Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh đau gót chân

Bệnh đau gót chân gây ảnh hưởng đến sinh hoạt hằng ngày của người bệnh khiến họ cảm thấy phiền toái và khó khăn khi đi lại. Nguyên nhân gây nên bệnh này là gì?

Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh đau gót chân

Nguyên nhân bệnh đau gót chân do đâu và cách điều trị bệnh ra sao để giúp cho người bệnh cảm thấy thoải mái hơn không thấy khó khăn trong sinh hoạt nữa.

Biểu hiện thường gặp bệnh đau gót chân

Gót chân đau là một bệnh chuyên khoa thường gặp và rất phổ biến hiện nay và có thể xảy ra đặc biệt là những người ở độ tuổi trung niên trở lên. Ban đầu, bệnh có biểu hiện có những cơn đau nhẹ ở một bên chân và nếu như không điều trị bệnh sớm thì những cơn đau sẽ nặng hơn và nghiêm trọng hơn. Bệnh đau gót chân sẽ kéo thêm những triệu chứng khác như phù chân, cơn đau lan rộng sang các khu vực khác quanh mắt cá chân.

Ngoài ra, một số người còn cảm thấy đau vô cùng khi ngồi, nằm hay đứng lên bước đi và còn cảm thấy đau buốt khi đứng quá lâu trong một ngày.

Nguyên nhân và cách phòng ngừa bệnh đau gót chân

Trong chương trình hỏi đáp bệnh học, thầy Nguyễn Hữu Định Giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết tùy vào từng vị trí đau gót chân thì có thể chia thành 2 nhóm chính: đau vùng dưới gót và đau phía sau gót.

  • Đau bên dưới gót chân thường gặp nhất do các nguyên nhân: gai xương gót, viêm cân gan chân, chấn thương vùng gan chân do đi lại,…
  • Những nguyên chính của đau vùng sau gót chân bao gồm: viêm bao hoạt dịch gân gót và viêm gân gót.

Viêm cân gan chân

Căn bệnh này xuất hiện tự nhiên. Sáng sớm ngủ dậy, khi bước chân xuống giường thấy đau thốn dưới gót chân như bị kim đâm. Đi vài bước hoặc vận động một lúc thì thấy hết đau. Nhưng cũng có một số người đau cả ngày, ngồi nghỉ thì thấy đỡ đau nhưng khi đứng lên lại cảm thấy khó chịu dưới gót.

Nguyên nhân bệnh đau gót chân – viêm cân gan chân

Ở dưới bàn chân chúng ta có một lớp cân (gân) bám từ xương gót kéo dài ra năm ngón, khi vận động chạy nhảy, nơi bám của lớp cân này tại xương gót chịu một lực căng rất lớn. Có nhiều nhân gây ra bệnh này, chỗ bám này bị suy yếu, viêm mạn tính, rồi ngấm đọng chất canxi nên khi chụp Xquang bạn thấy có nốt vôi hóa chỗ đầu cân bám vào xương gót chứ không phải là xương gót mọc gai.

Tin tức Y dược cho hay những người ở độ tuổi 40 – 70, mập, hoạt động hay đi lại nhiều thường hay mắc bệnh viêm cân gan này. Riêng ở phụ nữ trung niên, viêm cân gan chân thường gặp ở những người có tiền sử bệnh viêm khớp dạng thấp, mang giày gót cao và nhọn, hoặc dép bằng, ít vận động thể dục thể thao hoặc vận động nhiều quá mức. Những yếu tố đó làm dải gân xơ mất dần đi sự co giãn mềm dẻo bình thường mà trở nên chai cứng, có khi còn ngấm đọng chất vôi gọi là viêm gân cốt hóa.

Để giảm những cơn đau bệnh nhân cần tuân theo chỉ định của Bác sĩ kết hợp cói vật lý trị liệu như: xoa bóp gan chân – gót chân, ngâm chân nước nóng. Tập thể dục nhẹ nhàng lúc sáng – tối có thể giúp bạn giảm đau, phòng ngừa tái phát. Chà xát lòng bàn chân đau của bạn lên ống quyển chân còn lại 50-100 lần, đứng nhón gót chân tại chỗ 50-100 lần.

Phòng ngừa bệnh, cần loại bỏ các yếu tố gây đau như việc đi giày dép không thích hợp khi vận động, sinh hoạt và lao động hằng ngày tránh tổn thương cân gan chân. Luyện tập tăng cường độ dẻo dai của cân gan chân như tập đứng.

Viêm chỗ bám xương của gân gót

Đối với bệnh này hay gặp với các vận động viên hay những người từng là vận động viên của các môn thể thao như: điền kinh, bóng chuyền, bóng đá,..do việc vận động quá tải cộng với những chấn thương lặp đi lặp lại mà không được xử trí đúng cách làm gân gót mất tính mềm dẻo, trở nên thoái hóa, có những tổn thương rách nhỏ, do đó dễ bị viêm, thậm chí đứt gân nên gân gót bị kéo căng quá mức dẫn đến đau gót chân.

Những biều hiện của bệnh: Đau dọc vùng gân gót hoặc tại điểm bám của gân vào xương gót. Sưng đau vùng gót chân, gân gót sưng rõ, có thể nóng đỏ, sờ thấy nổi cục, ấn vào đau, làm động tác gấp duỗi bàn chân có lực cản thì đau tăng. Có một số trường hợp bị viêm gân cốt hóa hoặc bị đứt gân gót trong khi chơi thể thao do độ co giãn kém của gân gót.

Triệu chứng bệnh viêm chỗ bám xương của gân gót

Để chữa và phòng tránh bệnh đau gót chân, người bệnh cần dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ, ngoài ra bệnh nhân cần nghỉ ngơi, chườm lạnh và xoa bóp sẽ nhanh chóng phục hồi.

Hội chứng đường hầm cổ chân

Trên trang tin tức Y tế Việt Nam mới nhất cho biết hội chứng đường hầm cổ chân nguyên nhân do chèn ép dây thân kinh chày sau dẫn đến đau hay rối loạn cảm giác như tê rát, tê cóng, căng chặt vùng bàn chân hay gót chân, có thể nhầm với viêm cân gan chân. Việc gây ra chèn ép có thể do gãy xương sau chấn thương, hạch, khối u lành hay ác tính…

Ngoài việc sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, bệnh nhân cần nghỉ ngơi, nâng cao chân. Chườm lạnh vùng cổ, bàn chân hoặc xoa bóp, vận động bằng tay vùng cổ bàn chân. Tập luyện sự thăng bằng, điều hợp và sự nhanh nhẹn. Các bài tập giữ sự ổn định tư thế của bàn chân, các bài tập làm tăng tính mềm dẻo và linh hoạt của bàn chân và các bài tập luyện về sức mạnh và sự bền bỉ cho bàn chân.

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Tìm hiểu về bệnh lý đục thủy tinh thể

Tìm hiểu sâu về bệnh lý đục thủy tinh thể sẽ đem lại thông tin kiến thức để bạn và người thân có thể phòng và chữa trị được căn bệnh này.

Tìm hiểu về bệnh lý đục thủy tinh thể

Đục thủy tinh thể là bệnh thường gặp về mắt hay còn được gọi là cườm khô, cườm đá, cườm hạt. Khi thủy tinh thể bị đục, ánh sáng không thể truyền vào màng đáy mắt dẫn đến người bệnh sẽ bị nhìn mờ, lâu ngày dẫn đến mù lòa.

Đục thủy tinh thể là gì?

Thủy tinh thể được ví như một thấu kính mà chúng ta nhìn xuyên qua giúp ánh sáng có thể truyền đến đáy mắt.  Về mặt sinh lý thủy tinh thể được cấu tạo chủ yếu từ nước, protein và một số chất hóa học khác. Theo thời gian các chất protein này sẽ kết đám và cản trở đường đi của ánh sáng, thủy tinh thể bị đục càng nhiều, khiến bệnh nhân khó có thể nhìn rõ.

Những đối tượng nào thường mắc phải đục thủy tinh thể?

Đục thủy tinh thể thường xảy ra đối với người lớn tuổi do có liên quan đến quá trình lão hóa. Hoặc còn nguyên nhân khác là di truyền và một số các loại bệnh khác có thể dẫn đến đục thủy tinh thể. Những người có các yếu tố sau thì có nguy cơ cao bị đục thủy tinh thể:

  • Tuổi tác: tuổi càng cao bị tác động của quá trình lão hóa càng có nguy cơ bị đục thủy tinh thể
  • Yếu tố di truyền: Gia đình có thành viên bị đục thủy tinh thể.
  • Tổn thương mắt: viêm mắt trước đó, phẩu thuật mắt, uống nhiều rượu.
  • Mắc một số bệnh lý như: đái tháo đường, tăng huyết áp, hút thuốc lá, béo phì, sử dụng thuốc chống viêm glucocorticoid trong thời gian dài.
  • Bệnh nhân phải điều trị xạ trị: Tia bức xạ ion hóa chẳng hạn như tia X-quang hoặc tia bức xạ dùng trong trị liệu ung thư hoặc phơi nắng quá nhiều.

Những dấu hiệu và triệu chứng của đục thủy tinh thể

Những dấu hiệu và triệu chứng của đục thủy tinh thể

Theo các bác sĩ chữa trị bệnh học chuyên khoa, triệu chứng điển hình của đục thủy tinh thể là mờ mắt. Mắt nhìn mờ, khó nhìn, nhanh mỏi mắt khi tập trung xem tivi hoặc đọc sách báo. Tăng nhạy cảm với ánh sáng, quáng gà. Nhìn thấy nhòe, cảm giác có “hào quang” xung quanh, màn sương che phủ trước mắt. Nhìn một vật thành hai (còn gọi song thị) hoặc ba hình ảnh khác. Hiện tượng ruồi bay, chấm đen, đốm đen xuất hiện trước mắt.

Ngoài ra, một số trường hợp, bệnh phát triển trước ở một mắt, trong khi mắt còn lại tầm nhìn vẫn bình thường. Theo thời gian, bệnh có xu hướng tiến triển sang mắt thứ 2, gây ra các triệu chứng nhìn mờ tương tự.

Nguyên nhân gây ra đục thủy tinh thể

Nguyên nhân gây đục thủy tinh thể chưa rõ ràng thông thường là do quá trình lão hóa. Thủy tinh thể dần trở nên đục, dày, cứng và khô cuối cùng dẫn đến đục hoàn toàn. Tuy nhiên, một số trường hợp thủy tinh thể bị đục do dùng glucocorticoid trong thời gian dài, do mắt bị đỏ và sưng, nhiễm trùng mắt hoặc biến chứng của tiểu đường, tăng huyết áp.

Phương pháp nào dùng để chẩn đoán và điều trị đục thủy tinh thể?

Hiện nay nền Y học hiện đại phát triển, chúng ta có thể chuẩn đoán và điều trị căn bệnh này kịp thời nhờ các loại máy móc, thiết bị Y tế.

Phương pháp chẩn đoán: Bệnh nhân được chẩn đoán dựa trên tiền sử bệnh và kết quả khám mắt ( đo thị lực, soi mắt).

Phương pháp điều trị:

  • Đục thủy tinh thể không làm tổn thương mắt mà chỉ làm mờ mắt, hạn chế tầm nhìn. Nếu bệnh nhân cảm thấy bằng lòng về thị lực của mình thì không cần phải phẫu thuật.
  • Nếu bệnh nhân không còn cảm thấy hài lòng với khả năng nhìn của mình nữa hoặc thị lực sụt giảm nhiều thì nên cân nhắc việc phẫu thuật. Ở giai đoạn đầu, thị lực có thể được cải thiện bằng việc đeo kính.

Trong phẫu thuật thủy tinh thể là phương pháp mà mắt sẽ được gây tê bằng thuốc nhỏ mắt và tiêm thuốc gây mê. Sau đó thủy tinh thể bị đục sẽ thay thế bằng thủy tinh thể nhân tạo. Tuy nhiên phẫu thuật đục thủy tinh thể không bao giờ thực hiện trên cả hai mắt cùng một lúc.

Chế độ sinh hoạt để phòng tránh và cải thiện tình trạng đục thủy tinh thể

Chế độ sinh hoạt để phòng tránh và cải thiện tình trạng đục thủy tinh thể

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, các bệnh nhân có thể phòng ngừa và cải thiện căn bệnh này bằng cách như sau:

  • Bảo vệ mắt không bị tổn thương và tránh các tác động xấu: ra đường sử dụng kính râm chặn tia cực tím UVA và UVB.
  • Khi bị tiểu đường cần giữ lượng đường trong máu ổn định bởi vì đục thủy tinh thể phát triển nhanh hơn khi đường huyết cao.
  • Bổ sung chất chống oxy hóa ( vitamin A, E, C) và kẽm mỗi ngày có thể ngăn ngừa và làm chậm sự tiến triển đục thủy tinh thể.
  • Bổ sung thực phẩm có chứa nhiều vitamin C, E, A, kẽm, lutein, zeaxanthin có trong rau xanh, trái cây, ngũ cốc, trứng sữa, cá… Hạn chế ăn mặn và thức ăn có nhiều đường, dầu mỡ, bỏ thuốc lá…
  • Khám mắt thường xuyên, định kỳ 6 tháng/lần.

Trên đây là toàn bộ thông tin về bệnh lý đục thủy tinh thể, tuy nhiên bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu mắc phải căn bệnh này thì bạn nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị bệnh kịp thời.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Hỏi Đáp Bệnh Học – Bệnh Mày Đay

Thưa các bác sĩ, em thường bị nổi những vết ửng đỏ từng vùng trên khắp người. Những vết này khoảng một thời gian là hết rồi lại chuyển sang vùng khác. Em bị cả ở mắt, lòng bàn tay và trên mu bàn chân. Em đã sử dụng thuốc của nhà thuốc mà không hết. Thuốc em uống gồm: telfast,prednism,betasiphon. Xin bác sĩ tư vấn giúp em là loại thuốc em dùng như thế có đúng không?

Bác sĩ trả lời:

Mày đay là một bệnh da dị ứng do nhiều nguyên nhân khác nhau ở bên trong cũng như bên ngoài cơ thể

–  Do thức ăn: Trứng, nấm ăn, tôm, cua, ốc, sò cá, thịt, đồ hộp…

–  Do thuốc: nguyên tắc là bất kỳ một thuốc nào đưa vào trong cơ thể cũng có thể gây dị ứng, kể cả thuốc điều trị dị ứng… Một số thuốc hay gây dị ứng như: Kháng sinh, huyết thanh, văcxin, sulfamid, quinin,…

–  Ký sinh vật: giun, sán

–  Côn trùng đốt: Muỗi, rệp

– Tiếp xúc với lá cây (lá han), sâu bọ, nước, gió lạnh…

– Do điều kiện sinh lý: mệt nhọc, gắng sức, cảm xúc, bệnh rối loạn thần kinh vận mạch, tăng thẩm thấu thành mạch, tăng hoạt động của các chất sinh học trung gian như histamin, serotonin. Kết hợp với rối loạn thần kinh trung ương.

Những xét nghiệm cần làm trong bệnh mày đay:

– Công thức máu, xét nghiệm phân tìm ký sinh trùng đường ruột, tìm ấu trùng giun chỉ trong máu.

– Khám dịch vị để xác định có triệu chứng thiểu toan hoặc vô toan.

– Xét nghiệm về cơ địa dị ứng, dị ứng thuốc, phản ứng nội bì với histamin.

Triệu chứng lâm sàng bệnh mày đay:

– Ngứa là triệu chứng chủ yếu.

– Sẩn phù: là những tổn thương có giới hạn rõ rệt, tròn hoặc không đều, kích thước vài mm đến vài cm, vung trung tâm trắng, ngoại vi màu hồng nhạt, ấn có cảm giác căng. Có thể sẩn có ở một vùng giới hạn hoặc ở khắp cơ thể. Khi xuấthiện ở những tổ chức lỏng lẻo như bộ phận sinh dục, mi mắt, có thể gây phù rất lớn., các thương tổn có thể xẹp dần xuống và thay thế vào đó là các thương tổn mới. có thể do ngứa gãi mà có thêm tổn thương như xây xước da, mụn mủ bội nhiễm…

– Các thương tổn mày đay nếu xuất hiện ở niêm mạc đường hô hấp có thể gây khó thở, ở niêm mạc dạ dày bệnh nhân có thể có đau bụng từng cơn.

– Mày đay tiến triển thành từng đợt, mỗi đợt không quá vài ba ngày. Có những trường hợp bệnh tái phát liên tục nhiều lần, trở thành mạn tính.

Điều trị bệnh mày đay

Điều trị bệnh mày đay bằng Y học Cổ truyền cho kết quả khá tốt.

  • Thông thường điều trị  bằng các thuốc kháng histamin tổng hợp tức thời trong vòng 10 đến 15 ngày đầu phát bệnh. Sau đó phải tiếp tục điều trị để loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
  • Tuỳ thuộc vào từng tình trạng bệnh cụ thể mà bác sĩ sẽ quyết định đường dùng thuốc cho người bệnh như uống, tiêm, truyền…
  • Có thể có kết hợp với điều trị giải mẫn cảm với những chất nghi ngờ là yếu tố dị nguyên.
  • Có thể kết hợp với vật lý trị liệu, tia tử ngoại, nhiệt điện, thay đổi môi trường sống.
  • Điều trị mày đay bằng Y học Cổ truyền cho kết quả tương đối tốt. Chế độ ăn cần lưu ý: Ăn nhẹ, ăn sữa, chế độ ăn lỏng trong thời gian phát bệnh, tránh ăn uống những chất kích thích và các thức ăn làm tăng bệnh. Tránh những nguyên nhân gây kích thích da như quần áo chật, xà phòng không thích hợp…
  • Chúc bạn thành công!
Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Hỏi Đáp Bệnh Học – Bệnh Mày Đay Ở Trẻ Nhỏ

Nguyên nhân gây ra bệnh mày đay ở trẻ nhỏ thường là do thức ăn hay điều kiện vệ sinh môi trường. Các chuyên gia bệnh học khuyên các bậc cha mẹ cần phải theo dõi tỉ mỉ để phát  hiện ra chính xác nguyên nhân gây dị ứng (bệnh mày đay) ở trẻ nhỏ.

Hỏi:

Từ vài tháng nay, cứ đến chiều tối là cháu gái của tôi (15 tuổi) lại bị nổi những cục to như ngón tay và ngứa (dạng như mề đay) ở tay, chân và bụng, lưng (không nổi ở mặt).

Sáng ra thì các cục đó đều lặn hết, không để lại dấu hiệu gì. Nhưng đến chiều tối lại bị nổi ngứa như cũ. Tôi có nhiều lần mua thuốc dị ứng cho cháu uống nhưng tình hình vẫn vậy. Về điều kiện khí hậu thì cháu ở Nha Trang, gần biển. Có lẽ không phải do khí hậu, vì khi vào Sài Gòn cháu vẫn bị.

Về ăn uống thì cháu chỉ ăn đồ ở nhà nấu, mua ở siêu thị rất sạch sẽ. Và những hôm không ăn tôm, cua, cá, mực, gà, vịt… vẫn bị nổi ngứa. Xin hỏi cháu tôi bị bệnh gì? Phải chữa trị như thế nào?(H.H)

Trả lời:

Theo như chị mô tả thì cháu bị bệnh mề đay. Đây là một bệnh dị ứng với biểu hiện là các mảng da đỏ phù nề, có hình dạng và kích thước thay đổi, có thể nổi ở bất kỳ vùng da nào trên cơ thể tập trung ở một vùng nhất định hoặc lan rộng toàn cơ thể.

Mỗi tổn thương ở da tồn tại kéo dài từ 8-12g.

Bệnh mày đay có 2 dạng:

1. Mề đay cấp tính: Đợt bệnh kéo dài ít hơn sáu tuần. Nguyên nhân thường là do dị ứng với thuốc hoặc thức ăn (tôm cua, đậu, trứng, dâu, cà chua, chocolate, cá, trái cây họ chanh), nhiễm trùng (ký sinh trùng đường ruột, nhiễm nấm, viêm xoang, sâu răng.

2. Mề đay mãn tính: Đợt bệnh kéo dài nhiều hơn sáu tuần. Nguyên nhân chưa rõ nhưng có liên quan đến nhiều yếu tố thúc đẩy bệnh như thuốc, thực phẩm, phụ gia, phấn hoa, mạt bụi nhà, lông vật nuôi, nhiễm ký sinh trùng (ghẻ, giun). Thời gian trung bình của một đợt mề đay mãn tính là sáu tháng. Trong đó 50% trường hợp sẽ hết bệnh sau 1 năm, 20% trường hợp hết bệnh sau nhiều năm.

Trường hợp bé nhà chị là bệnh mề đay mãn tính. Việc chữa trị bệnh bao gồm hai yếu tố: phòng bệnh và điều trị các tổn thương da.

Điều trị và ngăn ngừa bệnh mày đay mãn tính ở trẻ nhỏ:

Không nên dùng aspirin khi trẻ bị bệnh mày đay.

– Tránh dùng một số thuốc như aspirin, thuốc kháng viêm; tránh ăn các thức ăn có chứa phụ gia, phẩm màu, đậu, đồ lên men (tương, mắm…), đồ biển, trứng.

– Vệ sinh môi trường sống, không nuôi vật nuôi hoặc trồng hoa, cây trong nhà.

– Dùng nước ấm, không dùng nước lạnh hoặc nóng.

– Chọn các sản phẩm tắm êm dịu da tức không chứa chất xà bông hay chất tẩy rửa.

– Tránh để hơi quạt hoặc máy lạnh thổi trực tiếp vào người.

– Sổ giun định kỳ.

– Khi cháu bị nổi tổn thương da thì có thể dùng thuốc uống như nhóm thuốc kháng histamin gây buồn ngủ nhưng có hiệu quả cao (chlorpheniramin, hydroxyzine, cyproheptadine…) hoặc nhóm thuốc kháng histamin không gây buồn ngủ (cetirizine, fexofenadine, loratadine…).

– Nếu bệnh mày đay không hết sau một tháng thì chị nên đưa cháu đến khám tại chuyên khoa Da liễu để có thể được điều trị bằng các thuốc tích cực hơn và thực hiện một số xét nghiệm tầm soát để tìm ra yếu tố thúc đẩy bệnh.

Nguồn: Cao đẳng Dược TPHCM

 

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Hỏi Đáp Bệnh Học – Bệnh Mày Đay Khi Mang Thai

Phụ nữ khi mang thai  bị bệnh mày đay (mề đay) ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe và tâm lý. Các chuyên gia bệnh học khuyến cáo khi điều trị bệnh mày đay, thai phụ cần lưu ý những vấn đề nhất định.


Hỏi:

Tôi có thai được 7 tháng. Hơn 1 tuần nay da bụng tôi ngứa, rát. Liệu đó có phải chứng mày đay hay không? Tôi có thể dùng loại thuốc nào để hết rát, ngứa? (Tô Thị Hương – Nghĩa Đàn – Nghệ An)

Trả lời:

Như bạn mô tả thì bạn đã bị ban sẩn dạng mày đay. Đây là bệnh lý hay gặp nhất ở phụ nữ có thai, thường xảy ra trong 3 tháng cuối của thai kỳ con so, ít khi tái phát trong những lần mang thai sau, dễ xảy ra ở những bà mẹ mang đa thai. Bệnh không gây ảnh hưởng trực tiếp đến thai.

Trường hợp bệnh mày đay nhẹ nên dùng các biện pháp chăm sóc da không đặc hiệu như dùng kem làm trơn và ẩm da trước khi ngủ và ngay sau tắm, hạn chế số lần tắm, tắm bằng nước ấm. Sau khi tắm nhanh chóng lau khô da và dùng ngay các kem dưỡng da, nên sử dụng các loại xà phòng hoặc sữa tắm trung tính. Các bà mẹ nên mặc đồ rộng, thoáng mát.

Tránh những loại xà bông kích ứng cao

Thuốc chống ngứa tại chỗ: Crotamiton, menthol, camphor. Tránh sử dụng các yếu tố gây kích ứng da hoặc giãn mạch: xà phòng, bia rượu, nước nóng… Các thuốc kháng histamin có tác dụng an thần, giảm tốt các triệu chứng ngứa, ban đỏ và tương đối an toàn với thai.

Các kháng histamin bôi ngoài thường ít hiệu quả và có nguy cơ gây kích ứng da. Trường hợp nặng có thể chiếu tia cực tím B. Nếu ngứa dai dẳng có thể dùng một đợt ngắn ngày corticosteroid đường uống.

Tránh sử dụng kéo dài corticoid bôi tại chỗ vì có nguy cơ gây giãn mạch và teo da. Những trường hợp nặng không đáp ứng với điều trị bằng thuốc có thể cân nhắc việc đình chỉ thai nghén sớm.

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Hỏi Đáp Bệnh Học – Tư Vấn Chăm Sóc Khi Bị Blốc Nhĩ Thất

Thưa các bác sĩ, tôi được chẩn đoán bị rối loạn nhịp tim, blốc nhĩ thất cấp độ I. Tôi nghe nói bệnh này phải đặt máy tạo nhịp phải có không bác sĩ? Phiền bác sĩ tư vấn giúp.

Blốc tâm nhĩ độ I có phải đặt máy tạo nhịp.

Trả lời:

Blốc nhĩ thất là sự tắc nghẽn một phần hoặc hoàn toàn sự dẫn truyền xung động từ tâm nhĩ xuống tâm thất. Xơ hoá hay hoại tử hệ thống dẫn truyền chính là nguyên nhân thường thấy nhất. Tùy vào mức độ tắc nghẽn sự dẫn truyền xung động từ tâm nhĩ xuống tâm thất mà người ta chia blốc nhĩ thất thành 3 độ khác nhau ( độ I, II và III).

Blốc nhĩ thất độ I là bệnh của hệ thống dẫn truyền xung động điện của tim làm cho khoảng PR kéo dài hơn bình thường. Nguyên nhân phổ biến nhất của blốc nhĩ thất độ I là bệnh lý nút nhĩ thất, cường thần kinh phó giao cảm (ví dụ như ở các vận động viên), viêm cơ tim, nhồi máu cơ tim cấp (đặc biệt là NMCT sau dưới), rối loạn điện giải máu và do dùng thuốc.

Việc điều trị bao gồm xác định và điều chỉnh lại sự rối loạn điện giải máu và giảm liều hoặc thay các thuốc có thể gây blốc nhĩ thất. Tình trạng bệnh không cần thiết phải nhập viện trừ khi bệnh nhân bị NMCT cấp. Bệnh thường không tiến triển thành blốc nhĩ thất mức độ cao ngoại trừ một số trường hợp blốc nhĩ thất độ I kèm blốc nhánh phải và blốc một trong 2 phân nhánh bên trái (phân nhánh trái trước và phân nhánh trái sau) có thể tăng nguy cơ tiến triển thành blốc nhĩ thất độ III nên cần phải theo dõi chặt hơn. Vì thế tình trạng bệnh của bác là blốc độ I thì chưa phải đặt máy tạo nhịp, bác nên tuân thủ điều trị theo chỉ định của bác sĩ tim mạch và thay đổi lối sống phù hợp với bệnh.

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Hỏi đáp bệnh học – Đại tiện ra máu dấu hiệu bệnh gì?

Tôi có biểu hiện triệu chứng bị đau nhức sau lưng bên hông phải, đau bụng bên phải gần rốn, đại tiện ra máu.

Theo Bệnh học chuyên khoa, đi cầu ra máu là một triệu chứng nằm trong bệnh cảnh xuất huyết tiêu hóa dưới gây ra. Nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa dưới thường gặp là do trĩ xuất huyết, nứt hậu môn, viêm loét đại tràng, viêm đại trực tràng sau xạ trị, u đại trực tràng… Tùy vào tính chất phân mà bước đầu có thể xác định nguyên nhân.

Nếu thấy máu ra sau phân, nhỏ giọt, bao quanh phân, kèm theo có khỏi phồng lồi ra khỏi hậu môn khi rặn sẽ gợi ý nhiều đến trĩ xuất huyết.

Em có thể đến khám chuyên khoa Ngoại tiêu hóa em nhé.

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Hỏi đáp bệnh học – Đau bụng ợ chua sụt cân mắc bệnh gì?

Dạo gần đây em sụt cân em có biểu hiện bị đau bụng. Lúc ăn quá nhanh, ăn chua, ăn đồ cay, hoặc qua no, quá đói đều đau. Đôi khi đau nhói quằn quại nhưng hôm sau là hết.

Cho em hỏi bệnh của em như có nghiêm trọng không? Em đọc trên báo gần đây nói về ung thư trực tràng. Em cũng lo lắm.

Với những triệu chứng mà em mô tả tôi nghĩ nhiều đến viêm loét dạ dày. Sụt cân có thể do ăn uống kém gây ra. Em không nên quá lo lắng về vần đề ung thư trực tràng vì những dấu hiệu này không liên quan đến bệnh lý ung thư trực tràng. Em có thể đi khám Bệnh chuyên khoa Nội tiêu hóa em nhé.

Ngoài ra, các bệnh viện công đều có hệ thống quản lý, xử lý BHYT, thủ tục như nhau, vì vậy em có thể khám tại nơi đăng ký BHYT ban đầu em nhé.

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Hỏi đáp bệnh học – Đau cứng vùng bụng là bị làm sao?

2 ngày nay em có biể hiện bị đau cứng hết vùng bụng. Nằm hoặc ngồi thì không sao nhưng đứng và đi lại thì đau không tưởng được, khó thở.

    Em đi siêu âm thì vẫn bình thường. Em muốn hỏi em bị như vậy là do đâu? Em không mang thai. Em cảm ơn ạ!

    Chu Thị Dung – Thái Nguyên

    Đau chỉ khi em đi đứng và siêu âm bình thường thì ít nguy hiểm, thường là do cơ thành bụng. Vì nếu đau do các tạng trong ổ bụng thì dù là đau quặn từng cơn (tạng rỗng như ruột, dạ dày…) hay đau liên tục (tạng đặc như tụy, gan, viêm phúc mạc…) thì chắc chắn đau sẽ diễn ra bất kể đi đứng nằm ngồi.

    Tuy nhiên, để chẩn đoán chắc chắn được bệnh thì cần phải thăm khám trực tiếp và xem xét các xét nghiệm em đã làm.

    Hiện tại chưa có gì nguy hiểm thì em có thể theo dõi thêm, nên chườm ấm bụng, xoa dầu, nghỉ ngơi, ăn nhẹ, chú ý nếu có triệu chứng như sốt, nôn ói, mệt lả, tiêu chảy, không xì hơi được, đau cả khi nằm ngồi thì phải đi khám để kiểm tra lại.

    Chuyên mục
    Hỏi Đáp Bệnh Học

    Hỏi đáp bệnh học – Các dấu hiệu nhận biết bệnh hen suyễn?

    Con tôi hiện nay 3 tuổi, Cháu có biểu hiện buổi tối thường ho khò khè cảm giác như bị khó thở.

    Tôi muốn hỏi các biểu hiện triệu chứng của cháu có phải là bệnh hen suyễn hay không? Tôi cảm ơn!

    Bệnh học chuyên khoa nói về dấu hiệu nhận biết bệnh hen suyễn

    Bệnh hen phế quản (hay suyễn) có 2 hiện tượng đặc trưng là viêm và co thắt đường thở, hay tái đi tái lại, phục hồi tự nhiên hoặc qua điều trị. Viêm đường thở mạn tính nghĩa là sưng viêm lâu dài làm cho đường thở trở nên rất nhạy cảm với các chất kích ứng khác nhau gây ra những đợt co thắt phế quản biểu hiện bằng triệu chứng ho, khò khè, khó thở…

    Các triệu chứng trên thường xảy ra vào đêm và gần sáng. Khi tiếp xúc với các yếu tố kích ứng còn gọi là yếu tố khởi phát như thời tiết thay đổi, bụi, lông thú hoặc hoạt động, chơi đùa gắng sức thì những người bị viêm đường thở sẽ dễ khởi động cơn hen hơn những người không bị viêm.

    Khi tiếp xúc với các yếu tố khởi phát hoặc còn gọi là yếu tố thúc đẩy trên, đường thở sẽ phù nề, co thắt, chứa đầy chất nhầy nên lòng đường thở (phế quản) càng nhỏ lại gây tắc nghẽn khiến người bệnh lên cơn ho, khò khè, khó thở. Hen phế quản (suyễn) là bệnh không lây lan, không truyền nhiễm mà có tính chất gia đình, di truyền.

    Exit mobile version