Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Cùng chuyên gia Điều dưỡng tìm hiểu bệnh chảy máu dạ dày

Chảy máu dạ dày là tính trạng khá phổ biến có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Cùng chuyên gia Điều dưỡng tìm hiểu bệnh và phương pháp điều trị là gì ?

Cùng chuyên gia Điều dưỡng tìm hiểu bệnh chảy máu dạ dày

Chảy máu dạ dày là gì?

Chảy máu dạ dày hay còn gọi là xuất huyết dạ dày xảy ra khi niêm mạc dạ dày bị tổn thương kích thích ra máu. Đây cũng là nguyên nhân gây nên tình trạng ứ đọng, khiến cho mạch máu giãn nở và gây viêm nhiễm. Đặc biệt, hiện tượng này sẽ trở nên trầm trọng hơn khi các vi khuẩn hoạt được, acid dịch vị tiết ra nhiều.

Nguyên nhân của bệnh ?

Có rất nhiều nguyên nhân gây chảy máu dạ dày, nhưng một số vấn đề điển hình sau đây chính là nguy cơ gây bệnh cần được chú ý.

  • Ảnh hưởng của thuốc chống viêm:Các loại thuốc kháng sinh, giảm đau chống tình trạng đông máu và làm tổn hại đến niêm mạc dạ dày chính là những điều bệnh nhân cần lưu ý.
  • Viêm loét dạ dày, tá tràng: Có đến 40% trường hợp chảy máu dạ dày là do bệnh nhân bị viêm loét dạ dày tá tràng.
  • Ung thư dạ dày:Khi mắc bệnh ung thư, toàn bộ lớp bảo vệ dạ dày bị tổn thương nặng nề gây xuất huyết là không tránh khỏi.
  • Hội chứng Mallory Weiss: Bệnh nhân có hiện tượng nôn nhiều, nôn sau khi uống rượu. khiến cho niêm mạc dạ dày bị trầy xước dẫn đến chảy máu dạ dày.

Ngoài ra, tình trạng chảy máu dạ dày cũng có thể xảy ra khi bệnh nhân gặp các căng thẳng, stress, chế độ ăn uống không lành mạnh, uống nhiều bia rượu, vi khuẩn Hp xâm nhập….

Bệnh chảy máu dạ dày có triệu chứng thường gặp là gì ?

Tình trạng chảy máu dạ dày có thể dễ dàng phát hiện dựa vào một số nguyên nhân cụ thể bao gồm:

  • Đau bụng vùng thượng vị:Cơn đau dữ dội, đau cứng bụng, đau đến toát mồ hôi, mặt tái xanh. Người bệnh sẽ bị đau bụng quặn thắt đột ngột dữ dội đến không thể làm việc gì.
  • Nôn ra máu: Người bệnh bắt đầu nôn ra máu tươi hoặc máu màu đen có lẫn cả thức ăn. Đây là dấu hiệu thường gặp phải và máu có thể tụ lại dạ dày một thời gian rồi mới trào ra ngoài.
  • Đi ngoài ra máu: Chảy máu dạ dày cũng khiến cho bệnh nhân đi ngoài ra máu hoặc đi ngoài phân đen kèm máu.
  • Thay đổi sắc tố da: Dạ dày khi bị chảy máu sẽ không thể chuyển hóa thức ăn thành các chất dinh dưỡng để nuôi cơ thể. Chính vì vậy, bệnh nhân sẽ cảm thấy mệt mỏi, và có làn da nhợt nhạt, thiếu sức sống.
  • Thiếu máu: Chảy máu dạ dày khiến cơ thể mất máu và đổ nhiều mồ hôi, chóng mặt hoa mắt, tụt huyết áp.

Các phương pháp điều trị chảy máu dạ dày

Theo các bác sĩ chuyên khoa Bệnh tiêu hóa, bệnh nhân có thể kết hợp sử dụng thuốc tây hoặc thuốc nam vào điều trị chảy máu dạ dày. Tuy nhiên, điều này sẽ dựa vào từng tình trạng bệnh lý và giai đoạn của bệnh.

1. Phương pháp tây y

  • Dùng thuốc: Bác sĩ sẽ làm sạch dạ dày với nước muối hòa adrenalin. Sau đó, bệnh nhân được chỉ định dùng thuốc trung hòa acid tại chỗ, thuốc kháng acid. Đối với trường hợp bệnh nhân vẫn bị xuất huyết dạ dày thì sẽ được chỉ định tiêm Cimetidin ống 200ml trực tiếp vào bắp khoảng 6 giờ/ ống.
  • Phương pháp nội soi: Dùng dầu nhiệt, tia lazer, dùng kẹp cầm máu… để ngăn hiện tượng chảy máu dạ dày và giúp dạ dày ổn định trở lại.
  • Phẫu thuật chữa xuất huyết dạ dày:Đối với trường hợp xuất huyết dạ dày nặng cần thực hiện phẫu thuật. Người bệnh sẽ được truyền thêm máu để quá trình phẫu thuật diễn ra thành công và ngăn ngừa khả năng mất nhiều máu.

2. Thuốc nam

Đối với các trường hợp bệnh nhẹ, giai đoạn đầu thì người bệnh hoàn toàn có thể kết hợp sử dụng các phương pháp chữa trị xuất huyết dạ dày bằng thuốc nam, các vị thảo dược trong vườn nhà.

  • Gừng tươi: Giã nát một củ gừng tươi đã làm sạch và cắt lấy nước cốt để hòa cùng sữa và đường trắng. Đem hỗn hợp hấp cách thủy để sử dụng sau các bữa ăn. Duy trì bài thuốc này khoảng 15 – 20 ngày để thấy hiệu quả cải thiện tình trạng xuất huyết dạ dày, ổn định hệ tiêu hóa đáng kể.
  • Bột nghệ:Nghệ tươi làm sạch phơi khô và đem tán thành bột mịn. Làm tương tự với các vị thuốc sắn dây và chuối xanh. Sau khi có được 3 loại bột của các loại thuốc này, bạn pha 3 thìa cafe bột với mật ong và dùng sau bữa ăn. Đây là phương pháp đẩy lùi triệu chứng xuất huyết tiêu hóa, làm lành tổn thương dạ dày hiệu quả trong khoảng 1 tháng sử dụng.

Lưu ý khi điều trị chảy máu dạ dày

Đối với bất kỳ trường hợp này cũng cần thăm khám và làm theo hướng dẫn của bác sĩ trước khi sử dụng các phương pháp dân gian. Ngoài ra, bệnh nhân cũng cần lưu ý như sau:

  • Bổ sung các chất dinh dưỡng và các thức ăn lành tính vào chế độ dinh dưỡng hàng ngày. Ăn nhiều rau xanh, hoa quả, thức ăn dễ tiêu hóa…
  • Hạn chế tối đa các thực phẩm gây ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa như thức ăn nhanh, đồ chế biến sẵn, đồ chiên xào, rượu bia…
  • Ăn chậm, nhai kỹ, tránh ăn quá nhiều một bữa. Nên chia nhỏ các bữa ăn hàng ngày.
  • Thường xuyên tập luyện thể dục nhẹ nhàng đi bộ, đạp xe, yoga… giúp tăng cường sức đề kháng, hỗ trợ tiêu hóa.
  • Giữ tinh thần thoải mái, tránh căng thẳng stress, giảm khối lượng công việc mỗi ngày.
  • Nghỉ ngơi thường xuyên, ngủ đủ giấc, không thức khuya.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Cùng tìm hiểu bệnh suy thận mạn qua 4 giai đoạn của bệnh

Suy thận mạn không phổ biến tuy nhiên nó lại rất nguy hiểm, trên toàn thế giới cứ 10 người lại có một người bệnh thận mạn, và đa số mọi người đều không tự biết về sự mình đã mắc bệnh.

Cùng tìm hiểu bệnh suy thận mạn qua 4 giai đoạn của bệnh

Tìm hiểu bệnh suy thận mạn là gì?

Bệnh thận mạn hay nói một cách khác là bệnh suy thận mạn, là quá trình suy giảm công dụng thận dưới mức thông thường. Khi mắc bệnh suy thận mạn, thận không còn đào thải lượng chất thải cũng giống như mất công dụng khống chế lượng nước của cơ thể, lượng muối trong máu và canxi. Lượng chất thải sẽ ứ đọng trong cơ thể & gây hại cho người bệnh.

Bệnh suy thận mạn thường xảy ra đột ngột và phát triển từ từ. Bệnh tiến triển chậm và thường ko gặp biến chứng cho đến lúc đã ở tình trạng mất an toàn gây hại cho bệnh nhân.

Bệnh suy thận mạn phát triển bệnh qua 4 giai đoạn

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh suy thận mạn. Dựa vào lâm sàng, tiểu sử cá thể, gia đình, hoàn cảnh xã hội, yếu tố môi trường, thuốc dùng, khám lâm sàng, xét nghiệm sinh hóa, ảnh học và thậm chí sinh thiết thận để chẩn đoán lý do bệnh suy thận mạn.Các giai đoạn của bệnh suy thận mạn

Với bệnh suy thận mạn bệnh diễn biến từ từ, kéo dài theo năm tháng, dựa vào mức lọc cầu thận thì bệnh tiến triển qua 4 giai đoạn :

  • Giai đoạn đầu của suy thận mãn (suy thận độ một, 2): bệnh chỉ biểu hiện nhẹ, các triệu chứng lâm sàng không rõ ràng như tiểu đêm nhiều lần, chứng lười ăn, không đủ máu nhẹ, cảm cúm, tức hai bên thắt lưng. Trong mức độ này bệnh rất khó bắt gặp phải những người có bệnh thường chưa biết mình đã trở nên suy thận.
  • Giai đoạn 3 (suy thận độ 3): Tiến triển bệnh đã nặng , các biểu hiện lâm sàng bắt đầu xuất hiện rõ ràng bao gồm: tiểu đêm, biếng ăn, buồn ói mửa, nôn , nấc cục, xuất huyết đường hệ tiêu hóa, xanh tươi, huyết áp tăng cao, đau đầu, chân tay sưng phù, phù nề mi mắt, ngứa ngáy khó chịu, nguy hiểm hơn là khó thở, lơ mơ, co giật, hôn mê, mức lọc cầu thận giảm xuống bên dưới 20 ml/phút, creatinin máu tăng trên 300 μmol/l . Ở mức độ này người bệnh cần chạy thận sẽ giúp đỡ thận thải trừ hàm vị độc trong máu .
  • Giai đoạn 4: bây giờ thận bị hư tổn rất nặng , mức lọc cầu thận giảm xuống dưới 5 ml/phút, creatinin máu tăng trên 900 μmol/l, có vừa đủ hiện tượng lâm sàng của thận về tiêu hóa, tim mạch, thần kinh, da và máu. Ở mức độ này bắt buộc người bệnh phải chạy thận & ghép thận để bảo trì sự sống.

Nên chú ý tới sức khỏe của mình và tình trạng bệnh để điều trị kịp thời

Hạn chế và giảm thiểu nguy cơ tiềm ẩn mắc bệnh suy thận mạn

Với giải pháp khám chữa đúng thì bệnh thận mãn vẫn có khả năng xấu đi theo khoảng thời gian & thận sẽ tạm dừng hoạt động. Đấy có tên gọi là suy thận (bệnh thận mãn mức độ 5). Khi thận tạm dừng hoạt động tất cả hàm lượng thải sẽ tích tụ trong cơ thể dẫn đến sự nôn mửa, cơ thể yếu đi, mất cân bằng chất điện phân, suốt ngày chất tích tụ trong cơ thể, gây không ổn định và thậm chí là hôn mê.

Đối với các người suy thận thì bác sĩ sẽ cho thẩm bóc liên tục để loại trừ chất thải ra khỏi cơ thể. Ghép thận là 1 trong những giải pháp khác. Chúng ta có thể bị suy thận nếu bạn bị tiểu đường, cao huyết áp, hay như là một thành viên trong nhà mắc bệnh suy thận mạn.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Đau Thần Kinh Tọa – Bệnh Nguyên Và Cách Phòng Bệnh

Bệnh đau thần kinh tọa là một bệnh thường gặp. Các chuyên gia bệnh học cảnh báo nếu không được điều trị sớm thì có thể để lại những biến chứng ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người bệnh..

Nguyên nhân gây ra đau thần kinh tọa?

Đau thần kinh tọa chủ yếu là đau rễ thần kinh thắt lưng 5 và rễ thần kinh cùng 1. Đau  kinh tọa liên quan mật thiết với tủy sống. Về mặt cấu tạo, tủy sống nằm trong ống sống. Dọc theo cột sống, mỗi đoạn tủy sống có một đôi rễ thần kinh tương ứng đi ra khỏi ống sống. Đôi rễ thần kinh này có chức năng chi phối vận động và chi phối cảm giác của từng bộ phận của một cơ thể. Đôi rễ thần kinh của thắt lưng số 5 và cùng 1 được gọi là thần kinh tọa.

Đau thần kinh tọa có rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó, nguyên nhân xuất phát từ cột sống thắt lưng chiếm tỉ lệ cao hơn cả mà chủ yếu là do thoát vị đĩa đệm. Nguyên nhân thoát vị đĩa đệm gây nên đau thận kinh tọa chiếm tỉ lệ từ  60 – 90%.

Đĩa đệm là phần cấu trúc không xương nằm giữa 2 đốt sống, được cấu tạo bởi các sợi rất chắc bao bọc xung quanh và ở giữa là nhân nhầy. Khi lực tác động mạnh, đột ngột lên đĩa đệm, có thể làm cho các vòng sợi bị rách và nhân nhầy bị đẩy ra ngoài, chui vào ống sống hoặc chui vào vị trí thoát ra của rễ thần kinh thắt lưng số 5 và cùng 1 làm chèn ép rễ thần kinh và gây đau. Khi làm việc nặng, quá sức, sai tư thế, nhất là người cao tuổi, rất có thể bị tổn thương đĩa đệm. Vì vậy, tổn thương đĩa đệm thường xảy ra cấp tính.

Ở người cao tuổi, đau thần kinh toạ thường do thoái hóa đĩa đệm, bệnh thường xảy ra mạn tính và hay tái phát. Đau thần kinh tọa cũng có thể do có sự biến đổi bất thường ở đốt sống thắt lưng như: trượt đốt sống số 5 hoặc do thoái hóa đốt sống thắt lưng.

Đau thần kinh tọa cũng có thể do u xương sống, nhiễm khuẩn (lao cột sống, viêm do tụ cầu…), viêm khớp cùng chậu, ung thư ở cơ quan khác di căn đến… làm thu hẹp ống sống thắt lưng, chèn ép rễ thần kinh và có thể gây nên hội chứng đuôi ngựa.

Viêm cột sống dính khớp có thể gây nên đau thần kinh tọa, thường gặp ở tuổi trung niên (dưới 40 tuổi) biểu hiện là đau thắt lưng, mông và hạn chế vận động. Bệnh tiến triển âm ỉ, đau nhiều về đêm và buổi sáng thường có biểu hiện cứng khớp cột sống thắt lưng.

Ngoài ra người ta cũng thấy đau thần kinh tọa có thể có liên quan đến chấn thương trực tiếp vào dây thần kinh tọa như bị gãy xương chậu hoặc tiêm trực tiếp vào thần kinh tọa hoặc do ảnh hưởng của một loại thuốc dầu được tiêm mông rồi thuốc khuếch tán đến thần kinh tọa.

Bệnh Biểu hiện như thế nào?

Đau thần kinh tọa là đau dọc theo đường đi của dây thần kinh, vì đau thắt lưng, sau đó đau lan xuống mông. Nếu tổn thương ở đốt sống thắt lưng số 5, đau ở vùng thắt lưng, lan xuống mông, đến mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, rồi lan xuống mặt trước mắt ngoài mắt cá ngoài, mu bàn chân và vắt ngang qua ngón cái, đôi khi có cảm giác đau như kiến bò, tê cóng hoặc như kim châm. Cơn đau thường tự nhiên, bột phát, liên tục nhưng có trường hợp đau cấp tính, dữ dội như dao đâm. Điển hình nhất của cơn đau là xuất hiện khi gắng sức cúi xuống để nâng một vật nặng bỗng thấy đau nhói ở thắt lưng bắt buộc phải ngừng công việc, nhưng sau một vài giờ tuy không làm việc nặng nữa nhưng lưng vẫn bị đau và có trường hợp vài ba ngày sau đó lưng vẫn còn tiếp tục đau. Tính chất đau tăng lên khi ho, hắt xì hơi hoặc lúc rặn để đại, tiểu tiện. Cơn đau có thể giảm khi nằm nghỉ nhất là được nằm trên mặt giường cứng.

Phòng bệnh đau thần kinh tọa

Ở độ tuổi ngoài 30 nên có sự theo dõi mật độ xương định kỳ để nhằm phát hiện sớm hiện tượng loãng xương gây thoái hóa khớp, đặc biệt là những người lao động chân tay cũng như những trường hợp có công việc đặc thù phải ngồi lâu nhiều giờ trong một ngày và kéo dài nhiều tháng, nhiều năm. Hàng ngày nên tập thể dục đều đặn để khí huyết lưu thông thuận lợi cho việc nuôi dưỡng các cơ quan và các khớp xương. Cần có các động tác tập các khớp xương thích hợp, nhẹ nhàng, uyển chuyển (tập thể dục buổi sáng, bơi). Những người phải thường xuyên mang vác nặng cần thao tác đúng tư thế tránh để xảy ra hiện tượng chấn thương lồi đĩa đệm hoặc trật, trượt khớp đốt sống.

Cột Sống NS

  • Giảm nguy cơ thoái hóa đốt sống cổ, thoát vị địa đệm, gai đốt sống.
  • Giảm đau nhanh những cơn đau lưng do thoái hóa cột sống, đứng lên ngồi xuống khó khăn.
  • Hộ trợ tăng tiết dịch khớp, làm trơn ổ khớp, giúp khớp vận đồng linh hoạt.

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/zyzhxet”]

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Cách nhận biết viêm tai xương chũm cấp

Viêm tai xương chũm là một bệnh lý của tai giữa, bệnh khó có thể tự khỏi nếu không điều trị kịp thời bệnh có thể gây ra biến chứng nội sọ tai gây nguy hiểm đến tính mạng.

 

Cách nhận biết viêm tai xương chũm cấp

Để điều trị bệnh một viêm tai xương chũm cần được phát hiện và điều trị đúng thời điểm, đúng phương pháp nhằm loại bỏ ổ bệnh. Những biểu hiện của bệnh viêm tai xương chũm cấp.

Nguyên nhân bệnh viêm tai xương chũm cấp

Viêm xương chũm cấp tính là bệnh chuyên khoa. Bệnh tiến triển rất nhanh thành mãn tính và dễ gây ra các biến chứng viêm màng não, viêm tĩnh mạch bên, liệt mặt, apxe não,..Vậy nguyên nhân gây ra bệnh này do đâu?

  • Bệnh xuất hiện do viêm tai giữa không được điều trị triệt để.
  • Biến chứng của viêm tai giữa cấp tính.
  • Biến chứng của viêm tai giữa mạn tính.
  • Viêm tai giữa sau các bệnh: cúm, sởi, bạch hầu và ho gà.

Cách nhận biết viêm tai xương chũm cấp

Tùy vào giai đoạn khác nhau của bệnh viêm tai xương chũm cấp – bệnh nội khoa có những biểu hiện khác nhau:

  • Giai đoạn đầu: Trên nền viêm tai giữa cấp tính đang giảm dần người bệnh thấy xuất hiện những triệu chứng sau: Đau tai theo nhịp đập, đau xương chũm lan xuống cổ, lan ra nửa bên đầu. Toàn thân nhiệt độ tăng trở lại nhất là về chiều. Ở trẻ em thường có triệu chứng màng não như nôn co giật, cứng gáy… Khi thăm khám tai, Bác sĩ sẽ nhìn thấy mủ đặc trở lại, ngày càng nhiều hơn, trên nền màng nhĩ bị viêm tai giữa thấy màng nhĩ xung huyết trở lại. Bệnh nhân cảm thấy đau khi ấn vào xương chũm.
  • Giai đoạn toàn phát: Triệu chứng chính là bệnh nhân cảm thấy đau, đau ngày càng tăng. Đau sâu trong ống tai hoặc sau tai, lan ra vùng thái dương đỉnh. Có những biểu hiện nghe kém. Khi đi thăm khám, Bác sĩ sẽ thấy mủ đặc nhiều, màu vàng kem, không thối khi chưa có bội nhiễm. Khi khám nội soi thấy màng nhĩ phù nề, đỏ và dày, có thể có lỗ thủng nhỏ, vị trí cao hoặc màng trùng không dẫn lưu được mủ, hoặc có túi co kéo trên màng nhĩ. Thành sau trên ống tai người bệnh bị sụp làm cho góc sau màng nhĩ bị xoá mờ. Khi ấn vào bệnh nhân thấy đau ở điểm đau sào bào. Da vùng xương chũm nề, hơi nóng, ấn vào bờ sau và mỏm chũm thấy đau.
  • Giai đoạn xuất ngoại: Bệnh nhân thấy các biểu hiện vẫn như trước hoặc có giảm chút ít. Xuất ngoại có nhiều thể bao gồm:

Xuất ngoại ở sau tai: Góc sau tai bị dày, góc nhị diện giữa vành tai và xương chũm bị mờ hoặc mất hẳn. Da xương chũm nề đỏ và đau. Khối sưng sau tai lớn dần, đẩy dồn vành tai về phía trước, ổ viêm biến thành áp xe dưới da và cuối cùng là vở mủ. Khám tai thấy sụp thành sau trên ống ngoài.

Xuất ngoại ở thái dương – mỏ tiếp: Bệnh nhân bị sưng vùng thái dương, vùng trán, có kèm theo phù nề mi mắt.

Xuất ngoại vùng cảnh – nhị thân: Gây áp xe cạnh họng. Mủ có thể lan tràn vào lỗ rách sau gây liệt các dây thần kinh sọ não số IX, X, XI.

Xuất ngoại ở cổ: Phần trên của cơ ức đòn chũm sưng phồng.

Điều trị bệnh viêm tai xương chũm như thế nào?

Điều trị bệnh viêm tai xương chũm như thế nào?

Các Bác sĩ sẽ dựa vào việc chẩn đoán bệnh dừa vào những biểu hiện lâm sàng bên ngoài các phương pháp cận lâm sàng như: nội soi tai, chụp X- quang xương chũm, chụp cắt lớp vi tính từ hình ảnh Y khoa đó Bác sĩ xác định chẩn đoán bệnh. Khi xác định được bệnh một cách chính xác thì Bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị hợp lý, có thể điều trị nội khoa bằng các thuốc kháng sinh, thuốc chống viêm steroid, không steroid, hạ sốt, giảm đau. Bên cạnh việc điều trị nội khoa, có một số trường bệnh nhân được chỉ định điều trị ngoại khoa với phương pháp sào bào thượng nhĩ, khoét chũm tiệt căn.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Chỉ số bilirubin là gì và nguyên nhân nào gây nên tăng bilirubin máu?

Bilirubin là sắc tố mật chính hình thành từ sự thoái giáng của heme trong tế bào hồng cầu. Vậy tăng bilirubin máu có nguy hiểm hay không?

Chỉ số bilirubin là gì và nguyên nhân nào gây nên tăng bilirubin máu?

Chỉ số bilirubin là gì?

Đây là một trong những chỉ số giúp bác sĩ có thể phát hiện bệnh tình của gan ở người bệnh.

Bulirubin là một chất có màu vàng do gan sản xuất ra khi nó tham gia vào quá trình tái tạo hồng cầu già. Khi chất này tăng lên, mắt và da cũng có màu vàng, nước tiểu đẫm như trà đặc, phân có màu đất sét nhạt. Khi bilirubin tăng lên mà không có sự bất thường trong xét nghiệm liên quan đến gan, thấy rõ khi thăm khám thực thể, thường đây là những bất thường liên quan tới gan với phần lớn dân số.

Nguyên nhân dẫn tới bilirubin tăng là gì?

  • Xơ gan mật tiên phát
  • Viêm đường xơ mật hóa tiên phát
  • Viêm gan do rượu
  • Tan máu- hồng cầu bị vỡ
  • Bệnh gan do thuốc
  • Sỏi mật
  • Suy gan khối u có ảnh hưởng tới gan, đường mật hoặc túi mật
  • Viêm gan do virus
  • Rối loạn chuyển hóa bilirubin làm tính năng mang tính gia đình, như hội chứng Gibert

Việc tăng bilirubin thường đi kèm với tăng AP, GGT. Khi tăng đồng thời bilirubin, AP, GGT có thể bị ứ mật. Tuy nhiên nếu mức tăng bilirubin vẫn bình thường nhưng GGT ,AP cao thì có thể bị ứ mật không vàng da. Những bệnh có đặc điểm bilirubin cao, GGT và AP cao thường là bệnh gan mật.

Điều trị tăng bilirubin như thế nào?

Theo chuyên gia cho biết: 

Đối với người lớn:

  • Đánh giá sức khỏe để đưa ra tình trạng dẫn tới tăng bilirubin
  • Đi kiểm tra mức bilirubin trong cơ thể bạn.
  • Nếu lượng bilirubin trong cơ thể cao, bạn bị vàng da thì cần phải chữa trị kịp thời:

– Vàng da cũng thường đi kèm với các triệu chứng khác nên bác sĩ có thể căn cứ vào đó tìm nguyên nhân:Vàng da ngắn hạn do nhiễm trùng thường có triệu chứng ớn lạnh, sốt, bụng khó chịu, hoặc có các triệu chứng giống cúm.

– Vàng da do tắc nghẽn đường mật có những biểu hiện như: ngứa, giảm cân, nước tiểu thẫm màu hay phân sáng màu.

  • Hạn chế uống rượu bia làm ảnh hưởng tới gan.
  • Có chế độ ăn uống lành mạnh: ăn những thực phẩm tốt cho gan, hoa quả, rau và ngũ cốc. Hạn chế ăn nhiều chất béo, đường hay muối, thủy sản có vỏ sống hay tái, thực phẩm chiên…đều có hại cho gan.
  • Tiêm phòng các loại virus viêm gan A, B và C để bảo vệ gan.
  • Dùng thuốc cần phải thận trọng: Một số loại thuốc giảm cholesterol, kháng sinh và steroid đồng hóa cần phải lưu ý khi sử dụng.

Đối với trẻ em:

Trẻ sơ sinh có thể vàng da do sữa mẹ vì 2 lý do : một số protein nào đó trong sữa mẹ hoặc vì trẻ không bú đủ sữa nên dẫn đến mất nước. Một số trẻ có vấn đề về gan, máu hay enzim, hoặc các vấn đề khác làm tăng mức bilirubin. Vì vậy, trước tiên các mẹ nên đưa con tới bác sĩ khám bệnh khi có những biểu hiện lạ.

Cho bé bú thường xuyên: Cho trẻ bú thường xuyên sẽ kích thích hoạt động tiêu hóa và đào thải bilirubin. Nếu cho bú thường xuyên vẫn làm giảm bilirubin,bác sĩ sẽ hướng dẫn bạn cho bé bú bổ sung sữa công thức hoặc dùng sữa mẹ vắt.

Cân nhắc sử dụng đèn Biliblanket: Đèn Biliblanket là một thiết bị hiện đại có cấu tạo từ các sợi quang học đan vào nhau. Đèn Biliblanket khiến da bé trông như bị tẩy trắng hoặc ửng đỏ, nhưng thật ra đây là một phần của quá trình điều trị và sẽ hết khi mức bilirubin giảm.

Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Bệnh học truyền nhiễm: Bệnh lao phổi lây nhiễm như thế nào?

Bệnh lao là căn bệnh nguy hiểm và có thể để lại nhiều biến chứng cho phổi và những hệ hô hấp, vậy bệnh lao phổi lây nhiễm như thế nào và cách phòng tránh ra sao?

Bệnh lao gây ra bởi vi khuẩn lao Mycobacterium Tuberculosis

Vi khuẩn lao có cấu tạo khá đặc biệt, có thể kháng lại một số loại kháng sinh thông thường. Do đó, ngay cả trong thời đại kháng sinh đa dạng như hiện nay, những loại thuốc được chọn lựa điều trị lao cũng không đa dạng và tình trạng kháng thuốc đôi khi làm cho việc điều trị khá khó khăn.

Bệnh lao phổi là gì?

Bệnh lao là một bệnh lý truyền nhiễm gây ra bởi vi khuẩn lao Mycobacterium Tuberculosis) và lây truyền qua  đường không khí. Nhiều bệnh nhân thường mắc nhiễm lao giai đoạn ủ bệnh, gọi là bệnh lao tiềm tàng. Sau một khoảng thời gian, tùy vào sức khỏe người bệnh, thời gian kéo dài vài tuần hay vài năm, vi khuẩn lao bắt đầu hoạt động và gây những biểu hiện bệnh.  Bệnh thường ảnh hưởng đến phổi nhưng có thể lan ra (phát tán) đến các cơ quan khác như: xương, hạch bạch huyết, hệ thần kinh, tim…

Ở một số trường hợp, giai đoạn ủ bệnh sẽ ngắn vì người bệnh có hệ miễn dịch yếu. Từ sau giai đoạn bệnh toàn phát, bệnh lao sẽ trở thành bệnh dễ lây truyền. Những đối tượng dưới đây thường có nguy cơ cao mắc bệnh lao, như sau:

  • Người bệnh HIV hoặc những bệnh làm suy yếu hệ miễn dịch.
  • Bệnh tiểu đường
  • Bệnh thận giai đoạn cuối
  • Một số căn bệnh ung thư
  • Bệnh suy dinh dưỡng
  • Người bệnh đang thực hiện một số phương pháp điều trị ung thư, chẳng hạn như hóa trị liệu.
  • Người bệnh đang dùng một số loại thuốc dùng để điều trị viêm khớp, bệnh Crohn và bệnh vảy nến.
  • Đã tiếp xúc gần với người mắc bệnh lao.
  • Chăm sóc bệnh nhân bị lao, như bác sĩ hay điều dưỡng.
  • Sống và làm việc ở nơi có người bị lao, như trại tị nạn, trạm xá.
  • Người sống ở nơi có điều kiện y tế thấp kém.
  • Lạm dụng rượu hoặc ma túy.
  • Du lịch đến những nơi bệnh lao vẫn còn phổ biến. Đa số là ở những khu vực còn đang phát triển như Mỹ Latin, châu Phi, châu Á, Đông Âu và Nga.

Bệnh lao phổi có nguy hiểm không?

Vì thế bệnh lao là căn bệnh dễ lây nhiễm và có biến chứng thành nhiều những bệnh lý hô hấp khác nhau. Do đó người bệnh cần có kiến thức để phòng ngừa căn bệnh này.

Làm sao để phát hiện bệnh lao phổi?

Trong giai đoạn ủ bệnh của lao, người bệnh thường cảm thấy rất bình thường. Đa số người bệnh không có biểu hiện nào trong giai đoạn này và bệnh cũng không lây lan. Sau khi bệnh đã phát triển, những biểu hiện bắt đầu xuất hiện. Giảng viên tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho rằng, tùy vào cơ quan nào bị ảnh hưởng thì sẽ có những biểu hiện có thể bao gồm ho kéo dài trong ít nhất 3 tuần. Không chỉ vậy, ho kèm theo đờm hoặc máu, đau ngực, sốt, đổ mồ hôi đêm, sụt cân, ăn không ngon miệng, mệt mỏi và yếu ớt. Những biểu hiện của lao có thể gây ra do nhiều bệnh liên quan đến phổi khác. Vì thế người bệnh cần đến những trung tâm Y tế để thăm khám sau khi phát hiện bệnh. Ngoài ra cần tuân thủ một số điều để bảo vệ sức khỏe như sau:

  • Uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ: Đúng thuốc, đúng liều, đủ thời gian.
  • Sử dụng hộp chia thuốc hàng ngày để uống thuốc đúng theo lịch
  • Hỏi bác sĩ về những tác dụng phụ của thuốc
  • Tái khám đúng hẹn
  • Làm theo hướng dẫn của bác sĩ về việc giữ vệ sinh
  • Chế độ ăn uống của bệnh nhân nên giàu dinh dưỡng, để bù đắp lượng tiêu hao do bệnh gây nên, nâng cao sức đề kháng.

Bên cạnh đó, các chuyên gia y tế khuyến cáo các bạn nên gọi cho bác sĩ chuyên khoa bệnh học truyền nhiễm nếu phát hiện người bệnh bị sốt hoặc ớn lạnh hoặc xuất hiện những biểu hiện kéo dài hay những biểu hiện xấu. Thông tin tại website chỉ mang tính chất tham khảo!

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Khi bệnh nhân bị đau dạ dày thì có bị đau lưng không ?

Đau dạ dày là căn bệnh phổ biến hiện nay do thói quen sinh hoạt cũng như thực phẩm không được đảm bảo. Vậy đau dạ dày có bị đau lưng không ?

Khi bệnh nhân bị đau dạ dày thì có bị đau lưng không ?

Vì sao đau dạ dày lại dẫn đến tình trạng đau lưng ?

Theo trang tin tức về bệnh tiêu hóa cho biết: Chắc sẽ rất nhiều người không hiểu tại sao lại có thắc mắc này bởi ai cũng nghĩ đau dạ dày thì chắc chắn là đau ở vùng bụng rồi sao lại có liên quan đến đau lưng. Nhưng các bộ phận, cơ quan trong cơ thể người đều có mối liên hệ mật thiết với nhau, các hoạt động thường ngày luôn gắn kết với nhau, tác động qua lại với nhau. Do đó nếu bộ phận này bị tổn thương chắc chắn sẽ gây ra ảnh hưởng đến các cơ quan khác. Thế nên người bị đau dạ dày sẽ bị đau lưng.

Hệ thống xương khớp mang chức năng chống đỡ cho các cơ quan nội tạng trong có thể, cố định các cơ quan này tại đúng vị trí. Xương khớp và dạ dày kết nối với nhau qua hệ thống dây chằng nên khi dạ dày bị tổn thương cũng sẽ gây ra triệu chứng đau lưng. Nhưng đau lưng chưa hẳn đã là dấu hiệu của bệnh đau dạ dày, nó có thể do rất nhiều nguyên nhân khác gây ra.

Một số cách giúp bệnh nhân đau dạ dày giảm đau lưng nhanh chóng

1. Nghỉ ngơi, thư giãn

Nếu người bệnh có triệu chứng đau lưng do đau dạ dày gây nên thì cần phải nghỉ ngơi hoàn toàn. Tránh vận động mạnh, không bê vác đồ, không cúi gập người quá nhiều, hạn chế đi lên xuống cầu thang quá nhiều. Đồng thời phải giữ cho tinh thần luôn thoải mái, tránh mệt mỏi, stress bởi đây là một trong những nguyên nhân khiến bệnh dạ dày ngày càng nặng thêm.

2. Chườm nóng bằng muối và massage

Đây chính là liệu pháp an toàn và dễ sử dụng cho người bệnh. Bạn có thể dùng túi muối nóng đặt lên vùng lưng và vùng bụng nhưng nhớ không được để túi quá nóng sẽ gây ảnh hưởng lên da và cơ thể bạn. Đồng thời thường xuyên massage nhẹ nhàng cũng giúp bạn thư giãn, thoải mái hơn làm giảm các cơn đau nhức và đẩy nhanh quá trình phục hồi sức khỏe.

3. Sử dụng trà gừng ấm và đắp gừng vào vị trí lưng bị đau

Gừng là một lựa chọn tuyệt vời để giảm đau, đặc biệt phương pháp này rất dễ làm tại nhà. Khi bị đau bạn có thể pha một cốc trà gừng nóng, từ từ uống từng ngụm nhỏ cơn đau sẽ giảm dần đi. Về phần lưng đau bạn hãy bọc củ gừng vào miếng giấy bạc nướng lên cho nóng rồi thái lát mỏng đắp lên vùng lưng bị đau.

Hy vọng sau khi đọc bài viết các bạn đã có được câu trả lời cho thắc mắc đau dạ dày có bị đau lưng không đồng thời cũng có thêm kiến thức về cách giảm đau dạ dày an toàn và đơn giản. Bệnh dạ dày rất dễ ảnh hưởng bởi các yếu tố sinh hoạt, ăn uống hàng ngày nên mọi người hãy thật thận trọng để bảo vệ sức khỏe của mình.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Chuyên gia Y Dược Hà Nội cùng tìm hiểu bệnh ung thư thận

Hiện nay bệnh ung thư thận cũng xảy ra nhiều, người bệnh thường chủ quan và không được phát hiện sớm điều trị bệnh, vậy đâu là nguyên nhân dẫn đên bệnh?

Chuyên gia Y Dược Hà Nội cùng tìm hiểu bệnh ung thư thận

Tìm hiểu bệnh ung thư thận là bệnh gì?

Ung thư thận là một loại ung thư khởi phát từ các tế bào bên trong thận. Hai loại phổ biến nhất của ung thư thận là ung thư biểu mô tế bào thận và ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp của bể thận. Những tên gọi này chính là tên các loại tế bào mà từ đó ung thư phát triển.

Các loại khác nhau của ung thư thận tiến triển theo những cách khác nhau, có nghĩa là các loại ung thư này sẽ có kết quả sống thêm khác nhau, và cần phải được xếp loại giai đoạn và điều trị theo những cách hoàn toàn khác nhau. Ung thư biểu mô tế bào thận chiếm khoảng 80% ung thư thận nguyên phát còn ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp chiếm phần lớn số ca còn lại. Tỷ lệ sống thêm 5 năm tại Hoa Kỳ là 73%.

Nguyên nhân gây ung thư thận là gì và ung thư thận có những triệu chứng gì?

Các yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư thận bao gồm hút thuốc lá (có thể tăng gấp đôi nguy cơ mắc bệnh), thường xuyên sử dụng các thuốc chống viêm như ibuprofen và naproxen, béo phì, gen bị lỗi, tiền sử gia đình có người mắc ung thư thận, có bệnh thận cần phải lọc máu, nhiễm viêm gan siêu vi C, trước đó từng được điều trị bệnh ung thư tinh hoàn hoặc ung thư cổ tử cung.

Ngoài ra, còn có các yếu tố khác có thể tăng nguy cơ mắc bệnh như sỏi thận và tăng huyết áp cũng đang được nghiên cứu.

Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư thận phổ biến nhất là xuất hiện một khối ở vùng bụng và/hoặc có máu trong nước tiểu (tiểu ra máu). Các triệu chứng khác có thể bao gồm mệt mỏi, chán ăn, sụt cân, sốt cao và ra nhiều mồ hôi, đau dai dẳng ở bụng. Tuy nhiên, nhiều triệu chứng này cũng có thể do một nguyên nhân khác gây ra, hoặc người bệnh không có dấu hiệu gì, nhất là ở thời kỳ đầu của bệnh.

Những phương pháp điều trị ung thư thận như thế nào?

Phương pháp điều trị ung thận như thế nào?

Những phương điều trị ung thư thận là: 

Phẫu thuật cắt bỏ u là phương pháp điều trị chính trong ung thư thận. Có hai phương pháp phẫu thuật điều trị ung thư thận là cắt thận bán phần và cắt thận toàn bộ kèm vét hạch hệ thống và lấy bỏ hết các tổ chức mỡ quanh thận.

Có thể mổ hở, mổ nội soi hay mổ nội soi robot. Đối với u có gây huyết khối thì cần lấy bỏ huyết khối. Đối với bệnh nhân ung thư tế bào thận giai đoạn di căn thì chỉ định cắt khối u tiên phát vẫn được đặt ra kết hợp với phẫu thuật tổn thương di căn hoặc phẫu thuật khối di căn với mục đích điều trị triệu chứng nếu thể trạng bệnh nhân tốt.

Các phương pháp điều trị bổ trợ gồm:

  • Phương pháp xạ trị: Năng lượng cao được đưa vào cơ thể để tiêu diệt tế bào ung thư và giảm đau khi bệnh đã di căn vào xương. Máy chiếu xạ sẽ hướng tia xạ vào vùng bị ung thư để điều trị kết hợp bảo vệ các mô lành khỏi sự tấn công của khối u. Song song với đó, các bác sĩ sẽ đưa các loại thuốc hóa trị vào cơ thể để chống lại tế bào ung thư và ngăn sự tái phát của chúng.
  • Phương pháp hóa trị: Hóa trị không được sử dụng nhiều trong điều trị ung thư biểu mô tế bào thận. Tuy nhiên, nó có thể được sử dụng để điều trị ung thư tế bào chuyển tiếp – bệnh ung thư của niệu quản đôi khi bắt đầu trong thận. Phương pháp hóa trị có thể được sử dụng trước khi tiến hành phẫu thuật để thu nhỏ khối u, làm cho việc loại bỏ khối u dễ dàng hơn hoặc sử dụng để điều trị các tế bào ung thư di căn đến các phần xa của cơ thể.
  • Các liệu pháp sinh học: Là một dạng điều trị nhằm tăng cường khả năng kháng ung thư tự nhiên của cơ thể (hệ thống miễn dịch). Interleukin-2 và interferon là hai loại thuốc được sử dụng trong liệu pháp sinh học để điều trị ung thư thận giai đoạn muộn. Các thử nghiệm lâm sàng tiếp tục nghiên cứu các phương pháp tốt hơn để tiến hành liệu pháp sinh học đồng thời có thể giảm được các tác dụng phụ. Nhiều bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp sinh học cần nằm viện trong thời gian điều trị để có thể theo dõi được các tác dụng phụ.
  • Chăm sóc khi điều trị: Nguyên tắc điều trị là phối hợp đa phương pháp gồm phẫu thuật giải phóng chèn ép, xạ trị giảm đau, xạ trị chống chèn ép, chăm sóc triệu chứng. Điều trị bằng thuốc giảm đau, chăm sóc tâm lý và các điều trị nội khoa khác (tăng cường dinh dưỡng, chống thiếu máu…) được áp dụng kết hợp.

Những biện pháp ngăn ngừa bệnh là gì?

Nên thực hiện một số biện pháp phòng ngừa bệnh sau:

  • Từ bỏ hút thuốc lá và lạm dụng rượu bia.
  • Tăng cường vận động cơ thể qua các bài tập thể dục nhẹ nhàng.
  • Áp dụng chế độ ăn uống cân bằng dưỡng chất, tăng cường ăn rau xanh, trái cây.
  • Không được tự ý dùng thuốc điều trị bệnh.
  • Sử dụng thêm các loại thảo dược tốt cho thận như trà xanh, linh chi, tam thất.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Suy nhược thần kinh: bệnh ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe tâm lý

Với khoảng 3-4% dân số mắc bệnh và có chiều hướng gia tăng, suy nhược thần kinh đang là căn bệnh đáng báo động ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe tâm lý người dân.

Suy nhược thần kinh khá phổ biến trong giới lao động trí óc

Bệnh suy nhược thần kinh là một bệnh gặp không ít trong xã hội hiện đại, xuất hiện do chấn thương tâm lý kéo dài. Người bệnh hay than phiền,tâm lý dễ bị kích thích, mệt mỏi, đau đầu âm ỉ, mất ngủ, khó tập trung tư tưởng, mất thích thú, thường biểu hiện trầm cảm, lo âu hoặc sợ hãi.

Thế nào là suy nhược thần kinh?

Suy nhược thần kinh là tình trạng rối loạn chức năng của vỏ não và một số trung khu dưới vỏ do tế bào não làm việc quá căng thẳng, sinh ra quá tải và suy nhược dẫn đến quá trình phục hồi và nghỉ ngơi của cơ thể bị ảnh hưởng.

Bệnh xuất hiện ở người lao động trí óc nhiều hơn lao động tay chân, tỷ lệ mắc bệnh ở nam cao hơn nữ, nhiều nhất là lứa tuổi 20 – 45.

Những nguyên nhân nào dẫn đến suy nhược thần kinh?

Nguyên nhân gây suy nhược thần kinh là do những nhân tố gây chấn thương tâm thần tác động trên người bệnh. Bình thường cường độ không mạnh lắm nhưng kéo dài. Yếu tố chấn thương tâm thần gây bệnh có thể ít hay nhiều, thường gặp chấn thương trường diễn kế tục nhau hoặc kết hợp với nhau.

Bệnh suy nhược thần kinh là sự rối loạn hoạt động thần kinh do quá trình quá căng thẳng thần kinh ở con người. Suy nhược thần kinh phát sinh do tác động của các kích thích từ bên ngoài, có thể là hậu quả của sự quá mệt mỏi về cơ thể hoặc quá căng thẳng về tâm thần.

Thường xuyên căng thằng là nguyên nhân dẫn đến suy nhược thần kinh

Bệnh xuất hiện từ từ sau một thời gian sang chấn tâm lý và biểu hiện rõ hơn khi gặp các nhân tố thúc đẩy. Các nhân tố thúc đẩy như loại hình thần kinh yếu, lao động trí óc quá mức, quá mệt mỏi, cuộc sống quá căng thẳng, nơi sống và nơi làm việc có nhiều nhân tố kích thích, tiếng ồn, điều kiện làm việc phức tạp, những bệnh viêm nhiễm mạn tính (viêm xoang, viêm túi mật, viêm loét dạ dày,…), nghiện rượu, thiếu ngủ dài ngày, kiệt sức, thiếu dinh dưỡng.

Người bị suy nhược thần kinh có biểu hiện gì?

Người bệnh sẽ gặp nhiều biểu hiện như sau:

Hội chứng kích thích suy nhược: Bệnh nhân dễ bị kích thích, bất kỳ một tiếng động nào cũng làm cho bệnh nhân khó chịu. Sự kích thích dễ bùng mà cũng dễ tắt để thay thế bằng triệu chứng suy nhược, chóng mệt mỏi, mệt mỏi kéo dài trên 3 tháng. Thời kỳ đầu nghỉ ngơi còn đỡ mệt, về sau nghỉ ngơi cũng không có tác dụng.

Nhức đầu: Người bệnh thường than phiền nhức đầu âm ỉ, đau toàn bộ hay khu trú vùng trán, vùng đỉnh đầu hoặc vùng thái dương. Thời gian nhức đầu xuất hiện rất khác nhau tùy từng bệnh nhân. Có thể đau suốt ngày hoặc một vài giờ. Nhức đầu có dấu hiệu tăng khi xúc động, mệt mỏi và giảm khi nghỉ ngơi thư gãn.

Người bị suy nhược thần kinh thường cảm thấy nhức đầu mệt mỏi

Mất ngủ: Giấc ngủ thường không sâu, có nhiều chiêm bao mộng mị, có người nằm mãi không ngủ được, trằn trọc nóng lòng chờ đợi giấc ngủ vì thế càng mất ngủ

Ánh sáng, tiếng động làm người bệnh khó ngủ, sáng dậy thấy mệt mỏi rã rời, uể oải, toàn thân nặng nền đặc biệt là tay chân. Ban ngày người bệnh cảm thấy buồn ngủ, ngủ gà nhưng lên giường nằm lại không ngủ được.

Triệu chứng cơ thể và thần kinh: đau cột sống, mỏi cổ, đau thắt lưng, buốt xương sống. Rối loạn cảm giác, giác quan và nội tạng, hoa mắt chóng mặt, mờ mắt, run tay chân, run lưỡi,…

Rối loạn thực vật nội tạng đa dạng: mạch không ổn định khi chậm khi nhanh, huyết áp dao động với chiều hướng hạ. Đánh trống ngực, đau vùng tim, thân nhiệt tăng hoặc giảm, tăng tiết mồ hôi, liệt dương, rối loạn vòng kinh,..

Triệu chứng tâm thần: rối loạn cảm xúc, cảm xúc không ổn định, dễ xúc động, hồi hộp lo lắng về bệnh tình, khí sắc hơi trầm. Khả năng tập chung chú ý kém, giảm sút trí nhớ nên khả năng học tập và công tác đều bị hạn chế.

Điều trị bệnh suy nhược thần kinh như thế nào?

Để điều trị suy nhược thần kinh trước hết cần cải thiện điều kiện lao động và sinh hoạt hợp lý tránh căng thẳng, điều trị các bệnh thực thể mạn tính kèm theo, chú trọng đảm bảo dinh dưỡng, bồi bổ cơ thể. Tăng tuần hoàn, an thần, giải lo âu, giảm đau, giảm triệu chứng mất ngủ…

Sử dụng liệu pháp tâm lý điều trị suy nhược thần kinh cho bệnh nhân. Bệnh nhân có thể tâm sự giải tỏa lo âu, stress với các chuyên gia tâm lý. Bên cạnh đó tập luyện khí công dưỡng sinh, yoga… là một phương pháp hiệu quả giúp bệnh nhân có thể kiểm soát cảm xúc, giữ tâm lý ổn định.

Tập khí công dưỡng sinh có tác dụng rất tốt trong điều trị suy nhược thần kinh

Bệnh nhân suy nhược thần kinh nên đi khám và gặp bác sĩ chuyên khoa bệnh thần kinh để có những tư vấn và hướng điều trị tốt nhất.

Nguồn: sưu tầm

Linh chi ăn ngủ ngon Nguyên Sinh

  • Tạo giấc ngủ sâu
  • Kích thích tiêu hóa và cảm giác thèm ăn
  • Bổ sung kẽm, vitamin B5 cho cơ thể

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/ry92sud”]

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Nguyên nhân, triệu chứng bệnh u nang cổ tử cung

U nang cổ tử cung là một bệnh phụ khoa phổ biến rất nguy hiểm ảnh hưởng tới sức khỏe và khả năng sinh sản của chị em, vậy nguyên nhân phụ nữ mắc phải căn bệnh này là gì?

Hình ảnh u nang khi bệnh và khi bình thường

Theo các bác sĩ, u nang là một khái niệm y học để chỉ sự xuất hiện trong cơ thể những tập hợp của các túi có chứa chất lỏng, chất khí hoặc chất sệt nhầy. Thường xuất hiện rất nhiều ở các lớp mô của nhiều cơ quan khác nhau trong cơ thể, một trong những cơ quan có thể xuất hiện u nang là tử cung và nó là nguyên nhân hình thành bệnh u nang tử cung.

Nguyên nhân bệnh u nang cổ tử cung

Đối tượng có khả năng mắc bệnh cao là phụ nữ từng sinh đẻ hoặc có quan hệ tình dục. Nguyên nhân sâu xa sâu xa dẫn tới việc hình thành các khối u nang cổ tử cung là do tử cung bị tổn thương do viêm nhiễm xâm nhập khiến hình thành các khối u. Sau đây sẽ là một số nguyên nhân được bệnh học tổng hợp:

  • Quá trình sinh sản gây tổn thương ở tử cung, khiến cho bộ phận bị viêm nhiễm, hình thành nên u nang.
  • Chị em có tiền sử mắc bệnh phụ khoa như viêm âm đạo, viêm cổ tử cung, u xơ cổ tử cung, … không điều trị hoặc điều trị không dứt điểm dẫn đến bệnh u nang cổ tử cung.
  • Vệ sinh vùng kín không sạch, không đúng cách khiến vùng kín bị tổn thương gây viêm nhiễm. Lâu ngày không được xử trí dẫn đến viêm nhiễm nặng, hình thành u nang cổ tử cung.
  • Quan hệ tình dục không an toàn với người có tiền sử mắc bệnh viêm nhiễm vùng sinh dục có nguy cơ mắc bệnh u nang cổ tử cung.

Nguyên nhân từ đâu phụ nữ mắc ung thư cổ tử cung?

Vệ sinh vùng kín đúng cách và sạch sẽ, tránh lạm dụng dung dịch vệ sinh có chứa chất tẩy rửa cao, để tránh làm vùng kín tổn thương, Cải thiện chế độ ăn uống, sinh hoạt, luyện tập phù hợp

Triệu chứng u nang cổ tử cung

Theo thống kê, hiện nay số lượng bệnh nhân mắc bệnh u nang cổ tử cung chiếm 3,3% trên tổng số bệnh nhân mắc các căn bệnh phụ khoa nói chung. Kích thước của các khối u tương đối nhỏ, đơn lẻ hoặc tụ lại thành các đám bám vào thành tử cung. Chính các triệu chứng bệnh không rõ ràng đã khiến cho nhiều bệnh nhân không thể tự phát hiện ra bệnh của mình mà phải thông qua khám phụ khoa định kỳ. Dưới đây là một số triệu chứng điển hình.

  • Kinh nguyệt không đều, đến sớm hoặc muộn hơn so với chu kỳ kinh nguyệt bình thường. Nguyên nhân do nội mạc tử cung bong ra, các khối u bắt đầu xuất hiện, gây ảnh hưởng đến chu kỳ kinh và khả năng sinh sản.
  • Xuất huyết âm đạo: Các khối u nang có thể gây tổn thương nội mạc tử cung, dẫn đến xuất huyết âm đạo không theo chu kỳ. Lượng máu không nhiều, chỉ kéo dài 1 – 2 ngày.
  • Khí hư bất thường, ra nhiều và có mùi hôi, có màu sắc khác thường…
  • Khi khối u nang phát triển lớn, người bệnh bị đau bụng dưới, ấn vào bụng thấy khối u cứng nổi cao ở bụng

Triệu chứng có  thể nhận biết sớm u nang cổ tử cung

Bệnh u nang cổ tử cung hiện nay đã trở thành bệnh thường gặp, vì vậy để hạn chế bệnh phụ nữ cần dành riêng mối quan tâm đặc biệt đến sức khỏe.

Xử trí với u nang cổ tử cung

Khi gặp những triệu chứng bất thường chị em cần đi khám ngay tại các cơ sở y tế chuyên khoa để có cách xử trí thích hợp. Nếu là bệnh u nang cổ tử cung, sẽ có những cách điều trị khác nhau:

  • Dùng thuốc: Trong trường hợp những  u nang nhỏ, không ảnh hưởng sức khỏe, không có triệu chứng lâm sàng có thể dùng thuốc để chữa trị, kìm hãm phát triển của khối u, ngăn không cho bệnh tái phát
  • Phẫu thuật: Áp dụng cho khối u đã lớn, chị em không có nhu cầu sinh con tiếp, phương pháp này chủ yếu bóc tách khối u, bảo tồn cổ tử cung.
  • Cắt bỏ cổ tử cung: Khi các khối u nang phát triển quá mức gây nhiều bất tiện, khó chịu trong sinh hoạt, không muốn sinh con nữa thì bác sĩ có thể sẽ chỉ định phương pháp điều trị triệt để là cắt bỏ cổ tử cung.

Khi gặp những triệu chứng bất thường chị em cần đi khám ngay tại các cơ sở bệnh học chuyên khoa để có cách xử trí thích hợp. Hi vọng những chia sẻ trên đây có ích cho bạn!

Xương khớp NS – kiểm soát buồng trứng đa nang, u xơ tử cung

  • Kiểm soát buồng trứng đa nang
  • Giảm triệu chứng u xơ tử cung, u xơ tuyến vú lành tính
  • Điều hòa kinh nguyệt

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/tr2wda5″]

Exit mobile version