Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Bệnh tim mạch và những điều bạn chưa biết

Bệnh tim mạch là gì không còn xa lạ với nhiều người tuy nhiên để hiểu sâu về nguyên nhân, và cách điều trị như thế nào thì không phải ai cũng biết.

Bệnh tim mạch và những điều bạn chưa biết

Khái quát chung về bệnh tim mạch

Bệnh tim mạch được xem như là trinh sát thầm lặng rình rập đe dọa tính mạng con người.Bệnh tim mạch là bệnh liên quan đến sự chuyển động quá sức của tim  gây suy yếu ớt khả năng thao tác làm việc của tim tiêu biểu giống như những bệnh: bệnh động mạch vành, bệnh cơ tim, loạn nhịp tim  suy tim.

Bệnh tim mạch còn gây ra sự gián đoạn hoặc không cung ứng đủ Oxy đến những cơ quan trong khung người làm những đơn vị bị giới hạn chuyển động  tiêu diệt liên đới tới từng bộ phận dẫn tới tử trận.

Các bệnh tim mạch thường gặp

Hiện nay những bệnh tim mạch đang là mối lo ngại to của không ít tổ chức triển khai y tế cũng chính vì rất nhiều người mắc bệnh cũng như tử trận do các bệnh về tim mạch vẫn không ngừng tăng lên  đang làm một con số rất to lớn, trên 17 triệu người mỗi năm trong các bệnh tim mạch thì 2 căn bệnh đột quỵ & nhồi máu cơ tim là 2 căn bệnh mang tỉ lệ tử vong cao nhất một số bệnh tim mạch gặp như:

  • Huyết áp cao: Huyết áp cao chính là lúc máu được đẩy đi trong mạch máu sở hữu áp suất cao. lúc huyết áp lên rất cao, thành mạch trở nên yếu đuối & có thể gây ra những biến chứng như đột quỵ hay cơn đau tim.
  • Suy tim: Tim khoẻ mạnh sẽ bơm máu tới từ đầu đến chân. Một quả tim yếu sẽ không còn đủ sức làm việc bơm máu này một cách hiệu suất caolúc tim không bơm đủ máu, có khả năng sẽ bị suy tim.
  • Bệnh động mạch vành: ảnh hưởng đến các mạch máu cung cấp máu cho cơ tim. nếu động mạch bị nghẽn & chiếc máu đem vào sắm bị tiêu giảmcó thể tạo ra cơn đau tim đột qụy, bệnh động mạch vành cũng xuất hiện thể tạo ra cơn đau ngực (chứng đau thắt ngực).
  • Xơ vữa động mạch: lúc các mạch máu bị tắc bởi sự tích tụ cholesterol, chất béo & can-xi (còn Được biết thêm tới như là những mảng bám), đây chính là điều kiện kèm theo dẫn tới bệnh xơ vữa động mạch. những mảng bám tạo thành trên thành của mạch máu, mạch máu có thể trở nên kém cỏi mềm dẻo,  sự lưu thông trong mạch máu cũng thường hơn, làm dòng máu khó chảy qua. Đột quỵ hay cơn đau tim rất có thể xuất hiện trường hợp sự tích tụ mảng bám trở nên dày  mạch máu bị tắc nghẽn phải dòng máu không còn chảy qua được.
  • Đột quỵ: Đột quỵ xảy ra lúc một động mạch, cơ quan sở hữu máu  ô-xy tới một trong những phần gì đó của tim bị chặn lạikhông còn ô-xy, phần cơ này của tim không vận động  sẽ sở hữu cảm xúc đau ở ngực.

Các bệnh tim mạch thường gặp

Khuyến nghị của bác sĩ chuyên khoa trong điều trị bệnh tim mạch

Thăm khám sức khỏe định kỳ để tầm soát phát hiện ra sớm những biến chứng tim mạch & điều trị hiệu suất cao.

Bệnh tim mạch là một trong căn bệnh nguy hiểm vì vậy chủ động mang kế hoạch phòng ngừa là một trong phương pháp cao nhất giúp bạn tránh xa căn bệnh này.

Bạn cần xây dựng một chế độ ăn uống & hoạt động và sinh hoạt phù hợp bằng phương pháp ăn  thêm nhiều rau xanh, trái cây, tăng cường chất xơ hạn chế ăn những chất béo bão hòa.

Hạn chế hoặc tốt nhất là từ bỏ rượu bia, thuốc lá & những chất kích thích mang hại cho sức khỏe

Phải  rèn luyện thể thao tối thiểu 30 phút mỗi ngày thế nhưng phải  giải pháp vận động phù hợp với tình trạng sức khỏe của mình

Duy trì trọng lượng cơ thể tại mức hài hòa và hợp lý.

Phải đi khám sức khỏe định kỳ tối thiểu 1- 2 lần 1 năm để sớm phát hiện ra bệnh tim mạch cũng như những nguy hại dẫn đến bệnh tim mạch.

Nguồn : sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Cách Phòng Ngừa Bệnh Sởi Hiệu Quả

Khi dịch sởi bùng phát thì trẻ em có nguy cơ mắc bệnh nhiều nhất. Vì vậy thay vì lo lắng và sợ hãi các bậc phụ huynh cần nắm bắt được các thông tin về bệnh sởi và có các biện pháp phòng tránh sởi hiệu quả giúp bảo vệ con em mình. Dưới đây là những cách phòng bệnh sởi hiệu quả mà các chuyên gia bệnh học đã tổng hợp được và chia sẻ cho mọi người.

Vệ sinh thân thể sạch sẽ là cách phòng bệnh sởi hiệu quả nhất.

Vệ sinh thân thể sạch sẽ cho mọi người trong gia đình

  • Tắm rửa sạch sẽ cho bé mỗi ngày bằng nước ấm có pha thảo dược như bồ kết, tắm lá mùi hoặc lá trà xanh … và thay quần áo chăn ga mỗi ngày để đảm bảo sạch sẽ cho bé, nên giặt đồ và phơi ra ngoài trời nắng sẽ tốt hơn cả.
  • Vệ sinh răng miệng cho trẻ mỗi ngày, dùng tưa lưỡi để làm sạch lưỡi cho bé, tra thuốc muối sinh lý 0,9% vào mắt mũi để vệ sinh sạch cho bé.
  • Những người lớn trong gia đình cũng phải tắm rửa sạch sẽ mỗi ngày, thay quần áo sạch sẽ và rửa tay sạch bằng dung dịch sát khuẩn tay nhanh trước khi tiếp xúc với trẻ, ôm hôn trẻ.

Giữ vệ sinh nơi ở là cách phòng bệnh sởi hiệu quả

Chăm chỉ quét dọn nhà cửa sạch sẽ, lau nhà bằng dung dịch tiệt trùng mỗi ngày 1 lần để đảm bảo sạch sẽ, nhất là những khu vực trẻ nhỏ hay ngồi chơi, sờ tay vào như đồ chơi, nhà vệ sinh… Có thể sử dụng các loại dược liệu như bồ kết, lá mùi, hạt mùi, lá trà xanh, nước chanh … để tắm gội cho trẻ vì đây là những loại cây có tính sát khuẩn an toàn.

Hạn chế tiếp xúc với các mầm bệnh

Hạn chế những nơi dịch sởi, nên đeo khẩu trang nếu nghi ngờ có dịch sởi.

  • Đi đường luôn phải đeo khẩu trang sạch sẽ, tốt nhất là đeo khẩu trang y tế sẽ đảm bảo hơn khẩu trang vải mỗi ngày, nếu đeo khẩu trang vải thì cần thay giặt mỗi ngày 1-2 lần là tốt nhất.
  • Hạn chế, tránh xa những người đang mắc bệnh, nhưng nếu nghi ngờ mình đã tiếp xúc với người đang mắc bệnh cúm, sởi, viêm phổi … cần phải vệ sinh sạch sẽ tắm rửa gội đầu, thay quần áo trước khi tiếp xúc với người khác trong gia đình, quần áo cần được giặt sạch sẽ, đem luộc sơ qua bằng nước nóng rồi phơi ra trời nắng để đảm bảo sạch sẽ, tránh phát tán vi khuẩn virut bệnh dịch cho người thân trong gia đình.
  • Không đi thăm các trẻ đang bị bệnh sởi để tránh lây nhiễm cho bé nhà mình.
  • Tránh xa khu vực gần bệnh viện là ổ dịch như bệnh viện bạch mai, bệnh viện nhiệt đới, bệnh viện xanh pon ….

Chủ động nhận biết bệnh dịch sởi và tránh xa

  • Phải chú ý tới người xung quanh xem có ai có biểu hiện mắc bệnh gì liên quan tới sởi không? người đó có tiếp xúc với người đang mắc sởi không? Vì rất có thể chính người lớn mới là người đưa mầm bệnh tới gần trẻ nhỏ, nếu nghi ngờ thì nên tránh đưa trẻ tới gần những người đó hoặc yêu cầu người đó phải rửa tay sạch sẽ bằng dung dịch sát khuẩn trước khi tiếp xúc với trẻ.
  • Khi tới lớp, cần hỏi giáo viên xem trong lớp có bé nào bị sởi không? Có bé nào có biểu hiện chảy dịch ở mũi mắt không? có bé nào bị ho sốt không? … nếu có cần nhanh chóng cách ly ngay tránh tình trạng lây cho các trẻ khác trong lớp, nếu có thể thì nên giữ trẻ ở nhà trong điều kiện sạch sẽ, tránh đưa trẻ tới nơi đông người.

Tuyên truyền rộng rãi cách phòng tránh bệnh dịch sởi

  • Tuyên truyền cho những người xung quanh hiểu biết rõ hơn về bệnh dịch sởi, sự nguy hiểm của nó và cách phòng tránh.
  • Nhắc trẻ cách nhận biết về bệnh sởi hay những dấu hiệu nguy hiểm như thấy bạn xung quanh bị sốt, ho, chảy nước mắt nước mũi … thì cần lưu ý không tiếp xúc với bạn đó nữa để tránh việc lây nhiễm bệnh vào người.
  • Tiêm phòng bệnh sởi cho bé đủ 2 mũi trong đó mũi thứ nhất khi trẻ 9 tháng tuổi và mũi thứ hai khi trẻ 18 tháng tuổi.

Tăng cường bổ sung chất bổ tăng sức đề kháng cho bé

Tăng cường bổ sung vitamin C cho trẻ nhưng phải đảm bảo chất lượng.

  • Tăng cường cho bé ăn các loại hoa quả bổ sung vitamin nhất là vitamin C như cam, bưởi … nhưng phải mua ở những nơi bán hoa quả có uy tín, đảm bảo, tránh mua hàng trung quốc.
  • Nếu bé bị viêm mũi dị ứng cần điều trị sớm cho bé, thuốc hay sử dụng là Aerius nhưng cần phải có sự chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa hô hấp để điều trị cho đúng phù hợp tuỳ theo độ tuổi và mức độ nặng nhẹ của trẻ mà có cách sử dụng thuốc là khác nhau.
  • Nếu bé đang mắc bệnh hoặc dễ mắc bệnh thông thường thì trong nhà cần có thuốc phòng bệnh dự trữ như bé hay bị ho, bị co thắt phế quản … thì cần dự trữ thuốc thông dụng như siro trị ho cho bé …
  • Luôn giữ ấm cho bé, tránh để bé ra ngoài trời gió to lạnh, hay tránh để bé ra ngoài trời nắng to, và những nơi bụi bẩn …

Trên đây là 6 cách phòng bệnh sởi hiệu quả mà các ông bố bà mẹ nên biết để có thể bảo vệ con em mình tránh xa được bệnh dịch sởi. Chúc các bé luôn khoẻ mạnh.

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Bệnh nhồi máu cơ tim ai có nguy cơ cao?

Nhồi máu cơ tim (cơn đau tim) thường bắt nguồn từ cục máu đông gây tắc nghẽn động mạch vành, thiếu máu cục bộ một vùng cơ tim, đe dọa tính mạng người bệnh rất cao.

Cục máu đông nguyên nhân hàng đầu gây đau tim

Vì vậy, các bệnh nhân cần phải được cấp cứu nhanh chóng nếu có dấu hiệu đau ngực dữ dội, khó thở, ngất để giảm thiểu thiệt hại cho cơ tim, đồng thời ngăn ngừa các biến chứng nặng nề của nhồi máu cơ tim.

Vai trò của động mạch vành tim

Tim cấu tạo chủ yếu chính từ các cấu trúc cơ đặc biệt, được gọi là cơ tim. Nó được hoạt động như một chiếc máy bơm, chịu trách nhiệm bơm máu giàu oxy vào động mạch để đưa đến tất cả các cơ quan và hút máu có lượng giàu CO2 từ các cơ quan trở về tim. Để đảm bảo chúng hoạt động hiệu quả và liên tục như vậy, tim có một hệ thống mạch máu riêng cung cấp chất dinh dưỡng và năng lượng, được gọi là hệ thống động mạch vành. Động mạch vành cũng chính là 1 nhánh đi ra từ động mạch chủ (động mạch nhận máu giàu oxy từ các buồng tim để cung cấp cho cơ thể). Động mạch vành chính này được chia thành các nhánh nhỏ hơn và cung cấp máu đến tất cả các phần của cơ tim.

Mảng xơ vữa là tiền đề hình thành cục máu đông

Nguyên nhân gây nhồi máu cơ tim

Cục máu đông (huyết khối): Là nguyên nhân hàng đầu gây ra cơn đau tim. Ở động mạch khỏe mạnh hoàn toàn bình thường, các cục máu đông thường ít có cơ hội hình thành. Nhưng nếu xuất hiện mảng xơ vữa hoặc tổn thương lòng động mạch sẽ là yếu tố tiền đề cho việc hình thành cục máu đông.

Mảng vữa xơ được bao gồm một lớp màng mỏng bên ngoài với một lõi chất béo mềm bên trong. Nó có thể hình thành qua nhiều năm, tại một hoặc nhiều vị trí trong động mạch vành. Khi lớp vỏ bên ngay bên ngoài của mảng xơ vữa nứt vỡ, lớp lõi mềm mại bên trong có điều kiện tiếp xúc với các thành phần trong máu và kích hoạt các cơ chế đông máu để tạo thành cục máu đông. Vì vậy, có thể khẳng định rằng mảng xơ vữa chính là một trong nguyên nhân gốc rễ của cơn nhồi máu cơ tim. Theo dõi chuyên mục bệnh thường gặp để có thêm kiến thức về các bệnh dễ mắc phải trong thời điểm giao mùa này.

Nguyên nhân hiếm gặp khác

Một vài bệnh lý bất thường khác dễ có thể ngăn chặn dòng máu từ động mạch vành tới cơ tim như:

– Viêm động mạch vành

– Vết thương đâm vào tim

– Cục máu đông hình thành ở nhiều vị trí khác trong cơ thể (như trong buồng tim) nhưng di chuyển tới động mạch vành và bị mắc kẹt tại đó.

– Co thắt động mạch vành cấp do dùng chất kích thích, có thể thấy điển hình như cocaine

– Biến chứng sau phẫu thuật tim và một số bệnh tim khác…

Cơ chế nguy hiểm của xơ vữa động mạch

Các triệu chứng của nhồi máu cơ tim là gì?

Triệu chứng thường gặp nhất là đau ngực dữ dội, người bệnh cảm thấy có vật nặng đè lên trên ngực. Cơn đau tim có thể đi lên quai hàm, xuống hai cánh tay, kèm theo đổ mồ hôi, khó thở và cảm thấy mệt. Cơn đau có thể giống với đau thắt ngực, nhưng nó nặng hơn và kéo dài lâu hơn vì đau thắt ngực thường hết sau một vài phút, còn đau tim thường kéo dài trên 15 phút, có khi vài giờ.

Tuy nhiên, ở một số trường hợp khác, có thể người bệnh chỉ có cảm giác khó chịu nhẹ ở lồng ngực, cơn đau tim lúc này dễ bị nhầm lẫn với chứng khó tiêu hoặc ợ nóng.

Hiếm gặp cơn đau tim xảy ra mà không có dấu hiệu nào và nó chỉ được chẩn đoán trên điện tâm đồ sau đó.

Nếu bạn nghĩ rằng mình hoặc người thân đang gặp phải tình trạng nhồi máu cơ tim, hãy nhờ người gọi xe cấp cứu ngay lập tức.

Mỗi người cần có các hiểu biết cơ bản về nhồi máu cơ tim để bảo vệ sức khỏe bản thân cũng như những người thân xung quanh.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Cẩn thận khi bị viêm tuyến nước bọt dưới hàm

Ai cũng biết viêm tuyến nước bọt là do vi khuẩn gây nên có thế tự khỏi nhưng còn bệnh viêm tuyến nước bọt dưới hàm thì nguy hiểm đến mực độ nào, hãy cùng tìm hiểu nhé!

Viêm tuyến nước bọt dưới hàm trái làm một vùng bị sưng tấy

Hiểu rõ viêm tuyến nước bọt dưới hàm trái để điều trị

Quay lại câu chuyện của một bạn mắc viêm tuyến nước bọt dưới hàm trái. Nội dung câu chuyện như sau:

Chào Bác sĩ!

Em là nam giới năm nay 24 tuổi. 4 năm trước khi đang ăn em phát hiện phần dưới cằm trái sưng to và ăn thấy vướng. Khi khám ở bệnh việm bạch mai được chuẩn đoán là bị nhiểm trùng và có khả năng là viêm tuyến nước bọt dưới hàm trái và phải phẫu thuật. Vài ngày sau đó vì lo lắng em đã đi khám ở viện Răng Hàm Mặt bên ngoài thì Bác sĩ cũng chuẩn đoán là vậy nhưng không phải mổ mà cho uống thuốc tại nhà. Trong quá trình uống thuốc bệnh không những không thuyên giảm mà đôi lúc khi ăn vào bị sưng to hơn và cuối cùng em quyết định đi khám lại lần 2 bác sĩ vẫn tiếp tục cho thuốc và nhưng uống mãi vẫn không khỏi Bạn đó có lên mạng tìm và được một bác sĩ giỏi tư vấn về viêm tuyến nước bọt dưới hàm và đã giải tỏa được nỗi lo và sự băn khoan trong lòng

Bác sỹ  nói: “ Em cần đi kiểm tra lại, tiếp tuc khám lại tại viện răng hàm mặt, khi đi khám em cần mang theo hỗ sơ điều trị của mình để bác sĩ có cơ hội đánh giá chuẩn đoán bệnh, những nguy cơ yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến bệnh…tìm hiểu nguyên do gây nên viêm tuyến chủ yếu là do vi khuấn, do sỏi hay do căn nguyên miễn dịch và từ đó có hướng điều trị đúng. Chuẩn đoán viêm tuyến nước bọt do sỏi xác định thông qua chụp phim X-Quang không chuẩn bị, nội soi tuyến nước bọt. Mổ hay không còn xem kết quả khám bệnh của em như thế nào đã chớ nên nóng vội mà mổ ngay sẽ rất nguy hiểm

Nhiễm khuẩn viêm tuyến nước bọt dưới hàm từ trái qua phải

Ngoài việc bị đau ở bên trái bệnh nhân sẽ nhiễm viêm tuyến nước bọt dưới hàm phải dẫn tới đau sưng toàn bộ vùng dưới hàm, khô miệng, khi nhai ăn bị đau, khó nuốt. Có người đau qua không thể ăn được. Ngoài ra còn kèm theo đó là sốt ở nhiều mức độ.

Mức độ nặng nhẹ của viêm tuyến nước bọt dưới hàm phải

Vùng thâm nhiễm rất chắc cứng và đau. Sờ dọc ống tuyến qua đường trong miệng cũng thấy viêm thâm nhiễm to hơn bình thường. Viêm tuyến nước bọt dưới hàm phải gần vùng miệng ống tuyến phù nề, viêm đỏ, không thấy tiết dịch nước bọt hoặc tiết ít nước bọt quánh.

Qúa trình viêm mủ, ở vùng dưới hàm sưng nề lớn, thâm nhiễm phản ứng ra tổ chức xung quanh. Sờ dọc ống tuyến qua đường trong miệng cũng thấy viêm thâm nhiễm to hơn bình thường, miệng ống tuyến phù nề, viêm đỏ, không thấy tiết dịch nước bọt hoặc tiết quá ít nước bọt ở dạng quánh.

Chẩn đoán triêu chứng viêm tuyến nước bọt dưới hàm cấp như sau:

  • Đau vùng tuyến dưới hàm, đau tăng khi ăn uống và vận động hàm dưói.
  • Sờ thấy khối lượng tuyến tăng, đau hoặc thâm nhiễm ra xung quanh.
  • Ống Wharton phản ứng, nước bọt đặc hoặc có mủ, miệng ống tuyến viêm đỏ.
  • X quang: Chụp cản quang không có giá trị chẩn đoán vì thuốc bơm rất khó không thể vào sâu tổ chức tuyến.

Khi có những triệu chứng trên bạn nên đi khám bác sĩ để phòng và điều trị bệnh kịp thời, tránh để lâu ngày gây ảnh hưởng đến sức khỏe và hệ miễn dịch của bạn.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Cao huyết áp và những biến chứng nguy hiểm khó lường

Cao huyết áp đang ngày càng gia tăng với con số chóng mặt và nếu không biết cách phòng tránh để ngăn ngừa sẽ gây ra các biến chứng khó lường nguy hiểm.

Cao huyết áp gây nguy hiểm nếu không được phát hiện kịp thời

Cao huyết áp nếu không được phát hiện kịp thời sẽ gây ra các biến chứng gây nguy hiểm như: nguy cơ đột quỵ, tai biến mạch máu não và nguy cơ nhồi máu cơ tim… Sau đây là những biến chứng thường gặp nhất!

Biến chứng về tim mạch

Động mạch vành là hệ thống cung cấp máu cho cơ tim. Thiếu máu cơ tim xảy ra khi lượng máu cung cấp đến cơ tim bị giảm do động mạch vành bị tắc nghẽn. Bệnh nhân bị động mạch vành có tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp cao và ngược lại, tăng huyết áp là nguy cơ của bệnh động mạch vành.

Cơ tim tổn thương do cao huyết áp

  • Bệnh động mạch vành: So với các biến chứng khác thì biến chứng về tim mạch là phổ biến nhất, tình trạng cao huyết áp nếu để lâu ngày sẽ làm hỏng lớp nội mạc (được xem là lớp áo trong cùng) của động mạch vành. Làm tăng Cholesterol trong mạch vàng, dẫn đến hình thành các mảng xơ vữa, cuối cùng sẽ làm hẹp mạch vành và gây ra bệnh động mạch vành. 
  • Bệnh xơ vữa động mạch vành: Xơ vữa động mạch sẽ làm hẹp dòng chảy của máu bệnh nhân sẽ thấy đau thắt ngực, tức ngực khi vận động quá sức, gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, đây cũng mới chỉ là bề nổi của tảng băng trôi, bệnh động mạch vành nếu còn tạo ra huyết khối còn làm tắc động  mạch vành và gây ra nhồi máu cơ tim nguy hiểm đến tính mạng, có thể dẫn tới tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời.
  • Cao huyết áp làm cơ tim phì đại : Biểu hiện thường thấy là suy tim, khi bị nhồi máu cơ tim một phần vùng cơ tim sẽ bị chết, tim sẽ trong tình trạng không thể co bóp, dẫn đến tình trạng suy tim. Tình trạng suy tim nếu kéo dài sẽ sụt giảm khả năng làm việc cũng như sức khỏe sẽ không còn giữ ở trạng thái ổn định nữa. 

Các biến chứng về não

Tai biến mạch máu não là bệnh mà nhắc đến bệnh cao huyết áp ai cũng nghĩ tới, khi máu không thể lưu thông sẽ gây tắc và đứt mạch máu não gây ra các biến chứng như: xuất huyết não, nhũn não, thiếu máu não…

Cao huyết áp xuất huyết gây chết não và tử vong

  • Xuất huyết não: Khi huyết áp lên quá cao vượt khỏi tầm kiểm soát, các mạch máu não sẽ không chịu nổi áp lực dẫn đến tình trạng vỡ mạch máu, lúc này bệnh nhân lâm vào tình trạng xuất huyết não tại chỗ. Nhẹ thì gây ra các di chứng như méo miệng, liệt nửa người, không nói được.. Nặng có thể dẫn đến chết não và gây tử vong.
  • Nhũn não: Bệnh cao huyết áp cũng làm hẹp mạch máu nuôi não, nếu các mãng xơ vữa bị nứt, vỡ sẽ tạo thành cục máu đông làm tắc mạch máu não gây chết 1 vùng não.
  • Thiếu máu não: Cao huyết áp làm hẹp động mạch cảnh, động mạch não, từ đó làm suy giảm khả năng máu bơm lên não. Hệ quả là bạn sẽ cảm thấy chóng mặt, hoa mắt, có khi bất tỉnh. Thiếu máu não gây suy giảm khả năng lao động, giảm trí nhớ, thường xuyên mệt mỏi. Hai tình trạng bệnh của tai biến mạch máu não

Các biến chứng về thận

Huyết áp tăng cao sẽ phá hủy bộ lọc ở cầu thận khiến thận không thể loại bỏ những chất cặn bã độc hại cũng như nước dư thừa ra ngoài. Thận có chức năng giữ cho huyết áp được ổn định, khi thận bị tổn thương khả năng điều hòa huyết áp giảm, làm cho huyết áp bị tăng cao. Chính vì thế, tăng huyết áp làm bệnh thận thêm trầm trọng hơn.

Cao huyết áp gây suy thận

  • Gây hư màng lọc thận: Cao huyết áp làm hư màng lọc của các tế bào thận, làm bệnh nhân tiểu ra protein (bình thường không có); lâu ngày gây suy thận.
  • Làm hẹp động mạch thận: Khi động mạch thận bị hẹp dẫn tới thận tiết ra nhiều chất Renin làm huyết áp cao hơn. Hẹp động mạch thận lâu ngày gây suy thận, suy thận sẽ gây ra hàng loạt các vấn đề khác như giảm tuổi thọ và chất lượng cuộc sống, giảm sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục và có thể gây vô sinh.

Các biến chứng về mắt

Tin tức Y Dược từng đăng tải những phân tích từ chuyên gia, ngoài những biến chứng ở tim mạch như nhồi máu cơ tim, suy tim, gây tổn thương ở não, thận, mạch máu, tăng huyết áp còn dẫn đến nhiều biến chứng ở mắt.

Nguyên nhân dẫn tới mờ mắt

  • Hỏng mạch máu võng mạc: Cao huyết áp làm hư mạch máu võng mạc, thành động mạch dày và cứng làm hẹp lòng mạch lại gây mờ mắt. Khi có quá trình xơ cứng thành mạch thì động mạch sẽ đè bẹp tĩnh mạch và cản trở tuần hoàn làm mắt của bệnh nhân bị hỏng mắt và võng mạc theo thời gian.

Các biến chứng về mạch ngoại vi

Bên cạnh các biến chứng kể trên cao huyết áp còn có các biến chứng ngoại vi mà bệnh nhân không kiểm soát được như: phình to động mạch chủ, có thể gây vỡ thành động mạch chủ dẫn đến chết người. Làm hẹp động mạch chậu, động mạch đùi, động mạch chân, khi động mạch chi dưới bị hẹp nhiều, gây hạn chế cho bệnh nhân khi di chuyển, đau chân.

Làm thế nào để ngăn ngừa tình trạng cao huyết áp?

Bệnh có thể để lại những tổn thương trầm trọng gây suy giảm thị lực nặng và khó hồi phục. Việc kiểm soát huyết áp là phương pháp điều trị duy nhất, chỉ có kiểm soát tốt huyết áp mới phòng ngừa được các tổn thương các mạch máu của tim, cũng như các cơ quan khác như thận, não và mắt

  • Để có thể ngăn ngừa tình trạng cao huyết áp một cách tốt nhất, bạn cần thường xuyên tập thể thao 30-60 phút đều đặn mỗi ngày giúp giảm huyết áp 4-9 mmHg.
  • Duy trì cân nặng trong giới hạn cho phép, ăn uống điều độ. Thay đổi lối sống tích cực, giảm cân ở người thừa cân, béo phì. Khi giảm được 10kg cân nặng sẽ giúp giảm huyết áp từ 5-20 mmHg.
  • Tìm các giải pháp để cân bằng cuộc sống, giảm stress tại nơi làm việc và gia đình.
  • Xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý. Giảm lượng muối có trong các bữa ăn, hạn chế các chất kích thích và mỡ động vật trong sinh hoạt hằng ngày và ăn nhiều rau quả cũng ngăn ngừa cao huyết áp.
  • Đồng thời, người bệnh cũng cần thường xuyên kiểm tra huyết áp định kỳ trong ngày để sớm phát hiện tình trạng bệnh.
  • Hạn chế uống rượu, bia, không hút thuốc lá. Hút thuốc lá có thể làm huyết áp tăng 10 mmHg kéo dài đến 1 giờ sau hút. Tránh môi trường có khói thuốc nhằm tránh hút thuốc thụ động.
  • Khi thấy có các triệu chứng bất thường cần đến gặp bác sĩ để khám và tư vấn.

Nếu đã bị cao huyết áp, bệnh nhân cần dùng thuốc đầy đủ và liên tục theo đúng chỉ định của bác sĩ chuyên khoa, không được tự ý bỏ dùng thuốc hoặc dùng thuốc không đều đặn sau khi cảm thấy tình trạng sức khỏe có phần đã ổn định. Do cao huyết áp là bệnh mãn tính, phải dùng liên tục không được gián đoạn. Kết hợp mới một chế độ ăn phù hợp sẽ giúp kiểm soát bệnh cao huyết áp hiệu quả.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Bệnh thủy đậu và những điều cần biết

Bệnh thủy đậu là một căn bệnh truyền nhiễm, do virus Varicella Zoster tạo ra và bùng phát thành dịch vào ngày xuân. Người bị thủy đậu nếu như không được chú ý chữa trị đúng cách  có thể gặp nhiều bị biến chứng nguy hiểm.

Bệnh thủy đậu và những điều cần biết

Triệu chứng của bệnh thủy đậu

Lúc  bắt đầu khởi phát, người bệnh có thể sở hữu biểu lộ sốt, đau đầu, đau cơ, một số ít nếu đặc biệt là trẻ em với thể không với triệu chứng báo động…

Khi mắc bệnh thủy đậu, cơ thể người bệnh sẽ mở ra các “nốt rạ”. đó là các nốt tròn nhỏ lộ diện thời gian nhanh trong tầm 12 – 24 giờ, những nốt đó sẽ tiến triển thành những mụn nước, bóng nước.

Kế tiếp  người bệnh sẽ lộ diện những “nốt rạ”. đây là các nốt tròn nhỏ lộ diện thời gian nhanh trong tầm 12 – 24 giờ, các nốt đó sẽ tiến triển thành các mụn nước, bóng nước. Nốt rạ mang thể mọc khắp  toàn thân hay mọc rải rác trên cơ thể, số lượng bình quân khoảng 100 – 500 nốt. Trong ví như bình những mụn nước này khô đi, phát triển thành vảy và tự khỏi trọn vẹn trong 4 – 5 ngày. Ở trẻ em, thủy đậu kém kéo dài khoảng chừng 5 – 10 ngày dẫn tới việc nên nghỉ học hoặc nghỉ đến nơi giữ trẻ.

Những biến chứng nguy hiểm của bệnh

Thông thường, thủy đậu là một căn bệnh lành tính. Nhưng căn  bệnh  này cũng mang thể gây những biến chứng vô cùng nguy hiểm  như: bệnh viêm màng não, xuất huyết, nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng nốt rạ, viêm mô tế bào, viêm gan… 1 số ít ví như sở hữu thể gây tử trận trường hợp người bệnh không được điều trị kịp thời. Người mẹ khi mắc bệnh thủy đậu lúc đang mang thai nhiều khả năng khi sinh con ra  bị dị tật..

Biến chứng viêm phổi do bệnh  thủy đậu, rất hiếm khi  xảy ra hơn, nhưng nếu bị sẽ  rất khó chữa trị. Bệnh viêm não do thủy đậu cũng vẫn xảy ra, ko hiếm: sau thủy đậu trẻ bỗng vươn lên là vật vã, quờ quạng chân tay, rộng rãi lúc kèm theo co giật (làm kinh), hôn mê. Nếu mang các căn bệnh thể gây chết người nhanh chóng, một số trẻ tuy qua khỏi được vẫn mang di chứng thần kinh lâu dài: bị điếc, bị khờ, bị động e v.V…

Những biến chứng nguy hiểm của bệnh

Một số lưu ý khi chăm sóc người bệnh

Vì  đây là căn bệnh lây lan, việc thứ nhất là những bậc bố mẹ buộc phải phương pháp cách ly trẻ tận nơi cho đến khi khỏi hẳn. bổ sung thêm vitamin C, nhỏ mũi 2 lần/ngày cho trẻ. Mặc trang phục vải mềm, thấm hút những giọt mồ hôi và đặc trưng để ý đến việc đảm bảo an toàn vệ sinh da cho trẻ để hạn chế xẩy ra biến chứng. Giữ bàn tay cho trẻ thật sạch.

Khi phải tiếp xúc người bệnh thủy đậu thì cần đeo khẩu trang. Sau khi nói chuyện xong nên rửa tay ngay bằng xà phòng đặc biệt những nữ giới đang mang thai buộc phải tuyệt vời nhất giảm tiếp xúc có người bệnh.

Đối với người thân trong gia đình trong gia đình:

  • Giảm giao tiếp với người bệnh: khi bắt buộc tiếp xúc thì nên đeo khẩu trang. Sau lúc tiếp xúc bắt buộc rửa tay ngay bằng xà phòng đặc biệt những nữ giới đang có bầu không được hạn chế tiếp xúc với người bệnh.
  • Lau chùi phòng ở của người bệnh: Lau sàn phòng, bàn và ghế, tủ giường, đồ chơi của người bệnh hàng ngày bằng nước Javel, hoặc dung dịch Cloramin B, kế tiếp rửa lại bằng nước sạch sẽ. Đối có những vật dụng nhỏ với thể đem phơi nắng.

Các bác sĩ  khuyến cáo thủy đậu là 1 bệnh lành tính nhưng cần được phát hiện sớm và chăm lo chu đáo, giả dụ không được điều trị kịp thời & đúng phương pháp sẽ gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm phổi, viêm não,áp xe não… Bởi thế, phải căn cứ vào các triệu chứng của bệnh để phát giác & điều trị kịp thời.

Nguồn :sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Để bệnh đột quỵ không còn là cơn ác mộng!

Trên thế giới, bệnh đột quỵ luôn là 1 trong 3 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong. Tuy nhiên, bệnh đột quỵ có thể được ngăn chặn nếu biết phòng ngừa đúng cách.

Đột ngụy là một căn bệnh nguy hiểm

Bệnh đột quỵ là gì?

Tai biến mạch máu não (thường được gọi là đột quỵ) là bệnh thường gặp gây tổn thương một phần não, xảy ra đột ngột do các nguyên nhân: tắc nghẽn các mạch máu trên não, gây thiếu máu đến nuôi não. 80% các trường hợp đột quỵ khiến bộ não nhanh chóng ngưng hoạt động rồi chết đi trong vòng vài giây đến vài phút, 20% các trường hợp còn lại nhiều mạch máu trong não bị vỡ gây chảy máu não.

Người có tiền sử tăng huyết áp, mắc bệnh tim mạch, hút thuốc lá, nghiện rượu, béo phì, tiểu đường, tằng cholesterol trong máu (mỡ trong máu), căng thẳng thần kinh, giới tính (nam giới cao gấp 1,25 lần so với nữ giới).

Dấu hiệu sớm nhận biết đột quỵ

Theo nguồn tin tức y dược: Bệnh đột quỵ thường có dấu hiệu tương đối sớm nhưng thường bị bỏ qua, để ngăn ngừa căn bệnh này, người bệnh cũng như người nhà bệnh nhân cần chú ý đến các biểu hiện sau:

Biểu hiện ở mặt: Người sắp bị đột quỵ, mặt thường có biểu hiện thiếu cân xứng, miệng méo, lệch qua một bên so với bình thường, nếp mũi má bên yếu bị rũ xuống. Đặc biệt khi quan sát người bệnh nói hoặc cười thì sẽ thấy rõ dấu hiệu méo miệng và thiếu cân xứng trên mặt.

Biểu hiện thị lực: Thị lực giảm, nhìn mờ dần cả hai mắt hoặc một mắt, người bệnh khi nhận thấy mình có dấu hiệu này thì nên yêu cầu được cấp cứu ngay.

Biểu hiện ở tay: Người bị đột quỵ thường có dấu hiệu tay bị tê mỏi, khó cử động, khó thao tác, đi lại khó khăn, không nhấc chân lên được.

Biểu hiện qua giọng nói: Triệu chứng nói ngọng bất thường, môi lưỡi bị tê cứng, miệng mở khó, phải gắng sức thì mới nói được cảnh báo người bệnh có nguy cơ rơi vào tình trạng đột quỵ.

 Biểu hiện nhận thức: Người bệnh nếu rơi vào tình trạng bị rối loạn trí nhớ, không nhận thức được, mắt mờ, tai ù không nghe rõ cần được đưa đi cấp cứu ngay.

Những triệu chứng của bệnh đột quỵ có thể nhận biết sớm

Để phòng ngừa đột quỵ

 Kiểm tra sức khỏe thường xuyên:

Mọi người, đặc biệt là những người trên 50 tuổi nên khám sức khỏe định kỳ hàng năm, rất nhiều người bệnh chủ quan với sức khỏe của mình, cho rằng mình hoàn toàn khỏe mạnh cho đến khi bệnh bộc phát. Thực tế là họ đã có nhiều bệnh hoặc nhiều yếu tố nguy cơ mà không biết.

Kiểm soát huyết áp

Kiểm soát tốt huyết áp là một phương pháp hiệu quả để ngăn ngừa đột quỵ. Tăng huyết áp là bệnh mạn tính, do đó, không thể điều trị hết bệnh, cần kiểm soát huyết áp tối ưu, thực hiện chế độ ăn ít muối, giảm cân, giảm căng thẳng và uống thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Kiểm soát bệnh tim mạch

Có thể giảm được 67% nguy cơ đột quỵ nếu tham khảo ý kiến bác sĩ và sử dụng thuốc kháng đông lâu dài trong điều trị rung nhĩ.

Xây dựng lối sống lành mạnh

Duy trì trọng lượng vừa phải với chế độ ăn hợp lý và tập thể dục thường xuyên có thể giúp giảm nguy cơ đột quỵ. Theo bác sĩ Mai Lan, chuyên khám chữa bệnh chuyên khoa chia sẻ: việc tập thể dục khoảng 30 phút/ngày sẽ cải thiện tình trạng tim mạch và cải thiện các yếu tố nguy cơ tim mạch.

Thực hiện chế độ ăn phù hợp để tiết chế lượng đường trong máu, kiểm soát hàm lượng cholesterol trong máu sẽ hạn chế tối đa các biến chứng của bệnh tiểu đường, nguy cơ tắc nghẽn động mạch, rất có ích lợi trong việc phòng tránh đột quỵ.

Thực hiện chế độ ăn nhạt vì ăn nhạt tốt cho tim mạch và huyết áp, góp phần làm giảm nguy cơ đột quỵ, ăn nhiều rau xanh và trái cây tươi hàng ngày và  quan trọng, mỗi người luôn cần giữ một tinh thần lạc quan, suy nghĩ tích cực, tránh những căng thẳng, buồn phiền trong cuộc sống.

Thăm khám kịp thời, tránh nguy cơ đột quỵ, bảo vệ sức khỏe bản thân

Bệnh đột quỵ thực sự không đáng sợ như chúng ta vẫn nghĩ. Hãy thông báo cho người thân hoặc kịp thời đến các cơ sở uy tín để khám, điều trị bệnh khi gặp phải những dấu hiệu nghi ngờ.

Cách phát hiện và xử lý khi người thân gặp đột quỵ sẽ được các bác sĩ chia sẻ và cập nhật trên các trang tin tức y tế ở các số bài tiếp theo. Nếu quan tâm bạn có thể theo dõi.

          Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Những dấu hiệu để nhận biết sốt xuất huyết và sốt virus

Sốt xuất huyết hiện giờ đang tăng rất nhanh ở Thành Phố Hà Nội, với SXH nếu như không điều trị kịp thời hoàn toàn có thể nguy hiểm đến tính mạng. Thế nhưng, sốt xuất huyết & sốt virut có rất nhiều tín hiệu giống nhau. Vậy dấu hiệu để phân biệt giữa hai loại sốt này là gì ?

Dấu hiệu bệnh sốt xuất huyết

Dấu hiệu phân biệt giữa sốt xuất huyết và sốt thường.

Theo chuyên gia BS.Bùi Mai Hương  sốt xuất huyết (SXH) là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virut Dengue tạo ra. Bệnh này  lây ra từ người bệnh  người lành qua trung gian là muỗi vằn, muỗi anophen.

Khi bị SXH, người bệnh sẽ kèm  theo sốt cao tiếp tục 3- 4 ngày, ho, sổ mũi, đau nhức mình mẩy, đau nhức hố mắt, nôn tiêu chảy. Sốt trong bệnh SXH dùng thuốc hạ sốt paracetamol trong 3 ngày đầu & lúc sốt bắt đầu tránh xuất huyết, biểu lộ như da sung huyết, với  nhiều chấm màu đỏ ở dưới da, chảy máu cam hoặc chảy máu chân răng

Thông thường từ Ngày thứ 3, bệnh nhân sẽ có cảm giác mệ mỏi, đặc biệt là trẻ em. vì thế, trường hợp không được chẩn đoán sớm và xử trí kịp thời sẽ dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí là tử vong.

Đối với bệnh sốt virus  đa phần những trường hợp khởi đầu sẽ có những  triệu chứng sốt cao từng cơn (thân nhiệt hoàn toàn có thể tăng lên 39 – 40 0 C) và xuất hiện thêm ho, đau họng, chảy nước mũi thân thể mệt mỏi, hoàn toàn có thể nôn mửa & phát ban đỏ các hạch Khu Vực đầu, mặt, cổ thường sưng to, đau có thể nhìn thấy kèm theo là hiện tượng đau mắt đỏ.

Nếu gây sốt là vì virut đường ruột rất có thể sớm lộ diện tình trạng gây viêm đường  tiêu hóa (phân lỏng, nhầy, không còn máu & có thể nôn ói sau khi ăn), đa số   sốt phát ban từ ngày 4 trở đi  thì người bệnh kém hết sốt, ăn được, da có thể bị nổi phát ban 3 -5 ngày rồi lặn.

Theo BS Hương, để nhận biết SXH có sốt phát ban, cách đơn giản nhất là tiêu dùng ngón tay cái và ngón trỏ cùng bên căng vùng da có chấm đỏ (ban đỏ) hoặc vùng da sung huyết. trường hợp thấy chấm đỏ đó mất đi, buông ra là mà phục hồi ngay là sốt phát ban, còn nếu vẫn thấy chấm nhỏ  hoặc sau 2 giây màu đỏ lại lộ diện, đó là SXH. ngoài các, 2 tiêu chí để nghĩ đến SXH là sốt cao đột ngột & xuất huyết. trường hợp mang điều kiện cần xét nghiệm công thức máu sẽ thấy bạch cầu có thể tránh, tiểu cầu hạn chế rõ ràng, vận tốc lắng máu tăng.

Dấu hiệu phân biệt giữa sốt xuất huyết và sốt thường.

Sốt xuất huyết – căn bệnh nguy hiểm.

Cũng theo bác sĩ Hương, khi bị SXH bệnh nhân vẫn hoàn toàn có thể mắc lại vì SXH ở Việt Nam mang 4 týp huyết thanh không giống nhau. trường hợp mắc bệnh chiếc nào, lần sau sẽ không còn mắc mẫu đó nhưng vẫn rất có thể mắc một trong các 3 dòng còn sót lại.

Trong quá trình điều trị, giả dụ người bệnh sử dụng thuốc giảm nhiệt phải hết sức cẩn trọng. Từ đó, nên làm tiêu dùng cái paracetamol đơn chất, không dùng aspirin, efferalgan,…Tốt đặc biệt là chườm mát ở trán, nách, bẹn để hạ nhiệt. ví như tiêu dùng thuốc paracetamol đơn chất cũng cần phải theo dõi bởi sau vài ngày sốt cao, thân nhiệt hoàn toàn có thể bắt đầu hạn chế, nếu vẫn tiêu dùng thuốc giảm nhiệt sẽ hiểm nguy cho tất cả những người bệnh.

Lúc đang bị sốt cao trong SXH buộc phải bù nước và chất điện giải ngoài ra nên uống thêm nước cam, chanh tươi, nước ép nhiều chủng loại quả.

Giả dụ thấy mang tín hiệu ở trên cần cho những người bệnh đi bệnh viện ngay, nhất là trẻ nhỏ (chân tay giá buốt, da rét ẩm, vật vã, bứt rứt không dễ chịu, đau bụng…)

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Chuyên gia Điều dưỡng tư vấn về bệnh xuất huyết não

Tỷ lệ tử vong do xuất huyết não ngày càng cao là vì bệnh nhân nhập viện trễ. Khi phát hiện và nghi ngờ dấu hiệu của xuất huyết não, cần nhập viện trong vòng 3 giờ để tránh những đáng tiếc xảy ra. 

Chuyên gia Điều dưỡng tư vấn về bệnh xuất huyết não

Xuất huyết não là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và thời điểm bộc phát bệnh?

Chuyên gia Điều dưỡng cho biết: Xuất huyết não là tình trạng một mạch máu nằm trong não bị vỡ ra, dẫn đến máu chảy ồ ạt vào các nhu mô não. Áp lực gia tăng đột ngột trong não khiến các tế bào não bị tổn thương xung quanh khối máu tụ.

Một số nguyên nhân gây bệnh:

  • Gặp chấn thương ở vùng đầu.
  • Các khối u não, phình mạch hoặc các bất thường về mạch máu.
  • Cholesterol trong máu cao.
  • Huyết áp cao (vượt mức 140/90 mmHg) vượt mức đàn hồi thành động mạch.
  • Thói quen hút thuốc lá, nghiện rượu bia.
  • Béo phì, thừa cân, ít vận động.
  • Phụ nữ quá lạm dụng thuốc tránh thai.

Triệu chứng xuất huyết não là :

  • Đột ngột đau đầu dữ dội, cơn đau khác hẳn với chứng đau nửa đầu, đau do căng thẳng
  • Buồn nôn, nôn
  • Co giật
  • Ù tai
  • Tay chân run, đứng không vững
  • Méo miệng, nói lắp
  • Sắc mặt tái nhợt, nhịp thở bị ngắt quãng
  • Mất ý thức và khả năng vận động, không khống chế được việc tiêu tiểu.

Bệnh bộc phát vào thời điểm:

Xuất huyết não thường xảy ra khi:

  • Tinh thần bị tác động (có thể gặp chuyện gì đó quá bất ngờ)
  • Gắng sức về tâm lý và thể lực trong lúc làm việc và sinh hoạt
  • Thậm chí khi vừa mới thức dậy hoặc trong giấc ngủ.

Để phòng ngừa xuất huyết não gây đột quỵ, khi phát hiện những dấu hiệu trên vào một trong các thời điểm đó, hãy nhanh chóng đưa bệnh nhân đến bệnh viện hoặc cơ sở y tế gần nhất.

Xuất huyết não nguy cơ tiềm ẩn của tình trạng đột quỵ

Biến chứng của bệnh xuất huyết não có nguy hiểm không?

Xuất huyết não có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng phổ biến nhất ở đối tượng người cao tuổi. Số tuổi trung bình mắc căn bệnh này thường là 55. Theo thống kê, bệnh nhân nam chiếm trên 60% tổng số ca bệnh.

Trường hợp tai biến xảy ra đột ngột thì gọi là đột quỵ. Có 13% các ca đột quỵ xảy ra do chảy máu não. Cứ 1 phút trôi qua sẽ có 2 triệu tế bào não bị chết. Bệnh khởi phát đột ngột, dữ dội, nếu máu cứ chảy nhiều vào não sẽ gây hôn mê sâu, rối loạn nhịp thở, rối loạn nhịp tim…

“Thời gian vàng” là 3 giờ kể từ khi gặp các triệu chứng xuất huyết não phải đến cơ sở y tế điều trị. Nếu không cấp cứu kịp thời, người bệnh có thể tử vong, hoặc nếu cứu được thì cũng dễ để lại di chứng.

Phòng ngừa bệnh xuất huyết não như thế nào?

Đây là một căn bệnh rất nguy hiểm, gây ra nhiều cơn nguy kịch đe dọa tính mạng người bệnh. Vì vậy, để phòng ngừa xuất huyết não, tốt nhất chúng ta nên tuân theo những nguyên tắc sau:

– Kiểm tra sức khỏe định kỳ, thường xuyên đo huyết áp.

– Nếu tiền sử mắc bệnh liên quan đến huyết áp cần kiểm soát điều trị. Uống thuốc theo chỉ định bác sĩ, tái khám đúng hẹn. Không tự ý bỏ thuốc dù cảm thấy cơ thể khỏe mạnh.

– Tránh xa ma túy, tránh lạm dụng rượu bia.

– Kiểm soát cân nặng, tránh để cơ thể rơi vào tình trạng béo phì, thừa cân.

– Tích cực luyện tập thể dục để mạch máu dẻo dai hơn.

– Ăn uống đúng cách, đủ dinh dưỡng.

Kiểm soát sức khỏe bằng chế độ ăn uống hợp lý:

  •  Ăn nhiều trái cây chứa vitamin C
  • Giảm ăn mặn, tăng cường thực phẩm kali
  • Ăn nhiều cá
  • Hạn chế thực phẩm nhiều cholesterol

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Quai bị một căn bệnh vô cùng nguy hiểm

Bệnh quai bị là một căn bệnh thường gặp rất dễ lây lan qua đường nước bọt, qua giao tiếp nói chuyện, khi bị mắc bệnh nếu không được chăm sóc kỹ sẽ rất dễ dẫn đến các biến chứng khó lường.

Quai bị một căn bệnh nguy hiểm 

Quai bị lây qua đường nào

Theo Bệnh viện nhiệt đới TWmùa đông xuân là mùa bệnh quai bị  nhiều nhất. Quai bị do virus paramyxovirus tạo ra. Bệnh quai bị (còn được gọi là bệnh viêm tuyến  tai dịch tễ hay viêm tuyến  tai do virus quai bị) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây liên đới bằng đường hô hấp, hay gây thành dịch trong trẻ nhỏ, thanh thiếu niên do virus quai bị gây nên.

 Những biểu hiện lâm sàng của bệnh đặc biệt là viêm tuyến nước bọt với tai ko hóa mủ là một bệnh truyền nhiễm, ít xẩy ra vào mùa đông – xuân. 

Bệnh  trên toàn cầu & chỉ lộ diện ở người. Bệnh xoàng hay gặp gỡ ở trẻ nhỏ  lứa tuổi vị thành niên, người lớn cũng tồn tại thể mắc nhưng tỷ lệ là ít hơn. Bệnh do virus lây truyền qua con đường hô hấp  đường ẩm thực, qua những giọt nước bọt lúc bệnh nhân nói, ho, hắt khá.

Bệnh sở hữu đặc điểm dịch tễ cụ thểkém cỏi phát vào ngày xuânđặc biệt là trong thời gian tháng 4 & tháng 5, trong những môi trường tập thể như trường lớp, nhà trẻ. Tuổi nào cũng rất có thể bị bệnh quai bị, khả năng mắc bệnh ở nam cao hơn nữa nữ.

Mặc dù thế ít gặp quai bị ở trẻ dưới 2 tuổi mặc dù trẻ chỉ được bảo vệ trong nửa năm đầu giả dụ mẹ đã có thời điểm từng mắc bệnh quai bị. Sau 2 tuổi, gia tốc bệnh tăng nhiều, đạt đỉnh điểm ở lứa tuổi 10-19. sau khi tiếp xúc sở hữu virus quai bị khoảng chừng 14-24 ngày, người bệnh với cảm hứng khó chịu, sốt, thỉnh thoảng giá buốt, đau họng & đau góc hàm. Tuyến mang tai sưng lớn dần trong khoảng 3 ngày rồi giảm sưng dần trong khoảng 1 tuần.

Tuyến với tai hoàn toàn có thể sưng 1 bên hay 2 bên ví như sưng cả 2 bên thì 2 tuyến rất có thể không sưng cộng khi, tuyến 2 khởi đầu sưng khi tuyến 1 đã tránh sưng. Vùng sưng  lan tới má, dưới hàm, đẩy tai lên trên & ra ngoài;  khi lan tới ngực gây phù trước xương ức.

Bệnh nhân với cảm xúc đau ở vùng tuyến bị sưng nhưng da trên vùng sưng không nóng  không sung huyết, ngược với các tình huống viêm tuyến với tai do vi khuẩn. Lỗ ống Stenon ở niêm mạc má hai bên sưng đỏ, sở hữu khi sở hữu giả mạc. Bệnh nhân mang cảm xúc khó nói, khó nuốt, đôi khi phù thanh môn gây khó thở nên mở khí quản. thời điểm thể hiện bệnh lý khoảng chừng 10 ngày.

Thế nhưng có khoảng 25% người bị nhiễm virus quai bị mà không có dấu hiệu bệnh lý rõ rệtđó là các đối tượng có chức năng truyền bệnh mà người quanh vùng không nhận biết. Bệnh quai bị gây miễn dịch bền lâu khi đã mắc bệnh dù sưng 1 hay 2 bên tuyến sở hữu tai phải ít lúc bị quai bị lần 2.

Những biến chứng nguy hiểm của bệnh

Những biến chứng nguy hiểm của bệnh

Nhồi máu phổi: Là tình trạng một vùng phổi bị thiếu máu nuôi dưỡng, có thể tiến tới hoại tử mô phổi. Nhồi máu phổi là biến chứng rất có thể xảy ra sau viêm tinh hoàn do quai bị vì thành quả của huyết khối từ tĩnh mạch tiền liệt tuyến.

Viêm buồng trứng: với tỷ lệ 7% ở nữ sau tuổi dậy thì, ít lúc dẫn đến vô sinh .

Viêm tụy: mang mật độ 3-7%, là 1 thể hiện nặng nề của quai bị. Bệnh nhân bị đau bụng rộng rãi, buồn nôn, mang khi tụt huyết áp.

Những tổn thương thần kinh: Viêm não sở hữu tỷ lệ 0,5%, bệnh nhân có những hiện tượng như: chuyển đổi tính tình, bứt rứt, không dễ chịu, nhức đầu, co giật, xôn xao tri giác, rối loạn cảm giác của mắt, đầu lớn do não úng thủy. Tổn  thương thần kinh sọ não dẫn đến điếc, giảm thị lực, viêm tủy sống cắt ngang, viêm đa rễ thần kinh.

Bệnh quai bị ở phụ nữ có thai: các nữ giới bị quai bị trong 3 tháng đầu của thai kỳ có thể gây sẩy thai hoặc sinh con dị dạng, trong 3 tháng cuối của thai kỳ có thể sinh non hoặc thai chết lưu.

Nguồn : sưu tầm

Exit mobile version