Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Nguyên nhân và triệu chứng thiếu máu do bệnh mạn tính

Thiếu máu do bệnh mạn tính xảy ra khi bệnh kéo dài hơn 3 tháng, với mức độ thiếu máu thay đổi tùy theo tình trạng bệnh. Vậy thiếu máu thường gặp ở những bệnh nào và triệu chứng ra sao?

    Triệu chứng thiếu máu có thể khác nhau tùy theo mức độ

    Thiếu máu do bệnh mạn tính là gì?

    Thiếu máu do bệnh mạn tính, hay Anemia of Chronic Disease (ACD), đôi khi còn được gọi là thiếu máu do viêm vì tình trạng này thường xảy ra ở người mắc bệnh mạn tính có liên quan đến viêm. Viêm mạn tính ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ sắt, làm giảm quá trình sản xuất hồng cầu. Khi số lượng hồng cầu giảm, cơ thể không nhận đủ oxy, ảnh hưởng đến chức năng của các cơ quan.

    Bác sĩ giảng viên tại Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết ACD là loại thiếu máu phổ biến thứ hai, sau thiếu máu do thiếu sắt. Tỷ lệ thiếu máu do bệnh mạn tính thay đổi tùy theo loại bệnh và mức độ viêm. Người lớn tuổi thường có nguy cơ cao mắc phải tình trạng này do dễ mắc các bệnh mạn tính.

    Những bệnh mạn tính gây thiếu máu

    Một số bệnh nội khoa mạn tính có thể dẫn đến thiếu máu, bao gồm:

    • Bệnh viêm: Viêm nhiễm trong cơ thể tạo ra cytokine, một protein giúp chống nhiễm trùng, nhưng cũng có thể làm gián đoạn quá trình hấp thụ sắt và sản xuất hồng cầu. Viêm ở đường tiêu hóa cũng cản trở việc hấp thụ sắt. Các bệnh viêm mạn tính có thể gây thiếu máu như viêm loét đại tràng, tiểu đường, bệnh Crohn, hội chứng ruột kích thích, và các loại nhiễm trùng.
    • Bệnh tự miễn: Các bệnh tự miễn như lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp, viêm mạch máu, sarcoidosis có thể gây thiếu máu do hệ miễn dịch sản sinh kháng thể chống lại các thành phần cơ thể.
    • Ung thư: Các loại ung thư như ung thư hạch bạch huyết không Hodgkin, ung thư phổi, ung thư vú có thể kích thích sản sinh cytokine, cản trở sản xuất hồng cầu. Ngoài ra, ung thư di căn đến tủy xương hoặc hóa trị, xạ trị cũng làm giảm sản xuất hồng cầu.
    • Suy thận mạn tính: Thận sản xuất hormone erythropoietin giúp kích thích tủy xương sản xuất hồng cầu. Khi thận suy giảm chức năng, lượng hormone này giảm, dẫn đến thiếu máu.

    Ngoài ra, các bệnh truyền nhiễm như HIV/AIDS, viêm gan, lao, hay bệnh lý như suy tim, viêm nội tâm mạc, viêm tủy xương, béo phì, thoái hóa khớp cũng có thể gây thiếu máu.

    Triệu chứng và cách kiểm soát thiếu máu do bệnh mạn tính

    Triệu chứng thiếu máu có thể khác nhau tùy theo mức độ thiếu máu và bệnh nền:

    • Da nhợt nhạt, xanh xao
    • Mệt mỏi, thiếu năng lượng
    • Chóng mặt, hoa mắt, ngất xỉu
    • Rối loạn nhịp tim, đau ngực, khó thở, đau đầu
    • Tay chân lạnh

    Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tuyển sinh năm 2025

    Điều trị thiếu máu hiệu quả nhất là điều trị nguyên nhân gây ra tình trạng thiếu máu. Điều này có nghĩa là cần tích cực điều trị bệnh lý mạn tính để cải thiện tình trạng thiếu máu. Ngoài ra, để kích thích sản xuất hồng cầu, bác sĩ có thể chỉ định thuốc để tăng cường sản xuất hormone erythropoietin hoặc sử dụng erythropoietin nhân tạo.

    Bổ sung sắt, vitamin B12, axit folic qua đường uống hoặc tiêm có thể giúp thúc đẩy quá trình tạo hồng cầu. Trường hợp thiếu máu nghiêm trọng có thể cần truyền máu. Chế độ ăn uống lành mạnh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện tình trạng thiếu máu và sức khỏe chung.

    Các thực phẩm giàu sắt, axit folic, vitamin B12 như thịt gà, thịt bò, rau xanh đậm như cải bó xôi, cải xoăn sẽ giúp cải thiện tình trạng thiếu máu. Ngoài ra, tập thể dục đều đặn và lối sống lành mạnh giúp giảm nguy cơ mắc bệnh mạn tính.

    Bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y khuyến cáo việc kiểm tra sức khỏe định kỳ cũng rất quan trọng để phát hiện sớm các vấn đề bất thường và can thiệp kịp thời, từ đó hạn chế nguy cơ chuyển biến xấu gây thiếu máu và các vấn đề sức khỏe khác.

    Chuyên mục
    Tin Tức Y Dược

    Dấu hiệu nguy hiểm của tăng huyết áp cấp cứu cần đặc biệt lưu ý

    Tăng huyết áp cấp cứu là tình trạng nguy hiểm, có thể gây nhồi máu cơ tim, tổn thương não, suy thận hoặc tử vong nếu không được xử trí kịp thời. Nhận biết sớm và xử lý đúng cách giúp bảo vệ tính mạng và hạn chế tổn thương cơ quan.

      Tăng huyết áp cấp cứu là tình trạng nguy hiểm

      Tăng huyết áp cấp cứu là gì và vì sao cần xử trí nhanh chóng?

      Tăng huyết áp cấp cứu được định nghĩa là tình trạng huyết áp tăng đột ngột, với huyết áp tâm thu ≥180 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥120 mmHg, kèm theo biểu hiện tổn thương tại các cơ quan quan trọng như não, tim, thận hoặc mắt.

      Không giống như các cơn tăng huyết áp thông thường, tình trạng này đòi hỏi sự can thiệp y tế khẩn cấp. Việc trì hoãn điều trị có thể khiến các cơ quan đích bị tổn thương không hồi phục. Càng chậm trễ, khả năng phục hồi càng thấp, tiên lượng bệnh càng xấu.

      Bác sĩ giảng viên tại Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết, xử trí kịp thời cơn tăng huyết áp cấp cứu không chỉ giúp giảm áp lực lên mạch máu mà còn hạn chế đáng kể nguy cơ tổn thương vĩnh viễn cho tim, não, thận và võng mạc. Người bệnh được cấp cứu sớm sẽ có cơ hội phục hồi tốt hơn, giảm tỷ lệ tái phát và cải thiện chất lượng sống về lâu dài.

      Dấu hiệu nhận biết sớm cơn tăng huyết áp cấp cứu

      Việc phát hiện sớm các triệu chứng của tăng huyết áp cấp cứu có vai trò sống còn trong việc xử trí hiệu quả. Dấu hiệu đặc trưng nhất là chỉ số huyết áp tăng cao đột ngột, vượt ngưỡng 180/120 mmHg. Tuy nhiên, điều quan trọng là các biểu hiện tổn thương cơ quan đích đi kèm. Cụ thể:

      • Hệ thần kinh trung ương: Người bệnh có thể bị nhức đầu dữ dội, mất ý thức, co giật, yếu liệt nửa người hoặc dấu hiệu xuất huyết não.
      • Tim mạch: Xuất hiện đau thắt ngực, khó thở, loạn nhịp tim, hoặc trong các trường hợp nặng là phình bóc tách động mạch chủ, nhồi máu cơ tim.
      • Thận: Suy giảm chức năng lọc máu cấp tính, tiểu ít hoặc không tiểu, phù toàn thân.
      • Thị lực: Mờ mắt, đau mắt dữ dội, có thể dẫn đến mất thị lực do bệnh võng mạc ác tính.

      Những triệu chứng trên là cảnh báo khẩn cấp, đòi hỏi phải đưa người bệnh đến cơ sở y tế ngay lập tức.

      Cách xử trí ban đầu trước khi đến bệnh viện

      Xử trí ban đầu đúng cách có thể đóng vai trò then chốt trong việc cứu sống người bệnh. Khi nghi ngờ cơn tăng huyết áp cấp cứu, cần thực hiện các bước sau:

      • Đo huyết áp ngay lập tức nếu người bệnh có biểu hiện như đau đầu dữ dội, đau ngực, mờ mắt, khó thở, hoặc co giật.
      • Nếu huyết áp vượt ngưỡng nguy hiểm kèm triệu chứng tổn thương cơ quan, gọi cấp cứu hoặc nhanh chóng đưa bệnh nhân đến bệnh viện gần nhất.
      • Trong lúc chờ xe cấp cứu, cho bệnh nhân nằm nghỉ ở tư thế đầu cao hơn tim, nới lỏng quần áo, giữ không gian yên tĩnh, tránh gây lo lắng.
      • Tuyệt đối không tự ý dùng thuốc hạ huyết áp tại nhà, vì việc hạ huyết áp quá nhanh có thể làm giảm tưới máu đến các cơ quan quan trọng và gây hậu quả nghiêm trọng hơn.

      Khi đến cơ sở y tế, bác sĩ sẽ thực hiện các xét nghiệm cần thiết như đo điện tâm đồ, X-quang ngực, xét nghiệm máu, kiểm tra chức năng thận… để đánh giá mức độ tổn thương và lên kế hoạch điều trị phù hợp.

      Điều trị tăng huyết áp cấp cứu như thế nào?

      Mục tiêu điều trị là giảm huyết áp một cách từ từ nhưng hiệu quả để hạn chế tổn thương tiếp diễn. Trong giờ đầu tiên, bác sĩ sẽ cố gắng hạ huyết áp tâm thu không quá 25% so với mức ban đầu. Sau đó, tiếp tục giảm huyết áp đến mức 160/100–110 mmHg trong vòng 2–6 giờ tiếp theo. Huyết áp sẽ được điều chỉnh dần về ngưỡng bình thường trong vòng 24–48 giờ.

      Phương pháp điều trị bệnh thường gặp phổ biến nhất là sử dụng thuốc hạ áp truyền tĩnh mạch, giúp kiểm soát huyết áp nhanh và ổn định. Bác sĩ sẽ cân nhắc chọn loại thuốc phù hợp, có tác dụng nhanh, ít tác dụng phụ và có thể điều chỉnh liều linh hoạt.

      Bên cạnh đó, cần xử trí đồng thời các yếu tố thúc đẩy như lo âu, mất ngủ, sử dụng chất kích thích, hoặc các bệnh lý nền khác. Quan trọng không kém, bác sĩ sẽ tìm hiểu nguyên nhân gốc rễ gây cơn tăng huyết áp cấp cứu để có hướng điều trị lâu dài và dự phòng tái phát.

      Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tuyển sinh năm 2025

      Phòng ngừa tăng huyết áp cấp cứu bằng cách nào?

      Bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y lưu ý việc phòng ngừa luôn là chiến lược hiệu quả nhất để tránh rơi vào tình trạng cấp cứu. Người mắc bệnh cao huyết áp cần:

      • Tuân thủ đúng phác đồ điều trị và tái khám định kỳ để được điều chỉnh thuốc khi cần thiết.
      • Tự theo dõi huyết áp tại nhà mỗi ngày, ghi lại chỉ số để nhận biết sớm sự thay đổi bất thường.
      • Duy trì lối sống lành mạnh: ăn nhạt, giảm chất béo bão hòa, không hút thuốc, hạn chế rượu bia.
      • Tập luyện thể dục đều đặn, ít nhất 30 phút mỗi ngày để cải thiện chức năng tim mạch và điều hòa huyết áp.
      • Kiểm soát căng thẳng, nghỉ ngơi hợp lý và ngủ đủ giấc.

      Sự chủ động trong phòng ngừa không chỉ giúp kiểm soát huyết áp hiệu quả mà còn giảm thiểu tối đa nguy cơ xuất hiện cơn tăng huyết áp cấp cứu – một biến chứng nguy hiểm nhưng hoàn toàn có thể ngăn chặn nếu được quan tâm đúng mức.

      Chuyên mục
      Tin Tức Y Dược

      Nhận biết sớm các dấu hiệu tiểu đường trên da để điều trị kịp thời

      Dấu hiệu tiểu đường trên da thường không rõ ràng nhưng là chỉ báo sớm của rối loạn chuyển hóa. Nhận biết sớm những biểu hiện này giúp điều trị kịp thời và ngăn ngừa biến chứng.

        Tình trạng vết thương chậm lành là hậu quả của việc lưu thông máu kém và hệ miễn dịch suy yếu

        Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện về các dấu hiệu tiểu đường trên da, giúp bạn đọc chủ động theo dõi và chăm sóc sức khỏe hiệu quả hơn.

        Mối liên hệ giữa bệnh tiểu đường và các vấn đề về da

        Tiểu đường là bệnh lý mạn tính phổ biến, thường gặp ở những người có lối sống ít vận động, chế độ ăn uống không lành mạnh, thừa cân – béo phì hoặc có yếu tố di truyền. Khi đường huyết không được kiểm soát hiệu quả, bệnh có thể dẫn đến hàng loạt biến chứng ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhiều cơ quan trong cơ thể, trong đó có làn da.

        Cụ thể, đường huyết cao kéo dài có thể gây tổn thương các mạch máu nhỏ, làm giảm lưu lượng máu đến da, khiến da trở nên khô ráp và dễ nứt nẻ. Đồng thời, hệ miễn dịch suy yếu do tiểu đường làm giảm khả năng chống lại các vi khuẩn và nấm, khiến da dễ bị viêm nhiễm hoặc mắc các bệnh lý da liễu tái đi tái lại nhiều lần. Ngoài ra, biến chứng thần kinh do tiểu đường cũng có thể làm rối loạn cảm giác trên da, dẫn đến tình trạng đau nhưng không nhận biết được.

        Bác sĩ giảng viên tại Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết những tác động này cho thấy làn da không chỉ bị ảnh hưởng về mặt thẩm mỹ mà còn là biểu hiện cảnh báo những tổn thương sâu bên trong cơ thể do tiểu đường gây ra.

        Các dấu hiệu tiểu đường trên da phổ biến cần lưu ý

        Khi mắc tiểu đường, làn da có thể xuất hiện nhiều biểu hiện bất thường. Dưới đây là các dấu hiệu thường gặp nhất, bạn cần đặc biệt lưu tâm:

        • Da khô, bong tróc và ngứa kéo dài: Một trong những biểu hiện phổ biến nhất của tiểu đường trên da là tình trạng khô ráp, bong tróc và ngứa kéo dài. Do tuần hoàn máu bị rối loạn và độ ẩm tự nhiên của da suy giảm, làn da của người bệnh dễ trở nên mất nước, nứt nẻ. Việc gãi nhiều có thể làm trầy xước da, từ đó tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập, gây viêm nhiễm.
        • Nhiễm trùng da thường xuyên: Hệ miễn dịch suy yếu do tiểu đường khiến da dễ bị vi khuẩn, virus và nấm tấn công, dẫn đến tình trạng nhiễm trùng tái phát nhiều lần. Người bệnh thường gặp phải các vấn đề như mụn nhọt, viêm nang lông, nấm da… Đây là dấu hiệu cảnh báo rõ rệt cần được xử lý sớm để tránh các biến chứng nặng hơn.
        • Bệnh gai đen (Acanthosis Nigricans): Gai đen là biểu hiện đặc trưng với những vùng da sẫm màu, dày, mượt hoặc nhăn nheo xuất hiện tại cổ, nách, bẹn. Đây là dấu hiệu cho thấy cơ thể đang kháng insulin – yếu tố nguy cơ cao của bệnh tiểu đường type 2. Dấu hiệu này không gây đau nhưng có giá trị cảnh báo rất lớn trong việc phát hiện bệnh từ sớm.
        • Bọng nước tiểu đường (Diabetic Blisters): Một số người bệnh có thể xuất hiện các bọng nước lớn, không đau, thường nằm ở bàn tay, bàn chân hoặc cẳng chân. Tuy không phổ biến, nhưng đây là dấu hiệu đặc trưng của tiểu đường, xuất hiện đột ngột mà không có tác động vật lý rõ rệt. Bọng nước cần được chăm sóc y tế đúng cách để tránh nhiễm trùng.
        • Vết thương lâu lành: Tình trạng vết thương chậm lành là hậu quả của việc lưu thông máu kém và hệ miễn dịch suy yếu. Ở người mắc tiểu đường, vết xước nhỏ cũng có thể kéo dài thời gian hồi phục, dễ nhiễm trùng và thậm chí dẫn đến loét da nếu không được chăm sóc đúng cách.

        Ngoài những dấu hiệu trên, người bệnh còn có thể gặp phải các tình trạng bệnh thường gặp như loét chân, sẩn ngứa, hoặc bạch biến – đặc biệt ở bệnh nhân tiểu đường type 1. Những biểu hiện này không chỉ ảnh hưởng đến ngoại hình mà còn phản ánh tình trạng bệnh lý nghiêm trọng cần được thăm khám sớm.

        Khi nào bạn nên đi khám bác sĩ?

        Mặc dù một số biểu hiện da liễu có thể bị nhầm lẫn với các tình trạng thông thường, nhưng trong bối cảnh có yếu tố nguy cơ hoặc kèm theo các dấu hiệu kéo dài không rõ nguyên nhân, việc đi khám bác sĩ là điều cần thiết.

        Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tuyển sinh năm 2025

        Bạn nên chủ động đến gặp bác sĩ nếu gặp các tình trạng sau:

        • Da ở vùng cổ, nách, bẹn sẫm màu bất thường, dày hoặc nhăn.
        • Tình trạng khô da và ngứa kéo dài dù đã dùng kem dưỡng ẩm.
        • Xuất hiện mụn nhọt, viêm nang lông, hoặc viêm da lặp đi lặp lại.
        • Có bọng nước không đau ở bàn tay, bàn chân hoặc cẳng chân.
        • Vết thương trên da chậm lành hơn bình thường.

        Bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y lưu ý nếu bạn nằm trong nhóm có nguy cơ cao mắc tiểu đường như: thừa cân, béo phì, ít vận động, chế độ ăn không lành mạnh, hoặc có người thân trong gia đình mắc bệnh tiểu đường, thì càng cần kiểm tra sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện và điều trị sớm.

        Làn da không chỉ là hàng rào bảo vệ cơ thể mà còn là “tấm gương” phản chiếu tình trạng sức khỏe bên trong. Việc nhận biết sớm các dấu hiệu bất thường trên da có thể giúp chẩn đoán và kiểm soát tốt bệnh tiểu đường – căn bệnh mạn tính tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Nếu bạn nhận thấy da trở nên khô ngứa kéo dài, có vùng sẫm màu bất thường, nổi bọng nước hoặc vết thương lâu lành, hãy chủ động đến gặp bác sĩ để được tư vấn và điều trị kịp thời. Sự chủ động trong theo dõi sức khỏe sẽ giúp bạn bảo vệ tốt hơn làn da cũng như toàn bộ cơ thể trước những rủi ro do tiểu đường gây ra.

        Chuyên mục
        Sức Khỏe Làm Đẹp

        Bí mật biện pháp tránh thai an toàn hiện đại chị em nên biết

        Trong xã hội hiên nay có rất nhiều biện phát tránh thai nhưng không phải chị em nào cũng biết các biện pháp tránh thai an toàn hiện đại. Để phòng tránh mang thai ngoài ý muốn, những biện pháp tránh thai an toàn luôn được các chị em và các cặp vợ chồng quan tâm. Để cung cấp đến bạn đọc thông tin chính xác nhất về các biện pháp tránh thai an toàn, chuyên trang Bệnh học sẽ giúp bạn giải mã những bí mật này.

        Bí mật biện pháp tránh thai an toàn hiện đại chị em nên biết

        Sử dụng bao cao su

        Bao cao su là một trong những biến pháp tránh thai an toàn phổ biến hiện nay. Đây được coi là một trong những giải pháp an toàn nhất hiện nay khi có thể vừa tránh thai vừa ngăn ngừa được các bệnh bệnh lây qua đường tình dục, thậm chí cả AIDS. Trong khi đó, bao cao su rất dễ sử dụng, tiện lợi có tính an toàn cao cho cả nam và nữ là những ưu điểm được nhiều cặp đôi lựa chọn. Không chỉ có bao cao su dành cho nam mà hiện nay nữ giới cũng đã có đảm bảo quan hệ tình dục và tránh thai an toàn nhất hiện nay trong sức khỏe sinh sản –  tình dục học.

        Đặt vòng tránh thai

        Đặt vòng tránh thai là một trong những giải pháp được nhiều chị em áp dụng hiện nay bởi những ưu điểm không hề gây đau đớn cũng như ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như đời sống tình dục của chị em. Tuy nhiên các chuyên gia ngành Hộ sinh khuyến cáo, phương pháp này có thể ngừa thai ngoài ý muốn nhưng không thể ngăn các bệnh lây qua đường tình dục và còn làm tăng nguy cơ viêm nhiễm âm đạo.

        Sử dụng thuốc tránh thai

        Theo đánh giá của chuyên trang Tin tức Y dược, sử dụng thuốc tránh thai là một trong những biện pháp phổ biến hiện nay được nhiều chị em sử dụng. Thuốc tránh thai được chia thành 2 loại là thuốc tránh thai hàng ngày và thuốc tránh thai khẩn cấp. Thuốc tránh thai có tác dụng ngăn chặn sự thụ tinh của tinh trùng và trứng, nhưng theo các chuyên gia, chị em không nên sử dụng loại thuốc tránh thai khẩn cấp nhiều vì dễ gây ra ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Nếu chị em sử dụng thuốc tránh thai hàng ngày cần uống đều đặn và đúng giờ và khi muốn có con thì nên nên dừng uống thuốc 1 thời gian trước khi quan hệ thụ tinh.

        Thắt ống dẫn tinh nam giới

        Nếu các ông chồng muốn tốt cho sức khỏe chị em phụ nữ có thể tìm hiểu phương pháp tránh thai thắt ống dẫn tinh nam giới. Đây cũng là một trong những phương pháp phổ biến, đặc biệt an toàn đối với sức khỏe cũng như khoái cảm của nam giới trong quá trình quan hệ. Theo các chuyên gia  thắt ống dẫn tinh có tác dụng ngăn tinh trùng di chuyển ra túi tinh nên không thể thụ thai, thủ thuật này không đụng chạm gì đến tinh hoàn nên không thể biến những người đàn ông cường tráng thành nữ tính như nhiều cặp tình nhân lo ngại.

        Biện pháp sử dụng miếng dán tránh thai hiệu quả

        Sử dụng miếng dán tránh thai

        Miếng dán tránh thai là một trong những biện pháp tránh thai mới hiện nay bao gồm 2 loại progesterone và hormone estrogen, phóng thích hoạt chất qua da vào máu có tác dụng ngừa thai trong vòng 1 tuần. Lý giải về điều này, các bác sĩ sản khoa cho biết, miếng dán tránh thai giải phóng một lượng hormone vào máu thông qua da, ngăn chặn sự rụng trứng hàng tháng ở người phụ nữ; đồng thời làm mỏng niêm mạc tử cung, tăng chất nhầy ở tử cung phụ nữ và khiến cho tinh trùng khó tiếp cận trứng để thực hiện quá trình thụ thai.

        Theo chuyên gia Bệnh học, miếng dán tránh thai thường được dán vào một vị trí kín đáo trên cơ thể người phụ nữ như phần bụng dưới, trên vai, sau lưng mặt trong cánh tay, mặt trong đùi hoặc mông,  (lưu ý không dán lên ngực). Sử dụng miếng dán đầu tiên vào ngày đầu tiên của kỳ kinh, sau đó mỗi tuần thay miếng dán một lần, liên tục trong 3 tuần. Sau 3 tuần sử dụng, ngưng dán 1 tuần và sẽ có kinh nguyệt trong tuần đó. Tuy nhiên chúng cũng có tác dụng phụ nhất định như: nhức nửa đầu, căng ngực, buồn nôn, tăng cân nhẹ…

        Trên đây là những biện pháp tránh thai an toàn, hiện đại nhất hiện nay mà các chị em, cặp đôi nên tham khảo. Việc các cặp đôi hạnh phúc hay không dựa vào rất nhiều yếu tố, việc có thai ngoài ý muốn có thể khiến bạn đánh mất cơ hội nào đó nên khi đã xác định chưa có thai, bạn nên tham khảo ý kiến của các bác sĩ để lựa chọn cách phòng tránh mang thai hiệu quả nhất.

        Chuyên mục
        Sức Khỏe Làm Đẹp

        Điểm danh những tác hại không ngờ khi lạm dụng nước chanh giảm cân

        Không phủ nhận về tác dụng của chanh với sức khỏe đối với con người nhưng nhiều người đã lạm dụng chanh để giảm cân mà không biết rằng mình đang “rước bệnh vào người”.

                        

        Sử dụng chanh đúng cách sẽ đem lại hiệu quả cao

        Những tác hại khi lạm dụng chanh để giảm cân

        Theo Y học cổ truyền trong quả chanh có chứa rất nhiều chất chống oxy hóa và vitamin C, có hiệu quả cao trong việc phòng chống các bệnh ung thư và có khả năng tăng cường năng lượng cho cơ thể, đồng thời có nhiều người sử dụng nước chanh làm nước uống thay thế cho nước ngọt, nước giải khát, do đó có thể cắt giảm lượng calo hấp thu vào cơ thể. Tuy nhiên, bạn không thể lạm dụng chanh để giảm cân vì chưa có một minh chứng nào chứng minh rằng chanh có tác dụng cải thiện tiêu hóa hay thanh lọc cơ thể. Dưới đây là tác hại khi bạn lạm dụng chanh để giảm cân:

        Tăng nguy cơ bị trào ngược dạ dày

        Trào ngược dạ dày là bệnh thường gặp sau khi bạn ăn quá nhiều chất chua, nếu lạm dụng chanh thì rất có thể chanh sẽ “đốt cháy” lồng ngực bạn. Chanh là một trong những trái cây có nhiều tính acid, nếu tiền sử bạn hay bị trào ngược dạ dày, ợ chua thì khi uống nước chanh sẽ càng làm cho tình trạng của bạn nặng hơn.

                    

        Lạm dung chanh có nguy cơ bị trào ngược dạ dày

         Phá hủy men răng

        Những người thường xuyên uống nước chanh cần chú ý hơn đến hàm răng của mình vì lượng acid trong chanh có thể làm mòn đi lớp men răng bảo vệ hàm nhai của bạn, lâu dần dẫn đến tình trang ê buốt răng và chứng sâu răng nhạy cảm.

        Nếu bạn vẫn muốn sử dụng nước chanh để giảm cân mà không lo tình trạng bị hỏng răng thì có thể tham khảo cách dùng dưới đây:

        Thay vì uống từ từ để các acid bám vào thành men răng thì bạn có thể dùng ống hút hoặc uống thật nhanh để giảm lượng acid “tấn công” làm phá hủy các men răng

        Vẫn biết chanh rất tốt cho cơ thể nhưng bạn không nên uống nước chanh thay thế cho nước lọc cả ngày vì lượng acid nhiều đi vào cơ thể rất dễ gây ra các bệnh về dạ dày. Các chuyên gia y tế cũng khuyến cáo rằng trung bình mỗi ngày  chỉ nên uống một đến hai cốc nước chanh, nếu lạm dụng không những sẽ phá hủy các men răng mà tác hại của chanh còn dấn đến hỏng các đường tiêu hóa.

        Lạm dụng chanh sẽ gây ra tình trạng ợ nóng

        Khi uống quá nhiều nước chanh cơ thể có thể bị kích thích chứng ợ nóng và khó tiêu. Với những người đang bị chứng bệnh này sẽ làm cho tình trạng này tồi tệ hơn nữa bởi các axit từ dạ dày đẩy ngược lên thực quản và gây ra chứng ợ nóng. 

                           Lạm dụng chanh có nguy cơ bị loét dạ dày

        Hiện tượng này sẽ khiến bạn cảm thấy vô cùng khó chịu và có thể dẫn đến tình trạng khó tiêu và táo bón. Để khắc phục hiện tượng này bạn nên hạn chế uống nước chanh và chỉ nên uống nước chanh đã được pha loãng để bảo vệ sức khỏe của mình.

        Loét dạ dày

        Tác hại khi lạm dụng trà Atiso cũng như tác hại khi lạm dụng quả chanh, khi sử dụng quá nhiều thì đều gây ra tác dụng phụ cho cơ thể. Cụ thể, khi sử dụng chanh quá nhiều các axit có trong nước chanh sẽ kích thích niêm mạc dạ dày và gia tăng tình trạng loét, tình trạng bệnh kéo dài có thể dẫn đến xuất huyết nội và gây ra các biến chứng nguy hiểm.

        Những lưu ý khi sử dụng nước chanh

        Để duy trì sức khỏe, hệ tiêu hóa khỏe mạnh mà vẫn bổ sung đủ vitamin, khoáng chất cơ thể cần từ nước chanh, cần lưu ý những điều sau:

        • Không nên pha nước chanh quá nóng hoặc quá lạnh
        • Không uống trực tiếp nước cốt chanh đậm đặc
        • Không uống chanh khi đang đói, lạnh và người mệt mỏi
        • Nên sử dụng ống hút khi uống nước chanh

        Bạn vẫn có thể sử dụng chanh vào các mục đích làm đẹp hoặc chữa bệnh, tuy nhiên không nên lạm dụng chanh để gây ra những tác hại không đáng có cho cơ thể. Hi vọng những chia sẻ trên đây có thể phần nào giúp mọi người có một chế độ phù hợp khi sử dụng quả chanh.

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Bí kíp giúp bạn giảm nhịp tim nhanh tại nhà đơn giản và hiệu quả

        Tim đập nhanh là tình trạng tim đập loạn xạ bất thường nhanh hơn 100lần/phút khi bạn đang trong trạng thái nghỉ ngơi. Đây là một biểu hiện cho rất nhiều căn bệnh hệ tuần hoàn, ảnh hưởng trực tiếp tới tính mạng con người.

        Phương pháp xử lý khi gặp tình trạng nhịp tim nhanh

        Có rất nhiều lý do dẫn tới tình trạng tim đập nhanh. Trường hợp không biết phương pháp giải quyết hay không xử lý kịp thời có thể sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của người bệnh. Dưới đây là những phương pháp giảm nhịp tim nhanh tại nhà mà ai cũng cần biết:

        Ngưng mọi hoạt động thể chất: Khi chúng ta tập thể dục, vận động sẽ khiến cho nhịp tim tăng lên, tim hoạt động nhiều hơn để đưa máu đi nuôi cơ thể. Chính vì vậy, phương pháp giảm nhịp tim lúc này sẽ là lập tức dừng mọi hoạt động và ngồi xuống nghỉ ngơi. Những lúc này tuyệt đối không được gắng sức vận động thêm, trường hợp không sẽ khiến nhịp tim nhanh hơn nữa

        Uống nước: Khi cơ thể con người thiếu nước sẽ dẫn tới tình trạng mất cân bằng điện giải. Chính nguyên nhân này làm cho nhịp tim bị rối loạn. Cần đảm bảo cơ thể luôn được nạp đủ từ 1,5l tới 2l nước mỗi ngày. Trường hợp nhìn thấy dấu hiệu mất nước như khô miệng, chóng mặt, nước tiểu sẫm màu hay cảm thấy nhịp tim dần tăng lên cần uống ngay một ly nước.

        Rửa mặt bằng nước lạnh: Một trong những phương pháp giảm nhịp tim nhanh tại nhà chính là sử dụng nước lạnh. Rửa mặt hay tạt nước lạnh lên mặt có thể giúp nhịp tim giảm đi. Phương pháp này sẽ trực tiếp kích thích tới dây thần kinh lang thang điều khiển trong cơ thể. Khi dây thần kinh bị kích thích sẽ khiến nhịp tim giảm xuống.

        Hít thở sâu: Khi ta trong trạng thái hồi hộp, sợ hãi sẽ khiến nhịp tim nhanh hơn, có cảm giác đánh trống ngực. Trong trường hợp này, phương pháp giảm nhịp tim chính là ngồi thư giãn hít sâu thở chậm. Việc này sẽ giúp ta giảm hồi hộp, điều chỉnh lại nhịp đập của tim.

        Xoa bóp động mạch cảnh: Bằng phương pháp xoa bóp nhẹ nhàng động mạch cảnh, bạn có thể giúp tim đập chậm lại trong vòng vài phút. Động mạch cảnh là động mạch ở hai bên cổ tiếp giáp với dây thần kinh phế vị. Nhẹ nhàng xoa bóp động mạch này trong 5-10 giây sẽ giúp kích thích dây thần kinh phế vị và làm giảm nhịp tim của bạn.

        Bí kíp giúp bạn giảm nhịp tim nhanh tại nhà đơn giản và hiệu quả

        Phương pháp phòng tránh tình trạng nhịp tim nhanh

        Khi tim đập nhanh có thể là dấu hiệu cho rất nhiều căn bệnh hệ tuần hoàn nguy hiểm. Nhưng đó cũng là lời cảnh báo của một lối sống không lành mạnh, hay là những thói quen xấu cho sức khỏe. Có những phương pháp đơn giản mà ta cần áp dụng hàng ngày để giảm thiểu tối đa hiện tượng tim đập nhanh.

        Dừng hút thuốc lá, xì gà hoặc thuốc lá điện tử: Thuốc lá làm cho nhịp tim của bạn tăng lên trong lần hít đầu tiên và tình trạng sẽ ngày càng trở nên tồi tệ hơn theo thời gian trường hợp bạn tiếp tục hút thuốc và hít phải khói thuốc lá.

        Giảm lượng caffeine: Caffeine khiến bạn cảm thấy tỉnh táo nhưng lại làm tăng nhịp tim. Chỉ nên uống tối đa một ly cà phê mỗi ngày, trường hợp uống nhiều hơn sẽ kích thích làm tăng nhịp tim. Tốt nhất nên hạn chế lượng caffein nạp vào cơ thể.

        Hạn chế rượu bia: rượu bia chính là thủ phạm dẫn tới tình trạng tim đập nhanh. Khi ta uống quá nhiều là liên tục rượu bia sẽ khiến cho tim bị kích thích, đập nhanh hơn

        Trên đây là những món ăn, đồ uống quen thuộc mà chúng ta đang nạp vào trong cơ thể hàng ngày như: rau muối, nước ngọt có ga, đồ uống có chứa caffeine, cocaine, rượu,…

        Chuyên mục
        Sức Khỏe Làm Đẹp

        Chị em văn phòng cần cẩn trọng với tình trạng thiếu hụt vitamin D trầm trọng hiện nay

        Với thời gian làm việc nhiều giờ trong văn phòng, ít có thời gian tiếp xúc với mặt trời nên tỉ lệ dân văn phòng ngày càng thiếu hụt vitamin D trầm trọng, đặc biệt là chị em phụ nữ. Thiếu vitamin D không chỉ ảnh hưởng đến sắc đẹp mà còn gây ra rất nhiều bệnh lý.

                                                   Thiếu vitamin D là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh tật

        Vì sao các chị em phụ nữ văn phòng lại mắc bệnh thiếu vitamin D nhiều hơn nam giới

        Theo y học cổ truyền, hiện nay tỉ lệ dân văn phòng bị mắc bệnh thiếu vitamin D ngày càng cao từ đó làm gia tăng nguy cơ mắc rất nhiều bệnh tật. vì đặc thù công việc tiếp xúc nhiều giờ trong nhà, ít ra ngoài lại tiếp xúc với các vi điện từ máy tính, đó cũng là nguyên nhân gây ra tình trạng thiếu hụt vitamin D trầm trọng.

        Đặc biệt, hễ cứ mỗi lần ra đường là các bạn nữ trùm kín mít nên cơ thể không có cơ hội để thu nhặt vitamin D “trời ban”. Do đó, hiện nay tỉ lệ nhân viên nữ thiếu hụt vitamin D cao vượt trội hơn nam giới.

        Tỉ lệ chị em phụ nữ văn phòng mắc bệnh thiếu vitamin D nhiều hơn nam giới

        Dấu hiệu nhận biết cơ thể đang bị thiếu hụt vitamin D

        Theo các chuyên gia chương trình Sức khỏe làm đẹp Vitamin D đóng một vai trò không thể thiếu trong sự phát triển toàn diện của con người, vì vậy thiếu vitamin D rất dễ gây ra nhiều bệnh lý như:

        • Thường xuyên cảm thấy mệt mỏi: Thiếu vitamin D có thể làm cơ thể khó hấp thu calci, do vậy, bạn sẽ thường cảm thấy yếu và rất mệt cả khi làm những việc nhẹ nhàng, các công việc văn phòng
        • Nhức mỏi cơ và xương: Đây là biểu hiện thiếu vitamin D dễ thấy nhấtở phái đẹp. Suy yếu xương ở người cao tuổi có thể là vấn đề bình thường, nhưng với người trẻ tuổi bị đau cơ vfa đau xương đó là dấu hiệu cảnh báo cơ thể đang thiếu dưỡng chất trầm trọng.
        • Dễ bị gãy xươngVitamin D đóng vai trò thiết yếu để hấp thu calci, trong khi đó nhiệm của chúng là góp phần bảo vệ xương chắc khỏe, do vậy nếu thiếu vitamin D sẽ làm xương mềm và dễ gãy.
        • Thường xuyên ốm: Vitamin D là dưỡng chất hỗ trợ quá trình sản sinh ra các hợp chất kháng khuẩn để ngăn ngừa vi khuẩn, virus tấn công vào cơ thể. Do vậy, nếu thiếu vitamin này, bạn sẽ thường xuyên bị ốm.
        • Trầm cảm: Một số nghiên cứu khoa học đã chứng minh được mối liên hệ của sự thiếu hụt vitamin D với nguy cơ gây trầm cảm, đặc biệt là đối với phụ nữ. Do dưỡng chất này đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của não bộ. Chính vì vậy, nếu thiếu vitamin D sẽ rất dễ gây ra tình trạng mắc bệnh trầm cảm.

                    

        Thiếu vitamin D là nguyên nhân gây ra bệnh trẩm cảm

        Chính vì các nguyên nhân gây ra các bệnh lý này, mà các chị em văn phòng cần cẩn trọng khi thiếu vitamin D

        Cách bổ sung vitamin hiệu quả cho chị em văn phòng

        Vì đặc thù công việc sẽ khó tránh khỏi các chị em phải trong văn phòng suốt nhiều giờ, những chúng ta có thể tận dụng nhiều cách để hấp thụ vitamin D từ năng lượng mặt trời.

        Phơi nắng buổi sáng được xem là cách bổ sung vitamin D tốt nhất. Vào mùa nắng gắt bạn hãy phơi nắng 10 – 15 phút mỗi ngày vào khoảng 6 – 7h sáng.  Vào mùa nắng yếu thì tăng thời gian phơi nắng lên khoảng 15 – 30 phút trong khoảng 6 – 8h sáng. Phơi nắng là điều kiện bắt buộc để nâng hàm lượng vitamin D trong cơ thể, nếu thiếu khâu này thì các chị em rất khó kiếm đủ vitamin D từ các nguồn khác.

        Có rất nhiều bí quyết để nạp vitamin D hiệu quả cho dân văn phòng,ngoài cách phơi nắng thì bạn cũng nên bổ sung thêm các thực phẩm giàu vitamin D như cá trích, cá thu, cá hồi và cá ngừ, hàu, tôm, nấm, sữa, đậu phụ, trứng, sữa chua, yến mạch, nước cam, sữa đậu nành.. để đảm bảo nguồn dinh dưỡng cho cơ thể, phòng tránh bệnh tật và nâng cao sức đề kháng.

        Hi vọng bài viết trên đây có thể giúp các chị em hiểu được tầm quan trọng của vitamin D với cơ thể và các dấu hiệu nhận biết cơ thể mình đang thiếu vitamin D để có những biện pháp nạp năng lượng hiệu quả cho mình.

        Nguồn: Sưu tầm

        Chuyên mục
        Sức Khỏe Làm Đẹp

        Chuyên gia bệnh học bật mí tư thế ngồi làm việc hiệu quả cho dân văn phòng

        Theo thống kê của các chuyên gia bệnh học, có tới hơn 70% nguyên nhân dẫn đến các bệnh đau xương, khớp mệt mỏi đều bắt nguồn từ các tư thế ngồi không đúng cách trong công việc cũng như trong học tập. Để giảm thiểu mức tối đa của bệnh các chuyên gia đã bật mí các tư thế làm việc hiệu quả cho dân văn phòng.

        Nguyên nhân dẫn đến bệnh đau xương khớp là do tư thế ngồi làm việc sai

        Vì sao dân văn phòng thường xuyên mắc các bệnh xương khớp

        Theo y học cổ truyền, vận động không thường xuyên sẽ dễ gây ra các bệnh về xương khớp. Đặc thù dân văn phòng lại ngồi nhiều, ít đi lại và hay ngồi vững một tư thế khi sử dụng máy tính, do đó rất dễ gây ra các bệnh như đau vai gáy, thoái hóa các đốt sống cổ, thoát vị nghĩa đệm và đau thắt lưng. Đồng thời, các tư thế làm việc thiếu khoa học lâu ngày sẽ khiến các cơ bị tê cứng cùng chế độ ăn không điều độ đúng bữa sẽ khiến cơ thể bị thiếu canxi ảnh hưởng xấu tới quá trình hoạt động của các cơ quan xương khớp, do đó bệnh xương khớp là bệnh thường gặp nhất ở dân văn phòng.

        Các chuyên gia bệnh học tư thế ngồi đúng để làm việc hiệu quả

        Tư thế để tay khi làm việc

        Dân văn phòng thường xuyên phải tiếp xúc nhiều với máy tính. Vì vậy, khi làm việc nhiều giờ trên máy tính, tay của bạn sẽ có hiện tượng căng cơ, nhức mỏi rất khó chịu. Bên cạnh đó, việc đặt tay không đúng tư thế trong quá trình làm việc sẽ dẫn đến tình trạng tê mỏi tay thường xuyên, nhất là vào các buổi sáng. Bởi vậy, bạn nên giữ cho vai và cánh tay luôn ở những vị trí thoải mái nhất, không gò bó khi làm việc. Đồng thời, đặt khuỷu tay trên bàn với góc 90 độ so với vai để tạo sự cân bằng cho cơ thể. Đặc biệt là cổ tay bạn nên giữ thẳng và không đặt lệch sang bên trái hoặc phải đê các khớp tay không bị nhức mỏi và khó chịu.

        Cần để đúng tư thế tay khi làm việc để các khớp tay không bị nhức mỏi

        Tư thế ngồi cho lưng khi làm việc

        Bạn không muốn những cơn đau lưng tấn công thì bạn cần điều chỉnh độ dài phù hợp giữa lưng và thân ghế khi ngồi. Tùy vào mỗi chiếc ghế ngồi mà bạn có cách khắc phục khác nhau. Nếu như bạn đang ngồi làm việc trên một chiếc ghế quá lớn thì hãy dùng một chiếc gối đặt sau lưng để tránh gây những tổn thương cho vùng xương sống và giúp cột sống không bị nhức mỏi.

        Nếu không muốn “dính líu” đến những căn bệnh dân văn phòng thường xuyên mắc phải thì tốt nhất bạn nên lựa chọn một chiếc ghế có độ cong tự nhiên và điều chỉnh tư thế ngồi sao cho lưng luôn được ở tư thế thoải mái nhất và không bị trượt dài về phía bàn làm việc sẽ cho bạn cảm giác dễ dịu hơn rất nhiều.

        Tư thế để chân khi làm việc

        Thông thường dân văn phòng hay vắt chéo chân khi ngồi. Tuy nhien, nếu bạn bắt chéo chân trong một thời gian dài khi ngồi làm việc sé gây ra hiện tượng tắc nghẽn lưu thông mạch máu, siết chặt tĩnh mạch và dẫn đến tình trạng tê chân. Vì vậy, bạn cần phải điều chỉnh độ cao của ghế sao cho phù hợp với chân hoặc có thê để chân đặt trên giá đỡ. Đồng thời, đặt tư thế như làm với tay một góc 90 độ so với cơ thể khi ngồi để giúp chân luôn được thư giãn và lưu thông khí huyết

                   

        Để chân và mắt đúng tư thế để khiến chân không bị tê và nhức mỏi

        Tư thế ngồi để cổ thoải mái làm việc

        Nếu bạn không muốn cổ đau nhức, khó chịu thì điều quan trọng là bạn phải điều chỉnh tư thế cơ thể sao cho phù hợp với màn hình máy tính khi ngồi làm việc. Hãy cố gắng giữ cho cổ và đầu luôn song song với màn hình máy tính, không nên đê cổ phải ngước nhìn liên tục sang các phía theo sự thay đổi của màn hình giúp bạn giảm tình trạng nhức mỏi cơ cổ.

        Tạo khoảng cách cho mắt và máy tính

        đặc thù công việc của bạn là làm việc quá nhiều với máy tính vì thế mắt thường xuyên phải theo dõi màn hình, mắt sẽ phải chịu nhiều tổn thương nghiêm trọng như thị lực giảm, đau rát, khô ngứa. Để đảm bảo cho mắt, bạn nên tháy đổi liên tục độ cao của màn hình và cách mắt tầm khoảng 50 cm giảm áp lực cho mắt.

        Đặc thù công việc văn phòng chắc chăn sẽ không tránh khỏi được các bệnh về xương khớp và nhiều bệnh lý khác, để giảm thiểu tối đa mắc bệnh thì dân văn phòng hoàn toàn có thể tránh được những căn bệnh này nhờ các thói quen hằng ngày.

        Hi vọng những chia sẻ về bí quyết tư thế ngồi làm việc hiệu quả cho dân văn phòng sẽ thật hữu ích với nhiều người.

        Nguồn: Sưu tầm

        Chuyên mục
        Hỏi Đáp Bệnh Học Sức Khỏe Làm Đẹp Tin Tức Y Dược

        Những thực phẩm bạn nên tránh xa nếu đang bị ho

        Ngoài việc sử dụng thuốc để điều trị họ thì việc sử dụng thực phẩm như thế nào cũng quan trọng không kém. Sau đây là những thực phẩm bạn nên tránh khi đang bị ho. Theo tìm hiểu của bác sỹ thì nếu bị ho khan, ho có đờm lâu ngày không khỏi, nguyên nhân chính là việc bạn đang lựa chọn sai thực phẩm. Đồ ăn quá mặn hay quá ngọt không liên quan nhiều đến những cơn ho. Tuy nhiên, việc ăn quá nhiều thực phẩm béo, ngọt, mặn sẽ khiến cơ thể bị bốc hỏa, làm cho triệu chứng ho nặng hơn.

        Những thực phẩm bạn nên tránh xa nếu đang bị ho

        Dưới đay là một số những loại thực phẩm bạn nên tránh nếu đang bị ho, thông tin được Bệnh học thu thập liệt kê lại

        Đồ ăn lạnh, cay

        Đồ ăn quá lạnh, cay và nóng dễ gây kích thích vòm họng, khiến triệu chứng ho nặng thêm. Đối với trẻ em ho kích ứng, tuyệt đối không uống đồ uống có ga vì có thể gây nên những cơn ho kéo dài. Trẻ nhỏ cũng không nên ăn cay, vì khi ăn gây kích ứng, lúc đó, ho sẽ rất dễ gây sặc và nguy hiểm cho trẻ.

        Tôm, cua và các loại hải sản

        Tôm, cua không được khuyên dùng khi bị ho. Bởi hệ hô hấp dễ bị kích thích do vỏ của những loại hải sản. Đặc biệt, nhiều người còn bị dị ứng với protein trong tôm, cua, gây ra ho kích ứng.

        Những đồ ăn quá mặn hay quá ngọt

        Đồ ăn quá mặn hay quá ngọt không liên quan nhiều đến những cơn ho. Tuy nhiên, việc ăn quá nhiều thực phẩm béo, ngọt, mặn sẽ khiến cơ thể bị bốc hỏa, làm cho triệu chứng ho nặng hơn.

        Thực phẩm chiên rán

        Các loại thực phẩm chiên rán cũng không được khuyến khích cho những người đang bị ho. Thức ăn chiên xào có thể tăng thêm gánh nặng cho dạ dày, làm cho việc làm cho việc tiêu hóa kém đi, từ đó dịch đờm tăng thêm nhiều hơn và bệnh càng lâu khỏi.

        Những món ăn ưu tiên khi bị ho

        Khi bạn bị ho những thực phẩm sau đây được bác sĩ khuyên dùng như

        Thức ăn lỏng, dễ nuốt: Khi bị ho dễ gây ra cảm giác khô, đau rát cổ họng. Bởi vậy, cần chế biến các thực phẩm dễ nuốt, mềm như các món súp, cháo (súp gà), nước luộc rau củ,… để tránh gây tổn thương cho cổ họng.

        Thực phẩm giàu vitamin A, C: Rau củ quả có màu xanh, đỏ, đậm như cam, chanh, bưởi, súp lơ, khoai lang; các thực phẩm giàu kẽm như ngao, sò, củ cải trắng. Chúng không chỉ hỗ trợ giảm ho mà còn tăng cường sức đề kháng và bồi bổ sức khỏe giúp cơ thể chống đỡ với bệnh tật tốt hơn.

        Ăn nhiều tỏi, hành tây: Đây là những thực phẩm có công dụng kháng viêm, tiêu diệt virus. Chúng là những kháng sinh tự nhiên rất hiệu quả để trị ho, viêm họng.

        Chúc mọi người có một sức khỏe thật dồi dào và thành công trong công việc.

        Nguồn: sưu tầm

        Chuyên mục
        Bệnh Thần Kinh

        Bệnh tăng huyết áp dẫn tới những biến chứng nguy hiểm nào?

        Tăng huyết áp là triệu chứng của nhiều bệnh lý khác nhau và rất phổ biến ở người cao tuổi. Bệnh gây nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.

          Tăng huyết áp là bệnh gì?

          Bác sĩ Trường Cao đẳng Y Dược Sài Gòn cho biết tăng huyết áp là triệu chứng của nhiều bệnh lý khác nhau, nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng có thể là một bệnh nếu không tìm thấy nguyên nhân. Bệnh xuất hiện ở người lớn, người trưởng thành, ít gặp ở người trẻ tuổi.

          Một người lớn bị tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu trên hoặc bằng 140mmHg và hoặc huyết áp tâm trương trên hoặc bằng 90mmHg. Định nghĩa này có nhược điểm là huyết áp của con người thay đổi theo thời gian, tuổi và giới tính…

          Nguyên nhân tăng huyết áp

          Tăng huyết áp nguyên phát: tỷ lệ này chiếm đến gần 90% các trường hợp bị tăng huyết áp.

          Tăng huyết áp thứ phát: là tăng huyết áp xảy ra sau các bệnh lý như viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn, thận đa nang, hẹp động mạch thận… Các bệnh nội tiết như hội chứng Cushing, bệnh vỏ tuyến thượng thận, bệnh tủy thượng thận, u tủy thượng thận… Bệnh tim mạch, do sử dụng các thuốc, nhiễm độc thai nghén hoặc các bệnh lý khác.

          Yếu tố nguy cơ: thường gia đình có người tăng huyết áp thì những người còn lại có nguy cơ mắc cao hơn; những người ăn uống chế độ ăn nhiều muối, ăn ít protein, uống nhiều rượu; do thường xuyên căng thẳng stress cũng có thể dẫn tới tăng huyết áp.

          Biến chứng tăng huyết áp

          Biến chứng tim mạch: Bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y Dược Sài Gòn cho biết suy tim và bệnh mạch vành là hai biến chứng hay gặp nhất của bệnh tăng huyết áp và đây là nguyên nhân gây tử vong cao nhất đối với bệnh tăng huyết áp. Dày thất trái là biến chứng sớm nhất do dày cơ tim. Do sức cản ngoại biên tăng lên khiến tim tăng sức co bóp dần dần khiến suy tim trái. Bệnh nhân khó thở khi phải gắng sức lâu dần chuyển thành hen tim hoặc phù phổi cấp sau đó sẽ là suy tim toàn bộ với các triệu chứng phù, gan to, tĩnh mạch cổ nổi.

          Biến chứng não: khi người bệnh tăng huyết áp gặp những xúc động mạnh hoặc các sang chấn tâm lý hoặc thời tiết nắng nóng kéo dài khiến bệnh nhân dẽ bị tai biến mạch máu não, nhũn não, xuất huyết não. Có những tai biến thoáng qua kéo dài không quá 24 giờ với các triệu chứng chỉ khu trú. Có những tai biến khiến người bệnh lú lẫn, hôn mê kèm theo co giật, nôn mửa hoặc bị liệt.

          Biến chứng tại thận: xơ vữa động mạch thận sớm và nhanh, xơ thận gây tình trạng suy thận dần dần, hoại tử dạng tơ huyết tiểu động mạch thận gây tăng huyết áp ác tính.

          Biến chứng mạch máu: tăng huyết áp gây ra xơ vữa động mạch tạo điều kiện hình thành bệnh xơ vữa động mạch, phồng bóc tách động mạch chủ.

          Biến chứng mắt: là biến chứng hay gặp ở bệnh nhân tăng huyết áp. Bệnh nhân có thể giảm thị lực hoặc nặng nề hơn có thể mù vĩnh viễn. Do tăng huyết áp làm những mạch máu ở mắt bị tổn thương nên khiến việc nhìn của bệnh nhân khó khăn hơn. Có nhiều trường hợp chỉ là thoáng qua những cũng có nhiều trường hợp để lại tổn thương về sau này không điều trị được.

          Bài viết chỉ có giá trị tham khảo!

          Exit mobile version