Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Tăng cường chức năng của gan là việc ai cũng nên làm

Khi chúng ta bảo vệ chức năng của gan, loại bỏ những độc tố trong cơ thể giúp gan hoàn thành nhiệm vụ quan trọng trong quá trình trao đổi chất và cân bằng hormone trong cơ thể.

Tăng cường chức năng của gan là việc ai cũng nên làm

Cải thiện chức năng gan bằng những phương pháp nào ?

  • Thử chế độ ăn chống viêm 

Theo các chuyên gia về sức khỏe cho hay: Gan có tác dụng phân hủy chất béo và loại bỏ các chất độc tố ra khỏi cơ thể. Tuy nhiên, nếu bạn có chế độ ăn uống không lành mạnh thì gan có thể bị quá tải vì phải làm việc nhiều hơn để xử lý độc tố. Do vậy, để bảo vệ gan và giúp nó luôn khỏe mạnh nên tập trung vào các thực phẩm chứa nhiều chất chống oxy hóa vì chúng giúp giảm viêm, đẩy lùi tổn thương gan và bệnh tật. 

  • Hạn chế uống quá nhiều rượu và thuốc tây

Uống rượu, bia khiến gan phải làm việc nhiều hơn để làm sạch cơ thể, do vậy bạn không nên uống rượu bia hoặc nên hạn chế sử dụng hai loại đồ uống này. Các chuyên gia y tế khuyến cáo phụ nữ trưởng thành không nên uống quá một ly mỗi ngày và đàn ông trưởng thành chỉ nên uống một đến hai ly để giữ cho gan khỏe mạnh. 

Ngoài ra, nhiều người có thói quen lạm dụng thuốc Tây, hễ cảm thấy cơ thể không ổn là tự ý dùng thuốc. Đây chính là thói quen hại gan khá phổ biến mà nhiều người không biết.

Đáng tiếc là các thuốc này thường có chứa chất acetaminophen, sau khi chuyển hóa qua gan, có thể sinh ra các chất độc hại, gây tổn thương gan nghiêm trọng. Vì thế, khi không có chỉ định của bác sĩ, tốt nhất bạn nên hạn chế dùng thuốc.

  • Sử dụng một số loại thảo dược

Một số loại thảo dược có thể tăng cường hiệu quả hoạt động của gan, giúp gan chuyển đổi chất dinh dưỡng và loại bỏ độc tố hiệu quả hơn. Chúng còn có thể giúp ngăn ngừa sự suy giảm glutathione trong gan, giúp chống lại vi khuẩn, cân bằng lượng chất lỏng và giảm các bệnh nhiễm trùng thường gặp ở gan.

Những loại thảo dược tốt cho gan bạn nên thử là cây kế sữa, rễ bồ công anh, húng quế, rễ cam thảo… 

  • Giảm căng thẳng 

Stress mạn tính có thể gây ra những thay đổi trong tuyến yên, tuyến thượng thận… và thúc đẩy các phản ứng viêm trong cơ thể. Điều này có thể làm tổn thương gan. Chức năng gan kém liên quan đến căng thẳng có thể khiến bạn hay quên, chóng mặt, đau đầu, chuột rút, mờ mắt và rối loạn tiêu hóa…

  • Bổ sung khoáng chất

Để có một sức khỏe tốt, mỗi người nên tự trang bị cho mình cách tính thành phần khoáng chất cơ bản mà cơ thể cần mỗi ngày, sau đó bạn nên lên thực đơn ăn uống cân bằng để đảm bảo dưỡng chất.

Cơ thể luôn cần bổ sung đủ các khoáng chất thông qua chế độ ăn uống hàng ngày như magiê, canxi, kali, kẽm, selen và mangan…

Những người mắc bệnh xơ gan, các bác sĩ sẽ khuyên họ nên ăn thêm nhiều hơn bình thường các loại vitamin và khoáng chất để kích hoạt chức năng gan một cách hiệu quả.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

YHCT bật mí 7 bài thuốc chữa suy nhược do thận dương hư

Suy nhược cơ thể do thận dương hư thường gặp ở người cao tuổi, đại tiện lỏng mạn tính, suy nhược thần kinh, hưng phấn giảm.

YHCT bật mí 7 bài thuốc chữa suy nhược do thận dương hư

Suy nhược do thận dương hư như thế nào?

Suy nhược cơ thể do thận dương hư thường gặp ở người cao tuổi, đại tiện lỏng mạn tính, suy nhược thần kinh, hưng phấn giảm. Người bệnh thường sợ lạnh, chân tay lạnh, lưng gối mỏi yếu, răng lung lay, di tinh, hoạt tinh, liệt dương, tiểu tiện nhiều lần, suyễn, tai ù, đại tiện lỏng về buổi sáng (ngũ canh tả), mạch trầm trì nhược. Phương pháp chữa là ôn bổ thận dương.

Những bài thuốc chữa suy nhược do thận dương hư đạt hiệu quả cao

Một số bài thuốc chữa suy nhược do thận dương hư

Trong Y học cổ truyền có những bài thuốc chữa suy nhược do thận dương hư như sau:

Bài thuốc 1: Hữu quy hoàn: lộc giác giao 12g, thục địa 16g, sơn thù 8g (hoài sơn 8g), đỗ trọng 12g, đương quy 8g, kỷ tử 10g, thỏ ty tử 8g, nhục quế 8g, phụ tử chế 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Chữa mệnh môn hỏa suy, suy nhược thần kinh thể thận dương hư, đau lưng, mỏi gối, lưng và chi dưới lạnh, liệt dương, hoạt tinh.

Bài thuốc  2: kim anh tử 12g, đỗ trọng 12g, long nhãn 12g, khiếm thực 10g, quy bản 10g, hoài sơn 12g, hà thủ ô 12g, ba kích 10g, cao ban long 10g, thục địa 12g. Sắc uống ngày 2 thang.

Bài thuốc 3: thục địa 16g, hoài sơn 12g, sơn thù 12g, đan bì 8g, phục linh 8g, trạch tả 8g, quế nhục 4g, phụ tử chế 8g, ngưu tất 8g, sa tiền tử 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Chữa viêm thận mạn tính thể thận dương hư (đau lưng mỏi gối, chi dưới phù, tiểu tiện ít)

Bài thuốc 4: thục địa 16g, hoài sơn 12g, sơn thù 12g, đan bì 8g, phục linh 8g, trạch tả 8g, quế nhục 4g, phụ tử chế 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Chữa đau lưng, mỏi gối, lưng và chi dưới lạnh, tiểu tiện nhiều lần; chữa viêm thận mạn tính, đái tháo đường, suy nhược thần kinh thể thận dương hư.

Bài thuốc 5: bồ câu non 1 con, chim sẻ 5 con, đậu đen 120g, phá cố chỉ 120g, thỏ ty tử 120g. Làm sạch sấy khô tán bột. Ngày uống 15-20g với rượu. Chữa thận dương hư, liệt dương.

Bài thuốc 6: ba kích 1kg, hoài sơn 1kg, liên nhục 1kg, sâm bố chính 1kg, đậu đen 0,5kg, thỏ ti tử 1kg, lộc giác 1,5kg, hoàng tinh 0,5kg, tục đoạn 0,5kg, cẩu tích 0,5kg, cốt toái bổ 0,5kg, đường 2kg. Sấy khô, tán bột làm viên. Ngày uống 20g. Chữa thận dương hư, di tinh liệt dương.

Bài thuốc 7: Cao trâu cổ: trâu cổ 4kg, đậu đen 4kg, rượu vừa đủ 5 lít. Trâu cổ và đậu đen nấu 2 – 3 lần; hợp nước sắc cô lại thành 3 lít cao lỏng cho rượu thành 5 lít. Ngày uống 3 lần trước bữa ăn, mỗi lần 15ml. Trị thiếu máu, di tinh, đau các khớp mạn tính do thận hư.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

U Não – Những Thông Tin Cần Biết

Các chuyên gia bệnh học cho biết nguyên nhân gây nên u ở não có rất nhiều nguyên nhân. Khi biết được những nguyên nhân này bạn có thể biết cách phòng tránh căn bệnh nguy hiểm này.

Nguyên nhân gây u ở não

U não là tình trạng bệnh không phải là hiếm gặp, có thể xảy ra ở bất cứ độ tuổi nào. Độ nguy hiểm của bệnh phụ thuộc vào tính chất khối u là lành tính hay ác tính.

Những nguyên nhân chính gây u não:

Ung thư các bộ phận khác của cơ thể: Khối u thứ phát trong não có thể là kết quả của sự lan rộng các tế bào ung thư ở những bộ phận khác của cơ thể tới não. Bệnh nhân bị ung thư (ung thư vú, ung thư thận, phổi vv…) dễ có nguy cơ bị u não hơn

Di truyền: Di truyền có thể là nguyên nhân chính gây u não. Nếu bạn có các triệu chứng của hội chứng Turcot hoặc u sợi thần kinh, bạn có nguy cơ cao hơn bị u não.

Độ tuổi: Trên thực tế, trong một số trường hợp, trẻ em cũng bị khối u não. Nhưng bệnh này chủ yếu xảy ra ở người lớn. Nguy cơ mắc bệnh tăng lên khi bạn già đi. U màng não là một loại u não phổ biến, xuất hiện chủ yếu ở phụ nữ.

Nhiễm tia xạ cũng là tác nhân gây u não

Phơi nhiễm với phóng xạ: Bất kỳ phương pháp điều trị phóng xạ nào ở bất cứ bộ phận nào trên cơ thể đều làm tăng nguy cơ phát triển khối u não.

Tiền sử gia đình: Nếu gia đình bạn có tiền sử bị bệnh u não thì bạn có nguy cơ cao hơn mắc bệnh. Trong trường hợp này, bạn nên nói chuyện với bác sĩ chuyên khoa thần kinh trước khi quá muộn, nhất là khi thấy các dấu hiệu: đau đầu nghiêm trọng tăng dần, có vấn đề về thị lực, nôn, rối loạn thính giác, khó nói, thậm chí có bất cứ thanh đổi nào về tính cách và hành vi. Bạn không nên chờ đợi cho đến khi triệu chứng nặng thêm hoặc tự ý uống thuốc mà nên đến bác sĩ để tìm nguyên nhân thực sự và cách chữa trị.

Bức xạ từ đồ gia dụng: Nhiều đồ gia dụng trong nhà cũng phát ra trường điện từ và bức xạ. Điện thoại di động, lò vi sóng và các đường dây điện thông thường nằm trong số đó.

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Chia sẻ bí quyết giúp hạ cholesterol an toàn

Mỗi người chúng ta nên chủ động hoàn thiện chế độ ăn uống và lối sống của mình để duy trì mức cholesterol trong sự kiểm soát.Cholesterol rất cần thiết để tạo màng tế bào, cân bằng hormon trong cơ thể.

chia sẻ bí quyết giúp hạ cholesterol an toàn

Bí quyết gì để duy trì mức cholesterol trong sự kiểm soát

  1. Thiết lập một mục tiêu

Bất cứ ai cũng có thể nói, “Tôi sẽ ăn ít chất béo” hoặc “Tôi sẽ ăn nhiều rau.” Đây là những mục tiêu khá chung chung. Bản thân mỗi người sẽ cảm thấy có động lực hơn nếu thiết lập một số lượng rất cụ thể. Ví dụ, “Tôi muốn có một LDL thấp hơn 130.” (Lipoprotein tỉ trọng thấp, hay là LDL, được gọi là “cholesterol có hại”). Các bác sĩ khuyên bạn nên làm giảm LDL dưới 70 nếu bạn có một nguy cơ rất cao về bệnh tim hoặc đau tim.

  1. Đừng ngồi quá lâu một chỗ

Hãy vận động trong khoảng 3 – 5′ sau mỗi giờ ngồi làm việc. Thường xuyên hoạt động thể chất không chỉ giữ sức khỏe thể chất, nó còn thực sự làm tăng mức độ cholesterol tốt đến 10%. Đó là động lực để tham gia phòng tập thể dục hoặc bắt đầu một môn thể thao, nhưng ngay cả thay đổi nhỏ như đi bộ sau bữa tối, hoặc sử dụng thang bộ thay vì thang máy cũng mang lại những lợi ích đáng kể. Chỉ cần tìm cách để tiếp tục di chuyển, di chuyển, và di chuyển. Ví dụ, nếu làm việc trong văn phòng, hãy cố gắng nghỉ ngơi ngắn mỗi giờ và đi bộ quanh văn phòng. Một nguyên tắc nhỏ là 10.000 bước một ngày (sử dụng một pedometer, một dụng cụ đếm bước chân để theo dõi).

  1. Tăng cường chất xơ

Theo chuyên gia sức khỏe cho biết: Có rất nhiều lý do để bạn tăng cường chất xơ trong khẩu phần ăn. Không chỉ kiềm chế các chất chống oxy hóa (giảm nguy cơ ung thư) mà còn có thể làm giảm nồng độ cholesterol. Những nguồn thực phẩm chứa chất xơ phong phú như táo, đậu, quả bơ, bông cải xanh, atiso, súp lơ xanh, đu đủ… Ngoài ra, có thể kiểm tra hàm lượng “psyllium” trên nhãn thực phẩm.

  1. Ăn cá ba lần một tuần

Cá là thực phẩm có hàm lượng acid béo omega-3 rất cao, có thể làm giảm đáng kể mức độ cholesterol và triglycerides của cơ thể. Bổ sung dầu cá cũng có thể là trợ giúp đáng kể nhưng trước đó cần nói chuyện với bác sĩ , đặc biệt là khi đang dùng bất kỳ loại thuốc chống đông máu nào

  1. Uống 1 ly rượu hoặc bia 1 ngày

Nghiên cứu cho thấy rằng thói quen này có thể làm tăng nồng độ cholesterol tốt là 10%. Tuy nhiên, không uống nhiều hơn, nó không nhân rộng thêm lợi ích mà chỉ khiến bạn làm thêm những điều khủng khiếp đối với gan của mình.

  1. Uống trà xanh

Trà xanh có tác dụng chống oxy hóa cũng như giữ chỉ số cholesterol ở mức cân đối

Trà xanh đã chứng tỏ có rất nhiều lợi ích sức khỏe, và một nghiên cứu gần đây được thực hiện ở Brazil đã chứng minh rằng nó cũng có thể giữ mức cholesterol dưới sự kiểm soát. Những người tham gia được yêu cầu uống viên nang trà xanh đã giúp cải thiện nồng độ LDL 5%.. Nếu không thích trà xanh thì nước cam cũng là một trong những gợi ý tốt đem lại nhiều lợi ích cho tim.

  1. Hãy hỏi bác sĩ về thuốc cholesterol

Nếu đang gặp vấn đề về cholesterol và có nguy cơ cao phát triển bệnh tim hoặc có cơn đau tim, bác sĩ có thể kê toa thuốc. Đáng kể có thể làm giảm mức độ LDL là 50%. Bổ sung này cộng thêm những thay đổi trong lối sống và chế độ ăn uống, chắc chắn sẽthay đổi lớn trong sức khỏe.

  1. Chọn các chất béo thông minh

Sử dụng dầu hạt cải thay vì dầu thực vật. Đổ chai đựng giấm thay vì nước trộn Thousand vào món salad. Bỏ qua bất kỳ nước sốt cho món mì ống mà sử dụng nước sốt cà chua hoặc dầu ô liu. Cá nướng thay vì ăn bít tết…

Theo chuyên gia đây là những bí quyết giúp bạn có thể duy trì cholesterol trong sự kiểm soát của mình. Chỉ cần thay đổi bạn sẽ thấy sự rõ rệt trong cơ thể của mình.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Bệnh sởi là căn bệnh như thế nào?

Bệnh sởi là bệnh truyền nhiễm cấp tính lây bằng đường hô hấp dễ gây thành dịch, bệnh thường gặp ở trẻ em và có thể dẫn tới tử vong.

Bệnh sởi là căn bệnh như thế nào?

Bệnh sởi là căn bệnh như thế nào?

Bệnh sởi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus sởi thuộc họ Paramyxoviridae, virus hình cầu, sức chịu đựng yếu, dễ bị tiêu diệt bởi các thuốc khử trùng thông thường, ánh sáng mặt trời, sức nóng…ở nhiệt độ 56 độ virus bị tiêu diệt trong 30 phút. Theo đó, nguồn lây bệnh là trẻ bị bệnh, bệnh lây từ 2 đến 4 ngày trước khi phát bệnh cho đến 5 đến 6 ngày từ khi mọc ban.

Bệnh lây lan qua đường hô hấp, lây trực tiếp khi trẻ ho, hắt hơi, nói chuyện với người lành. Bệnh ít lây gián tiếp vì virus dễ bị tiêu diệt ở nhiệt độ ngoại cảnh. Bệnh thường gặp ở trẻ 2 đến 6 tuổi, trẻ dưới 6 tháng ít mắc bệnh hơn do có miễn dịch từ mẹ chuyển sang con. Người lớn nếu mắc bệnh thường là những vùng cao hẻo lánh, hải đảo… cơ sở y tế chưa tiếp cận được nên chưa được tiêm phòng vaccine sởi. Bệnh thường phát thành dịch vào mùa đông xuân, khi bị bệnh thường gây suy giảm miễn dịch nên bệnh nhân dễ bị mắc thêm các bệnh khác. Bệnh có tỷ lệ tử vong cao, 0,3 đến 0,7% ở các nước đang phát triển. Bệnh nhân sau khi khỏi bệnh sẽ để lại miễn dịch bền vững vì vậy bệnh nhân hiếm khi bị bệnh lần thứ hai. Nhưng đối với những người đã tiêm phòng vaccine sởi thì sẽ giảm tỷ lệ mắc và tử vong.

Triệu chứng lâm sàng bệnh sởi

Triệu chứng lâm sàng bệnh sởi

Bệnh sởi là căn bệnh thường gặp trong thời điểm giao mùa, theo đó, thời kỳ ủ bệnh trung bình từ 8-11 ngày, thời kỳ này bệnh không có triệu chứng, thể lâm sàng im lặng.

Thời kỳ khởi phát còn gọi là thời kỳ viêm long diễn ra 3 đến 4 ngày với biểu hiện hội chứng nhiễm virus, hội chứng viêm long, dấu Koplick. Hội chứng nhiễm virus bệnh nhân có biểu hiện sốt nhẹ hoặc sốt vừa, sau sốt cao kèm theo mệt mỏi, nhức đầu, đau cơ khớp. Hội chứng viêm long có thể gặp ở nhiều cơ quan như mắt chảy nước mắt, mắt đỏ, sưng nề mi mắt; mũi chảy nước mũi, hắt hơi sổ mũi; thanh phế quản khàn tiếng, ho khan hoặc ho có đờm khò khè; tiêu hóa có rối loạn gây ỉa chảy phân lỏng 4 đến 5 lần/ngày. Dấu Koplick là những chấm tròn nhỏ bằng đầu ghim màu trắng, nổi gồ trên niêm mạc bên trong má, dấu tồn tại trong vòng 24 đến 28 giờ, mất đi sau khi phát ban một ngày trên. Dấu Koplick là dấu hiệu đặc biệt có giá trị chẩn đoán sớm bệnh sởi.

Thời kỳ toàn phát hay còn gọi là thời kỳ phát ban, ban sởi mọc từ ngày thứ 4 đến thứ 6 với những đặc điểm trình tự mọc ban là mọc ban sởi từ trên xuống dưới, đầu xuất hiện trước sau đó tới tai, lan dần ra hai má rồi đến cổ, ngực, bụng, tay chân. Ban mọc hình tròn hoặc hình bầu dục, ban màu hồng hoặc đỏ tía hơi nổi gồ trên da, sờ mịn như nhung, đứng riêng lẻ hoặc tập trung thành từng đám giữa các ban lành là khoảng da lành. Khi ban bắt đầu mọc, toàn thân nặng lên, sốt cao hơn người mệt mỏi hơn. Khi bạn mọc đến chân, thân nhiệt giảm dần, triệu chứng toàn thân giảm.

Thời kỳ lui bệnh là giai đoạn ban bay, thường vào ngày thứ 6 ban bắt đầu bay, ban bay theo thứ tự mọc, bay từ mặt đến thân mình và chỉ để lại các vết thâm có tróc da mỏng, mịn kiểu bụi phấn hay vảy cám. Những chỗ da thâm của ban bay và chỗ da bình thường tạo nên màu da loang lổ gọi là dấu hiệu “vằn da hổ” đó là dấu hiệu đặc trưng để chẩn đoán.

Bệnh nhân mắc bệnh sởi cần ăn uống và bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng

Theo các chuyên gia thì bệnh nhân mắc bệnh sởi vẫn có thể ăn uống bình thường, bổ sung đầy đủ các chất toàn trạng hồi phục dần nếu không bị biến chứng. Nếu để lâu không có cải thiện thì bệnh nhân nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị bệnh.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Cùng chuyên gia Điều dưỡng tìm hiểu bệnh chảy máu dạ dày

Chảy máu dạ dày là tính trạng khá phổ biến có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Cùng chuyên gia Điều dưỡng tìm hiểu bệnh và phương pháp điều trị là gì ?

Cùng chuyên gia Điều dưỡng tìm hiểu bệnh chảy máu dạ dày

Chảy máu dạ dày là gì?

Chảy máu dạ dày hay còn gọi là xuất huyết dạ dày xảy ra khi niêm mạc dạ dày bị tổn thương kích thích ra máu. Đây cũng là nguyên nhân gây nên tình trạng ứ đọng, khiến cho mạch máu giãn nở và gây viêm nhiễm. Đặc biệt, hiện tượng này sẽ trở nên trầm trọng hơn khi các vi khuẩn hoạt được, acid dịch vị tiết ra nhiều.

Nguyên nhân của bệnh ?

Có rất nhiều nguyên nhân gây chảy máu dạ dày, nhưng một số vấn đề điển hình sau đây chính là nguy cơ gây bệnh cần được chú ý.

  • Ảnh hưởng của thuốc chống viêm:Các loại thuốc kháng sinh, giảm đau chống tình trạng đông máu và làm tổn hại đến niêm mạc dạ dày chính là những điều bệnh nhân cần lưu ý.
  • Viêm loét dạ dày, tá tràng: Có đến 40% trường hợp chảy máu dạ dày là do bệnh nhân bị viêm loét dạ dày tá tràng.
  • Ung thư dạ dày:Khi mắc bệnh ung thư, toàn bộ lớp bảo vệ dạ dày bị tổn thương nặng nề gây xuất huyết là không tránh khỏi.
  • Hội chứng Mallory Weiss: Bệnh nhân có hiện tượng nôn nhiều, nôn sau khi uống rượu. khiến cho niêm mạc dạ dày bị trầy xước dẫn đến chảy máu dạ dày.

Ngoài ra, tình trạng chảy máu dạ dày cũng có thể xảy ra khi bệnh nhân gặp các căng thẳng, stress, chế độ ăn uống không lành mạnh, uống nhiều bia rượu, vi khuẩn Hp xâm nhập….

Bệnh chảy máu dạ dày có triệu chứng thường gặp là gì ?

Tình trạng chảy máu dạ dày có thể dễ dàng phát hiện dựa vào một số nguyên nhân cụ thể bao gồm:

  • Đau bụng vùng thượng vị:Cơn đau dữ dội, đau cứng bụng, đau đến toát mồ hôi, mặt tái xanh. Người bệnh sẽ bị đau bụng quặn thắt đột ngột dữ dội đến không thể làm việc gì.
  • Nôn ra máu: Người bệnh bắt đầu nôn ra máu tươi hoặc máu màu đen có lẫn cả thức ăn. Đây là dấu hiệu thường gặp phải và máu có thể tụ lại dạ dày một thời gian rồi mới trào ra ngoài.
  • Đi ngoài ra máu: Chảy máu dạ dày cũng khiến cho bệnh nhân đi ngoài ra máu hoặc đi ngoài phân đen kèm máu.
  • Thay đổi sắc tố da: Dạ dày khi bị chảy máu sẽ không thể chuyển hóa thức ăn thành các chất dinh dưỡng để nuôi cơ thể. Chính vì vậy, bệnh nhân sẽ cảm thấy mệt mỏi, và có làn da nhợt nhạt, thiếu sức sống.
  • Thiếu máu: Chảy máu dạ dày khiến cơ thể mất máu và đổ nhiều mồ hôi, chóng mặt hoa mắt, tụt huyết áp.

Các phương pháp điều trị chảy máu dạ dày

Theo các bác sĩ chuyên khoa Bệnh tiêu hóa, bệnh nhân có thể kết hợp sử dụng thuốc tây hoặc thuốc nam vào điều trị chảy máu dạ dày. Tuy nhiên, điều này sẽ dựa vào từng tình trạng bệnh lý và giai đoạn của bệnh.

1. Phương pháp tây y

  • Dùng thuốc: Bác sĩ sẽ làm sạch dạ dày với nước muối hòa adrenalin. Sau đó, bệnh nhân được chỉ định dùng thuốc trung hòa acid tại chỗ, thuốc kháng acid. Đối với trường hợp bệnh nhân vẫn bị xuất huyết dạ dày thì sẽ được chỉ định tiêm Cimetidin ống 200ml trực tiếp vào bắp khoảng 6 giờ/ ống.
  • Phương pháp nội soi: Dùng dầu nhiệt, tia lazer, dùng kẹp cầm máu… để ngăn hiện tượng chảy máu dạ dày và giúp dạ dày ổn định trở lại.
  • Phẫu thuật chữa xuất huyết dạ dày:Đối với trường hợp xuất huyết dạ dày nặng cần thực hiện phẫu thuật. Người bệnh sẽ được truyền thêm máu để quá trình phẫu thuật diễn ra thành công và ngăn ngừa khả năng mất nhiều máu.

2. Thuốc nam

Đối với các trường hợp bệnh nhẹ, giai đoạn đầu thì người bệnh hoàn toàn có thể kết hợp sử dụng các phương pháp chữa trị xuất huyết dạ dày bằng thuốc nam, các vị thảo dược trong vườn nhà.

  • Gừng tươi: Giã nát một củ gừng tươi đã làm sạch và cắt lấy nước cốt để hòa cùng sữa và đường trắng. Đem hỗn hợp hấp cách thủy để sử dụng sau các bữa ăn. Duy trì bài thuốc này khoảng 15 – 20 ngày để thấy hiệu quả cải thiện tình trạng xuất huyết dạ dày, ổn định hệ tiêu hóa đáng kể.
  • Bột nghệ:Nghệ tươi làm sạch phơi khô và đem tán thành bột mịn. Làm tương tự với các vị thuốc sắn dây và chuối xanh. Sau khi có được 3 loại bột của các loại thuốc này, bạn pha 3 thìa cafe bột với mật ong và dùng sau bữa ăn. Đây là phương pháp đẩy lùi triệu chứng xuất huyết tiêu hóa, làm lành tổn thương dạ dày hiệu quả trong khoảng 1 tháng sử dụng.

Lưu ý khi điều trị chảy máu dạ dày

Đối với bất kỳ trường hợp này cũng cần thăm khám và làm theo hướng dẫn của bác sĩ trước khi sử dụng các phương pháp dân gian. Ngoài ra, bệnh nhân cũng cần lưu ý như sau:

  • Bổ sung các chất dinh dưỡng và các thức ăn lành tính vào chế độ dinh dưỡng hàng ngày. Ăn nhiều rau xanh, hoa quả, thức ăn dễ tiêu hóa…
  • Hạn chế tối đa các thực phẩm gây ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa như thức ăn nhanh, đồ chế biến sẵn, đồ chiên xào, rượu bia…
  • Ăn chậm, nhai kỹ, tránh ăn quá nhiều một bữa. Nên chia nhỏ các bữa ăn hàng ngày.
  • Thường xuyên tập luyện thể dục nhẹ nhàng đi bộ, đạp xe, yoga… giúp tăng cường sức đề kháng, hỗ trợ tiêu hóa.
  • Giữ tinh thần thoải mái, tránh căng thẳng stress, giảm khối lượng công việc mỗi ngày.
  • Nghỉ ngơi thường xuyên, ngủ đủ giấc, không thức khuya.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Cùng tìm hiểu bệnh suy thận mạn qua 4 giai đoạn của bệnh

Suy thận mạn không phổ biến tuy nhiên nó lại rất nguy hiểm, trên toàn thế giới cứ 10 người lại có một người bệnh thận mạn, và đa số mọi người đều không tự biết về sự mình đã mắc bệnh.

Cùng tìm hiểu bệnh suy thận mạn qua 4 giai đoạn của bệnh

Tìm hiểu bệnh suy thận mạn là gì?

Bệnh thận mạn hay nói một cách khác là bệnh suy thận mạn, là quá trình suy giảm công dụng thận dưới mức thông thường. Khi mắc bệnh suy thận mạn, thận không còn đào thải lượng chất thải cũng giống như mất công dụng khống chế lượng nước của cơ thể, lượng muối trong máu và canxi. Lượng chất thải sẽ ứ đọng trong cơ thể & gây hại cho người bệnh.

Bệnh suy thận mạn thường xảy ra đột ngột và phát triển từ từ. Bệnh tiến triển chậm và thường ko gặp biến chứng cho đến lúc đã ở tình trạng mất an toàn gây hại cho bệnh nhân.

Bệnh suy thận mạn phát triển bệnh qua 4 giai đoạn

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh suy thận mạn. Dựa vào lâm sàng, tiểu sử cá thể, gia đình, hoàn cảnh xã hội, yếu tố môi trường, thuốc dùng, khám lâm sàng, xét nghiệm sinh hóa, ảnh học và thậm chí sinh thiết thận để chẩn đoán lý do bệnh suy thận mạn.Các giai đoạn của bệnh suy thận mạn

Với bệnh suy thận mạn bệnh diễn biến từ từ, kéo dài theo năm tháng, dựa vào mức lọc cầu thận thì bệnh tiến triển qua 4 giai đoạn :

  • Giai đoạn đầu của suy thận mãn (suy thận độ một, 2): bệnh chỉ biểu hiện nhẹ, các triệu chứng lâm sàng không rõ ràng như tiểu đêm nhiều lần, chứng lười ăn, không đủ máu nhẹ, cảm cúm, tức hai bên thắt lưng. Trong mức độ này bệnh rất khó bắt gặp phải những người có bệnh thường chưa biết mình đã trở nên suy thận.
  • Giai đoạn 3 (suy thận độ 3): Tiến triển bệnh đã nặng , các biểu hiện lâm sàng bắt đầu xuất hiện rõ ràng bao gồm: tiểu đêm, biếng ăn, buồn ói mửa, nôn , nấc cục, xuất huyết đường hệ tiêu hóa, xanh tươi, huyết áp tăng cao, đau đầu, chân tay sưng phù, phù nề mi mắt, ngứa ngáy khó chịu, nguy hiểm hơn là khó thở, lơ mơ, co giật, hôn mê, mức lọc cầu thận giảm xuống bên dưới 20 ml/phút, creatinin máu tăng trên 300 μmol/l . Ở mức độ này người bệnh cần chạy thận sẽ giúp đỡ thận thải trừ hàm vị độc trong máu .
  • Giai đoạn 4: bây giờ thận bị hư tổn rất nặng , mức lọc cầu thận giảm xuống dưới 5 ml/phút, creatinin máu tăng trên 900 μmol/l, có vừa đủ hiện tượng lâm sàng của thận về tiêu hóa, tim mạch, thần kinh, da và máu. Ở mức độ này bắt buộc người bệnh phải chạy thận & ghép thận để bảo trì sự sống.

Nên chú ý tới sức khỏe của mình và tình trạng bệnh để điều trị kịp thời

Hạn chế và giảm thiểu nguy cơ tiềm ẩn mắc bệnh suy thận mạn

Với giải pháp khám chữa đúng thì bệnh thận mãn vẫn có khả năng xấu đi theo khoảng thời gian & thận sẽ tạm dừng hoạt động. Đấy có tên gọi là suy thận (bệnh thận mãn mức độ 5). Khi thận tạm dừng hoạt động tất cả hàm lượng thải sẽ tích tụ trong cơ thể dẫn đến sự nôn mửa, cơ thể yếu đi, mất cân bằng chất điện phân, suốt ngày chất tích tụ trong cơ thể, gây không ổn định và thậm chí là hôn mê.

Đối với các người suy thận thì bác sĩ sẽ cho thẩm bóc liên tục để loại trừ chất thải ra khỏi cơ thể. Ghép thận là 1 trong những giải pháp khác. Chúng ta có thể bị suy thận nếu bạn bị tiểu đường, cao huyết áp, hay như là một thành viên trong nhà mắc bệnh suy thận mạn.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Đau Thần Kinh Tọa – Bệnh Nguyên Và Cách Phòng Bệnh

Bệnh đau thần kinh tọa là một bệnh thường gặp. Các chuyên gia bệnh học cảnh báo nếu không được điều trị sớm thì có thể để lại những biến chứng ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người bệnh..

Nguyên nhân gây ra đau thần kinh tọa?

Đau thần kinh tọa chủ yếu là đau rễ thần kinh thắt lưng 5 và rễ thần kinh cùng 1. Đau  kinh tọa liên quan mật thiết với tủy sống. Về mặt cấu tạo, tủy sống nằm trong ống sống. Dọc theo cột sống, mỗi đoạn tủy sống có một đôi rễ thần kinh tương ứng đi ra khỏi ống sống. Đôi rễ thần kinh này có chức năng chi phối vận động và chi phối cảm giác của từng bộ phận của một cơ thể. Đôi rễ thần kinh của thắt lưng số 5 và cùng 1 được gọi là thần kinh tọa.

Đau thần kinh tọa có rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó, nguyên nhân xuất phát từ cột sống thắt lưng chiếm tỉ lệ cao hơn cả mà chủ yếu là do thoát vị đĩa đệm. Nguyên nhân thoát vị đĩa đệm gây nên đau thận kinh tọa chiếm tỉ lệ từ  60 – 90%.

Đĩa đệm là phần cấu trúc không xương nằm giữa 2 đốt sống, được cấu tạo bởi các sợi rất chắc bao bọc xung quanh và ở giữa là nhân nhầy. Khi lực tác động mạnh, đột ngột lên đĩa đệm, có thể làm cho các vòng sợi bị rách và nhân nhầy bị đẩy ra ngoài, chui vào ống sống hoặc chui vào vị trí thoát ra của rễ thần kinh thắt lưng số 5 và cùng 1 làm chèn ép rễ thần kinh và gây đau. Khi làm việc nặng, quá sức, sai tư thế, nhất là người cao tuổi, rất có thể bị tổn thương đĩa đệm. Vì vậy, tổn thương đĩa đệm thường xảy ra cấp tính.

Ở người cao tuổi, đau thần kinh toạ thường do thoái hóa đĩa đệm, bệnh thường xảy ra mạn tính và hay tái phát. Đau thần kinh tọa cũng có thể do có sự biến đổi bất thường ở đốt sống thắt lưng như: trượt đốt sống số 5 hoặc do thoái hóa đốt sống thắt lưng.

Đau thần kinh tọa cũng có thể do u xương sống, nhiễm khuẩn (lao cột sống, viêm do tụ cầu…), viêm khớp cùng chậu, ung thư ở cơ quan khác di căn đến… làm thu hẹp ống sống thắt lưng, chèn ép rễ thần kinh và có thể gây nên hội chứng đuôi ngựa.

Viêm cột sống dính khớp có thể gây nên đau thần kinh tọa, thường gặp ở tuổi trung niên (dưới 40 tuổi) biểu hiện là đau thắt lưng, mông và hạn chế vận động. Bệnh tiến triển âm ỉ, đau nhiều về đêm và buổi sáng thường có biểu hiện cứng khớp cột sống thắt lưng.

Ngoài ra người ta cũng thấy đau thần kinh tọa có thể có liên quan đến chấn thương trực tiếp vào dây thần kinh tọa như bị gãy xương chậu hoặc tiêm trực tiếp vào thần kinh tọa hoặc do ảnh hưởng của một loại thuốc dầu được tiêm mông rồi thuốc khuếch tán đến thần kinh tọa.

Bệnh Biểu hiện như thế nào?

Đau thần kinh tọa là đau dọc theo đường đi của dây thần kinh, vì đau thắt lưng, sau đó đau lan xuống mông. Nếu tổn thương ở đốt sống thắt lưng số 5, đau ở vùng thắt lưng, lan xuống mông, đến mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, rồi lan xuống mặt trước mắt ngoài mắt cá ngoài, mu bàn chân và vắt ngang qua ngón cái, đôi khi có cảm giác đau như kiến bò, tê cóng hoặc như kim châm. Cơn đau thường tự nhiên, bột phát, liên tục nhưng có trường hợp đau cấp tính, dữ dội như dao đâm. Điển hình nhất của cơn đau là xuất hiện khi gắng sức cúi xuống để nâng một vật nặng bỗng thấy đau nhói ở thắt lưng bắt buộc phải ngừng công việc, nhưng sau một vài giờ tuy không làm việc nặng nữa nhưng lưng vẫn bị đau và có trường hợp vài ba ngày sau đó lưng vẫn còn tiếp tục đau. Tính chất đau tăng lên khi ho, hắt xì hơi hoặc lúc rặn để đại, tiểu tiện. Cơn đau có thể giảm khi nằm nghỉ nhất là được nằm trên mặt giường cứng.

Phòng bệnh đau thần kinh tọa

Ở độ tuổi ngoài 30 nên có sự theo dõi mật độ xương định kỳ để nhằm phát hiện sớm hiện tượng loãng xương gây thoái hóa khớp, đặc biệt là những người lao động chân tay cũng như những trường hợp có công việc đặc thù phải ngồi lâu nhiều giờ trong một ngày và kéo dài nhiều tháng, nhiều năm. Hàng ngày nên tập thể dục đều đặn để khí huyết lưu thông thuận lợi cho việc nuôi dưỡng các cơ quan và các khớp xương. Cần có các động tác tập các khớp xương thích hợp, nhẹ nhàng, uyển chuyển (tập thể dục buổi sáng, bơi). Những người phải thường xuyên mang vác nặng cần thao tác đúng tư thế tránh để xảy ra hiện tượng chấn thương lồi đĩa đệm hoặc trật, trượt khớp đốt sống.

Cột Sống NS

  • Giảm nguy cơ thoái hóa đốt sống cổ, thoát vị địa đệm, gai đốt sống.
  • Giảm đau nhanh những cơn đau lưng do thoái hóa cột sống, đứng lên ngồi xuống khó khăn.
  • Hộ trợ tăng tiết dịch khớp, làm trơn ổ khớp, giúp khớp vận đồng linh hoạt.

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/zyzhxet”]

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Cách nhận biết viêm tai xương chũm cấp

Viêm tai xương chũm là một bệnh lý của tai giữa, bệnh khó có thể tự khỏi nếu không điều trị kịp thời bệnh có thể gây ra biến chứng nội sọ tai gây nguy hiểm đến tính mạng.

 

Cách nhận biết viêm tai xương chũm cấp

Để điều trị bệnh một viêm tai xương chũm cần được phát hiện và điều trị đúng thời điểm, đúng phương pháp nhằm loại bỏ ổ bệnh. Những biểu hiện của bệnh viêm tai xương chũm cấp.

Nguyên nhân bệnh viêm tai xương chũm cấp

Viêm xương chũm cấp tính là bệnh chuyên khoa. Bệnh tiến triển rất nhanh thành mãn tính và dễ gây ra các biến chứng viêm màng não, viêm tĩnh mạch bên, liệt mặt, apxe não,..Vậy nguyên nhân gây ra bệnh này do đâu?

  • Bệnh xuất hiện do viêm tai giữa không được điều trị triệt để.
  • Biến chứng của viêm tai giữa cấp tính.
  • Biến chứng của viêm tai giữa mạn tính.
  • Viêm tai giữa sau các bệnh: cúm, sởi, bạch hầu và ho gà.

Cách nhận biết viêm tai xương chũm cấp

Tùy vào giai đoạn khác nhau của bệnh viêm tai xương chũm cấp – bệnh nội khoa có những biểu hiện khác nhau:

  • Giai đoạn đầu: Trên nền viêm tai giữa cấp tính đang giảm dần người bệnh thấy xuất hiện những triệu chứng sau: Đau tai theo nhịp đập, đau xương chũm lan xuống cổ, lan ra nửa bên đầu. Toàn thân nhiệt độ tăng trở lại nhất là về chiều. Ở trẻ em thường có triệu chứng màng não như nôn co giật, cứng gáy… Khi thăm khám tai, Bác sĩ sẽ nhìn thấy mủ đặc trở lại, ngày càng nhiều hơn, trên nền màng nhĩ bị viêm tai giữa thấy màng nhĩ xung huyết trở lại. Bệnh nhân cảm thấy đau khi ấn vào xương chũm.
  • Giai đoạn toàn phát: Triệu chứng chính là bệnh nhân cảm thấy đau, đau ngày càng tăng. Đau sâu trong ống tai hoặc sau tai, lan ra vùng thái dương đỉnh. Có những biểu hiện nghe kém. Khi đi thăm khám, Bác sĩ sẽ thấy mủ đặc nhiều, màu vàng kem, không thối khi chưa có bội nhiễm. Khi khám nội soi thấy màng nhĩ phù nề, đỏ và dày, có thể có lỗ thủng nhỏ, vị trí cao hoặc màng trùng không dẫn lưu được mủ, hoặc có túi co kéo trên màng nhĩ. Thành sau trên ống tai người bệnh bị sụp làm cho góc sau màng nhĩ bị xoá mờ. Khi ấn vào bệnh nhân thấy đau ở điểm đau sào bào. Da vùng xương chũm nề, hơi nóng, ấn vào bờ sau và mỏm chũm thấy đau.
  • Giai đoạn xuất ngoại: Bệnh nhân thấy các biểu hiện vẫn như trước hoặc có giảm chút ít. Xuất ngoại có nhiều thể bao gồm:

Xuất ngoại ở sau tai: Góc sau tai bị dày, góc nhị diện giữa vành tai và xương chũm bị mờ hoặc mất hẳn. Da xương chũm nề đỏ và đau. Khối sưng sau tai lớn dần, đẩy dồn vành tai về phía trước, ổ viêm biến thành áp xe dưới da và cuối cùng là vở mủ. Khám tai thấy sụp thành sau trên ống ngoài.

Xuất ngoại ở thái dương – mỏ tiếp: Bệnh nhân bị sưng vùng thái dương, vùng trán, có kèm theo phù nề mi mắt.

Xuất ngoại vùng cảnh – nhị thân: Gây áp xe cạnh họng. Mủ có thể lan tràn vào lỗ rách sau gây liệt các dây thần kinh sọ não số IX, X, XI.

Xuất ngoại ở cổ: Phần trên của cơ ức đòn chũm sưng phồng.

Điều trị bệnh viêm tai xương chũm như thế nào?

Điều trị bệnh viêm tai xương chũm như thế nào?

Các Bác sĩ sẽ dựa vào việc chẩn đoán bệnh dừa vào những biểu hiện lâm sàng bên ngoài các phương pháp cận lâm sàng như: nội soi tai, chụp X- quang xương chũm, chụp cắt lớp vi tính từ hình ảnh Y khoa đó Bác sĩ xác định chẩn đoán bệnh. Khi xác định được bệnh một cách chính xác thì Bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị hợp lý, có thể điều trị nội khoa bằng các thuốc kháng sinh, thuốc chống viêm steroid, không steroid, hạ sốt, giảm đau. Bên cạnh việc điều trị nội khoa, có một số trường bệnh nhân được chỉ định điều trị ngoại khoa với phương pháp sào bào thượng nhĩ, khoét chũm tiệt căn.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Chỉ số bilirubin là gì và nguyên nhân nào gây nên tăng bilirubin máu?

Bilirubin là sắc tố mật chính hình thành từ sự thoái giáng của heme trong tế bào hồng cầu. Vậy tăng bilirubin máu có nguy hiểm hay không?

Chỉ số bilirubin là gì và nguyên nhân nào gây nên tăng bilirubin máu?

Chỉ số bilirubin là gì?

Đây là một trong những chỉ số giúp bác sĩ có thể phát hiện bệnh tình của gan ở người bệnh.

Bulirubin là một chất có màu vàng do gan sản xuất ra khi nó tham gia vào quá trình tái tạo hồng cầu già. Khi chất này tăng lên, mắt và da cũng có màu vàng, nước tiểu đẫm như trà đặc, phân có màu đất sét nhạt. Khi bilirubin tăng lên mà không có sự bất thường trong xét nghiệm liên quan đến gan, thấy rõ khi thăm khám thực thể, thường đây là những bất thường liên quan tới gan với phần lớn dân số.

Nguyên nhân dẫn tới bilirubin tăng là gì?

  • Xơ gan mật tiên phát
  • Viêm đường xơ mật hóa tiên phát
  • Viêm gan do rượu
  • Tan máu- hồng cầu bị vỡ
  • Bệnh gan do thuốc
  • Sỏi mật
  • Suy gan khối u có ảnh hưởng tới gan, đường mật hoặc túi mật
  • Viêm gan do virus
  • Rối loạn chuyển hóa bilirubin làm tính năng mang tính gia đình, như hội chứng Gibert

Việc tăng bilirubin thường đi kèm với tăng AP, GGT. Khi tăng đồng thời bilirubin, AP, GGT có thể bị ứ mật. Tuy nhiên nếu mức tăng bilirubin vẫn bình thường nhưng GGT ,AP cao thì có thể bị ứ mật không vàng da. Những bệnh có đặc điểm bilirubin cao, GGT và AP cao thường là bệnh gan mật.

Điều trị tăng bilirubin như thế nào?

Theo chuyên gia cho biết: 

Đối với người lớn:

  • Đánh giá sức khỏe để đưa ra tình trạng dẫn tới tăng bilirubin
  • Đi kiểm tra mức bilirubin trong cơ thể bạn.
  • Nếu lượng bilirubin trong cơ thể cao, bạn bị vàng da thì cần phải chữa trị kịp thời:

– Vàng da cũng thường đi kèm với các triệu chứng khác nên bác sĩ có thể căn cứ vào đó tìm nguyên nhân:Vàng da ngắn hạn do nhiễm trùng thường có triệu chứng ớn lạnh, sốt, bụng khó chịu, hoặc có các triệu chứng giống cúm.

– Vàng da do tắc nghẽn đường mật có những biểu hiện như: ngứa, giảm cân, nước tiểu thẫm màu hay phân sáng màu.

  • Hạn chế uống rượu bia làm ảnh hưởng tới gan.
  • Có chế độ ăn uống lành mạnh: ăn những thực phẩm tốt cho gan, hoa quả, rau và ngũ cốc. Hạn chế ăn nhiều chất béo, đường hay muối, thủy sản có vỏ sống hay tái, thực phẩm chiên…đều có hại cho gan.
  • Tiêm phòng các loại virus viêm gan A, B và C để bảo vệ gan.
  • Dùng thuốc cần phải thận trọng: Một số loại thuốc giảm cholesterol, kháng sinh và steroid đồng hóa cần phải lưu ý khi sử dụng.

Đối với trẻ em:

Trẻ sơ sinh có thể vàng da do sữa mẹ vì 2 lý do : một số protein nào đó trong sữa mẹ hoặc vì trẻ không bú đủ sữa nên dẫn đến mất nước. Một số trẻ có vấn đề về gan, máu hay enzim, hoặc các vấn đề khác làm tăng mức bilirubin. Vì vậy, trước tiên các mẹ nên đưa con tới bác sĩ khám bệnh khi có những biểu hiện lạ.

Cho bé bú thường xuyên: Cho trẻ bú thường xuyên sẽ kích thích hoạt động tiêu hóa và đào thải bilirubin. Nếu cho bú thường xuyên vẫn làm giảm bilirubin,bác sĩ sẽ hướng dẫn bạn cho bé bú bổ sung sữa công thức hoặc dùng sữa mẹ vắt.

Cân nhắc sử dụng đèn Biliblanket: Đèn Biliblanket là một thiết bị hiện đại có cấu tạo từ các sợi quang học đan vào nhau. Đèn Biliblanket khiến da bé trông như bị tẩy trắng hoặc ửng đỏ, nhưng thật ra đây là một phần của quá trình điều trị và sẽ hết khi mức bilirubin giảm.

Exit mobile version