Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Hỏi đáp Y Dược về các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản hiện đại

Hiện nay tình trạng vô sinh hiếm muộn xảy ra ở khá nhiều các cặp vợ chồng, vậy có những kỹ thuật hỗ trợ sinh sản nào giúp các cặp đôi này có thể làm tròn thiên chức của người làm cha mẹ?

Hỏi đáp về các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản hiện đại

Trong số đầu tiên chúng ta đã tìm hiểu về biện pháp được dùng và biết đến nhiều nhất hiện nay đó là kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, vậy nếu thất bại với thụ tinh ống nghiệm bình thường thì các bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp hỗ trợ sinh sản tình dục nào cho các cặp vợ chồng hiếm muộn? Trong số này chúng ta cùng nhau tìm hiểu thêm về một số phương pháp hỗ trợ sinh sản hiện đại khác.

Hỏi: Thưa Bác sĩ với những trường hợp thất bại với phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm thì phương pháp nào sẽ được lựa chọn cho các cặp vợ chồng hiếm muộn ạ?

Trả lời: Trong một số trường  hợp tinh trùng không thể tự thụ tinh do bất thường về thụ tinh, dẫn đến không có phôi để chuyển vào buồng tử cung thì người ta sẽ lựa chọn phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương trứng – ICSI (Intracytoplasmic Sperm Injection). ICSI có nghĩa là tiêm tinh trùng trực tiếp vào trứng để tạo phôi, với kỹ thuật ICSI, có thể tránh gần như hoàn toàn các trường hợp trên. Với kỹ thuật này, các nhà khoa học có thể tạo ra phôi mà chỉ cần duy nhất 1 trứng và 1 tinh trùng. Kỹ thuật được thực hiện thành công đầu tiên vào những năm đầu thập niên 90. Chỉ vài năm sau đó, ICSI đã được triển khai khắp các nơi trên thế giới và cho đến nay đã trở thành một trong những kỹ thuật điều trị phổ biến nhất trong các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

Phương pháp kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho các cặp vợ chồng hiếm muộn

Hỏi: Cụ thể phương pháp này được áp dụng với các cặp vợ chồng hiếm muộn như thế nào thưa Bác sĩ ?

Trả lời: ICSI được xem là phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho các trường hợp vô sinh nam do các nguyên nhân khác nhau ví dụ :

  • Các dạng của bất thường về số lượng và chức năng tinh trùng: tinh trùng ít, tinh trùng di động kém, tinh trùng dị dạng nhiều
  • Nam giới vô sinh do không có tinh trùng: không có tinh trùng trong tinh dịch, phải lấy tinh trùng bằng phẫu thuật
  • Ngoài ra ICSI hiện nay là chỉ định thường qui cho các trường hợp : Bất thường thụ tinh: tinh trùng của chồng và trứng của người vợ bình thường, nhưng không thụ tinh được hoặc tỉ lệ thụ tinh thấp; hoặc nghi ngờ có bất thường về thụ tinh giữa trứng và tinh trùng, vô sinh không rõ nguyên nhân, thất bại nhiều lần với IVF bình thường

Hỏi: Kỹ thuật này được tiến hành như thế nào thưa Bác sĩ?

Trả lời: Quy trình tiến hành phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương trứng – ICSI (Intracytoplasmic Sperm Injection) được các tóm tắt như sau:

Kích thích buồng trứng: người phụ nữ sẽ được tiêm gonadotrophin nhằm kích thích buồng trứng sản sinh ra nhiều trứng trưởng thành để thụ tinh.
Chọc hút trứng: bác sỹ sẽ tiến hành gây mê bệnh nhân sau đó sử dụng đầu dò siêu âm đưa vào âm đạo để quan sát buồng trứng và tìm nang trứng – nang trứng là nơi để trứng phát triển và trưởng thành. Một cây kim mảnh sẽ được được qua thành âm đạo để lấy trứng trong các nang, mỗi lần sẽ lấy được từ 8 đến 15 trứng
Chuẩn bị tinh trùng: Người đàn ông sẽ cung cấp mẫu tinh dịch cho bác sỹ sau đó bác sỹ sẽ tiến hành thu thập tinh trùng từ mẫu tinh dịch được cung cấp. Mẫu tinh trùng có thể được canh lấy và sàng lọc gần với ngày lấy trứng hoặc được thực hiện trước đó và tiến hành trữ đông đến khi trứng của người phụ nữ sẵn sàng để thụ tinh.
– Dùng hệ thống vi thao tác, tiêm trực tiếp 1 tinh trùng vào trứng.
Chuyển phôi vào buồng tử cung: tùy thuộc vào độ tuổi, sức khỏe cũng như một vài yếu tố khác của người phụ nữ mà bác sỹ sẽ đưa phôi thai vào tử cung thông qua một catheter mảnh

Nuôi dưỡng phôi thai: Nếu thành công, phôi thai sẽ làm tổ ở thành tử cung và được nuôi dưỡng, phát triển dần dần thành thai nhi. Các phôi thai còn dư có thể sẽ được trữ đông và tiếp tục dùng trong quá trình thụ tinh ống nghiệm trong tương lai.

Có thể chuyển hơn 1 phôi thai vào tử cung, như vậy khả năng đậu thai sẽ cao hơn tuy nhiên nguy cơ mang đa thai cũng rất lớn. Có đến 20% các em bé sinh ra nhờ thụ tinh ống nghiệm là sinh đôi, sinh ba hoặc nhiều hơn.

– Thử thai: Sau 2 tuần tiến hành đưa phôi thai vào tử cung, có thể thử thai để kiểm tra kết quả.

Kỹ thuật tiến hành tiêm tinh trùng vào bào tương trứng

Hỏi: Theo tôi được biết, ICSI là phương pháp mang lại hiệu quả thụ tinh cao với tỷ lệ trứng thụ tinh luôn đạt  từ 65 – 80% , vậy với tỷ lệ thành công cao như vậy không biết kỹ thuật ICSI có những nguy cơ tiềm ẩn gì với em bé sinh ra không ạ?

Trả lời: Từ khi kỹ thuật ICSI ra đời đến nay, đã có nhiều quan ngại về một số nguy cơ có thể có với kỹ thuật ICSI như:

  • Trứng có thể bị tổn thương khi tiêm tinh trùng và ảnh hưởng đến chất lượng phôi.
  • Các trường hợp vô sinh nam có thể có nhiễm sắc thể và bệnh lý di truyền cao hơn bình thường và các bất thường này, có thể truyền sang con.
  • Tỉ lệ bất thường nhiễm sắc thể ở trẻ sinh ra do kỹ thuật ICSI có thể tăng nhẹ, đặc biệt ở các trường hợp tinh trùng yếu nặng, dị dạng. Nói chung, ở người bình thường tỷ lệ bất thường nhiễm sắc thể thường vào khoảng 1 – 2%.

Các trẻ sinh ra đầu tiên từ kỹ thuật ICSI trên thế giới đến nay đã trên 15 tuổi (từ năm 1992). Nhiều khảo sát về sự an toàn của kỹ thuật ICSI đã được thực hiện, có những khảo sát lớn thực hiện trên hàng ngàn trẻ, hầu hết đều cho thấy đây là một kỹ thuật tương đối an toàn, không làm tăng tỉ lệ dị tật bẩm sinh.

Vâng vậy là nếu thất bại với phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm chúng ta có sự lựa chọn khác đó là kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương trứng, với tỷ lệ thành công cao tương đương IVF và an toàn thì ICSI là một sự lựa chọn ưu việt cho các cặp vợ chồng hiếm muộn hiện nay. Nội dung trao đổi trong chuyên mục Hỏi đáp Y Dược của chúng ta đến đây tạm kết thúc, kính chúc Bác sĩ và quý độc giả sức khỏe và hạnh phúc!

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Bị tê tay chân là dấu hiệu của căn bệnh nào?

Tê tay, chân là một hiện tượng xảy ra khá phổ biến báo hiệu nhiều các căn bệnh nguy hiểm. Vì thế nếu chúng xuất hiện một cách thường xuyên và liên tục thì người bệnh cần sớm có phương pháp phòng ngừa và điều trị.

Nguyên nhân khiến bạn có cảm giác tê tay chân?

Cảm giác tê tay chân không những khiến bạn khó chịu mà còn gây áp lực lên các dây thần kinh quan trọng bên trong. Nếu tay, chân bạn bị chèn ép hoặc giữ lâu trong một tư thế gây ra cơn tê qua rất nhanh thì đây là một hiện tượng bình thường. Tuy nhiên đôi khi cảm giác tê tay, chân diễn ra thường xuyên hơn bạn cần chú ý vì đây là dấu hiệu của một số bệnh nghiêm trọng.

Nguyên nhân khiến bạn có cảm giác tê tay chân?

Tê chân tay là một căn bệnh thường gặp và khá phổ biến, chúng có thể là những báo hiệu về tình trạng sức khỏe hoặc các thói quen sinh hoạt hàng ngày. Cụ thể như sau:

  • Do thiếu hoặc dư một số loại vitamin: Bạn có thể đang thiếu vitamin E hoặc vitamin B, B1, B6, B12 nếu bạn bị tê tay chân. Đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tê tay chân.. Ngoài ra việc thiếu vitamin thì tình trạng dư vitamin B6 hoặc vitamin D cũng có thể gây cảm giác này.
  • Do nhiễm trùng: Nhiệt độ da có thể bị thay đổi bất thường nếu bạn đang bị các nhiễm trùng như zona, herpes hoặc HIV/AIDS, nhiễm trùng khiến da bị lạnh hay nóng quá cũng có thể gây cảm giác tê tay chân.
  • Do chấn thương hoặc các bệnh về xương khớp: Khi bạn bị chấn thương do ngã, va chạm hay tập luyện sai tư thế …dây thần kinh của bạn có thể bị chèn và khiến tay chân bị tê. Ngoài ra, trường hợp bạn mắc phải các bệnh cơ xương khớp như thoát vị đĩa đệm và trật xương có thể gây cảm giác tê tay chân.
  • Do uống nhiều rượu bia: Chúng ta đều biết rằng rượu bia gây ra nhiều tác hại cho sức khỏe con người. Một trong số đó là gây tổn thương đến dây thần kinh, từ đó khiến bạn có cảm giác tê tay chân.
  • Do nhiễm độc tố: Các độc tố như asen, thủy ngân hay chỉ có trong môi trường, nơi ở hay nơi làm việc có thể ảnh hưởng đến chức năng của dây thần kinh, khiến tay chân bị tê. Ngoài ra, một số người đang điều trị thuốc kháng sinh bằng hoặc thuốc hóa trị có thể ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật trong cơ thể và dẫn đến cảm giác tê tay chân.

Ngoài ra, nếu người bệnh mắc các bệnh về máu, bệnh tuyến giáp, mất cân bằng nội tiết tố, tổn thương gan, đột quỵ và tiểu đường ảnh hưởng tới toàn cơ thể thì cũng có thể là nguyên nhân xuất hiện tình trạng này. Mặt khác nếu bạn có thói quen lười vận động, thường xuyên ngồi, nằm hay đứng một chỗ quá nhiều mà không tập luyện cơ bắp cũng có thể làm tăng nguy cơ bị tê chân tay.

Cách khắc phục và phòng ngừa cảm giác tê tay chân

Cách khắc phục và phòng ngừa cảm giác tê tay chân

Khi bị tê tay, chân bạn có thể tự tập luyện nâng cao sức khỏe, nếu không thuyên giảm bạn hãy đi khám và nhờ bác sĩ can thiệp để hết cảm giác tê tay chân vì biết đâu đó là dấu hiệu của các bệnh khác. Theo đó bạn cũng nên thường xuyên thay đổi các thói quen sinh hoạt như:

  • Nghỉ ngơi, thư giãn: Phương pháp điều trị hiệu quả nhất là nghỉ ngơi, thư giãn để các mô đang bị chèn được giãn ra.
  • Tác động bằng vật lý trị liệu: Thường xuyên bị tê tay, chân bạn nên có biện pháp tăng cường sức mạnh các cơ bắp quanh dây thần kinh bị chèn bằng một số bài tập vật lý trị liệu giúp tăng sự linh hoạt và khả năng vận động.

Nếu trong trường hợp bạn đã áp dụng các phương pháp nghỉ ngơi và trị liệu rồi nhưng tình trạng tê tay chân vẫn đeo bám kéo dài, bạn hãy nhờ bác sĩ tư vấn một số loại thuốc để làm giảm cảm giác tê tay chân hoặc sử dụng phương pháp Y học cổ truyền để đem lại những tín hiệu khả quan hơn.

Để phòng ngừa cảm giác tê chân tay, cách hiệu quả nhất là bạn cần xây dựng thói quen sinh hoạt lành mạnh, vận động thường xuyên bằng cách tập thể dục hàng ngày, không ngồi làm việc quá lâu, nên thỉnh thoảng nghỉ ngơi và đi lại để thư giãn gân cốt.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Điều trị hội chứng bệnh Marfan như thế nào?

Những tiến bộ y học ngày nay cho phép hạn chế đáng kể nguy cơ mắc bệnh và làm tuổi thọ trung bình của người mắc hội chứng Marfan đạt gần mức trung bình.

Phương pháp điều trị và thuốc sử dụng

Phương pháp điều trị và thuốc sử dụng

Bệnh Marfan là một trong những căn bệnh thường gặp, theo đó mối nguy cơ chủ yếu đe dọa bệnh nhân hội chứng Marfan chính là biến chứng vỡ động mạch chủ. Những tiến bộ y học ngày nay cho phép hạn chế đáng kể nguy cơ này và làm tuổi thọ trung bình của người mắc hội chứng Marfan đạt gần mức trung bình. Các nghiên cứu gần đây nhằm mục đích phát triển các phương pháp điều trị với nhắm mục tiêu cải thiện hơn nữa chất lượng sống và tuổi thọ cho bệnh nhân.

Hội chứng Marfan là một bệnh di truyền đến nay vẫn chưa có phương pháp điều trị dứt điểm. Mục tiêu điều trị chủ yếu tập trung vào ngăn ngừa các biến chứng cũng như cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân. Tùy thuộc vào triệu chứng trên từng bệnh nhân, tính chất và mức độ nghiêm trọng mà áp dụng các phương pháp điều trị khác nhau.

 Điều trị các vấn đề tim mạch

Biến chứng tim mạch, đặc biệt là phình vỡ động mạch chủ thường là yếu tố nguy cơ chính gây ra tử vong ở các bệnh nhân mắc hội chứng Marfan. Khuyến cáo đưa ra cho tất cả bệnh nhân cần phải kiểm tra tim mạch hàng năm. Ngoài ra, cần điều trị dự phòng các biến chứng này. Hay phương pháp thường sử dụng gồm:

Điều trị các vấn đề tim mạch

  • Liệu pháp hóa dược (thuốc): Các thuốc hạ huyết áp thường được chỉ định nhằm ngăn cản động mạch chủ giãn rộng, qua đó gián tiếp làm giảm tỷ lệ cần phẫu thuật can thiệp động mạch. Thuốc chẹn beta thường là thuốc đầu tay cho các trường hợp này bởi tác dụng hạ áp đồng thời hạ nhịp tim. Kết hợp hai tác dụng này khiến chẹn beta có khả năng đạt được mục tiêu điều trị. Trong những trường hợp thuốc chẹn beta có tác dụng không mong muốn không thể chấp nhận hoặc hiệu quả thuốc không như mong muốn, bác sĩ có thể cân nhắc sử dụng thuốc ức chế men chuyển (ACE) hay thuốc chẹn thụ thể angiotensin hoặc nhóm chặn kênh canxi thay thế.
  • Phẫu thuật: Nếu đường kính động mạch chủ to ra một cách nhanh chóng hoặc đạt đến kích thước nguy hiểm – thường là khoảng 2 inch (5 cm) – bác sĩ có thể thay thế một phần động mạch chủ với một ống làm bằng vật liệu tổng hợp. Điều này có thể giúp ngăn ngừa vỡ đe dọa tính mạng. Van động mạch chủ có thể cần phải được thay thế.

Điều trị các bất thường về xương

Do sự phát triển bất thường của hệ mô liên kết dẫn tới sự phát triển và hoàn thiện xương cũng gặp những bất thường đáng kể, gây ra nhiều bệnh cơ xương khớp. Sau đây là một số các bất thường hay gặp nhất trên lâm sàng:

  • Cong vẹo cột sống: thông thường nếu can thiệp sớm, bệnh nhân sẽ được sử dụng các dụng cụ cố định nhằm tùy chỉnh lại cấu trúc cột sống. Việc can thiệp này sẽ kéo dài liên tục cho đến khi bộ xương dừng phát triển. Với đa số trường hợp cột sống sẽ không hoàn toàn phát triển bình thường nhưng giúp ngăn chặn cột sống diễn biến cong vẹo nghiêm trọng hơn. Phẫu thuật tạo hình cột sống có thể được cân nhắc trong những trường hợp tùy chỉnh không đạt hiệu quả mong muốn, sự cong vẹo của cột sống gây ra hậu quả nghiêm trọng.
  • Lồng ngực biến dạng (lồi hoặc lõm): Ngực lõm ảnh hưởng đến hô hấp bởi vậy lựa chọn phẫu thuật trong trường hợp này thường là thích hợp nhất. Ở chiều hướng ngược lại, ngực lồi ít gây vấn đề chức năng và có thể không cần can thiệp hoặc can thiệp phẫu thuật vì lí do thẩm mỹ.

 

Bệnh nhân nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị

Điều trị các vấn đề mắt

Khám mắt định kỳ thường niên là cần thiết để phát hiện các bất thường và điều trị kịp thời.

– Tật khúc xạ: điều trị bằng việc cắt kính hoặc sử dụng kính áp tròng.

– Tăng nhãn áp: cần sử dụng các thuốc nhỏ mắt có tác dụng hạ áp. Một số trường hợp cần thực hiện các thủ thuật phẫu thuật để ngăn ngừa hiện tượng này.

– Đục thủy tinh thể: ngày nay thường áp dụng phẫu thuật loại bỏ ống kính mờ bằng một thấu kính nhân tạo. Phẫu thuật này thường đạt hiệu quả tốt và cải thiện ngay lập tức thị giác của bệnh nhân.

– Bong võng mạc: các phẫu thuật là cần thiết để sửa chữa các phần bị bong ra của võng mạc.

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, tuy rằng chưa có biện pháp điều trị dứt điểm thì các phương pháp trên đều hạn chế được tối đa những nguy hiểm đến sức khỏe. Do đó bệnh nhân nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị bệnh.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Bà bầu muốn di chuyển đi xa cần lưu ý những gì?

Để đảm bảo sức khỏe của cả mẹ và bé trong quá trình mang thai thì khi di chuyển xa, bà bầu cần lưu ý những điều mà các bác sĩ giới thiệu dưới đây.

Bà bầu muốn di chuyển đi xa cần lưu ý những gì?

Thông thường trong thai kỳ bà bầu thường được khuyên đi lại nhẹ nhàng tránh di chuyển xa vì có thể ảnh hưởng tới em bé của bạn. Tuy nhiên, nếu bà bầu khỏe mạnh thì hoàn toàn có thể đi xa (về quê, du lịch, công tác…). Để đảm bảo cho mẹ và bé luôn được an toàn, khỏe mạnh, khi di chuyển xa bà bầu cần hết sức cẩn thận và nên tìm hiểu kỹ các thông tin liên quan cũng như nghe tư vấn từ bác sĩ chuyên khoa để chắc chắn rằng chuyến đi của bạn thật an toàn.

Bà bầu có nên đi xa hay không?

Theo các chuyên gia tư vấn sức khỏe sinh sản tình dục cho hay, việc có nên đi xa hay không phụ thuộc vào kết quả kiểm tra sức khỏe thai kỳ và tùy thuộc vào ý muốn của mẹ bầu nữa. Các bác sĩ cũng đưa ra lời khuyên nếu bà bầu có sức khỏe được chẩn đoán là tốt, không có nguy cơ gì đe dọa sức khỏe của mẹ và thai nhi thì có thể di chuyển xa bằng các phương tiện. Nhưng nếu bà bầu có tiền sử sảy thai, động thai, sinh non, tiền sản giật… hoặc đang gặp phải một số vấn đề như nguy cơ xuất huyết, bệnh huyết áp, dọa sảy, động thai, sinh non, nhau tiền đạo, nhiều ối …thì tuyệt đối không được đi xa. Vì vậy trước khi đi công tác hay du lịch xa bà bầu nên đi kiểm tra sức khỏe thai kỳ để bác sĩ đưa ra cho bạn lời khuyên tốt nhất.

Ngoài ra, ngay cả khi bạn có sức khỏe tốt nhưng tốt hơn cả là mẹ đừng nên đi xa quá bởi nhiều tiếng đồng hồ di chuyển sẽ khiến mẹ bầu mệt mỏi.  Nếu việc di chuyển không nhất thiết mẹ nên hoãn lại hoặc chọn địa điểm nào gần nhà hơn còn nếu vẫn muốn hoặc phải di chuyển xa thì nên tìm hiểu những nguyên tắc an toàn khi di chuyển nhé.

Thời điểm bà bầu có thể hoặc không nên đi xa

Nếu sức khỏe mẹ bình thường, bác sĩ khuyên bạn có thể đi xa vào tam cá nguyệt thứ 2 (phù hợp là từ tuần thứ 14 đến 28 của thai kỳ). Bởi vì nếu bạn đi quá sớm vào tam cá nguyệt đầu tiên (trước 12 tuần) thai nhi chưa ổn định dễ có nguy cơ động thai, hơn nữa mẹ phải đối mặt với các triệu chứng khó chịu do ốm nghén như buồn nôn, mệt mỏi… Ngược lại, nếu đi quá muộn vào tam cá nguyệt thứ ba (Sau 28 tuần) lúc này thai nhi đã to nên bà bầu sẽ khó khăn khi di chuyển, thậm chí có thể gặp phải nguy cơ sinh non, vỡ ối, chuyển dạ sớm. Vì thế tốt nhất mẹ bầu nên tránh hoặc hạn chế đi chơi xa đường dài từ tháng thứ 8 của thai kỳ trở đi dù là với bất cứ phương tiện nào như xe khách, xe ô tô, tàu hỏa, máy bay…

Thời điểm bà bầu có thể hoặc không nên đi xa

Nguyên tắc đi xa an toàn cho mẹ bầu

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, nếu trong trường hợp mẹ bắt buộc phải đi xa thì cần tuân thủ tuyệt đối những nguyên tắc sau đây:

– Kiểm tra sức khỏe trước chuyến đi để bác sĩ đưa ra lời khuyên tốt nhất đảm bảo sức khỏe của mẹ bầu có thể đáp ứng cho chuyến đi hoặc dừng lại việc di chuyển này nếu bác sĩ phát hiện ra vấn đề sức khỏe hoặc nguy cơ nào đó ở mẹ và thai nhi.

– Lựa chọn phương tiện phù hợp, bởi vì sự mệt mỏi kéo dài có thể làm gia tăng nguy cơ sảy thai ở bà bầu, bạn nên tránh các phương tiện gây nguy hiểm, mệt mỏi như xe đạp, xe máy, xe đò…thay vào đó hãy tìm hiểu các phương tiện an toàn như như máy bay, ôtô giường nằm, tàu hỏa… và nên áp dụng những mẹo nhỏ để tránh mệt mỏi hay say tàu xe như uống nhiều nước lọc hoặc hoa quả để bớt mệt mỏi, thực hiện tốt các nguyên tắc an toàn như thắt đai an toàn. Ngoài ra, các hãng máy bay hoặc tàu hỏa có thể có quy tắc riêng để đảm bảo an toàn khi di chuyển như xác nhận sức khỏe, tuổi thai…và không cho di chuyển trong một số trường hợp bà bầu không đáp ứng được sức khỏe. Vì vậy, mẹ bầu nên tìm hiểu kỹ các quy định của các hãng vận tải trước khi mua vé để tránh lãng phí.

– Tốt nhất bà bầu chỉ nên di chuyển trong thời gian bác sĩ khuyến cáo (tam cá nguyệt thứ 2 từ tháng 3- tháng 6 thai kỳ) và chọn địa điểm đến gần nhất để chuyến đi có thời gian di chuyển tối đa không quá 6 tiếng đồng hồ. Điều này sẽ tránh được nguy cơ hình thành các cục huyết, tụ máu ở chân và khung xương chậu, hoặc đe dọa động thai, sinh non…

– Bà bầu không nên di chuyển 1 mình, bạn nên đi cùng người thân, đồng thời nhờ họ mang, vác, xách hành lý nặng trong chuyến đi.

– Nên tìm hiểu trước khí hậu, tình hình khu vực dự định đến. Nếu khí hậu khắc nghiệt, thất thường hoặc có dịch bệnh truyền nhiễm… tốt nhất nên bỏ chuyến đi này.

– Nên tìm hiểu trước thông tin về các dịch vụ y tế tại nơi đến, nhất là các phòng khám, bệnh viện, trung tâm sản khoa.

– Tuyệt đối tránh các hoạt động cấm với bà bầu như tắm nắng, lặn, bơi lội, leo núi quá sức hay các hành vi nguy hiểm khác trong quá trình du lịch…

Nguyên tắc đi xa an toàn cho mẹ bầu

Mẹ bầu cần chăm sóc tốt sức khỏe của mình để bảo vệ con yêu của bạn, vì vậy hãy tìm hiểu và cân nhắc thật kỹ trước mỗi chuyến đi.

Nguồn: sưu tầm

Fibersol Nguyên Sinh – Cốm trị táo bón cho trẻ sơ sinh – an toàn mẹ bầu

  • Bổ sung chất xơ cho cơ thể
  • Tăng cường tiêu hóa
  • Hỗ trợ nhuận tràng
  • Giảm táo bón

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/zyzhxet”]

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Sử dụng kính chống UV như thế nào để bảo vệ mắt?

Việc bảo vệ da trước tác hại của ánh nắng là điều không còn xa lạ gì với tất cả chúng ta, sai lầm thường gặp là chúng ta thường chỉ nghĩ đến bảo vệ da mà quên mất rằng đôi mắt cũng cần được bảo vệ trước tác hại của tia UV.

Tầm quan trọng của việc bảo vệ mắt khỏi tia UV

Tầm quan trọng của việc bảo vệ mắt khỏi tia UV

Theo các chuyên gia sức khỏe chia sẻ, tương tự như làn da của bạn, tia UV trong ánh nắng mặt trời có thể khiến đôi mắt bị tổn thương với những ảnh hưởng như các bệnh lý do tổn thương giác mạc, kết mạc bị cháy nắng, tăng nguy cơ đục thủy tinh thể và bệnh lý do tổn thương võng mạc,…nặng nhất có thể gây ung thư.  

Ở mi mắt, ung thư biểu mô tế bào đáy là một trong hai loại ung thư mi mắt hay gặp nhất và chủ yếu gặp ở mi dưới, đối tượng gặp nhiều ở người già hoặc trung niên. Về mặt thẩm mỹ nếu như mắt không được bảo vệ đúng cách trước tia nắng thì vùng da quanh mắt thường xuyên tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và bị nheo do chói nắng sẽ có tốc độ lão hóa, khô sạm và chảy xệ nhanh gấp nhiều lần những vùng da khác, điều này khiến cho đôi mắt trở nên già nua thiếu sức sống.

Do vậy việc sử dụng kính chống nắng có tác dụng vô cùng quan trong với đôi mắt, tuy nhiên việc lựa chọn và sử dụng kính với mục đích thực sự là chống nắng thường được bỏ qua, đa phần mục đích thời trang được người tiêu dùng sử dụng như tiêu chí chọn kính, điều này dẫn đến hậu quả là kính chống UV không được sử dụng đúng mục đích và đôi mắt của bạn cũng không được bảo vệ trước tác hại của ánh nắng mặt trời.

Lựa chọn kính như thế nào cho hiệu quả?

Nhiều người thường chỉ xuề xòa chọn mua những chiếc kính mát vỉa hè với giá rẻ mà chưa ý thức được rằng những chiếc kính này không hề có tác dụng chống nắng bởi bề mặt tròng kính chất lượng kém và rất bằng phẳng. Không chỉ vậy chất lượng quang học kém còn làm tăng nguy cơ mắc các bệnh thường gặp ở mắt, gây đau đầu và khó chịu, do vậy cần loại bỏ những chiếc kính kém chất lượng ra khỏi túi đồ của bạn ngay nếu bạn muốn đôi mắt của mình không bị ảnh hưởng xấu. Màu của tròng kính hoàn toàn không ảnh hưởng đến khả năng chống tia UV, do vậy bạn có thể lựa chọn tròng kính trong có tính chất hấp thụ UV cũng hoàn toàn được.

Lựa chọn kính như thế nào cho hiệu quả?

Điều quan trọng là chất liệu làm tròng kính phải chất lượng và đảm bảo khả năng hấp thụ UV. Mặt khác nếu bạn muốn màu sắc mọi vật không thay đổi khi nhìn qua kính thì có thể lựa chọn tròng kính màu xám. Chiếc kính cần có độ che phủ lớn để tránh trường hợp gọng kính quá nhỏ tạo điều kiện cho các tia nắng chiếu vào mắt thông qua định gọng hoặc phía sau gọng, bạn cũng có thể chọn các loại gọng thể thao ôm sát với mục đích giảm lượng ánh sáng xâm nhập vào mắt khi đeo.

Quá trình sử dụng kính người đeo càn chú ý tránh để mặt kính bị trầy xước, việc mắt kính trầy xước sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả bảo vệ mắt, ánh sáng có thể phân tán qua một bề mặt bị trầy xước và làm chói mắt cho người đeo, sử dụng mắt kính trầy xước thời gian dài gây giảm thị lực cho người sử dụng.

Người cận thị có nên đeo kính mát?

Để tránh tình trạng khó khăn khi phải đeo hai kính là kính cận và kính mát cùng lúc bạn có thể lựa chọn một chiếc kính mát thiết kế riêng cho những người cận thị, loại kính này vừa có tác dụng chống UV vừa có tác dụng hỗ trợ thị giác cho người cận thị. Một số loại kính mát dành cho người cận bạn có thể tham khảo như sau:

– Kính mát có độ: loại kính này được thiết kế chuyên biệt cho người cận khi đi ra ngoài nhưng lại không sử dụng được trong nhà.

– Gọng kính hai lớp: khi bình thường bạn có thể đeo kính cận thông thường, nhưng khi đi ra ngoài và muốn có tác dụng chống nắng thì việc đơn giản là bạn chỉ cần ốp lớp kính phân cực vào, vừa nhanh gọn mà tiện lợi. Điều này giúp bạn vừa có thể chống UV qua lớp kính bên ngoài vừa không bị ảnh hưởng đến thị giác vì bên trong đã có tròng kính cận.

Để bảo vệ mắt thì các bác sĩ khuyến cáo bệnh nhân nên đi khám chuyên khoa mắt, sau đó tìm loại kính phù hợp để đảm bảo mắt khỏi các tia UV tốt nhất.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

 Tìm hiểu về hội chứng Ramsay Hunt

Hội chứng Ramsay Hunt thường khởi đầu sau bệnh thủy đậu nhiều năm. Nguyên nhân là do các virus tiềm tàng bị tái kích hoạt gây nhiễm các thần kinh vùng mặt.

Nguyên nhân và biểu hiện của hội chứng Ramsay Hunt

Nguyên nhân và biểu hiện của hội chứng Ramsay Hunt

Hội chứng Ramsay Hunt là tập hợp các triệu chứng gây ra do thần kinh vùng mặt nhiễm varicella-zoster virus. Bệnh gây ra các triệu chứng đau và yếu cơ mặt kèm theo phát ban trên da. Varicella-zoster virus (một trong 8 virus herpes đơn dạng) cũng gây ra bệnh gây bệnh thủy đậu và zona thần kinh.  Hội chứng Ramsay Hunt thường khởi đầu sau bệnh thủy đậu nhiều năm. Nguyên nhân là do các virus tiềm tàng bị tái kích hoạt gây nhiễm các thần kinh vùng mặt. Triệu chứng bệnh rất rầm rộ, đôi khi khiến bệnh nhân nhầm lẫn và lo sợ một cơn đột quỵ. Ramsay Hunt có thể dẫn tới các biến chứng như nhược cơ vùng mặt hoặc ảnh hưởng thính lực. Chẩn đoán và điều trị đúng phác đồ đạt hiệu quả đáng kể và giúp ngăn ngừa nguy cơ biến chứng của bệnh.

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học cho biết, các dấu hiệu và triệu chứng điển hình nhất của của hội chứng Ramsay Hunt đều xoay quanh việc dây thần kinh mặt bị viêm, chúng bao gồm:

– Tổn thương da dạng mụn nước hoặc mẩn đỏ, có mủ, đau, tập trung ở màng nhĩ, ống tai và ngoài tai, vòm miệng và lưỡi.

– Liệt mặt, thường cùng bên tổn thương da.

– Khó nhắm một bên mắt.

– Đau và ù tai. Thường kèm giảm thính lực và cảm giác chóng mặt.

– Ảnh hưởng cảm nhận vị giác, hoặc mất vị giác.

Ngay khi có triệu chứng liệt mặt kèm hoặc không kèm các triệu chứng khác, bệnh nhân cần đến bệnh viện để được bác sĩ đánh giá và chẩn đoán. Mặc dù hội chứng Ramsay Hunt không phải là một vấn đề cấp cứu khẩn cấp. Tuy nhiên, mốc thời gian vàng cho chẩn đoán và điều trị là bảy ngày kể từ ngày bắt đầu có dấu hiệu và triệu chứng. Tiên lượng của bệnh nhân tốt hơn cũng như giảm thiểu được các biến chứng nếu được tiếp nhận điều trị sớm trong vòng 7 ngày.

Cơ chế bệnh sinh của hội chứng Ramsay Hunt

Cơ chế bệnh sinh của hội chứng Ramsay Hunt

Varicella-zoster là một trong 8 chủng herpes đơn dạng. Các chủng virus herpes gây ra nhiều các bệnh thường gặp khác nhau, bao gồm các vi rút gây lở loét lạnh và herpes sinh dục. Đa phần các virus thuộc nhóm herpes đều có thể tồn tại tiềm ẩn nhiều năm trời trong hệ thống thần kinh sau đợt nhiễm đầu tiên.

Ramsay Hunt gây ra do hiện tượng hệ thống miễn dịch không có khả năng tiêu diệt hoàn toàn tất cả virus varicella-zoster trong nhiễm trùng ban đầu. Vì một số nguyên nhân đặc biệt, virus bị tái kích hoạt và gây viêm dây thần kinh mặt – gây ra hội chứng Ramsay Hunt. Cơ chế của hiện tượng tái kích hoạt này vẫn chưa rõ ràng. Hội chứng Ramsay Hunt vì nguyên nhân này cũng có tên gọi khác là herpes zoster oticus.

Biến chứng của Ramsay Hunt

Trong đa số trường hợp, nếu kịp thời điều trị trong vòng bảy ngày từ khi khởi phát bệnh, bệnh nhân hầu như không có biến chứng lâu dài nào. Tuy nhiên, trong trường hợp điều trị kịp thời và một số nhỏ trường hợp mặc dù đã điều trị kịp thời, Ramsay Hunt có thể gây ra mất thính lực vĩnh viễn và liệt mặt cũng như nhiều biến chứng khác, bao gồm:

  • Bất thường trên khuôn mặt: do dây thần kinh bị nhiễm trùng và thiệt hại nghiêm trọng, khiến chức năng của chúng không được hồi phục hoàn toàn. Điều này gây ra một số vấn đề bất thường với vùng mặt, điển hình như chớp mắt liên tục hay chảy nước mắt khi đang nói chuyện, cười hoặc nhai.
  • Tổn thương mắt bị: gây ra khó đóng mí mắt ở bên tổn thương. Mí mắt không thể đóng hoàn toàn có thể gây ra các vấn đề với giác mạc, lâu dần gây đau và mờ mắt.
  • Tổn thương các cơ quan khác: khi zoster virus lan tràn, có thể gây ra viêm các tế bào thần kinh não hoặc tủy sống, có thể gây ra đau đầu, đau lưng, thờ ơ và yếu chân tay.

Biến chứng của Ramsay Hunt

Ngoài các biến chứng trên thì hội chứng Ramsay Hunt còn gây ra các bệnh thần kinh, do sợi thần kinh bị hư hỏng không thể dẫn truyền xung thần kinh bình thường, mà các thông tin được dẫn truyền sẽ bị rối loạn và phóng đại. Vì thế, gây ra những cơn đau đớn kéo dài lâu và có thể trở thành mãn tính.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Bệnh men gan cao và thực đơn dành cho người bệnh

Chế độ ăn uống giữ vai trò quan trọng đối với người bệnh men gan cao. Vậy thực đơn cho người bệnh men gan cao như thế nào?

Men gan cao là một dấu hiệu của viêm hoặc tổn thương tế bào gan

Men gan cao là một dấu hiệu của viêm hoặc tổn thương tế bào gan. Các tế bào gan bị viêm hoặc bị thương làm cho men gan ALT và AST bị rò rỉ vào máu.

Thực đơn dành cho người bệnh men gan cao

Bác sĩ tư vấn trong chuyên mục Hỏi đáp bệnh học: Đối với người bệnh men gan cao thì chế độ ăn uống giữ vai trò rất quan trọng. Đặc biệt, người bệnh cần phải có chế độ ăn thanh đạm, dễ tiêu hóa và giàu dinh dưỡng. Vậy thực đơn cho người bệnh men gan cao như thế nào?

Đảm bảo đầy đủ Vitamin

  • Thực phẩm cung cấp Vitamin A phong phú có sữa bò, lòng đỏ trứng, gan động vật, cà rốt, hẹ, rau muống, rau chân vịt, tỏi tây, bắp cải….
  • Thực phẩm hàm chứa phong phú Vitamin B1 như: Mạch nha, giá, đậu, lạc, rau xanh, hoa quả… – Thực phẩm hàm chứa Vitamin B2 có hạt kê, đậu nành, trứng, sữa… – Hàm chứa Vitamin B6 có gan động vật, cật, thịt nạc… và hàm chứa Vitamin có ớt ngọt, tỏi, rau cải, rau dền, sơn tra…

Không nên ăn chất đường và thực phẩm nhiệt lượng cao: Điều này là do chất ngọt có thể gây mỡ gan, chất Triglyceride trong máu tăng lên khiến lưu thông máu giảm, độ kết dính tăng, tế bào hồng cầu trong vi huyết quản và tiểu cầu tập trung, tích tụ dẫn tới tắc nghẽn.

Chế độ dinh dưỡng dành cho người bệnh men gan cao

Nên ăn thực phẩm có protit cao Protein: là chất nền tảng của tất cả các lớp mô tế bào trong cơ thể. Khi mắc men gan cao, do tế bào gan bị tổn thương, chức năng miễn dịch cơ thể giảm nên cần nhiều protein để phục hồi và tăng cường chức năng miễn dịch. Vì vậy, liệu pháp bảo vệ gan là ăn nhiều thực phẩm giàu protein và các chất chống mỡ gan như: Methionine, Choline, Lecithin. Các thực phẩm giàu protit động vật và Methionine như rau xanh, mực, thịt nạc, trứng, cá, các loại đỗ và chế phẩm từ đậu.

Ngoài ra, người bị men gan cao cần nghỉ ngơi khá nhiều, hoạt động thể lực ít. Nếu ăn nhiều thực phẩm có nhiệt lượng cao và độ đường cao, điều đó sẽ làm cho dinh dưỡng dư thừa, làm cho chất béo trong cơ thể tăng lên từ đó dễ gây ra mỡ gan và mỡ máu cao, từ đó làm nặng thêm men gan, làm cho men gan không hạ và chữa mãi không khỏi.

Nên đi ngủ lúc 21h30, không quá 23h mới ngủ: Dinh dưỡng hợp lý có lợi cho tế bào gan phục hồi và tái sinh, tăng cường chức năng miễn dịch, thúc đẩy chức năng gan hồi phục. Ngoài ra bạn nên bổ sung Sivitex hàng ngày giúp hạ men gan cao hiệu quả, với thành phần từ thiên nhiên nên an toàn hiệu quả cho người sử dụng. Ngoài thực đơn dinh dưỡng dành cho người bệnh men gan cao mà chúng tôi chia sẻ trên thì vẫn còn có rất nhiều loại thực phẩm tốt cho gan khác.

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Hoại tử Fournier và những điều cần biết

Hoại tử chính là sự chết của các tế bào, mô khi bị thiếu oxy, tổn thương hoặc nhiễm khuẩn. Bệnh có thể đe dọa tính mạng nếu không phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

Nguyên nhân và dấu hiệu của hoại tử Fournier

Nguyên nhân và dấu hiệu của hoại tử Fournier

Hoại tử Fournier không phải là căn bệnh thường gặp nhưng có thể mắc phải ở mọi độ tuổi khác nhau, bệnh gặp ở cả nam và nữ, thường ở độ tuổi từ 50 – 60 là phổ biến. Hoại tử Fournier gây ra bởi sự nhiễm trùng nghiêm trọng ở bộ phận sinh dục hoặc các cơ quan xung quanh đó ở vùng đáy chậu. Khi các mô bị thiếu oxy nuôi dưỡng, nhiễm khuẩn hoặc chết sẽ dẫn tới tình trạng hoại tử, các nguyên nhân cụ thể gây ra điều này có thể là:

– Sự nhiễm trùng tinh hoàn, dương vật ở người nam hay nhiễm trùng tầng sinh môn ở người phụ nữ có thể dẫn tới hoại tử. Các mô chết hoặc bị tổn thương nặng gây ra viêm nhiễm, có thể lan ra xung quanh, kéo dài lên vùng bụng, ngực hoặc xuống đùi.

– Người bệnh bị nhiễm trùng bàng quang, các ống dẫn nước tiểu cũng có khả năng mắc bệnh này.

– Một số người phụ nữ có thể bị nhiễm trùng do tiến hành phẫu thuật cắt bỏ dạ con. Hoặc cũng có thể nguyên nhân gây ra do có áp xe.

– Ở trẻ em hoại tử sinh dục có thể do bỏng, côn trùng cắn, thậm chí có thể là do cắt bao quy đầu.

Ngoài ra người mắc các bệnh như: tiểu đường, xơ gan, chấn thương vùng chậu, HIV, hoặc bị bệnh béo phì cũng có nguy cơ cao mắc phải sự hoại tử này.

Hoại tử Fournier là sự hoại tử bộ phận sinh dục và các vùng xung quanh

Theo các chuyên gia tư vấn sinh sản tình dục cho biết, thực tế hoại tử Fournier là sự hoại tử bộ phận sinh dục và các vùng xung quanh do mắc các bệnh liên quan tới đường sinh dục. Theo đó, khi cơ thể nhiễm trùng hoặc có tổn thương có thể dẫn tới hoại tử Fournier thì sẽ xuất hiện các dấu hiệu như: Người bệnh bị sốt cao liên tục, bộ phận sinh dục hoặc vùng quanh hậu môn có dấu hiệu sưng đỏ gây đau đớn, khó chịu. Sốt cao kéo dài làm cơ thể mệt mỏi do thiếu máu, mất nước, cơ thể suy nhược. Các mô tổn thương có dấu hiệu hoại tử có phát ra mùi hôi khó chịu. Đặc biệt lưu ý, khi bệnh nhân xuất hiện những cơn đau dữ dội, vùng đáy chậu gần như sưng đỏ, không thể vận động kèm sốt cao, người bệnh gần như mất ý thức… thì cần đưa ngay tới cơ sở y tế để tiến hành cấp cứu.

Điều trị Fournier và các biện pháp phòng ngừa

Khi phát hiện bị hoại tử Fournier, bệnh nhân sẽ được tiến hành cấp cứu, điều trị để tránh đe dọa tính mạng. Tùy trạng thái hoại tử của từng bệnh nhân mà bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa sẽ lựa chọn các phương pháp khác nhau như:

Điều trị Fournier và các biện pháp phòng ngừa

– Tiến hành truyền kháng sinh cho bệnh nhân thông qua tĩnh mạch. Nếu có tổn thương có thể cần tiêm phòng uốn ván.

– Tiến hành phẫu thuật cắt bỏ các tế bào tổn thương nặng hoặc chết. Sau khi kiểm soát nhiễm trùng sẽ tiến hành phẫu thuật tái tạo mô thay thế.

– Nếu bệnh nhân bị viêm nhiễm hoặc hoại tử đường tiểu, vùng hậu môn có thể sẽ phải tiến hành đặt ống thông tiểu, tạo hậu môn nhân tạo để đưa nước tiểu và phân ra ngoài.

– Một vài trường hợp có thể phải sử dụng đến oxy tinh khiến ở áp lực cao.

Để phòng ngừa hoại tử Fournier thì cần thường xuyên tiến hành kiểm tra sức khỏe, đặc biệt một số người có nguy cơ mắc bệnh cao như: Bệnh nhân tiểu đường cần tránh nhiễm trùng và sinh mủ; nếu có vết thương cần được xử lý sạch bằng xà phòng hoặc các chất rửa y tế; bệnh nhân mắc bệnh béo phì cần tiến hành giảm cân đúng cách…

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Nguyên nhân và dấu hiệu của trầm cảm học đường là gì?

Trầm cảm ở lứa tuổi học đường có thể ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống hằng ngày của trẻ. Cha mẹ nên tìm hiểu nguyên nhân và dấu hiệu của trầm cảm học đường là gì.

Trầm cảm học đường là gì?

Lý do nào gây trầm cảm học đường

Trầm cảm là tình trạng rối loạn tâm lý gây ra tâm trạng buồn rầu, chán nản, mệt mỏi, uể oải, mất hứng thú kéo dài.

Trầm cảm học đường có thể đến từ các lý do như:

  • Bị trầm cảm do áp lực từ cuộc sống, gia đình, xã hội: các áp lực từ việc học hành, từ các mối quan hệ bạn bè, quan hệ xã hội cũng như việc dạy dỗ từ gia đình, nhà trường gây cho các em cảm giác căng thẳng, stress và mệt mỏi, áp lực lớn và kéo dài sẽ dẫn đến tình trạng trầm cảm
  • Yếu tố sinh học gây trầm cảm học đường: Các chất dẫn truyền thần kinh đảm nhiệm chức năng dẫn truyền tín hiệu tới các thành phần khác của não bộ và cơ thể. Khi các chất dẫn truyền này bị biến đổi hoặc hư hại thì chức năng cảm thụ của hệ thần kinh cũng bị thay đổi dẫn đến bệnh trầm cảm
  • Trầm cảm mang tính di truyền: Các người có người thân bị trầm cảm thường có nguy cơ mắc trầm cảm cao hơn so với các người bình thường
  • Bị ám ảnh các đau thương từ thời điểm bé cũng là lý do khiến các em bị trầm cảm. Các việc đau thương thời thơ ấu như bị lạm dụng thể xác và tinh thần, người thân qua đời,… gây thay đổi trong não bộ, khiến các em ở lứa tuổi học đường dễ bị trầm cảm
  • Lối sống không lành mạnh gây trầm cảm học đường: thói quen xấu như lười vận động, nghiện điện tử, thức khuya, ăn uống không điều độ, dùng các loại chất kích thích… là các lý do gây suy giảm thể chất, suy nhược thần kinh dẫn đến trầm cảm.
  • Giới tính thứ 3 gây trầm cảm học đường: ở lứa tuổi này, các em nhận ra giới tính thật của mình và sẽ mặc cảm tự ti sợ người khác trêu chọc

Dấu hiệu trầm cảm học đường là gì?

Bệnh học chia sẻ đến bạn đọc một số dấu hiệu của trầm cảm học đường như sau:

Dấu hiệu trầm cảm học đường là gì?

Cảm thấy buồn mà không hề có lý do:

Cha mẹ thấy con mình ảm đạm, trầm lắng mà không có lý do chính đáng. Tần suất xảy ra ngày một thường xuyên hơn, thì đây là lúc cần dành nhiều thời gian tìm hiểu và giúp đỡ con vượt qua.

Tính tình thay đổi cáu gắt:

Ở lứa tuổi học đường các bạn quan tâm về học tập với một loạt cảm xúc của con người. Vì vậy, khi cảm thấy chán nản, các em thường có xu hướng trở nên nóng tính và thể hiện sự tức giận.

Bị ám ảnh bởi việc tự tử hay cái chết:

Nếu cuộc trò chuyện của các em xoay quanh cảm xúc của cái chết hoặc tự sát, thì đừng xem nhẹ việc này và hành động nhanh chóng.

Trở nên thèm ăn:

Một số thanh thiếu niên tự đối phó với trầm cảm và căng thẳng bằng cách ăn uống quá mức.  

Mất hứng thú trong công việc, sở thích:

Khi thấy con chỉ ngồi yên mà không có biểu hiện quan tâm đến bất kỳ hoạt động chúng từng thích thú trước đó, mất hứng thú và rút khỏi các hoạt động yêu thích chứng tỏ đang có một cái gì đó gây phiền toái chúng.

Luôn cảm thấy mệt mỏi:

Cha mẹ hãy quan sát bạn bè của chúng xem có biểu hiện mệt mỏi ở mọi lúc như con mình không.

Thích ở một mình:

Mỗi đứa trẻ nói chung đều thấy thích khi được tôn trọng sự riêng tư. Nhưng nếu trẻ tự tách mình ra khỏi bạn bè và gia đình thì đó là một dấu hiệu cho thấy chúng đang cần giúp đỡ.

Cảm thấy vô dụng hay không có giá trị:

Khi ở tuổi học đường  các em bắt đầu thấy cuộc sống của mình vô vị, chẳng có giá trị nào, thường nói bản thân cảm thấy mình vô dụng thì cha mẹ hãy cẩn thận.  

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Bác sĩ chia sẻ bí quyết giúp giảm mỡ máu hiệu quả

Xã hội ngày càng phát triển, đời sống vật chất được nâng cao, cho nên số lượng người thừa cân, đặc biệt là mỡ máu cao cũng theo đó mà tăng lên.

Thế nào là tăng mỡ máu?

Khi xã hội ngày càng phát triển thì đời sống vật chất cũng càng ngày càng được nâng cao, do đó vấn đề ăn, uống cũng cần phải được chú trọng. Tăng mỡ máu có liên quan mật thiết đến thói quen ăn uống cũng như chế độ sinh hoạt của mỗi một con người. Tăng mỡ máu là một chứng bệnh thường gặp nhất là ở người cao tuổi. Tác hại của tăng mỡ máu là rất đáng được quan tâm, bởi vì, nó gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của con người.

Theo bác sĩ mỡ máu gồm 2 loại chính là cholessterol và triglycerit.

Cholesterol là một chất béo có ở màng tế bào của tất cả các mô tổ chức trong cơ thể và được vận chuyển trong huyết tương của con người. Phần lớn cholesterol được gan tổng hợp nên từ các chất béo bão hòa, một phần nhỏ cholesterol được hấp thu từ thức ăn như: trứng, sữa, não, thịt đỏ (thịt bò, thịt chó, ngan, dê, cứu), mỡ động vật, lòng lợn, lòng bò, tôm. Đặc điểm của cholesterol kém tan trong nước, nó không thể tan và di chuyển trong máu mà phải nhờ vào lipoprotein (lipoprotein do gan tổng hợp ra và tan trong nước mang theo cholesterol). Cholesterol rất cần cho sự hoạt động của màng các tế bào của cơ thể để sản xuất nội tiết tố và cũng là thành phần rất quan trọng của muối mật. Cholesterol gồm cholessterol toàn phần, cholesterol cao (tốt) và cholesterol thấp (xấu). Cholessterol tốt có vai trò trong việc làm cho thành động mạch mềm mại để lưu thông máu tốt hơn và có khả năng bảo vệ thành mạch máu chống lại sự xơ vữa. Trong khi đó, cholesterol xấu (loại có tỉ trọng thấp) lại làm xơ vữa thành động mạch, từ đó sẽ hạn chế lưu thông máu, thậm chí tạo điều kiện cho việc hình thành cục máu đông, gây tắc mạch rất nguy hiểm.

Khi chất acid béo (loại tự do) được hấp thu qua gan và sẽ được chuyển thành cholesterol, nếu lượng acid béo này bị dư thừa thì sẽ trở thành triglycerit. Tại gan, triglycerit sẽ kết hợp với chất apoprotein (do gan sản xuất) và được đưa ra khỏi gan dưới dạng lipoprotein có tỉ trọng thấp. Khi nào có sự mất cân bằng giữa lipid vào gan và lipid ra khỏi gan thì mỡ sẽ tích lại trong gan gây nên gan nhiễm mỡ. Khi gan bị nhiễm mỡ thì sẽ hạn chế chức năng sản xuất ra chất apoprotein làm cho lượng acid béo vào gan quá lớn càng làm cho gan nhiễm mỡ nặng hơn.

Nên làm gì để hạn chế tăng mỡ máu?

Khi bị tăng mỡ máu, ngoài việc dùng thuốc theo đơn của bác sĩ, thì chế độ ăn, uống hợp lý cũng đóng góp đáng kể trong việc đưa nồng độ mỡ trong máu trở về chỉ số bình thường. Vì vậy, người có chỉ số cholesterol máu cao cần tránh loại acid béo dạng tran. Loại acid béo này có trong các loại bánh nướng lò, các sản phẩm chiên nấu (mì ăn liền, khoai tây rán, chiên), dầu thực vật đã dùng rán, chiên nhiều lần, hoặc các loại thức ăn công nghiệp chế biến sẵn (xúc xích, lạp xưởng, thịt xông khói…). Nên ăn nhiều cá thay vì ăn thịt, ít nhất 3 lần trong một tuần.

Theo các bác sĩ khuyến cáo nên ăn nhiều thức ăn có chất xơ như các loại rau, cam, quýt (cam, quýt thì nên ăn cả múi, nhai kỹ). Không nên hoặc hạn chế ăn các loại thịt đỏ (thịt trâu, thịt bò, thịt ngựa, thịt chó, thịt ngan, thịt cừu) hoặc ăn hạn chế lòng đỏ trứng (không phải kiêng tuyệt đối). Các loại thịt trắng như: thịt lợn, thịt gà, thịt ếch, nhái… cũng là các loại thực phẩm tốt cho sức khỏe. Thịt nên cắt bỏ mỡ và da nhất là da của các loại gia cầm. Tránh các chất béo từ thịt bò, thịt heo, cừu. Thay vào đó là các loại thịt nạc hoặc thịt gia cầm trắng không da. Nên ăn các loại quả: ổi, táo, dưa hấu và tăng cường ăn rau, uống đủ lượng nước cần thiết trong một ngày, đêm (1,5 – 2,0 lít, bao gồm cả nước trong canh, rau, thực phẩm, trái cây). Tăng cường ăn các loại hạt (lạc, vừng, đỗ xanh) hoặc giá đỗ. Tỏi ta, hành tây hoặc cần tây là các loại gia vị khi ăn vào có thể giúp hạ cholesterol máu một cách đáng kể, bởi vì chúng có nhiều hoạt chất có thể làm giảm cholesterol máu.

Mỡ máu là một bệnh thường gặp, muốn làm giảm lượng cholesterol máu có hiệu quả, cần kết hợp nhiều yếu tố khác như: tăng cường hoạt động cơ thể (tập thể dục nhịp điệu, đi bộ, tập nhảy dây, lắc vòng, đi xe đạp chậm, sinh hoạt điều độ), đặc biệt đối với người béo phì, thừa cân nên tăng cường hoạt động cơ thể.

Exit mobile version