rượu, bia, bệnh viêm khớp… làm cho quá trình thoái hóa diễn ra nhanh hơn, nặng hơn. Những người ít vận động, làm các công việc có cử động đơn điệu lặp đi lặp lại, người béo phì… cũng làm quá trình thoái hóa của cột sống ngày càng trầm trọng.

Thoái hóa cột sống có thể gây ra các bệnh đi kèm như thoái hóa dây chằng và mấu khớp, thoái hóa dạng chồi xương thân đốt sống, thoát vị đĩa đệm… Bệnh thoái hóa cột sống thường gặp ở người trên 30 tuổi, nhưng mỗi lứa tuổi thường có loại bệnh đặc trưng như: thoát vị đĩa đệm gặp nhiều ở độ tuổi 30 – 40; thoái hóa dây chằng lại hay xảy ra ở những người 50 – 60 tuổi; thoái hóa thân đốt sống và thoái hóa phì đại khớp thường thấy ở lứa tuổi trên 60…

Gai cột sống: thoái hóa cột sống làm cho thoái hóa bao xơ của đĩa đệm, dẫn đến bao xơ bị dòn, nứt nẻ, tạo khe hở để nhân nhầy thoát ra ngoài, gây nên thoát vị đĩa đệm. Khối thoát vị lồi ra kéo theo màng xương cạnh nó, sau một thời gian xương sẽ mọc ra theo tạo thành những vành xương tạo thành “gai cột sống”. Chụp X-quang sẽ thấy hình ảnh những cái gai nhọn. Trường hợp khối thoát vị đĩa đệm gây đau nặng hay tê yếu, bệnh nhân phải đi khám và được điều trị sớm nên tránh được gai cột sống. Trái lại các khối thoát vị không gây ra triệu chứng gì do không gây chèn ép vào thần kinh nên bệnh âm thầm tiến triển tạo ra những cái “gai cột sống”. Tuy nhiên chỉ những trường hợp “gai cột sống ” gây đau mới cần phải phẫu thuật cắt bỏ gai.

Thoái hóa cột sống còn có thể gây ra đau lưng, đau cổ hoặc gây ra đau thần kinh tọa và các bệnh lý khác mà không cần phải có thoát vị đĩa đệm.

Cách phòng và chữa bệnh thoái hóa cột sống

Thường xuyên tập thể dục giảm đáng kể nguy cơ thoái hóa cột sống.

Phòng bệnh cần thực hiện các biện pháp sau: giảm cân nặng, chống béo phì. Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao nhẹ nhàng, 3 lần một tuần hay tốt nhất là hàng ngày làm giảm đáng kể nguy cơ thoái hóa cột sống. Thực hiện chế độ ăn đảm bảo dinh dưỡng hợp lý, phòng chống loãng xương, tránh dùng các phụ gia độc hại trong thực phẩm. Hạn chế hoặc bỏ hút thuốc, rượu bia. Lao động phù hợp với sức khoẻ, những nghề có thể gây thoái hóa cột sống sớm như khuân vác, gánh nặng, đội nặng… cần kiểm tra thường xuyên để điều trị kịp thời các tổn thương cột sống.

Về điều trị: sử dụng các phương pháp không dùng thuốc như châm cứu, bấm huyệt, xoa bóp, chườm ngải cứu, dán cao, thuốc bôi, xoa ngoài…

Điều trị nội khoa, có thể dùng một hoặc vài loại phối hợp trong số các thuốc sau: acetaminophen, salicylat, diclofenac, các thuốc chống viêm không steroid khác. Thuốc bổ sung chất nhầy cho khớp như những chế phẩm có cấu trúc phân tử gần giống như dịch khớp. Thuốc dinh dưỡng sụn khớp: glucosamine, sụn cá mập có tác dụng tăng cường tái tạo sụn, ức chế các men phá hủy sụn, giảm dần quá trình viêm đau khớp, làm chậm quá trình thoái hóa khớp. Phẫu thuật điều trị thoát vị đĩa đệm, cắt bỏ gai cột sống, giải phóng chèn ép thần kinh.

 Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

Exit mobile version