Đột quỵ là căn bệnh nguy hiểm, nguyên nhân gây tử vong hàng đầu. Vì vậy chúng ta cần đề phòng đến những dấu hiệu của bệnh để phát hiện bệnh sớm
Cùng các bác sĩ, giảng viên Cao đẳng Y Dược TPHCM tìm hiểu những dấu hiệu sớm của căn bệnh đột quỵ sau đây
Những dấu hiệu cảnh báo sớm bệnh đột quỵ
Liệt nửa mặt: Nếu bạn đột nhiên cảm thấy một nửa khuôn mặt của bạn không thể di chuyển hoặc bị tê liệt hoàn toàn thì đó là một dấu hiệu rõ ràng về chứng đột quỵ, điều này xảy ra khi các dây thần kinh trên khuôn mặt của bạn bị tổn thương do không được cung cấp đủ oxi
Tê tay: Tê hoặc yếu cơ hoặc có thể là cánh tay không có khả năng nâng lên hoặc di chuyển là một dấu hiệu cảnh báo khác của đột quỵ
Khó nói ra lời: Lắp bắp, khó diễn tả lời nói thì rất có thể là có một cục máu đông chặn nguồn cung cấp máu đến một phần của bộ não chịu trách nhiệm về lời nói. bạn cần phải đến phòng cấp cứu nhanh nhất có thể bởi vì nếu không có sự can thiệp bởi đội ngũ y tế kịp thời có thể bạn sẽ mất khả năng nói hoàn toàn
Yếu hoặc tê liệt nửa người: Bác sĩ bệnh chuyên khoa cho biết đột quỵ thường xảy ra dưới dạng yếu hoặc tê liệt ở một số bộ phận cơ thể hoặc nửa người, nếu không có sự can thiệp của đội ngũ y tế kịp thời thì rất có thể bệnh nhân đột quỵ thường bị liệt suốt đời
Tê và có cảm giác kim châm: Ngồi quá lâu hoặc ngủ trên cánh tay là điều bình thường nhưng nếu bạn đột nhiên có cảm giác này thì đó có thể cho thấy triệu chứng của một cơn đột quỵ
Mờ tầm nhìn: Mờ mắt hoặc gặp rắc rối với thị giác là một dấu hiệu khác của đột quỵ, xảy ra do thiếu oxy cung cấp cho thùy chẩm của não chịu trách nhiệm về tầm nhìn của bạn
Chóng mặt: Đây là biểu hiện chung thường thấy của đột quỵ do thiếu oxy trong một phần của não. Nếu cảm thấy khó khăn để đi bộ điều mà chưa bao giờ xảy ra trước đây thì rất có thể bạn đang bị đột quỵ
Nhức đầu dữ dội: Cơn đau đầu khi bị đột quỵ rất khác bình thường bởi vì nó là dấu hiệu của não của bạn cần được giúp đỡ trước khi “chết”
Mất trí nhớ: Xảy ra khi bộ não của bạn có trách nhiệm lưu trữ bộ nhớ bị ảnh hưởng
Thay đổi hành vi: Chuyên gia ngành Điều Dưỡng cho biết bởi vì bộ não chịu trách nhiệm về hành vi của chúng ta nên những người bị đột quỵ thường cho thấy những thay đổi về hành vi như giận dữ, lo lắng và nhầm lẫn. Trong thực tế, một số người vĩnh viễn phải đối mặt với vấn đề này ngay cả sau khi sống sót sau cơn đột quỵ.
Khó nuốt: Nếu bạn đột nhiên không thể nuốt được và bắt đầu mệt mỏi thì đó là dấu hiệu rõ ràng của đột quỵ
Cứng cơ: Bạn có thể bị cứng cơ ở một hoặc nhiều bộ phận của cơ thể bởi vì dây thần kinh ở cơ bắp của bạn bị ảnh hưởng do đột quỵ
Trong cuộc sống có những lúc căng thẳng, lo âu, suy nghĩ nhiều người thường cắn móng tay. Vì thế, họ thường nghĩ đó cũng là một thói quen bình thường nhưng không ngờ lại ảnh hưởng tới sức khỏe cũng như chất lượng cuộc sống. Vậy việc thường xuyên cắn móng tay có thể gây ra tác hại gì?
Tác hại nghiêm trọng đến sức khỏe từ thói quen cắn móng tay
Việc cắn móng tay tưởng như là thói quen bình thường nhưng nó lại có thể tạo ra rất nhiều mối nguy hại đối với sức khỏe. Có thể kể đến như:
Móng tay nhiễm khuẩn
Nghiên cứu của các nhà khoa học đã phát hiện số lượng vi khuẩn ẩn trong móng tay gấp nhiều lần so với ngón tay và bàn tay. Khi bạn rửa sạch tay bằng nước đơn thuần thì vi khuẩn vẫn còn bám trên móng tay. Do đó khi cắn cắn móng tay có thể gây ra nhiều vết trầy xước trên móng tay. Đây chính là cơ hội thuận lợi cho vi khuẩn, nấm men và nhiều vi sinh vật khác xâm nhập vào gây nhiễm trùng móng tay. Hơn nữa vi khuẩn có thể xâm nhập gây nhiễm trùng trong máu, bệnh thường được gọi là paronychia (viêm mé) gây ra đau đớn và sưng phù móng tay.
Gây ra các bệnh do nhiễm khuẩn
Khu vực dưới móng tay là nơi chứa nhiều loại vi khuẩn có hại như khuẩn salmonella, E.Coli hay vi khuẩn gây cảm cúm. Khi bạn cắn móng tay cũng là lúc vô tình đưa vi khuẩn từ móng tay, da tay vào miệng. Khi vào miệng chúng có thể thâm nhập vào miệng và xuống dạ dày, gây không ít bệnh học chuyên khoa cho cơ thể. Từ đó rất dễ gây ra các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn.
Móng tay bị nhiễm khuẩn do thói quen cắn móng tay
Vấn đề về răng
Răng và móng đều là 2 bộ phận có độ cứng cao. Khi dùng răng cắn móng tay thường xuyên không những ảnh hưởng đến móng tay mà còn có thể làm cho răng của bạn bị sứt mẻ, xô lệch, hoặc trở nên yếu dần theo thời gian. Nó cũng có thể gây mòn, hỏng men răng, làm mất sự liên kết của răng hàm trên và hàm dưới, gây viêm nướu.
Móng tay bị biến dạng
Một trong những tác hại phải kể đến của việc cắn móng tay là khiến cho móng tay bị biến dạng. Không chỉ vậy, cắn móng tay thường xuyên có thể làm thay đổi độ dài và hình dạng của móng tay vĩnh viễn.
Nổi mụn: Những người thường xuyên cắn móng tay có nguy cơ nổi mụn nước xung quanh móng – thường do vi khuẩn HPV gây ra. Nếu bạn chạm ngón tay nhiễm khuẩn lên mặt, mụn sẽ có cơ hội lây lan trên da.
Có thể dẫn đến mắc bệnh ung thư và hoại tử tay.
Biện pháp hạn chế hoặc loại bỏ thói quen cắn móng tay
Một số biện pháp hạn chế hoặc loại bỏ thói quen cắn móng tay được liệt kê dưới đây:
Vệ sinh sạch sẽ đôi bàn tay để hạn chế mắc bệnh từ thói quen căn móng tay
Thường xuyên cắt móng tay ngắn, giữ vệ sinh sạch sẽ đôi bàn tay
Đảm bảo tay và miệng luôn bận rộn: Tìm một thú vị khác để tạm quên việc cắn móng tay như gõ tay lên bàn, nắm chặt 2 tay, cho tay vào túi áo túi quần hoặc chỉ ngồi nhìn chằm chằm vào bàn tay,…
Giữ miệng luôn hoạt động như nhai kẹo cao su hoặc ngậm kẹo và ăn vặt, giúp bạn giảm thời gian dành cho việc cắn móng tay của mình.
Dùng băng dính để bọc các đầu ngón tay lại hoặc dùng các chất tạo mùi ngăn cản việc cắn móng tay.
Thói quen cắn móng tay tưởng chừng như vô hại nhưng nếu không kiểm soát được hành vi của mình thì chính bạn sẽ làm tổn hại đến sức khỏe bản thân. Do đó hãy tự kiểm soát và hình thành thói quen tích cực không cắn móng tay để bạn không chỉ có bàn tay đẹp mà còn tránh được các căn bệnh tiềm ẩn có thể xuất hiện từ chính thói quen này.
Những thói quen hằng ngày, nếu chúng ta thay đổi theo mặt tích cực sẽ góp phần giúp cho sức khỏe ngày càng tốt hơn. Không chỉ ngăn ngừa những bệnh hằng ngày mà còn góp phần ngăn ngừa bệnh tim mạch.
Những thói quen giúp bạn ngăn ngừa tốt bệnh tim mạch
Sau đây là những thói quen tốt nằm trong danh sách những bí quyết chăm sóc sức khỏe hàng ngày.
Những thói quen giúp bạn ngăn ngừa tốt bệnh tim mạch
Tập thể dục thường xuyên
Người trẻ thường hay thở dài thời gian ăn, ngủ, làm việc còn chưa đủ huống chi là tập thể dục mỗi ngày.Nhưng thực ra nếu biết cách sắp sếp công việc, bạn có thể đi ngủ vào 11g đêm, thức dậy vào 6 – 7g sáng hôm sau để có thời gian luyện tập thể dục trước khi có mặt ở văn phòng làm việc tất bật.
Bỏ thuốc lá, hạn chế rượu bia
Khói thuốc vốn chứa rất nhiều chất độc như nicotin, hắc ín, formaldehyt, cyanid… làm tăng nguy cơ mắc bệnh xơ vữa động mạch, bệnh mạch vành, đột quỵ, rối loạn nhịp tim… Trong đó bệnh mạch vành là bệnh quan trọng nhất và ước tính chiếm khoảng hơn một nửa trường hợp tử vong vì bệnh tim do hút thuốc.
Ngoài ra, hạn chế bia rượu là việc cần thiết làm để phòng tránh nguy cơ mắc bệnh tim mạch, người thường xuyên uống nhiều rượu bia sẽ có nguy cơ bị cao huyết áp cao gấp nhiều lần so với người không uống rượu bia.
Ngủ đủ giấc
Thức khuya và ngủ không đủ giấc không những làm hệ thống miễn dịch của cơ thể suy yếu dần mà còn làm tăng tỉ lệ mắc bệnh tim mạch. Khi thiếu ngủ, các mạch máu co lại, huyết áp tăng, tạo áp lực lên tim nhiều hơn gây ảnh hưởng tới sức khỏe.
Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các bệnh lí tim mạch như: bệnh mạch vành, xơ vữa động mạch, cao huyết áp…
Thay vào đó ngủ đủ giấc từ 7 – 8 tiếng/ngày là thay đổi nhỏ đầu tiên và cũng hết sức đơn giản giúp ngăn ngừa bệnh lí tim mạch.
Mỗi tuần không xem TV quá 7 tiếng
Ngồi một chỗ quá lâu lâu và không vận động có thể gây ra nhiều chứng bệnh như làm giảm tuần hoàn máu, giảm lượng công tác tim mạch. Lâu dần dẫn đến suy thoái chức năng tim mạch, gây ra các bệnh tim mạch như suy tim, xơ cứng động mạch vành, huyết áp cao, động mạch vành,…
Nguyên nhân chủ yếu khiến mọi người ngồi nhiều ít vận động là bởi vì sử dụng các thiết bị điện tử như TV, máy tính, điện thoại,… trong thời gian dài.
Trong khi đó, một nghiên cứu đã phát hiện ra rằng, xem TV một tiếng mỗi ngày có thể tăng 7% nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch. Người mỗi ngày xem TV quá 4 tiếng đồng hồ lại càng có nguy cơ mắc bệnh tim mạch lên đến 28%.
Thay đổi thói quen ăn uống
Các nhà khoa học chứng minh rằng chế độ ăn hợp lý sẽ giúp làm giảm nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch. Do đó một số điểm cần lưu ý trong chế độ ăn phù hợp giúp cải thiện và phòng chống nguy cơ mắc bệnh tim mạch: hạn chế các loại thức ăn có chứa nhiều chất béo bão hòa, cholesterol như: bơ, thịt đỏ, sữa béo, thịt mỡ, gan… và các loại thức ăn nhanh chế biến sẵn, nên ăn nhiều rau xanh, hoa quả chín (400gram/ngày/người), ăn nhiều các loại thực phẩm giàu omega 3..
Sử dụng 25g đạm đậu nành mỗi ngày
Bổ sung đạm đậu nành vào bữa ăn dinh dưỡng hàng ngày của bạn là cách đơn giản nhất để tránh xa bệnh tim mạch.
Bên cạnh việc chứa đầy đủ các loại axít, amin thiết yếu, đạm đậu nành còn có ưu điểm vượt trội so với đạm động vật chính là không chứa cholesterol. Ngoài ra, dưỡng chất này còn có tác dụng làm giảm cholesterol xấu – tác nhân gây ra tắc nghẽn, xơ vữa động mạch.
Màu sắc của nước tiểu bạn có thể có thể dự báo về tình trạng sức khỏe của mỗi con người. Do đó, khi nước tiểu có máu hay còn gọi đái máu là cảnh báo cơ thể đang gặp vấn đề.
Phương pháp chẩn đoán và điều trị đái máu khoa học
Chẩn đoán đái máu như thế nào?
– Chẩn đoán xác định: Theo các bác sĩ trả lời tại chuyên mục Hỏi đáp bệnh học, trong nước tiểu có hồng cầu ở các mức độ khác nhau (vi thể hoặc đại thể). Có thể phát hiện nước tiểu có máu bằng mắt thường hoặc có thể phát hiện hồng cầu niệu vi thể bằng xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu hoặc xét nghiệm tế bào niệu.
– Tùy theo nguyên nhân gây đái máu sẽ có triệu chứng lâm sàng tương ứng:
Đái máu đại thể hoặc vi thể.
Có thể kèm theo tiểu buốt, dắt, khó, ngắt quãng, bí tiểu.
Có thể có sốt có hoặc không rét run.
Có thể cơn đau quặn thận, đau hố thắt lưng 1 hoặc 2 bên.
Có thể đau tức, nóng rát vùng bàng quang.
– Cận lâm sàng:
Xét nghiệm nước tiểu có hồng cầu niệu ở các mức độ thì khẳng định đái máu. Bên cạnh đó cần làm thêm một số thăm dò để tìm nguyên nhân, tùy thuộc lâm sàng như: Tế bào niệu: tìm tế bào ác tính; Siêu âm hệ thận – tiết niệu; Chụp bụng không chuẩn bị; Protein niệu 24h; Trong giai đoạn đang đái máu có thể tiến hành soi bàng quang; Chụp bể thận ngược dòng; Chụp cắt lớp vi tính; Chụp mạch; Định lượng các Ig; Sinh thiết thận: hiển vi quang học và miễn dịch huỳnh quang.
– Chẩn đoán phân biệt: Có thể nước tiểu đỏ nhưng không do đái máu do:
Một số thức ăn như ăn củ cải đỏ, việt quất hay đại hoàng.
Một số thuốc (rifampicine, metronidazole…)
Có biểu hiện chảy máu từ niệu đạo không phụ thuộc vào các lần đi tiểu tiện.
Ở phụ nữ đang có kinh nguyệt sẽ có nước tiểu lẫn máu.
Myoglobine niệu khi có tiêu cơ.
Hemoglobine niệu khi có tan máu trong lòng mạch.
Porphyrin niệu (nước tiểu đỏ sẫm không có máu cục). Cần xét nghiệm tế bào học để khẳng định có đái máu.
Tiến hành xét nghiệm để chẩn đoán đái máu chính xác
– Cũng theo các thăm dò chuyên sâu có thể thực hiện:
Khi đang có đái máu tiến hành nội soi bàng quang.
Chụp cắt lớp vi tính, chụp mạch, chụp bể thận ngược dòng: khi có đái máu từ 1 bên niệu quản cần tiến hành để tìm kiếm khối u thận kích thước nhỏ hoặc dị dạng mạch máu.
Sinh thiết thận: khi có đái máu từ 2 bên niệu quản ở bệnh nhân trẻ tuổi nghĩ nhiều đến bệnh thận IgA.
Phương pháp điều trị đái máu
– Điều trị nội khoa:
Thuốc cầm máu: Transamin đường uống hoặc truyền tĩnh mạch.
Truyền máu nếu mất nhiều máu.
Kháng sinh nếu có dấu hiệu nhiễm trùng: Sulfamid, Quinolone, có thể phối hợp với nhóm khác tùy theo diễn biến lâm sàng và kết quả cấy vi khuẩn máu và nước tiểu.
Cần phối hợp thêm thuốc khác tùy thuộc vào nguyên nhân.
– Điều trị ngoại khoa: Trong một số trường hợp nếu có tắc nghẽn nhiều đường tiết niệu do máu cục tạo thành, cần can thiệp ngoại khoa tạm thời dẫn lưu, lấy máu cục tại bàng quang, trước khi giải quyết nguyên nhân.
– Điều trị nguyên nhân: can thiệp ngoại khoa tùy vào tình trạng lâm sàng cụ thể của bệnh nhân và nguyên nhân đái máu.
Ngoài ra, bạn có thể điều trị theo phương pháp y học cổ truyền dưới sự hướng dẫn của các thầy thuốc có nhiều kinh nghiệm và người bệnh cần tuân thủ theo chỉ định nếu muốn đạt hiệu quả điều trị tốt nhất.
Đái máu có thể dễ dàng nhận thấy bằng mắt thường nên khi nhận thấy màu sắc nước tiểu có vấn đề, bạn nên đến ngay các cơ sở y tế để tiến hành xét nghiệm để kịp thời chẩn đoán cũng như đưa ra phương pháp phù hợp. Việc chẩn đoán sớm sẽ góp phần mang đến lợi ích về điều trị khi bệnh nhân kết hợp ăn ý với bác sĩ.
Ù tai là một bệnh lý thường gặp gây cảm giác rất khó chịu cho bệnh nhân. Chính vì vậy thông tin về chứng ù tai nguyên nhân và cách điều trị như thế nào luôn là vấn đề thu hút sự quan tâm của độc giả.
Trao đổi về vấn đề trên, chúng tôi đã liên hệ với các chuyên gia đầu ngành về bệnh lý tai mũi họng để được giải đáp thắc mắc.
Hỏi: Thưa chuyên gia hiện nay rất nhiều người mắc chứng ù tai, vậy chuyên gia có thể cho biết rõ hơn thế nào là ù tai?
Trả lời:
Ù tai là tiếng kêu không mong muốn có nguồn gốc từ chính hệ thống thính giác hoặc các cơ quan lân cận và thường không thể nghe được bởi người khác. Phần lớn ù tai là những tiếng kêu đơn âm, tuy nhiên có trường hợp tiếng ù có dạng là những âm phức như tiếng sóng biển, tiếng dế kêu, tiếng chuông reo hoặc tiếng hơi nước thoát qua chỗ hẹp.
Phân biệt ù tai với các âm thanh do ảo giác như tiếng nói trong tai, tiếng nhạc, thường là kết quả của của nhiễm độc thuốc, rối loạn tâm lý hoặc với tình trạng nghe tiếng nói, hơi thở của chính bệnh nhân do điếc dẫn truyền, vòi nhĩ dãn rộng.
Hỏi: Có những nguyên nhân nào gây ù tai thưa chuyên gia?
Trả lời: Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, nguyên nhân gây ù tai có thể do:
– Thính giác bị tác động của tiếng ồn lớn:
– Các vấn đề về tai giữa
– Rối loạn tiền đình
– Tổn thương thần kinh tai, thay đổi hệ thống trung tâm thính giác
– Chấn thương đầu và cổ
– Ù tai do tác dụng phụ của thuốc tây
– Những nguyên nhân khác
Bên cạnh 8 nguyên nhân trên, còn có nhiều lý do khác cũng khiến bạn bị ù tai như: mức độ căng thẳng cao, viêm xoang hoặc cảm lạnh, rối loạn tự miễn dịch (như viêm khớp dạng thấp hoặc lupus), thay đổi hormone (mang thai), tiểu đường, đau cơ xơ, bệnh Lyme, dị ứng, sự suy giảm dịch não tủy, thiếu hụt vitamin và nhiễm độc với chì… Ngoài ra, nếu uống quá nhiều rượu hoặc caffeine cũng có nguy cơ làm tăng mức độ ù tai ở một số người.
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh ù tai
Hỏi : Được biết có rất nhiều loại ù tai. Vậy chuyên gia có thể cho biết đó là những loại nào?
Trả lời:
Ù tai được chia làm hai loại chính:
Ù tai cơ học: Là các âm thanh thực sự, có nguồn gốc cơ học, xuất phát từ trong tai hay các cơ quan lân cận.
Ù tai thần kinh: Có nguồn gốc thần kinh xuất phát từ hệ thống thính giác hoặc vỏ não thính giác.
Ù tai cơ học lại được chia nhỏ thành hai loại là ù tai chủ quan (chỉ có bệnh nhân nghe được) và ù tai khách quan (cả bệnh nhân và người khác nghe được). Ù tai thần kinh cũng được chia thành ù tai có nguồn gốc từ thần kinh trung ương và ù tai có nguồn gốc từ thần kinh ngoại biên.
Hỏi: Vậy hướng điều trị ù tai hiện nay là gì thưa chuyên gia?
Trả lời:
Theo nguồn tin tức Y Dược, để điều trị ù tai hiện nay y học có 2 hướng:
Điều trị phẫu thuật
− Nhiều phẫu thuật đã được đề xuất nhằm điều trị ù tai, chủ yếu là các ù tai có nguồn gốc cơ học cũng như các nguyên nhân gây ù tai là các khối choán chỗ trong góc cầu – tiểu não, u tân sinh của thùy thái dương hoặc các ù tai đi kèm với điếc dẫn truyền.
− Các phẫu thuật giảm áp tai túi nội dịch, dùng nhiệt để hủy ống bán khuyên ngoài, dùng muối đặt vào cửa sổ tròn, phẫu thuật cắt hạch sao để điều trị các trường hợp ù tai do Ménière.
− Phẫu thuật khoét mê nhĩ và phẫu thuật điều trị ù tai chóng mặt cắt dây thần kinh tiền đình chỉ được áp dụng để điều trị ù tai trên các bệnh nhân điếc tiếp nhận hoàn toàn tai cùng bên.
− Sử dụng hóa chất để phong bế tạm thời hoặc vĩnh viễn thần kinh giao cảm hòm tai như: dùng lidocain, procain, alcohol, ethylmorphine hydrochloride tiêm dưới niêm mạc ụ nhô. Phẫu thuật cắt bỏ thần kinh giao cảm được áp dụng khi phong bế tạm thời không hiệu quả.
Điều trị nội khoa
Nhiều phương thức điều trị nội khoa đã được đề xuất để điều trị ù tai, có thể phân làm hai loại chính:
Khi mắc phải căn bệnh này bạn nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị kịp thời
1) Các thuốc cắt đứt các cơ chế bệnh sinh tạo nên tiếng ù,
2) Các loại thuốc giúp bệnh nhân giảm đi sự khó chịu đối với tiếng ù.
− Các thuốc tăng tuần hoàn ốc tai và hệ thần kinh trung ương: các adrenergic, các thuốc ức chế adrenergic, antiadrenergic, cholinomimetic, anticholinesterase, cholinolytic, các thuốc giãn cơ trơn, các plasma polypeptide và các vitamin.
− Các thuốc kháng histamin và thuốc giảm phù nề trong các trường hợp nghi ngờ nguyên nhân ù tai do rối loạn chức năng vòi.
− Các thuốc an thần, magnesi sulfate, barbiturate, meprobamate được sử dụng để giảm các ức chế trên hệ lưới của hệ thần kinh trung ương.
− Các dẫn xuất của para-aminobenzoic acid (như procain) và nhóm aminoacyl amide (như lidocaine, lignocaine) cũng có thể được sử dụng đường tĩnh mạch để làm giảm độ nhạy cảm của các mô dẫn truyền thần kinh. Tương tự, chúng ta có thể sử dụng Tegretol, một thuốc chống co giật thường được sử dụng trong điều trị động kinh và đau thần kinh tam thoa, với mục đích tương tự, nhưng phải chú ý phản ứng phụ gây thiếu máu do suy tủy.
Bệnh ù tai là bệnh lý khá nguy hiểm, vì thế khi mắc phải căn bệnh này thì người bệnh nên đến các trung tâm y tế để thăm khám và điều trị bệnh kịp thời.
Viêm tai giữa cấp tính ở trẻ em là tình trạng viêm nhiễm trong khoang tai giữa, thường xảy ra ở trẻ em với những tác hại nghiêm trọng buộc các cha mẹ cần lưu tâm.
Hỏi đáp chuyên gia: Viêm tai giữa ở trẻ em và những điều cần biết
Đây là căn bệnh khiến rất nhiều mẹ lo lắng khi trẻ em là một trong những đối tượng thường gặp. Theo đó, chuyên trang Bệnh học đã có buổi trò chuyện cùng các chuyên gia trong chuyên mục Hỏi đáp Bệnh học xoay quanh vấn đề này:
Hỏi: Thưa chuyên gia, chuyên gia có thể cho độc giả biết khái niệm về viêm tai giữa cấp tính ở trẻ em?
Trả lời
Viêm tai giữa (VTG) cấp tính là tình trạng viêm nhiễm trong khoang tai giữa. Bệnh cảnh của viêm tai giữa cấp tính thay đổi tùy theo tuổi tác của bệnh nhân, tùy theo vi trùng gây bệnh, tùy theo thể địa… thời gian kéo dài dưới 3 tháng. Tình trạng viêm nhiễm này có thể lan đến xương chũm, các tế bào quanh mê đạo và đỉnh xương đá.
Hỏi: Vậy những nguyên nhân nào gây ra viêm tại giữa thưa chuyên gia?
Trả lời:
Nguyên nhân chính của viêm tai giữa cấp tính là viêm vòm mũi họng, quá trình viêm vào tai bằng con đường vòi Eustache là chủ yếu, ít khi viêm nhiễm xâm nhập bằng đường máu hoặc đường bạch huyết. Sự viêm nhiễm này có thể gây ra bởi các bệnh nhiễm trùng toàn thân như cúm, sởi… hoặc những bệnh cục bộ như viêm mũi, viêm xoang, viêm V.A, u vòm mũi họng, hoặc nút mũi sau để quá lâu. Nói chung viêm tai giữa cấp tính thường gặp ở trẻ em có VA hoặc có thể địa bạch huyết. Rách màng nhĩ do chấn thương cũng là một nguyên nhân gây viêm tai giữa cấp tính.
Hỏi: Dấu hiệu của viêm tai giữa là gì thưa chuyên gia?
Trả lời:
Bệnh cảnh của viêm tai giữa cấp tính thay đổi tùy theo tuổi tác của bệnh nhân, tùy theo vi trùng gây bệnh, tùy theo thể địa… Ở đây mô tả thể điển hình.
Giai đoạn đầu: Bệnh nhân thường là em bé đang bị sổ mũi, ngạt mũi, đột nhiên bị đau tai nhiều kèm theo sốt cao 40 độ C. Khám màng nhĩ thấy một vùng sung huyết đỏ ở góc sau hoặc ở dọc theo cán búa, hoặc ở màng Shrapnell.
Giai đoạn toàn phát: Mủ bắt đầu xuất hiện trong hòm nhĩ, có hai trường hợp.
Màng nhĩ chưa vỡ: Mủ bị tích trong hòm nhĩ như trong một áp xe và gây ra những triệu chứng chức năng, toàn thân và thực thể rõ rệt.
* Triệu chứng chức năng:
− Đau tai mỗi ngày một tăng, đau rất nhiều, đau sâu trong tai, đau theo nhịp đập của mạch, đau lan ra sau tai, ra vùng thái dương hoặc xuống răng làm cho bệnh nhân không ngủ được.
− Nghe kém là triệu chứng quan trọng, thường xuyên có: nghe kém khá nhiều, nghe kém theo kiểu dẫn truyền tức là nghiệm pháp Swabach kéo dài, nghiệm pháp Rinne âm tính, nghiệm pháp Weber thiên về bên bệnh (tam chứng Bezold). Bệnh nhân nghe giọng trầm khó khăn.
− Ngoài ra chúng ta còn thấy những triệu chứng phụ như ù tai, cảm giác đầy tai, tự thính, chóng mặt…
Biểu hiện của bệnh viêm tai giữa ở trẻ em
* Triệu chứng toàn thân:
− Nhiệt độ lên cao và sẽ xuống khi mủ được dẫn lưu. Trẻ em nhỏ sốt cao có thể vật vã, co giật hoặc ở trạng thái lả.
* Triệu chứng thực thể: Toàn bộ màng nhĩ bị nề và đỏ, không nhìn thấy tam giác sáng, không thấy cán búa, không thấy mỏm ngấn. Màu sắc của màng nhĩ hòa lẫn với màu sắc của da ống tai.
− Ở mức độ nặng hơn màng nhĩ sẽ phồng lên như mặt kính đồng hồ đeo tay, điểm phồng nhiều nhất thường khu trú về phía sau. Riêng đối với những màng nhĩ bị xơ hóa, màng nhĩ của người già, màu sắc sẽ không đỏ mà lại trắng bệch, có nhiều mạch máu đỏ tỏa ra từ cán búa như nan hoa bánh xe.
− Xương chũm có vẻ bình thường, nhưng nếu ấn vào đấy bệnh nhân sẽ kêu đau. Hiện tượng này không có gì đáng ngại nó chỉ là viêm niêm mạc ở sào bào và ở các tế bào mà người ta quen gọi là phản ứng xương chũm.
− Khám mũi và họng có thể cho chúng ta thấy nguyên nhân của bệnh viêm mũi, viêm xoang, viêm V.A, viêm amiđan.
Màng nhĩ vỡ
− Màng nhĩ có thể vỡ do bác sĩ bệnh học chuyên khoa tai – mũi – họng chích để tháo mủ, hoặc vỡ tự phát do sức ép của mủ vào khoảng ngày thứ tư. Để cho màng nhĩ tự vỡ không tốt bằng chích rạch vì hai lý do sau đây:
Lỗ vỡ xuất hiện muộn, mủ tích tụ trong nhiều ngày có thể gây ra bệnh tích xương.
Lỗ vỡ thường ở cao và nhỏ, dẫn lưu mủ không tốt, tạo điều kiện cho viêm kéo dài. Khi màng nhĩ đã vỡ và mủ chảy ra ngoài thì các triệu chứng sẽ thay đổi.
– Triệu chứng chức năng và toàn thân: các triệu chứng chức năng bớt hẳn, bệnh nhân không đau tai nữa, nhiệt độ trở lại bình thường, bệnh nhân ăn được ngủ được.
– Triệu chứng thực thể: Ống tai ngoài đầy mủ, không có mùi, lúc đầu chỉ là mủ loãng vàng nhạt sau biến thành mủ vàng đặc, phải lau sạch mủ mới thấy được màng nhĩ.
− Lỗ thủng của màng nhĩ sẽ khác nhau tùy theo tai có được chích rạch hay không. Nếu có chích rạch thì lỗ thủng sẽ rộng và ở về góc sau dưới của màng căng, màng nhĩ hết phồng. Khi bệnh nhân ngậm mồm bịt mũi và thổi mạnh vào vòi Eustache (nghiệm pháp Valsalva) thì mủ và bọt trào ra ở lỗ thủng, đồng thời chúng ta nghe có tiếng kêu trong tai của bệnh nhân.
Nếu không chích rạch, để cho màng nhĩ tự vỡ thì lỗ thủng có thể ở bất cứ chỗ nào, bờ dày, đỏ, nham nhở. Trong trường hợp lỗ thủng lớn, mủ được dẫn lưu tốt chúng ta thấy có những triệu chứng giống như là chích rạch.
Trái lại nếu lỗ thủng nhỏ, sự dẫn lưu bị hạn chế và triệu chứng ứ đọng tồn tại: đau nhức, sốt, phồng màng nhĩ; làm nghiệm pháp Valsalva không thấy mủ trào ra ở lỗ thủng. Có khi lỗ thủng nhỏ bằng đầu kim và thể hiện bằng một chấm mủ óng ánh đập theo nhịp mạch. Lỗ thủng có thể ở góc sau và trên màng nhĩ, trên một cái ụ phồng căng giống như cái vú bò. Riêng trong trường hợp viêm tai do cúm, do sởi, do bạch hầu, màng nhĩ có thể bị tiêu hủy toàn bộ.
Hỏi: Phác đồ điều trị viêm tai giữa cấp tính ở trẻ em hiện nay là gì thưa chuyên gia?
Trả lời
Tùy theo màng nhĩ có thủng hay chưa, cách điều trị có khác nhau.
Trường hợp màng nhĩ chưa thủng
– Điều trị bằng thuốc tại chỗ: Dùng một số thuốc nhỏ tai có tác dụng giảm sung huyết tại chỗ: Polymycin…
– Chích rạch màng nhĩ: Chúng ta phải chích rạch màng nhĩ trong những trường hợp sau đây:
Triệu chứng toàn thân xấu: nhiệt độ cao, mất ngủ, bộ mặt nhiễm trùng.
Ở trẻ nhỏ bị viêm tai, khi có triệu chứng sốt, nôn, tiêu chảy.
Triệu chứng chức năng quá rõ rệt: đau tai, nhức nửa bên đầu và nghe kém.
Triệu chứng thực thể nói lên có mủ trong hòm nhĩ: màng nhĩ căng phồng như mặt kính đồng hồ đeo tay.
Có những phản ứng đáng ngại như triệu chứng màng não, triệu chứng mê nhĩ, triệu chứng viêm xương chũm.
Viêm tai giữa cấp tính đã kéo dài trên bốn ngày và không tự vỡ.
Đi khám ngay nếu nghi ngờ trẻ bị viêm tai giữa
Trường hợp màng nhĩ đã thủng
Sau khi màng nhĩ đã thủng tự nhiên hoặc thủng do chích rạch cần phải làm thuốc tai hàng ngày. Thầy thuốc hút rửa tai và nhỏ tai các loại thuốc có kháng sinh, kháng viêm như Hydrocortisol và Chloramphenicol. Nhiệm vụ của thầy thuốc là phải theo dõi tình hình của lỗ thủng và các triệu chứng toàn thân. Nếu thấy lỗ thủng đóng lại nhưng bệnh nhân sốt và đau tai thì phải chích rạch lại để dẫn lưu. Nếu sau bốn tuần mà mủ vẫn tiếp tục chảy, phải nghĩ đến các nguyên nhân sau đây và tìm cách giải quyết: viêm mũi xoang, viêm vòm mũi họng (V.A), viêm xương chũm, thể trạng suy nhược.
Điều trị toàn thân
Dùng kháng sinh phổ rộng thuộc nhóm Beta lactam, Cephalosporin, Macrolid… tốt nhất vẫn theo kháng sinh đồ. Trong khi dùng kháng sinh, nên chụp X quang xương chũm để phát hiện viêm xương chũm tiềm tàng.
Bên cạnh đó, các bác sĩ tư vấn khuyên dùng thuốc kháng viêm Corticoid, kháng viêm dạng men hay thuốc hạ sốt, giảm đau hoặc theo sự tư vấn của thầy thuốc y học cổ truyền.
Hỏi: Chuyên gia có thể cho độc giả lời khuyên để phòng tránh viêm tai giữa ở trẻ em?
Trả lời:
− Tuyệt đối không xì mũi bằng cách bịt cả hai lỗ mũi cùng một lúc, phải bịt một bên và để hở bên kia cho mũi và dịch thoát ra ngoài.
− Không nên bơi lội khi bị viêm mũi, viêm xoang. Nên điều trị viêm mũi, viêm xoang càng sớm càng tốt.
− Nên nạo V.A. và cắt amiđan ở những em bé hay bị viêm tai tái phát. Ở những em bé bị sởi, bị cúm, bị thương hàn phải khám màng nhĩ thường xuyên.
Viêm họng là tình trạng niêm mạc họng và biểu mô dây thanh bị tổn thương viêm do nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể do vi khuẩn, virut, nấm, dị ứng…
Chuyên gia hướng dẫn cách nhận biết và điều trị bệnh viêm họng hạt
Họng là cửa ngõ để không khí, thức ăn và nước uống vào cơ thể. Do họng là nơi đầu tiên tiếp xúc với các yếu tố môi trường như không khí, khói bụi, các loại thực phẩm, các yếu tố di truyền… nên rất dễ tổn thương. Đó là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn, virus xâm nhập vào cơ thể.
Viêm họng hạt là gì?
Viêm họng hạt là một bệnh lý chuyên khoa đường hô hấp bởi tình trạng viêm nhiễm kéo dài và liên tục nhiều lần của niêm mạc vùng hầu họng và amidan, dẫn tới các mô lympho ở thành sau họng phình lên. Viêm họng hạt là bệnh hay gặp nhiều ở người lớn, tuy không nguy hiểm nhưng lại ảnh hưởng tới sức khỏe và công việc, nhất là trong giao tiếp hàng ngày.
Biểu hiện của viêm họng hạt
Biểu hiện dễ nhận thấy của viêm họng hạt chính là:
– Họng có những chấm, hạt lớn nhỏ khác nhau, lấm tấm hoặc thành hạt lớn nhỏ tùy tình trạng bệnh.
– Cảm giác vướng, mắc, ngữa ngáy và khó chịu trong cổ họng.
– Ho khan không đờm. Tùy theo bệnh trạng mà tình trạng ho có thể nặng, nhẹ khác nhau.
Biểu hiện của viêm họng hạt
Ngoài ra có một số triệu chứng khác có thể xuất hiện như:
– Đau hoặc cảm giác hỗn tạp trong cổ họng. Đặc biệt tình trạng đau họng nặng hơn khi nuốt hoặc nói chuyện, khó nuốt, khô họng, đau, sưng hạch ở cổ hoặc xương hàm, sưng, đỏ amiđan.
– Các bản vá hoặc mủ trắng trên amidan. Khàn hoặc giọng nói bị nghẹt. Người bị đau họng có thể chán ăn nên bỏ bữa, đặc biệt là người bệnh nhỏ.
– Nhiễm trùng thường gặp gây viêm đau họng có thể dẫn đến các dấu hiệu và triệu chứng khác đi kèm: Sốt, ớn lạnh, ho, chảy nước mũi, hắt hơi, đau nhức cơ thể, nhức đầu, buồn nôn hoặc ói mửa.
– Nếu người bệnh nhỏ bị đau cổ họng không dùng đồ uống vào buổi sáng. Người bệnh cần được chăm sóc ngay lập tức nếu người bệnh có dấu hiệu nghiêm trọng như: Khó thở, khó nuốt, bất thường chảy nước dãi, có thể chỉ ra không có khả năng nuốt.
Bệnh viêm họng hạt nói riêng và viêm họng nói chung xảy ra chủ yếu do virus, phần nhỏ là do vi khuẩn xâm nhập vào vùng họng. Mà nguyên nhân dẫn đến virus dễ xâm nhập vì vùng họng dễ bị tổn thương do: Môi trường ngày càng ô nhiễm, nhiều khói bụi; lạm dụng thuốc lá, rượu bia của một bộ phận không nhỏ người dân, người thân cũng bị ảnh hưởng hay lạm dụng kháng sinh.
Làm sao để phòng bệnh viêm họng hạt?
Tuy viêm họng hạt không gây ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng của người bệnh nhưng nếu để lâu sẽ rất khó trị dứt điểm. Bệnh viêm họng, tái phát liên tục, dai dẳng, khó chịu gây khó khăn trong nói chuyện, giao tiếp, hôi miệng kéo dài. Vậy làm thế nào để có thể phòng trị bệnh viêm họng hạt hiệu quả?
Lời khuyên từ các chuyên gia trong chuyên mục Hỏi đáp bệnh họccho hay:
– Trước hết, khi bị viêm họng, không nên tự ý dùng thuốc mà nên đến khám và điều trị theo chỉ định của bác sỹ chuyên khoa tai mũi họng.
– Nếu sử dụng thuốc vài ngày mà vẫn không khỏi, nên tái khám để có biện pháp xử lý kịp thời.
Làm sạch khoang miệng hàng ngày để phòng ngừa bệnh viêm họng hạt
– Làm sạch khoang miệng hàng ngày với nước muối pha loãng, nước xúc miệng…
– Ăn uống hợp vệ sinh.
– Dùng thảo mộc trị đau họng
Người lớn nên gặp bác sĩ nếu có những vấn đề sau đây liên quan đến viêm đau họng xảy ra: Cổ họng đau nghiêm trọng hoặc kéo dài hơn một tuần, khó nuốt, khó thở, khó mở miệng, đau khớp, đau tai, phát ban, sốt hơn (38,3oC), có máu trong nước bọt hoặc đờm. Thường xuyên đi bác sĩ kiểm tra viêm đau họng theo định kỳ khi có một khối u ở cổ, khàn tiếng kéo dài hơn hai tuần.
Hy vọng với một số kiến thức trên, các bạn tự trang bị thêm cho mình về những nguyên nhân và triệu chứng của bệnh viêm đau họng. Nếu có những triệu chứng của bệnh, cần đi thăm khám và điều trị kịp thời.
Trong dân gian có rất nhiều phương pháp để điều trị mụn cóc trong đó có phương pháp dùng tỏi hữu hiệu. Vì thế, hãy cùng các chuyên gia tìm hiểu về phương pháp này .
Hỏi: Thưa chuyên gia, chuyên gia có thể cho độc giả hiểu kỹ hơn về mụn cóc? Mụn cóc là gì?
Trả lời:
Mụn cóc là tên gọi dân gian để gọi một loại mụn thường mọc trên da do virus Human Papillomavirus (HPV) gây ra. Virus này làm cho bề mặt da phát triển lớn dần lên, xù xì to lên 1 cách rất xấu xí (mụn sần xùi xấu xí như da cóc nên dân gian gọi là mục cóc để dễ phát hiện). Mụn có có màu trắng, nâu, xám, nâu đen và thường trùng với màu của da người bị mắc phải.
Hỏi: Vậy mụn cóc có lây không thưa chuyên gia?
Trả lời:Mụn cóc có lây theo đường tiếp xúc da với da, mụn cóc lây qua khi sử dụng quần áo đồ dùng chung với người bị nhiễm bệnh, hoặc mụn cóc lây qua các phần tiếp xúc da bị trầy xước. Thời gian ủ bệnh của mụn cóc từ 2, 3 tháng rất lâu mới phát bệnh ra ngoài da nên nhiều khi chúng ta bị lây mà không biết, chỉ khi mụn cóc phát tán thì mới phát hiện ra.
Tỏi có thể điều trị mụn cóc rất hiệu quả
Hỏi: Thưa chuyên gia, được biết trong dân gian có rất nhiều phương pháp điều trị mụn cóc trong đó có tỏi. Vậy chuyên gia có thể cho độc giả biết cách sử dụng tỏi để điều trị mụn cóc như thế nào?
Trả lời:
Mụn cóc là căn bệnh thường gặp, chúng khá phổ biến nếu người bệnh không nắm được kiến thức bảo vệ. Thông thường có rất nhiều cách trị mụn cóc khác nhau từ dân gian như, tỏi, vỏ chuối, lá tía tô, đốt khô,…Nhưng cách nhanh hiệu quả dễ nhất vẫn là dùng tỏi vì tỏi có thể mua và bảo quản được rất dễ dàng. Trong tỏi chứa hoạt chất allicin, azooene, dianllil disulfide và hoạt chất lưu huỳnh có tác dụng kháng khuẩn, chống ô xi hóa, rất thích hợp để trị mụn cóc. Bạn có thể sử dụng bài thuốc như sau:
Bước 1:chuẩn bị 1 tép tỏi, tỏi nhỏ lớn tùy vào độ lớn của mụn có.
Bước 2:Lấy đầu của dao sạch hoặc dụng cụ bất kỳ dã tỏi ra cho nát như hình dưới.
Bước 3:Lấy bã tỏi đắp vào mụn cóc đè lên mụn cóc, lấy tay bóp bã tỏi cho nước tỏi chảy vào mụn.
Bước 4: lấy băng hay gạt che đạy ép mạnh xuống cho nước tỏi chạy vào mụn cóc.
Để như vậy tầm 1 đến 2 tiếng đồng hồ (lúc trong thời gian này bạn sẽ cảm giác được sự nóng nên từ da rất thoải mái và dễ chịu)
Bước 5:lấy nước đun sôi để còn hơi ấm ấm tầm 1 ly rửa sạch vết mụn cóc cho sạch sẽ và để thoáng mát.
Một ngày bạn làm 1 lần vào buổi sáng, hoặc nếu rảnh thì làm 1 lần buổi sáng, 1 lần buổi chiều. Trong 5 ngày đến 10 ngày tùy vào cơ địa mỗi người mà mụn cóc sẽ từ từ khô lại, teo lại và lớp da chỗ mụn cóc sẽ lột ra. Tầm vài ngày sau lớp da đó sẽ bình thường đẹp như chưa hề bị gì cả. Cách này đã được áp dụng cho rất nhiều ở rất nhiều bệnh nhân khác nhau đảm bảo 100% hiệu quả tức thì. Tuy nhiên, bệnh nhân cần lưu ý khi bôi tỏi, chỉ bôi thoa vào đúng mụn cóc, tránh bôi khu vực không bị mụn cóc do trong tỏi có chứa chất sát trùng cao rất dễ gây phỏng.
Có nhiều cách phòng ngừa bệnh mụn cóc
Hỏi: Cuối cùng xin chuyên gia cho độc giả lời khuyên để phòng tránh mụn cóc?
Trả lời:
Theo các bác sĩ, để phòng ngừa mụn cóc bạn nên thường xuyên rửa tay chân sạch sẽ bằng xa bông thường xuyên. Khi tiếp xúc với người bị bệnh thì nên tránh dùng chung các đồ vật quần áo, khăn mặt,… hung, hít, đường tình dục,… Rửa tay thường xuyên bằng xà bông khi tiếp xúc với người bị bệnh.
Hỏi đáp Y Dược về bệnh đục thủy tinh thể ở người cao tuổi
Đục thủy tinh thể là căn bệnh thường gặp ở người già, mặt khác đây cũng là một trong những nguy cơ dẫn đến mù lòa ảnh hưởng đến cuộc sống của người cao tuổi. Để hiểu rõ hơn về căn bệnh này hãy cùng các chuyên gia tư vấn giải đáp cụ thể về nguyên nhân và triệu chứng của bệnh.
Hỏi: Thưa chuyên gia, thế nào là bệnh đục thủy tinh thể?
Trả lời:
Bệnh đục thủy tinh thể người già là một bệnh lý mà thủy tinh thể mất đi sự trong suốt ở người lớn tuổi. Đục thể thuỷ tinh là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây mù loà ở Việt Nam cũng như ở nhiều nước trên thế giới.Theo kết quả điều tra nhanh (RAB) tiến hành năm 2007 tại Việt nam, mù do đục thể thủy tinh chiếm 66,1% các nguyên nhân gây mù hai mắt trong dân số trên 50 tuổi. Trong đó, đục thể thuỷ tinh do tuổi già là một nguyên nhân rất thường gặp đưa đến giảm thị lực ở người cao tuổi. Bệnh sinh của đục thể thuỷ tinh do tuổi già cho đến nay vẫn chưa được hiểu biết một cách rõ ràng.
Hỏi: Được biết có rất nhiều cách để phân loại đục thủy tinh thể, vậy chuyên gia có thể cho biết có những loại đục thủy tinh thể nào?
Trả lời: Có 3 loại đục thủy tinh thể, cụ thể như sau:
Đục nhân: gây rối loạn thị giác sớm, nhất là ảnh hưởng đến thị lực.
Đục vỏ: thị giác bị ảnh hưởng chậm hơn.
Đục toàn bộ: thị lực giảm rất nhiều.
Hỏi: Triệu chứng khi bị đục thủy tinh thể là gì thưa chuyên gia?
Trả lời:
Theo các nghiên cứu cử các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, triệu chứng của đục thủy tinh thể bao gồm:
– Triệu chứng thực thể : thủy tinh thể bị đục.
– Triệu chứng cơ năng: một hoặc nhiều các triệu chứng sau:
Nhìn mờ.
Chóa mắt, nhùn hình ản
Dấu hiệu ‘‘ ruồi bay’ ’.
Nhìn mờ hơn khi môi trường xung quanh càng sáng và ngược lại nhìn rõ hơn khi môi trường ánh sáng yếu.
Cận thị nhẹ hoặc viễn thị nhẹ xuất hiện.
Bệnh đục thủy tinh thể có biểu hiện bệnh rất rõ ràng
Hỏi: Vậy phương pháp điều trị bệnh đục thủy tinh thể hiện nay là gì thưa chuyên gia?
Trả lời:
Hiện nay không có thuốc uống hay thuốc nhỏ mắt nào có thể giúp cải thiện thị lực ở bệnh nhân đục thủy tinh thể. Tuy nhiên một số một số công trình nghiên cứu ngành dược cho rằng có một số thuốc nhỏ mắt có thể làm chậm tiến triển của bệnh đục thủy tinh thể và như vậy mắt bệnh nhân cũng sẽ chậm mờ hơn .Nhóm thuốc có gốc: Pyridoxin hydroclorid , K iode/ Na iode như :Catarsat ( Allergan) , Catachol ( Alcon), Eyaren ( Samil): nhỏ mắt mỗi ngày 3 – 4 lần, mỗi lần 1 giọt và nhỏ thường xuyên liên tục.
Ngoài ra, điều trị phẫu thuật cũng có có hai kỹ thuật mổ :
– Phẫu thuậtPhaco: Dùng cho những trường hợp thủy tinh thể chưa chỉ đục nhân hay đục vỏ và mắt không có bệnh lý gì kèm theo mà sẽ gây khó khăn hay nguy hiểm cho phẫu thuật. Theo đó, phương pháp này có ưu điểm là đường mổ nhỏ < 3.2mm, không gây đau, không chảy máu, vết thương mau lành và sớm cải thiện được thị lực.
– Phẫu thuật lấy thủy tinh thể ngoài bao: Dùng cho những trường không thể hay không nên mổ Phaco như thủy tinh thể đục toàn bộ hay có bệnh lý mắt kèm theo. Về ưu điểm phương pháp này có thể dùng cho tất cả trường hợp đục thủy tinh thể với các kỹ thuật đơn giản và chi phí phẫu thuật cũng thấp hơn.
Các phương pháp điều trị bệnh đục thủy tinh thể hiện nay
Là một căn bệnh học chuyên khoa khá phức tập nên sau khi phẫu thuật mổ, các bác sĩ sẽ khuyến cáo người bệnh sử dụng một số loại thuốc kháng sinh như:
Kháng sinh Quinolone: Ciprofloxacine 500mg : 1 viên x 3 lần / ngày
Kháng viêm Steroide:Prednisone 5 mg: 2 viên x 2 lần / ngày
Giảm đau Acetaminophen: Paracetamol 500mg: 1 viên x 3 lần/ ngày
Thuốc nhỏ mắt: Tobramycine+Dexamethasone: 1 giọt/lần x 10 lần/ ngày.
Đồng thời cũng dặn dò người bệnh cần theo dõi thị lực, phản xạ sau khi phẫu thuật, dùng đúng liều lượng thuốc để thể lực mắt về trạng thái an toàn và không để lại biến chứng.
Bấy lâu nay, bệnh tiểu đường vẫn là một căn bệnh hoành hành ảnh hưởng tiêu cực đến hàng triệu người trên thế giới. Vậy những ai cần sử dụng gói xét nghiệm tiểu đường?
Tại sao lại mắc bệnh tiểu đường và ai nên đi khám xét nghiệm bệnh?
Bệnh tiểu đường là gì ?
Tiểu đường (đái tháo đường), là một bệnh mãn tính với biểu hiện lượng đường trong máu của bạn luôn cao hơn mức bình thường do cơ thể của bạn bị thiếu hụt hoặc bị đề kháng với insulin, dẫn đến có rối loạn chuyển hóa đường trong máu.
Tiểu đường type 1
Người mắc bệnh bị thiếu insulin do tuyến tụy không sản xuất insulin. Tiểu đường type 1 hiếm gặp, thường xảy ra ở trẻ nhỏ, người trẻ chiếm dưới 10% số người mắc bệnh.
Tiểu đường type 2
Những người bị tiểu đường type 2 bị đề kháng với insulin. Nghĩa là cơ thể vẫn có thể sản xuất insulin nhưng nó không thể chuyển hóa được glucose. Khoảng 90% đến 95% người bị tiểu đường trên thế giới là type 2.
Tại sao bạn bị tiểu đường (đái tháo đường)?
Trong cơ thể, tuyến tụy chịu trách nhiệm tiết ra hóc-môn insulin – một loại chất giúp kiểm soát lượng đường glucose trong máu để tạo ra năng lượng hoạt động hàng ngày cho bạn. Vì vậy, khi cơ thể thiếu insulin hoặc insulin không chuyển hóa được đường, đường sẽ bị tồn đọng lại trong máu, đường huyết sẽ tăng cao.
Nguyên nhân của bệnh tiểu đường hiện vẫn chưa được xác định rõ ràng. Các yếu tố bao gồm di truyền và lối sống không cân bằng, chế độ ăn nhiều thịt đỏ, chất béo và hàm lượng bột đường cao, thừa cân béo phì… là những yếu tố nguy cơ cao dẫn đến tiểu đường type1. Nếu cha mẹ bị tiểu đường thì con của họ sẽ dễ bị bệnh hơn; hoặc lối sống bao gồm chế độ ăn và tập luyện không điều độ cũng dễ gây ra tiểu đường. Nhiều nghiên cứu cho thấy tỉ lệ đái tháo đường type 2 diễn ra ở người thừa cân cao hơn những người bình thường.
Triệu chứng của bệnh tiểu đường là gì?
Khát nước:
Ở những người mắc chứng tiểu đường thì máu trở nên sệt hơn: khi càng uống nhiều nước thì máu càng trở nên loãng hơn.
Đường huyết cao
Có thể dùng máy để đo đường huyết. Các loại máy này có thể dễ dàng mua ở hiệu thuốc.
Mệt mỏi và suy nhược cơ thể
Ở những người mắc chứng tiểu đường đường nằm lại trong máu và không đi vào tế bào, vì thế họ cảm thấy thiếu năng lượng.
Tiểu tiện nhiều lần
Khi bị tiểu đường thận không thể lọc đường trong máu, vì thế thận cố gắng nhận từ máu một lượng chất lỏng bổ sung để hoà tan đường. Điều này làm cho bàng quang thường xuyên bị đầy.
Sụt hoặc tăng cân nhanh chóng
Sụt cân khi bị tiểu đường type 1. Tăng cân khi bị tiểu đường type 2.
Tê buốt các đầu ngón chân, tay
Hiện tượng này xuất hiện nếu như lượng đường trong máu cao và nó phá huỷ hệ thần kinh.
Ai sẽ là người nên đi xét nghiệm bệnh tiểu đường?
Theo trang tin tức sức khỏe về Bệnh chuyên khoa được biết, tiêu chuẩn để làm xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường hoặc tiền đái tháo đường ở người không có triệu chứng của bệnh là người lớn có chỉ số BMI từ 23 trở lên hoặc cân nặng lớn hơn 120% cân nặng lý tưởng.
Ngoài ra, nên xét nghiệm đường huyết nếu bạn có một hoặc một số yếu tố sau:
– Ít vận động thể lực.
– Gia đình có người bị đái tháo đường ở thế hệ cận kề (bố, mẹ, anh chị em ruột).
– Tăng huyết áp.
– Nồng độ HDL cholesterol dưới 35mg/(0,9 mmol/L) hoặc nồng độ triglyceride lớn hơn 250 mg/dL (2,82 mmol/L).
– Vòng bụng to, nam từ 90 cm và nữ từ 80 cm.
– Phụ nữ bị buồng trứng đa nang.
– Phụ nữ đã mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ.
– Xét nghiệm chỉ số HbA1c từ 5,7% trở lên (39 mmol/mol), rối loạn dung nạp glucose ở lần xét nghiệm trước đó.
– Có các dấu hiệu đề kháng insulin trên lâm sàng (như béo phì, dấu gai đen…).
– Tiền sử bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch.
Bệnh nhân không có các dấu hiệu trên thì xét nghiệm phát hiện sớm đái tháo đường ở tuổi từ 45 trở lên. Sau đó mỗi 1-3 năm tầm soát một lần, hoặc sớm hơn.