Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Cùng chuyên gia tìm hiểu bệnh viêm phổi có thể gây tử vong

Viêm phổi là một bệnh nhiễm trùng phổi do vi khuẩn, virus hoặc nấm, với những người có hệ miễn dịch yếu, viêm phổi có thể gây biến chứng nghiêm trọng, dẫn đến tử vong.

  • Những đặc điểm nổi bật của bệnh ung thư phổi
  • Chuyên gia Điều dưỡng cảnh báo những dấu hiệu thuyên tắc mạch phổi
  • Nhận biết sự khác nhau giữa viêm phế quản và viêm phổi như thế nào?

Cùng chuyên gia tìm hiểu bệnh viêm phổi có thể gây tử vong

Viêm phổi là gì? 

Viêm phổi là một bệnh nhiễm trùng phổi do vi khuẩn, virus hoặc nấm. Giống như cảm lạnh hoặc cúm, nhiễm trùng lây lan qua ho, hắt hơi hoặc chạm vào bề mặt có dính vi trùng, sau đó chạm vào măt. Theo Hiệp hội Phổi Hoa Kỳ (ALA), viêm phổi có thể là biến chứng của bệnh cúm.

Khi virus, vi khuẩn hoặc nấm xâm nhập vào phổi, các túi khí gọi là phế nang có thể chứa đầy chất lỏng. Tình trạng viêm đó gây ra các triệu chứng như ho, sốt và khó thở.

Tại sao viêm phổi có thể gây tử vong? 

Theo các chuyên gia Trung cấp Y Hà Nội cho biết: Viêm phổi nặng và nghiêm trọng có thể giết chết bệnh nhân. Phổi chịu trách nhiệm cung cấp oxy cho cơ thể. Nếu viêm phổi nặng, các cơ quan quan trọng trong cơ thể sẽ bị thiếu oxy. Đồng thời, khi cơ thể đang nỗ lực chống lại nhiễm trùng, huyết áp sẽ thay đổi, lượng máu đến các cơ quan giảm.

Không đủ oxy, không đủ máu có thể dẫn đến sự bất thường ở chức năng tim, thận, khiến các cơ quan này ngừng hoạt động, cuối cùng dẫn đến tử vong. 

Năm 2019 nhà trường thông báo tuyển sinh VB2 Cao đẳng Điều dưỡng

Những ai có nguy cơ tử vong ca do viêm phổi?

Viêm phổi có khả năng trở nên nghiêm trọng hoặc thậm chí gây tử vong ở trẻ sơ sinh, người trên 65 tuổi và những người có hệ miễn dịch yếu, như người mắc bệnh ung thư hoặc HIV. Tuy nhiên, hầu hết người mắc bệnh viêm phổi đều có thể cải thiện bệnh trong vòng 1 – 3 tuần. 

Làm thế nào để sớm bình phục khi bị viêm phổi? 

Điều quan trọng nhất là nên đi khám và tuân theo chỉ dẫn của bác sỹ. Bác sỹ có thể giúp xác định loại viêm phổi của bạn là do vi khuẩn hay virus. Viêm phổi do vi khuẩn sẽ được điều trị bằng thuốc kháng sinh. Viêm phổi do virus sẽ được điều trị bằng thuốc kháng virus. 

Ngoài việc dùng thuốc, người bệnh cũng cần uống nước, nghỉ ngơi đầy đủ, để sớm hồi phục. 

Phòng ngừa viêm phổi như thế nào? 

Tiêm vaccine cúm hàng năm có thể giúp bạn phòng ngừa viêm phổi do virus. Vì virus cúm có thể dẫn đến nhiễm trùng phổi. Ngoài ra, bạn cũng nên rửa tay sạch thường xuyên, nên tránh xa những người đang bị hắt hơi hay ho. 

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Mùa đông mặc gì để ấm và có tác dụng chống gió tốt nhất?

Với cái thời tiết lạnh giá mùa đông như thế này thì mọi việc sinh hoạt hàng ngày vẫn diễn ra đều đặn, vì vậy vơ thể chúng ta cần được giữ ấm, đảm bảo sức khỏe không nên thờ ơ.

Mùa đông mặc gì để ấm và có tác dụng chống gió tốt nhất?

Ăn gì để ấm vào mùa đông?

Theo các chuyên gia về sức khỏe cho biết: Theo quan niệm của Đông y, mùa đông là dịp bồi bổ sức khỏe. Các thức ăn cần ăn uống nóng để cung nhiệt và giúp cơ thể giữ nhiệt. Chế độ ăn nên ít thịt, nhiều ngũ cốc, rau quả tự nhiên để trung hòa được các vị. Trong Đông y có ngũ vị (chua, đắng, ngọt, mặn, cay).

Vị chua (cam quýt, ô mai, dưa muối…) ăn ở mức vừa phải sẽ giúp giảm tiểu tiện mùa đông, giữ mồ hôi, ngừa tiêu chảy… Vị đắng trong những món ăn giàu chất kiềm sẽ bổ tâm, tiêu viêm giải nhiệt, thúc đẩy tuần hoàn máu và làm giãn huyết quản. Vị ngọt (đường, mật ong, mứt, nước uống ngọt…), cung cấp nhiệt năng giúp cơ thể chống chọi lại với giá lạnh, nhưng không ăn quá nhiều vì dễ béo phì, giảm cảm giác thèm ăn, ảnh hưởng đến tiêu hóa của dạ dày và tim, thận.

Vị mặn trong thực phẩm (rau câu, sứa, rau tảo…) giúp bổ thận, nhưng không lạm dụng vì dễ tổn hại đến tạng tâm, tì.

Vị cay (tính nhiệt trong gia vị hành, gừng, tỏi, ớt, hạt tiêu, quế, hồi, hành tây, cà ri…) giúp trừ hàn và kích thích tăng nhiệt lượng, thúc đẩy tuần hoàn máu, ngừa cảm lạnh, cúm. Nếu cho các gia vị vào món canh khi bay hơi sẽ giúp thông mũi, giảm nghẹt mũi.

Tốt nhất nên ăn những đồ nóng và sinh nhiệt như thịt bò, thịt dê, thịt ngựa. Nên hạn chế ăn thịt vịt, thịt lợn… Ngoài ra, nên tăng cường các thực phẩm nhiều lipit như mỡ cá, ăn nhiều gừng, hành tỏi…

Chúng ta nên mặc gì để chống gió vào mùa đông lạnh?

Không ít người vào mùa đông thường có thói quen mặc quần áo thật dày với quan điểm thà mặc một áo dày còn hơn mặc nhiều áo mỏng.

Tuy nhiên theo chuyên gia sức khỏe cho biết: Nên mặc trang phục nhiều lớp khi ra ngoài. Thay vì mặc một lớp áo thật dày, mặc nhiều lớp mỏng sẽ tốt hơn. Nguyên nhân là vì nhiệt lượng lưu chuyển giữa các lớp vải sẽ giúp giữ ấm cơ thể.

Theo đó, để giữ ấm cho cơ thể quần áo nên mặc 3 lớp. Lớp trong cùng nên mặc chất liệu vải thô polopropilen hoặc lụa thoáng và làm khô mồ hôi ẩm từ cơ thể. Lớp thứ 2 nên là một lớp nhẹ và ấm, chất liệu len hoặc lông. Lớp thứ 3 có thể là áo jacket. Trang phục ngoài cùng cần chống nước và cản gió để bảo vệ tối đa khỏi giá rét và mưa lạnh. Nếu cần ấm hơn, người dân có thể tăng cường lớp áo len.

Bên cạnh đó, vào mùa đông nên mặc áo khoác và đi giầy trước 5 phút khi ra ngoài đường sẽ giúp cơ thể ấm hơn.

Năm 2019 Nhà trường tuyển sinh Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng

Vùng tam giác nên chống lạnh là gì?

Nên dùng cho mình một chiếc khăn quàng cổ. Nếu bạn không mặc áo cổ cao, hơi lạnh sẽ dễ dàng xâm lấn và đi sâu vào vùng cổ khiến toàn bộ cơ thể ớn lạnh. Nếu bạn là nhân viên văn phòng thường xuyên ngồi bên máy vi tính, cơ vùng cổ sẽ dễ bị cứng do đối mặt với màn hình mỗi ngày. Hơi lạnh trong mùa đông sẽ khiến các cơ bắp dễ bị đau, co thắt và lan tỏa ra các xương bả vai.

Giữ ấm cho vùng eo và bụng cũng là một thói quen mà chị em phụ nữ thường ít chú ý đến. Eo và bụng là một phần rất quan trọng của phụ nữ (hệ thống sinh sản trong tử cung và vùng chậu). Nếu bị lạnh, nó có thể sẽ gây ra một số bệnh phụ khoa. Vì vậy, vào mùa đông, bạn nên cố gắng lựa chọn một chiếc áo len dài hoặc áo khoác ấm phù hợp… để giữ ấm cho khu vực quan trọng này nhé!

Bên cạnh khuôn mặt thì bàn tay cũng là một bộ phận thể hiện rõ tuổi tác của phụ nữ. Trong mùa đông, đôi tay cũng trở thành mục tiêu của các cuộc “tấn công” do thời tiết lạnh. Vì thế, sau khi rửa tay, chị em nhớ bôi kem dưỡng để giữ ẩm, tránh để tay bị khô nẻ rất đau đớn, khi đi ra ngoài cũng nhớ phải đeo găng tay để vừa giữ ấm cơ thể vừa bảo vệ các khớp tay nói riêng. Đặc biệt, cũng nên đeo cho mìnhđôi găng tay mềm mại sẽ giữ ấm và bảo vệ đôi tay tốt hơn một chiếc găng da đấy.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Bệnh suy tuyến giáp nguy hiểm như thế nào tới tình trạng sức khỏe ?

Tuyến giáp nằm ở giữa cổ, sản sinh ra loại hormon rất quan trọng đối với cơ thể (thyroxin). Nó điều khiển thân nhiệt,duy trì cân nặng và sự trao đổi chất phù hợp cho cơ thể, điều hòa nhịp tim và quá trình sản xuất năng lượng.


Bệnh suy tuyến giáp nguy hiểm như thế nào tới tình trạng sức khỏe ?

Bệnh suy giáp nguy hiểm thế nào?

Bệnh suy giáp là tình trạng thiếu hụt hormon tuyến giáp, không đủ cung cấp cho các tế bào của cơ thể. Ở những người mắc bệnh này, tuyến giáp có thể phình to (gây bướu cổ) hoặc không. Suy giáp có nhiều loại:

  • Suy giáp tiên phát: do căn nguyên miễn dịch (như viêm tuyến giáp Hashimoto). Sau phẫu thuật cắt tuyến giáp hoặc điều trị bằng iốt phóng xạ (kể cả phóng xạ vùng cổ). Do dùng thuốc kháng giáp trạng tổng hợp điều trị bệnh basedow, (neomercazol, thyrozol, novacarb, lithium…). Do thiếu hụt iốt nặng.Bẩm sinh hoặc mắc phải trong tử cung (suy giáp trẻ mới đẻ);
  • Suy giáp thứ phát: do suy thùy trước tuyến yên (hiếm gặp);
  • Suy giáp do vùng dưới đồi: rất hiếm gặp;
  • Suy giáp dưới lâm sàng: không có biểu hiện. Thể bệnh này khá phổ biến, chiếm 5-13% dân số.

Tuy nhiên, suy giáp gặp phổ biến ở nữ giới. Đối với phụ nữ đang mang thai, nó có thể là một nguyên nhân dẫn đến sảy thai hoặc suy yếu não bộ của trẻ sơ sinh.

Khi bị suy giáp người bệnh có các biểu hiện: mệt mỏi, nhức đầu, chóng mặt, đãng trí, trầm cảm, da, tóc khô; tâm trạng thay đổi thất thường; rối loạn kinh nguyệt; tay chân lạnh, cảm thấy vô cùng lạnh trong mùa đông và nóng quá mức trong mùa hè… Suy giáp làm tăng nguy cơ tai biến tim mạch, có thể gây hôn mê, ngừng thở…

Chế độ ăn giúp dự phòng và điều trị suy giáp như thế nào ?

Nếu bị suy giáp, bên cạnh việc dùng thuốc điều trị bạn nên chú ý đến chế độ ăn uống để giúp quá trình điều trị được hiệu quả

Thực phẩm người bệnh suy giáp nên tránh:

  • Đậu nành: rất giàu hormon phytoestrogen (nội tiết tố nữ thực vật). Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng lượng estrogen (nội tiết tố nữ) cao sẽ làm giảm khả năng sản xuất ra thyroxin – một trong hai hormon chính của tuyến giáp. Do đó nên hạn chế ăn.
  • Bắp cải: đây là loại thực phẩm đặc biệt nên tránh đối với người bị suy giáp do thiếu iốt. Tuyến giáp cần có iốt để sản sinh ra hormon cần thiết. Những loại rau cải trắng này có thể ngăn chặn việc hấp thu iốt của tuyến giáp (nhất là khi ăn sống). Vì vậy, người suy giáp nên tránh ăn súp lơ, củ cải, bắp cải, cải bẹ trắng.
  • Đồ béo: các món béo như bơ, mayonnaise và mỡ động vật là những thứ nên tránh vì chúng sẽ làm giảm lượng hormon sản sinh bởi tuyến giáp.
  • Thức ăn chứa nhiều đường: suy giáp làm giảm khả năng trao đổi chất của cơ thể bạn, vì thế nó trở nên khó khăn hơn cho cơ thể trong việc đốt cháy năng lượng từ lượng đường dư thừa mà bạn hấp thụ qua các loại kẹo và bánh ngọt. Hậu quả là bạn sẽ bị tăng cân, gây ảnh hưởng đến hoạt động tuyến giáp.
  • Thức uống có chứa cafein: cafein làm giảm tác dụng của thuốc điều trị suy giáp vì nó làm giảm khả năng hấp thụ của hệ tiêu hóa.
  • Rượu bia: rượu bia có tác hại nghiêm trọng đối với tuyến giáp, làm giảm khả năng sản xuất hormon của tuyến giáp và khả năng tận dụng hormon của cơ thể.

Thực phẩm người suy giáp nên dùng:

Bổ sung thực phẩm giàu iốt:  thực phẩm giàu iốt có trong các loại hải sản, và các loại rau xanh đậm. Muối iốt sẽ giúp cải thiện quá trình trao đổi chất của cơ thể cũng như ổn định hoạt động của tuyến giáp.

Nước trái cây tươi rất tốt cho suy tuyến giáp: trái cây và rau củ tươi rất giàu khoáng chất, vitamin, enzym và chất chống ôxy hóa cần thiết cho tuyến giáp hoạt động hiệu quả.

Bổ sung gia vị là cần thiết: các loại gia vị có tính kích thích như hạt tiêu, gừng, ớt và quế giúp tăng thân nhiệt, cải thiện quá trình trao đổi chất của cơ thể và giúp máu lưu thông tốt cũng như tăng miễn dịch cho cơ thể. Bạn nên nêm thêm các gia vị này trong bữa ăn hàng ngày, sẽ là một việc làm hữu ích.

Axit béo và protit giúp cải thiện tình trạng suy tuyến giáp: mỗi ngày, một người nên bổ sung đủ lượng protit cho cơ thể để tăng hiệu quả, việc này sẽ giúp cơ thể có đủ nguyên liệu cân bằng các quá trình chuyển hóa protit. Bên cạnh đó các axit béo còn giúp cải thiện sự trao đổi chất trong cơ thể và tăng lưu thông máu. Điều này rất quan trọng khi bạn đang điều trị với bệnh suy giáp.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Bệnh ung thư bao tử có di truyền không?

Phát hiện sớm ung thư bao tử có vai trò rất quan trọng trong chữa bệnh, đặc biệt là một vài ung thư bao tử có yếu tố gia đình. Bài dưới đây sẽ cho chúng ta tìm hiểu về yếu tố di truyền của ung thư bao tử.

Bệnh ung thư bao tử có di truyền không?

Ung thư bao tử là gì?

Bao tử hay còn gọi là dạ dày là một túi cơ nằm ở giữa trên của bụng, giữa thực quản và ruột non, ngay dưới xương sườn. Là hồ chứa thức ăn được lưu trữ và tiêu hóa một phần sau khi ăn. Khi thức ăn từ thực quản vào tới bao tử, bao tử sẽ co bóp trộn đều và tiết ra dịch tiêu hóa để xử lý thức ăn trước khi được đưa vào ruột non.

Theo Viện Ung thư Quốc gia (NCI), ung thư bao tử là bệnh ung thư hình thành trong một vài mô niêm mạc lót bao tử. Ung thư bao tử xảy ra do sự mất kiểm soát và lấn át của một vài tế bào bình thường từ đó hình thành khối u hay ung thư

Lý do gây ung thư bao tử?

Hiện nay chưa có kết luận điều gì khiến một vài tế bào ung thư bắt đầu phát triển trong bao tử, nhưng có một vài yếu tố đóng vai trò giúp làm tăng nguy cơ mắc bệnh:

  • Nhiễm khuẩn Helicobacter pylori (HP): đây là lý do chính gây ung thư bao tử do HP gây nên một vài tổn thương tiền ung thư
  • Chế độ ăn uống: ăn nhiều thức ăn cay nóng, mặn; ăn ít trái cây và rau củ quả.
  • Thừa cân hoặc béo phì
  • Lối sống ít vận động
  • Uống nhiều rượu, bia
  • Bệnh lý tại bao tử: polyp bao tử, viêm bao tử mạn tính, trào ngược bao tử, thực quản
  • Tiền sử gia đình bị ung thư bao tử (mang gen)…

Bệnh ung thư bao tử có nguy hiểm không?

Ung thư bao tử có di truyền không?

Có khoảng 10% một vài trường hợp ung thư bao tử có nguồn gốc từ “gia đinh” (nguồn gốc di truyền), nghĩa là cứ 10 trường hợp thì có khoảng 1 trường hợp bị ảnh hưởng hoặc tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư bao tử. Theo nghiên cứu ung thư bao tử được tìm thấy thông qua một vài gene di truyền:

  • Gene APC (adenomatous polyposis coli): là gen ức chế khối u nằm trên nhánh dài của nhiễm sắc thể số 5. Sự bất hoạt của gene APC là sự khởi đầu cho quá trình sinh ung thư. Sự mất mát thường xuyên của dị hợp trên nhiễm sắc thể số 5 đã được phát hiện trong ung thư biểu mô bao tử.
  • Gen BMPR1A (Bone Morphogenetic Protein Receptor Type 1A – thụ thể protein di truyền hình thái xương loại 1A): trường hợp là người mang đột biến gen này có nghĩa là bạn mắc phải hội chứng Polposis vị thành niên (JPS). JPS làm tăng nguy cơ mắc một vài loại ung thư: Ung thư đại trực tràng và polyp, Ung thư bao tử
  • Đột biến gen CDH1: là một số đột biến dòng mầm phổ biến nhất được phát hiện trong ung thư bao tử.
  • Đột biến gen EPCAM: là gen mã hóa kháng nguyên liên quan tới ung thư biểu mô. Được biểu hiện trên hầu hết tế bào biểu mô bình thường và ung thư biểu mô đường tiêu hóa, kết dính tế bào tương đồng độc lập với canxi.
  • Đột biến gen MLH1
  • Đột biến gen MSH2
  • Đột biến gen MSH6: nằm trên nhiễm sắc thể số 2,
  • Đột biến gen PMS2: tìm thấy trong một vài cụm trên nhiễm sắc thể số 7. Là một gen mã hóa cho một vài protein sửa chữa DNA. Gen liên quan đáng kể tới gánh nặng đột biến khối u, đặc biệt là trong khối u ác tính.
  • Đột biến gen SMAD4: nằm trên nhiễm sắc thể số 18
  • Đột biến gen STK11: nằm trên nhiễm sắc thể số 11, là chất ức chế khối u giữ cho một vài tế bào không phát triển và phân chia quá nhanh hoặc không kiểm soát. Một vài đột biến dòng mầm trong gen này liên quan tới hội chứng Peutz – Jeghers (đặc trưng bởi sự phát triển của một vài khối polyp trong bệnh đường tiêu hóa).

Nguồn: benhhoc

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Những điều bạn cần biết về bệnh ung thư gan khi tái phát

Mặc dù quá trình điều trị bệnh ung thư gan bước đầu đã thành công nhưng chúng vẫn có thể để lại biến chứng và nguy cơ tái phát khó điều trị.

    Những điều bạn cần biết về bệnh ung thư gan khi tái phát

    Ung thư gan là một căn bệnh vô cùng nguy hiểm, ngay cả sau khi điều trị thành công bệnh ung thư gan thì bệnh vẫn có khả năng tái phát lại vì tế bào ung thư chưa bị phát hiện vẫn còn trong cơ thể, mặc dù khối u trong gan đã được loại bỏ hoàn toàn hoặc bị phá hủy do phẫu thuật hoặc hóa trị. Tuy nhiên trong một số trường hợp gan bị tổn thương như xơ gan các tế bào bị hư hỏng vẫn có khả năng dẫn đến tái phát ung thư gan. Hãy cùng tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây:

    Các loại ung thư gan tái phát

    Bệnh ung thư gan là căn bệnh tiêu hóa thường gặp do nhiều nguyên nhân khác nhau, dự vào vị trí tái phát ung thư gan trên cơ thể, người ta chia ra thành 3 loại ung thư gan tái phát:

    • Tái phát tại chỗ: Có nghĩa là ung thư gan tái phát lại đúng vị trí ban đầu hoặc gần ngay vị trí đó.
    • Tái phát vùng: Được hiểu là tế bào ung thư đã phát triển trong hạch bạch huyết gần gan.
    • Tái phát xa: Ung thư đã di căn đến các mô cơ quan ở xa như xương, tủy xương, phổi, vú hoặc não, đây được gọi là ung thư thứ cấp hay gọi là di căn.

    Bệnh ung thư gan vẫn có thể tái phát kể cả khi đã điều trị thành công

    Nguy cơ tái phát ung thư gan

    Tại sao bệnh ung thư gan vẫn có khả năng tái phát? Đây là điều mà mọi bệnh nhân ung thư đều lo sợ căn bệnh quái ác sẽ quay lại và tấn công cơ thể.

    Mỗi người sẽ có những nguy cơ tái phát khác nhau và còn phụ thuộc vào giai đoạn của ung thư nguyên phát, liệu trình điều trị, thời gian bắt đầu phát hiện bệnh và thời gian điều trị, cũng có thể do nhiều nguyên nhân và các yếu tố khác nhau tác động.

    Nguy cơ ung thư gan tái phát không có nghĩa là do bạn lựa chọn sai phương pháp điều trị hay do bạn khiến nó tái phát lại. Ung thư có thể tái phát lại ngay cả khi bạn làm mọi cách giữ gìn sức khỏe hay đi khám định kỳ. Lối sống lành mạnh, luyện tập thể dục, ăn uống điều độ chỉ giúp làm giảm nguy cơ ung thư tái phát lại, không hoàn toàn đẩy lùi được căn bệnh này.

    Khoa học đã chứng minh, tế bào ung thư có thể “ngủ đông”, vì vậy mà nó tránh khỏi các quá trình chữa trị và sau đó nó sẽ tích tụ các đột biến mới có khả năng thúc đẩy bệnh tái sinh.

    Các chuyên gia điều trị bệnh chuyên khoa có thể giúp bệnh nhân tìm hiểu rõ nguyên nhân tái phát. Song chính bệnh nhân cũng cần tích cực tìm hiểu thế giới nội tâm của mình. Ngoài ra bệnh nhân cũng xem lại những thay đổi về lối sống sinh hoạt và tâm trạng trước khi tái phát, đã xảy ra chuyện gì, cách làm của mình có gì khác với trước kia, những điều này giúp bạn tìm ra nguyên nhân tái phát để điều chỉnh bản thân.

    Những điều bạn cần biết về bệnh ung thư gan khi tái phát

    Điều trị ung thư gan tái phát như thế nào?

    Khi ung thư gan tái phát, bệnh nhân cần đến bác sĩ để được tư vấn về cách điều trị bệnh. Bác sĩ có thể tư vấn phẫu thuật cắt ghép gan nếu có khả thi. Tuy nhiên, phẫu thuật cắt gan lại trong ung thư gan tái phát có tỷ lệ thấp vì chỉ có chỉ định trong trường hợp có ít u và ở một bên gan, tình trạng gan còn tốt, với trường hợp này tỷ lệ thành công là khá cao. Trong trường hợp người bệnh không còn khả năng phẫu thuật, bệnh nhân có thể kết hợp các phương pháp điều trị để làm chậm sự tiến triển của bệnh như thuyên tắc mạch máu, tiêm ethanol phen qua da hoặc hóa trị.

    Khi ung thư tái phát gây các triệu chứng trên cơ thể người bệnh có thể được chỉ định điều trị xạ trị hoặc hóa trị để giảm các triệu chứng và nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân.

    Trên đây là những kiến thức bạn cần biết về ung thư gan tái phát. Các bạn hãy đề ra cho mình chiến dịch phòng ngừa bệnh để giảm thiểu tối đa căn bệnh quái ác đó có thể quay trở lại.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Bệnh tiểu đường được phân thành những loại chính nào?

    Tiểu đường được xếp vào nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa, gây nhiều biến chứng nguy hiểm cho người bệnh, như biến chứng thần kinh, mạch máu, mắt, thận…

    Bệnh tiểu đường được phân thành những loại chính nào?

    Tiểu đường là căn bệnh mạn tính gây ảnh hưởng xấu đến hàng trăm triệu người trên thế giới và là thách thức lớn đối với y học hiện đại. Tự trang bị đầy đủ kiến thức về bệnh tiểu đường để chủ động phòng ngừa cũng như điều trị bệnh là điều các bác sĩ luôn mong muốn người bệnh thực hiện.

    Bệnh tiểu đường là gì ?

    Tiểu đường (Diabetes) là một bệnh mãn tính xảy ra khi tuyến tụy không còn khả năng tạo ra insulin, hoặc khi cơ thể không thực hiện tốt việc sử dụng insulin. Insulin là một hormone do tuyến tụy sản xuất, có vai trò vận chuyển glucose từ máu vào các tế bào trong cơ thể để tạo ra năng lượng. Cơ thể không có khả năng sản xuất insulin hoặc sử dụng nó một cách không hiệu quả dẫn đến nồng độ glucose tăng lên trong máu (tăng đường huyết). Tăng đường huyết kéo dài sẽ làm rối loạn tính thẩm thấu của mạch máu và quá trình trao đổi chất, từ đó gây nên các tổn thương và sự suy yếu của nhiều cơ quan.

    Hiện bệnh tiểu đường đang được phân thành 3 loại chính dựa vào nguyên nhân gây bệnh:

    – Tiểu đường tuýp 1:

    Những người mắc tiểu đường túyp 1 không thể tự sản xuất hoặc sản xuất rất ít Insulin. Đây là tình trạng thiếu Insulin tuyệt đối, chiếm khoảng 10% các trường hợp tiểu đường, với nguyên nhân chính xác chưa được biết rõ. Bệnh khởi phát từ khi còn nhỏ, thường bắt đầu ở tuổi dưới 30 và không liên quan đến thể chất. Đối với người mắc bệnh tiểu đường tuýp 1 buộc phải điều trị bằng Insulin suốt đời, bên cạnh đó cũng cần cân bằng chế độ ăn và luyện tập thể dục thường xuyên để phòng ngừa các biến chứng tiểu đường.

    – Tiểu đường tuýp 2:  

    Khoảng 90% các trường hợp tiểu đường là tiểu đường tuýp 2. Ở tiểu đường tuýp 2, cơ thể vẫn sản xuất ra Insulin, nhưng lượng Insulin không đủ để vận chuyển glucose vào tế bào hoặc xảy ra tình trạng kháng Insulin làm đường máu tăng cao hoặc có sự kết hợp của cả 2 tình trạng này.

    Tiểu đường tuýp 2 thường xảy ra ở người cao tuổi, người thừa cân, ít vận động, béo phì. Gần đây độ tuổi trung bình được chẩn đoán tiểu đường tuýp 2 đang trẻ hóa dần. Bệnh thường không được phát hiện cho đến khi xảy ra một biến chứng hoặc kiểm tra đường huyết hay đường niệu thường xuyên. Giai đoạn đầu, bệnh có thể kiểm soát nhờ chế độ ăn uống hợp lí và tập thể dục đều đặn. Tuy nhiên, về lâu dài, người bệnh cần sử dụng thuốc điều trị dùng đường uống và/hoặc tiêm insulin.

     – Tiểu đường thai kỳ:

    Đây là loại tiểu đường xảy ra ở 1 trong 25 phụ nữ trong thời gian mang thai. Ở giai đoạn này, do nhu cầu cao về dinh dưỡng nên các mẹ bầu thường xuyên cung cấp cho cơ thể các thực phẩm giàu đường, tinh bột. Lâu dần, lượng Insulin sản xuất không còn đủ để vận chuyển hết đường máu vào tế bào, dẫn đến tình trạng đường máu cao. Chẩn đoán bệnh tiểu đường thai kỳ được thực hiện chỉ trong thời gian mang thai. Bệnh thường tự khỏi sau giai đoạn mang thai nhưng có thể gây ra các biên chứng và nguy cơ mắc đái tháo đường tuýp 2 sau này cho cả mẹ và bé. Phần lớn bệnh nhân tiểu đường thai kì có thể kiểm soát đường huyết nhờ tập thể dục và chế độ ăn uống hợp lí, khoảng 10 – 20% bệnh nhân cần sử dụng thuốc.

    Bệnh tiểu đường nguy hại đến sức khỏe người bệnh rất lớn

    Bệnh tiểu đường nguy hiểm không?

    Trong khi tiểu đường tuýp 1 bệnh khởi phát và biểu hiện đột ngột thì bệnh tiểu đường tuýp 2 thường phát triển âm thầm, ít có các triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ. Nhiều trường hợp người bệnh chỉ phát hiện ra bệnh khi đã có biến chứng.

    Các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến của bệnh tiểu đường mà bạn cần chú ý bao gồm:

    • Ăn nhiều (hay có cảm giác đói), uống nhiều (nhanh khát nước), tiểu nhiều (đi tiểu thường xuyên), gầy sút nhanh.
    • Bên cạnh đó, một số triệu chứng sau cũng có thể gặp phải như: hay mệt mỏi cáu gắt; mờ mắt; ngứa da; các vết thương khó lành, dễ nhiễm trùng; suy giảm tình dục ở nam giới.

    Nếu không được điều trị và quản lý bệnh đúng cách, tiểu đường dễ dàng dẫn đến các biến chứng nguy hiểm cho người bệnh: biến chứng mắt, nhiễm trùng bàn chân nếu không điều trị có thể dẫn đến cắt bỏ bàn chân, suy thận, các vấn đề thần kinh, các vấn đề về tim mạch hoặc suy giảm chức năng tình dục ở cả nam và nữ. Chính những biến chứng này sẽ gây suy giảm nghiêm trọng sức khỏe người bệnh, tệ hơn có thể dẫn đến tử vong.

    Có những phương pháp nào được áp dụng để điều trị bệnh tiểu đường?

    Để phòng ngừa cũng như điều trị bệnh tiểu đường, việc cần làm là phải kiểm tra sức khỏe thường xuyên. Lưu ý các chỉ số như đường huyết và đặc biệt là chỉ số HbA1c, chỉ số được dùng để chẩn đoán bệnh tiểu đường và kiểm soát biến chứng.

    Béo phì, thừa cân, ít vận động và tiền sử gia đình có người bệnh tiểu đường là những nhóm đối tượng nguy cơ cao mắc bệnh. Nếu bạn thuộc một trong các nhóm này, việc cần làm là lên ngay một kế hoạch điều chỉnh lại chế độ ăn khoa học và tăng cường vận động, luyện tập thể dục, nhằm ngăn ngừa tiểu đường tuýp 2.

    Nguồn: sưu tầm

    Chuyên mục
    Bệnh Tiêu Hóa

    Cách nhận biết và điều trị bệnh tiểu đường tuýp 1

    Bệnh tiểu đường tuýp 1 tuy không phổ biến như tuýp 2 nhưng gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Nếu không kịp thời chẩn đoán và điều trị sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm.

    Đối tượng nào có thể mắc bệnh tiểu đường tuýp 1?

    Đối tượng nào có thể mắc bệnh tiểu đường tuýp 1?

    Bệnh tiểu đường tuýp 1 khá hiếm và có thể khởi phát ở mọi lứa tuổi nhưng chủ yếu ở trẻ em hoặc thanh thiếu niên. Đây là lý do tại sao bệnh tiểu đường tuýp 1 được gọi là bệnh tiểu đường vị thành niên.

    Bệnh tiểu đường tuýp 1 hiện nay chưa có phương pháp điều trị dứt điểm. Nhưng bạn có thể kiểm soát các biến chứng và triệu chứng bằng cách thay đổi lối sống và thói quen. Đây cũng là cách giúp bạn phòng tránh được các bệnh học chuyên khoa khác.

    Dấu hiệu nhận biết bệnh tiểu đường tuýp 1

    Các dấu hiệu cảnh báo bệnh tiểu đường tuýp 1 bao gồm:

    • Đi tiểu thường xuyên
    • Giảm cân nhanh chóng
    • Cảm giác mệt mỏi và yếu ớt
    • Cảm giác rất khát nước
    • Nhiễm trùng thường xuyên

    Ngoài ra, đối với các trường hợp nghiêm trọng hơn, bạn có thể gặp các triệu chứng của biến chứng tiểu đường như: tê ở tay chân, suy thạn, mờ mắt, vết loét da lâu lành…

    Bạn nên đi khám bác sĩ hoặc đến bệnh viện ngay lập tức nếu bạn hoặc con bạn có bệnh tiểu đường vị thành niên để ngăn ngừa các biến chứng phát triển.

    Dấu hiệu nhận biết bệnh tiểu đường tuýp 1

    Làm thế nào để kiểm soát bệnh tiểu đường tuýp 1?

    Để kiểm soát lượng đường trong máu bạn cần có một chế độ ăn uống hợp lý. Bạn nên ăn nhẹ tại cùng một thời điểm mỗi ngày.

    Bên cạnh đó, kiểm tra lượng đường trong máu thường xuyên bằng dụng cụ đo đường huyết. Bạn phải theo dõi các dấu hiệu như mức độ đường trong máu quá thấp hoặc quá cao. Mặt khác, bạn cần kiểm tra theo dõi bàn chân và mắt thường xuyên để ngăn ngừa các biến chứng.

    Chuyên trang tin tức Y Dược có cập nhật thông tin về một số lời khuyên của các chuyên gia về bệnh tiểu đường tuýp 1 như sau:

    • Thực hiện chế độ ăn uống hợp lý.
    • Tập thể dục và ngủ đầy đủ.
    • Gọi cho bác sĩ nếu lượng đường trong máu của bạn quá cao.
    • Kiểm tra mức độ đường trong máu của bạn nếu bạn đang bị bệnh tiểu đường. Gọi cho bác sĩ nếu bạn bị sốt, buồn nôn, hoặc nôn mửa và không thể ăn các chất rắn hoặc chất lỏng.
    • Đến bệnh viện ngay lập tức, nếu bạn lên cơn động kinh, không thể trở dậy hoặc mất ý thức.
    • Không hút thuốc hoặc uống rượu. Bới chúng có thể ảnh hưởng đến lượng đường trong máu và làm cho bệnh tiểu đường trở nặng hơn.
    • Không ăn thức ăn có hàm lượng đường cao.
    • Không sử dụng insulin nhiều hơn mức bác sĩ đề xuất; nó có thể làm giảm lượng đường trong máu của bạn đến cấp độ nguy hiểm.
    • Không để cơ thể bị mất nước.

    Với những thông tin như vậy, mong rằng mọi người có thể biết được dấu hiệu của bệnh tiểu đường tuýp 1 cũng như cách điều trị hiệu quả để có một sức khỏe tốt.

    Nguồn:sưu tầm

    Chuyên mục
    Bệnh Nhi Khoa

    Tật cận thị: Bệnh về mắt đe dọa tương lai con em chúng ta

    Theo số liệu thống kê, số bệnh nhi mắc tật cận thị vẫn gia tăng nhanh đe dọa sức khỏe thị giác của thế hệ trẻ trong tương lai nếu không khắc phục từ bây giờ.

    Cận thị đang ngày một gia tăng ở trẻ em

    Cận thị là một dạng lỗi khúc xạ ảnh hưởng đến cơ chế hội tụ của mắt. Do nhãn cầu bị dài ra, tia sáng sẽ hội tụ trước võng mạc thay vì ngay võng mạc, dẫn đến khi nhìn những vật ở gần sẽ rõ còn vật ở xa sẽ mờ. Cận thị ở trẻ em ngày càng gia tăng và trở thành mối lo ngại của các bậc phụ huynh.

    Tại sao ngày càng nhiều trẻ mắc cận thị?

    Ở Việt Nam hiện đang có khoảng 1,5 triệu học sinh mắc tật cận thị và đối mặt với nhiều nguy cơ về sức khỏe. Trong đó chỉ có 50% là được chăm sóc đúng cách. Không điều chỉnh đúng cách khi bị cận thị có nguy cơ dẫn đến mù lòa.

    Ngồi học sai tư thế dễ dẫn đến cận thị ở trẻ em

    Có những nguyên nhân chính sau đây khiến trẻ em mắc tật cận thị:

    • Học tập và sinh hoạt thiếu khoa học: thời gian đến lớp nhiều, môi trường học tập không đảm bảo điều kiện, thiếu ánh sáng, bàn ghế không phù hợp, ngồi sai tư thế trong thời gian dài. Xem Tivi, điện thoại, vi tính nhiều giờ liên tục khi ở nhà gây hại cho mắt, đồng thời điều này cũng dẫn dến giấc ngủ của các em ngắn lại. Thiếu ngủ, ngủ ít rất dễ gây ra cận thị ở trẻ em, đặc biệt là đối với độ tuổi từ 7 – 9 tuổi và 12 -14 tuổi.
    • Do trẻ bị sinh non, thiếu tháng và trẻ sinh ra nhẹ cân là yếu tốt khiến trẻ em bị cận thị. Hầu hết trẻ sinh ra với trọng lượng dưới 2,5 kg đều mắc phải cận thị khi đến độ tuổi thiếu niên.
    • Do yếu tố di truyền, khi bố mẹ bị cận thị rất dễ di truyền sang cho con cái, mức độ di truyền liên quan đến mức độ cận thị của bố mẹ. Thông thường bố mẹ cận thị từ 6 diop trở lên thì chắc chắn sinh con ra bị cận thị.

    Trẻ em bị cận thị thường có những biểu hiện gì?

    Những biểu hiện cơ bản nhất khi trẻ mắc tật cận thị:

    • Nhìn không rõ các vật ở xa, không đọc được chữ trên bảng, khi nhìn các vật ở xa hay nghiêng đầu hoặc nheo mắt.
    • Lúc đọc hoặc viết hay cúi sát xuống bàn hoặc đặt sách sát mặt.
    • Trẻ xem Tivi hay chớp mắt, dụi mắt nhiều hơn bình thường.

    Cận thị nguy hiểm như thế nào đến trẻ em?

    Trong trường hợp các bé không được điều trị sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống sau này của bé. Cận thị sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến sinh hoạt học tập của trẻ và gây hạn chế đến một số ngành nghề của trẻ sau này. Mắt trẻ sẽ nhìn kém, đọc viết chậm, đọc chữ hay bị nhảy dòng, chép đề sai, hay chạy lại gần bảng để thấy rõ hoặc phải chép bài của bạn… dẫn đến kết quả học tập giảm sút làm trẻ trở nên rụt rè và thiếu tự tin.

    Ở những người bị cận thị thì dễ mắc những tai nạn trong lao động, sinh hoạt, giao thông nhiều hơn người bình thường do nhìn không rõ và người cận thị còn bị hạn chế không thể làm những công việc đòi hỏi sự tinh vi chính xác hoặc những nghề đòi hỏi thị lực tốt, ví dụ như phi công, công an … và hơn nữa cận thị còn có thể dẫn đến bệnh lý như: lé, nhược thị, co quắp điều tiết … nếu không được điều trị và đeo kính đúng.

    Khắc phục và điều trị tật cận thị ở trẻ em ra sao?

    Khi phát hiện những biểu hiện của tật cận thị thì các bậc phụ huynh nên đưa bé đến cơ sở y tế, bệnh viện hoặc phòng khám bệnh học chuyên khoa mắt để được khám, đo thị lực và được tư vấn đeo kính hay không đeo kính.

    Trường hợp trẻ phải đeo kính cần đeo kính đúng độ và thường xuyên, tránh việc phải nheo mắt khi nhìn xa để đưa mắt về chính thị, tái khám mắt định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm tùy theo độ cận của bé.

    Đối với các bé dưới 18 tuổi: dùng kỹ thuật chỉnh hình giác mạc giúp triệt tiêu độ cận tạm thời mà không cần phải phẫu thuật. Phương pháp này chỉ điều trị cận thị dưới 6 diop và có hay không kèm loạn thị dưới 2 diop.

    Đối với người trên 18 tuổi: dùng phương pháp phẫu thuật để triệt tiêu độ cận và không phụ thuộc vào kính.

    Phòng tránh cận thị ở trẻ em như thế nào?

    • Hạn chế áp lực lên cơ quan thị giác bằng cách giảm thời gian xem ti vi và làm việc với máy tính đến mức tối thiểu, thư giãn mỗi khi đọc sách hoặc xem tivi sau mỗi 30 – 40 phút.
    • Góc học tập cần đặt gần cửa sổ, tránh ngồi nơi khuất bóng, tư thế ngồi học đúng, kích thước bàn ghế phù hợp, khoảng cách từ mắt đến bàn học khoảng 30 cm. Độ chiếu sáng của đèn học không không dưới 100w, đèn có chụp để che những khoảng chiếu của ánh sáng.
    • Không nằm, để đọc sách, xem Tivi, không nên đọc khi đi trên ô tô, tàu hỏa, máy bay. Khuyến khích trẻ tham gia các hoạt động vui chơi ngoài trời để mắt được thư giãn.

    Các hoạt động vui chơi ngoài trời rất tốt cho trẻ

    • Cân bằng dinh dưỡng mắt cho trẻ bằng cách cung cấp thức ăn có đầy đủ Vitamin: A, E, C và nhóm B. Ngoài ra nên cho trẻ khám mắt định kỳ 6 tháng 1 lần tại bệnh viện chuyên khoa mắt. Cuối cùng cần tuân thủ chỉ định của Bác sĩ chuyên khoa về việc đeo kính khi phát hiện cận thị, viễn thị hoặc loạn thị.

    Nguồn: sưu tầm

    Chuyên mục
    Bệnh Cơ Xương Khớp

    Hỏi đáp bệnh học về viêm điểm bám gân và mô mềm quanh khớp

    Các bệnh lý về gân mô mềm hiện nay ngày một gia tăng xảy ra ở mọi lứa tuổi, vì thế để giúp độc giả hiểu rõ hơn về bệnh lý này, chúng tôi đã liên hệ với các chuyên gia đầu ngành xương khớp để được giải đáp.

    Hỏi đáp bệnh học về viêm điểm bám gân và mô mềm quanh khớp

    Hỏi: Thưa chuyên gia, chuyên gia có thể cho biết khái niệm về các bệnh lý về gân, mô mềm?

    Trả lời:

    – Các bệnh lý của gân và mô mềm quanh khớp là một căn bệnh cơ xương khớp khá phổ biến nhưng chúng không phải là bệnh hệ thống, các triệu chứng bệnh học chủ yếu liên quan đến mô mềm quanh khớp, bao gồm cơ, gân cơ, dây chằng, cân, bao hoạt dịch, mô dưới da. Cụ thể:

    • Viêm gân(Tendinitis): là bệnh lý của vùng gân bám vào xương với đặc trưng chung là tình trạng viêm tại gân đó gây đau khu trú và rối loạn chức năng của gân.
    • Viêm bao gân(Bursitis): là tình trạng viêm của các túi nhỏ chứa đầy dịch nằm lót giữa xương và các gân, cơ nằm kề sát. Các túi hoạt dịch này có tác dụng bảo vệ cho gân, cơ tránh va đập vào xương. Khi các túi này bị viêm sẽ gây sưng đau và cản trở sự vận động của gân. Viêm bao gân có thể có nguyên nhân do chấn thương trực tiếp, nhiễm trùng hay có thể là biểu hiện của bệnh lý toàn thân như viêm khớp dạng thấp, gout
    • Viêm điểm bám tận(Enthesitis): điểm bám tận là vị trí mà các gân, dây chằng, cân, bao khớp bám vào xương. Thường gặp là viêm điểm bám tận cân bàn chân, gân gót Achilles.
    • Viêm gân(Fasitis): bao gồm viêm cân gang bàn tay, bàn chân.

    Tại một số vị trí giải phẫu có dải mạc (vòng xơ) tạo với nền xương thành đường hầm, trong đường hầm được lót bởi bao hoạt dịch, phía trong cùng là gân, dây thần kinh và mạch máu. Khi bao hoạt dịch bị viêm sẽ chèn ép các thành phần bên trong đường hầm gây ra hội chứng đường hầm.

    Hỏi: Có những nguyên nhân nào gây ra các bệnh lý về gân, mô mềm thưa chuyên gia?

    Trả lời:

    • Các vi chấn thương do các hoạt động quá mức kéo dài, lặp đi lặp lại do nghề nghiệp, luyện tập thể thao, thói quen sinh hoạt. Đây là nguyên nhân thường gặp nhất.
    • Một số bệnh lý:viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vẩy nến, viêm cột sống dính khớp, gout, thoái hóa khớp, đái tháo đường.
    • Các dị tật gây lệch trục của chi là một yếu tố nguy cơ gây tổn thương các mô mềm quanh khớp.
    • Viêm mô mềm quanh khớp do nguyên nhân nhiễm khuẩn.
    • Viêm khớp do sử dụng thuốc, hay gặp do sử dụng kháng sinh nhóm quinolon

    Biểu hiện của các bệnh lý về viêm điểm bám gân và mô mềm quanh khớp

    Hỏi: Biểu hiện của các bệnh lý trên là gì thưa chuyên gia?

    Trả lời:

    Trong chương trình Hỏi đáp bệnh học ở số trước, chúng tôi đã nêu ra một số biểu hiện thường gặp. Ở số bài hôm nay chúng tôi sẽ nói rõ hơn về biểu hiện của các bệnh lý trên như sau:

    • Đau ở vị trí gân bị tổn thương, có thể đau liên tục hoặc đau tăng khi vận động, đau tại chỗ hoặc lan dọc theo cơ có gân bị tổn thương, có thể gây hạn chế vận động khớp liên quan
    • Khám tại chỗ: có thể sưng hoặc không sưng, có thể nóng đỏ, ấn vào đau chói, có thể sờ thấy u cục nhỏ nổi dọc trên gân
    • Khám vận động: làm một số động tác co duỗi cơ có gân bị tổn thương thấy đau tăng, có thể có hạn chế vận động khớp liên quan, sức cơ giảm hơn so với bên lành.
    • Toàn thân: hầu hết trường hợp không ảnh hưởng đến toàn thân trừ những trường hợp viêm gân do nhiễm khuẩn hoặc trong một số bệnh lý như viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp thì có thể có các biểu hiện kèm theo như hội chứng nhiễm trùng, các biểu hiện của bệnh chính

    Hỏi: Phác đồ điều trị viêm gân, mô mềm hiện nay là gì thưa chuyên gia?

    Trả lời:

    Các biện pháp không dùng thuốc

    Trong trường hợp tổn thương, đau cấp tính cần được xử trí theo nguyên tắc RICE:

    • Rest: Nghỉ ngơi, tránh các hoạt động làm đau nhiều, hạn chế hoặc ngưng vận động vùng gân bị tổn thương, cố định tạm thời vùng gân bị tổn thương bằng nẹp, máng bột…
    • Ice: chườm lạnh tại chỗ bằng nước đá được bọc trong khăn 15-20 phút mỗi 2-3 giờ
    • Compression of injured tissue: Băng ép vùng tổn thương bằng băng chắc, nên băng cả khớp liên quan
    • Elevation: Nâng tay, chân lên ngang tim/ bằng gối khi nằm

     Các thuốc điều trị

    • Thuốc giảm đau: chỉ định một trong các thuốc sau: acetaminophen (Paracetamol, Tylenol…) 0,5g x 2-4 viên /24h.
    • Thuốc chống viêm không steroid bôi tại chỗ hoặc đường toàn thân: chỉ định một trong các thuốc sau: Diclofenac (Voltaren…) 50mg x 2 viên/24h, Piroxicam (Felden, Brexin…) 20mg x 1 viên/24h, Meloxicam (Mobic.) 7,5mg x 1-2 viên/24h, Celecoxib (Celebrex) 200 mg x 1 – 2 viên/24h, Etoricoxib (Arcoxia) 60 mg x 1 – 2 viên/24h

    Hoặc tiêm corticoid tại chỗ khi thuốc giảm đau thông thường, NSAID không hiệu quả. Tiêm mỗi mũi cách nhau 7-10 ngày, không quá 2 lần trong một đợt điều trị, mỗi đợt cách nhau 3-6 tháng, mỗi năm không quá 3 đợt. Khi tiến hành tiêm corticoid tại chỗ phải đảm bảo vô trùng tuyệt đối.

    Các chế phẩm corticoid tiêm tại chỗ thường dùng như:  Methylprednisolon Acetat (Depo-Medrol ®, ống 1ml – 40mg) có tác dụng kéo dài. Liều cho một lần tiêm từ 10-20mg/ lần (0,25-0,5ml/ lần) tùy thuộc vào vị trí tiêm. Betamethason Dipropionat (Diprospan ®, ống 1ml – 4mg): là loại tác dụng kéo dài. Liều cho một lần tiêm từ 1-2mg/lần (0,25-0,5ml/ lần) tùy thuộc vào vị trí tiêm. Triamcinolon Acetonide (K-Cort ®, ống 2ml – 80mg): cũng là loại corticoid tác dụng kéo dài. Liều cho một lần tiêm từ 20-40mg/lần (0,5-1ml/ lần) tùy từng vị trí.

    Khi điều trị bệnh viêm điểm bám gân và mô mềm quanh khớp cần có sự tư vấn của bác sĩ chuyên khoa

    * Chú ý:

    – Chống chỉ định tuyệt đối tiêm corticoid tại chỗ: Các tổn thương do nhiễm khuẩn, nấm hoặc chưa loại trừ được nhiễm khuẩn + Tổn thương nhiễm trùng trên hoặc gần vị trí tiêm

    – Chống chỉ định tương đối tiêm corticoid tại chỗ: Cao huyết áp, đái tháo đường, viêm loét dạ dày tá tràng, phải điều trị và theo dõi trước và sau tiêm. Đang dùng thuốc chống đông hoặc có rối loạn đông máu

    – Các biến chứng do tiêm corticoid tại chỗ là rất ít nhưng có thể xảy ra như: Đau sau tiêm vài giờ, có thể kéo dài một vài ngày, thường hay gặp sau tiêm mũi đầu tiên, Nhiễm trùng, Đứt gân do tiêm vào trong gân, Teo da tại chỗ, Mảng sắc tố da: thường gặp sau tiêm viêm bao gân De Quervains do tiêm quá nông, biểu hiện méo mó, sáng màu. Tình trạng này sẽ hết sau vài tháng.

    Ngoài ra, theo các bác sĩ chữa bệnh chuyên khoa xương khớp, người bệnh có thể sử dụng các phương pháp Vật lý trị liệu như: siêu âm, sóng ngắn, laser, hồng ngoại, các bài tập vật lý trị liệu…Trường hợp viêm gân, bao gân kèm theo viêm khớp dạng thấp, gout, viêm cột sống dính khớp, đái tháo đường…cần phải điều trị đồng thời và kéo dài các thuốc cơ bản cùng với chế độ sinh hoạt tập luyện phù hợp

    Nguồn:sưu tầm

    Chuyên mục
    Bệnh Tuần Hoàn

    Những thói quen giúp bạn ngăn ngừa tốt bệnh tim mạch

    Những thói quen hằng ngày, nếu chúng ta thay đổi theo mặt tích cực sẽ góp phần giúp cho sức khỏe ngày càng tốt hơn. Không chỉ ngăn ngừa những bệnh hằng ngày mà còn góp phần ngăn ngừa bệnh tim mạch.

    Những thói quen giúp bạn ngăn ngừa tốt bệnh tim mạch

    Sau đây là những thói quen tốt nằm trong danh sách những bí quyết chăm sóc sức khỏe hàng ngày.

    Những thói quen giúp bạn ngăn ngừa tốt bệnh tim mạch

    Tập thể dục thường xuyên

    Người trẻ thường hay thở dài thời gian ăn, ngủ, làm việc còn chưa đủ huống chi là tập thể dục mỗi ngày.Nhưng thực ra nếu biết cách sắp sếp công việc, bạn có thể đi ngủ vào 11g đêm, thức dậy vào 6 – 7g sáng hôm sau để có thời gian luyện tập thể dục trước khi có mặt ở văn phòng làm việc tất bật.

    Bỏ thuốc lá, hạn chế rượu bia

    Khói thuốc vốn chứa rất nhiều chất độc như nicotin, hắc ín, formaldehyt, cyanid… làm tăng nguy cơ mắc bệnh xơ vữa động mạch, bệnh mạch vành, đột quỵ, rối loạn nhịp tim… Trong đó bệnh mạch vành là bệnh quan trọng nhất và ước tính chiếm khoảng hơn một nửa trường hợp tử vong vì bệnh tim do hút thuốc.

    Ngoài ra, hạn chế bia rượu là việc cần thiết làm để phòng tránh nguy cơ mắc bệnh tim mạch, người thường xuyên uống nhiều rượu bia sẽ có nguy cơ bị cao huyết áp cao gấp nhiều lần so với người không uống rượu bia.

    Ngủ đủ giấc

    Thức khuya và ngủ không đủ giấc không những làm hệ thống miễn dịch của cơ thể suy yếu dần mà còn làm tăng tỉ lệ mắc bệnh tim mạch. Khi thiếu ngủ, các mạch máu co lại, huyết áp tăng, tạo áp lực lên tim nhiều hơn gây ảnh hưởng tới sức khỏe.

    Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các bệnh lí tim mạch như: bệnh mạch vành, xơ vữa động mạch, cao huyết áp…

    Thay vào đó ngủ đủ giấc từ 7 – 8 tiếng/ngày là thay đổi nhỏ đầu tiên và cũng hết sức đơn giản giúp ngăn ngừa bệnh lí tim mạch.

    Mỗi tuần không xem TV quá 7 tiếng

    Ngồi một chỗ quá lâu lâu và không vận động có thể gây ra nhiều chứng bệnh như làm giảm tuần hoàn máu, giảm lượng công tác tim mạch. Lâu dần dẫn đến suy thoái chức năng tim mạch, gây ra các bệnh tim mạch như suy tim, xơ cứng động mạch vành, huyết áp cao, động mạch vành,…

    Nguyên nhân chủ yếu khiến mọi người ngồi nhiều ít vận động là bởi vì sử dụng các thiết bị điện tử như TV, máy tính, điện thoại,… trong thời gian dài.

    Trong khi đó, một nghiên cứu đã phát hiện ra rằng, xem TV một tiếng mỗi ngày có thể tăng 7% nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch. Người mỗi ngày xem TV quá 4 tiếng đồng hồ lại càng có nguy cơ mắc bệnh tim mạch lên đến 28%.

    Thay đổi thói quen ăn uống

    Các nhà khoa học chứng minh rằng chế độ ăn hợp lý sẽ giúp làm giảm nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch. Do đó một số điểm cần lưu ý trong chế độ ăn phù hợp giúp cải thiện và phòng chống nguy cơ mắc bệnh tim mạch: hạn chế các loại thức ăn có chứa nhiều chất béo bão hòa, cholesterol như: bơ, thịt đỏ, sữa béo, thịt mỡ, gan… và các loại thức ăn nhanh chế biến sẵn, nên ăn nhiều rau xanh, hoa quả chín (400gram/ngày/người), ăn nhiều các loại thực phẩm giàu omega 3..

    Sử dụng 25g đạm đậu nành mỗi ngày

    Bổ sung đạm đậu nành vào bữa ăn dinh dưỡng hàng ngày của bạn là cách đơn giản nhất để tránh xa bệnh tim mạch.

    Bên cạnh việc chứa đầy đủ các loại axít, amin thiết yếu, đạm đậu nành còn có ưu điểm vượt trội so với đạm động vật chính là không chứa cholesterol. Ngoài ra, dưỡng chất này còn có tác dụng làm giảm cholesterol xấu – tác nhân gây ra tắc nghẽn, xơ vữa động mạch.

     Nguồn  sưu tầm

    Exit mobile version