Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Bệnh động mạch vành là gì? Nguyên nhân và triệu chứng bệnh động mạch vành

Bệnh động mạch vành Là một căn bệnh gây nguy hại đối với sức khỏe người bệnh, rất nhiều trường hợp bệnh nhân tử vong do thiếu hiểu biết về bệnh động mạch vành và không được chữa trị kịp thời.

Tìm hiểu nguyên nhân gây ra động mạch vành

Bệnh động mạch vành là gì?

Bệnh động mạch vành là bệnh lí tim mạch do động mạch vành tim hẹp và tắc nghẽn gây nên. Các động mạch ở vị trí khác cũng có thể phát sinh tình trạng thoái hóa tương tự, động mạch não nếu tắc nghẽn có thể dẫn tới đột quỵ. Tuy nhiên động mạch tim lại dễ bị hư tổn hơn vì nó hoạt động liên tục nên vách mạch bị căng cứng làm cho bệnh chuyển biến nhanh hơn. Đây là một bệnh thường gặp ở người cao tuổi.

Nguyên nhân của bệnh động mạch vành

  • Chất béo tích tụ là nguyên nhân của bệnh động mạch vành

Động mạch vành hẹp và tắc nghẽn do lớp nội động mạch tích tụ nhiều chất béo rồi trở nên xơ vữa. Ở độ tuổi càng cao kết cấu của hiện tượng xơ vữa động mạch càng phức tạp hơn, không những gồm các chất béo mà còn có cả các vết nứt hay mô sợi.

Các mảng vết xơ vữa này nếu được phủ bởi nội mặc động mạch thì sự nguy hiểm không nhiều. Nhưng nếu nội mạc này bị rách thì bệnh phát triển rất nhanh chóng. Máu động mạch nếu tiếp xúc với chỗ xơ vữa thì huyết khối xuất hiện rất nhanh.

  • Mô cơ ở động mạch bị co nhỏ lại là nguyên nhân của bệnh mạch vành

Một trong những nguyên nhân của bệnh mạch vành là mô cơ ở động mạch bị co nhỏ lại. Có một số người khi kiểm tra động mạch bằng X-quang đã thấy được động mạch bị co nhỏ lại nhưng tình trạng bệnh mạch vành như thế nào thì chưa rõ.

Đông mạch vành thường mắc ở những người lớn tuổi

  • Tuổi càng lớn nguy cơ bệnh mạch vành càng cao

Tuổi tác là một trong những yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành quan trọng. Những nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng có tới 80% bệnh nhân chết vì bệnh tim liên quan tới động mạch vành khi ở độ tuổi 65 trở lên.

  • Nam giới có nguy cơ mắc bệnh động mạch vành cao hơn

Theo những nghiên cứu và thống kê của các bác sỹ, số bệnh nhân dưới 65 tuổi chết vì bệnh động mạch vành ở nam giới nhiều gấp 4 lần ở nữ giới. Con số này tương quan với tỉ lệ người có nguy cơ mắc bệnh động mạch vành ở nam giới và nữ giới.

  • Nguyên nhân bệnh động mạch vành do hút thuốc lá và cao huyết áp

Tỉ lệ phát bệnh tim do động mạch vành tăng lên nhiều theo lượng thuốc lá hút vào và huyết áp cao. Những người mỗi ngày hút 20 điếu thuốc hay nhiều hơn nữa có tỉ lệ phát bệnh nhiều gấp 3 lần người không hút thuốc và huyết áp ổn định.

Triệu chứng bệnh động mạch vành

  • Đau thắt ngực là triệu chứng rõ nhất của bệnh động mạch vành

Thống kê cho thấy khoảng 75% bệnh nhân bệnh tim do động mạch vành có triệu chứng đầu tiên là đau thắt ngực. Hiện tượng đau này nhiều khả năng là đau thắt ngực do co thắt động mạch vành và cũng có thể do tắc nghẽn cơ tim tạo nên.

  • Triệu chứng bệnh động mạch vành là thở dốc

Bệnh động mạch vành cũng có thể được tình cờ phát hiện khi bệnh nhân thấy mình thở dốc – một triệu chứng của cơn suy tim. Đến khi đi khám bác sỹ được phát hiện ra động mạch vành hoặc do bác sĩ nhận thấy điện tâm đồ có điểm bất

  • Không có triệu chứng biểu hiện về bệnh động mạch vành

Khoảng 10% những người bệnh động mạch vành phát bệnh rồi tử vong mà không hề có bất cứ triệu chứng gì. Có khả năng đó là hậu quả của rung tâm thất đột nhiên xuất hiện. Nếu được cấp cứu kịp thời bệnh nhân có thể đã không tử vong.

Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Bệnh sởi ở trẻ em có nguy hiểm?

Cùng với bệnh tay chân miệng thì bệnh sởi chính là căn bệnh khiến nhiều cha mẹ thấp thỏm đứng ngồi không yên mỗi khi có dịch bởi tính chất nguy hiểm mà bệnh gây ra.

Triệu chứng của bệnh sởi trên cơ thể trẻ

Để rõ hơn vấn đề: “Bệnh sởi ở trẻ em có nguy hiểm?”, cuộc trao đổi với bác sĩ sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi này.

Hỏi: Thưa Bác sĩ bệnh sởi là gì?

Trả lời:

Sởi là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus gây ra, có khả năng lây lan nhanh chóng qua đường hô hấp thông qua các chất tiết của mũi, họng  khi bệnh nhân nói chuyện hoặc hắt hơi. Nếu phát hiện con có các triệu chứng bất thường như ho nhiều, sốt cao, biếng ăn, sau khi phát ban vẫn tiếp tục sốt, mẹ cần nghĩ ngay tới bệnh sởi để đưa bé đi bệnh viện kịp thời.

Hỏi: Thưa bác sĩ có những dấu hiệu và triệu chứng nào nhận biết trẻ mắc bệnh sởi?

Trả lời:

Sởi bắt đầu với những vết ban đỏ đi từ mặt và di chuyển khắp cơ thể. Ngoài ra, bé còn có thể bị sốt, chảy nước mắt, nước mũi đi kèm phát ban. Dưới đây là những dấu hiệu nhận biết theo diễn tiến của bệnh:

Thời kỳ ủ bệnh: Kéo dài 10-12 ngày, không có dấu hiệu rõ rệt nhưng trẻ có thể sốt nhẹ.

Thời kỳ khởi phát: Là giai đoạn bệnh dễ lây lan nhất, kéo dài từ 3 – 5 ngày. Trẻ có thể bị sốt cao tới 40 độ C kèm nhức đầu, mỏi cơ cùng cảm giác mệt mỏi kéo dài. Khi sốt cao, trẻ có thể bị co giật. Bên cạnh đó là các dấu hiệu như: ho khan, chảy nước mắt, nước mũi, mắt đỏ, hắt hơi, sổ mũi, có thể kèm tiêu chảy. Đặc biệt, bên trong gò má xuất hiện những chấm trắng nhỏ, đây là dấu hiệu đặc trưng của bệnh sởi.

Thời kỳ phát ban: Các nốt ban màu hồng nhạt dính vào nhau xuất hiện từ sau tai rồi lan dần ra hai bên má, cổ, ngực, bụng và hai tay trong vòng 24 giờ. Trong 48 giờ tiếp theo, ban có thể lan xuống đùi và bàn chân.

Thời kỳ phục hồi: Các nốt ban dần biến mất theo thứ tự xuất hiện, để lại những mảng thâm trên da.

Bệnh sởi ở trẻ em có nguy hiểm?

Hỏi: Thưa Bác sĩ bệnh sởi ở trẻ em có nguy hiểm không?

Trả lời:

Thông thường, sởi là bệnh thường gặp có thể điều trị đơn giản và có thể hồi phục nhanh chóng. Tuy nhiên, một số trường hợp sởi có thể dẫn đến nhiễm trùng tai, tiêu chảy hoặc viêm phổi. Sởi có thể là nguyên nhân dẫn đến bệnh viêm não ở trẻ em, gây co giật, thậm chí tử vong. Nếu không được điều trị kịp thời, sởi có khả năng gây biến chứng cao và điều này thật sự nguy hiểm đối với sức khỏe cũng như tính mạng của trẻ.

Hỏi: Thưa bác sĩ bệnh sởi lây qua đường nào?

Trả lời:

Khả năng lây nhiễm của bệnh sởi thuộc có tốc độ “tên lửa”. Hơn 90% các trường hợp nhiễm sởi là do lây truyền từ người này sang người khác.

Bệnh được truyền qua không khí, khi người bệnh hắt hơi hoặc ho, vi khuẩn gây bệnh sẽ được phát tán vào không khí. Ngoài ra, khi tiếp xúc với dịch cơ thế như nước mũi, nước bọt, khả năng lây nhiễm bệnh cũng khá cao, nhất là đối với những bé chưa được tiêm phòng.

Hỏi: Thưa bác sĩ bệnh sởi cần phân biệt với bệnh nào?

Trả lời:

Sởi rất dễ nhầm với bệnh sốt phát ban thông thường bởi những biểu hiện của chúng khá giống nhau. Tuy nhưng mức độ nguy hiểm của 2 bệnh cũng như cách điều trị lại khác nhau nên cần phân biệt chính xác để có hướng điều trị phù hợp.

– Sởi và sốt phát ban ở trẻ sơ sinh có những triệu chứng giống nhau ở thời kỳ khởi phát và ủ bệnh. Chỉ khi chuyển sang giai đoạn phát ban thì có sự khác nhau giữa ban thông thường và ban sởi.

– Nếu là phát ban thông thường thì chỉ là những ban đỏ, mịn, sáng, nổi đồng loạt khắp cơ thể và sau khi bay thường không để lại sẹo hoặc vết thâm.

– Nếu là phát ban do sởi thì có những đặc trưng như: Bắt đầu ban xuất hiện ở sau tai, sau đó lan ra mặt, xuống ngực, bụng và lan ra toàn thân. Đặc điểm dễ nhận biết của ban sởi là ban có dạng sẩn, gồ lên mặt da, khi bay sẽ để lại những vết thâm trên da.

Hỏi: Thưa Bác sĩ cách điều trị bệnh sởi ở trẻ như thế nào?

Trả lời:

Hiện chưa có biện pháp điều trị dứt điểm bệnh sởi. Thông thường, hệ miễn dịch sẽ tự loại bỏ virus sởi trong vòng 7- 10 ngày. Điều trị sởi chủ yếu là đi điều trị triệu chứng.

Chăm sóc và phòng tránh bệnh sởi cho trẻ

Hỏi: Thưa Bác sĩ có những biện pháp nào phòng bệnh sởi?

Trả lời:

Các biện pháp phòng tránh bệnh sởi sau:

  • Tiêm vacxin là biện pháp phòng sởi an toàn nhất.
  • Tiêm vaccin phòng bệnh sởi mũi đầu khi trẻ được 9 tháng, mũi 2 khi trẻ được 18 tháng.
  • Khi phát hiện trẻ mắc bệnh cần cách ly trẻ bệnh với trẻ lành.
  • Đảm bảo tắm rửa sạch sẽ cho trẻ hàng ngày, rửa tay thường xuyên bằng xà phòng sát khuẩn.
  • Đeo khẩu trang khi tiếp xúc với người bệnh hay nghi ngờ bệnh sởi.
  • Vệ sinh đường mũi, mắt hàng ngày.
  • Lau nhà, bàn, ghế, cầu thang đồ chơi nơi khu vực vệ sinh chung bằng xà phòng hoặc chất tẩy rửa thông thường.

Với những chia sẽ của bác sĩ Nguyễn Hữu Định tại chuyên trang Hỏi đáp bệnh học hi vọng đã mang đến các bậc cha mẹ cũng như mỗi người kiến thức bổ ích về cách nhận biết cũng như phòng ngừa căn bệnh nguy hiểm này!

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Những thông tin cần biết về dịch bệnh sán lá phổi

Bệnh sán lá phổi là căn bệnh nguy hiểm và có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm, vì thế ai cũng cần nắm được thông tin về căn bệnh này để sớm có phương pháp phòng ngừa điều trị kịp thời.

Đặc điểm chung của dịch sán lá phổi

Sán lá phổi màu nâu đỏ và giống như hạt cà phê, vỏ có những gai nhọn, có hai hấp khẩu bụng và miệng, các ống ruột là những ống ngoằn ngoèo, lỗ sinh dục ở gần hấp khẩu bụng; trứng sán có nắp màu sẫm dài 80-100 m. Người nhiễm sán lá phổi sẽ có biểu hiện ho kéo dài, ho ra máu lẫn đờm tương tự nhiễm lao gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của người bệnh.

Đặc điểm chung của dịch sán lá phổi

Trứng sán lá phổi có vỏ mỏng nên tồn tại ở môi trường bên ngoài rất kém, nếu dưới ánh sáng mặt trời rất có thể sẽ làm hỏng trứng. Theo các nghiên cứu bệnh học chuyên khoa, trứng sán muốn phát triển thành ấu trùng phải ở trong bởi vì khả năng tồn tại của sán lá phổi trưởng thành ở ngoại cảnh cũng rất kém.

Bệnh sán lá phổi đặc biệt được tìm ra đầu tiên ở động vật là hổ chứ không phải là người. Đến năm 1995, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã công bố sự lưu hành bệnh sán lá phổi ở 39 nước trên thế giới. Năm 1968, John Cross cho rằng có khoảng 194 triệu người trên thế giới có nguy cơ mắc bệnh sán lá phổi, đặc biệt là Trung Quốc, Lào và Triều Tiên. Ở Việt Nam, bệnh sán lá phổi được xác định lưu hành ít nhất ở các tỉnh thành phía Bắc. Tuy nhiên, người là nơi trú ngụ chính của sán nhưng các động vật và gia súc khác cũng có thể chứa mầm bệnh sán lá phổi như chó, mèo, hổ, báo, chó sói, chồn, chuột…

Từ khi sán xâm nhập vào người đến khi có biểu hiện bệnh kéo dài khoảng 3-4 tuần. Người hoặc động vật chỉ cần tình cờ ăn phải tôm, cua có ấu trùng sán chưa được nấu chín như cua nướng, mắm cua, uống nước cua sống thì ấu trùng đó sẽ vào dạ dày và ruột, xuyên qua thành ống tiêu hóa vào ổ bụng, rồi từng đôi một xuyên qua cơ hoành và màng phổi vào phế quản để làm tổ ở đó. Sau khi nhiễm sán lá phổi khoảng 2 tuần mà bệnh nhân được tiến hành làm xét nghiệm trong mẫu máu bệnh nhân sẽ xuất hiện kháng thể kháng sán lá phổi. Đây là cơ sở xác định một người nhiễm sán. Ngoài ra các phương pháp xét nghiệm chẩn đoán nhiễm sán khác ít hiệu quả hơn.

Các biện pháp phòng chống dịch sán lá phổi cần thiết

Các biện pháp phòng chống dịch sán lá phổi cần thiết

Là một căn bệnh tiêu hóa nguy hiểm nên để phòng ngừa căn bệnh này thì đầu tiên phải lưu ý tuyên truyền giáo dục sức khỏe về nguyên nhân gây bệnh, tác hại của bệnh và cách phòng chống; không ăn sống cua, tôm dưới bất kỳ hình thức nào. Đảm bảo điều kiện vệ sinh tối thiểu như không khạc nhổ và phóng uế bừa bãi, xử lý đờm người mắc bệnh, ăn chín, uống chín, vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường.

Trường hợp nếu có dịch xảy ra phải thành lập ngay Ban chỉ đạo các cấp, khoanh vùng dập dịch. Tập trung bệnh nhân tới cơ sở y tế để điều trị mầm bệnh, kiểm soát các động vật và vật nuôi ở vùng có dịch; tuyên truyền người dân không ăn sống tôm, cua dưới bất kỳ hình thức nào. Người nghi ngờ nhiễm bệnh phải đến cơ sở khám chữa bệnh để được chẩn đoán và điều trị kịp thời, chủ động phát hiện và điều trị sớm bệnh sán lá phổi tại vùng lưu hành bệnh. Điều trị sớm, đủ liều và dùng thuốc đặc hiệu. Điều trị hỗ trợ khi cần thiết để nâng cao thể trạng bệnh nhân. Lưu ý những trường hợp chống chỉ định điều trị cho phụ nữ có thai, những người đang bị bệnh cấp tính hoặc suy tim, suy gan, suy thận, bệnh tâm thần…, cơ địa dị ứng với thuốc cần dùng.

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Dấu hiệu cho thấy rối loạn nhịp tim là như thế nào ?

Chuyên gia sức khỏe chỉ rõ những dấu hiệu rối loạn nhịp tim , không chữa nhanh rất nguy hiểm đến tính mạng.

Dấu hiệu cho thấy rối loạn nhịp tim là như thế nào

Những dấu hiệu nguy hiểm của bệnh tim là gì?

  • Đánh trống ngực – triệu chứng điển hình của rối loạn nhịp tim nhanh

Đây là triệu chứng điển hình nhất, có người cảm thấy “rung” trong lồng ngực hoặc bỏ qua một nhịp, một số người lại cảm thấy tim đập rất mạnh, dường như muốn nhảy ra khỏi lồng ngực.

  • Rối loạn nhịp tim nhanh gây khó thở

Khó thở là triệu chứng thường gặp ở người bệnh rối loạn nhịp tim. Đó là hậu quả của tình trạng tim đập quá nhanh nhưng lại không bơm và hút máu hiệu quả, gây ứ trệ dịch và gia tăng áp lực trong phối, làm giảm khả năng trao đổi khí gây ra tình trạng khó thở.

  • Chóng mặt do rối loạn nhịp tim

Rối loạn nhịp tim nhanh có thể khiến đầu óc bạn quay cuồng, chóng mặt. Điều này xảy ra bởi tim đập quá nhanh và không thể bơm máu hiệu quả, làm giảm huyết áp và lưu lượng máu lên não. Trường hợp nặng có thể gây ngất xỉu, có thể xảy ra ngay cả khi ngồi hoặc nằm, khác với hạ huyết áp tư thế đứng do một số thuốc gây ra như thuốc hạ áp, thuốc lợi tiểu…

  • Ngất xỉu – triệu chứng báo hiệu rối loạn nhịp tim nhanh nguy hiểm

Ngất là tình trạng người bệnh đột ngột mất ý thức trong một khoảng thời gian ngắn. Đây là một triệu chứng rất đáng lo ngại bởi nó có thể dẫn tới chấn thương nghiêm trọng, đặc biệt khi bạn bị ngất xỉu trong khi đang lái xe hoặc leo cầu thang.

Có thể do não không nhận được đầy đủ oxy cần thiết để duy trì sự tỉnh táo. Những rối loạn nhịp gây ngất thường rất nghiêm trọng và có liên quan đến bệnh tim mạch tiềm ẩn.

Chuyên gia chỉ cách khắc phục chứng rối loạn nhịp tim

Theo các chuyên gia về sức khỏe cho biết cách khắc phục chứng rối loạn nhịp tim cụ thể như:

Thực tế có rất nhiều phương pháp để khắc phục tim khi đập sai nhịp, sự phát triển của khoa học kỹ thuật được vận dụng triệt để tại các trung tâm tim mạch lớn.

Có những chứng rối loạn nhịp tim không cần phương pháp điều trị đặc hiệu nào, chỉ cần thay đổi lối sống sao cho phù hợp, tránh xa các chất kích thích, rượu bia, thuốc lá. Cân bằng giữa lao động và sinh hỏa để cuộc sống không quá stress. Bằng cách này, chúng ta đã cơ bản giải quyết được các chứng rối loạn nhịp tim ở mức độ nhẹ hoặc lành tính.

Bên cạnh đó, với các trường hợp mắc chứng rối loạn nhịp tim nặng, cần nhanh chóng đến gặp Bác sĩ tim mạch làm các chẩn đoán như điện tim đồ, siêu âm tim… Từ đó Bác sĩ sẽ chỉ định hướng điều trị phù hợp.

Với những bệnh nhân mắc chứng rối loạn nhịp tim chậm có thể sẽ được cấy vào dưới da ngực một thiết bị tạo nhịp tim. Máy sẽ tự động phát rung động trong nhiều năm sau đó.

Với các ca mắc chứng rối loạn nhịp tim nhanh, các bác sĩ có thể sử dụng một nặng lượng sóng tần số radio, luồn vào trong cơ thể qua các đường mạch máu đi vào trong quả tim.

Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Những nguy hiểm khôn lường từ bệnh uốn ván

Uốn ván là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây qua da và niêm mạc tổn thương. Khi mắc bệnh uốn ván tỷ lệ tử vong rất cao 25 – 90% nên người dân cần đặc biệt chú ý.

Những nguy hiểm khôn lường từ bệnh uốn ván

Bệnh uốn ván gây ra những nguy hiểm không lường đối với sức khỏe. Để hiểu rõ mức độ nguy hiểm như thế nào,

Hỏi: Thưa bác sĩ, bệnh uốn ván là bệnh như thế nào?

Trả lời:

Uốn ván hay còn được dân gian biết với tên gọi “Phong đòn gánh”. Đây là một bệnh truyền nhiễm do trực khuẩn uốn ván Clostridium tetani ( là trực khuẩn kỵ khí, gram (+), sinh nha bào. Cl. tetani sinh ngoại độc tố hướng thần kinh và gây bệnh do ngoại độc tố này

Biểu hiện lâm sàng gồm: Co cứng cơ nhai và các cơ ở mặt làm cho bệnh nhân có nét mặt “cười nhăn” ; Co cứng cơ gáy, cơ lưng, cơ bụng, đôi khi co cứng ở vùng bị thương. Tùy theo nhóm cơ co cứng chiếm ưu thế mà bệnh nhân có một trong những tư thế đặc biệt như sau: Cong ưỡn người ra sau, thẳng cứng cả người như tấm ván, cong người sang một bên, gập người ra phía trước. Các cơn co giật toàn thân thường xảy ra do bị kích thích bởi va chạm, ánh sáng chói, tiếng ồn…

Đối với trẻ sơ sinh thường gặp bệnh uốn ván sơ sinh (UVSS): Trẻ đẻ ra bình thường trong 2 ngày đầu, bệnh xuất hiện từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 28 sau sinh: Cứng hàm làm cho trẻ không thể bú được, co cứng toàn thân, người ưỡn cong. Thời kỳ ủ bệnh khoảng 4 – 21 ngày. Tử vong do suy hô hấp, rối loạn thần kinh thực vật và ngừng tim.

Hỏi: Vậy vi khuẩn uốn ván gây bệnh bằng cách nào ạ?

Trả lời:

Do uốn ván là bệnh truyền nhiễm nên vi khuẩn uốn ván có mặt ở mọi nơi và gây bệnh tản phát ở các nước trên thế giới. Thông thường nha bào uốn ván xâm nhập vào cơ thể qua các vết thương (Vết rách, bỏng, vết tiêm chích…) bị nhiễm đất bẩn, bụi đường, phân người hoặc phân súc vật. Đôi khi có trường hợp uốn ván sau phẫu thuật, nạo thai trong những điều kiện không vệ sinh.

Vi khuẩn uốn ván xâm nhập vào cơ thể thông qua vết thương hở

Bên cạnh đó, trực khẩn uốn ván tồn tại trong ruột của súc vật như: Ngựa, trâu, bò… kể cả người, tại đây vi khuẩn cư trú một cách bình thường không gây bệnh, gặp điều kiện không thuận lợi trực khuẩn tạo 1 lớp vỏ bọc bên ngoài giúp chúng đề kháng tốt hơn gọi là nha bào uốn ván. Nha bào uốn ván có thể tìm thấy trong đất và các đồ vật bị nhiễm phân súc vật hoặc phân người và có thể gây nhiễm cho tất cả các loại vết thương. Nha bào đề kháng mạnh với nhiệt và các thuốc sát trùng

Trẻ sơ sinh bị bệnh UVSS  là do nha bào uốn ván xâm nhập qua dây rốn trong khi sinh đẻ vì cắt rốn bằng dụng cụ bẩn hoặc sau khi sinh, trẻ không được chăm sóc rốn sạch sẽ. Bệnh UVSS thường xảy ra ở trẻ bị đẻ rơi, đẻ tại nhà do “bà đỡ vườn” theo phong tục tập quán còn lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa.

Bệnh uốn ván phát sinh được phải đủ 3 điều kiện:

  • Không được tiêm vacxin phòng uốn ván, hoặc được tiêm nhưng không đúng cách nên không có miễn dịch.
  • Có vết thương ở da và niêm mạc bị nhiễm nha bào uốn ván
  • Có tình trạng thiếu ô xy nặng nề ở vết thương do: Miệng vết thương bịt kín, tổ chức bị hoại tử nhiều, có dị vật ở vết thương, có vi khuẩn gây mủ khác kèm theo…

Hỏi: Thưa bác sĩ vậy làm sao để phòng tránh bệnh uốn ván?

Trả lời:

Để phòng tránh bệnh uốn ván ta sẽ dựa vào điều kiện phát sinh bệnh:

– Tiêm phòng vaccine uốn ván để tạo miễn dịch chủ động. Cụ thể: Tiêm vaccine phòng uốn ván theo chương trình tiêm chủng mở rộng với trẻ em và tiêm theo phác đồ dành cho phụ nữ tuổi sinh  đẻ (15-44 tuổi).

Tiêm phòng vaccine uốn ván để tạo miễn dịch chủ động

– Hạn chế vết thương bằng cách cẩn trọng trong lao động, sinh hoạt:  Sử dụng bảo hộ lao động, tuân thủ quy trình làm việc, tối ưu hóa trong sinh hoạt.

–  Khi có vết thương cần xử lý đúng cách: Rửa sạch vết thương với dung dịch phù hợp, loại bỏ dị vật, tránh bịt kín vết thương,  chủ động tiêm huyết thanh kháng độc tố uốn ván (SAT) hoặc globulin miễn dịch uốn ván (TIG) và vaccine phòng uốn ván.

Ngoài ra cần chú ý: Trong công tác tuyên truyền giáo dục sức khoẻ làm đẹp cần cung cấp những thông tin cần thiết về bệnh uốn ván và UVSS, về sự cần thiết phải thực hiện đẻ sạch, vô khuẩn sản khoa.

Hỏi: Bác sĩ cho biết cách điều trị bệnh uốn ván ạ?

Trả lời:

Nguyên tắc điều trị là: Diệt trừ vi khuẩn bằng kháng sinh, trung hòa độc tố, ngăn ngừa các cơn co cứng cơ, theo dõi và xử trí hỗ trợ hô hấp, xử lý vết thương sạch sẽ, loại bỏ triệt để các dị vật.

Bệnh nhân phải được chăm sóc trong một căn phòng yên tĩnh để giám sát và theo dõi tim, phổi thường xuyên, hạn chế mọi sự kích thích.

Cảm ơn bác sĩ với những chia sẻ bổ ích trên. Hy vọng với những thông tin bác sĩ đã cung cấp ở trên hy vọng mọi người có thêm cái nhìn tổng quát về bệnh uốn ván cũng như cách phòng tránh hiệu quả.

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Tìm hiểu triệu chứng trào ngược dịch mật

Một trong những nguyên nhân gây trào ngược dạ dày đó chính là trào ngược dịch mật. Vậy liệu căn bệnh này có để lại biến chứng nguy hiểm hay không?

Triệu chứng của trào ngược dịch mật có biểu hiện như thế nào?

Triệu chứng của trào ngược dịch mật có biểu hiện như thế nào?

Trào ngược dịch mật là một trong những căn bệnh thường gặp, nguyên nhân là do trào ngược dạ dày. Thực tế, dạ dày có một môi trường acid để tiêu hóa thức ăn. Khi dịch mật bị trào ngược lên dạ dày sẽ làm thay đổi PH của dạ dày. Ban đầu khi bị trào ngược dịch mật gây khó tiêu, đầy bụng, đầy hơi. Nếu để tình trạng bệnh kéo dài có thể gây các biến chứng nặng như viêm loét dạ dày, ung thư dạ dày, thực quản,…

Dịch mật cũng có thể trào ngược lên thực quản, trào ngược dịch mật khó phân biệt với trào ngược dạ dày thực quản và triệu chứng của 2 bệnh rất dễ xảy ra đồng thời. Triệu chứng của trào ngược dịch mật hay gặp như:

  • Ợ chua, ợ hơi, ợ nóng và đôi khi đắng miệng.
  • Nóng rát ở vùng ngực
  • Đau tức ngực, đau vùng thượng vị lan tới cổ
  • Đau họng, rát họng do vùng họng bị tổn thương do dịch mật trào ngược lên vùng họng và thanh quản còn gây ho hen.
  • Ăn lâu tiêu, đầy bụng, ậm ạch khó chịu.
  • Cảm giác khó nuốt
  • Sụt cân do ăn uống lâu tiêu, khó tiêu

Ngoài ra, triệu chứng điển hình như đau tức ngực dễ làm người bệnh lầm tưởng với các bệnh về tim mạch hay bệnh hô hấp. Nếu như bệnh nhân gặp tình trạng đau rát họng, ho, ợ chua lên thấy dịch nếu để lâu còn ảnh hưởng tới các vùng khác như vùng thanh quản, hầu họng nếu để lâu dẫn tới ho hen, người bệnh có thể nhầm với các bệnh đường hô hấp.

Nếu tình trạng bạn gặp ở trên rất có thể bạn đã mắc phải bệnh trào ngược dạ dày thực quản hoặc trào ngược dịch mật, vì thế  bạn nên đi khám và điều trị bởi bác sĩ chuyên khoa để có hướng khắc phục kịp thời tùy từng bệnh để không xảy ra tình trạng bệnh diễn biến phức tạp để lại biến chứng nặng nề. Nếu dùng thuốc bệnh không thuyên giảm các bác sĩ có thể can thiệp bằng phương pháp phẫu thuật.

Phương pháp cải thiện triệu chứng trào ngược dịch mật

Phương pháp cải thiện triệu chứng trào ngược dịch mật

Theo các bác sĩ chuyên khoa chữa trị bệnh tiêu hóa cho biết, để cải thiện triệu chứng này thì bệnh nhân cần tuân thủ chế độ ăn uống như sau:

  • Ăn uống với chế độ ăn lành mạnh, ăn chín uống sôi, ăn thức ăn mềm, dễ tiêu hóa, chia nhỏ bữa ăn không nên ăn một bữa quá no. Nên ăn các loại rau, củ, quả tươi cung cấp nhiều vitamin và chất khoáng, dễ tiêu và giảm áp lực lên hệ tiêu hóa. Không nên ăn các loại mỡ động vật, nội tạng động vật, thức ăn đóng hộp như xúc xích, thịt nguội,… gây khó tiêu, hạn chế các loại gia vị có thể gây ợ nóng và tình trạng trào ngược thêm tối tệ. Cách nấu món ăn nên ưu tiên các món hấp, luộc. Tránh các loại đồ uống có cồn như bia rượu, đồ uống có ga, chất kích thích như cafe, thuốc lá.
  • Vận động: Tập thể dục nhẹ nhàng: chạy chậm, đi bộ nhanh, tập các bài yoga, gym vừa sức với cơ thể giúp cơ thể khỏe mạnh. Sau mỗi bữa ăn khoảng 30p-1h nên vận động nhẹ giúp tiêu hóa thức ăn.
  • Ngủ đủ giấc, đúng giờ và trước khi đi ngủ không được ăn no tránh trào ngược gây khó chịu. Nếu trong giấc ngủ cảm giác đau ngực bạn có thể nằm đầu cao, nằm nghiêng trái để hạn chế tình trạng trào ngược.
  • Duy trì cân nặng ở mức hợp lý tránh tình trạng béo phì.

Chứng trào ngược dịch mật có thể để lại những biến chứng nguy hiểm, vì thế khi thấy cuất hiện những triệu chứng trên thì bệnh nhân nên đi thăm khám để có hướng điều trị kịp thời.

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Những triệu chứng thường gặp phải của ung thư vú là gì ?

Ung thư vú là tình trạng khối u ác tính phát triển ở các tế bào vú. Khối u ác tính là tập hợp các tế bào ung thư có thể sinh sôi rất nhanh ở các mô xung quanh, hoặc có thể lan ra (di căn) các bộ phận khác trong cơ thể. 


Những triệu chứng thường gặp phải của ung thư vú là gì ?

Những biểu hiện thường gặp khi bị ung thư vú là gì?

Theo chuyên gia cho biết những dấu hiệu thường gặp của bệnh ung thư vú như sau:

Đau tức ngực:

Đau tức ngực có thể biểu hiện như việc đột nhiên nhói đau như có dòng điện nhẹ sượt qua từ ngực trái đến ngực phải.Khi ấy có thể có thể là khối u đơn lẻ hoặc khối u rải rác hay khu trú tại một trong các ống dẫn sữa gây cảm giác sưng đau, tức khó chịu ở ngực.  Bất kì có dấu hiệu khác thường, cũng cần được thăm khám để phát hiện sớm

theo dõi thời điểm, vị trí cơn đau, tần suất xuất hiện cơn đau  để  báo cho bác sĩ để có hướng điều trị kịp thời.

Ngứa ở ngực:

Ngứa ở ngực có thể liên quan đến ung thứ vú dạng viêm, và thường bị bỏ qua.  Vùng mô vú bị tổn thương sẽ ngứa nhiều, nổi mẩn đỏ, và da sần sùi, do các cục u tăng sinh nhanh chóng ngăn chặn mạch máu và mạch bạch huyết dưới da làm tích tụ chất lỏng dưới da gây kích ứng.

Thay đổi hình dạng và kích thước vú:

Đối với phụ nữ có mô ngực dày, đôi khi họ không sợ được thấy khối u, thay vào đó những dấu hiệu như ngực lớn hơn chảy xuống thấp hơn, có hình dáng không bình thường. Điều này khiến việc phát hiện ung thư gặp khó khăn hơn, cho nên nếu bạn có mô vú dày hãy thận trọng với những điều này.

Đau lưng, vai, gáy:

Đừng chủ quan bỏ qua các cơn đau lưng đau vai, vì đôi khi ung thư vú không đau ở ngực hoặc vú mà đau ở phần lưng trên hay giữa 2 bả vai, khiến người bệnh nhầm lẫn với đau dây chẳng, đau xương khớp mà lơ là theo dõi, thăm khám. Lí do của cơn đau này do khốí u tăng trưởng và đẩy ngược về phía xương sườn và phía xương sống. Dễ hiểu xương sống là một trong những nơi di căn ung thư vú, nguy cơ chuyển sang ung thư xương thứ cấp cao.

Sự thay đổi ở núm vú:

Núm vú là một trong những nơi phổ biến mà khối u thường xuất hiện, hãy quan sát xem núm vú có sự thay đổi không như dẹt hơn, thụt vào trong, dịch tiết ra có thể kèm máu, phần da trở nên sần sùi, viểm,có vảy

Sưng hoặc có khối u, hạch ở nách:

Đột nhiên một khối u hoặc vết sưng đau dưới cánh tay kéo dài cả tuần hoặc hơn gây sốt thì hãy thận trọng với nó, vì rất có thể đó là dấu hiệu ban đầu

Bạn có thể phát hiện hạch bằng cách vuốt từ bầu ngực lên trên theo đường hõm nách, nếu có sẽ thấy hạch nổi lên ở hõm nách. Bất kỳ cơn đau nào xảy ra ở vùng nách cũng là một dấu hiệu nên được kiểm tra cẩn thận bằng ngón tay. Đặc biệt lưu ý khi có một khu vực mô cứng hơn hoặc khó di chuyển khi bạn rê ngón tay. Bạn nên kịp thời đến bác sĩ để phát hiện ung thư và điều trị.

Ngực đỏ, bị sưng:

Dấu hiệu của nhiễm trùng, viêm vú, nhưng cũng có thể là ung thư vú dạng viêm nếu bạn có cảm giác ngực mình nóng, hay ửng đỏ (thậm chí có màu tím), sưng đau. Nguyên nhân là do các khối u vú đẩy vào chèn ép các mô, khiến ngực bị sưng, đau tức và tấy đỏ.

Những phương pháp nào dùng để điều trị ung thư vú?

Bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị ung thư vú thích hợp dựa trên các yếu tố sau:

  • Loại ung thư vú
  • Giai đoạn bệnh
  • Kích cỡ khối u
  • Sự nhạy cảm của tế bào ung thư với hormone
  • Tình trạng sức khỏe chung của bệnh nhân.

Có 5 phương pháp điều trị bao gồm:

Phẫu thuật

  • Phẫu thuật giữ lại vú. Phẫu thuật này chỉ loại bỏ khối u trong vú.
  • Phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn tuyến vú.
  • Phẫu thuật cắt bỏ tận gốc tế bào ung thư. Phẫu thuật này nhằm loại bỏ toàn bộ vú có tế bào ung thư, các hạch bạch huyết dưới cánh tay, lớp thành ngoài cơ ngực.

Xạ trị

Xạ trị là sử dụng chùm tia năng lượng cao hoặc các dạng tia phóng xạ khác để tiêu diệt các tế bào ung thư hay ngăn ngừa chúng phát triển.

Hóa trị

Hóa trị là sử dụng thuốc để làm các tế bào ung thư ngừng phát triển. Phương pháp này có thể được sử dụng để làm giảm sự phát triển của khối u trước khi phẫu thuật loại bỏ. Hóa trị cũng có thể được dùng sau phẫu thuật để ngăn ngừa khối u tái phát triển.

Liệu pháp hormone

Phương pháp này được dùng để ngăn chặn hoạt động của các loại hormone và không cho khối u ung thư phát triển. Liệu pháp hormone chỉ phát huy tác dụng với các loại ung thư vú có liên quan đến hormone.

Liệu pháp điều trị trúng đích

Đây là liệu pháp sử dụng thuốc hoặc các hóa chất khác nhằm tiêu diệt tế bào ung thư mà không gây hại đến các tế bào khỏe mạnh xung quanh. Những loại thuốc và chất này có thể bao gồm:

  • Kháng thể đơn dòng.
  • Thuốc ức chế tyrosine kinase.
  • Chất ức chế cyclin-CDKs nội tiết.

Bạn có thể được chỉ định một hoặc nhiều phương pháp kết hợp. Bác sĩ sẽ là người lựa chọn cách thức điều trị phù hợp.

Nguồn: sưu tầm

Nang Kinh Khang Nguyên Sinh – kiểm soát buồng trứng đa nang, u nang

  • Kiểm soát buồng trứng đa nang
  • Giảm triệu chứng u xơ tử cung, u xơ tuyến vú lành tính
  • Điều hòa kinh nguyệt

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/tr2wda5″]

Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Bệnh lậu và những điều khó nói bằng lời

Bệnh lậu là một bệnh nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục khá phổ biến. Nguyên nhân liên quan đến yếu tố xã hội nên bệnh nhân khó chia sẻ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng.

Bệnh lậu có thể gặp ở cả nam và nữ giới

Để giúp độc giả có được những thông tin hữu ích về bệnh lậu, chúng tôi đã tìm đến sự tư vấn của các chuyên gia hàng đầu về bệnh truyền nhiễm  – một ngôi trường danh tiếng hàng đầu đào tạo lĩnh vực Y Dược trong cả nước.

Hỏi: Chuyên gia có thể cho biết nguyên nhân nào gây ra bệnh lậu?

Trả lời:

Bệnh lậu được biết đến là một bệnh truyền nhiễm lây truyền qua đường tình dục, tương đối phổ biến (chiếm 3-15% trong tổng số các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục). Bệnh do vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae gây ra.

Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi từ sơ sinh đến người cao tuổi, nhưng thông thường lứa tuổi trẻ hoạt động tình dục mạnh, nam và nữ đều có thể bị bệnh, ở nữ giới tỷ lệ bệnh lậu không có triệu chứng nhiều hơn nam. Người bệnh là nguồn duy nhất của bệnh lậu (lây truyền qua hoạt động tình dục đồng giới hoặc khác giới, lây từ mẹ sang con trong giai đoạn chuyển dạ và đẻ).

Hỏi: Vậy chuyên gia cho biết dấu hiệu để nhận biết bệnh lậu?

Trả lời:

Triệu chứng của bệnh ở nam giới và nữ giới hoàn toàn khác nhau:

Ở nam giới

– Thời gian ủ bệnh kéo dài 3- 5 ngày sau khi quan hệ tình dục với người bị bệnh lậu

– Triệu chứng :

  • Viêm niệu đạo trước cấp tính: bệnh nhân có cảm giác ngứa nhiều hoặc ít ở miệng sáo, hố thuyền, các mép của miệng sáo trở nên tấy đỏ. Niêm mạc niệu đạo trước bị viêm xuất tiết. Có chất nhầy chảy ra kèm theo cảm giác đái nóng, buốt nhẹ. Xuất hiện hiện tượng chảy mủ có màu trắng đục hoặc vàng đục. Cảm giác nóng buốt tăng lên rõ đặc biệt có khi đái rất buốt làm bệnh nhân phải đái từng giọt
  • Viêm niệu đạo toàn bộ : khi bệnh không được điều trị kịp thời sau 10- 15 ngày, bệnh nhân sẽ có biểu hiện đái dắt, đái khó, có thể đái ra vài giọt máu cuối bãi, mủ chảy ra nhiều, hạch bẹn có thể sưng đau, hay bị cường dương và đau rát khi dương vật cương lên. Ngoài ra bệnh nhân còn có thể bị:
  • Viêm các tuyến khu trú cạnh giây hãm ở rãnh qui đầu.
  • Viêm các ống và các tuyến khu trú cạnh miệng sáo.
  • Viêm các tuyến Littre.
  • Viêm tuyến Cowper.
  • Viêm ống dẫn tinh và mào tinh hoàn.
  • Viêm túi tinh và ống phóng tinh.
  • Viêm dưới niêm mạc niệu đạo gây nhiều túi mủ xung quanh niệu đạo, ít khi vỡ ra ngoài.

Ở nữ giới

Thời gian ủ bệnh bệnh: thường từ 2 tuần trở lên.

Biểu hiện: Bệnh nhân đái dắt, đau sau khi giao hợp, đau vùng xương chậu. Viêm niệu đạo, viêm cổ tử cung có mủ, viêm âm hộ, âm đạo, có khi viêm tuyến Bartholin, viêm niệu đạo và tuyến Skène.

Đa số các trường hợp bệnh bắt đầu bằng viêm niệu đạo kín đáo. Bệnh nhân đái khó, có cảm giác nóng hay rát khi đi tiểu, lỗ niệu đạo bình thường, ấn vào niệu đạo có mủ chảy ra (khám sau khi đi tiểu ít nhất 3 giờ ).

Viêm cổ tử cung: biểu hiện bằng ra khí hư, lỗ cổ tử cung có thể đỏ, trợt phù, lộ tuyến .

Viêm phần phụ (vòi trứng): viêm lan từ âm đạo, cổ tử cung lên. Hiếm khi theo đường máu.

Bệnh lậu có thể lây qua đường tình dục

Hỏi: Thưa chuyên gia vậy nếu không điều trị kịp thời và triệt để thì bệnh lậu có thể để lại biến chứng gì không ?

Trả lời:

Nếu không điều trị triệt để, bệnh lậu có thể để lại biến chứng như: Biến chứng toàn thân và các cơ quan khác ( gặp cả ở nam và nữ ):

  • Viêm hậu môn – trực tràng khi giao hợp đường hậu môn
  • Viêm họng do lậu: khi quan hệ đồng giới.
  • Viêm khớp do lậu ( xảy ra đồng thời với lậu cấp ở đường sinh dục ).
  • Vùng sinh dục: xuất hiện túi mủ, vị trí khu trú gần bộ phận sinh dục.
  • Phản ứng toàn thân có thể có dát đỏ, ban mề đay hoặc hồng ban đa dạng do phản ứng quá cảm ứng của cơ thể với song cầu lậu.
  • Biến chứng ở tim: viêm nội tâm mạc do lậu cầu khuẩn .
  • Mắt: xuất hiện ở trẻ sơ sinh( vi khuẩn được truyền sang trẻ sơ sinh trong khi sinh đẻ). Có thể có biến chứng loét giác mạc, thủng giác mạc.

Hỏi: Theo chuyên gia, hướng điều trị bệnh lậu hiện nay như thế nào?

Trả lời:

Trên các diễn đàn Hỏi đáp bệnh học tôi cũng thấy khá nhiều bạn quan tâm về vấn đề này, tại đây tôi xin trả lời như sau:

Về nguyên tắc điều trị chung:

  • Lựa chọn kháng sinh theo độ nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh
  • Điều trị cho cả vợ chồng và bạn tình của bệnh nhân.
  • Chế độ nghỉ ngơi hợp lý, tránh đi xe đạp, đi ngựa, chạy nhảy gây sang chấn bộ phận sinh dục – tiết niệu.
  • Điều trị dự phòng nhiễm khuẩn sau lậu (C.trachomatis, liên cầu, tạp khuẩn…).
  • Tái khám định kỳ

Phác đồ điều trị lậu không biến chứng.

  • Spectinomycine 2g: tiêm bắp liều duy nhất
  • Hoặc Ceftriaxone 250 mg: tiêm bắp liều duy nhất.
  • Sau đó dùng Doxycyclin 100 mg x 2 viên / ngày x 7 ngày .

Điều trị lậu biến chứng.

Ceftriaxone 1 gram / 1 ngày tiêm bắp x 3- 7 ngày. Sau đó dùng Doxycyclin 100 mg x 2 viên/ ngày x 7 ngày. Các trường hợp nặng hơn (biến chứng viêm màng não, viêm nội tâm mạc do lậu) cần dùng liều lượng trên nhưng phải kéo dài đến 4 tuần lễ.

Hỏi: Với kinh nghiệm đã có, chuyên gia có lời khuyên gì dành cho độc giả ?

Trả lời:

  • Hiện chưa có vacxin phòng bệnh đặc hiệu.
  • Chung thủy một vợ một chồng. Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục để tránh lây truyền
  • Thực hiện chương trình tuyên truyền giáo dục, thông tin về các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục, tình dục an toàn.
  • Đến ngay các cơ sở y tế để được thăm khám và tư vấn khi có những biểu hiện nghi ngờ bị lậu

Bệnh lậu hiện ngày càng phổ biến trong xã hội hiện nay. Với mức độ tăng nhanh chóng cũng như các biến chứng mà bệnh để lại thì việc khám sức khỏe định kỳ cũng như điều trị dứt điểm ngay khi phát hiện là điều cần thiết mà người bệnh cần làm.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Các kiến thức chung về ung thư dạ dày cần phải biết

Bệnh ung thư dạ dày là căn bệnh nguy hiểm nếu không điều trị sớm sẽ phải tiến hành cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ dạ dày. Vậy chúng ta cần phải nắm bắt được thông tin gì về căn bệnh này?

Nguyên nhân hình thành và triệu chứng của các khối u trong dạ dày

Nguyên nhân hình thành và triệu chứng của các khối u trong dạ dày

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học cho biết, đến nay vẫn chưa xác định được nguyên nhân chính xác gây bệnh, tuy nhiên có rất nhiều yếu tố nguy cơ làm tăng tỉ lệ ung thư dạ dày như:

  • Ăn nhiều thực phẩm có chứa nitrat
  • Nếu trong dạ dày có vi khuẩn Helicobacter pylori thì tỉ lệ gây loét dạ dày cũng sẽ tăng lên.
  • Người có polyp trong dạ dày, bị viêm dạ dày mãn tính, hay thiếu máu ác tính cũng có khả năng bị ung thư cao.
  • Nếu thành viên trong gia đình từng có tiền sử ung thư dạ dày thì tỉ lệ mắc bệnh cao hơn

Ngoài ra nếu chế độ ăn uống không hợp lí cũng có thể dẫn tới ung thư dạ dày như: ăn quá mặn, thường xuyên ăn đồ nướng, hun khói, ăn thực phẩm hỏng, mốc, hút thuốc lá… Theo đó, bệnh ung thư dạ dày có những biến chứng nguy hiểm như đau bụng sau ăn, buồn nôn, bụng luôn có cảm giác đầy và khó chịu. Cơ thể khó tiêu, mệt mỏi, hay bị ợ nóng, ợ chua, đôi khi buồn nôn, nôn. Dạ dày đau dữ dội, chức năng tiêu hóa kém làm cơ thể sụt cân nghiêm trọng.

Phương pháp điều trị bệnh ung thư dạ dày

Ung thư dạ dày là căn bệnh tiêu hóa nguy hiểm có nhiều giai đoạn khác nhau, tùy vào diễn biến bệnh, tình trạng sứ khỏe người bệnh mà có các phương pháp điều trị phù hợp như:

Phương pháp điều trị bệnh ung thư dạ dày

  • Nếu ung thư ở giai đoạn mới, các tế bào mới chỉ phát triển ở lớp niêm mạc thì có thể loại bỏ khối u này bằng phương pháp phẫu thuật nội soi
  • Nếu khối u đã lan ra phá hủy một phần dạ dày thì phải tiến hành cắt bỏ một phần dạ dày. Phẫu thuật này chỉ cắt bỏ những phần tổn thương do tế bào ung thư làm hỏng.
  • Nếu người bệnh buộc phải cắt bỏ toàn bộ dạ dày thì trong trường hợp này thực quản sẽ được nối trực tiếp vào tá tràng. Do đã cắt bỏ dạ dày, người bệnh sẽ phải ăn, uống theo một chế độ được bác sĩ cho phép.

Một số trường hợp cắt bỏ một phần dạ dày chỉ có tác dụng giúp người bệnh thoải mái hơn, hạn chế sự xâm lấn của khối u sang các mô khác chứ không thể chữa khỏi hoàn toàn. Người bệnh có thể được chỉ định xạ trị kết hợp hóa trị trước phẫu thuật để thu gọn vị trí ung thư. Phương pháp này có thể có biến chứng như khó tiêu, buồn nôn, tiêu chảy…

Dù chưa rõ ràng nguyên nhân gây bệnh nhưng chúng ta có thể phòng tránh ung thư dạ dày nhờ có một chế độ sinh hoạt lành mạnh như: Thường xuyên kiểm tra sự khỏe để có phát hiện bệnh sớm, bổ sung chất xơ, ăn nhiều trái cây để hỗ trợ tiêu hóa. Đồng thời nên hạn chế ăn thức ăn quá mặn, các đồ uống có cồn, có gas.  Không nên ăn đồ ăn chiên nướng quá cháy, không hút thuốc lá.Người đang mắc các bệnh về tiêu hóa nên cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể, ăn các đồ ăn dễ tiêu hóa.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Những nguyên tắc cơ bản trong xử trí và điều trị phỏng mắt

Phỏng mắt do mắt tiếp xúc với hóa chất (acid bình, acid acetic), nhiệt (nước sôi, tàn thuốc) hay tia (cực tím) với mức độ nặng nhẹ phụ thuộc nồng độ, thời gian tiếp xúc vào độ PH của hóa chất.


Những nguyên tắc cơ bản trong xử trí và điều trị phỏng mắt

Những biểu hiện chính chứng tỏ bạn đã bị phỏng mắt

Theo kinh nghiệm trong vấn đề tư vấn sức khỏe của các chuyên gia sức khỏe được biết:Đau dữ dội, chảy nước mắt sống, co quắp mi là hậu quả của sự kích thích trực tiếp những đầu dây thần kinh phân bố trong biểu mô giác mạc. Da mi mắt đỏ và sưng nhẹ mi mắt hoặc nặng hơn có bóng dịch hoại tử, da màu trắng xám. Kết mạc cương tụ nhẹ hoặc hoại tử kết mạc. Giác mạc hơi mờ nhẹ (mất độ bóng), đục, hoặc rất đục (không thấy chi tiết mống mắt), chấm phồng biểu mô giác mạc (do tia cực tím). Củng mạc có thể cương tụ màu đỏ đậm hoặc hoại tử xám. Trường hợp viêm dính mống mắt hoặc đục thủy tinh thể. Tìm khám những vị trí phỏng khác trên cơ thể.

Đây cũng là cách phòng ngừa nguy cơ bị phỏng mắt mà bạn cần biết để bảo vệ bản thân.

Nguyên tắc cơ bản trong điều trị phỏng mắt chuẩn Bộ Y tế

Nguyên tắc điều trị 5 nguyên tắc:

  • Loại bỏ tác nhân gây phỏng.
  • Chống đau.
  • Chống dính.
  • Chống nhiễm trùng.
  • Chống thiếu dinh dưỡng.

Điều trị đặc hiệu:

  • Xử trí phỏng do hóa chất.

Điều trị ban đầu:

  • Loại bỏ hóa chất bằng cách nhỏ tê bề mặt. Trước khi rửa mắt phải gắp mảnh cứng, cục vôi tôi, dị vật ra khỏi cùng đồ. Không được trung hòa acid bằng base hoặc ngược lại. Rửa thẳng vào cùng đồ bằng nhiều nước sạch hoặc bằng Normal Saline với ống tiêm tối thiểu từ 1 – 2 lít nước. Riêng việc bỏng vôi thì dùng nước đường ưu trương hoặc đẳng trương để rửa (trung hòa vôi thành muối gluconate).
  • Giảm đau: nhỏ dãn đồng tử bằng Atropin 0,5% (khi nhỏ phải ấn chặn điểm lệ, 5 giây sau lau thuốc ngay) để tránh dính mống và giảm đau do chống co quắp thể mi, băng mắt.
  • Chống dính mi cầu: tách mi và nhãn cầu bằng spatule có bôi pomade hoặc đặt khuôn mắt giả.
  • Chống nhiễm trùng: dùng kháng sinh tại chỗ là Gentamycin 3% nhỏ 6-8 lần/ngày.
  • Chống thiếu dinh dưỡng: Sử dụng vitamin, chích máu tự thân dưới kết mạc.

Điều trị hậu phỏng:

  • Điều trị một số di chứng: Viêm loét giác mạc kéo dài bằng kháng sinh kết hợp khâu cò. Sẹo dính co kéo mí bằng tạo hình. Dính kết mạc mi cầu bằng cách bóc tách và đặt khuôn. Sẹo giác mạc thì ghép giác mạc.
  • Săn sóc và theo dõi: Khám và thay băng mắt mỗi ngày đến khi mắt hết cương tụ, hết đau nhức. Kháng sinh dự phòng trong trường hợp phỏng nặng cho uống Amoxicillin hoặc Erythromycin từ 5-7 ngày.
  • Phỏng nhiệt: Điều trị ban đầu bằng giảm đau. Điều trị tiếp theo băng ép vô khuẩn có bôi kháng sinh nếu phỏng mi mắt sâu. Để nguyên các bóng dịch. Xử trí nhanh chóng phù nề gây lộn mi bằng cách khâu cò. Điều trị di chứng bằng cách ghép da sớm trong trường hợp phỏng độ II, III giúp mau lành sẹo và tránh biến dạng. Săn sóc và theo dõi bằng khám, thay băng mắt mỗi ngày đến khi mắt hết cương tụ và đau nhức.
  • Phỏng tia điều trị ban đầu bằng cách giảm đau. Dãn đồng tử giúp giảm đau do co thắt thể mi. Điều trị tiếp theo bằng kháng sinh dự phòng tại chỗ. Tái khám mỗi 3 tháng để phát hiện nhãn viêm giao cảm.

Cần làm gì để đề phòng tình trạng phỏng mắt ?

Tuyên truyền rộng rãu để mỗi người dân biết cách tự sơ cứu khi bị phỏng mắt trước khi đến cơ sở y tế.

Trong các nhà máy, xí nghiệp, các phòng thí nghiệm sử dụng hóa chất cần phải đeo kính bảo vệ mắt hoặc mang mặt nạ dày ở trong các lò đúc kim loại nóng chảy. Trang bị đầy đủ phương tiện để rửa mắt. Giáo dục các cháu nhỏ không ném vôi vào nhau khi chơi đùa.

Phỏng mắt là một cấp cứu đặc biệt trong nhãn khoa, nhất là phỏng do hóa chất. Nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến mù lòa. Phải xử trí khẩn trương, đúng đắn thì mới có thể bảo tồn được chức năng sinh lý của mắt.

Nguồn: sưu tầm

Exit mobile version