Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Phòng Tránh Và Điều Trị Viêm Gân

Viêm gân là viêm hoặc kích ứng của dây chằng – trong bất kỳ những sợi dây đính cơ đến xương. Tình trạng này gây đau và đau ngay phần bên ngoài. Các chuyên gia Bệnh học nhận thấy viêm gân có thể xảy ra trong bất kỳ dây chằng nào của cơ thể, phổ biến nhất trên vai, khuỷu tay, cổ tay và gót chân.

Viêm gân thường gặp ở vai, khuỷu tay, cổ tay và gót chân

Nếu viêm gân nghiêm trọng và dẫn đến rách gân, có thể cần phải phẫu thuật. Nhưng hầu hết các trường hợp viêm gân có thể được điều trị thành công với nghỉ ngơi cùng các thuốc giảm đau và giảm viêm.

Các triệu chứng

Các dấu hiệu và triệu chứng của viêm gân xảy ra ở gân, điểm gắn vào xương và thường bao gồm:

  • Đau, thường được mô tả đau âm ỉ.
  • Đau dịu.
  • Sưng nhẹ.
  • Hầu hết các trường hợp viêm gân có thể đáp ứng với các biện pháp tự chăm sóc. Khám bác sĩ nếu dấu hiệu và triệu chứng vẫn tồn tại và cản trở hoạt động hằng ngày hơn một vài ngày.

Nguyên nhân

Mặc dù viêm gân có thể được gây ra bởi một chấn thương bất ngờ, tình trạng này nhiều hơn khi có thể xuất phát từ sự lặp lại vận động cụ thể theo thời gian. Hầu hết mọi người phát triển viêm gân vì công việc hoặc sở thích của họ liên quan đến chuyển động lặp đi lặp lại, làm các dây chằng thực hiện nhiệm vụ cần thiết nặng thêm.

Yếu tố nguy cơ

– Yếu tố nguy cơ viêm gân phát triển bao gồm tuổi tác, làm việc trong các công việc cụ thể hoặc tham gia các môn thể thao nào đó.

– Tuổi. Người già, gân trở nên ít linh hoạt hơn – điều này làm cho chúng dễ dàng tổn thương.

– Nghề nghiệp. Viêm gân phổ biến hơn ở những người có công việc liên quan đến:

  • Chuyển động lặp đi lặp lại.
  • Các vị trí khó.
  • Rung.
  • Vị trí độ cao thường xuyên.
  • Gắng sức mạnh.

– Thể thao. Có thể có nhiều khả năng phát triển viêm gân nếu tham gia vào môn thể thao nào đó có liên quan đến chuyển động lặp đi lặp lại, chẳng hạn như:

  • Bóng chày.
  • Bóng rổ.
  • Bowling.
  • Golf.
  • Chạy.
  • Bơi.
  • Tennis.

Kiểm tra và chẩn đoán

Viêm gân thường có thể được chẩn đoán chỉ trong khám lâm sàng. Bác sĩ có thể chỉ định X quang hoặc kiểm tra hình ảnh khác nếu cần phải loại trừ các điều kiện khác có thể gây ra các dấu hiệu và triệu chứng.

Phương pháp điều trị và thuốc

Các mục tiêu của điều trị viêm gân là để làm giảm cơn đau và giảm viêm. Thông thường, điều trị – trong đó bao gồm nghỉ ngơi, nước đá và thuốc giảm đau toa, có thể là tất cả những gì cần. Phương pháp điều trị khác đối với viêm gân bao gồm:

– Thuốc. Đôi khi bác sĩ có thể tiêm thuốc corticosteroid quanh gân để làm giảm viêm gân. Tiêm cortisone giảm viêm và có thể giúp giảm đau. Tuy nhiên, tiêm thuốc lặp đi lặp lại có thể làm yếu gân, làm tăng nguy cơ bị sưng tấy gân.

– Trị liệu. Có thể có lợi từ chương trình tập thể dục cụ thể được thiết kế để mở rộng và tăng cường đơn vị cơ gân bị ảnh hưởng.

– Phẫu thuật. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của chấn thương dây chằng, phẫu thuật có thể là cần thiết.

Viêm gân ở mức độ nặng cần phải phẫu thuật

Phong cách sống và biện pháp khắc phục

Để điều trị viêm gân ở nhà, P.R.I.C.E. là từ viết tắt để nhớ – bảo vệ, nghỉ ngơi, nước đá, nén và độ cao. Điều trị này có thể giúp tăng tốc độ phục hồi và giúp ngăn ngừa các vấn đề khác.

– Bảo vệ. Cố định khu vực bị ảnh hưởng để khuyến khích chữa lành và để bảo vệ khỏi bị thương hơn nữa. Có thể cần phải sử dụng đàn hồi, cáp treo, nẹp, nạng hoặc gậy.

– Nghỉ ngơi. Tránh các hoạt động làm tăng các cơn đau hoặc sưng. Đừng cố gắng làm việc hoặc chơi qua cơn đau. Nghỉ ngơi là cần thiết để chữa lành các mô. Nhưng nó không có nghĩa là nghỉ toàn bộ. Có thể làm các hoạt động khác và các bài tập không căng gân bị thương. Bơi lội và tập thể dục dưới nước có thể dung nạp tốt.

– Chườm đá. Để giảm đau, giảm co thắt cơ và sưng, chườm đá vào vùng bị thương lên đến 20 phút, vài lần một ngày. Gói đá, massage đá hoặc tắm bằng nước đá và nước đều có thể giúp đỡ.

– Nén. Bởi vì sưng có thể dẫn đến mất chuyển động trong khớp bị thương, nén các khu vực cho đến khi sưng chấm dứt.

– Độ cao. Nếu viêm gân ảnh hưởng đến đầu gối, nâng cao chân bị ảnh hưởng cao hơn mức của tim để làm giảm sưng.

Mặc dù nghỉ ngơi là một phần quan trọng trong điều trị viêm gân, kéo dài không hoạt động có thể gây ra tê cứng ở khớp xương. Sau một vài ngày nghỉ ngơi hoàn toàn vùng bị thương, nhẹ nhàng di chuyển chuyển động đầy đủ để duy trì tính linh hoạt chung.

Cũng có thể thử các loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID), chẳng hạn như aspirin và ibuprofen (Advil, Motrin, những loại khác), hoặc sản phẩm có chứa acetaminophen (Tylenol, những loại khác) trong nỗ lực để giảm sự khó chịu liên quan đến viêm gân.

Phòng chống viêm gân

Để làm giảm cơ hội viêm gân phát triển, thực hiện theo các gợi ý:

Giảm cường độ vận động là điều cần thiết khi bị viêm gân

  • Tránh hoạt động quá mức. Tránh các hoạt động diễn ra căng thẳng quá mức về dây chằng, đặc biệt là trong thời gian dài. Nếu thấy đau trong khi hoạt động, dừng hoạt động cụ thể, tập thể dục và nghỉ ngơi.
  • Thay đổi thói quen. Nếu tập thể dục hoặc hoạt động gây ra đau, đặc biệt liên tục, hãy thử cái gì khác. Huấn luyện viên có thể giúp thay đổi tác động do tập thể dục, bốc hàng, chẳng hạn như chạy, với tập thể dục tác động thấp hơn, chẳng hạn như đi xe đạp hoặc bơi.
  • Cải thiện kỹ thuật. Nếu kỹ thuật trong một hoạt động hay tập thể dục là sai lầm, có thể thiết lập cho các vấn đề với dây chằng. Nên lấy bài học hoặc nhận được các hướng dẫn chuyên nghiệp khi bắt đầu một môn thể thao mới hoặc sử dụng thiết bị tập thể dục.
  • Căng giãn trước tiên. Trước khi tập thể dục, căng ra để tăng tối đa phạm vi của chuyển động khớp xương. Điều này có thể giúp giảm thiểu chấn thương mô nhỏ lặp đi lặp lại.
  • Sử dụng nơi làm việc thích hợp. Tại nơi làm việc, được đánh giá đúng công năng. Phụ kiện làm việc là điều cần thiết để đảm bảo không có dây chằng bị nhấn hoặc quá tải liên tục.
  • Chuẩn bị cơ bắp. Tăng cường cơ bắp được sử dụng trong hoạt động thể thao có thể giúp tốt hơn và chịu được áp lực tải trọng.

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Bệnh Gout – Phòng Tránh Và Điều Trị

Gout đuợc xem như là “bệnh của vua chúa” vì thường xuất hiện trên những người giàu sang với những đồ ăn thức uống của người giàu. Ngày nay người ta biết rõ rằng đây là một rối loạn phức tạp ảnh hưởng lên mọi người không chỉ riêng cho người giàu. Tại Việt Nam, hiện có đến hàng triệu người đang phải khổ sở vì bệnh này.

Biểu hiện đặc trưng bệnh gút thường bạn bị đánh thức đột ngột vào nửa đêm, nguyên nhân là ngón chân cái như bị lửa đốt. Nó nóng rát, sưng phồng, đau đớn và cảm giác nặng nề không thể chiu đựng nổi. Trường hợp này có lẽ bạn đang bị cơn Gout cấp tính (viêm khớp do Gout) – một dạng viêm khớp đặc trưng bởi các cơn đau nặng nề, đột ngột, khớp sưng đỏ.

Nam giới thường mắc bệnh này nhiều hơn phụ nữ. Bệnh Gout ở nữ thường xảy ra sau mãn kinh. Đây là một bệnh chữa trị được và có nhiều cách để phòng ngừa tái phát.

1. Dấu hiệu và triệu chứng bệnh Gout:

Các triệu chứng bệnh gout hầu hết là cấp tính, xảy ra một cách đột ngột, thường vào ban đêm, không có triệu chứng báo trước. Gồm:

  • Đau khớp dữ dội. Gout thường ảnh hưởng những khớp lớn trên ngón chân cái, nhưng cũng có thể ở khớp bàn chân, mắt cá chân, gối, bàn tay, cổ tay,…Cơn đau điển hình có thể kéo dài 5-10 ngày rồi ngưng. Khó chịu sẽ giảm dần dần sau 1-2 tuần, các khớp có vẻ không có gì bất thường.
  • Viêm đỏ. Các khớp bị sưng đỏ và đau.

Nguyên nhân :

Bệnh gút do nồng độ acid uric trong máu tăng quá cao. Acid uric là một sản phẩm phụ tạo ra do sự thoái giáng của purin. Chất này có thể thấy trong tự nhiên như một số loại thực phẩm – tạng động vật như gan, não, thận, lách – và cá trồng, cá trích, cá thu. Purin cũng có trong tất cả các loại thịt, cá và gia cầm.

Thông thường thì acid uric bị phân hủy trong máu và được thải ra ngoài qua thận để ra nước tiểu. Nhưng đôi khi cơ thể bạn tạo ra quá nhiều acid uric hoặc thải acid này ra nước tiểu quá ít. Hậu quả là acid uric trong máu tăng lên, tích lũy dần dần và lắng đọng thành những tinh thể sắc nhọn hình kim tại các khớp hoặc các bao quanh khớp gây ra triệu chứng đau đớn, viêm sưng khớp.

Một số tình trạng khác, gọi là giả Gout, cũng có tình trạng lắng đọng tinh thể ở khớp nhưng không phải tinh thể acid uric mà là tinh thể calcium pyrophosphate dihydrate. Bệnh giả Gout cũng có thể gây đau khớp ngón chân cái tương tự Gout nhưng thường thì ở các khớp lớn hơn như gối, cổ tay hoặc mắt cá chân.

2. Yếu tố gây bệnh:

Những yếu tố hay hoàn cảnh sau có thể làm tăng acid uric máu cũng như tăng nguy cơ bệnh Gout:

Lối sống: Thường nhất là uống nhiều cồn (alcohol), đặc biệt là bia. Uống nhiều nghĩa là hơn hai cốc ở nam và một cốc ở nữ mỗi ngày. Nếu thể trọng tăng cao hơn cân nặng lý tưởng 15kg cũng làm tăng nguy cơ bệnh Gout.

Một số bệnh lý và thuốc: Một số bệnh lý và thuốc điều trị cũng có thể làm bạn tăng nguy cơ bị Gout, như tăng huyết áp, đái tháo đường, mỡ trong máu cao, hẹp lòng động mạch (do xơ vữa động mạch), phẫu thuật, các bệnh lý và tổn thương nặng, đột ngột, ít vận động,…cũng làm tăng acid uric máu. Một số thuốc như lợi tiểu thiazide (một thuốc điều trị tăng huyết áp bằng cách làm giảm lượng muối và nước trong cơ thể), aspirin liều thấp và cyclosporine (một thuốc sử dụng cho những người được ghép mô để chống thải loại mảnh ghép). Hóa trị liệu trong một số bệnh như ung thư làm hủy diệt tế bào và phóng thích một lượng lớn purin vào máu.

Gen di truyền: Một phần tư số bệnh nhân bị Gout có tiền sử gia đình bệnh này.

Tuổi và giới: Nam giới có tần suất bệnh cao hơn nữ. Phụ nữ có nồng độ acid uric máu thường thấp hơn nam, nhưng đến tuổi sau mãn kinh lại tăng lên. Nam thường bị Gout trong khoảng 30-50 tuổi, còn nữ từ 50-70.

3. Biến chứng:

Một số bệnh nhân bị Gout tiến triển đến viêm khớp mạn tính, thường có sự thay đổi màu do lắng đọng các tinh thể dưới da cọi là sạn urat (tophi). Một số ít có thể bị sỏi thận.

4. Phương pháp điều trị bằng thuốc tây

Thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) dùng làm giảm đau, kháng viêm trong các cơn Gout cấp tính. Gồm các thuốc như: indomethacin (Indocin) hoặc các thuốc bán tự do ở nhà thuốc như Ibuprofen (Advil, Motrin,…). Bác sĩ cũng có thể kê toa cho bạn các kháng viêm steroid như prednisone.

Tuy nhiên hãy cẩn thận với các thuốc này và tham vấn ý kiến bác sĩ của bạn cụ thể cách dùng và thời gian dùng (thường chỉ nên dùng từ 3-10 ngày), vì nếu điều trị kéo dài chúng có thể gây các biến chứng như viêm loét và xuất huyết dạ dàt tá tràng.

Trường hợp bạn bị cơn Gout cấp, bác sĩ có thể cho bạn dùng Colchicin hoặc chích Cortisone thẳng vào khớp, đồng thời dùng các biện pháp điều trị ngăn ngừa nhằm hạ lượng acid uric trong máu của bạn.

5. Phòng ngừa bệnh gút:

Người bị bệnh gout phải kiêng một số thực phẩm

Hiện chưa có cách nào chắc chắn để ngăn ngừa sự khởi phát và tái phát của các cơn Gout. Nếu bạn bị Gout, bác sĩ của bạn sẽ cho bạn dùng một số thuốc giúp ngăn ngừa hoặc làm giảm thiểu độ nặng của các cơn tái phát sau này. Các thuốc này gồm có Allopurinol (Zyloprim, Aloprim) và probenecid (Benemid), dùng hàng ngày giúp giảm nồng độ và tốc độ sản xuất acid uric. Việc duy trì nồng độ acid uric ổn định ở giới hạn bình thường là cách ngăn ngừa bệnh Gout lâu dài và hiệu quả nhất.

Tự chăm sóc bản thân:

Thay đổi lối sống không thể điều trị bệnh Gout, nhưng rất hữu ích để hỗ trợ điều trị.

6. Các biện pháp sau giúp giảm và ngăn ngừa triệu chứng :

  • Giảm béo. Duy trì cân nặng hợp lý bằng cách giảm cân từ từ giúp giảm nồng độ acid uric máu, đồng thời giảm bới sự chịu đựng sức nặng của các khớp. Tuy nhiên không nên nhịn đói để giảm cân nhanh vì như vậy lại càng làm tăng acid uric máu.
  • Tránh ăn quá nhiều đạm động vật. Đây là nguồn chứa nhiều purin. Các thực phẩm chứa nhiều purin như tạng động vật (gan, thận, não, lách), cá trồng, cá trích, cá thu,…các loại thịt, cá, gia cầm chứa ít purin hơn.
  • Giới hạn hoặc tránh rượu. Uống quá nhiều rượu làm giảm bài tiết acid uric. Giới hạn dưới hai cốc mỗi ngày nếu bạn là nam, môt cốc nếu bạn là nữ. Nếu bạn đang bị Gout, tốt nhất nên tránh hoàn toàn rượu bia.
    Ăn uống nhiều nước, chất lỏng. Dịch làm pha loãng nồng độ acid uric trong máu bạn.

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Những Điều Chưa Biết Về Bệnh Viêm Xoang

Bệnh viêm xoang thường gây ra bởi loại virus và thường kéo dài sau khi các triệu chứng về đường hô hấp trên đã hết. Ít khi nấm hoặc vi khuẩn có thể gây ra viêm xoang.

Bạn biết gì về bệnh viêm xoang?

Bệnh viêm xoang có những loại nào?

Viêm xoang cấp tính là tình trạng viêm nhiễm trong 1 khoảng thời gian ngắn. Quá trình nhiễm trùng cấp tính này thường là một phần của bệnh cảm lạnh hay dị ứng. Nếu tình trạng viêm xoang kéo dài hơn 8 tuần, hoặc tái xuất hiện, điều đó cho bạn biết rằng bạn đã mắc viêm xoang mãn tính.

Viêm  xoang mãn tính và cấp tính có nhiều triệu chứng giống nhau. Cách tốt nhất để nhận biết chính xác bạn đã vị viêm xoang và tìm ra nguyên nhân để có các phương pháp điều trị là đi khám tại cơ sở chữa bệnh chuyên khoa.

Những triệu chứng cơ bản của bệnh viêm xoang.

  • Đau đớn

Triệu chứng phổ biến nhất của bệnh viêm xoang và cũng là khó chịu nhất là đau đớn. Bạn có 4 xoang khác nhau ở trên và dưới mắt của bạn, và phía sau mũi. Bất cứ xoang nào cũng có thể bị viêm nhiễm gây đau nhức.

Viêm và sưng tấy trong xoang gây ra cảm giác đau đớn với sức ép nặng nề. Bạn có thể cảm thấy đau ở trán, hai bên mũi, ở hàm trên và răng, hoặc giữa hai con mắt.

  • Chảy dịch mũi

Chảy nước mũi cũng là triệu chứng khó chịu không kém. Khi bạn bị viêm xoang, bạn sẽ phải xì mũi thường xuyên khi các chất dịch tiết ra ứ đọng trong các xoang quá nhiều, nó có thể ở dạng trong, màu xanh hoặc vàng, lỏng hoặc đục.

Chất dịch có thể chảy từ hệ thống xoang qua mũi sau đó xuống cổ họng của bạn, gây ra ngứa và ho. Đây gọi là “chảy dịch mũi sau”.

  • Tắc nghẽn gây khó thở

Các xoang bị viêm của bạn cũng có thể có các vấn đề với “hệ thống thông khí”, sự viêm nhiễm gây ra sưng tấy trong xoang và mũi gây cản trở việc hô hấp bằng mũi. Do tắc nghẽn, bạn có thể gặp khó khăn trong việc nhận biết mùi và vị.

  • Bị những cơn đau đầu

Bệnh viêm xoang sẽ khiến bạn bị những cơn đau đầu nặng.

Áp lực không ngừng và sưng tấy trong xoang gây ảnh hưởng đối với hộp sọ và khiến cho bạn chịu những cơn đau đầu nặng. Những cơn đau có thể xuất hiện ở những nơi bạn không hề muốn: đau tai, đau răng, đau ở hàm và má của bạn.

Cơn đau đầu thường khó chịu nhất vào buổi sáng vì tất cả các chất dịch lỏng đã được tích tụ khi bạn không thể đẩy chúng ra ngoài trong giấc ngủ. Bạn cũng có thể trải qua quá trình xấu đi của các cơn đau đầu khi nhiệt độ môi trường thay đổi đột ngột.

  • Gây ra những cơn ho

Khi các chất dịch chảy xuống cổ họn, nó có thể gây ra rất nhiều vấn đề, có khi là trong một khoảng thời gian dài. Điều này dẫn đến những cơn ho dai dẳng và khó chịu nơi cổ họng.

Những cơn ho do bệnh viêm xoang là tình tiết tăng nặng đặc biệt vì nó có xu hướng tồi tệ hơn vào ban đêm, khiến bạn khó chìm vào giấc ngủ. Ngồi thẳng đứng để ngủ có thể giúp làm giảm tần suất và cường độ của các cơn ho. Tất nhiên, bạn đừng mong đợi mình  có thêm nhiều “những giấc mơ đẹp” trong tình trạng này.

  • Bị đau họng

Khi các chất dịch chảy xuống cổ họng của bạn, nó gây đau và ngứa ngáy. Ban đầu, đó chỉ là cảm giác ngứa ngáy khó chịu, nhưng nó có thể sẽ trở nên tồi tệ hơn. Nếu tình trạng viêm nhiễm kéo dài trong một vài tuần hoặc lâu hơn, chất dịch nhầy có thể gây ra viêm họng, dẫn đến cổ họng đau đớn.

Khi nào bạn cần đi khám bệnh chuyên khoa?

Hay đi khám bác sĩ ngay khi sức khỏe của bạn có vấn đề.

Bất cứ khí nào bạn không chắc chắn về những gì đang diễn ra với sức khỏe của mình, bạn nên đến gặp bác sĩ. Đặc biệt trong trường hợp bạn bị sốt khi tình trạng viêm xoang kéo dài trong nhiều tuần và tiếp tục trở lại. Sốt không phải là một triệu chứng đặc trưng của cả hai loại viêm xoang cấp và mãn tính, nhưng nó có thể xảy ra. Bạn có thể có một điều kiện cơ bản nào đó gây ra sự viêm nhiễm mãn tính của bạn, trong trường hợp này bạn có thể sẽ cần điều trị đặc biệt.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Viêm Phế Quản Cấp – Bệnh Nguyên Và Cách Điều Trị

Theo bệnh học chuyên khoa viêm phế quản cấp nếu không được chữa trị đúng, kịp thời, có thể trở thành mạn tính, thậm chí gây biến chứng nguy hiểm. Bệnh thường gặp ở người cao tuổi.

Bệnh viêm phế quản cấp là gì?

Viêm phế quản cấp là tình trạng phế quản bị viêm đột ngột, kèm theo sự phản ứng tại chỗ và toàn cơ thể. Viêm phế quản được tạo thành từ các ống nhỏ hơn bao gồm phế quản, tiểu phế quản và phế quản tận cùng (phế nang), có chức năng dẫn khí và trao đổi khí. Khi các ống này bị viêm nhiễm, niêm mạc phế quản sẽ bị phù nề, sung huyết, bong các biểu mô phế quản và xuất tiết nhiều tạo thành đờm, thậm chí có mủ bao phủ niêm mạc phế quản. Do đó lòng phế quản bị phù nề làm chít hẹp, kèm theo nhiều chất tiết (đờm) ảnh hưởng đến thông khí, gây khó thở.

Bệnh nguyên gây viêm phế quản cấp

Bệnh xảy ra trên một cơ thể sức đề kháng suy giảm, đặc biệt là người sức yếu, nằm nhiều, bại liệt rất dễ mắc bệnh về đường hô hấp, nhất là viêm phế quản. Thời tiết chuyển mùa, nhất là lạnh, mưa nhiều, bệnh càng dễ gặp phải ở người có tuổi. Nguyên nhân sâu xa gây viêm phế quản cấp tính là do vi sinh vật (vi khuẩn, virút, vi nấm). Ở người bình thường, tại ở đường hô háp trên (họng, mũi, hầu, thanh quản…) có một số vi sinh vật ký sinh, không gây bệnh (phế cầu, tụ cầu, Hemophilus influeznzae, Klebsiella, nấm Candida albicans…) khi gặp điều kiện thuận lợi (sức đề kháng giảm…) chúng sẽ gây bệnh (gây bệnh cơ hội). Bên cạnh đó, trong không khí có vô số vi sinh vật gây bệnh (đặc biệt môi trường bị ô nhiễm nhiều), nhất là các loại virút đường hô hấp (virút cúm…), nếu hít phải, trong khi sức chống đỡ kém sẽ mắc bệnh là điều khó tránh khỏi.

Một số NCT nghiện thuốc lá, thuốc lào, nghiện rượu bia càng dễ mắc bệnh viêm phế quản cấp khi thời tiết chuyển mùa. Ngoài ra, bệnh rối loạn chuyển hóa (đái tháo đường), bệnh mạn tính, nếu NCT gặp phải, đôi khi là điều kiện thuận lợi cho viêm phế quản cấp hình thành (các loại bệnh như thế thường ảnh hưởng xấu đến sức đề kháng của cơ thể).

Triệu chứng bệnh viêm phế quản cấp

Khởi đầu là viêm đường hô hấp trên với các triệu chứng: hắt hơi, sổ mũi, ho khan, rát họng, đau mỏi cơ thể, tức ngực (biểu hiện của viêm đường hô hấp trên). Nếu bệnh lành tính (nhẹ) thường tự khỏi sau 5 – 7 ngày. Với NCT do sức đề kháng kém cho nên rất khó để bệnh tự khỏi, nhất là người ốm yếu dài ngày, ăn uống thiếu chất. Tiếp đến là thời kỳ toàn phát, người bệnh sốt cao 38 – 390C, cũng có trường hợp có thể lên tới 400C, mệt mỏi, đau đầu, nhức mỏi xương khớp, cảm giác nóng rát sau xương ức, tăng lên khi ho. Tuy vậy, một số NCT do sức yếu, nằm lâu, ít vận động nên có thể không thấy sốt (phản ứng của cơ thể yếu). Người bệnh bắt đầu có khó thở từ nhẹ đến nặng, có thể có tiếng rít, ho khan, ho thành cơn nhất là về đêm, thời tiết lạnh, ẩm, mưa nhiều. Nếu không được chữa trị, nếu tác nhân gây bệnh là virút, có thể bệnh lui dần, nhưng nếu do vi khuẩn, không điều trị đúng, bệnh trở nên nặng hơn (ho nhiều, có đờm, sốt cao, mệt lả do mất nước, mất chất điện giải và nhiễm độc độc tố vi khuẩn).

Cần xét nghiệm công thức máu, tốc độ lăng máu, phản ứng CRP, chụp phổi. Nếu thấy cần thiết có thể nuôi cấy chất nhầy phế quản tìm vi khuẩn gây bệnh.

Biến chứng viêm phế quản cấp

Viêm phế quản cấp, nói chung, tiến triển lành tính (nếu do virút), ở người khoẻ mạnh thường tự khỏi sau 2 tuần, không để lại di chứng gì. Tuy vậy, ở người nghiện thuốc lá, thuốc lào, NCT sức đề kháng kém, có thể có bội nhiễm vi khuẩn và ho khạc đờm kéo dài và có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như viêm phổi, phế quản phế viêm, áp-xe phổi (do tụ cầu vàng).

Cần lưu ý, ho trong viêm phế quản cấp có thể kéo dài nhiều tuần, thậm chí nhiều tháng (do các phế quản chưa lành hẳn). Tuy nhiên, ho có thể là triệu chứng của bệnh lý khác như hen suyễn trên một người có bệnh hen.

Nguyên tắc điều trị và phòng bệnh

Khi NCT đột nhiên thấy sốt, ho, mệt mỏi, đau rát họng…, cần đi khám bệnh ngay. Với NCT sức yếu, người nhà cần hết sức quan tâm, nhất là những trường hợp nằm lâu, ít vận động, lú lẫn, ăn uống thất thường rất dễ viêm phế quản cấp do ứ đọng các chất dịch ở phế quản. Việc điều trị (dùng thuốc gì) thuộc quyền bác sĩ khám bệnh, người bệnh hoặc người nhà không nên tự mua thuốc để điều trị, nhất là việc dùng kháng sinh không đúng sẽ rất nguy hiểm.

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Bệnh Tay Chân Miệng – Bệnh Nguyên Và Điều Trị

Bệnh Tay Chân Miệng là một bệnh nhiễm vi rút cấp tính, lây truyền qua đường tiêu hóa, thường gặp ở trẻ nhỏ và có khả năng gây thành dịch lớn. Hai nhóm tác nhân gây bệnh thường gặp là Coxsackie virus A16 và Enterovirus 71 (EV71).

Bệnh tay chân miệng thường gạp ở trẻ em

Biểu hiện chính là tổn thương da, niêm mạc dưới dạng phỏng nước ở các vị trí đặc biệt như niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông, gối. Bệnh có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não – màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử trí kịp thời. Các trường hợp biến chứng nặng thường do EV71.

– Bệnh lây chủ yếu theo đường tiêu hoá. Nguồn lây chính từ nước bọt, phỏng nước và phân của trẻ nhiễm bệnh.

Bệnh tay – chân – miệng gặp rải rác quanh năm ở hầu hết các địa phương. Tại các tỉnh phía Nam, bệnh có xu hướng tăng cao vào hai thời điểm từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm.

– Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt tập trung ở nhóm tuổi dưới 3 tuổi. Các yếu tố sinh hoạt tập thể như trẻ đi học tại nhà trẻ, mẫu giáo là các yếu tố nguy cơ lây truyền bệnh, đặc biệt là trong các đợt bùng phát.

I. CHẨN ĐOÁN

1. Lâm sàng

1.1. Triệu chứng lâm sàng

a. Giai đoạn ủ bệnh: 3 – 7 ngày.

b. Giai đoạn khởi phát: Từ 1 – 2 ngày với các triệu chứng như sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu chảy vài lần trong ngày.

c. Giai đoạn toàn phát: Có thể kéo dài 3 – 10 ngày với các triệu chứng điển hình của bệnh:

Loét miệng: vết loét đỏ hay phỏng nước đường kính 2 – 3 mm ở niêm mạc miệng, lợi, lưỡi.

– Phát ban dạng phỏng nước: Ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông; tồn tại trong thời gian ngắn (dưới 7 ngày) sau đó để lại vết thâm.

– Sốt nhẹ.

– Nôn.

– Nếu trẻ sốt cao và nôn nhiều dễ có nguy cơ biến chứng.

– Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp thường xuất hiện sớm từ ngày 2 đến ngày 5 của bệnh.

d. Giai đoạn lui bệnh: Thường từ 3 – 5 ngày sau, trẻ hồi phục hoàn toàn nếu không có biến chứng.

1.2. Các thể lâm sàng

– Thể tối cấp: Bệnh diễn tiến rất nhanh có các biến chứng nặng như suy tuần hoàn, suy hô hấp, hôn mê co giật dẫn đến tử vong trong vòng 48 giờ.

– Thể cấp tính với bốn giai đoạn điển hình như trên.

– Thể không điển hình: dấu hiệu phát ban không rõ ràng hoặc chỉ có loét miệng hoặc chỉ có triệu chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp mà không phát ban và loét miệng.

2. Cận lâm sàng

2.1. Các xét nghiệm cơ bản

– Công thức máu: Bạch cầu thường trong giới hạn bình thường.

– Protein C phản ứng (CRP) (nếu có điều kiện) trong giới hạn bình thường (< 10 mg/L).

2.2. Các xét nghiệm theo dõi phát hiện biến chứng

– Đường huyết, điện giải đồ, X quang phổi.

– Khí máu khi có suy hô hấp

– Troponin I, siêu âm tim khi nhịp tim nhanh ≥ 150 lần/phút, nghi ngờ viêm cơ tim hoặc sốc.

– Dịch não tủy:

Chỉ định chọc dò tủy sống khi có biến chứng thần kinh.

Xét nghiệm protein bình thường hoặc tăng nhẹ, số lượng tế bào trong giới hạn bình thường hoặc tăng nhẹ bạch cầu đơn nhân. Trong giai đoạn sớm có thể tăng bạch cầu từ 100 – 1000 bạch cầu/mm3, với tỉ lệ đa nhân chiếm ưu thế.

– Chụp cộng hưởng từ não: tổn thương tập trung ở thân não. Chỉ thực hiện khi có điều kiện và khi cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý ngoại thần kinh.

2.3. Xét nghiệm phát hiện vi rút

Lấy bệnh phẩm hầu họng, phỏng nước, trực tràng, dịch não tủy để thực hiện xét nghiệm RT – PCR hoặc phân lập vi rút chẩn đoán xác định nguyên nhân do EV71 hay Coxsackievirus A16.

3. Chẩn đoán xác định

Chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng và dịch tễ học.

– Yếu tố dịch tễ: Căn cứ vào tuổi, mùa, vùng lưu hành bệnh, số trẻ mắc bệnh trong cùng một thời gian.

– Lâm sàng: Sốt kèm theo phỏng nước điển hình ở miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông.

– Xét nghiệm xác định có vi rút gây bệnh.

4. Chẩn đoán phân biệt

4.1. Các bệnh có biểu hiện loét miệng

Viêm loét miệng (áp – tơ): vết loét sâu, có dịch tiết, hay tái phát.

4.2. Các bệnh có phát ban da

– Sốt phát ban: hồng ban xen kẽ ít dạng sẩn, thường có hạch sau tai.

– Dị ứng: hồng ban đa dạng, không có phỏng nước.

– Viêm da mủ: Đỏ, đau, có mủ.

– Thuỷ đậu: Phỏng nước nhiều lứa tuổi, rải rác toàn thân.

– Nhiễm khuẩn huyết do não mô cầu: mảng xuất huyết hoại tử trung tâm

– Sốt xuất huyết Dengue: Chấm xuất huyết, bầm máu, xuất huyết niêm mạc.

4.3. Viêm não – màng não

– Viêm màng não do vi khuẩn

– Viêm não – màng não do vi rút khác

5. Biến chứng

5.1. Biến chứng thần kinh

Viêm não, viêm thân não, viêm não tủy, viêm màng não.

– Rung giật cơ (myoclonic jerk): Từng cơn ngắn 1 – 2 giây, chủ yếu ở tay và chân, trong cơn trẻ vẫn còn ý thức.

– Ngủ gà, bứt rứt, chới với, đi loạng choạng, run chi, mắt nhìn ngược.

– Yếu liệt chi (liệt mềm cấp).

– Liệt dây thần kinh sọ não.

– Co giật, hôn mê là dấu hiệu nặng, thường đi kèm với suy hô hấp, tuần hoàn.

5.2. Biến chứng tim mạch, hô hấp

Viêm cơ tim, phù phổi cấp, tăng huyết áp, suy tim, trụy mạch.

– Mạch nhanh >150 lần/phút.

– Thời gian đổ đầy mao mạch chậm trên 3 giây.

– Da nổi vân tím, vã mồ hôi, chi lạnh.

– Giai đoạn đầu có huyết áp tăng (HA tâm thu: trẻ dưới 2 tuổi ≥ 115 mmHg, trẻ trên 2 tuổi ≥ 120 mmHg), giai đoạn sau mạch, huyết áp không đo được.

– Khó thở: Thở nhanh, rút lõm ngực, thở rít thanh quản, thở không đều.

– Phù phổi cấp: Sùi bọt hồng, khó thở, tím tái, phổi nhiều ran ẩm.

6. Phân độ lâm sàng

Chẩn đoán lâm sàng bệnh tay – chân- miệng

6.1. Độ 1

Chỉ loét miệng và/hoặc tổn thương da.

6.2. Độ 2

Biến chứng thần kinh hoặc tim mạch mức độ trung bình. Rung giật cơ: Kèm theo 1 trong các dấu hiệu sau:

– Đi loạng choạng.

– Ngủ gà.

– Yếu liệt chi.

– Mạch nhanh >150 lần/phút (khi trẻ nằm yên và không sốt).

– Sốt cao ≥ 39º5C (nhiệt độ hậu môn).

6.3. Độ 3

Biến chứng nặng về thần kinh, hô hấp, tim mạch.

– Co giật, hôn mê (Glasgow< 10 điểm).

– Khó thở: Thở nhanh, rút lõm ngực, SpO2< 92% (không ô – xy hỗ trợ).

– Mạch nhanh >170 lần/phút hoặc tăng huyết áp.

6.4. Độ 4

Biến chứng rất nặng, khó hồi phục

– Phù phổi cấp.

– Sốc, truỵ mạch.

– SpO2< 92% với ô – xy qua gọng mũi 6 lít/phút.

– Ngừng thở.

II. ĐIỀU TRỊ BỆNH TAY CHÂN MIỆNG

1. Nguyên tắc điều trị

– Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ điều trị hỗ trợ (không dùng kháng sinh khi không có bội nhiễm).

– Theo dõi sát, phát hiện sớm và điều trị biến chứng.

– Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ, nâng cao thể trạng.

2. Điều trị cụ thể

2.1. Độ 1

Điều trị ngoại trú và theo dõi tại y tế cơ sở.

– Dinh dưỡng đầy đủ theo tuổi. Trẻ còn bú cần tiếp tục cho ăn sữa mẹ.

– Hạ sốt khi sốt cao bằng paracetamol liều 10 mg/kg/lần (uống) mỗi 6 giờ hoặc lau mát.

– Vệ sinh răng miệng.

– Nghỉ ngơi, tránh kích thích.

– Tái khám mỗi 1 – 2 ngày trong 5 – 10 ngày đầu của bệnh.

– Dặn dò dấu hiệu nặng cần tái khám ngay:

Sốt cao ≥ 39ºC.

Thở nhanh, khó thở.

Rung giật cơ, chới với, run chi, quấy khóc, bứt rứt khó ngủ.

Co giật, hôn mê.

Yếu liệt chi.

Da nổi vân tím.

– Chỉ định nhập viện:

+ Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp (từ độ 2).

+ Sốt cao ≥ 39ºC.

+ Nôn nhiều.

+ Nhà xa: không có khả năng theo dõi, tái khám.

2.2. Độ 2

Điều trị nội trú tại bệnh viện huyện hoặc tỉnh

– Điều trị như độ 1.

– Nằm đầu cao 30°, cổ thẳng.

– Thở oxy qua mũi 3 – 6 lít/phút khi có thở nhanh.

– Chống co giật: Phenobarbital 10 mg/kg/lần tiêm bắp hay truyền tĩnh mạch. Lặp lại sau 6 – 8 giờ khi cần.

– Immunoglobulin (nếu có).

– Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tri giác, ran phổi, mạch mỗi 4 – 6 giờ.

– Đo độ bão hòa ô – xy SpO2 và theo dõi mạch liên tục (nếu có máy).

2.3. Độ 3

Điều trị nội trú tại bệnh viện tỉnh hoặc bệnh viện huyện nếu đủ điều kiện.

– Thở ô – xy qua mũi 3 – 6 lít/phút. Đặt nội khí quản giúp thở sớm khi thất bại với thở ô – xy.

– Chống phù não (xem điều trị biến chứng).

– Chống co giật: Phenobarbital 10 – 20mg/kg pha trong glucose 5% truyền tĩnh mạch trong 30 – 60 phút. Lặp lại 8 – 12 giờ nếu cần.

– Hạ đường huyết: glucose 30% 2 ml/kg/lần, lặp lại khi cần.

– Điều chỉnh rối loạn nước, điện giải, toan kiềm.

– Dobutamin được chỉ định khi suy tim mạch >170 lần/phút, liều khởi đầu 5µg/kg/phút truyền tĩnh mạch, tăngần 1 – 2,5µg/kg/phút mỗi 15 phút cho đến khi có cải thiện lâm sàng; liều tối đa 10µg/kg/phút.

– Immunoglobulin (nếu có).

– Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tri giác, ran phổi, SpO2, mỗi 1 – 2 giờ.

2.4. Độ 4

Điều trị nội trú tại bệnh viện trung ương, hoặc bệnh viện tỉnh, huyện nếu đủ điều kiện.

– Xử trí tương tự độ 3.

– Điều trị biến chứng (xem phần điều trị các biến chứng).

3. Điều trị các biến chứng

3.1. Phù não

– Nằm đầu cao 30°eg, cổ thẳng.

– Thở ô – xy qua mũi 1 – 4 lít/phút. Đặt nội khí quản sớm để giúp thở khi SpO2< 92% hay PaCO2 >50 mmHg.

– Thở máy: Tăng thông khí giữ PaCO2 từ 25 – 35 mmHg và duy trì PaO2 từ 90 – 100 mmHg.

– Hạn chế dịch: tổng dịch bằng 1/2 – 3/4 nhu cầu bình thường.

3.2. Sốc

Sốc do viêm cơ tim hoặc tổn thương trung tâm vận mạch ở thân não.

– Thở ô – xy qua mũi 3 – 6 lít/phút.

– Đo và theo dõi áp lực tĩnh mạch trung ương (CVP).

– Truyền dịch Natri clorid 0,9% hoặc Ringer lactat: 5 ml/kg/15 phút, điều chỉnh tốc độ theo hướng dẫn CVP và đáp ứng lâm sàng. Trường hợp không có CVP cần theo dõi sát dấu hiệu quá tải, phù phổi cấp, dõi sát dấu hiệu quá tải, phù phổi cấp. 2,5µg/kg/phút mỗi 15 phút cho đến khi có hiệu quả, liều tối đa 10 µg/kg/phút. Trường hợp không đáp ứng với Dopamin phối hợp Dobutamin liều khởi đầu 5µg/kg/phút, tăngần 1 – 2,5µg/kg/phút mỗi 15 phút cho đến khi có hiệu quả, liều tối đa 20 µg/kg/phút.

3.3. Suy hô hấp

Suy hô hấp do phù phổi cấp, hoặc viêm não.

– Thông đường thở: hút sạch đờm rãi.

– Thở oxy 3 – 6 lít/phút, duy trì SpO2 >92%.

– Đặt nội khí quản nếu có cơn ngừng thở hoặc thất bại với thở oxy.

– Thở máy: Tăng thông khí giữ PaCO2 từ 25 – 35 mmHg và duy trì PaO2 từ 90 – 100 mmHg.

3.4. Phù phổi cấp

– Ngừng ngay dịch truyền nếu đang truyền dịch.

– Dùng Dobutamin liều 5 – 20 µg/kg/phút.

– Furosemide 1 – 2 mg/kg/lần tiêm tĩnh mạch chỉ định khi quá tải dịch.

4. Immunoglobulin (nếu có)

– Chỉ định từ độ 2 và độ 3.

– Liều: 1g/kg/ngày truyền tĩnh mạch trong 6 – 8 giờ x 2 ngày liên tiếp.

– Riêng độ 2 cần đánh giá lại lâm sàng trước chỉ định liều thứ 2. Không dùng liều 2 nếu lâm sàng cải thiện tốt.

5. Kháng sinh

– Kháng sinh không có chỉ định trong bệnh tay – chân – miệng.

– Chỉ dùng kháng sinh khi có bội nhiễm.

– Có thểùng các kháng sinh sau đây:

Amoxicillin

Cephalosporin thế hệ 3:

Cefotaxim 200 mg/kg/ngày chia 4 lần (tĩnh mạch)

Hoặc Ceftriaxon 100 mg/kg/ngày chia 1 – 2 lần (tĩnh mạch)

III. PHÒNG BỆNH

1. Nguyên tắc phòng bệnh

– Hiện chưa có vắc xin phòng bệnh đặc hiệu.

– Áp dụng các biện pháp phòng bệnh đối với bệnh lây qua đường tiêu hoá, đặc biệt chú ý tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây.

2. Phòng bệnh tại các cơ sở y tế

– Cách ly theo nhóm bệnh.

– Nhân viên y tế: Mang khẩu trang, rửa, sát khuẩn tay trước và sau khi chăm sóc.

– Khử khuẩn bề mặt, giường bệnh, buồng bệnh bằng Cloramin B 2%.

– Xử lý chất thải theo quy trình phòng bệnh lây qua đường tiêu hoá.

3. Phòng bệnh ở cộng đồng

Vệ sinh cá nhân là cách phòng bệnh tay chân miệng hiệu quả nhất

– Vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng (đặc biệt sau khi thay quầnáo, tã, sau khi tiếp xúc với phân, nước bọt).

– Rửa sạch đồ chơi, vật dụng, sàn nhà.

– Lau sàn nhà bằng dung dịch khử khuẩn Cloramin B 2%.

– Cách ly trẻ bệnh tại nhà. Không đến nhà trẻ, trường học trong tuần đầu tiên của bệnh.

Nguồn: Cao đẳng Điều dưỡng TP HCM

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Lưu Ý Khi Chăm Sóc Trẻ Sau Điều Trị Lồng Ruột

Lồng ruột là bệnh lý nghiêm trọng do một khúc ruột di chuyển vào bên trong khúc ruột khác. Khối lồng dịch chuyển xuống phía dưới và ngăn cản thức ăn. Chăm sóc trẻ sau điều trị lồng ruột cần lưu ý chế độ dinh dưỡng vì trẻ mắc bệnh lồng ruột sau khi được điều trị vẫn có nguy cơ tái phát.

Trẻ sau điều trị lồng ruột cần chăm sóc đặc biệt

Lồng ruột khi trẻ đang bú

Sau điều trị, trẻ mắc bệnh lồng ruột vẫn có nguy cơ tái phát

– Bé đang khỏe mạnh, chơi đùa đột ngột khóc thét, đầu gối co về phía ngực. Cơn đau ngắt quãng, lần sau kéo dài, mạnh hơn trước, khoảng cách cơn đau ngắn dần.

– Bé mệt mỏi, bỏ bú, nôn trớ. Sau khi xuất hiện cơn đau đầu tiên khoảng 6-8 giờ, bé có thể đi ngoài ra phân lẫn chất nhầy hoặc máu tươi.

– Khi bệnh tiến triển, trẻ mệt lả vì mất nước, sốt li bì, da tái, môi khô, mạch nhanh, người lạnh, một số trẻ có thể bị sốc.

– Cha mẹ nên lưu ý với trẻ bị sốt, ho, nhiễm siêu vi hay tiền sử từng bị lồng ruột thì việc trẻ đột nhiên quấy khóc từng cơn cũng là dấu hiệu có thể trẻ bị lồng ruột.

Lồng ruột ở trẻ từ 2-3 tuổi

Bác sỹ sẽ xác định bệnh qua thăm khám và siêu âm

Trẻ ở độ tuổi này bị bệnh lồng ruột sẽ xuất hiện cơn đau lâm râm, dễ nhầm lẫn với viêm ruột thừa. Biến chứng tắc ruột và hoại tử ruột ít khi xảy ra do búi lồng lỏng hơn.

Chẩn đoán lồng ruột dựa trên thăm khám lâm sàng và siêu âm ổ bụng. Khám ổ bụng, bác sỹ có thể sờ thấy khối u bất thường, di động và đau. Thăm trực tràng thấy dính máu ở găng tay.

Khi trẻ có dấu hiệu bất thường hãy đưa trẻ đên bác sỹ khám ngay

Lồng ruột diễn biến rất nhanh, nên đưa trẻ tới cơ sở cấp cứu ngoại khoa khi trẻ có biểu hiện khóc thét, bỏ bú, nôn trớ. Bác sỹ sẽ xác định bệnh qua thăm khám và siêu âm.

Trẻ bị lồng ruột sẽ được tháo lồng bằng hơi thông qua việc đặt ống thông nhỏ vào lòng trực tràng. Dưới hướng dẫn của máy X-quang tại chỗ, các bác sĩ sẽ bơm hơi dần vào ruột già với áp lực vừa phải, đến khi khối lồng hoàn toàn được tháo ra.

Nếu cấp cứu quá muộn (trên 6 giờ), trẻ dễ bị nhiễm trùng huyết, hoại tử ruột hoặc thủng ruột, cần phải phẫu thuật để tháo khối ruột lồng hoặc cắt bỏ cả đoạn ruột. Tuy nhiên, việc chăm sóc trẻ lồng ruột và hồi sức sau mổ rất phức tạp. Trẻ dễ tử vong vì suy kiệt và viêm phổi nặng.

Chăm sóc trẻ sau điều trị lồng ruột

– Chăm sóc trẻ sau điều trị lồng ruột cần lưu ý chế độ dinh dưỡng

– Trẻ em sau tháo lồng thường có các dấu hiệu về tiêu hóa, thậm chí sau thời gian dài, các chức năng tiêu hóa mới hoạt động bình thường. Cho bé ăn uống bình thường đến khi bé trung tiện và đi ngoài được.

Chăm sóc trẻ sau điều trị lồng ruột cần lưu ý chế độ dinh dưỡng

– Với trẻ đang bú, mẹ cần cho bé bú và ăn dặm bình thường, số lượng tăng dần. Đồ ăn dặm phải dễ tiêu: cháo nấu nhừ, xay nhuyễn rau và thịt cho vào cháo, tăng cường rau xanh, hạn chế chất mỡ.

– Trẻ mắc bệnh lồng ruột sau khi được điều trị vẫn có nguy cơ tái phát.

– Chăm sóc trẻ sau điều trị lồng ruột cần lưu ý, nếu trẻ đi ngoài ra máu, chướng bụng, sốt, cần đưa trẻ đến cơ sở chuyên khoa nhi để được điều trị kịp thời.

Nguồn: Cao đẳng Y Dược

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Bệnh ho gà ở trẻ em thường gây nên những triệu chứng như thế nào?

Bệnh ho gà không chỉ xảy ra ở người lớn mà trẻ em cũng có thể mắc phải và thường gây ra những biến chứng nguy hiểm. Vậy triệu chứng nhận biết của bệnh ho gà ở trẻ em thường xảy ra như thế nào?

Bệnh ho gà ở trẻ em có thể gây tử vong

Tìm hiểu các triệu chứng của bệnh ho gà ở trẻ em

Theo Giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng chia sẻ những triệu chứng nhận biết cảu bệnh ho gà ở trẻ em như sau:

Bệnh ho gà ở trẻ em khi trong thời kỳ ủ bệnh

Khi ở thời kỳ ủ bệnh lý này sẽ kéo dài từ 6-20 ngày và trung bình khoảng 9-10 ngày, đây chính là giai đoạn đầu và thường chưa có nhiều triệu chứng xuất hiện ra bên ngoài.

Bệnh ho gà ở trẻ em khi trong giai đoạn viêm long đường hô hấp     

Khi ở giai đoạn viêm long đường hô hấp, bệnh nhi thường kéo dài khoảng 1-2 tuần và xuất hiện các triệu chứng giống như bệnh viêm đường hô hấp như sốt nhẹ, chảy nước mũi, ho húng hắng và hắt hơi. Tuy nhiên khi cuối giai đoạn này, bệnh nhi  sẽ ho nặng thành cơn cảm thấy rất khó chịu.

Bệnh ho gà ở trẻ em khi trong giai đoạn khởi phát

Bệnh ho gà ở trẻ em khi trong giai đoạn khởi phát thường kéo dài từ 1-6 tuần, tuy nhiên có những trường hợp đặc biệt có thể kéo dài trên 10 tuần với các biểu hiện cơn ho điển hình như sau:

  • Trẻ sẽ bị ho liên tiếp, ho thành từng cơn mỗi cơn từ 15-20 tiếng ho liên tiếp, càng về sau càng yếu và giảm dần. Những cơn ho xuất hiện khiến sức khỏe của trẻ yếu dần, có thể ngừng thở do thiếu oxy, mặt tím tái, mặt đỏ, tĩnh mạch cổ nổi và chảy nước mắt nước mũi.
  • Khi ở giai đoạn khởi phát trẻ gặp phải triệu chứng thở rít vào, xuất hiện cuối mỗi cơn ho hoặc xen kẽ sau mỗi tiếng ho, tiếng rít nghe như tiếng gà. Đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi có thể không nghe thấy tiếng rít trong cơn ho.
  • Khi kết thúc cơn ho bằng việc khạc đờm trắng, màu trong, dính và trong đờm có vi khuẩn ho gà đây cũng là một nguồn lây bệnh.

Trong khoảng 2 tuần đầu của giai đoạn khởi phát, tần suất các cơn ho khoảng 15 cơn/ngày, sau đó sẽ giảm dần. Bệnh ho gà ở trẻ em là một trong những bệnh hô hấp nguy hiểm và có thể kéo dài trên 3 tuần nếu trẻ không được điều trị sớm.

Bệnh ho gà ở trẻ em khi trong giai đoạn phục hồi

Khi bệnh ho gà ở giai đoạn phục hồi, những cơn ho sẽ ít dần và bệnh nhân cũng hạ sốt theo. Tuy nhiên, sau đó nhiều tháng ho trẻ vẫn có thể bị tái phát lại và gây nên bệnh viêm phổi.

Theo bác sĩ Cao đẳng Y Dược Sài Gòn, đối với người lớn và trẻ vị thành niên, bệnh ho gà không phải là bệnh lý quá nguy hiểm, tuy nhiên ở trẻ em thì nặng hơn. Do đó khi gặp những triệu chứng của bệnh, cha mẹ cần phải mau chóng cho trẻ thăm khám và điều trị bệnh kịp thời nhé!

Xem hướng dẫn Bản đồ: Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Nên làm gì khi trẻ nhỏ bị mày đay?

Mày đay là tình trạng bệnh lý thường gặp ở mọi lứa tuổi trong đó phần lớn ở trẻ nhỏ. Cha mẹ nên làm gì khi trẻ nhỏ bị mày đay?

Nên làm gì khi trẻ nhỏ bị mày đay?

Mày đay là bệnh lý gì?

Theo các chuyên gia y tế thì may đay được hiểu như sau:

  • Là phản ứng của mao mạch trên da với những lý do khác nhau gây phù cấp hoặc mạn tính.
  • Mày day cấp được hiểu là phản ứng tức thì xuất hiện trong 24h và có thể kéo dài tới 6 tuần
  • Mày đay kéo dài sau 6 tuần là mày đay mạn tính.

Đối tượng nào dễ bị bệnh mày đay?

Bệnh mày đay cấp tính thường xuất hiện ở một số bệnh nhân có lý do cơ địa và phổ biến trong nhóm bệnh lý nhi khoa.

Một số triệu chứng chính của bệnh mày đay cấp là gì?

Theo giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng thì mày đay ở trẻ nhỏ sẽ có một vài các dấu hiệu điển hình như sau:

  • Sẩn phù: Kích thước to nhỏ khác nhau. Sẩn phù hơi nổi cao trên mặt da, màu sắc hơi đỏ hoặc nhợt nhạt hơn vùng da xung quanh. Những sẩn, mảng sẩn thay đổi nhanh chóng, xuất hiện nhanh, mất đi nhanh.
  • Ngứa: Đa số những trường hợp bị mày đay rất ngứa, càng gãi càng ngứa và làm nổi thêm những sẩn khác.
  • Một số vùng như mi mắt, môi, sinh dục ngoài… những ban đỏ, sẩn phù xuất hiện đột ngột làm sưng to cả một vùng còn gọi là phù mạch hay phù Quincke.
  • Nếu phù Quincke ở thanh quản hay ống tiêu hóa sẽ gây nên bệnh lí nặng như khó thở nặng, đi ngoài phân lỏng, đau quặn bụng, tụt huyết áp, rối loạn tim mạch hay sốc phản vệ thực sự.

Nguyên do gây bệnh mày đay cấp là gì?

  • Bệnh mày đay là một bệnh dễ nhận biết nhưng rất khó để tìm được nguyên do chính xác, vì căn nguyên gây bệnh mày đay rất phức tạp.
  • Mày đay thông thường nguyên do có thể vì thức ăn, vì thuốc, vì nọc độc côn trùng, vì tác nhân đường hô hấp như phấn hoa, bụi nhà, lông vũ, nấm mốc…, vì nhiễm trùng hoặc vì tiếp xúc với hóa chất như nước hoa, thuốc nhuộm tóc, chất tạo màu thực phẩm…
  • Mày đay vật lý: có thể kể tới các chứng da vẽ nổi, mày đay vì tác động xúc cảm như mệt nhọc, gắng sức hoặc stress, mày đay vì chèn ép hoặc vì rung động, mày đay vì quá lạnh, quá nóng hoặc vì ánh sáng mặt trời…
  • Mày đay vì những bệnh hệ thống như lupus ban đỏ, viêm mạch, bệnh nội tiết (tiểu đường, cường giáp), bệnh ung thư…
  • Mày đay vì di truyền
  • Mày đay tự phát (vô căn): là mày đay không tìm được lý do, chiếm 50% những trường hợp.

Xử trí với bệnh mày đay như thế nào?

  • Quan trọng là xác định và loại bỏ nguyên do gây bệnh, tránh tiếp xúc lại với những lý do này.
  • Điều trị bệnh phụ thuộc vào loại mày đay, mức độ trầm trọng và thời gian kéo dài của bệnh.
  • Trường hợp nhẹ có thể sử dụng thuốc kháng Histamin H1 như: Loratadin 10mg/ngày hay là Cetirizin 10mg/ngày… theo chỉ định của nhân viên y tế có chuyên môn
  • Trường hợp nặng: phối hợp kháng Histamin H1 kết hợp với Corticoid

Trẻ nhỏ bị mày đay, cha mẹ cần làm gì?

Một số lưu ý cho cha mẹ khi chăm sóc trẻ bị mày đay tại nhà?

  • Dừng tất cả những loại thuốc, thực phẩm nghi ngờ gây dị ứng.
  • Hạn chế gãi, trẻ chà xát mạnh trên da tình trạng bệnh càng nặng.
  • Có thể chườm lạnh, tắm lạnh, tránh tắm nóng (không áp dụng cho 2 trường hợp bị mày đay vì nóng, lạnh).
  • Tránh ánh sáng trực tiếp cho người bệnh từ mặt trời.
  • Chế độ ăn uống cho trẻ cần được hợp lý để chống táo bón.
  • Mặc quần áo cotton nhẹ, vừa với cơ thể.
  • Tránh những hoạt động nặng và gây mồ hôi.
  • Người bệnh nên nghỉ ngơi và giảm stress.
  • Một số loại thực phẩm, gia vị có tính kích thích dị ứng, ngứa da nên kiêng như rượu bia, nước ngọt và gia vị, ớt…
  • Không chọn ăn một số món ướp nhiều gia vị, thức ăn đông lạnh, thức ăn đóng hộp, thức ăn chế biến sẵn vì chúng thường chứa nhiều chất phụ gia.

   Nguồn: benhhoc.edu.vn tổng hợp

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Những triệu chứng tố cáo bạn đã mắc bệnh viêm gan B

Triệu chứng bệnh viêm gan B biểu hiện là do, khi virus viêm gan B xâm nhập vào cơ thể người bệnh nó sẽ gây ra tình trạng viêm gan B cấp tính.

Những triệu chứng tố cáo bạn đã mắc bệnh viêm gan B

Triệu chứng cụ thể có thể bạn cần biết về viêm gan B

Theo Chuyên gia về sức khỏe – Giảng viên Nguyễn Thị Hồng giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược cho biết những triệu chứng thường gặp ở bệnh viêm gan B như sau:

Mệt mỏi, chán ăn:

Người bệnh viêm gan B thường có cảm giác mệt mỏi, khó chịu trong người, cơ thể suy nhược, mất tập trung, khó khăn trong việc kiểm soát lời nói và hành động, thường lặp đi lặp lại, người bệnh gặp khó khăn ngay cả trong những sinh hoạt thường ngày.

Ngoài ra, nhiều trường hợp có dấu hiệu ăn không ngon miệng, chán ăn, lười vận động. Triệu chứng này xuất hiện ở hầu hết người bị viêm gan B và tùy vào cơ địa mỗi người và tình trạng bệnh mà biểu hiện ở mức độ khác nhau.

Sốt:

Khi các chất độc tích tụ bên trong dồn vào máu hoặc tế bào gan bị hoại tử bắt đầu phát triển thì cơ thể sẽ có phản ứng sốt. Giai đoạn những ngày đầu phát bệnh, người bệnh thường sốt nhẹ. Nếu như bệnh nhân bị viêm gan B mãn tính thì có thể xuất hiện hiện tượng sốt kéo dài, nhất là vào buổi chiều.

Mất ngủ:

Tình trạng thường xuyên mất ngủ là một trong những triệu chứng viêm gan B. Trường hợp mất ngủ kéo dài có thể kéo theo nhiều chứng bệnh nguy hiểm khác, đồng thời mất ngủ khiến cơ thể mệt mỏi về cả tinh thần lẫn thể chất, dễ hình thành thói quen ăn đêm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.

Rối loạn tiêu hóa:

Khi gan bị tổn thương nghiêm trọng, nó không thể khử hoạt tính của chất độc đến từ đường ruột dẫn đến tình trạng các chất độc bên trọng tụ lại ở máu, điều này khiến cho thần kinh cơ hoành và thần kinh phế vị bị kích thích hưng phấn cao dẫn tới tình trạng rối loạn tiêu hóa.

Những người mắc bệnh viêm gan B có thể gặp tình trạng rối loạn tiêu hóa nghiêm trọng, bởi gan cũng là một cơ quan tham gia quá trình tiêu hóa. Bệnh nhân thường không muốn ăn, sợ dầu mỡ, bụng trên khó chịu, hay buồn nôn, nôn mửa, trào ngược dạ dày, đầy bụng, khó tiêu, táo bón, tiêu chảy, viêm đường ruột.

Bệnh viêm gan B khiến nước tiểu sẫm và vàng da

Nước tiểu sẫm màu và vàng da:

Khi viêm gan B diễn tiến tới mức độ nặng bạn sẽ gặp phải tình trạng vàng da, vàng da toàn thân, vàng móng và niêm mạc mắt cũng chuyển vàng, nước tiểu sẫm màu như nước trà đặc. Có thể nói đây là triệu chứng nhận biết rõ ràng nhất để nhận biết một người đang mắc các bệnh về gan.

Mẩn ngứa, phát ban, xuất huyết dưới da:

Khi chức năng giải độc của gan bị suy giảm mạnh, độc tố tích tụ trong cơ thể làm người bệnh phát sốt, chất độc dần dồn vào máu làm người bệnh có biểu hiện xuất huyết dưới da với những điểm ứ máu nhỏ, chân răng và mũi chảy máu, đó là do cơ chế đông máu trong cơ thể đã bị hoại tử.

Ngoài ra, một số ít bệnh nhân có thể quan sát thấy hiện tượng xuất huyết đường tiêu hóa thông qua màu phân đen, phân như dạng nhựa đường.

Đau bụng, đau xương khớp:

Gan nằm ở khoang bụng bên phải, phía dưới xương sườn. Người mắc viêm gan B có thể bị đau tức khu vực này, hay còn gọi là vùng hạ sườn phải. Tùy thuộc vào cơ địa mỗi người, mức độ đau không giống nhau, khi vận động sẽ cảm thấy đau hơn. Ngoài ra, người bệnh thường bị đau nhức tứ chi, nhức mỏi xương khớp.

Nếu xuất hiện những triệu chứng nêu trên, bạn nên đến ngay bác sĩ để được tư vấn và chuẩn đoán bệnh viêm gan B và có những cách phòng tránh, điều trị hợp lý.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Trẻ em 16 tỉnh thành sẽ được bổ sung tiêm phòng viên não Nhật Bản

Hiện nay, viêm não Nhật Bản ở trẻ em đang gia tăng đột biến. Tại các BV Nhi Trung Ương, những trẻ chưa tiêm chủng hầu như đều mắc bệnh viêm não Nhật Bản

Trẻ em 16 tỉnh thành sẽ được bổ sung tiêm phòng viên não Nhật Bản

Theo đó, tin tức Y học cổ truyền mới nhất cập nhật cần bổ sung tiêm chủng cho trẻ em ở 16 tỉnh trên cả nước với các trẻ từ 6 đến 15 tuổi. Bác sĩ, giảng viên Nguyễn Thanh Hậu, hiện đang giảng dạy Cao đẳng Điều dưỡng tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur Hà Nội cũng rất quan tâm đến dịch viêm não Nhật Bản hiện nay.

Theo báo cáo của Cục Y tế Dự phòng Bộ Y tế trong 6 tháng đầu năm 2017, cả nước ghi nhận 62 trường hợp mắc viêm não Nhật Bản, trong đó có 01 trường hợp tử vong tại tỉnh Sơn La. Số mắc rải rác, chủ yếu tại các tỉnh khu vực miền Bắc, miền Nam. Các tỉnh, thành phố có số mắc cao là Hưng Yên, Nghệ An, Hà Nội, Sơn La, Khánh Hòa, Kiên Giang và Kon Tum.

Từ năm 2015, vắc xin viêm não Nhật Bản chính thức được triển khai trong tiêm chủng mở rộng hàng tháng, nghĩa là thay vì tổ chức tiêm chủng theo đợt diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định trong năm tùy theo từng nơi, các địa phương đã tổ chức tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản hàng tháng cho trẻ trong độ tuổi tiêm chủng cùng với các vắc xin khác trong Chương trình tiêm chủng mở rộng.

Lịch tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản trong tiêm chủng mở rộng như sau:

  • Lần 1: khi trẻ 1 tuổi
  • Lần 2: sau mũi 1 từ 1-2 tuần
  • Lần 3: một năm sau mũi 2. Sau đó cứ 3-4 năm tiêm nhắc lại một lần cho đến khi trẻ qua 15 tuổi.

Bộ Y tế chỉ đạo các địa phương tăng cường quản lý đối tượng tiêm chủng, đảm bảo tỷ lệ tiêm chủng ở mức cao, đưa phần mềm quản lý tiêm chủng vào sử dụng trên phạm vi cả nước, hạn chế đến mức thấp nhất việc bỏ sót trẻ trong độ tuổi tiêm chủng không được tiêm chủng.

Đặc biệt, trong năm 2017, Bộ Y tế đã phê duyệt kế hoạch tổ chức chiến dịch tiêm vắc xin phòng viêm não Nhật Bản bổ sung cho đối tượng trẻ từ 6-15 tuổi tại 16 tỉnh, thành phố hiện đang lưu hành dịch bệnh viêm não Nhật Bản, có nguy cơ bùng phát dịch cao nhằm giảm đến mức thấp nhất số mắc và tử vong các trường hợp viêm não Nhật Bản. So với cùng kỳ năm 2016, số ca mắc viêm não Nhật Bản trên cả nước trong 6 tháng đầu năm 2017 giảm 11,4%.

Viêm não Nhật Bản là bệnh cấp tính do vi rút gây ra, làm tổn thương nghiêm trọng hệ thần kinh trung ương. Sở dĩ bệnh có tên là viêm não Nhật Bản là do được phát hiện lần đầu tiên tại Nhật Bản và các nhà khoa học Nhật Bản cũng là người tìm ra vi rút gây bệnh và đặt tên là vi rút viêm não Nhật Bản.

Ổ chứa vi rút viêm não Nhật Bản trong thiên nhiên là các loài sống hoang dã như chim, một số loài bò sát và các loài động vật có xương sống – nơi vi rút nhân lên, lưu trữ lâu dài trong tự nhiên và phát tán tới vật nuôi gần người, đặc biệt là lợn, sau đó đến trâu, bò, ngựa, dê, v.v và từ đó truyền sang người. Bệnh không lây truyền trực tiếp từ người sang người hoặc từ động vật sang người mà lây truyền thông qua muỗi đốt. Việc ăn uống chung, dùng chung đồ dùng, tiếp xúc gần gũi với người bệnh không làm lây bệnh và tất nhiên việc ăn quả vải không liên quan gì đến lây truyền bệnh viêm não Nhật Bản.

Muỗi truyền bệnh viêm não Nhật Bản chủ yếu sinh sản ở ruộng lúa nước, nhất là ở ruộng mạ và phát tán rộng trên cánh đồng, nên thường gọi là muỗi đồng ruộng. Ở nước ta, loài muỗi này có nhiều ở miền Bắc, phát triển vào những tháng mùa hè, nóng lắm, mưa nhiều.

Thông thường khoảng từ chập choạng tối đến đêm, muỗi từ cánh đồng bay về các chuồng gia súc để kiếm ăn, hút máu súc vật. Nếu chuồng gia súc gần nhà thì muỗi bay vào nhà hút máu người và truyền bệnh. Muỗi có thể bay xa tới 1,5 km và có thể bay lên cao trên mặt đất khoảng 13 mét – 15 mét.

Nhiều phụ huynh của sinh viên Cao đẳng Y Dược Yên Bái – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cũng được biết về thông tin này và tỏ ra khá yên tâm nếu như trẻ đã được tiêm phòng vắc xin thì khả năng mắc bệnh sẽ giảm đi đáng kể.

Nguồn: Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội

 

Exit mobile version