Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Bệnh lao phổi: Bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây tử vong cao

Việt Nam đứng thứ 11 trên 30 quốc gia có tỷ lệ kháng thuốc cao nhất ở bệnh lao phổi. Điều này càng báo động tình trạng nguy hiểm đang gia tăng do bệnh lao phổi gây ra.

Bệnh lao phổi là bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm sức khỏe

Định nghĩa về bệnh lao phổi

Lao là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis  gây nên. Bệnh lao có thể gặp ở tất cả các bộ phận của cơ thể (gọi là lao ngoài phổi), trong đó lao phổi là thể lao phổ biến nhất (gọi là lao trong phổi chiếm từ 80-85%) và là nguồn lây chính cho những người xung quanh.

Những dấu hiệu và triệu chứng thường gặp của bệnh lao phổi

Ho khan, ho có đơm, ho ra máu dai dẳng kéo dài trên 2 tuần là triệu chứng quan trọng nhất liên quan đến lao phổi. Ngoài ra, bệnh nhân có thể gặp những triệu trứng khác như: sút cân, gầy, chán ăn, mệt mỏi, sốt về chiều, ra mồ hôi trộm vào ban đêm, đau ngực, khó thở… khi gặp những triệu trứng này bạn cần liên hệ với bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị sớm có thể ngăn ngừa diễn tiến nặng hơn của bệnh.

Nguyên nhân gây ra bệnh lao phổi

Bệnh lao do vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis gây ra. Bệnh có tính chất lây nhiễm do vi khuẩn lao phát tán ra ngoài khi người mắc lao phổi ho, nói, hắt hơi, khạc nhổ đờm vô tình người tiếp xúc gần khu vực đó có thể bị hít vào và gây bệnh tại phổi. Từ phổi, vi khuẩn lao có thể cư trú đến các tạng khác trong cơ thể và gây bệnh tại đó thông qua đường máu hoặc hệ bạch huyết.

Lao phổi là bệnh thường gặp, có thể xuất hiện ở mọi người trong mọi lứa tuổi. Tuy nhiên người có những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc lao phổi bao gồm: nhiễm HIV, người tiếp xúc với nguồn lây bệnh (người nhà bệnh nhân, cán bộ y tế…) đặc biệt là trẻ em, người mắc các bệnh mạn tính (loét dạ dày tá tràng, đái tháo đường, suy thận mãn…), người nghiện rượu, thuốc lá, ma túy, người sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch kéo dài như corticoid (bệnh nhân phẫu thuật, dị ứng), hóa chất điều trị ung thư…).

Bệnh lao phổi: Bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây tử vong cao

Điều trị hiệu quả bệnh lao phổi

Chẩn đoán lao phổi: thông qua thăm khám lâm sàng với các triệu chứng điển hình như sốt nhẹ về chiều, ra mồ hôi đêm, chán ăn, mệt mỏi, gầy sút cân. Bên cạnh đó bệnh nhân cần miêu tả chi tiết đặc tính của ho và đờm, khạc đờm, ho ra máu, đau ngực, khó thở đồng thời khám phổi và khám toàn thân. Nếu cần thiết có thể tiến hành làm các xét nghiệm sau để khẳng định chắc chắn: nhuộm soi đờm trực tiếp tìm AFB, xét nghiệm Xpert MTB/RIF, X-quang phổi hoặc nuôi cấy tìm vi khuẩn lao…

Các phương pháp dùng để điều trị lao phổi

Phương pháp điều trị phổ biến hiện này là dùng thuốc trị  vi khuẩn lao. Các thuốc chống lao hay dùng là: isoniazid, rifampicin, ryrazinamid, streptomycin, ethambutol. Ngoài ra còn có thuốc chống lao khác như: kanamycin, amikacin, capreomycin,  nhóm kháng sinh fluoroquinolones.

Theo Chương trình phòng chống lao Quốc gia, người mắc lao lần đầu sẽ được điều trị theo phác đồ: giai đoạn tấn công kéo dài 2 tháng, trong giai đoạn này bệnh nhân  dùng 4 loại thuốc ethambutol (hoặc streptomycine), rifampicine, isoniazide, pyrazinamide. Giai đoạn tiếp theo gọi là giai đoạn củng cố (hay duy trì) kéo dài 6 tháng sử dụng 2 loại thuốc isoniazide và ethambutol.

Phòng bệnh lao phổi luôn là giải pháp đúng

Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến của lao phổi

Theo tư vấn của các bác sĩ bệnh học chuyên khoa tại fanpage Tin tức Y tế Việt Nam – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, để giúp hạn chế diễn tiến của bệnh lao phổi, bạn nên xây dựng thói quen lành mạnh bằng những gợi ý sau:

  • Đối với trẻ sơ sinh biện pháp phòng chống hữu hiệu nhất là cho trẻ sơ sinh đến các cơ sở y tế để tiêm vắc xin phòng chống lao.
  • Thực hiện lối sống lành mạnh, ăn uống hợp lý, tập thể dục đều đặn và tránh xa các chất gây nghiện như ma túy, rượu bia, thuốc lá…
  • Đeo khẩu trang khi đi ra ngoài, hoặc tiếp xúc với người bệnh lao phổi.
  • Che miệng khi hắt hơi, rửa tay sạch sẽ thường xuyên, nhất là trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
  • Không sử dụng chung đồ dùng cá nhân, bát đũa với người bệnh.
  • Người bệnh lao phổi tránh lây nhiễm cho người khác bằng cách không ngủ cùng phòng với người khác, không đến nơi đông người…

Lao phổi là căn bệnh nguy hiểm với tốc độ lây lan cao. Do đó, những kiến thức về cách phòng – trị luôn là vấn đề đáng quan tâm buộc bạn tìm hiểu và áp dụng nếu muốn một cơ thể khỏe mạnh, đồng thời đây cũng là cách bạn đang bảo vệ cộng đồng khỏi những tác nhân gây bệnh.

Nguồn: SƯU TẦM

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Phối hợp điều trị bệnh trĩ bằng một chế độ ăn hợp lý nhất

Do chế độ ăn uống không khoa học là 1 trong những nguyên gây nên bệnh trĩ, vậy để có một chế độ ăn phù hợp hơn cần ăn những gì?

Phối hợp điều trị bệnh trĩ bằng một chế độ ăn hợp lý nhất

Bệnh trĩ là gì ?

Theo trang tin tức về Bệnh tiêu hóa cho biết: Bệnh trĩ là một loại mà trong đó các tĩnh mạch tại khu vực hậu môn bị giãn quá mức, đan rối vào nhau tạo thành các búi trĩ, gây đau rát, ảnh hưởng đến cuộc sống của người bệnh.

Nguyên nhân: Chế độ ăn uống không hợp lý, thiếu nước, căng thẳng kéo dài, ít hoặc liên tục vận động với cường độ mạnh, khiến cơ thể luôn trong trạng thái nóng, sinh nhiệt, các tĩnh mạch giãn nở.

Biểu hiện: Người bệnh sẽ có cảm giác ngứa, đau rát hậu môn, táo bón, đi đại tiện ra máu.

Cần bổ sung những thực phẩm sau cho quá trình điều trị bệnh

Nước:

Nguyên nhân chính gây nên bệnh trĩ là do nóng trong người, do vậy khi đã mắc bệnh bạn nên chú ý giúp cơ thể trữ nước, giải nhiệt, hỗ trợ hệ tiêu hóa.

– Nên uống một ly nước lạnh vào mỗi sáng, kích thích bài tiết, đảm bảo uống ít nhất 1,5 lít nước 1 ngày, dùng thức ăn ở dạng lỏng.

– Uống các loại nước ép, nước cam, chanh… tăng cường Vitamin C và sức đề kháng.

Thực phẩm kích thích tiêu hóa:

  • Rau xanh: Mồng tơi, dền, diếp cá … Có hàm lượng chất xơ cao, giúp giải nhiệt, hỗ trợ hệ tiêu hóa.
  • Khoai lang: Hàm lượng chất xơ cao, giàu Vitamin hạn chế tình trạng táo bón dẫn đến bệnh trĩ.
  • Ngũ cốc nguyên hạt: Yến mạch, đậu nành, hạt điều, quả hạnh… chứa lượng lớn Magie, kích thích tiêu hóa, đồng thời là khoáng chất thiết yếu cho cơ thể.

Trái cây:

  • Chuối: Giàu chất xơ, Vitamin B6, Vitamin C cung cấp năng lượng thiết yếu cho cơ thể.
  • Trái cây vị chua: Cam, bưởi, chanh… Vitamin C tăng đề kháng, giải độc.
  • Dưa hấu: Với thành phần 90% là nước và chất xơ, bổ sung nước, thanh nhiệt, điều hòa cơ thể.

Bổ sung chất sắt:

Trong thời gian điều trị người bệnh thường mất máu do đại tiện dẫn đến tình trạng thiếu máu. Do đó bạn nên bổ sung chất sắt trong bữa ăn hằng ngày để tránh tình trạng trên.

  • Rau củ và nấm: Bó xôi, cần, khoai tây, nấm mèo… giàu chất sắt, Vitamin thiết yếu, điều hòa hệ tuần hoàn máu.
  • Cá và cua: Không những giàu Canxi và sắt, chúng còn hỗ trợ rất tốt quá trình điều tiết co thắt tĩnh mạch.

Gia vị:

  • Dầu ăn: Các loại dầu thực vậtnhư dầu olliu, dầu đậu nành… cung cấp dưỡng chất, loại bỏ các Cholesterol xấu.
  • Gia vị có tính ấm: Tỏi, gừng, hành củ giúp thông mạch máu tại khu vực hậu môn, đồng thời hạn chế tổn thương tế bào máu.

Những loại thực phẩm không nên sử dụng

  • Dầu – mỡ động vật: Chứa hàm lượng chất béo cao, dễ dẫn đến tình trạng mỡ bao bọc gây tụ máu khiến tình trạng bênh tệ hơn.
  • Gia vị cay: Ớt, tiêu, mù tạt… Gây nóng, hằng nhiệt ảnh hưởng xấu đến hệ tiêu hóa, gây đau bao tử, kích ứng nóng rát ở hậu môn sau khi đi vệ sinh.
  • Thực phẩm chế biến sẵn: Thức ăn nhanh, khoai tây chiên, thịt nguội… hàm lượng dinh dưỡng thấp, nhiều muối và chất béo, hình thành Cholesterol và chất béo, ảnh hưởng hệ tiêu hóa.
  • Trái cây: Còn xanh, có tính nhiệt như xoài xanh, ổi, sầu riêng… là một trong các nguyên nhân gây táo bón.
  • Ngũ cốc đã qua sơ chế: Hàm lượng dinh dưỡng và chất xơ thấp, gây đầy hơi, khó tiêu, đau dạ dày, táo bón.

Bên cạnh điều trị bệnh bằng thuốc thì một chế độ ăn uống hợp lý giúp bệnh nhân kiểm soát và hỗ trợ điều trị bệnh được cải thiện hơn.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Tìm Hiểu Những Biến Chứng Của Bệnh Đái Tháo Đường

Theo các tài liệu bệnh học chuyên khoa, đái tháo đường có cách gọi khác như bệnh tiểu đường. Đây là một bệnh rối loạn chuyển hóa cacbohydrat khi hóc môn insulin của tụy bị thiếu hay giảm tác động trong cơ thể.  

Triệu chứng lâm sàng bệnh đái tháo đường

Bệnh nhân đái tháo đường thường có những biểu hiện lâm sàng như:

  • Tiểu nhiều: Do đường máu tăng cao, lượng insuline do tụy tiết ra không đủ để làm nhiệm vụ đưa Glucose vào tế bào, đến một ngưỡng nào đó sẽ đào thải qua nước tiểu. Khi đó, áp lực thẩm thấu máu tăng cao, kéo nhiều nước vào lòng mạch. Bệnh nhân có thể đi tiểu 5 – 7 lít/24 giờ.
  • Uống nhiều: Do đái nhiều nên bệnh nhân mất nhiều nước nên rất khát, uống nhiều và thích uống nước ngọt.
  • Gầy nhiều:

+ Đây là triệu chứng thường biểu hiện trên bệnh nhân đái tháo đường type 1. Do không thể sản xuất insuline nên các tế bào không có đủ Glucose để tạo ra năng lượng. Vì vậy, cơ thể phải dị hóa Protein, Lipid để đảm bảo cung cấp năng lượng cho hoạt động sống dẫn đến giảm khối lượng cơ và mỡ dưới da. Ngoài ra, bệnh nhân còn sút cân do mất nước. Trong vài tháng, người bệnh có thể sút 5 – 10kg.

+ Đối với bệnh nhân đái tháo đường type 2: Do tụy vẫn sản xuất insuline nhưng không đáp ứng được sự dung nạp Glucose vào tế bào, nên vấn đề giảm cân xảy ra từ từ, khó nhận thấy.

  • Ăn nhiều: Trong một số trường hợp, do tế bào bị “đói” Glucose nên bệnh nhân luôn có cảm giác đói và ăn rất nhiều.
  • Mệt mỏi: Do Glucose không được vận chuyển vào trong tế bào, hoặc việc vận chuyển Glucose vào không đáp ứng được nhu cầu hoạt động dẫn đến tế bào thiếu năng lượng khiến cho cơ thể mệt mỏi, kiệt sức.

Một số triệu chứng khác: Ngứa, tê bì tay chân, giảm thị lực, khô da… đó là biểu hiện của những biến chứng bệnh đái tháo đường.

Triệu chứng cận lâm sàng bệnh đái tháo đường

Định lượng Glucose máu:

+ Glucose máu sau ăn hoặc bất kỳ: ≥11,1 mmol/l (≥200 mg/dL).

+ Glucose máu sau 2 giờ làm nghiệm pháp tăng đường máu: ≥ 11,1mmol/l (≥ 200mg/dL).

+ Glucose máu khi đói (ít nhất 8 giờ sau ăn): ≥ 7mmol/l (≥ 126 mg/dL).

+ Nếu Glucose máu khi đói từ 5,6 – 6,9 mmol/l (100 mg/dL – 125 mg/dL) được gọi là rối loạn dung nạp Glucose lúc đói.

Định lượng HbA1c trong máu: Để theo dõi lượng đường trung bình trong máu. Chỉ số này dùng để theo dõi quá trình diễn biến bệnh và đánh giá kết quả điều trị. Ở người bình thường chỉ số này là 5%. Đối với bệnh nhân đái tháo đường thì chỉ số này <6,5% là đường máu được cân bằng tốt. Nên kiểm tra lượng HbA1c định kỳ 3 tháng 1 lần.

Định lượng Glucose niệu.

Các chỉ số hóa sinh khác: Creatinine, Triglyceride, Cholesterol, Protein niệu… để phát hiện các biến chứng.

Điện tâm đồ: Phát hiện sớm các biểu hiện thiếu máu cơ tim, bệnh lý mạch vành.

Soi đáy mắt: Phát hiện tổn thương mạch máu võng mạc.

Tìm các kháng thể: ICA, anti GAP… hay gặp trong đái tháo đường type 1.

Biến chứng bệnh đái tháo đường

Biến chứng của bệnh đái tháo đường xảy ra sớm hay muộn phụ thuộc vào type bệnh và quá trình điều trị, kiểm soát bệnh. Biến chứng của đái tháo đường được chia ra thành cấp tính và mãn tính.

Biến chứng cấp tính bệnh đái tháo đường

  • Hạ Glucose máu

Là biến chứng hay gặp khi người bệnh do ăn kiêng quá mức hoặc do dùng thuốc hạ đường huyết quá liều. Đối với bệnh nhân cao tuổi, biến chứng này khó phát hiện vì các triệu chứng mờ nhạt và không điển hình.

Triệu chứng: Lời nói, cử chỉ chậm chạp. Cảm giác mệt mỏi, buồn ngủ. Ngoài ra còn có biểu hiện đói bụng, run, yếu cơ, cồn cào, vã mồ hôi…

Khi Glucose máu hạ xuống đến mức độ nào đó có thể xảy ra hôn mê.

Đa số bệnh nhân có hiện tượng hạ Glucose máu tiềm tàng không có triệu chứng, đặc biệt ở những bệnh nhân cao tuổi. Để chẩn đoán xác định cần định lượng Glucose máu: Nếu Glucose máu <3,1 mmol/l thì được coi là hạ Glucose máu tiềm tàng trên lâm sàng và cần xử trí ngay.

  • Nhiễm toan Ceton

Đây là tình trạng nhiễm độc do máu bị toan hóa vì tăng nồng độ Acid acetic, là sản phẩm chuyển hóa dở dang của Lipid để tạo năng lượng do tình trạng thiếu insuline gây ra. Thường xảy ra ở bệnh nhân đái tháo đường type 1.

Triệu chứng: Chán ăn. Khát nước, uống nhiều nước. Tiểu nhiều hơn ngày thường. Rát họng. Đau đầu, đau bụng. Đỏ da. Đại tiện phân lỏng nát, nhiều lần trong ngày. Hơi thở có mùi Ceton. Xét nghiệm có Ceton trong nước tiểu.

Nếu không xử trí kịp thời bệnh nhân có thể bị hôn mê do nhiễm toan Ceton và dẫn đến tử vong.

  • Nhiễm toan Acid Lactic

Nhiễm toan Acid Lactic do sản xuất quá nhiều Acid lactic khi mô bị thiếu Oxy hoặc do giảm khả năng đào thải Acid lactic do suy gan, suy thận thường gặp ở những trường hợp bệnh nhân dùng thuốc hạ đường huyết nhóm Biguanide thế hệ 1.

Triệu chứng: Co cứng cơ, đau ngực, đau bụng, tăng thông khí và tiến tới hôn mê. pH máu động mạch <7, Lactac máu tăng > 10 – 20 mmol/l, khoảng trống anion tăng >30 mmol/l.

  • Tăng Glucose máu

Tăng Glucose máu xảy ra khi lượng đường huyết >33,3 mmol/l. Chủ yếu hay gặp ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 do không kiểm soát đường huyết tốt, đưa vào cơ thể quá nhiều đường bột. Tình trạng này cũng có thể xảy ra khi sử dụng Corticoid liều cao, uống nhiều rượu và có nhiễm trùng kèm theo.

Triệu chứng: Khát nước. Tiểu nhiều. Yếu cơ, chuột rút. Nhầm lẫn. Co giật. Thậm chí là hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu và tử vong.

Một số biến chứng khác do đái tháo đường gây ra

Khám bác sĩ để điều trị những biến chứng khác của bệnh đái tháo đường.

Ngoài da: Ngứa, mụn nhọt, lòng bàn tay bàn chân vàng, hoại tử mỡ da, viêm da, nấm da…

Mắt: Đục thủy tinh thể, trợt loét giác mạc, Glocom do mạch tân tạo, xuất huyết thể kính, hội chứng Wolfram (đái tháo đường, teo thị giác, điếc, tiểu nhạt).

Hô hấp: Viêm phổi, phế quản do bội nhiễm.

Tiêu hóa: Rụng răng, viêm dạ dày, rối loạn tiêu hóa, rối loạn chức năng gan.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Chuyên gia mách bạn những cách giảm nhịp tim nhanh bạn cần biết

Khi trái tim thường xuyên đập quá nhanh sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng như: suy tim, ngừng tim, đột quỵ. Vậy có những cách nào giảm nhịp tim nhanh ?


Chuyên gia mách bạn những cách giảm nhịp tim nhanh bạn cần biết

Những cách giảm nhịp tim nhanh chóng

Khi bạn bỗng dưng có những cơn nhịp nhanh ở tim đột ngột xuất hiện thì có thể áp dụng những biện pháp như sau để giảm được nhịp tim nhanh hơn:

Hít sâu thở chậm: Hãy tiến hành hít sâu khoảng 5 – 8 giây, nín thở trong vòng 3 – 5 giây, sau đó thở ra từ từ trong khoảng thời gian là 5 – 8 giây. Biện pháp này tuy đơn giản nhưng sẽ giúp làm giảm nhịp tim của bạn.

Sử dụng nghiệm pháp Valsalva: Biện pháp này nhằm tác động vào dây thần kinh phế vị – dây thần kinh tham gia điều khiển nhịp tim. Cách thực hiện như sau: Hãy hít một hơi thật sâu sao cho căng cơ vùng bụng, giữ nguyên trạng thái này trong vòng 5 giây và sau đó thở ra từ từ. Hãy thực hiện động tác này nhiều lần để đạt được hiệu quả cao nhất.

Ho mạnh: Khi ho mạnh sẽ tạo ra áp lực lên thành lồng ngực, khiến tim đập chậm lại.

Massage xoang động mạch cảnh: Động mạch cảnh là vùng động mạch trên cổ. Dùng các đầu ngón tay, massage nhẹ nhàng để kích thích các dây thần kinh phế vị (nằm cạnh động mạch cảnh) để giúp làm giảm nhịp tim.

Vỗ nước lạnh lên mặt: Việc này sẽ tạo ra kích thích bất ngờ, tạo phản xạ khiến nhịp tim chậm lại. Cứ lặp lại như thế nhiều lần cho đến khi bạn cảm thấy nhịp tim của mình đã giảm bớt.

Dùng thuốc: Dùng thuốc là một trong những cách giảm nhịp tim nhanh và hiệu quả khi bạn không thể làm giảm nhịp tim bằng các biện pháp trên. Bạn cần sử dụng một số thuốc để làm giảm nhịp tim nhanh chóng theo chỉ định của bác sĩ.

Chuyên gia chỉ ra những phương pháp điều trị rối loạn nhịp tim

Ngoài các cách giảm nhịp tim nhanh như trên, các bác sĩ có thể chỉ định một số phương pháp điều trị như dưới đây:

  • Thuốc: Bác sĩ có thể sẽ cho người bệnh dùng một số loại thuốc chống loạn nhịp tim hàng ngày như: thuốc chẹn kênh canxi, thuốc chẹn beta… để làm giảm tần suất, mức độ của các cơn nhịp tim nhanh và hạn chế được các triệu chứng hồi hộp, trống ngực đập mạnh do rối loạn nhịp tim nhanh gây ra.
  • Dùng thảo dược: Một số loại thảo dược đã được nghiên cứu và chứng minh là có hiệu quả cao trong điều trị rối loạn nhịp tim, trong đó có Khổ Sâm. Đây được ví như linh dược giúp hồi phục nhịp đập trái tim. Trong thảo dược này có các hoạt chất sinh học tự nhiên là matrin và oxymatrin, giúp làm ức chế trực tiếp cơ tim, thúc đẩy thư giãn mạch máu thông qua việc ức chế phóng thích chất gây co mạch, làm tăng nhịp tim là adrenalin tương tự như với các thuốc chẹn beta giao cảm. Hiện thảo dược này đã có mặt trong một số sản phẩm chuyên hỗ trợ điểu trị rối loạn nhịp tim.
  • Đốt điện tim: Đây là cách giảm nhịp tim nhanh, là phương pháp sử dụng sóng cao tần để triệt phá đường điện phụ và triệt phá các ổ phát nhịp bất thường gây loạn nhịp tim.
  • Cấy máy khử rung tim: Với những bệnh nhân bị rối loạn nhịp tim nhanh đe dọa đến tính mạng, bác sỹ sẽ yêu cầu cấy máy khử rung tim. Thiết bị này có kích thước như chiếc điện thoại di động, cấy ghép ở ngực. Máy sẽ liên tục theo dõi nhịp tim, phát hiện sự gia tăng nhịp tim và sẽ tạo ra những cú sốc điện chính xác để nhịp tim phục hồi bình thường khi cần thiết.
  • Phẫu thuật: Phương pháp này được sử dụng khi các phương pháp điều trị khác không hiệu quả. Nó nhằm cắt bỏ đường dẫn truyền phụ gây nhịp tim nhanh. Bác sĩ sẽ rạch các đường trên tim để tạo thành các mô sẹo không dẫn điện, điều này sẽ giúp cản trở xung điện bất thường gây nhịp tim nhanh.

Bên cạnh những cách giảm nhịp tim nhanh như trên, người bệnh cũng nên lưu ý tới việc tập luyện khoa học, ăn uống đầy đủ và dinh dưỡng, lối sinh hoạt lành mạnh và đều được thông qua chỉ dẫn cảu bác sĩ. 

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Những thông tin cần biết về bệnh đau mắt hột

Đau mắt hột là một căn bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn truyền nhiễm, chúng gây ảnh hưởng trực tiếp đến phủ kết mạc của mắt, giác mạc và mí mắt, thậm chí có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm.

Bệnh đau mắt hột là một căn bệnh nguy hiểm

Đau mắt hột được xác định là do vi khuẩn Chlamydia trachomatis gây ra. Trên thế giới hàng năm có khoảng 80 triệu người trên thế giới mắc bệnh đau mắt hột. Phần lớn trong số này là trẻ em.

Bệnh đau mắt hột là một căn bệnh nguy hiểm

Đau mắt hột là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn gây ra, chúng ảnh hưởng đến mắt, thậm chí có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm. Bệnh rất dễ lây lan, qua tiếp xúc với mắt, mí mắt và mũi hoặc cổ họng của người bị nhiễm bệnh. Bệnh cũng có thể được truyền qua bằng cách dùng chung đồ vật với người bị nhiễm bệnh như khăn mặt.

Bệnh đau mắt hột là viêm giác kết mạc do nhiễm trùng mắt gây ra với Chlamydia trachomatis. Bệnh có xu hướng phát triển nặng hơn ở trẻ em so với người lớn. Lúc đầu, bệnh đau mắt hột có thể gây ngứa nhẹ và kích ứng mắt và mí mắt. Sau đó, mí mắt có thể bị sưng và mủ chảy ra từ mắt. Nhiễm trùng lặp lại dẫn đến các đợt viêm mạn tính tái phát có thể để lại sẹo kết mà sụn mi trên. Sẹo làm bóp méo mí mắt trên và có thể khiến lông mi trở ngược vào trong và làm trầy xước giác mạc. Bệnh đau mắt hột nếu không được điều trị có thể dẫn đến mù lòa.

Viêm kết mạc do chlamydia do lây truyền các chủng C trachomatis (kiểu huyết thanh D đến K) qua đường tình dục gây ra là nhiễm trùng riêng biệt, tự khỏi.

Nguyên nhân, triệu chứng bệnh đau mắt hột

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh đau mắt hột, theo đó nguyên nhân chủ yếu là do vi khuẩn Chlamydia trachomatis. Bệnh lan truyền qua tiếp xúc với dịch tiết từ mắt hoặc mũi của người bị nhiễm bệnh. Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh đau mắt hột như:

Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh đau mắt hột

  • Điều kiện sống thấp: Điều kiện sống thấp cho phép các vi khuẩn lây nhiễm sinh sống và phát triển
  • Điều kiện sống đông đúc: Những người sống trong điều kiện không gian hẹp cũng có nguy cơ lây nhiễm cao hơn.
  • Vệ sinh kém: Tình trạng vệ sinh kém và thiếu vệ sinh, tay và đặc biệt ở mắt khiến bệnh dễ lây lan hơn
  • Tuổi tác: Trẻ em từ 4 đến 6 tuổi là độ tuổi dễ mắc đau mắt hột nhất.
  • Điều kiện vệ sinh kém: Không có nhà vệ sinh hay các côn trùng như ruồi, nhặng khiến bệnh dễ lây lan và bùng phát thành dịch.

Các giai đoạn phát triển của bệnh đau mắt hột

Khi bạn thấy hiện tượng tấy đỏ và chảy nước mắt, long mi quặp, cộm mắt. Nếu không chữa trị kịp thời có thể dẫn đến suy giảm thị lực và mù lòa. Theo đó, các giai đoạn phát triển của bệnh như sau:

  • Viêm – nang: Nhiễm trùng mới chỉ bắt đầu trong giai đoạn này. Năm hoặc nhiều nang – mụn nhỏ có chứa tế bào lympho, một loại bạch cầu – có thể xuất hiện trên bề mặt bên trong của mí mắt.
  • Viêm – cường độ cao: Trong giai đoạn này bệnh rất dễ lây nhiễm, mắt trở nên khó chịu, mí mắt trên có thể bị sưng.
  • Sẹo mí mắt: Nhiễm trùng trong thời gian dài dẫn đến sẹo mí mắt bên trong. Các vết sẹo thường xuất hiện dưới dạng các vạch trắng.
  • Lông mi mọc ngược: Sẹo mí mắt khiến cho lông mi mọc ngược vào trong và chà sát vào giác mạc.
  • Đục giác mạc: Giác mạc trở nên bị ảnh hưởng bởi tình trạng viêm, thường được nhìn thấy dưới mí trên. Viêm liên tục với gãi dẫn đến đục giác mạc. Nhiễm trùng thứ phát có thể dẫn đến sự phát triển loét trên giác mạc và cuối cùng là mù một phần hoặc hoàn toàn.

Cần có ý thức để phòng tránh lây nhiễm bệnh đau mắt hột

Ngoài ra, mô tuyến bôi trơn mắt – bao gồm các tuyến sản xuất nước mắt (tuyến lệ) cũng có thể bị ảnh hưởng. Điều này có thể dẫn đến tình trạng khô mắt, làm bệnh thêm nặng.

Bệnh đau mắt hột là căn bệnh thường gặp trong thời tiết giao mùa, chúng có khả năng tái nhiễm nếu không biết bảo vệ mắt đúng cách. Để bảo vệ bạn và vì sự an toàn của cộng đồng ai cũng cần nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh cộng đồng. Thực hành vệ sinh thích hợp, không dùng phương pháp day kẹp hột, cải thiện vệ sinh môi trường, Giáo dục ý thức giữ vệ sinh cá nhân và quản lý chất thải phù hợp. Xử lý đúng cách chất thải của động vật và con người. Nếu trong gia đình có người bị bệnh mắt hột thì cần phải điều trị tại các bệnh viện mắt uy tín để thăm khám và điều trị.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Tìm hiểu về bệnh trào ngược dạ dày thực quản

Trào ngược dạ dày thực quản là tình trạng dịch acid của dạ dày trào ngược lên thực quản gây ợ hơi, ợ chua, đôi khi có thể nhầm lẫn với viêm loét dạ dày, tá tràng.

Triệu chứng của bệnh trào ngược dạ dày thực quản

Triệu chứng của bệnh trào ngược dạ dày thực quản

Trào ngược dạ dày thực quản là một căn bệnh tiêu hóa phổ biến, chúng bao gồm các triệu chứng ợ hơi lúc đói thường xuyên, ợ chua vào buổi sáng, nhất là khi đánh răng, cảm giác nóng rát từ dạ dày ngược lên vùng ngực hoặc lan lên cổ. Những triệu chứng ợ hơi, ợ chua làm bệnh nhân nhiều khi nhầm tưởng mình bị viêm loét dạ dày tá tràng nên không có phương pháp điều trị đúng. Đôi khi bệnh nhân có thể có cảm giác đau thắt ở ngực, xuyên ra lưng và cánh tay, triệu chứng dễ gây nhầm lẫn với cơn đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim. Người bệnh cũng có thể xuất hiện triệu chứng nôn hoặc buồn nôn, đặc biệt sau khi ăn quá no hoặc nằm ngày sau khi ăn, hoặc cảm giác mắc nghẹn khi ăn. Triệu chứng này làm tình trạng nôn mửa do say tàu xe hoặc ốm nghén của bệnh nhân nặng hơn. Khi dịch vị dạ dày trào lên kèm theo dịch mật, bệnh nhân sẽ có cảm giác đắng miệng do van môn vị mở ra quá mức khiến dịch mật trào ra.

Theo thời gian, bệnh tiến triển nặng lên và gây các biến chứng loét thực quản, gây chảy máu thực quản làm bệnh nhân đau và nuốt khó. Dây thanh quản tiếp xúc với dịch acid dạ dày cũng bị sưng tấy khiến người bệnh bị khản tiếng, ho, thậm chí nói khó. Thực quản liên tục tiếp xúc với dịch dạ dày nên bị loét, các mô sẹo hình thành co kéo làm hẹp thực quản cũng làm ảnh hưởng đến chức năng nói và nuốt của bệnh nhân. Việc loét thực quản làm tăng nguy cơ ung thư thực quản.

Cách khắc phục tình trạng trào ngược dạ dày thực quản

Cách khắc phục tình trạng trào ngược dạ dày thực quản

Ngoài việc điều trị bằng thuốc do bác sĩ kê thì theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, bệnh nhân nên thực hiện các biện pháp khác để hỗ trợ điều trị. Cụ thể:

  • Chế độ ăn: Không nên ăn quá nhiều một bữa mà chia nhỏ thành nhiều bữa trong ngày, không nên ăn chất lỏng mà nên dùng thức ăn đặc, khô. Bỏ hẳn các thực phẩm gây mở cơ thắt tâm vị gồm chocolate, thức ăn cay nóng, cà phê, nước uống có gas, bia, rượu, hạn chế dùng chất béo. Hạn chế dùng các thực phẩm tăng tiết acid dạ dày như cam, chanh…Khi ăn cần nhai kỹ, tránh vừa ăn vừa nói chuyện để giảm tình trạng khí theo thức ăn vào dạ dày. Sử dụng các thực phẩm có tính kiềm để trung hòa acid dịch vị như thực phẩm giàu tinh bột, hay thực phẩm chứa protein dễ tiêu.
  • Thói quen: tránh mặc quần áo chật hoặc đeo dây lưng để tránh làm tăng áp lực ổ bụng. Sau khi ăn không nên nằm nhiều mà nên ngồi cúi về phía trước, không nằm trước 2 giờ sau khi ăn, không uống nhiều nước khi ăn, không ăn tối quá muộn. Khi nằm nên để đầu giường cao khoảng 10-15 cm hoặc để nệm, nâng cao người từ thắt lưng trở lên. Không hút thuốc lá.

Bên cạnh duy trì thói quen kể trên thì bệnh nhân có thể bổ sung các loại thực phẩm hỗ trợ điều trị bệnh, bởi chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến việc điều trị căn bệnh này. Theo đó, người bệnh nên sử dụng các thực phẩm có tính kiềm để giảm nồng độ acid dạ dày như bánh mỳ, bột yến mạch hoặc các loại đỗ, đậu như đậu Hà lan, đậu cove, đậu xanh…có hàm lượng chất xơ và acid amin cao dùng được cho người bị trào ngược dạ dày thực quản. Bệnh nhân cũng có thể sử dụng các loại protein dễ tiêu hóa vừa giúp tăng cường dinh dưỡng cho bệnh nhân, vừa trung hòa acid hạn chế triệu chứng của bệnh. Ngoài các phương pháp trên, bệnh nhân có thể dùng liệu pháp Y học cổ truyền thảo dược từ mật ong, nghệ hoặc dùng cam thảo hay hoa cúc. Bên cạnh đó liệu pháp tâm lý, làm dịu căng thẳng, lo lắng cũng có hiệu quả làm giảm triệu chứng của bệnh.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Thận của bạn đang “chết dần chết mòn” chỉ vì 10 lý do sau đây

Suy giảm chức năng thận là bệnh thường gặp ở nam giới. Những sai lầm tai hại sau đây đang ảnh hưởng một cách thầm lặng tới thận và các cơ quan khác trong cơ thể bạn.

Nước đóng vai trò quan trọng trong cơ thể con người


1.Không cung cấp đủ nước

Uống đủ nước được chứng minh là “liều thuốc” cho sức khỏe của thận, giúp  duy trì sức khỏe thận tốt. Uống đủ nước giúp thận duy trì cân bằng lượng dịch trọng cơ thể, đào thải các độc tố không mong muốn và muối ra ngoài cơ thể. Điều này giúp giảm nguy cơ hình thành sỏi thận và sau đó có thể là suy thận.

2.Ăn quá nhiều thịt

Protein trong động vật tạo ra  từ một lượng axit cao rất có hại cho thận trong quá trình xử lý dẫn tới tình trạng nhiễm toan. Protein trong động vật nên được hấp thu cân bằng với hấp thu rau và hoa quả.

3.Hút thuốc lá thường xuyên

Thông thường, hút thuốc có liên quan trực tiếp đến việc gây tổn thương cho phổi hoặc tim, ngoài ra, hút thuốc cũng ảnh hưởng tới sức khỏe của thận. Do hút thuốc để lại nhiều protein trong nước tiểu, đó là dấu hiệu nguy hiểm báo động cho sức khỏe của thận.

Thuốc lá tác nhân gián tiếp gây suy chức năng thận

4.Uống rượu nhiều

Khoa học đã chứng minh rằng Chỉ cần uống 3 đến 4 cốc rượu/ngày dù là loại nào đều làm tăng nguy cơ bị bệnh thận mạn tính. Ngoài ra, kết hợp hút thuốc và uống rượu làm tăng gấp 5 lần nguy cơ tương tự.

5.Thực phẩm chế biến không an toàn

Thực phẩm chế biến chứa nhiều các loại khoáng chất như phốt pho và natri có thể trực tiếp gây hại cho thận. Điều này sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng thận duy trì cân bằng dịch và điện giải.

6.Ngủ không đủ giấc

Có quá nhiều  lý do, chúng ta không ngủ đủ 6-8 tiếng mỗi ngày như được khuyến nghị để chuẩn bị cho ngày mới. Tình trạng này kéo dài có thể gây ảnh hưởng cho sức khỏe thận, tăng huyết áp và suy ảnh hưởng tới sức khỏe chung.

7.Hấp thu quá nhiều muối vào cơ thể

Muối chứa nhiều natri và hấp thu natri nhiều có thể trực tiếp dẫn tới tăng huyết áp. Chức năng lọc máu trở nên bị rối loạn và dần dần ảnh hưởng tới thận.

8.Thường xuyên ăn đường

Ăn nhiều đường có thể dẫn đến huyết áp tăng và bệnh tiểu đường, trực tiếp ảnh hưởng tới chức năng của thận.

Tập thể dục thường xuyên giúp giảm nguy cơ suy thận

9.Ít vận động

Tập thể dục luôn có tác động tích cực lên cơ thể con người và đối với thận, nó giúp loại bỏ các chất độc và điều chỉnh cân bằng dịch trong cơ quan này bằng cách thúc đẩy sự trao đổi chất.

10.Nhịn tiểu

Đôi khi vì công việc hoặc nhiều lý do khác, bạn cố gắng nhịn tiểu có khi hàng giờ. Điều này có thể làm tăng áp lực nước tiểu trong thận và dẫn đến suy thận

10 lý do trên vẫn chưa đẩy đủ, để gây ra bệnh suy thận thì còn rất nhiều yếu tố khác. Khi có các dấu hiệu bất thường các bạn nên đến khám bác sĩ chuyên khoa để có sự tư vấn tốt nhất và chính xác nhất.

Nguồn : sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Chẩn Đoán Và Điều Trị Bệnh Chóng Mặt

Chóng mặt báo hiệu sự rối loạn chức năng của bộ phận ngoại vi hay bộ phận trung tâm của hệ tiền đình. Chóng mặt bộ phận trung tâm do các rối loạn ở thân não hoặc các đường tiền đình tiểu não. Chóng mặt ngoại vi do các rối loạn liên quan đến bộ phận tận tiền đình(các ống bán khuyên) hoặc các neuron ngoại vi của chúng (đoạn tiền đình dây thần kinh sọ số VIII).

Chóng mặt (vertigo) là cảm giác của vận động quay hay cảm giác di chuyển hay quay tròn của bản thân hoặc của đồ vật quay xung quanh, mà người bệnh nhân thấy khi ở trạng thái tĩnh hay trạng thái động mà bình thường không có. Rối loạn thăng bằng (dysequilibrium) là tình trạng bất thường về vận động khi đi lại hoặc thay đổi tư thế. Trong thực hành lâm sàng, chóng mặt và rối loạn thăng bằng thường phối hợp với nhau liên quan tổn thương tiền đình. Trong phần này chúng tôi chủ yếu nhắc đến một số dạng lâm sàng liên quan đến chóng mặt và rối loạn thăng bằng do 2 nhóm nguyên nhân thường gặp và có thể điều trị được:

Chóng mặt trung tâm ( central vertigo) là triệu chứng thường gặp của các rối loạn tuần hoàn sau như nhồi máu – chảy máu của tiểu não hoặc thân não, cơn thiếu máu thoáng qua. Trong bối cảnh bệnh mạch máu, chóng mặt hầu như bao giờ cũng kết hợp các triệu chứng của thân não, tiểu não. Chóng mặt trung tâm cũng có thể gây ra bởi các u hố sau, bệnh mất myelin, di dạng mạch máu, viêm thân não, do một vài loại thuốc giảm đau – an thần gây ra.

Chóng mặt ngoại vi, gây nên bởi các rối loạn chức năng mê đạo một bên hay hai bên, viêm neuron tiền đình, các tổn thương góc cầu tiểu não ảnh hưởng đến dây thần kinh số VIII, bệnh Meniere, hoặc chóng mặt tư thế lành tính.

Phân loại chóng mặt

  • Chóng mặt ngoại vi
  • Chóng mặt trung tâm
  • Chóng mặt do nguyên nhân tâm thần
  • Chóng mặt không rõ nguồn gốc

Chóng mặt do bệnh tai

Bảng 2 liệt kê các nguyên nhân của chóng mặt liên quan đến bệnh lý của tai (bệnh tai trong). Đó là những nguyên nhân thường gặp và điều trị.

Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính

Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính là một loại thường gặp của các loại chóng mặt, và chiếm khoảng gần 50% trường hợp chóng mặt do tai. Lâm sàng chủ yếu là khai thác bệnh sử chóng mặt khi thay đổi tư thế kết hợp rung giật nhãn cầu (Nystagmus) hướng ngang hay xoay để làm thử nghiệm tiền đình tư thế. Nguyên nhân của chóng mặt tư thế kịch phát lành tính là do chấn thương, nhiễm trùng và thoái hóa tiển đình,

Bảng 1: Các đặc trưng phân biệt chóng mặt ngoại vi và trung tâm

Đặc trưng Chóng mặt ngoại vi Chóng mặt trung tâm
Lâm sàng

Khởi phát

Kiểu

Tính dữ dội

Ù tai

Ngã trong test

Đột ngột

Kịch phát

Cực kỳ

Hay gặp

Về phía tổn thương, đối

Âm ỉ, ít khi đột ngột

Liên tục, đôi khi kịch phát

Ít , thường là nhẹ

Hiếm gặp

Về phía tổn thương, cùng phía

Romberg

Kích thích nhiệt

Nystagmus

Tự phát

Loại

Hướng nhanh

Bên pha nhanh của nystagmus.

Không đáp ứng

Tự phát

Giật ngang+ xoay,

Không biến đổi cho mọi hướng nhìn

hướng nhanh của nystagmus

Bình thường

Có thể có

Ngang, xoay hoặc dọc

Biến đổi với hướng nhìn

Thao tác Nylen

Thơì gian tiềm

Yếu đi do làm liên tiếp

Cố định thị giác

Hướng nystagmus

Cường độ

Thời gian : 3-45 giây

Ức chế chóng mặt

Cố định

Chóng mặt dữ dội, nôn

Không có

Không

Không thay đổi

Không phụ thuộc

Chóng mặt nhẹ hiếm khi nôn

Thao tác Nylen (Nylen maneuver) được thực hiện : cho bệnh nhân nằm xuống nhanh từ tư thế ngồi, đầu thấp xuống dưới mặt phẳng ngang 30(, lặp lại nghiệm pháp với đầu quay trái, quay phải và đầu thẳng, quan sát nhãn cầu và ghi lại các triệu chứng. ở đó người ta không tìm thấy những tổn thương thật sự và đúng hơn là khởi điểm không bình thường của sự kích thích vào hệ thống tiền đình còn nguyên vẹn. Những bệnh nhân thường nói họ có cảm giác tai đung đưa (ear rocks). Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính gia tăng theo tuổi, trong nhiều trường hợp chóng mặt kèm theo nôn. Khoảng 1% trường hợp có chỉ định phẫu thuật nếu chóng mặt kéo dài trên 1 năm, đa số các trường hợp điều trị chủ yếu là nội khoa, thuốc được ưa dùng là các loại thuốc kháng histamine, kháng cholineric, thuốc chẹn kênh canxi.

Viêm thần kinh tiền đình và bệnh lý tiền đình một bên

Viêm thần kinh tiền đình, nguyên nhân thuờng gặp và phần tiền đình của dây thần kinh VIII nhiễm virus. Lâm sàng biểu hiện chóng mặt, nôn, ataxie và nystagmus. Nghe không giảm, nếu nghe bị ảnh hưởng thì có thể là viêm mê đạo, thông thường diễn tiến tăng trong một số ngày đầu sau giảm dần vào tuần thứ hai, thuốc thường sử dung chữa triệu chứng là chống nôn và chống chóng mặt như bảng 2 và 3. Khoảng 10-20% trường hợp kéo dài trên hai tháng những trường hợp này nên chụp MRI, CT hoặc là electronystagmogam (ENG) để xác định do nguyên nhân trung ương hay dấu hiệu lâm sàng của bệnh Ménière.

Nguyên nhân thường gặp của chóng mặt do bệnh tai

  • Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính
  • Liệt một bên tiền đình hay rối loạn
  • Labyrinthitis
  • Viêm thần kinh tiền đình
  • Khối choán chỗ (u Tk VIII)
  • Bệnh Ménière
  • Chèn ép mạch máu thần kinh
  • Liệt tiền đình hai bên
  • Suy giảm chức năng tai giữa
  • Tắc ráy tai
  • Vòi eustache không hoạt động
  • Viêm tai giữa
  • Dò ngoại dịch tai trong Xơ cứng tai

Bệnh Ménière, là bệnh liệt tiền đình một bên. Lâm sàng biểu hiện với 4 triệu chứng chính:

  • Chóng mặt từng đợt dữ dội
  • Tiếng ù trong tai (như xay lúa)
  • Cảm giác đặc một tai
  • Nghe lúc trầm lúc bổng

Bệnh Ménière thông thường chẩn đoán dựa vào bệnh sử và thăm khám lâm sàng, chú ý tình trạng giảm thính lực một bên. Điều trị cơ bản bệnh Ménière chủ yếu là phòng ngừa và điều trị chóng mặt cấp tính bao gồm:

  • Chế độ ăn ít muối và kết hợp lợi tiểu như Dyazide (buổi sáng), Hypothiazide
  • Kết hợp với verapamil từ 120-240 mg mỗi buổi sáng
  • Điều trị chóng mặt với antivert, lorazepam (0.5mg ngày hai lần)
  • Nếu triệu chứng kèo dài nhiều tháng nên xem xét chỉ định phẫu thuật và kiểm tra lại chẩn đoán với viêm thần kinh tiền đình, viêm mê đạo, và các nguyên nhân do choán chỗ trong thân não hay u thần kinh VIII.

Liệt tiền đình hai bên

Liệt tiền đình hai bên hầu hết do nhiễm độc thuốc, thông thường sau 3 tuần hay dài hơn khi dùng một số thuốc như gentamycine hay nhóm thuốc có “mycine”, kháng sinh. Lâm sàng biểu hiện chủ yếu là mất thăng bằng, cảm giác loạng choạng, giảm thính lực, nhìn dao động, ảo giác và chóng mặt, thử nghiệm tiền đình cho kết quả (+). Điều trị bệnh liệt tiền đình do nhiễm độc thuốc là phát hiện sớm ngưng thuốc khi có dấu hiệu nhiễm độc thuốc, kết hợp vật lý liệu pháp cho các triệu chứng như chóng mặt, mất thăng bằng, rối loạn nhìn và kết hợp với các thuốc chóng mặt như bảng 2, 3.

Bệnh tai giữa

Bệnh tai giữa cũng là nguyên nhân thường gặp của chóng mặt, bao gồm những tổn thương gây tắc nghẽn ống tai như do cục ráy tai hay một vật từ ngoài vào.

Vòi eustach, do tắc nghẽn hoặc mất chức năng không còn thông giữa mũi và tai gây ra chóng mặt. Điều trị chủ yếu là chống phù nề, antihistamine và thông vòi nhĩ bằng corticoide hoặc bằng đường toàn thân.

Viêm tai giữa là nguyên nhân gây chóng mặt và mất thăng bằng thường gặp, ngoài triệu chứng lâm sàng viêm tai giữa, những biểu hiện về thần kinh chủ yếu là chóng mặt vừa, đau đầu, nôn ói thì hiếm hơn chỉ khi có biến chứng tăng áp lực nội sọ. Điều trị cơ bản là nhiễm trùng tai giữa với kháng sinh, xem xét điều trị phẫu thuật và thuốc chống chóng mặt nhóm kháng cholineric, thuốc chẹn kênh canxi.

Xơ cứng tai (otosclerosis) là nguyên nhân không thường xuyên gây chóng mặt và giảm thính lực. Bệnh nhân cầm được các chuyên gia tai muĩ họng xem xét khả năng phẫu thuật.

Dò ngoại dịch tai trong hiếm gặp hơn so với các nguyên nhân trên, bệnh thường liên quan đến chấn thương, bệnh tai giữa. Điều trị triệu chứng chóng mặt, nôn và tránh gây chấn thương và những tổn thương lân cận. Bệnh diễn tiến đến lành bệnh chậm có khi kéo dài trên 6 tháng. Một vài trường hợp có chỉ định phẫu thuật khi điều trị nội khoa không kết quả.

Bảng 3. Thuốc điều trị chóng mặt

Tên thuốc Liều dùng Tác dụng
Meclizine (Antivert, Bonne) 25-50mg/4-6 / giờ (3-4 lần) Kháng histamine, Kháng cholinergic
Flunarizine (Sibelium) 5-10mg/24 giờ Chẹn kênh canxi
Amitriptyline (Elavil) 10–50mg/24giờ Kháng histamine ,Kháng cholinergic
Lorazepam (Ativan) 0,5 mg/ tối Benzodiazepine
Betahistine (Merislon) 12-36mg/24giờ Hoạt động giống như histamine

Bảng 4. Thuốc chống nôn và chống chóng mặt

Tên thuốc Liều dùng Tác dụng
Cinnarizin (Stugeron)

Meclizine(Antivert)

Metoclorperamide (Primperan)

Promethazine (Phenergan)

25-75mg/24 giờ

12,5-25mg/4-6gi

10-30mg/24 giờ

25 mg/6-8 giờ

Kháng histamine

Kháng histamine

Đồng vận- Dopamine

Phenothiazine

Chóng mặt do trung tâm

Bảng 5, là liệt kê các nguyên nhân của chóng mặt trung ương. Đột quị và thiếu máu thoáng qua chiếm 1/3 các trường hợp chóng mặt do thần kinh trung ương, vertebrobasilar migraine khoảng 15%. Một số lớn khác do nguyên nhân rối loạn thần kinh, co giật, xơ cứng rải rác, di tật Arnol-Chiari.

Bảng 5. Nguyên nhân thông thường của chóng mặt trung tâm

Đột quị và thiếu máu cục bộ thoáng qua

Tiểu não

Động mạch tiểu não dưới trước (AICA)

Động mạch tiểu não dưới sau (PICA)

Vertebrobasilar migraine

Thể người lớn

Thể trẻ em (chóng mặt kịch phát lành tính của trẻ )

Co giật (Thùy thái dương)

Xơ cứng rải rác

Di tật Arnol-Chiari

U dây thần kinh VIII và u thân não – Tiểu não

Thoái hóa tiểu não

Đau đầu và chóng mặt

Đau đầu và chóng mặt là hội chứng kết hợp thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi 30-40, bệnh được nhìn nhận như đau đầu migraine thông thường hay migraine sống nền. Điều trị kết hợp verapamil và amitriptyline, đôi khi kết hợp với beta-blockers hoặc thuốc chống chóng mặt (bảng 3) và chống nôn (bảng 4).

Xoay nhanh

Người bệnh có cảm giác chóng mặt xoay tròn một hay nhiều vòng xoay trong một giây, triệu chứng này thường thấy sau chấn thương đầu, ghi điện não có sóng bất thường, một số khác có thể do dãn động mạch cột sống – thân nền, mà nguyên nhân gây là triệu chứng do chèn ép vào thần kinh tiền đình hay rễ thần kinh số VIII trong hành – cầu não (neurovascular compression). Carbamazepine (tegretol) có thể điều trị cho một số trường hợp với liều 100-200 mg x 2-3 lần trong ngày, kết hợp với các thuốc chống chóng mặt kết quả điều trị tốt trong các trường hợp chóng mặt kéo dài.

Tổn thương cấu trúc thân não và tiểu não

Chóng mặt và mất thăng bằng cũng là triệu chứng thường thấy trong các hội chứng thần kinh của thân não và tiểu não, một triệu chứng phối hợp giữa chức năng thần kinh như cuống não, cần não, hành não, tiểu não đều giúp cho chẩn đoán phân biệt tổn thương thần kinh trung ương và những rối loạn tiền đình ngoại biên. Những chỉ địng chụp cắt lớp điện toán (CT), công hưởng từ (MRI) cho những trường hợp điều trị không kết quả và những dấu lâm sàng không đủ thuyết phục cho chẩn đoán chóng mặt do tai là cần thiết.

Chóng mặt không biết nguyên nhân

Trong thực hành lâm sàng nhiều trường hợp chóng mặt và mất thăng bằng không rõ nguyên nhân, có số ít trường hợp việc chẩn đoán phân biệt với viêm mê đạo, chóng mặt kịch phát lành tính, đột quị hay do chèn p … Những gợi ý chẩn đoán bệnh nhân chóng mặt không tìm thấy nguyên nhân:

  • Chóng mặt không rõ nguyên nhân hay chóng mặt không biểu hiện đặc biệt
  • Chóng mặt sau chấn thương hay mê đạo đụng giập
  • Hội Chứng tăng không khí
  • Mất thăng bằng người lớn tuổi

Điều trị chủ yếu là chữa triệu chứng, thuốc thường dùng như bảng 3 và 4, hiện nay có nhiều thuốc có tác dụng tương tự.

Chóng mặt do tâm thần

Chóng mặt là triệu chứng thường thấy trong bệnh tâm thần, bên cạnh những triệu chứng chủ yếu của loạn tâm thần bệnh nhân than chóng mặt, đi lảo đảo, trạng thái kích thích hoảng loạn, chứng sợ khỏang rộng.

Bảng 6. Các loại chóng mặt tâm thần

Nguyên nhân

Trạng thái lo lắng bồn chồn và hoảng loạn

Trầm cảm

Chứng sợ khoảng rộng (agoraphobia)

Malingering

Rối loạn cảm giác thân thể

Điều trị nguyên nhân tâm thần là chủ yếu, kết hợp điều trị triệu chứng chóng mặt, mất thăng bằng như bảng 3 và 4.

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Chứng bệnh hạ đường huyết là gì, nó do nguyên nhân nào gây nên ?

Khi lượng đường trong máu của bạn quá thấp thì tình trạng hạ đường huyết sẽ xuất hiện. Vậy bệnh hạ đường huyết do những nguyên nhân nào gây nên ?


Chứng bệnh hạ đường huyết là gì, nó do nguyên nhân nào gây nên ?

Chứng hạ đường huyết là bệnh gì?

Theo chuyên gia sức khỏe: Hạ đường huyết là tình trạng lượng đường (glucose) trong máu quá thấp. Cơ thể hấp thụ đường qua các thức ăn có nhiều carbohydrate như gạo, khoai tây, bánh mì, ngũ cốc, sữa, trái cây và đồ ngọt. Đường tích trữ trong gan và mô dưới dạng glucogen và sẽ được phân hóa thành glucose để tạo năng lượng cho cơ thể.

Tụy là cơ quan chủ chốt có vai trò kiểm soát đường huyết. Tụy tiết ra insulin, một hormone có chức năng điều tiết đường trong máu bằng cách tăng cường sự chuyển hóa glucose của tế bào, từ đó làm giảm lượng đường huyết.

Một hormone khác cũng có vai trò điều tiết đường trong máu là glucagon, có vai trò tăng đường huyết. Khi tụy không sản xuất đủ glucagon, lượng đường trong máu sẽ giảm và gây hạ đường huyết.

Ở người bị tiểu đường, trong cơ thế thiếu lượng glucagon do tác dụng ức chế của thuốc. Vì vậy, dù bị tiểu đường nghĩa là đường huyết cao, bạn vẫn có thể hạ đường huyết do glucose trong máu bị ức chế quá mức.

Theo một nghiên cứu, trong một số trường hợp, bạn vẫn có khả năng bị hạ đường huyết dù không bị tiểu đường.

Nguyên nhân gây ra bệnh hạ đường huyết?

Hạ đường huyết do tiểu đường xảy ra khi lượng hormone insulin và glucagon điều tiết trong máu bị mất cân bằng. Tác nhân gây ra sự mất cân bằng hormone có thể là:

  • Sử dụng quá nhiều insulin hoặc thuốc tiểu đường khác.
  • Không ăn đủ hoặc đợi quá lâu giữa các bữa ăn (như qua một đêm).
  • Tập thể dục mà chưa ăn đầy đủ.
  • Không ăn đủ lượng đường bột cần thiết.
  • Chế độ ăn kiêng không hợp lý.
  • Uống nhiều rượu bia gây mất cân bằng nội tiết.


Triệu chứng và dấu hiệu của chứng bệnh hạ đường huyết

Các triệu chứng của hạ đường huyết do tiểu đường bao gồm run rẩy, chóng mặt, đau đầu; thường đổ mồ hôi và cảm thấy đói; tim đập nhanh và da tái. Những tình trạng trên thường xảy ra vào ban đêm sẽ làm cho người bệnh gặp ác mộng và la hét trong lúc ngủ. Do đường cung cấp năng lượng cho cơ thể nên người bị hạ đường huyết thường cảm thấy mệt mỏi và khó chịu. Trong trường hợp đường huyết giảm đột ngột sẽ gây ngất xỉu hoặc động kinh.

Có thể có các triệu chứng và dấu hiệu khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những phương pháp nào dùng để điều trị bệnh hạ đường huyết?

Để lượng đường trong máu trở lại mức cân bằng như bình thường trong một đợt hạ đường huyết, bạn nên nhanh chóng bổ sung đường cho cơ thể bằng:

  • Uống thuốc viên nén glucose.
  • Uống nước trái cây.
  • Cách đơn giản và dễ dàng nhất là ăn kẹo.

Sau đó khoảng 15 đến 20 phút, nếu lượng đường vẫn chưa bình thường trở lại hoặc bạn vẫn không thấy đỡ hơn, bạn nên bổ sung đường thêm một lần nữa.

Nếu bạn bị ngất hoặc động kinh do hạ đường huyết, bạn cần được tiêm glucagon ngay lập tức.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Tìm hiểu những biến chứng khó lường của bệnh thủy đậu

Bệnh thủy đậu được biết đến là một  bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Herpes zoster gây nên, chúng lây qua đường hô hấp hoặc tiếp xúc gần từ người sang người gây ra nhiều biến chứng khi điều trị không tích cực.

Biến chứng khó lường của bệnh thủy đậu

Biến chứng khó lường của bệnh thủy đậu

Bệnh thủy đậu được biết đến là một bệnh truyền nhiễm lành tính, có thể tự khỏi. Nhưng bệnh cũng có thể gây biến chứng nguy hiểm cho người bệnh như: viêm màng não, xuất huyết não, nhiễm trùng huyết, viêm mô tế bào, viêm gan,.. nếu như người bệnh không được chữa trị kịp thời và đúng cách. Một số trường hợp có thể tử vong nếu không được điều trị kịp thời, trong đó bệnh viêm phổi là biến chứng nặng và khó điều trị nhất cho dù biến chứng này ít xảy ra.

Phụ nữ mang thai nếu mắc bệnh thủy đậu sẽ rất nguy hiểm vì dễ bị biến chứng thủy đậu nặng, đặc biệt là viêm phổi. Ở 3 tháng đầu của thai kỳ, nếu bị bệnh thủy đậu, sẽ dễ gây sảy thai, hoặc khi sinh ra đứa trẻ sẽ bị thủy đậu bẩm sinh, gây ra các dị tật như đầu nhỏ, gồng tay chân, bại não, sẹo bẩm sinh…còn nếu thai phụ bị bệnh trong những ngày sắp sinh hay sau sinh đều khiến trẻ bị lây bệnh thì bệnh sẽ rất nặng, trẻ xuất hiện mụn nước nổi nhiều và gây viêm phổi. Theo đó, bệnh viêm nào cũng có thể xảy ra, dấu hiệu của viêm não có thể nhận biết khó rõ ràng. Sau khi bị thủy đậu, người bệnh xuất hiện triệu chứng vật vã, kích thích, nhiều khi kèm theo co giật, hôn mê. Trường hợp này sẽ để lại hậu quả là tổn thương về thần kinh não, dẫn đến di chứng thần kinh lâu dài dẫn tới điếc, chậm phát triển, động kinh.

Ngoài ra, một biến chứng muộn của thủy đậu là bệnh zona, khi virus gây bệnh thủy đậu xâm nhập vào cơ thể, chúng sẽ trú ngụ ở các hạch thần kinh và ẩn nấp ở đó, đợi khi cơ thể suy giảm sức đề kháng, chúng sẽ kích hoạt trở lại phát triển thành bệnh zona sau nhiều năm. Bệnh có các biến chứng riêng gọi là đau thần kinh zona.

Cách dự phòng biến chứng thủy đậu là tiêm vắc xin phòng bệnh

Cách dự phòng biến chứng thủy đậu

Tuy rằng là căn bệnh thường gặp trong thời điểm giao mùa nhưng để ngăn ngừa các biến chứng có thể xảy ra khi mới mắc thủy đậu, người bệnh cần đi khám và theo dõi chặt diễn biến của bệnh, dùng thuốc theo đơn của bác sỹ. Ngay khi có dấu hiệu bất thường, cần tái khám ngay. Mọi người có thể chủ động phòng thủy đậu bằng cách tiêm vacxin phòng bệnh, đây là cách phòng được bệnh an toàn và hiệu quả nhất. Hiện nay đã có thuốc điều trị đặc hiệu chống virus thủy đậu là Acyclovir nhưng cần điều trị sớm mới đạt hiệu quả. Mặt khác có thể sử dụng thuốc tím để bôi lên các nốt mụn nước mục đích là kháng viêm, nhiễm trùng. Khi các nốt mụn nước vỡ không nên để phần dịch nước này lan ra các vùng da còn lại, tiếp tục sử dụng dung dịch xanh methylen. Trong trường hợp có biến chứng tổn thương viêm da mủ cần điều trị kháng sinh. Trường hợp bệnh nhân sốt cao thì hạ sốt bằng thuốc acetaminophen để hạ sốt, nhưng cần hỏi ý kiến bác sỹ. Tuyệt đối không sử dụng aspirin, các loại thuốc có chứa thành phần aspirin, đặc biệt là trẻ em để tránh biến chứng. Trường hợp có biến chứng viêm phổi hoặc cơ địa suy giảm miễn dịch nên dùng acyclovir đường tĩnh mạch mới hiệu quả. Bên cạnh đó nên chú ý điều trị triệu chứng gồm: hạ sốt, bôi dung dịch sát khuẩn làm se các nốt phỏng tránh bội nhiễm. Vệ sinh thân thể sạch sẽ, không cần phải kiêng cữ. Điều quan trọng là phải theo dõi và phát hiện kịp thời các biến chứng, giữ vệ sinh sạch sẽ.

Ngoài ra để phòng ngừa bệnh cần đảm bảo chế độ dinh dưỡng phù hợp, bổ sung nhiều loại rau tươi, trái cây trong các bữa ăn hằng ngày. Tăng cường thực phẩm chứa Vitamin A, C, bioflavonoid…có nhiều trong các loại rau củ như: cải bắp, cà rốt, dưa chuột, bông cải, giá sống.. hỗ trợ làm nhanh các nốt mụn nước thủy đậu.

Nguồn: sưu tầm

Exit mobile version