Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Tìm hiểu triệu chứng trào ngược dịch mật

Một trong những nguyên nhân gây trào ngược dạ dày đó chính là trào ngược dịch mật. Vậy liệu căn bệnh này có để lại biến chứng nguy hiểm hay không?

Triệu chứng của trào ngược dịch mật có biểu hiện như thế nào?

Triệu chứng của trào ngược dịch mật có biểu hiện như thế nào?

Trào ngược dịch mật là một trong những căn bệnh thường gặp, nguyên nhân là do trào ngược dạ dày. Thực tế, dạ dày có một môi trường acid để tiêu hóa thức ăn. Khi dịch mật bị trào ngược lên dạ dày sẽ làm thay đổi PH của dạ dày. Ban đầu khi bị trào ngược dịch mật gây khó tiêu, đầy bụng, đầy hơi. Nếu để tình trạng bệnh kéo dài có thể gây các biến chứng nặng như viêm loét dạ dày, ung thư dạ dày, thực quản,…

Dịch mật cũng có thể trào ngược lên thực quản, trào ngược dịch mật khó phân biệt với trào ngược dạ dày thực quản và triệu chứng của 2 bệnh rất dễ xảy ra đồng thời. Triệu chứng của trào ngược dịch mật hay gặp như:

  • Ợ chua, ợ hơi, ợ nóng và đôi khi đắng miệng.
  • Nóng rát ở vùng ngực
  • Đau tức ngực, đau vùng thượng vị lan tới cổ
  • Đau họng, rát họng do vùng họng bị tổn thương do dịch mật trào ngược lên vùng họng và thanh quản còn gây ho hen.
  • Ăn lâu tiêu, đầy bụng, ậm ạch khó chịu.
  • Cảm giác khó nuốt
  • Sụt cân do ăn uống lâu tiêu, khó tiêu

Ngoài ra, triệu chứng điển hình như đau tức ngực dễ làm người bệnh lầm tưởng với các bệnh về tim mạch hay bệnh hô hấp. Nếu như bệnh nhân gặp tình trạng đau rát họng, ho, ợ chua lên thấy dịch nếu để lâu còn ảnh hưởng tới các vùng khác như vùng thanh quản, hầu họng nếu để lâu dẫn tới ho hen, người bệnh có thể nhầm với các bệnh đường hô hấp.

Nếu tình trạng bạn gặp ở trên rất có thể bạn đã mắc phải bệnh trào ngược dạ dày thực quản hoặc trào ngược dịch mật, vì thế  bạn nên đi khám và điều trị bởi bác sĩ chuyên khoa để có hướng khắc phục kịp thời tùy từng bệnh để không xảy ra tình trạng bệnh diễn biến phức tạp để lại biến chứng nặng nề. Nếu dùng thuốc bệnh không thuyên giảm các bác sĩ có thể can thiệp bằng phương pháp phẫu thuật.

Phương pháp cải thiện triệu chứng trào ngược dịch mật

Phương pháp cải thiện triệu chứng trào ngược dịch mật

Theo các bác sĩ chuyên khoa chữa trị bệnh tiêu hóa cho biết, để cải thiện triệu chứng này thì bệnh nhân cần tuân thủ chế độ ăn uống như sau:

  • Ăn uống với chế độ ăn lành mạnh, ăn chín uống sôi, ăn thức ăn mềm, dễ tiêu hóa, chia nhỏ bữa ăn không nên ăn một bữa quá no. Nên ăn các loại rau, củ, quả tươi cung cấp nhiều vitamin và chất khoáng, dễ tiêu và giảm áp lực lên hệ tiêu hóa. Không nên ăn các loại mỡ động vật, nội tạng động vật, thức ăn đóng hộp như xúc xích, thịt nguội,… gây khó tiêu, hạn chế các loại gia vị có thể gây ợ nóng và tình trạng trào ngược thêm tối tệ. Cách nấu món ăn nên ưu tiên các món hấp, luộc. Tránh các loại đồ uống có cồn như bia rượu, đồ uống có ga, chất kích thích như cafe, thuốc lá.
  • Vận động: Tập thể dục nhẹ nhàng: chạy chậm, đi bộ nhanh, tập các bài yoga, gym vừa sức với cơ thể giúp cơ thể khỏe mạnh. Sau mỗi bữa ăn khoảng 30p-1h nên vận động nhẹ giúp tiêu hóa thức ăn.
  • Ngủ đủ giấc, đúng giờ và trước khi đi ngủ không được ăn no tránh trào ngược gây khó chịu. Nếu trong giấc ngủ cảm giác đau ngực bạn có thể nằm đầu cao, nằm nghiêng trái để hạn chế tình trạng trào ngược.
  • Duy trì cân nặng ở mức hợp lý tránh tình trạng béo phì.

Chứng trào ngược dịch mật có thể để lại những biến chứng nguy hiểm, vì thế khi thấy cuất hiện những triệu chứng trên thì bệnh nhân nên đi thăm khám để có hướng điều trị kịp thời.

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Những triệu chứng thường gặp phải của ung thư vú là gì ?

Ung thư vú là tình trạng khối u ác tính phát triển ở các tế bào vú. Khối u ác tính là tập hợp các tế bào ung thư có thể sinh sôi rất nhanh ở các mô xung quanh, hoặc có thể lan ra (di căn) các bộ phận khác trong cơ thể. 


Những triệu chứng thường gặp phải của ung thư vú là gì ?

Những biểu hiện thường gặp khi bị ung thư vú là gì?

Theo chuyên gia cho biết những dấu hiệu thường gặp của bệnh ung thư vú như sau:

Đau tức ngực:

Đau tức ngực có thể biểu hiện như việc đột nhiên nhói đau như có dòng điện nhẹ sượt qua từ ngực trái đến ngực phải.Khi ấy có thể có thể là khối u đơn lẻ hoặc khối u rải rác hay khu trú tại một trong các ống dẫn sữa gây cảm giác sưng đau, tức khó chịu ở ngực.  Bất kì có dấu hiệu khác thường, cũng cần được thăm khám để phát hiện sớm

theo dõi thời điểm, vị trí cơn đau, tần suất xuất hiện cơn đau  để  báo cho bác sĩ để có hướng điều trị kịp thời.

Ngứa ở ngực:

Ngứa ở ngực có thể liên quan đến ung thứ vú dạng viêm, và thường bị bỏ qua.  Vùng mô vú bị tổn thương sẽ ngứa nhiều, nổi mẩn đỏ, và da sần sùi, do các cục u tăng sinh nhanh chóng ngăn chặn mạch máu và mạch bạch huyết dưới da làm tích tụ chất lỏng dưới da gây kích ứng.

Thay đổi hình dạng và kích thước vú:

Đối với phụ nữ có mô ngực dày, đôi khi họ không sợ được thấy khối u, thay vào đó những dấu hiệu như ngực lớn hơn chảy xuống thấp hơn, có hình dáng không bình thường. Điều này khiến việc phát hiện ung thư gặp khó khăn hơn, cho nên nếu bạn có mô vú dày hãy thận trọng với những điều này.

Đau lưng, vai, gáy:

Đừng chủ quan bỏ qua các cơn đau lưng đau vai, vì đôi khi ung thư vú không đau ở ngực hoặc vú mà đau ở phần lưng trên hay giữa 2 bả vai, khiến người bệnh nhầm lẫn với đau dây chẳng, đau xương khớp mà lơ là theo dõi, thăm khám. Lí do của cơn đau này do khốí u tăng trưởng và đẩy ngược về phía xương sườn và phía xương sống. Dễ hiểu xương sống là một trong những nơi di căn ung thư vú, nguy cơ chuyển sang ung thư xương thứ cấp cao.

Sự thay đổi ở núm vú:

Núm vú là một trong những nơi phổ biến mà khối u thường xuất hiện, hãy quan sát xem núm vú có sự thay đổi không như dẹt hơn, thụt vào trong, dịch tiết ra có thể kèm máu, phần da trở nên sần sùi, viểm,có vảy

Sưng hoặc có khối u, hạch ở nách:

Đột nhiên một khối u hoặc vết sưng đau dưới cánh tay kéo dài cả tuần hoặc hơn gây sốt thì hãy thận trọng với nó, vì rất có thể đó là dấu hiệu ban đầu

Bạn có thể phát hiện hạch bằng cách vuốt từ bầu ngực lên trên theo đường hõm nách, nếu có sẽ thấy hạch nổi lên ở hõm nách. Bất kỳ cơn đau nào xảy ra ở vùng nách cũng là một dấu hiệu nên được kiểm tra cẩn thận bằng ngón tay. Đặc biệt lưu ý khi có một khu vực mô cứng hơn hoặc khó di chuyển khi bạn rê ngón tay. Bạn nên kịp thời đến bác sĩ để phát hiện ung thư và điều trị.

Ngực đỏ, bị sưng:

Dấu hiệu của nhiễm trùng, viêm vú, nhưng cũng có thể là ung thư vú dạng viêm nếu bạn có cảm giác ngực mình nóng, hay ửng đỏ (thậm chí có màu tím), sưng đau. Nguyên nhân là do các khối u vú đẩy vào chèn ép các mô, khiến ngực bị sưng, đau tức và tấy đỏ.

Những phương pháp nào dùng để điều trị ung thư vú?

Bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị ung thư vú thích hợp dựa trên các yếu tố sau:

  • Loại ung thư vú
  • Giai đoạn bệnh
  • Kích cỡ khối u
  • Sự nhạy cảm của tế bào ung thư với hormone
  • Tình trạng sức khỏe chung của bệnh nhân.

Có 5 phương pháp điều trị bao gồm:

Phẫu thuật

  • Phẫu thuật giữ lại vú. Phẫu thuật này chỉ loại bỏ khối u trong vú.
  • Phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn tuyến vú.
  • Phẫu thuật cắt bỏ tận gốc tế bào ung thư. Phẫu thuật này nhằm loại bỏ toàn bộ vú có tế bào ung thư, các hạch bạch huyết dưới cánh tay, lớp thành ngoài cơ ngực.

Xạ trị

Xạ trị là sử dụng chùm tia năng lượng cao hoặc các dạng tia phóng xạ khác để tiêu diệt các tế bào ung thư hay ngăn ngừa chúng phát triển.

Hóa trị

Hóa trị là sử dụng thuốc để làm các tế bào ung thư ngừng phát triển. Phương pháp này có thể được sử dụng để làm giảm sự phát triển của khối u trước khi phẫu thuật loại bỏ. Hóa trị cũng có thể được dùng sau phẫu thuật để ngăn ngừa khối u tái phát triển.

Liệu pháp hormone

Phương pháp này được dùng để ngăn chặn hoạt động của các loại hormone và không cho khối u ung thư phát triển. Liệu pháp hormone chỉ phát huy tác dụng với các loại ung thư vú có liên quan đến hormone.

Liệu pháp điều trị trúng đích

Đây là liệu pháp sử dụng thuốc hoặc các hóa chất khác nhằm tiêu diệt tế bào ung thư mà không gây hại đến các tế bào khỏe mạnh xung quanh. Những loại thuốc và chất này có thể bao gồm:

  • Kháng thể đơn dòng.
  • Thuốc ức chế tyrosine kinase.
  • Chất ức chế cyclin-CDKs nội tiết.

Bạn có thể được chỉ định một hoặc nhiều phương pháp kết hợp. Bác sĩ sẽ là người lựa chọn cách thức điều trị phù hợp.

Nguồn: sưu tầm

Nang Kinh Khang Nguyên Sinh – kiểm soát buồng trứng đa nang, u nang

  • Kiểm soát buồng trứng đa nang
  • Giảm triệu chứng u xơ tử cung, u xơ tuyến vú lành tính
  • Điều hòa kinh nguyệt

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/tr2wda5″]

Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Bệnh lậu và những điều khó nói bằng lời

Bệnh lậu là một bệnh nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục khá phổ biến. Nguyên nhân liên quan đến yếu tố xã hội nên bệnh nhân khó chia sẻ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng.

Bệnh lậu có thể gặp ở cả nam và nữ giới

Để giúp độc giả có được những thông tin hữu ích về bệnh lậu, chúng tôi đã tìm đến sự tư vấn của các chuyên gia hàng đầu về bệnh truyền nhiễm  – một ngôi trường danh tiếng hàng đầu đào tạo lĩnh vực Y Dược trong cả nước.

Hỏi: Chuyên gia có thể cho biết nguyên nhân nào gây ra bệnh lậu?

Trả lời:

Bệnh lậu được biết đến là một bệnh truyền nhiễm lây truyền qua đường tình dục, tương đối phổ biến (chiếm 3-15% trong tổng số các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục). Bệnh do vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae gây ra.

Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi từ sơ sinh đến người cao tuổi, nhưng thông thường lứa tuổi trẻ hoạt động tình dục mạnh, nam và nữ đều có thể bị bệnh, ở nữ giới tỷ lệ bệnh lậu không có triệu chứng nhiều hơn nam. Người bệnh là nguồn duy nhất của bệnh lậu (lây truyền qua hoạt động tình dục đồng giới hoặc khác giới, lây từ mẹ sang con trong giai đoạn chuyển dạ và đẻ).

Hỏi: Vậy chuyên gia cho biết dấu hiệu để nhận biết bệnh lậu?

Trả lời:

Triệu chứng của bệnh ở nam giới và nữ giới hoàn toàn khác nhau:

Ở nam giới

– Thời gian ủ bệnh kéo dài 3- 5 ngày sau khi quan hệ tình dục với người bị bệnh lậu

– Triệu chứng :

  • Viêm niệu đạo trước cấp tính: bệnh nhân có cảm giác ngứa nhiều hoặc ít ở miệng sáo, hố thuyền, các mép của miệng sáo trở nên tấy đỏ. Niêm mạc niệu đạo trước bị viêm xuất tiết. Có chất nhầy chảy ra kèm theo cảm giác đái nóng, buốt nhẹ. Xuất hiện hiện tượng chảy mủ có màu trắng đục hoặc vàng đục. Cảm giác nóng buốt tăng lên rõ đặc biệt có khi đái rất buốt làm bệnh nhân phải đái từng giọt
  • Viêm niệu đạo toàn bộ : khi bệnh không được điều trị kịp thời sau 10- 15 ngày, bệnh nhân sẽ có biểu hiện đái dắt, đái khó, có thể đái ra vài giọt máu cuối bãi, mủ chảy ra nhiều, hạch bẹn có thể sưng đau, hay bị cường dương và đau rát khi dương vật cương lên. Ngoài ra bệnh nhân còn có thể bị:
  • Viêm các tuyến khu trú cạnh giây hãm ở rãnh qui đầu.
  • Viêm các ống và các tuyến khu trú cạnh miệng sáo.
  • Viêm các tuyến Littre.
  • Viêm tuyến Cowper.
  • Viêm ống dẫn tinh và mào tinh hoàn.
  • Viêm túi tinh và ống phóng tinh.
  • Viêm dưới niêm mạc niệu đạo gây nhiều túi mủ xung quanh niệu đạo, ít khi vỡ ra ngoài.

Ở nữ giới

Thời gian ủ bệnh bệnh: thường từ 2 tuần trở lên.

Biểu hiện: Bệnh nhân đái dắt, đau sau khi giao hợp, đau vùng xương chậu. Viêm niệu đạo, viêm cổ tử cung có mủ, viêm âm hộ, âm đạo, có khi viêm tuyến Bartholin, viêm niệu đạo và tuyến Skène.

Đa số các trường hợp bệnh bắt đầu bằng viêm niệu đạo kín đáo. Bệnh nhân đái khó, có cảm giác nóng hay rát khi đi tiểu, lỗ niệu đạo bình thường, ấn vào niệu đạo có mủ chảy ra (khám sau khi đi tiểu ít nhất 3 giờ ).

Viêm cổ tử cung: biểu hiện bằng ra khí hư, lỗ cổ tử cung có thể đỏ, trợt phù, lộ tuyến .

Viêm phần phụ (vòi trứng): viêm lan từ âm đạo, cổ tử cung lên. Hiếm khi theo đường máu.

Bệnh lậu có thể lây qua đường tình dục

Hỏi: Thưa chuyên gia vậy nếu không điều trị kịp thời và triệt để thì bệnh lậu có thể để lại biến chứng gì không ?

Trả lời:

Nếu không điều trị triệt để, bệnh lậu có thể để lại biến chứng như: Biến chứng toàn thân và các cơ quan khác ( gặp cả ở nam và nữ ):

  • Viêm hậu môn – trực tràng khi giao hợp đường hậu môn
  • Viêm họng do lậu: khi quan hệ đồng giới.
  • Viêm khớp do lậu ( xảy ra đồng thời với lậu cấp ở đường sinh dục ).
  • Vùng sinh dục: xuất hiện túi mủ, vị trí khu trú gần bộ phận sinh dục.
  • Phản ứng toàn thân có thể có dát đỏ, ban mề đay hoặc hồng ban đa dạng do phản ứng quá cảm ứng của cơ thể với song cầu lậu.
  • Biến chứng ở tim: viêm nội tâm mạc do lậu cầu khuẩn .
  • Mắt: xuất hiện ở trẻ sơ sinh( vi khuẩn được truyền sang trẻ sơ sinh trong khi sinh đẻ). Có thể có biến chứng loét giác mạc, thủng giác mạc.

Hỏi: Theo chuyên gia, hướng điều trị bệnh lậu hiện nay như thế nào?

Trả lời:

Trên các diễn đàn Hỏi đáp bệnh học tôi cũng thấy khá nhiều bạn quan tâm về vấn đề này, tại đây tôi xin trả lời như sau:

Về nguyên tắc điều trị chung:

  • Lựa chọn kháng sinh theo độ nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh
  • Điều trị cho cả vợ chồng và bạn tình của bệnh nhân.
  • Chế độ nghỉ ngơi hợp lý, tránh đi xe đạp, đi ngựa, chạy nhảy gây sang chấn bộ phận sinh dục – tiết niệu.
  • Điều trị dự phòng nhiễm khuẩn sau lậu (C.trachomatis, liên cầu, tạp khuẩn…).
  • Tái khám định kỳ

Phác đồ điều trị lậu không biến chứng.

  • Spectinomycine 2g: tiêm bắp liều duy nhất
  • Hoặc Ceftriaxone 250 mg: tiêm bắp liều duy nhất.
  • Sau đó dùng Doxycyclin 100 mg x 2 viên / ngày x 7 ngày .

Điều trị lậu biến chứng.

Ceftriaxone 1 gram / 1 ngày tiêm bắp x 3- 7 ngày. Sau đó dùng Doxycyclin 100 mg x 2 viên/ ngày x 7 ngày. Các trường hợp nặng hơn (biến chứng viêm màng não, viêm nội tâm mạc do lậu) cần dùng liều lượng trên nhưng phải kéo dài đến 4 tuần lễ.

Hỏi: Với kinh nghiệm đã có, chuyên gia có lời khuyên gì dành cho độc giả ?

Trả lời:

  • Hiện chưa có vacxin phòng bệnh đặc hiệu.
  • Chung thủy một vợ một chồng. Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục để tránh lây truyền
  • Thực hiện chương trình tuyên truyền giáo dục, thông tin về các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục, tình dục an toàn.
  • Đến ngay các cơ sở y tế để được thăm khám và tư vấn khi có những biểu hiện nghi ngờ bị lậu

Bệnh lậu hiện ngày càng phổ biến trong xã hội hiện nay. Với mức độ tăng nhanh chóng cũng như các biến chứng mà bệnh để lại thì việc khám sức khỏe định kỳ cũng như điều trị dứt điểm ngay khi phát hiện là điều cần thiết mà người bệnh cần làm.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Các kiến thức chung về ung thư dạ dày cần phải biết

Bệnh ung thư dạ dày là căn bệnh nguy hiểm nếu không điều trị sớm sẽ phải tiến hành cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ dạ dày. Vậy chúng ta cần phải nắm bắt được thông tin gì về căn bệnh này?

Nguyên nhân hình thành và triệu chứng của các khối u trong dạ dày

Nguyên nhân hình thành và triệu chứng của các khối u trong dạ dày

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học cho biết, đến nay vẫn chưa xác định được nguyên nhân chính xác gây bệnh, tuy nhiên có rất nhiều yếu tố nguy cơ làm tăng tỉ lệ ung thư dạ dày như:

  • Ăn nhiều thực phẩm có chứa nitrat
  • Nếu trong dạ dày có vi khuẩn Helicobacter pylori thì tỉ lệ gây loét dạ dày cũng sẽ tăng lên.
  • Người có polyp trong dạ dày, bị viêm dạ dày mãn tính, hay thiếu máu ác tính cũng có khả năng bị ung thư cao.
  • Nếu thành viên trong gia đình từng có tiền sử ung thư dạ dày thì tỉ lệ mắc bệnh cao hơn

Ngoài ra nếu chế độ ăn uống không hợp lí cũng có thể dẫn tới ung thư dạ dày như: ăn quá mặn, thường xuyên ăn đồ nướng, hun khói, ăn thực phẩm hỏng, mốc, hút thuốc lá… Theo đó, bệnh ung thư dạ dày có những biến chứng nguy hiểm như đau bụng sau ăn, buồn nôn, bụng luôn có cảm giác đầy và khó chịu. Cơ thể khó tiêu, mệt mỏi, hay bị ợ nóng, ợ chua, đôi khi buồn nôn, nôn. Dạ dày đau dữ dội, chức năng tiêu hóa kém làm cơ thể sụt cân nghiêm trọng.

Phương pháp điều trị bệnh ung thư dạ dày

Ung thư dạ dày là căn bệnh tiêu hóa nguy hiểm có nhiều giai đoạn khác nhau, tùy vào diễn biến bệnh, tình trạng sứ khỏe người bệnh mà có các phương pháp điều trị phù hợp như:

Phương pháp điều trị bệnh ung thư dạ dày

  • Nếu ung thư ở giai đoạn mới, các tế bào mới chỉ phát triển ở lớp niêm mạc thì có thể loại bỏ khối u này bằng phương pháp phẫu thuật nội soi
  • Nếu khối u đã lan ra phá hủy một phần dạ dày thì phải tiến hành cắt bỏ một phần dạ dày. Phẫu thuật này chỉ cắt bỏ những phần tổn thương do tế bào ung thư làm hỏng.
  • Nếu người bệnh buộc phải cắt bỏ toàn bộ dạ dày thì trong trường hợp này thực quản sẽ được nối trực tiếp vào tá tràng. Do đã cắt bỏ dạ dày, người bệnh sẽ phải ăn, uống theo một chế độ được bác sĩ cho phép.

Một số trường hợp cắt bỏ một phần dạ dày chỉ có tác dụng giúp người bệnh thoải mái hơn, hạn chế sự xâm lấn của khối u sang các mô khác chứ không thể chữa khỏi hoàn toàn. Người bệnh có thể được chỉ định xạ trị kết hợp hóa trị trước phẫu thuật để thu gọn vị trí ung thư. Phương pháp này có thể có biến chứng như khó tiêu, buồn nôn, tiêu chảy…

Dù chưa rõ ràng nguyên nhân gây bệnh nhưng chúng ta có thể phòng tránh ung thư dạ dày nhờ có một chế độ sinh hoạt lành mạnh như: Thường xuyên kiểm tra sự khỏe để có phát hiện bệnh sớm, bổ sung chất xơ, ăn nhiều trái cây để hỗ trợ tiêu hóa. Đồng thời nên hạn chế ăn thức ăn quá mặn, các đồ uống có cồn, có gas.  Không nên ăn đồ ăn chiên nướng quá cháy, không hút thuốc lá.Người đang mắc các bệnh về tiêu hóa nên cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể, ăn các đồ ăn dễ tiêu hóa.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Những nguyên tắc cơ bản trong xử trí và điều trị phỏng mắt

Phỏng mắt do mắt tiếp xúc với hóa chất (acid bình, acid acetic), nhiệt (nước sôi, tàn thuốc) hay tia (cực tím) với mức độ nặng nhẹ phụ thuộc nồng độ, thời gian tiếp xúc vào độ PH của hóa chất.


Những nguyên tắc cơ bản trong xử trí và điều trị phỏng mắt

Những biểu hiện chính chứng tỏ bạn đã bị phỏng mắt

Theo kinh nghiệm trong vấn đề tư vấn sức khỏe của các chuyên gia sức khỏe được biết:Đau dữ dội, chảy nước mắt sống, co quắp mi là hậu quả của sự kích thích trực tiếp những đầu dây thần kinh phân bố trong biểu mô giác mạc. Da mi mắt đỏ và sưng nhẹ mi mắt hoặc nặng hơn có bóng dịch hoại tử, da màu trắng xám. Kết mạc cương tụ nhẹ hoặc hoại tử kết mạc. Giác mạc hơi mờ nhẹ (mất độ bóng), đục, hoặc rất đục (không thấy chi tiết mống mắt), chấm phồng biểu mô giác mạc (do tia cực tím). Củng mạc có thể cương tụ màu đỏ đậm hoặc hoại tử xám. Trường hợp viêm dính mống mắt hoặc đục thủy tinh thể. Tìm khám những vị trí phỏng khác trên cơ thể.

Đây cũng là cách phòng ngừa nguy cơ bị phỏng mắt mà bạn cần biết để bảo vệ bản thân.

Nguyên tắc cơ bản trong điều trị phỏng mắt chuẩn Bộ Y tế

Nguyên tắc điều trị 5 nguyên tắc:

  • Loại bỏ tác nhân gây phỏng.
  • Chống đau.
  • Chống dính.
  • Chống nhiễm trùng.
  • Chống thiếu dinh dưỡng.

Điều trị đặc hiệu:

  • Xử trí phỏng do hóa chất.

Điều trị ban đầu:

  • Loại bỏ hóa chất bằng cách nhỏ tê bề mặt. Trước khi rửa mắt phải gắp mảnh cứng, cục vôi tôi, dị vật ra khỏi cùng đồ. Không được trung hòa acid bằng base hoặc ngược lại. Rửa thẳng vào cùng đồ bằng nhiều nước sạch hoặc bằng Normal Saline với ống tiêm tối thiểu từ 1 – 2 lít nước. Riêng việc bỏng vôi thì dùng nước đường ưu trương hoặc đẳng trương để rửa (trung hòa vôi thành muối gluconate).
  • Giảm đau: nhỏ dãn đồng tử bằng Atropin 0,5% (khi nhỏ phải ấn chặn điểm lệ, 5 giây sau lau thuốc ngay) để tránh dính mống và giảm đau do chống co quắp thể mi, băng mắt.
  • Chống dính mi cầu: tách mi và nhãn cầu bằng spatule có bôi pomade hoặc đặt khuôn mắt giả.
  • Chống nhiễm trùng: dùng kháng sinh tại chỗ là Gentamycin 3% nhỏ 6-8 lần/ngày.
  • Chống thiếu dinh dưỡng: Sử dụng vitamin, chích máu tự thân dưới kết mạc.

Điều trị hậu phỏng:

  • Điều trị một số di chứng: Viêm loét giác mạc kéo dài bằng kháng sinh kết hợp khâu cò. Sẹo dính co kéo mí bằng tạo hình. Dính kết mạc mi cầu bằng cách bóc tách và đặt khuôn. Sẹo giác mạc thì ghép giác mạc.
  • Săn sóc và theo dõi: Khám và thay băng mắt mỗi ngày đến khi mắt hết cương tụ, hết đau nhức. Kháng sinh dự phòng trong trường hợp phỏng nặng cho uống Amoxicillin hoặc Erythromycin từ 5-7 ngày.
  • Phỏng nhiệt: Điều trị ban đầu bằng giảm đau. Điều trị tiếp theo băng ép vô khuẩn có bôi kháng sinh nếu phỏng mi mắt sâu. Để nguyên các bóng dịch. Xử trí nhanh chóng phù nề gây lộn mi bằng cách khâu cò. Điều trị di chứng bằng cách ghép da sớm trong trường hợp phỏng độ II, III giúp mau lành sẹo và tránh biến dạng. Săn sóc và theo dõi bằng khám, thay băng mắt mỗi ngày đến khi mắt hết cương tụ và đau nhức.
  • Phỏng tia điều trị ban đầu bằng cách giảm đau. Dãn đồng tử giúp giảm đau do co thắt thể mi. Điều trị tiếp theo bằng kháng sinh dự phòng tại chỗ. Tái khám mỗi 3 tháng để phát hiện nhãn viêm giao cảm.

Cần làm gì để đề phòng tình trạng phỏng mắt ?

Tuyên truyền rộng rãu để mỗi người dân biết cách tự sơ cứu khi bị phỏng mắt trước khi đến cơ sở y tế.

Trong các nhà máy, xí nghiệp, các phòng thí nghiệm sử dụng hóa chất cần phải đeo kính bảo vệ mắt hoặc mang mặt nạ dày ở trong các lò đúc kim loại nóng chảy. Trang bị đầy đủ phương tiện để rửa mắt. Giáo dục các cháu nhỏ không ném vôi vào nhau khi chơi đùa.

Phỏng mắt là một cấp cứu đặc biệt trong nhãn khoa, nhất là phỏng do hóa chất. Nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến mù lòa. Phải xử trí khẩn trương, đúng đắn thì mới có thể bảo tồn được chức năng sinh lý của mắt.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Tổng hợp nguồn tin cần biết về bệnh sốt xuất huyết Dengue

Sốt xuất huyết dengue (SXHD) là bệnh nhiễm virus cấp tính do virus dengue gây ra. Ở thể nặng nếu không được chẩn đoán sớm và xử trí kịp thời sẽ dẫn đến tử vong.

Tổng hợp nguồn tin cần biết về bệnh sốt xuất huyết Dengue

Tác nhân gây bệnh sốt xuất huyết Dengue

Virus dengue thuộc họ Flaviviridae, được xếp vào nhóm Arbovirus là nhóm virus gây bệnh cho người và động vật lan truyền do côn trùng tiết túc. Theo các bác sĩ cho biết có 4 típ virus dengue gây bệnh cho người: D1, D2, D3, D4. Ở mỗi nước và khu vực có thể gặp cả 4 typ, ở nước ta cũng gặp cả 4 typ nhưng chủ yếu là typ D1 và D2. Cả 4 típ này đều gây ra miễn dịch đặc hiệu đối với típ virus đã nhiễm; giữa bốn típ huyết thanh của virus dengue có phản ứng chéo nhưng không có khả năng bảo vệ chéo lâu dài.

Nguồn truyền nhiễm bệnh sốt xuất huyết Dengue

Có thể cho rằng nguồn truyền nhiễm duy nhất là người. Người bệnh là nguồn truyền nhiễm, đặc biệt là người bệnh thể nhẹ, ít được quản lý nên là nguồn bệnh quan trọng.

Các nhà nghiên cứu ở Malaixia đã chứng minh được loài khỉ hoang dại là nguồn chứa mầm bệnh trong tự nhiên, nhưng chưa có bằng chứng từ khỉ truyền cho người.

Đường truyền nhiễm bệnh sốt xuất huyết Dengue

Bệnh sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm, lây truyền cho người qua vector trung gian là muỗi Aedes aegypti. Muỗi này rất thích đốt người, hút máu ban ngày, cao điểm vào sáng sớm và chiều tối.

Sau khi hút máu người bệnh có chứa virus dengue, thời gian cần thiết để cho virus phát triển trong muỗi là từ 8 -10 ngày, sau đó muỗi có khả năng truyền virus dengue cho người khác khi hút máu. Muỗi cái Aedes còn có thể truyền ngay virus dengue từ người bệnh sang người lành do thay đổi vật chủ khi bữa ăn máu bị gián đoạn. Cách truyền bệnh này được gọi là truyền cơ học.

Đường truyền nhiễm bệnh sốt xuất huyết Dengue

Muỗi sống trong nhà, thường đậu ở những nơi ít ánh sáng, có hơi ẩm (như quần áo đang mặc màu sẫm treo trên mắc áo).

Muỗi sinh sản ở những nơi nước trong như các chum vại, bể chứa nước, những vũng nước đọng trong, các vỏ đồ hộp, chai lọ, lốp xe hỏng, các lọ hoa… Chúng đẻ trứng ở đó dù lượng nước rất ít, bọ gậy muỗi Aedes aegypti phát triển tốt ở nước có pH acid nhẹ, nên muỗi thích đẻ vào nước mưa, nước máy. Có thể tìm thấy muỗi trưởng thành vào khoảng 50m ở xung quanh ổ và khoảng cách xa nhất có thể thấy là 200m. Bệnh còn được lây truyền bởi muỗi Aedes albopictus nhưng Aedes aegypti là trung gian truyền bệnh chính.

Khối cảm thụ bệnh sốt xuất huyết Dengue

Mọi người đều có thể mắc bệnh sốt xuất huyết, phần lớn các trường hợp mắc bệnh là trẻ em dưới 15 tuổi.

Không khác nhau về giới tính.

Triệu chứng Sốt dengue cổ điển

Sốt, nhức đầu nhiều, đau sau hố mắt, đau cơ-khớp, sưng hạch, nổi ban, xuất huyết ngoài da hiếm gặp. Bạch cầu giảm, có khi tiểu cầu giảm, hematocrite bình thường.

Sốt xuất huyết dengue không sốc

Thời kỳ ủ bệnh: thông thường 5-7 ngày.

Thời kỳ khởi phát: Bệnh khởi phát đột ngột với sốt cao.

Thời kỳ toàn phát:

– Sốt cao liên tục, mặt xung huyết, chán ăn, nôn mữa, nhức đầu nhiều, đau cơ khớp. Một số bệnh nhân đau họng, khó chịu ở thượng vị, tức ở hạ sườn phải và đau khắp bụng là thường gặp. Sốt cao và kéo dài 2-7 ngày, co giật do sốt cao có thể xảy ra.

– Biểu hiện xuất huyết: thường xảy ra vào ngày thứ 2 hoặc thứ 3 của bệnh dưới nhiều hình thái: thường gặp là dấu hiệu dây thắt dương tính; xuất huyết ở da có thể gặp các dạng chấm, đốm xuất huyết, vết bầm tím; xuất huyết ở niêm mạc: chảy máu cam, chảy máu chân răng, tiểu ra máu, kinh nguyệt kéo dài, xuất huyết tiêu hóa như nôn ra máu, ỉa ra máu hoặc phân đen.

Triệu chứng của bệnh sốt xuất huyết Dengue

– Gan to có thể phát hiện được sớm trong giai đoạn sốt. Kích thước của gan không liên quan đến độ nặng của bệnh nhưng gan to thường gặp trong ca có sốc.

Diễn biến tự nhiên của bệnh học chuyên khoa sốt xuất huyết dengue không sốc thường nhẹ. Sau vài ngày sốt giảm, các dấu hiệu bệnh lý mất dần, sau đó trẻ ăn ngon và phục hồi dần.

Sốt xuất huyết dengue có sốc

Sau thời gian sốt vài ngày tình trạng bệnh nhân trở nặng nhanh chóng. Vào ngày thứ 3-7 sốt giảm và bệnh nhân có thể rơi vào sốc với da lạnh, tím tái quanh môi mạch nhanh nhẹ, bệnh nhân đờ đẫn, mệt nhọc hoặc bứt rứt, đau bụng…

Sốc được xác định bởi: mạch nhanh yếu, huyết áp kẹp kèm theo da lạnh, tím tái đầu chi, người bứt rứt, vật vã. Thời gian sốc thường ngắn 12 – 24 giờ, trẻ có thể tử vong nếu không can thiệp kịp thời và đúng đắn. Có thể phục hồi nhanh chóng nếu điều trị chống sốc tích cực và hiệu quả.

Phân độ lâm sàng bệnh sốt xuất huyết Dengue

Theo Tổ chức Y tế thế giới, SXHD chia thành 4 mức độ:

  • Độ I: Sốt + dấu hiệu dây thắt (+), không có xuất huyết tự nhiên
  • Độ II: Sốt + xuất huyết tự nhiên ở da hoặc nơi khác.
  • Độ III: Có dấu hiệu suy tuần hoàn: mạch nhanh, yếu, huyết áp tụt hoặc kẹt, da lạnh ẩm, vật vã hoặc li bì.
  • Độ IV: Sốc nặng, mạch và huyết áp không đo được.

Bệnh sốt xuất huyết Dengue là căn bệnh nguy hiểm có thể lây lan thành dịch. Do đó bạn cần áp dụng các biện pháp phòng tránh cũng như nhanh chóng tiếp nhận điều trị nếu phát hiện các dấu hiệu của bệnh.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Tìm hiểu về bệnh co thắt thực quản

Bệnh co thắt thực quản là bệnh lý có thể để lại các cơn đau kinh niên, ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt cũng như sức khỏe của người bệnh.

Co thắt thực quản là bệnh gì và có triệu chứng báo hiệu như thế nào?

Co thắt thực quản là bệnh gì và có triệu chứng báo hiệu như thế nào?

Co thắt thực quản là một rối loạn hoạt động co giãn cơ trơn ở thực quản (ống rỗng nối giữa miệng và dạ dày); các cơn co thắt cơ gây khó khăn trong sự vận chuyển chất lỏng và thức ăn xuống dạ dày. Co thắt thực quản thường hiếm khi xảy ra thường xuyên. Khi cơn co thắt xảy ra, bệnh nhân có thể cảm thấy cơn đau vùng ngực đột ngột, đau nhói nặng nề kéo dài trong một vài phút. Tuy nhiên trong một số trường hợp, bệnh nhân xảy ra những cơn co thắt thực quản thường xuyên và có xu hướng nghiêm trọng hơn thông thường. Hiện tượng này dẫn đến các vấn đề về nuốt cũng như đau đớn kinh niên ảnh hưởng đến chất lượng sống của người bệnh. Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học cho biết, không phải tất cả các trường hợp co thắt thực quản thường xuyên đều cần điều trị. Tuy nhiên trong những trường hợp co thắt thực quản cản trở khả năng ăn hoặc uống, việc áp dụng các phương pháp điều trị là cần thiết.

Thực tế, bệnh co thắt thực quản gây ra những dấu hiệu và triệu chứng điển hình, cụ thể như xuất hiện các cơn đau thắt ngực, dễ nhầm lẫn với đau thắt ngực không ổn định. Khó nuốt và bệnh nhân có cảm giác kẹt dị vật trong cổ họng. Vì thế, bạn nên đi khám các bác sĩ chuyên khoa để được chuẩn đoán và điều trị kịp thời.

Phương pháp điều trị co thắt thực quản

Các hình thức co thắt thực quản

Bình thường, các cơ trơn thành thực quản co bóp nhịp nhàng theo chiều từ trên xuống dưới, đẩy thức ăn đi theo một chiều từ miệng xuống dạ dày. Hiện tượng này gọi là nhu động và xảy ra ở nhiều vị trí khác trên đường tiêu hóa. Co thắt thực quản phá hủy sự phối hợp nhịp nhàng này, khiến cho một vùng cơ co bóp lệch khỏi nhịp điệu vốn có,  gây khó khăn cho việc di chuyển thức ăn vào dạ dày. Hiện tượng nguyên nhân cũng như cơ chế bệnh sinh cụ thể gây ra co thắt thực quản còn chưa được nghiên cứu rõ ràng. Về cơ bản, bệnh co thắt thực quản có thể xảy ra theo hai hình thức:

  • Co thắt thực quản lan tỏa: cơn co thắt xảy ra liên tục dọc theo chiều dài các cơ trơn thành thực quản; hình thức này thường được đi kèm với nôn thức ăn hoặc chất lỏng.
  • Co thắt thực quản cục bộ (Nutcracker): xảy ra những cơn đau mạnh trong một vùng cơ trơn thực quản. Hình thức co thắt này ít có khả năng gây nôn.

Tuy là một bệnh tiêu hóa khá nguy hiểm nhưng không phải tất cả các trường hợp co thắt thực quản nào cũng điều trị. Tuy nhiên trong những trường hợp co thắt thực quản cản trở khả năng ăn hoặc uống, việc áp dụng các phương pháp điều trị là cần thiết. Các phương pháp điều trị hiện đang áp dụng bao gồm:

  • Quản lý yếu tố nguy cơ: ợ nóng, bệnh lý trào ngược dạ dày thực quản là yếu tố nguy cơ có thể gây ra co thắt. Các nguyên nhân tâm lý như lo âu và trầm cảm cũng làm tình trạng trở nên xấu đi. Bởi vậy điều trị những điều kiện này có thể làm chấm dứt hoặc ít nhất giảm bớt các cơn co thắt thực quản.
  • Các loại thuốc giãn cơ trơn: Chỉ định thuốc giãn cơ trơn nhằm giảm tần suất xuất hiện cũng như mức độ nghiêm trọng của cơn co thắt. Các thuốc thường dùng bao gồm: nhóm nitrate, như isosorbide (Isordil), nifedipine (Procardia), diltiazem (Cardizem, Tiazac…) hoặc dicyclomin (Bentyl).
  • Thuốc chống trầm cảm: thuốc chống trầm cảm ba vòng, như amitripxylin, imipramine (Tofranil) và trazodone có thể được bác sĩ cân nhắc sử dụng với mục đích giảm đau.

Khi những phương pháp điều trị khác không mang lại hiệu quả như mong muốn, chỉ định phẫu thuật có thể được cân nhắc, đây là một chỉ định hiếm khi được đưa ra. Các bác sĩ có thể sẽ cắt bớt một số cơ trơn thành thực quản thường xuyên co thắt, qua đó đẩy lùi và hạn chế các triệu chứng cho bệnh nhân.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Những lưu ý cần biết sau khi phẫu thuật thay van tim là gì?

Phẫu thuật thay van tim là một trong những ca phẫu thuật lớn, phức tạp và kéo dài hàng giờ đồng hồ để tiến hành, và việc hồi phục sau phẫu thuật là một thử thách cho bệnh.


Những lưu ý cần biết sau khi phẫu thuật thay van tim là gì?

Những vấn đề bệnh nhân phẫu thuật thay van tim sau khi xuất viện thường gặp phải là gì?

Bệnh nhân nên nghỉ ngơi khoảng 6 – 8 tuần đề phục hồi hoàn toàn sau phẫu thuật thay van. Trong thời gian đó, bạn có thể gặp những biến chứng sau mổ như:

  • Đau tức ngực ở vùng xung quanh vết mổ.
  • Chán ăn, buồn nôn khi nhìn thấy thức ăn trong khoảng 2 – 4 tuần.
  • Tâm trạng không ổn định, lúc vui lúc buồn, đôi lúc sẽ cảm thấy ức chế thậm chí trầm cảm.
  • Thấy ngứa, tê ở sẹo mổ kéo dài, có thể kéo dài đến 6 tháng.
  • Cảm thấy mệt mỏi, không được khỏe.
  • Mất ngủ hoặc thức giấc giữa đêm
  • Hơi khó thở.

Nhưng bạn và gia đình đừng quá lo lắng, bởi đây là những triệu chứng thường gặp sau phẫu thuật tim và sẽ cải thiện theo thời gian.

Bệnh nhân cần lưu ý gì khi vận động sau phẫu thuật van tim?

Theo các chuyên gia sức khỏe cho biết: Người đã phẫu thuật thay van tim cần có người giúp đỡ liên tục trong khoảng 1 đến 2 tuần đầu tiên. Tuy vậy, họ vẫn cần phải chủ động vận động trong quá trình hồi phục với những lưu ý như sau:

  • Có thể vận động từ sớm, và tăng dần
  • Không nên nằm hoặc ngồi 1 chỗ quá lâu.
  • Đi bộ chậm từng bước một khi mới bắt đầu và tăng dần tốc độ về sau sẽ rất tốt cho tim và phổi
  • Thực hiện những công việc đơn giản và nhẹ nhàng trong nhà.
  • Ngưng vận động khi thấy có các dấu hiệu: Khó thở, chóng mặt hay đau ngực.
  • Không thực hiện những động tác: Khiêng, nhấc vật nặng, tập các động tác vặn mình… gây căng lồng ngực hoặc gây đau nhiều ở vết mổ.
  • Không nên lái xe trong 4 – 6 tuần đầu tiên.
  • Trong khoảng 6 – 8 tuần sau phẫu thuật, bạn không nên đi làm.
  • Bạn có thể bắt đầu quan hệ tình dục trở lại sau 4 tuần, hoặc khi bạn có thể leo 2 lầu hoặc đi bộ #500 m thoải mái.

Cần lưu ý  gì sau khi phẫu thuật giúp vết mổ mau lành ?

Trong 6 tuần đầu sau phẫu thuật, nên lưu ý khi vận động hai tay và nửa thân trên để giúp vết mổ mau lành.

– Không nên:

+ Ưỡn người hoặc với về phía sau.

+ Để người khác kéo tay

+ Nâng vật nặng hơn 2 kg hoặc với tay ra sau trong 3 tháng đầu tiên.

+ Giơ tay cao hơn đầu.

– Nên thực hiện các động tác sau một cách chậm rãi và cẩn thận:

+ Khi xuống ghế hoặc xuống giường, nên giữ tay gần với thân mình khi thực hiện các động tác này.

+ Cúi người về phía trước

– Ngưng vận động khi bạn thấy căng đau ở vết mổ hoặc ở vùng xương ức. Nếu cảm thấy xương ức di chuyển bất thường trong khi vận động, cần ngay với bác sĩ điều trị.

– Khi tắm lưu ý không được làm ướt sẹo mổ trong vòng 1 – 2 tuần đầu tiên, nếu bị nhiễm trùng cần tuân thủ tuyệt đối hướng dẫn của bác sĩ điều trị trực tiếp.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Tổng hợp thông tin đầy đủ nhất về bệnh lao phổi

Bệnh lao phổi là bệnh truyền nhiễm thường do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis (MTB) gây ra. Hiện nay đã có Vaccin phòng và thuốc điều trị lao phổi.

Tổng hợp thông tin đầy đủ nhất về bệnh lao phổi

Bệnh lao phổi là căn bệnh nguy hiểm, gây ra những tổn thương nghiêm trọng đến sức khỏe, tinh thần của người bệnh. Để rõ hơn thông tin về căn bệnh này, chúng tôi đã có cuộc trao đổi ngắn với các chuyên gia làm việc tại bệnh viện lao phổi

Hỏi: Hiện nay mọi người nghe rất nhiều về bệnh lao phổi, tuy nhiên việc hiểu bệnh lao phổi là gì thì không phải ai cũng biết. Chuyên gia có thể chia sẻ về vấn đề này?

Trả lời:

Bệnh lao phổi là  một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm dễ gây tử vong ở người bệnh. Hiện nay với tiến bộ của y học hiện đại lao phổi đã được chữa khỏi hoàn toàn. Bệnh do một loại vi khuẩn có tên Mycobacterium  tuberculosis  gây ra. Lao có rất nhiều thể tuy nhiên lao phổi là một thể lao thường gặp nhất trong các thể lao chiếm đến 80%- 90%.

Hỏi: Như chuyên gia nói đây là bệnh truyền nhiễm, vậy phương thức lây truyền của bệnh lao phổi như thế nào thưa chuyên gia?

Trả lời:

Bệnh lao phổi lây truyền qua đường hô hấp từ người mang bệnh sang người lành khi hít  phải trực khuẩn lao từ nước bọt, đờm, dãi của người bệnh. Vi khuẩn lao từ các hạt nước bọt li ti, hoặc trong các hạt bụi nhỏ có đường kính từ 1 đến 5 m sẽ dễ dàng bị hít vào phổi, xuống tận phế nang và nhân lên, gây bệnh tại phổi. Từ phổi, vi khuẩn có thể qua máu, bạch huyết đến các tạng khác trong cơ thể (hạch bạch huyết, xương, gan, thận,…) và gây bệnh tại các cơ quan đó của cơ thể.

Hỏi: Chuyên gia có thể cho độc giả biết các yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm lao phổi?

Trả lời:

Các yếu tố ngoại cảnh tác động khiến nguy cơ mắc phải bệnh lao phổi ra tăng như:

– Môi trường ô nhiễm nhiều khói bụi, ẩm ướt là điều kiện thuận lợi để vi khuẩn lao phát triển và gây bệnh.

– Tiếp xúc với người bệnh lao phổi hoặc các chất thải chứa vi khuẩn lao có thể bị lây nhiễm.

– Sử dụng thực phẩm chứa vi khuẩn lao, ăn vật nuôi bị nhiễm lao cũng có thể bị nhiễm lao.

– Hệ miễn dịch suy yếu

Bệnh nhân mắc bệnh lao phổi

– Hút thuốc lá

– Mắc một số bệnh mạn tính như:

  • Bệnh tiểu đường
  • Bệnh ung thư
  • Suy dinh dưỡng
  • Bệnh thận

Hỏi: Chuyên gia có thể cho biết khi bị bệnh lao phổi bệnh nhân thường có những biểu hiện gì?

Trả lời:

Các dấu hiệu điển hình khi bệnh nhân bị lao phổi có thể kể đến: ho, đau ngực, khó thở, sốt, sút cân, ốm yếu, ra mồ hôi trộm, chan ăn, mệt mỏi,…

Hỏi: Nếu không điều trị triệt để bệnh lao phổi thì những biến chứng mà bệnh gây ra sẽ như thế nào?

Trả lời

Biến chứng của bệnh lao nếu không kịp thời điều trị đúng cách có thể dẫn đến các biến chứng như:

  • Tràn dịch, tràn khí màng phổi, ho ra máu. Những biến chứng này khiến cho việc điều trị lao phổi khó khăn và phức tạp hơn nhiều.
  • Sau khi chữa khỏi lao phổi vẫn có thể để lại một số di chứng sau: Suy hô hấp mãn, giãn phế quản, u nấm phổi, tràn khí màng phổi…

Hỏi: Phác đồ điều trị lao phổi hiện nay là gì thưa chuyên gia?

Trả lời:

Hầu hết các trường hợp mắc bệnh học chuyên khoa lao phổi đều có thể chữa khỏi được khi điều trị đúng phương pháp và đúng thuốc. Loại thuốc thường được dùng để điều trị bệnh lao phổi là thuốc kháng sinh. Sử dụng loại nào và điều trị trong bao lâu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố:

  • Sức khỏe người bệnh
  • Độ tuổi
  • Khả năng đề kháng với thuốc
  • Loại lao mắc phải là lao phổi hay lao ngoài phổi

Theo Chương trình Chống lao Quốc gia, người mắc bệnh lao phổi lần đầu tiên được điều trị theo phác đồ sau:

  • Giai đoạn tấn công: Kéo dài 2 tháng gồm 4 loại thuốc: ethambutol (hoặc streptomycine), rifampicine, isoniazide, pyrazinamide
  • Giai đoạn củng cố hay duy trì: Kéo dài 6 tháng gồm 2 loại thuốc isoniazide và ethambutol.

Người bệnh nên đeo khẩu trang để tránh tiếp xúc với người không mắc bệnh

Hỏi: Bằng kinh nghiệm nghiên cứu và giảng dạy tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chuyên gia có lời khuyên nào dành cho độc giả để phòng tránh lao phổi?

Trả lời:

Để ngăn chặn sự lây lan của bệnh lao phổi có thể áp dụng một số biện pháp phòng chống sau:

  • Tiêm phòng bệnh lao phổi: Tiêm BCG được tiêm cho trẻ em để tiêm phòng chống lao.
  • Đeo khẩu trang khi đi ra ngoài, hoặc tiếp xúc với người bệnh lao phổi.
  • Che miệng khi hắt hơi, rửa tay sạch sẽ thường xuyên, nhất là trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
  • Không sử dụng chung đồ dùng cá nhân, bát đũa với người bệnh.
  • Người bệnh lao phổi tránh lây nhiễm cho người khác bằng cách không ngủ cùng phòng với người khác, không đến nơi đông người…
  • Không hút thuốc lá.

Hi vọng với những chia sẻ bổ ích từ chuyên gia sẽ giúp bạn phòng ngừa và trị bệnh lao phổi hiệu quả!

Cám ơn chuyên gia về buổi trò chuyện ngày hôm nay!

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Nguyên nhân và cách phòng bệnh xơ gan

Nắm được các nguyên nhân và cách phòng ngừa bệnh xơ gan sẽ đem lại sức khỏe ổn định cho người bệnh cũng như có thể kéo dài được tuổi thọ.

Nguyên nhân và cách phòng bệnh xơ gan

Bệnh xơ gan xưa nay được xem là một trong “ tứ chứng nan y”, trong cộng đồng tỷ lệ mắc bệnh xơ gan chiếm tỷ lệ khá cao khoảng 10%. Cùng tìm hiểu về nguyên nhân và cách phòng bệnh xơ gan trong bài viết dưới đây.

Các nguyên nhân gây ra bệnh xơ gan

Bệnh xơ gan là một bệnh tiêu hóa nguy hiểm, có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh, cụ thể như:

Nguyên nhân do virus

Đây là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến xơ gan, đặc biệt là virus viêm gan B, từ nhiễm virus viêm gan B gây viêm gan sẽ tiến triển thành xơ gan. Virus viêm gan xâm nhập vào gan sẽ phá hủy và gây tổn thương các tế bào gan, dần dần hình thành các mô xơ, sẹo. Sự xâm nhập của các virus này gây suy tế bào gan, ảnh hưởng đến các hoạt động thải độc của gan. Kết quả là khiến chức năng gan suy yếu, trong khi đó, các tế bào gan chưa bị phá hủy sẽ phải hoạt động quá mức để bù lại phần bị tổn thương và như vậy toàn bộ hệ gan sẽ suy yếu, điều này càng làm quá trình xơ gan diễn ra nhanh chóng.

Xơ gan do bia rượu

Đây là nguyên nhân thứ hai gây bệnh xơ gan sau nhiễm virus. Nguyên nhân đặc biệt phổ biến trong giới nan giới với tỷ lệ mắc bệnh do bia rượu cao tại Việt Nam chiếm tới 70% số trường hợp xơ gan. Một nghiên cứu cho thấy nếu một ngày uống 250ml rượu hoặc bia và uống trong vòng 10 năm có thể dẫn đến xơ gan. Rượu bia không chỉ chứa lượng cồn nhất định trong đó, mà còn chứa nhiều loại chất độc khác. Sau khi được hấp thụ vào cơ thể, rượu bia sẽ nhanh chóng được hấp thụ đến gan và gây độc cho gan.

Với thói quen sử dụng bia rượu không kiểm soát hay việc lạm dụng bia rượu đều là những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng gan thường xuyên bị đầu độc và làm việc quá tải. Điều này khiến các tế bào gan bị tổn thương, xơ hóa, hình thành ra các mô sẹo, mô xơ, đây chính là những dấu hiệu đầu tiên của bệnh xơ gan. Đặc biệt trên người có sẵn nhiễm virus viêm gan B hoặc C thì bia rượu chính là chất xúc tác làm cho bệnh xơ gan tiến triển một cách nhanh chóng và nghiêm trọng hơn.

Ngoài các nguyên nhân trên thì các bác sĩ chữa trị bệnh học chuyên khoa cho biết, một số thuốc và hóa chất có nguy cơ gây hại cho gan, hoặc việc sử dụng không đúng cách thuốc điều trị cũng dẫn đến làm tổn thương gan. Thiếu dinh dưỡng do ăn quá nhiều chất đạm gây thiếu vitamin gây ra tình trạng gan nhiễm mỡ cũng dẫn đến nguy cơ gây xơ gan. Còn gặp trường hợp xơ gan do ký sinh trùng, do xung huyết, do lách to.

Cách phòng bệnh ngừa bệnh xơ gan hiệu quả

Cách phòng bệnh ngừa bệnh xơ gan hiệu quả

Xơ Gan một căn bệnh thường gặp và có nguy cơ để lại biến chứng nên việc phòng ngừa căn bệnh là việc làm cấp thiết hiện nay. Theo đó, bệnh nhân có thể phòng ngừa căn bệnh từ các nguyên nhân gây bệnh như:

  • Phòng viêm gan virus: phòng chống nhiễm virus qua vệ sinh ăn uống, quan hệ tình dục an toàn, bảo hộ tốt nếu phải tiếp xúc với máu người bệnh, tiêm phòng viêm gan virus đầy đủ, đây là cách phòng bệnh chủ động an toàn mà hiệu quả cao.
  • Chế độ ăn uống: Để phòng tránh xơ gan do bia rượu thì bạn nên hạn chế sử dụng bia rượu, đặc biệt với những người trước đó đang có sẵn virus viêm gan. Ăn uống đủ chất, hạn chế ăn nhiều dầu mỡ, đồ chiên xào, đồ nướng. Nên lựa chọn thực phẩm tươi, trồng sinh học, không nên ăn các thực phẩm đã qua sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc kích thích tăng trưởng. Còn đối với trường hợp đang trong giai đoạn xơ gan tiến triển, bạn nên nghỉ ngơi tuyệt đối, chế độ ăn hợp khẩu vị, đủ chất.

Ngoài ra, người bệnh nên luyện tập lối sống lành mạnh, thói quen sinh hoạt điều độ, đúng giờ, hợp lý và khoa học. Cần rèn luyện thân thể thông qua luyện tập thể thao thường xuyên giúp làm tăng sức đề kháng của cơ thể, giúp phòng ngừa bệnh viêm gan và xơ gan.

Nguồn:sưu tầm

Exit mobile version