Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Phương pháp phân biệt ung thư vú và khối u vú lành tính

Việc phân biệt bệnh ung thư vú và u vú lành tính khá khó khăn đối với những người không có kiến thức về y khoa do hai bệnh này có nhiều triệu chứng tương tự nhau.

Theo đó, những điểm phân biệt ung thư vú và u vú lành tính theo góc nhìn chuyên gia sẽ giúp bạn phần nào có thêm kiến thức về bệnh học để có thể phát hiện, kết hợp ăn ý cùng bác sĩ điều trị để đạt được kết quả tốt nhất.

Phân biệt theo góc độ nguyên nhân dẫn đến sự hình thành

U vú lành tính xuất hiện có thể do các lý do như nhiễm trùng, chấn thương, tăng trưởng không phải ung thư. Cụ thể:

Nhiễm trùng: Trường hợp này có thể xảy ra khi núm vú bị thương hoặc nứt do cho con bú, khiến vi khuẩn có thể xâm nhập vào và gây nhiễm trùng.

Chấn thương: Khi vú bị chấn thương do va chạm, các mạch máu nhỏ có thể vỡ ra, gây tụ máu và cảm giác giống như một khối u. Việc chấn thương ở vú cũng có thể làm tổn thương đến các tế bào mỡ trong mô vú và gây hoại tử. Các tổn thương cũng có thể tạo thành khối u.

Tăng trưởng không phải ung thư gây ra khối u ở vú: Trường hợp này thường xảy ra ở phụ nữ độ tuổi từ 30 đến 35, các bướu sợi tuyến lành tình rất rắn xuất hiện trong ngực, thường không gây đau. Một số trường hợp, bướu sợi tuyến phát triển xuất hiện ở cả tuổi thiếu niên.

Trong khí đó, ung thư vú (khối u ác tính) được hình thành bởi nhiều nguyên nhân như tiền sử gia đình từng có người mắc bệnh ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng, tiền căn thai sản, do uống thuốc hoocmon – tránh thai, do thừa cân, do hút thuốc – uống rượu, do thức khuya dậy muộn, do yếu tố nội tiết…

Triệu chứng ung thư vú và u vú lành tính khác nhau như thế nào?

Đối với khối u lành tính: Triệu chứng xuất hiện có thể là: ngứa da, núm vú nhạy cảm, đau và khó chịu ở vú, cục u bất thường.

Đối với ung thư vú gồm:  Núm vú tiết dịch, hình dạng vú tha đổi, da vú sần vỏ cam, mẩn đỏ, khối u cứng chắc, hình dạng không đều, bám chặt vào da…

Phân biệt về sự phát triển bệnh và điều trị

Điểm chung có thể dễ dàng nhận thấy chính là  cả hai u vú lành tính và ung thư vú đều có thể tăng quy mô và kích thước. Trong đó u lành tính thường mở rộng chậm hơn, không xâm lấn các mô xung quanh và có nhiều khả năng ổn định theo thời gian. Tuy nhiên ung thư vú thì lại khác, quá trình phát triển nhanh, xâm lấn và mở rộng sang các mô xung quanh, trừ khi bị tiêu diệt.

Đặc biệt, nó thường lây lan qua máu hoặc mạch bạch huyết đến các phần ở xa của cơ thể, phát triển các mô ác tính mới tại các hạch bạch huyết, xương, phổi, gan…. Khối u lành tính tuy không nguy hiểm nhưng khi phát triển đến một kích thước lớn thì có thể chèn ép và gây ra tác hại đối với các mô lân cận. Điều này đặc biệt có hại cho bộ não và tủy sống.

Khối u lành tính sinh trưởng trên bề mặt da và thường có màng ngăn cách với các tế bào khác nên có thể dễ phát hiện qua việc sờ nắn. Khi thấy khối u xuất hiện kèm cảm giác đau thì người bệnh cũng không nên quá lo lắng vì thường các khối u gây triệu chứng đau là khối u lành tính. Trong khi đó, ung thư vú là xâm lấn sâu vào các tế bào khác, hình khối không rõ ràng và không đau.

Bệnh nhân chỉ có thể sờ thấy khối u nếu chúng nằm ngay dưới da, trường hợp nằm sâu vào xương sườn thì rất khó phát hiện nhưng chúng có thể gây ra hiện tượng đau lưng, đau vai gáy. Sau một thời gian, khi phát triển lớn, chúng sẽ làm biến dạng khối vú, tiết dịch từ núm, thay đổi màu da… Các tế bào ung thư vú có hiện tượng liên kết lỏng lẻo, dễ di căn nên khó khăn hơn trong việc điều trị dứt điểm.

Các bác sĩ bệnh học chuyên khoa cũng cho hay, u vú lành tính có thể được chữa khỏi bằng phẫu thuật hoặc điều trị khác và ít để lại di chứng cho bệnh nhân. Đây cũng là phương pháp được áp dụng đối với ung thu vú. Tuy nhiên sau khi phẫu thuật, xạ trị hoặc hóa trị, bệnh nhân cần phải được theo dõi liên tục để phòng bệnh tái phát.

Dù ung thư vú hay u vú lành tính thì đều gây tổn hại đến sức khỏe. Bác sĩ khuyến cáo nếu không được điều trị kịp thời và triệt để thì mức tổn hại đối với sức khỏe vô cùng lớn. Do đó khám sức khỏe định kỳ cũng như tiến hành điều trị theo phác đồ điều trị là điều cần thiết mỗi người nên thực hiện để có một sức khỏe tốt.

Nang Kinh Khang Nguyên Sinh – kiểm soát buồng trứng đa nang, u nang

  • Kiểm soát buồng trứng đa nang
  • Giảm triệu chứng u xơ tử cung, u xơ tuyến vú lành tính
  • Điều hòa kinh nguyệt

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/tr2wda5″]

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Hỏi đáp chuyên gia Y tế về bệnh viêm xoang ở trẻ em

Viêm mũi xoang là một bệnh thường gặp, nhất là ở trẻ dưới 6 tuổi, theo trung tâm kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ thì chẩn đoán viêm xoang ngày càng gia tăng ở trẻ em vì đây là hậu quả của viêm đường hô hấp.

Hỏi đáp chuyên gia Y tế về bệnh viêm xoang ở trẻ em

Hỏi: Thưa Bác sĩ, Bác sĩ có thể cho biết các yếu tố nguy cơ nào có thể gây ra bệnh viêm xoang ở trẻ ?

Trả lời: Bệnh viêm xoang là căn bệnh thường gặp ở trẻ em, theo đó các yếu tố nguy cơ của bệnh viêm xoang bao gồm: rối loạn chức năng vận chuyển lông nhày, suy giảm miễn dịch, trào ngược dạ dày thực quản, dị ứng, môi trường xung quanh, bất thường về cấu trúc giải phẫu bệnh, dị vật mũi.

Ở trẻ em, xoang sàn trước, xoang hàm dễ bị nhiễm trùng và có thể mắc từ lứa tuổi nhũ nhi. Viêm xoang trán thường chỉ xảy ra từ 6 – 10 tuổi. Viêm xoang bướm thường chỉ gặp từ 3 – 5 tuổi trở lên.

Hỏi: Được biết viêm xoang được chia thành viêm xoang cấp và mạn vậy dựa vào đâu để phân biệt 2 loại viêm xoang này?

Trả lời: Viêm xoang cấp được phân biệt với viêm xoang mạn do ở thời gian của bệnh. Viêm xoang cấp xảy ra khi có đợt khởi phát cấp tính của tình trạng nhiễm trùng với các triệu chứng kéo dài < 3 tuần, < 4 đợt trong năm (James A.Stankiewwicz & Andrew Hotaling). Viêm xoang mạn là một tình trạng viêm nhiễm tại xoang kéo dài trên 3 tháng, hay là tình trạng viêm nhiễm tái phát trên 6 lần trong năm kèm theo có bất thường trên XQ.

Viêm xoang cấp có các biểu hiện: sốt cao > 39°C, thở hôi, sổ mũi, mũi có mủ vàng hay xanh, ho nhiều về ban đêm, nhức đầu, đau răng, đau họng, đau vùng mặt, sau ổ mắt, có thể kèm theo viêm tai giữa cấp. Trong viêm xoang mạn tính các triệu chứng không nghiêm trọng và kéo dài trên 3 tháng, bệnh nhân thường có các triệu chứng sau: Sốt từng đợt, sốt không cao, nhức đầu, ù tai, khan tiếng hay ho khạc tình trạng nặng hơn vào ban đêm, đau họng tái phát, nghẹt mũi, mũi chảy xuống họng, không ngửi được mùi.

Hỏi: Khi bị viêm xoang bệnh nhi sẽ có các biểu hiện nào ? Và chúng ta cần làm các xét nghiệm gì ?

Trả lời: Nếu viêm xoang trong đợt cấp chúng ta thấy: Nhiều nước mũi vàng hay xanh, đặc hay lỏng ở các khe mũi, hay sàn mũi, ấn điểm xoang đau.  Nếu viêm xoang trong đợt mạn chúng ta thấy: Cuốn mũi dưới phù nề, cuốn mũi giữa thoái hóa polyp, polyp khe giữa, thành sau họng có nhớt đục chảy xuống.  Theo đó, các xét nghiệm chuấn đoán bệnh như: X-quang xoang tư thế Blondeau, Hirtz.  Chọc hút xoang để phân lập vi trùng khi kém đáp ứng với điều trị nội. CT scanner sọ: viêm xoang mạn thất bại điều trị nội khoa hoặc nghi có khối choán chỗ hoặc nấm xoang và trước khi phẫu thuật.  Nội soi mũi xoang không giữ vai trò quyết định chẩn đoán viêm xoang.

Chuẩn đoán điều trị bệnh viêm xoang ở trẻ em

Chuẩn đoán điều trị bệnh viêm xoang ở trẻ em

Hỏi: Bệnh viêm xoang được chẩn đoán xác định khi nào và cần chẩn đoán phân biệt với các tình trạng bệnh lý nào ?

Trả lời: Viêm xoang được các bác sĩ điều trị bệnh hô hấp chẩn đoán xác định khi chảy mũi đục, nhức đầu, đau vùng xoang, khám có mủ khe giữa, ấn xoang có điểm đau. X-quang xoang thấy mờ các xoang, mức khí dịch trong xoang, dày niêm mạc xoang. Chẩn đoán có thể khi nhức vùng xoang. X-quang mờ nhẹ các xoang. Chẩn đoán phân biệt với tình trạng nhức đầu do tật khúc xạ, nguyên nhân tâm lý, các bệnh lý thần kinh.

Hỏi: Nguyên tắc điều trị bệnh viêm xoang là gì và bệnh được điều trị như thế nào ? Thời gian điều trị có kéo dài không ?

Trả lời: có 2 nguyên tắc điều trị bệnh viêm xoang là điều trị theo triệu chứng và điều trị theo nguyên nhân. Cụ thể:

  • Điều trị nội khoa:
  • Dùng kháng sinh: Kháng sinh chọn lựa ban đầu là Amoxicillin 80 – 100mg/kg/ngày. Kháng sinh thay thế là Amoxicillin + acid clavulinic hoặc Cefaclor hay Cefuroxim 3 tuần. Nếu bệnh nhân dị ứng với beta lactam có thể dùng Erythromycin hoặc Azithromycin/ Clarithromycin. Dùng kháng histamin, Corticoid tại chỗ khi nghi nguồn gốc do dị ứng.
  • Điều trị phẫu thuật:
  • Bệnh nhi chỉ được điều trị phẫu thuật trong trường hợp điều trị nội khoa thất bại. Chỉ phẫu thuật xoang ở trẻ trên 6 tuổi. Phương pháp đề nghị: Mini-FESS (functional endoscopic sinus surgery) hạ thấp mỏm móc, làm rộng lỗ dẫn lưu xoang, là phẫu thuật thường áp dụng cho trẻ em. FESS hạ thấp mỏm móc, làm rộng lỗ dẫn lưu xoang, chỉnh hình bất thường xoang, cắt polyp nếu có, chỉ định trong viêm đa xoang. FESS kết hợp với chỉnh hình mũi. Thuốc sau mổ: Kháng sinh như điều trị viêm xoang cấp. Giảm đau bằng Acetaminophen, chống dị ứng với Chlopheniramin. Điều trị trong 10 ngày đến 15 ngày. Chế độ ăn: ngày thứ nhất sau mổ uống sữa ăn cháo. Các ngày còn lại ăn cháo hoặc cơm bình thường.

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học chuyên khoa cho biết, bệnh viêm xoang là căn bệnh nguy hiểm và có thể để lại nhiều biến chứng, vì thế bệnh nhân cần được thăm khám sớm và điều trị kịp thời.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Những lưu ý quan trọng từ bác sĩ về căn bệnh suy giáp

Suy giáp là bệnh lý xuất hiện liên quan đến sự thiếu hụt hormone tuyến giáp gây nên những tổn thương thực thể ở mô và rối loạn chuyển hóa.

Nguyên nhân dẫn đến bệnh suy giáp

Theo bác sĩ bệnh suy giáp do các tình trạng suy giáp tiên phát gây tổn thương thực thể tại chính tuyến giáp, nguyên nhân này chiếm hơn 90% các bệnh nhân suy giáp: thường gặp nhất là viêm tuyến giáp Hashimoto, tuyến giáp trên bệnh nhân có thể lớn hoặc teo, có khi bệnh đi kèm với Addison và một số rối loạn nội tiết khác. Vấn đề cung cấp thiếu iod cũng là vấn đề đang gặp nhiều khó khăn tại Việt Nam. Một số nguyên nhân suy giáp tiên phát khác như tình trạng bẩm sinh thiếu enzyme tổng hợp hormone tuyến giáp, ăn các thực phẩm có chứa chất kháng giáp trạng hay những bệnh nhân đang điều trị bệnh tâm thần bằng lithium. Suy giáp thứ phát do suy tuyến yên gây ra bởi u lành, phẫu thuật tuyến yên hoặc tuyến yên bị hoại tử, tuy nhiên suy giáp thứ phát là tình trạng suy giáp tạm thời. Ít gặp hơn có thể xảy ra tình trạng đề kháng hormone tuyến giáp ở ngoại biên.

Bệnh suy giáp có biểu hiện bệnh như thế nào?

Theo các bác sĩ bệnh lý thường gặp ở những bệnh nhân là nữ tuổi từ 50 trở lên nên triệu chứng dễ nhầm với triệu chứng mãn kinh. Cụ thể bệnh suy giáp có thể dễ dàng nhìn thấy bởi người bệnh có vẻ mặt vô cảm và mặt tròn như mặt trăng, nếp nhăn nhiều khiến bệnh nhân trông già trước tuổi, phù mi mắt, đặc biệt mi dưới, gò má tím nhẹ và xuất hiện các mạch máu dãn, tím môi, da mặt trở nên vàng bủng yếu ớt. Các khớp trở nên cứng và khó gấp, da lạnh và tím tái, gan bàn tay vàng, lưỡi to và giọng trở nên khan trầm. Bệnh nhân ngủ ngáy to do niêm mạc mũi và hầu họng sưng phù. Tình trạng da khô và bong vảy cũng xảy ra khá phổ biến trên bệnh nhân suy giáp, tóc khô và dễ gãy rụng, chân mày và lông mu rụng nhiều,…

Các triệu chứng giảm chuyển hóa rõ ràng hơn là dấu soi gương của tình trạng nhiễm độc giáp: bệnh nhân sợ lạnh, hạ thân nhiệt và uống ít nước, đi tiểu chậm sau uống. Mặc dù ăn kém nhưng bệnh nhân lại tăng cân, các dấu tâm thần kinh và rối loạn thần kinh thực vật cũng rất đặc trưng trên nhóm bệnh nhân này: vẻ mặt vô cảm thờ ơ, các hoạt động thể chất và trí óc suy giảm hẳn, nhu cầu tình dục giảm, bài tiết mồ hôi cũng giảm rõ rệt. Ngoài ra, nhịp tim trên người bệnh cũng giảm đi dưới 60 lần/phút, huyết áp thấp chủ yếu tâm thu. Người bệnh bắt đầu xuất hiện các cơn đau thắt ngực hoặc đau trước tim, khó thở khi gắng sức. Khám tim nghe tiếng tim mờ, không đều, Xquang thấy tim to, đập yếu, có những trường hợp bệnh nhân còn xảy ra tình trạng tràn dịch màng ngoài tim cấp rất nguy hiểm có thể gây chèn ép tim cấp.

Các bác sĩ bệnh học chuyên khoa cũng cho biết, bệnh suy giáp còn khiến hệ hô hấp có biểu hiện thở nông, tần số thở chậm và đáp ứng kém với sự tăng CO2 hoặc giảm O2 trong máu, nặng hơn có thể xảy ra suy hô hấp cấp.  Ngoài ra người bệnh còn có những biểu hiện rối loạn tiêu hóa như táo bón. Nguy hiểm nhất bệnh nhân có thể bị hôn mê do suy giáp, đây là biến chứng nặng nhất của bệnh nhân suy giáp, tuy nhiên thường chỉ gặp ở xứ lạnh và trên nền những bệnh nhân chưa có chế độ điều trị phù hợp hoặc chưa tuân thủ điều trị. Hôn mê suy giáp tiên lượng nặng và tỷ lệ tử vong là 50%.

Về nguyên tắc tất cả các trường hợp suy giáp đều được điều trị ngoại trừ các thể suy giáp chỉ có biểu hiện sinh học nhẹ. Điều trị nói chung đơn giản và đạt hiệu quả cao ở hầu hết các trường hợp người bệnh tham gia điều trị: chủ yếu dựa vào điều trị hormone giáp thay thế. Bệnh nhân suy giáp cần dùng thuốc đều đặn và vĩnh viễn, tuy nhiên cũng có những trường hợp suy giáp thoáng qua không cần thiết phải điều trị lâu dài.

Exit mobile version