Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh tiểu đường được phân thành những loại chính nào?

Tiểu đường được xếp vào nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa, gây nhiều biến chứng nguy hiểm cho người bệnh, như biến chứng thần kinh, mạch máu, mắt, thận…

Bệnh tiểu đường được phân thành những loại chính nào?

Tiểu đường là căn bệnh mạn tính gây ảnh hưởng xấu đến hàng trăm triệu người trên thế giới và là thách thức lớn đối với y học hiện đại. Tự trang bị đầy đủ kiến thức về bệnh tiểu đường để chủ động phòng ngừa cũng như điều trị bệnh là điều các bác sĩ luôn mong muốn người bệnh thực hiện.

Bệnh tiểu đường là gì ?

Tiểu đường (Diabetes) là một bệnh mãn tính xảy ra khi tuyến tụy không còn khả năng tạo ra insulin, hoặc khi cơ thể không thực hiện tốt việc sử dụng insulin. Insulin là một hormone do tuyến tụy sản xuất, có vai trò vận chuyển glucose từ máu vào các tế bào trong cơ thể để tạo ra năng lượng. Cơ thể không có khả năng sản xuất insulin hoặc sử dụng nó một cách không hiệu quả dẫn đến nồng độ glucose tăng lên trong máu (tăng đường huyết). Tăng đường huyết kéo dài sẽ làm rối loạn tính thẩm thấu của mạch máu và quá trình trao đổi chất, từ đó gây nên các tổn thương và sự suy yếu của nhiều cơ quan.

Hiện bệnh tiểu đường đang được phân thành 3 loại chính dựa vào nguyên nhân gây bệnh:

– Tiểu đường tuýp 1:

Những người mắc tiểu đường túyp 1 không thể tự sản xuất hoặc sản xuất rất ít Insulin. Đây là tình trạng thiếu Insulin tuyệt đối, chiếm khoảng 10% các trường hợp tiểu đường, với nguyên nhân chính xác chưa được biết rõ. Bệnh khởi phát từ khi còn nhỏ, thường bắt đầu ở tuổi dưới 30 và không liên quan đến thể chất. Đối với người mắc bệnh tiểu đường tuýp 1 buộc phải điều trị bằng Insulin suốt đời, bên cạnh đó cũng cần cân bằng chế độ ăn và luyện tập thể dục thường xuyên để phòng ngừa các biến chứng tiểu đường.

– Tiểu đường tuýp 2:  

Khoảng 90% các trường hợp tiểu đường là tiểu đường tuýp 2. Ở tiểu đường tuýp 2, cơ thể vẫn sản xuất ra Insulin, nhưng lượng Insulin không đủ để vận chuyển glucose vào tế bào hoặc xảy ra tình trạng kháng Insulin làm đường máu tăng cao hoặc có sự kết hợp của cả 2 tình trạng này.

Tiểu đường tuýp 2 thường xảy ra ở người cao tuổi, người thừa cân, ít vận động, béo phì. Gần đây độ tuổi trung bình được chẩn đoán tiểu đường tuýp 2 đang trẻ hóa dần. Bệnh thường không được phát hiện cho đến khi xảy ra một biến chứng hoặc kiểm tra đường huyết hay đường niệu thường xuyên. Giai đoạn đầu, bệnh có thể kiểm soát nhờ chế độ ăn uống hợp lí và tập thể dục đều đặn. Tuy nhiên, về lâu dài, người bệnh cần sử dụng thuốc điều trị dùng đường uống và/hoặc tiêm insulin.

 – Tiểu đường thai kỳ:

Đây là loại tiểu đường xảy ra ở 1 trong 25 phụ nữ trong thời gian mang thai. Ở giai đoạn này, do nhu cầu cao về dinh dưỡng nên các mẹ bầu thường xuyên cung cấp cho cơ thể các thực phẩm giàu đường, tinh bột. Lâu dần, lượng Insulin sản xuất không còn đủ để vận chuyển hết đường máu vào tế bào, dẫn đến tình trạng đường máu cao. Chẩn đoán bệnh tiểu đường thai kỳ được thực hiện chỉ trong thời gian mang thai. Bệnh thường tự khỏi sau giai đoạn mang thai nhưng có thể gây ra các biên chứng và nguy cơ mắc đái tháo đường tuýp 2 sau này cho cả mẹ và bé. Phần lớn bệnh nhân tiểu đường thai kì có thể kiểm soát đường huyết nhờ tập thể dục và chế độ ăn uống hợp lí, khoảng 10 – 20% bệnh nhân cần sử dụng thuốc.

Bệnh tiểu đường nguy hại đến sức khỏe người bệnh rất lớn

Bệnh tiểu đường nguy hiểm không?

Trong khi tiểu đường tuýp 1 bệnh khởi phát và biểu hiện đột ngột thì bệnh tiểu đường tuýp 2 thường phát triển âm thầm, ít có các triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ. Nhiều trường hợp người bệnh chỉ phát hiện ra bệnh khi đã có biến chứng.

Các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến của bệnh tiểu đường mà bạn cần chú ý bao gồm:

  • Ăn nhiều (hay có cảm giác đói), uống nhiều (nhanh khát nước), tiểu nhiều (đi tiểu thường xuyên), gầy sút nhanh.
  • Bên cạnh đó, một số triệu chứng sau cũng có thể gặp phải như: hay mệt mỏi cáu gắt; mờ mắt; ngứa da; các vết thương khó lành, dễ nhiễm trùng; suy giảm tình dục ở nam giới.

Nếu không được điều trị và quản lý bệnh đúng cách, tiểu đường dễ dàng dẫn đến các biến chứng nguy hiểm cho người bệnh: biến chứng mắt, nhiễm trùng bàn chân nếu không điều trị có thể dẫn đến cắt bỏ bàn chân, suy thận, các vấn đề thần kinh, các vấn đề về tim mạch hoặc suy giảm chức năng tình dục ở cả nam và nữ. Chính những biến chứng này sẽ gây suy giảm nghiêm trọng sức khỏe người bệnh, tệ hơn có thể dẫn đến tử vong.

Có những phương pháp nào được áp dụng để điều trị bệnh tiểu đường?

Để phòng ngừa cũng như điều trị bệnh tiểu đường, việc cần làm là phải kiểm tra sức khỏe thường xuyên. Lưu ý các chỉ số như đường huyết và đặc biệt là chỉ số HbA1c, chỉ số được dùng để chẩn đoán bệnh tiểu đường và kiểm soát biến chứng.

Béo phì, thừa cân, ít vận động và tiền sử gia đình có người bệnh tiểu đường là những nhóm đối tượng nguy cơ cao mắc bệnh. Nếu bạn thuộc một trong các nhóm này, việc cần làm là lên ngay một kế hoạch điều chỉnh lại chế độ ăn khoa học và tăng cường vận động, luyện tập thể dục, nhằm ngăn ngừa tiểu đường tuýp 2.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Cách nhận biết và điều trị bệnh tiểu đường tuýp 1

Bệnh tiểu đường tuýp 1 tuy không phổ biến như tuýp 2 nhưng gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Nếu không kịp thời chẩn đoán và điều trị sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm.

Đối tượng nào có thể mắc bệnh tiểu đường tuýp 1?

Đối tượng nào có thể mắc bệnh tiểu đường tuýp 1?

Bệnh tiểu đường tuýp 1 khá hiếm và có thể khởi phát ở mọi lứa tuổi nhưng chủ yếu ở trẻ em hoặc thanh thiếu niên. Đây là lý do tại sao bệnh tiểu đường tuýp 1 được gọi là bệnh tiểu đường vị thành niên.

Bệnh tiểu đường tuýp 1 hiện nay chưa có phương pháp điều trị dứt điểm. Nhưng bạn có thể kiểm soát các biến chứng và triệu chứng bằng cách thay đổi lối sống và thói quen. Đây cũng là cách giúp bạn phòng tránh được các bệnh học chuyên khoa khác.

Dấu hiệu nhận biết bệnh tiểu đường tuýp 1

Các dấu hiệu cảnh báo bệnh tiểu đường tuýp 1 bao gồm:

  • Đi tiểu thường xuyên
  • Giảm cân nhanh chóng
  • Cảm giác mệt mỏi và yếu ớt
  • Cảm giác rất khát nước
  • Nhiễm trùng thường xuyên

Ngoài ra, đối với các trường hợp nghiêm trọng hơn, bạn có thể gặp các triệu chứng của biến chứng tiểu đường như: tê ở tay chân, suy thạn, mờ mắt, vết loét da lâu lành…

Bạn nên đi khám bác sĩ hoặc đến bệnh viện ngay lập tức nếu bạn hoặc con bạn có bệnh tiểu đường vị thành niên để ngăn ngừa các biến chứng phát triển.

Dấu hiệu nhận biết bệnh tiểu đường tuýp 1

Làm thế nào để kiểm soát bệnh tiểu đường tuýp 1?

Để kiểm soát lượng đường trong máu bạn cần có một chế độ ăn uống hợp lý. Bạn nên ăn nhẹ tại cùng một thời điểm mỗi ngày.

Bên cạnh đó, kiểm tra lượng đường trong máu thường xuyên bằng dụng cụ đo đường huyết. Bạn phải theo dõi các dấu hiệu như mức độ đường trong máu quá thấp hoặc quá cao. Mặt khác, bạn cần kiểm tra theo dõi bàn chân và mắt thường xuyên để ngăn ngừa các biến chứng.

Chuyên trang tin tức Y Dược có cập nhật thông tin về một số lời khuyên của các chuyên gia về bệnh tiểu đường tuýp 1 như sau:

  • Thực hiện chế độ ăn uống hợp lý.
  • Tập thể dục và ngủ đầy đủ.
  • Gọi cho bác sĩ nếu lượng đường trong máu của bạn quá cao.
  • Kiểm tra mức độ đường trong máu của bạn nếu bạn đang bị bệnh tiểu đường. Gọi cho bác sĩ nếu bạn bị sốt, buồn nôn, hoặc nôn mửa và không thể ăn các chất rắn hoặc chất lỏng.
  • Đến bệnh viện ngay lập tức, nếu bạn lên cơn động kinh, không thể trở dậy hoặc mất ý thức.
  • Không hút thuốc hoặc uống rượu. Bới chúng có thể ảnh hưởng đến lượng đường trong máu và làm cho bệnh tiểu đường trở nặng hơn.
  • Không ăn thức ăn có hàm lượng đường cao.
  • Không sử dụng insulin nhiều hơn mức bác sĩ đề xuất; nó có thể làm giảm lượng đường trong máu của bạn đến cấp độ nguy hiểm.
  • Không để cơ thể bị mất nước.

Với những thông tin như vậy, mong rằng mọi người có thể biết được dấu hiệu của bệnh tiểu đường tuýp 1 cũng như cách điều trị hiệu quả để có một sức khỏe tốt.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Tật cận thị: Bệnh về mắt đe dọa tương lai con em chúng ta

Theo số liệu thống kê, số bệnh nhi mắc tật cận thị vẫn gia tăng nhanh đe dọa sức khỏe thị giác của thế hệ trẻ trong tương lai nếu không khắc phục từ bây giờ.

Cận thị đang ngày một gia tăng ở trẻ em

Cận thị là một dạng lỗi khúc xạ ảnh hưởng đến cơ chế hội tụ của mắt. Do nhãn cầu bị dài ra, tia sáng sẽ hội tụ trước võng mạc thay vì ngay võng mạc, dẫn đến khi nhìn những vật ở gần sẽ rõ còn vật ở xa sẽ mờ. Cận thị ở trẻ em ngày càng gia tăng và trở thành mối lo ngại của các bậc phụ huynh.

Tại sao ngày càng nhiều trẻ mắc cận thị?

Ở Việt Nam hiện đang có khoảng 1,5 triệu học sinh mắc tật cận thị và đối mặt với nhiều nguy cơ về sức khỏe. Trong đó chỉ có 50% là được chăm sóc đúng cách. Không điều chỉnh đúng cách khi bị cận thị có nguy cơ dẫn đến mù lòa.

Ngồi học sai tư thế dễ dẫn đến cận thị ở trẻ em

Có những nguyên nhân chính sau đây khiến trẻ em mắc tật cận thị:

  • Học tập và sinh hoạt thiếu khoa học: thời gian đến lớp nhiều, môi trường học tập không đảm bảo điều kiện, thiếu ánh sáng, bàn ghế không phù hợp, ngồi sai tư thế trong thời gian dài. Xem Tivi, điện thoại, vi tính nhiều giờ liên tục khi ở nhà gây hại cho mắt, đồng thời điều này cũng dẫn dến giấc ngủ của các em ngắn lại. Thiếu ngủ, ngủ ít rất dễ gây ra cận thị ở trẻ em, đặc biệt là đối với độ tuổi từ 7 – 9 tuổi và 12 -14 tuổi.
  • Do trẻ bị sinh non, thiếu tháng và trẻ sinh ra nhẹ cân là yếu tốt khiến trẻ em bị cận thị. Hầu hết trẻ sinh ra với trọng lượng dưới 2,5 kg đều mắc phải cận thị khi đến độ tuổi thiếu niên.
  • Do yếu tố di truyền, khi bố mẹ bị cận thị rất dễ di truyền sang cho con cái, mức độ di truyền liên quan đến mức độ cận thị của bố mẹ. Thông thường bố mẹ cận thị từ 6 diop trở lên thì chắc chắn sinh con ra bị cận thị.

Trẻ em bị cận thị thường có những biểu hiện gì?

Những biểu hiện cơ bản nhất khi trẻ mắc tật cận thị:

  • Nhìn không rõ các vật ở xa, không đọc được chữ trên bảng, khi nhìn các vật ở xa hay nghiêng đầu hoặc nheo mắt.
  • Lúc đọc hoặc viết hay cúi sát xuống bàn hoặc đặt sách sát mặt.
  • Trẻ xem Tivi hay chớp mắt, dụi mắt nhiều hơn bình thường.

Cận thị nguy hiểm như thế nào đến trẻ em?

Trong trường hợp các bé không được điều trị sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống sau này của bé. Cận thị sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến sinh hoạt học tập của trẻ và gây hạn chế đến một số ngành nghề của trẻ sau này. Mắt trẻ sẽ nhìn kém, đọc viết chậm, đọc chữ hay bị nhảy dòng, chép đề sai, hay chạy lại gần bảng để thấy rõ hoặc phải chép bài của bạn… dẫn đến kết quả học tập giảm sút làm trẻ trở nên rụt rè và thiếu tự tin.

Ở những người bị cận thị thì dễ mắc những tai nạn trong lao động, sinh hoạt, giao thông nhiều hơn người bình thường do nhìn không rõ và người cận thị còn bị hạn chế không thể làm những công việc đòi hỏi sự tinh vi chính xác hoặc những nghề đòi hỏi thị lực tốt, ví dụ như phi công, công an … và hơn nữa cận thị còn có thể dẫn đến bệnh lý như: lé, nhược thị, co quắp điều tiết … nếu không được điều trị và đeo kính đúng.

Khắc phục và điều trị tật cận thị ở trẻ em ra sao?

Khi phát hiện những biểu hiện của tật cận thị thì các bậc phụ huynh nên đưa bé đến cơ sở y tế, bệnh viện hoặc phòng khám bệnh học chuyên khoa mắt để được khám, đo thị lực và được tư vấn đeo kính hay không đeo kính.

Trường hợp trẻ phải đeo kính cần đeo kính đúng độ và thường xuyên, tránh việc phải nheo mắt khi nhìn xa để đưa mắt về chính thị, tái khám mắt định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm tùy theo độ cận của bé.

Đối với các bé dưới 18 tuổi: dùng kỹ thuật chỉnh hình giác mạc giúp triệt tiêu độ cận tạm thời mà không cần phải phẫu thuật. Phương pháp này chỉ điều trị cận thị dưới 6 diop và có hay không kèm loạn thị dưới 2 diop.

Đối với người trên 18 tuổi: dùng phương pháp phẫu thuật để triệt tiêu độ cận và không phụ thuộc vào kính.

Phòng tránh cận thị ở trẻ em như thế nào?

  • Hạn chế áp lực lên cơ quan thị giác bằng cách giảm thời gian xem ti vi và làm việc với máy tính đến mức tối thiểu, thư giãn mỗi khi đọc sách hoặc xem tivi sau mỗi 30 – 40 phút.
  • Góc học tập cần đặt gần cửa sổ, tránh ngồi nơi khuất bóng, tư thế ngồi học đúng, kích thước bàn ghế phù hợp, khoảng cách từ mắt đến bàn học khoảng 30 cm. Độ chiếu sáng của đèn học không không dưới 100w, đèn có chụp để che những khoảng chiếu của ánh sáng.
  • Không nằm, để đọc sách, xem Tivi, không nên đọc khi đi trên ô tô, tàu hỏa, máy bay. Khuyến khích trẻ tham gia các hoạt động vui chơi ngoài trời để mắt được thư giãn.

Các hoạt động vui chơi ngoài trời rất tốt cho trẻ

  • Cân bằng dinh dưỡng mắt cho trẻ bằng cách cung cấp thức ăn có đầy đủ Vitamin: A, E, C và nhóm B. Ngoài ra nên cho trẻ khám mắt định kỳ 6 tháng 1 lần tại bệnh viện chuyên khoa mắt. Cuối cùng cần tuân thủ chỉ định của Bác sĩ chuyên khoa về việc đeo kính khi phát hiện cận thị, viễn thị hoặc loạn thị.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Hỏi đáp bệnh học về viêm điểm bám gân và mô mềm quanh khớp

Các bệnh lý về gân mô mềm hiện nay ngày một gia tăng xảy ra ở mọi lứa tuổi, vì thế để giúp độc giả hiểu rõ hơn về bệnh lý này, chúng tôi đã liên hệ với các chuyên gia đầu ngành xương khớp để được giải đáp.

Hỏi đáp bệnh học về viêm điểm bám gân và mô mềm quanh khớp

Hỏi: Thưa chuyên gia, chuyên gia có thể cho biết khái niệm về các bệnh lý về gân, mô mềm?

Trả lời:

– Các bệnh lý của gân và mô mềm quanh khớp là một căn bệnh cơ xương khớp khá phổ biến nhưng chúng không phải là bệnh hệ thống, các triệu chứng bệnh học chủ yếu liên quan đến mô mềm quanh khớp, bao gồm cơ, gân cơ, dây chằng, cân, bao hoạt dịch, mô dưới da. Cụ thể:

  • Viêm gân(Tendinitis): là bệnh lý của vùng gân bám vào xương với đặc trưng chung là tình trạng viêm tại gân đó gây đau khu trú và rối loạn chức năng của gân.
  • Viêm bao gân(Bursitis): là tình trạng viêm của các túi nhỏ chứa đầy dịch nằm lót giữa xương và các gân, cơ nằm kề sát. Các túi hoạt dịch này có tác dụng bảo vệ cho gân, cơ tránh va đập vào xương. Khi các túi này bị viêm sẽ gây sưng đau và cản trở sự vận động của gân. Viêm bao gân có thể có nguyên nhân do chấn thương trực tiếp, nhiễm trùng hay có thể là biểu hiện của bệnh lý toàn thân như viêm khớp dạng thấp, gout
  • Viêm điểm bám tận(Enthesitis): điểm bám tận là vị trí mà các gân, dây chằng, cân, bao khớp bám vào xương. Thường gặp là viêm điểm bám tận cân bàn chân, gân gót Achilles.
  • Viêm gân(Fasitis): bao gồm viêm cân gang bàn tay, bàn chân.

Tại một số vị trí giải phẫu có dải mạc (vòng xơ) tạo với nền xương thành đường hầm, trong đường hầm được lót bởi bao hoạt dịch, phía trong cùng là gân, dây thần kinh và mạch máu. Khi bao hoạt dịch bị viêm sẽ chèn ép các thành phần bên trong đường hầm gây ra hội chứng đường hầm.

Hỏi: Có những nguyên nhân nào gây ra các bệnh lý về gân, mô mềm thưa chuyên gia?

Trả lời:

  • Các vi chấn thương do các hoạt động quá mức kéo dài, lặp đi lặp lại do nghề nghiệp, luyện tập thể thao, thói quen sinh hoạt. Đây là nguyên nhân thường gặp nhất.
  • Một số bệnh lý:viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vẩy nến, viêm cột sống dính khớp, gout, thoái hóa khớp, đái tháo đường.
  • Các dị tật gây lệch trục của chi là một yếu tố nguy cơ gây tổn thương các mô mềm quanh khớp.
  • Viêm mô mềm quanh khớp do nguyên nhân nhiễm khuẩn.
  • Viêm khớp do sử dụng thuốc, hay gặp do sử dụng kháng sinh nhóm quinolon

Biểu hiện của các bệnh lý về viêm điểm bám gân và mô mềm quanh khớp

Hỏi: Biểu hiện của các bệnh lý trên là gì thưa chuyên gia?

Trả lời:

Trong chương trình Hỏi đáp bệnh học ở số trước, chúng tôi đã nêu ra một số biểu hiện thường gặp. Ở số bài hôm nay chúng tôi sẽ nói rõ hơn về biểu hiện của các bệnh lý trên như sau:

  • Đau ở vị trí gân bị tổn thương, có thể đau liên tục hoặc đau tăng khi vận động, đau tại chỗ hoặc lan dọc theo cơ có gân bị tổn thương, có thể gây hạn chế vận động khớp liên quan
  • Khám tại chỗ: có thể sưng hoặc không sưng, có thể nóng đỏ, ấn vào đau chói, có thể sờ thấy u cục nhỏ nổi dọc trên gân
  • Khám vận động: làm một số động tác co duỗi cơ có gân bị tổn thương thấy đau tăng, có thể có hạn chế vận động khớp liên quan, sức cơ giảm hơn so với bên lành.
  • Toàn thân: hầu hết trường hợp không ảnh hưởng đến toàn thân trừ những trường hợp viêm gân do nhiễm khuẩn hoặc trong một số bệnh lý như viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp thì có thể có các biểu hiện kèm theo như hội chứng nhiễm trùng, các biểu hiện của bệnh chính

Hỏi: Phác đồ điều trị viêm gân, mô mềm hiện nay là gì thưa chuyên gia?

Trả lời:

Các biện pháp không dùng thuốc

Trong trường hợp tổn thương, đau cấp tính cần được xử trí theo nguyên tắc RICE:

  • Rest: Nghỉ ngơi, tránh các hoạt động làm đau nhiều, hạn chế hoặc ngưng vận động vùng gân bị tổn thương, cố định tạm thời vùng gân bị tổn thương bằng nẹp, máng bột…
  • Ice: chườm lạnh tại chỗ bằng nước đá được bọc trong khăn 15-20 phút mỗi 2-3 giờ
  • Compression of injured tissue: Băng ép vùng tổn thương bằng băng chắc, nên băng cả khớp liên quan
  • Elevation: Nâng tay, chân lên ngang tim/ bằng gối khi nằm

 Các thuốc điều trị

  • Thuốc giảm đau: chỉ định một trong các thuốc sau: acetaminophen (Paracetamol, Tylenol…) 0,5g x 2-4 viên /24h.
  • Thuốc chống viêm không steroid bôi tại chỗ hoặc đường toàn thân: chỉ định một trong các thuốc sau: Diclofenac (Voltaren…) 50mg x 2 viên/24h, Piroxicam (Felden, Brexin…) 20mg x 1 viên/24h, Meloxicam (Mobic.) 7,5mg x 1-2 viên/24h, Celecoxib (Celebrex) 200 mg x 1 – 2 viên/24h, Etoricoxib (Arcoxia) 60 mg x 1 – 2 viên/24h

Hoặc tiêm corticoid tại chỗ khi thuốc giảm đau thông thường, NSAID không hiệu quả. Tiêm mỗi mũi cách nhau 7-10 ngày, không quá 2 lần trong một đợt điều trị, mỗi đợt cách nhau 3-6 tháng, mỗi năm không quá 3 đợt. Khi tiến hành tiêm corticoid tại chỗ phải đảm bảo vô trùng tuyệt đối.

Các chế phẩm corticoid tiêm tại chỗ thường dùng như:  Methylprednisolon Acetat (Depo-Medrol ®, ống 1ml – 40mg) có tác dụng kéo dài. Liều cho một lần tiêm từ 10-20mg/ lần (0,25-0,5ml/ lần) tùy thuộc vào vị trí tiêm. Betamethason Dipropionat (Diprospan ®, ống 1ml – 4mg): là loại tác dụng kéo dài. Liều cho một lần tiêm từ 1-2mg/lần (0,25-0,5ml/ lần) tùy thuộc vào vị trí tiêm. Triamcinolon Acetonide (K-Cort ®, ống 2ml – 80mg): cũng là loại corticoid tác dụng kéo dài. Liều cho một lần tiêm từ 20-40mg/lần (0,5-1ml/ lần) tùy từng vị trí.

Khi điều trị bệnh viêm điểm bám gân và mô mềm quanh khớp cần có sự tư vấn của bác sĩ chuyên khoa

* Chú ý:

– Chống chỉ định tuyệt đối tiêm corticoid tại chỗ: Các tổn thương do nhiễm khuẩn, nấm hoặc chưa loại trừ được nhiễm khuẩn + Tổn thương nhiễm trùng trên hoặc gần vị trí tiêm

– Chống chỉ định tương đối tiêm corticoid tại chỗ: Cao huyết áp, đái tháo đường, viêm loét dạ dày tá tràng, phải điều trị và theo dõi trước và sau tiêm. Đang dùng thuốc chống đông hoặc có rối loạn đông máu

– Các biến chứng do tiêm corticoid tại chỗ là rất ít nhưng có thể xảy ra như: Đau sau tiêm vài giờ, có thể kéo dài một vài ngày, thường hay gặp sau tiêm mũi đầu tiên, Nhiễm trùng, Đứt gân do tiêm vào trong gân, Teo da tại chỗ, Mảng sắc tố da: thường gặp sau tiêm viêm bao gân De Quervains do tiêm quá nông, biểu hiện méo mó, sáng màu. Tình trạng này sẽ hết sau vài tháng.

Ngoài ra, theo các bác sĩ chữa bệnh chuyên khoa xương khớp, người bệnh có thể sử dụng các phương pháp Vật lý trị liệu như: siêu âm, sóng ngắn, laser, hồng ngoại, các bài tập vật lý trị liệu…Trường hợp viêm gân, bao gân kèm theo viêm khớp dạng thấp, gout, viêm cột sống dính khớp, đái tháo đường…cần phải điều trị đồng thời và kéo dài các thuốc cơ bản cùng với chế độ sinh hoạt tập luyện phù hợp

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Những thói quen giúp bạn ngăn ngừa tốt bệnh tim mạch

Những thói quen hằng ngày, nếu chúng ta thay đổi theo mặt tích cực sẽ góp phần giúp cho sức khỏe ngày càng tốt hơn. Không chỉ ngăn ngừa những bệnh hằng ngày mà còn góp phần ngăn ngừa bệnh tim mạch.

Những thói quen giúp bạn ngăn ngừa tốt bệnh tim mạch

Sau đây là những thói quen tốt nằm trong danh sách những bí quyết chăm sóc sức khỏe hàng ngày.

Những thói quen giúp bạn ngăn ngừa tốt bệnh tim mạch

Tập thể dục thường xuyên

Người trẻ thường hay thở dài thời gian ăn, ngủ, làm việc còn chưa đủ huống chi là tập thể dục mỗi ngày.Nhưng thực ra nếu biết cách sắp sếp công việc, bạn có thể đi ngủ vào 11g đêm, thức dậy vào 6 – 7g sáng hôm sau để có thời gian luyện tập thể dục trước khi có mặt ở văn phòng làm việc tất bật.

Bỏ thuốc lá, hạn chế rượu bia

Khói thuốc vốn chứa rất nhiều chất độc như nicotin, hắc ín, formaldehyt, cyanid… làm tăng nguy cơ mắc bệnh xơ vữa động mạch, bệnh mạch vành, đột quỵ, rối loạn nhịp tim… Trong đó bệnh mạch vành là bệnh quan trọng nhất và ước tính chiếm khoảng hơn một nửa trường hợp tử vong vì bệnh tim do hút thuốc.

Ngoài ra, hạn chế bia rượu là việc cần thiết làm để phòng tránh nguy cơ mắc bệnh tim mạch, người thường xuyên uống nhiều rượu bia sẽ có nguy cơ bị cao huyết áp cao gấp nhiều lần so với người không uống rượu bia.

Ngủ đủ giấc

Thức khuya và ngủ không đủ giấc không những làm hệ thống miễn dịch của cơ thể suy yếu dần mà còn làm tăng tỉ lệ mắc bệnh tim mạch. Khi thiếu ngủ, các mạch máu co lại, huyết áp tăng, tạo áp lực lên tim nhiều hơn gây ảnh hưởng tới sức khỏe.

Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các bệnh lí tim mạch như: bệnh mạch vành, xơ vữa động mạch, cao huyết áp…

Thay vào đó ngủ đủ giấc từ 7 – 8 tiếng/ngày là thay đổi nhỏ đầu tiên và cũng hết sức đơn giản giúp ngăn ngừa bệnh lí tim mạch.

Mỗi tuần không xem TV quá 7 tiếng

Ngồi một chỗ quá lâu lâu và không vận động có thể gây ra nhiều chứng bệnh như làm giảm tuần hoàn máu, giảm lượng công tác tim mạch. Lâu dần dẫn đến suy thoái chức năng tim mạch, gây ra các bệnh tim mạch như suy tim, xơ cứng động mạch vành, huyết áp cao, động mạch vành,…

Nguyên nhân chủ yếu khiến mọi người ngồi nhiều ít vận động là bởi vì sử dụng các thiết bị điện tử như TV, máy tính, điện thoại,… trong thời gian dài.

Trong khi đó, một nghiên cứu đã phát hiện ra rằng, xem TV một tiếng mỗi ngày có thể tăng 7% nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch. Người mỗi ngày xem TV quá 4 tiếng đồng hồ lại càng có nguy cơ mắc bệnh tim mạch lên đến 28%.

Thay đổi thói quen ăn uống

Các nhà khoa học chứng minh rằng chế độ ăn hợp lý sẽ giúp làm giảm nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch. Do đó một số điểm cần lưu ý trong chế độ ăn phù hợp giúp cải thiện và phòng chống nguy cơ mắc bệnh tim mạch: hạn chế các loại thức ăn có chứa nhiều chất béo bão hòa, cholesterol như: bơ, thịt đỏ, sữa béo, thịt mỡ, gan… và các loại thức ăn nhanh chế biến sẵn, nên ăn nhiều rau xanh, hoa quả chín (400gram/ngày/người), ăn nhiều các loại thực phẩm giàu omega 3..

Sử dụng 25g đạm đậu nành mỗi ngày

Bổ sung đạm đậu nành vào bữa ăn dinh dưỡng hàng ngày của bạn là cách đơn giản nhất để tránh xa bệnh tim mạch.

Bên cạnh việc chứa đầy đủ các loại axít, amin thiết yếu, đạm đậu nành còn có ưu điểm vượt trội so với đạm động vật chính là không chứa cholesterol. Ngoài ra, dưỡng chất này còn có tác dụng làm giảm cholesterol xấu – tác nhân gây ra tắc nghẽn, xơ vữa động mạch.

 Nguồn  sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Bệnh tim mạch và những điều bạn chưa biết

Bệnh tim mạch là gì không còn xa lạ với nhiều người tuy nhiên để hiểu sâu về nguyên nhân, và cách điều trị như thế nào thì không phải ai cũng biết.

Bệnh tim mạch và những điều bạn chưa biết

Khái quát chung về bệnh tim mạch

Bệnh tim mạch được xem như là trinh sát thầm lặng rình rập đe dọa tính mạng con người.Bệnh tim mạch là bệnh liên quan đến sự chuyển động quá sức của tim  gây suy yếu ớt khả năng thao tác làm việc của tim tiêu biểu giống như những bệnh: bệnh động mạch vành, bệnh cơ tim, loạn nhịp tim  suy tim.

Bệnh tim mạch còn gây ra sự gián đoạn hoặc không cung ứng đủ Oxy đến những cơ quan trong khung người làm những đơn vị bị giới hạn chuyển động  tiêu diệt liên đới tới từng bộ phận dẫn tới tử trận.

Các bệnh tim mạch thường gặp

Hiện nay những bệnh tim mạch đang là mối lo ngại to của không ít tổ chức triển khai y tế cũng chính vì rất nhiều người mắc bệnh cũng như tử trận do các bệnh về tim mạch vẫn không ngừng tăng lên  đang làm một con số rất to lớn, trên 17 triệu người mỗi năm trong các bệnh tim mạch thì 2 căn bệnh đột quỵ & nhồi máu cơ tim là 2 căn bệnh mang tỉ lệ tử vong cao nhất một số bệnh tim mạch gặp như:

  • Huyết áp cao: Huyết áp cao chính là lúc máu được đẩy đi trong mạch máu sở hữu áp suất cao. lúc huyết áp lên rất cao, thành mạch trở nên yếu đuối & có thể gây ra những biến chứng như đột quỵ hay cơn đau tim.
  • Suy tim: Tim khoẻ mạnh sẽ bơm máu tới từ đầu đến chân. Một quả tim yếu sẽ không còn đủ sức làm việc bơm máu này một cách hiệu suất caolúc tim không bơm đủ máu, có khả năng sẽ bị suy tim.
  • Bệnh động mạch vành: ảnh hưởng đến các mạch máu cung cấp máu cho cơ tim. nếu động mạch bị nghẽn & chiếc máu đem vào sắm bị tiêu giảmcó thể tạo ra cơn đau tim đột qụy, bệnh động mạch vành cũng xuất hiện thể tạo ra cơn đau ngực (chứng đau thắt ngực).
  • Xơ vữa động mạch: lúc các mạch máu bị tắc bởi sự tích tụ cholesterol, chất béo & can-xi (còn Được biết thêm tới như là những mảng bám), đây chính là điều kiện kèm theo dẫn tới bệnh xơ vữa động mạch. những mảng bám tạo thành trên thành của mạch máu, mạch máu có thể trở nên kém cỏi mềm dẻo,  sự lưu thông trong mạch máu cũng thường hơn, làm dòng máu khó chảy qua. Đột quỵ hay cơn đau tim rất có thể xuất hiện trường hợp sự tích tụ mảng bám trở nên dày  mạch máu bị tắc nghẽn phải dòng máu không còn chảy qua được.
  • Đột quỵ: Đột quỵ xảy ra lúc một động mạch, cơ quan sở hữu máu  ô-xy tới một trong những phần gì đó của tim bị chặn lạikhông còn ô-xy, phần cơ này của tim không vận động  sẽ sở hữu cảm xúc đau ở ngực.

Các bệnh tim mạch thường gặp

Khuyến nghị của bác sĩ chuyên khoa trong điều trị bệnh tim mạch

Thăm khám sức khỏe định kỳ để tầm soát phát hiện ra sớm những biến chứng tim mạch & điều trị hiệu suất cao.

Bệnh tim mạch là một trong căn bệnh nguy hiểm vì vậy chủ động mang kế hoạch phòng ngừa là một trong phương pháp cao nhất giúp bạn tránh xa căn bệnh này.

Bạn cần xây dựng một chế độ ăn uống & hoạt động và sinh hoạt phù hợp bằng phương pháp ăn  thêm nhiều rau xanh, trái cây, tăng cường chất xơ hạn chế ăn những chất béo bão hòa.

Hạn chế hoặc tốt nhất là từ bỏ rượu bia, thuốc lá & những chất kích thích mang hại cho sức khỏe

Phải  rèn luyện thể thao tối thiểu 30 phút mỗi ngày thế nhưng phải  giải pháp vận động phù hợp với tình trạng sức khỏe của mình

Duy trì trọng lượng cơ thể tại mức hài hòa và hợp lý.

Phải đi khám sức khỏe định kỳ tối thiểu 1- 2 lần 1 năm để sớm phát hiện ra bệnh tim mạch cũng như những nguy hại dẫn đến bệnh tim mạch.

Nguồn : sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Cách Phòng Ngừa Bệnh Sởi Hiệu Quả

Khi dịch sởi bùng phát thì trẻ em có nguy cơ mắc bệnh nhiều nhất. Vì vậy thay vì lo lắng và sợ hãi các bậc phụ huynh cần nắm bắt được các thông tin về bệnh sởi và có các biện pháp phòng tránh sởi hiệu quả giúp bảo vệ con em mình. Dưới đây là những cách phòng bệnh sởi hiệu quả mà các chuyên gia bệnh học đã tổng hợp được và chia sẻ cho mọi người.

Vệ sinh thân thể sạch sẽ là cách phòng bệnh sởi hiệu quả nhất.

Vệ sinh thân thể sạch sẽ cho mọi người trong gia đình

  • Tắm rửa sạch sẽ cho bé mỗi ngày bằng nước ấm có pha thảo dược như bồ kết, tắm lá mùi hoặc lá trà xanh … và thay quần áo chăn ga mỗi ngày để đảm bảo sạch sẽ cho bé, nên giặt đồ và phơi ra ngoài trời nắng sẽ tốt hơn cả.
  • Vệ sinh răng miệng cho trẻ mỗi ngày, dùng tưa lưỡi để làm sạch lưỡi cho bé, tra thuốc muối sinh lý 0,9% vào mắt mũi để vệ sinh sạch cho bé.
  • Những người lớn trong gia đình cũng phải tắm rửa sạch sẽ mỗi ngày, thay quần áo sạch sẽ và rửa tay sạch bằng dung dịch sát khuẩn tay nhanh trước khi tiếp xúc với trẻ, ôm hôn trẻ.

Giữ vệ sinh nơi ở là cách phòng bệnh sởi hiệu quả

Chăm chỉ quét dọn nhà cửa sạch sẽ, lau nhà bằng dung dịch tiệt trùng mỗi ngày 1 lần để đảm bảo sạch sẽ, nhất là những khu vực trẻ nhỏ hay ngồi chơi, sờ tay vào như đồ chơi, nhà vệ sinh… Có thể sử dụng các loại dược liệu như bồ kết, lá mùi, hạt mùi, lá trà xanh, nước chanh … để tắm gội cho trẻ vì đây là những loại cây có tính sát khuẩn an toàn.

Hạn chế tiếp xúc với các mầm bệnh

Hạn chế những nơi dịch sởi, nên đeo khẩu trang nếu nghi ngờ có dịch sởi.

  • Đi đường luôn phải đeo khẩu trang sạch sẽ, tốt nhất là đeo khẩu trang y tế sẽ đảm bảo hơn khẩu trang vải mỗi ngày, nếu đeo khẩu trang vải thì cần thay giặt mỗi ngày 1-2 lần là tốt nhất.
  • Hạn chế, tránh xa những người đang mắc bệnh, nhưng nếu nghi ngờ mình đã tiếp xúc với người đang mắc bệnh cúm, sởi, viêm phổi … cần phải vệ sinh sạch sẽ tắm rửa gội đầu, thay quần áo trước khi tiếp xúc với người khác trong gia đình, quần áo cần được giặt sạch sẽ, đem luộc sơ qua bằng nước nóng rồi phơi ra trời nắng để đảm bảo sạch sẽ, tránh phát tán vi khuẩn virut bệnh dịch cho người thân trong gia đình.
  • Không đi thăm các trẻ đang bị bệnh sởi để tránh lây nhiễm cho bé nhà mình.
  • Tránh xa khu vực gần bệnh viện là ổ dịch như bệnh viện bạch mai, bệnh viện nhiệt đới, bệnh viện xanh pon ….

Chủ động nhận biết bệnh dịch sởi và tránh xa

  • Phải chú ý tới người xung quanh xem có ai có biểu hiện mắc bệnh gì liên quan tới sởi không? người đó có tiếp xúc với người đang mắc sởi không? Vì rất có thể chính người lớn mới là người đưa mầm bệnh tới gần trẻ nhỏ, nếu nghi ngờ thì nên tránh đưa trẻ tới gần những người đó hoặc yêu cầu người đó phải rửa tay sạch sẽ bằng dung dịch sát khuẩn trước khi tiếp xúc với trẻ.
  • Khi tới lớp, cần hỏi giáo viên xem trong lớp có bé nào bị sởi không? Có bé nào có biểu hiện chảy dịch ở mũi mắt không? có bé nào bị ho sốt không? … nếu có cần nhanh chóng cách ly ngay tránh tình trạng lây cho các trẻ khác trong lớp, nếu có thể thì nên giữ trẻ ở nhà trong điều kiện sạch sẽ, tránh đưa trẻ tới nơi đông người.

Tuyên truyền rộng rãi cách phòng tránh bệnh dịch sởi

  • Tuyên truyền cho những người xung quanh hiểu biết rõ hơn về bệnh dịch sởi, sự nguy hiểm của nó và cách phòng tránh.
  • Nhắc trẻ cách nhận biết về bệnh sởi hay những dấu hiệu nguy hiểm như thấy bạn xung quanh bị sốt, ho, chảy nước mắt nước mũi … thì cần lưu ý không tiếp xúc với bạn đó nữa để tránh việc lây nhiễm bệnh vào người.
  • Tiêm phòng bệnh sởi cho bé đủ 2 mũi trong đó mũi thứ nhất khi trẻ 9 tháng tuổi và mũi thứ hai khi trẻ 18 tháng tuổi.

Tăng cường bổ sung chất bổ tăng sức đề kháng cho bé

Tăng cường bổ sung vitamin C cho trẻ nhưng phải đảm bảo chất lượng.

  • Tăng cường cho bé ăn các loại hoa quả bổ sung vitamin nhất là vitamin C như cam, bưởi … nhưng phải mua ở những nơi bán hoa quả có uy tín, đảm bảo, tránh mua hàng trung quốc.
  • Nếu bé bị viêm mũi dị ứng cần điều trị sớm cho bé, thuốc hay sử dụng là Aerius nhưng cần phải có sự chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa hô hấp để điều trị cho đúng phù hợp tuỳ theo độ tuổi và mức độ nặng nhẹ của trẻ mà có cách sử dụng thuốc là khác nhau.
  • Nếu bé đang mắc bệnh hoặc dễ mắc bệnh thông thường thì trong nhà cần có thuốc phòng bệnh dự trữ như bé hay bị ho, bị co thắt phế quản … thì cần dự trữ thuốc thông dụng như siro trị ho cho bé …
  • Luôn giữ ấm cho bé, tránh để bé ra ngoài trời gió to lạnh, hay tránh để bé ra ngoài trời nắng to, và những nơi bụi bẩn …

Trên đây là 6 cách phòng bệnh sởi hiệu quả mà các ông bố bà mẹ nên biết để có thể bảo vệ con em mình tránh xa được bệnh dịch sởi. Chúc các bé luôn khoẻ mạnh.

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Bệnh nhồi máu cơ tim ai có nguy cơ cao?

Nhồi máu cơ tim (cơn đau tim) thường bắt nguồn từ cục máu đông gây tắc nghẽn động mạch vành, thiếu máu cục bộ một vùng cơ tim, đe dọa tính mạng người bệnh rất cao.

Cục máu đông nguyên nhân hàng đầu gây đau tim

Vì vậy, các bệnh nhân cần phải được cấp cứu nhanh chóng nếu có dấu hiệu đau ngực dữ dội, khó thở, ngất để giảm thiểu thiệt hại cho cơ tim, đồng thời ngăn ngừa các biến chứng nặng nề của nhồi máu cơ tim.

Vai trò của động mạch vành tim

Tim cấu tạo chủ yếu chính từ các cấu trúc cơ đặc biệt, được gọi là cơ tim. Nó được hoạt động như một chiếc máy bơm, chịu trách nhiệm bơm máu giàu oxy vào động mạch để đưa đến tất cả các cơ quan và hút máu có lượng giàu CO2 từ các cơ quan trở về tim. Để đảm bảo chúng hoạt động hiệu quả và liên tục như vậy, tim có một hệ thống mạch máu riêng cung cấp chất dinh dưỡng và năng lượng, được gọi là hệ thống động mạch vành. Động mạch vành cũng chính là 1 nhánh đi ra từ động mạch chủ (động mạch nhận máu giàu oxy từ các buồng tim để cung cấp cho cơ thể). Động mạch vành chính này được chia thành các nhánh nhỏ hơn và cung cấp máu đến tất cả các phần của cơ tim.

Mảng xơ vữa là tiền đề hình thành cục máu đông

Nguyên nhân gây nhồi máu cơ tim

Cục máu đông (huyết khối): Là nguyên nhân hàng đầu gây ra cơn đau tim. Ở động mạch khỏe mạnh hoàn toàn bình thường, các cục máu đông thường ít có cơ hội hình thành. Nhưng nếu xuất hiện mảng xơ vữa hoặc tổn thương lòng động mạch sẽ là yếu tố tiền đề cho việc hình thành cục máu đông.

Mảng vữa xơ được bao gồm một lớp màng mỏng bên ngoài với một lõi chất béo mềm bên trong. Nó có thể hình thành qua nhiều năm, tại một hoặc nhiều vị trí trong động mạch vành. Khi lớp vỏ bên ngay bên ngoài của mảng xơ vữa nứt vỡ, lớp lõi mềm mại bên trong có điều kiện tiếp xúc với các thành phần trong máu và kích hoạt các cơ chế đông máu để tạo thành cục máu đông. Vì vậy, có thể khẳng định rằng mảng xơ vữa chính là một trong nguyên nhân gốc rễ của cơn nhồi máu cơ tim. Theo dõi chuyên mục bệnh thường gặp để có thêm kiến thức về các bệnh dễ mắc phải trong thời điểm giao mùa này.

Nguyên nhân hiếm gặp khác

Một vài bệnh lý bất thường khác dễ có thể ngăn chặn dòng máu từ động mạch vành tới cơ tim như:

– Viêm động mạch vành

– Vết thương đâm vào tim

– Cục máu đông hình thành ở nhiều vị trí khác trong cơ thể (như trong buồng tim) nhưng di chuyển tới động mạch vành và bị mắc kẹt tại đó.

– Co thắt động mạch vành cấp do dùng chất kích thích, có thể thấy điển hình như cocaine

– Biến chứng sau phẫu thuật tim và một số bệnh tim khác…

Cơ chế nguy hiểm của xơ vữa động mạch

Các triệu chứng của nhồi máu cơ tim là gì?

Triệu chứng thường gặp nhất là đau ngực dữ dội, người bệnh cảm thấy có vật nặng đè lên trên ngực. Cơn đau tim có thể đi lên quai hàm, xuống hai cánh tay, kèm theo đổ mồ hôi, khó thở và cảm thấy mệt. Cơn đau có thể giống với đau thắt ngực, nhưng nó nặng hơn và kéo dài lâu hơn vì đau thắt ngực thường hết sau một vài phút, còn đau tim thường kéo dài trên 15 phút, có khi vài giờ.

Tuy nhiên, ở một số trường hợp khác, có thể người bệnh chỉ có cảm giác khó chịu nhẹ ở lồng ngực, cơn đau tim lúc này dễ bị nhầm lẫn với chứng khó tiêu hoặc ợ nóng.

Hiếm gặp cơn đau tim xảy ra mà không có dấu hiệu nào và nó chỉ được chẩn đoán trên điện tâm đồ sau đó.

Nếu bạn nghĩ rằng mình hoặc người thân đang gặp phải tình trạng nhồi máu cơ tim, hãy nhờ người gọi xe cấp cứu ngay lập tức.

Mỗi người cần có các hiểu biết cơ bản về nhồi máu cơ tim để bảo vệ sức khỏe bản thân cũng như những người thân xung quanh.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Cẩn thận khi bị viêm tuyến nước bọt dưới hàm

Ai cũng biết viêm tuyến nước bọt là do vi khuẩn gây nên có thế tự khỏi nhưng còn bệnh viêm tuyến nước bọt dưới hàm thì nguy hiểm đến mực độ nào, hãy cùng tìm hiểu nhé!

Viêm tuyến nước bọt dưới hàm trái làm một vùng bị sưng tấy

Hiểu rõ viêm tuyến nước bọt dưới hàm trái để điều trị

Quay lại câu chuyện của một bạn mắc viêm tuyến nước bọt dưới hàm trái. Nội dung câu chuyện như sau:

Chào Bác sĩ!

Em là nam giới năm nay 24 tuổi. 4 năm trước khi đang ăn em phát hiện phần dưới cằm trái sưng to và ăn thấy vướng. Khi khám ở bệnh việm bạch mai được chuẩn đoán là bị nhiểm trùng và có khả năng là viêm tuyến nước bọt dưới hàm trái và phải phẫu thuật. Vài ngày sau đó vì lo lắng em đã đi khám ở viện Răng Hàm Mặt bên ngoài thì Bác sĩ cũng chuẩn đoán là vậy nhưng không phải mổ mà cho uống thuốc tại nhà. Trong quá trình uống thuốc bệnh không những không thuyên giảm mà đôi lúc khi ăn vào bị sưng to hơn và cuối cùng em quyết định đi khám lại lần 2 bác sĩ vẫn tiếp tục cho thuốc và nhưng uống mãi vẫn không khỏi Bạn đó có lên mạng tìm và được một bác sĩ giỏi tư vấn về viêm tuyến nước bọt dưới hàm và đã giải tỏa được nỗi lo và sự băn khoan trong lòng

Bác sỹ  nói: “ Em cần đi kiểm tra lại, tiếp tuc khám lại tại viện răng hàm mặt, khi đi khám em cần mang theo hỗ sơ điều trị của mình để bác sĩ có cơ hội đánh giá chuẩn đoán bệnh, những nguy cơ yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến bệnh…tìm hiểu nguyên do gây nên viêm tuyến chủ yếu là do vi khuấn, do sỏi hay do căn nguyên miễn dịch và từ đó có hướng điều trị đúng. Chuẩn đoán viêm tuyến nước bọt do sỏi xác định thông qua chụp phim X-Quang không chuẩn bị, nội soi tuyến nước bọt. Mổ hay không còn xem kết quả khám bệnh của em như thế nào đã chớ nên nóng vội mà mổ ngay sẽ rất nguy hiểm

Nhiễm khuẩn viêm tuyến nước bọt dưới hàm từ trái qua phải

Ngoài việc bị đau ở bên trái bệnh nhân sẽ nhiễm viêm tuyến nước bọt dưới hàm phải dẫn tới đau sưng toàn bộ vùng dưới hàm, khô miệng, khi nhai ăn bị đau, khó nuốt. Có người đau qua không thể ăn được. Ngoài ra còn kèm theo đó là sốt ở nhiều mức độ.

Mức độ nặng nhẹ của viêm tuyến nước bọt dưới hàm phải

Vùng thâm nhiễm rất chắc cứng và đau. Sờ dọc ống tuyến qua đường trong miệng cũng thấy viêm thâm nhiễm to hơn bình thường. Viêm tuyến nước bọt dưới hàm phải gần vùng miệng ống tuyến phù nề, viêm đỏ, không thấy tiết dịch nước bọt hoặc tiết ít nước bọt quánh.

Qúa trình viêm mủ, ở vùng dưới hàm sưng nề lớn, thâm nhiễm phản ứng ra tổ chức xung quanh. Sờ dọc ống tuyến qua đường trong miệng cũng thấy viêm thâm nhiễm to hơn bình thường, miệng ống tuyến phù nề, viêm đỏ, không thấy tiết dịch nước bọt hoặc tiết quá ít nước bọt ở dạng quánh.

Chẩn đoán triêu chứng viêm tuyến nước bọt dưới hàm cấp như sau:

  • Đau vùng tuyến dưới hàm, đau tăng khi ăn uống và vận động hàm dưói.
  • Sờ thấy khối lượng tuyến tăng, đau hoặc thâm nhiễm ra xung quanh.
  • Ống Wharton phản ứng, nước bọt đặc hoặc có mủ, miệng ống tuyến viêm đỏ.
  • X quang: Chụp cản quang không có giá trị chẩn đoán vì thuốc bơm rất khó không thể vào sâu tổ chức tuyến.

Khi có những triệu chứng trên bạn nên đi khám bác sĩ để phòng và điều trị bệnh kịp thời, tránh để lâu ngày gây ảnh hưởng đến sức khỏe và hệ miễn dịch của bạn.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Cao huyết áp và những biến chứng nguy hiểm khó lường

Cao huyết áp đang ngày càng gia tăng với con số chóng mặt và nếu không biết cách phòng tránh để ngăn ngừa sẽ gây ra các biến chứng khó lường nguy hiểm.

Cao huyết áp gây nguy hiểm nếu không được phát hiện kịp thời

Cao huyết áp nếu không được phát hiện kịp thời sẽ gây ra các biến chứng gây nguy hiểm như: nguy cơ đột quỵ, tai biến mạch máu não và nguy cơ nhồi máu cơ tim… Sau đây là những biến chứng thường gặp nhất!

Biến chứng về tim mạch

Động mạch vành là hệ thống cung cấp máu cho cơ tim. Thiếu máu cơ tim xảy ra khi lượng máu cung cấp đến cơ tim bị giảm do động mạch vành bị tắc nghẽn. Bệnh nhân bị động mạch vành có tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp cao và ngược lại, tăng huyết áp là nguy cơ của bệnh động mạch vành.

Cơ tim tổn thương do cao huyết áp

  • Bệnh động mạch vành: So với các biến chứng khác thì biến chứng về tim mạch là phổ biến nhất, tình trạng cao huyết áp nếu để lâu ngày sẽ làm hỏng lớp nội mạc (được xem là lớp áo trong cùng) của động mạch vành. Làm tăng Cholesterol trong mạch vàng, dẫn đến hình thành các mảng xơ vữa, cuối cùng sẽ làm hẹp mạch vành và gây ra bệnh động mạch vành. 
  • Bệnh xơ vữa động mạch vành: Xơ vữa động mạch sẽ làm hẹp dòng chảy của máu bệnh nhân sẽ thấy đau thắt ngực, tức ngực khi vận động quá sức, gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, đây cũng mới chỉ là bề nổi của tảng băng trôi, bệnh động mạch vành nếu còn tạo ra huyết khối còn làm tắc động  mạch vành và gây ra nhồi máu cơ tim nguy hiểm đến tính mạng, có thể dẫn tới tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời.
  • Cao huyết áp làm cơ tim phì đại : Biểu hiện thường thấy là suy tim, khi bị nhồi máu cơ tim một phần vùng cơ tim sẽ bị chết, tim sẽ trong tình trạng không thể co bóp, dẫn đến tình trạng suy tim. Tình trạng suy tim nếu kéo dài sẽ sụt giảm khả năng làm việc cũng như sức khỏe sẽ không còn giữ ở trạng thái ổn định nữa. 

Các biến chứng về não

Tai biến mạch máu não là bệnh mà nhắc đến bệnh cao huyết áp ai cũng nghĩ tới, khi máu không thể lưu thông sẽ gây tắc và đứt mạch máu não gây ra các biến chứng như: xuất huyết não, nhũn não, thiếu máu não…

Cao huyết áp xuất huyết gây chết não và tử vong

  • Xuất huyết não: Khi huyết áp lên quá cao vượt khỏi tầm kiểm soát, các mạch máu não sẽ không chịu nổi áp lực dẫn đến tình trạng vỡ mạch máu, lúc này bệnh nhân lâm vào tình trạng xuất huyết não tại chỗ. Nhẹ thì gây ra các di chứng như méo miệng, liệt nửa người, không nói được.. Nặng có thể dẫn đến chết não và gây tử vong.
  • Nhũn não: Bệnh cao huyết áp cũng làm hẹp mạch máu nuôi não, nếu các mãng xơ vữa bị nứt, vỡ sẽ tạo thành cục máu đông làm tắc mạch máu não gây chết 1 vùng não.
  • Thiếu máu não: Cao huyết áp làm hẹp động mạch cảnh, động mạch não, từ đó làm suy giảm khả năng máu bơm lên não. Hệ quả là bạn sẽ cảm thấy chóng mặt, hoa mắt, có khi bất tỉnh. Thiếu máu não gây suy giảm khả năng lao động, giảm trí nhớ, thường xuyên mệt mỏi. Hai tình trạng bệnh của tai biến mạch máu não

Các biến chứng về thận

Huyết áp tăng cao sẽ phá hủy bộ lọc ở cầu thận khiến thận không thể loại bỏ những chất cặn bã độc hại cũng như nước dư thừa ra ngoài. Thận có chức năng giữ cho huyết áp được ổn định, khi thận bị tổn thương khả năng điều hòa huyết áp giảm, làm cho huyết áp bị tăng cao. Chính vì thế, tăng huyết áp làm bệnh thận thêm trầm trọng hơn.

Cao huyết áp gây suy thận

  • Gây hư màng lọc thận: Cao huyết áp làm hư màng lọc của các tế bào thận, làm bệnh nhân tiểu ra protein (bình thường không có); lâu ngày gây suy thận.
  • Làm hẹp động mạch thận: Khi động mạch thận bị hẹp dẫn tới thận tiết ra nhiều chất Renin làm huyết áp cao hơn. Hẹp động mạch thận lâu ngày gây suy thận, suy thận sẽ gây ra hàng loạt các vấn đề khác như giảm tuổi thọ và chất lượng cuộc sống, giảm sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục và có thể gây vô sinh.

Các biến chứng về mắt

Tin tức Y Dược từng đăng tải những phân tích từ chuyên gia, ngoài những biến chứng ở tim mạch như nhồi máu cơ tim, suy tim, gây tổn thương ở não, thận, mạch máu, tăng huyết áp còn dẫn đến nhiều biến chứng ở mắt.

Nguyên nhân dẫn tới mờ mắt

  • Hỏng mạch máu võng mạc: Cao huyết áp làm hư mạch máu võng mạc, thành động mạch dày và cứng làm hẹp lòng mạch lại gây mờ mắt. Khi có quá trình xơ cứng thành mạch thì động mạch sẽ đè bẹp tĩnh mạch và cản trở tuần hoàn làm mắt của bệnh nhân bị hỏng mắt và võng mạc theo thời gian.

Các biến chứng về mạch ngoại vi

Bên cạnh các biến chứng kể trên cao huyết áp còn có các biến chứng ngoại vi mà bệnh nhân không kiểm soát được như: phình to động mạch chủ, có thể gây vỡ thành động mạch chủ dẫn đến chết người. Làm hẹp động mạch chậu, động mạch đùi, động mạch chân, khi động mạch chi dưới bị hẹp nhiều, gây hạn chế cho bệnh nhân khi di chuyển, đau chân.

Làm thế nào để ngăn ngừa tình trạng cao huyết áp?

Bệnh có thể để lại những tổn thương trầm trọng gây suy giảm thị lực nặng và khó hồi phục. Việc kiểm soát huyết áp là phương pháp điều trị duy nhất, chỉ có kiểm soát tốt huyết áp mới phòng ngừa được các tổn thương các mạch máu của tim, cũng như các cơ quan khác như thận, não và mắt

  • Để có thể ngăn ngừa tình trạng cao huyết áp một cách tốt nhất, bạn cần thường xuyên tập thể thao 30-60 phút đều đặn mỗi ngày giúp giảm huyết áp 4-9 mmHg.
  • Duy trì cân nặng trong giới hạn cho phép, ăn uống điều độ. Thay đổi lối sống tích cực, giảm cân ở người thừa cân, béo phì. Khi giảm được 10kg cân nặng sẽ giúp giảm huyết áp từ 5-20 mmHg.
  • Tìm các giải pháp để cân bằng cuộc sống, giảm stress tại nơi làm việc và gia đình.
  • Xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý. Giảm lượng muối có trong các bữa ăn, hạn chế các chất kích thích và mỡ động vật trong sinh hoạt hằng ngày và ăn nhiều rau quả cũng ngăn ngừa cao huyết áp.
  • Đồng thời, người bệnh cũng cần thường xuyên kiểm tra huyết áp định kỳ trong ngày để sớm phát hiện tình trạng bệnh.
  • Hạn chế uống rượu, bia, không hút thuốc lá. Hút thuốc lá có thể làm huyết áp tăng 10 mmHg kéo dài đến 1 giờ sau hút. Tránh môi trường có khói thuốc nhằm tránh hút thuốc thụ động.
  • Khi thấy có các triệu chứng bất thường cần đến gặp bác sĩ để khám và tư vấn.

Nếu đã bị cao huyết áp, bệnh nhân cần dùng thuốc đầy đủ và liên tục theo đúng chỉ định của bác sĩ chuyên khoa, không được tự ý bỏ dùng thuốc hoặc dùng thuốc không đều đặn sau khi cảm thấy tình trạng sức khỏe có phần đã ổn định. Do cao huyết áp là bệnh mãn tính, phải dùng liên tục không được gián đoạn. Kết hợp mới một chế độ ăn phù hợp sẽ giúp kiểm soát bệnh cao huyết áp hiệu quả.

Nguồn:sưu tầm

Exit mobile version