Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Bệnh viêm tụy cấp có thể gây nên những biến nguy hiểm nào?

Bệnh lý viêm tụy cấp là tình trạng viêm của tuyến tụy dẫn đến những tổn thương ở tế bào nang tuyến và có thể gây nên những biến chứng nguy hiểm cho người bệnh. Để tìm hiểu những biến chứng đó, mọi người cùng tham khảo qua bài viết dưới đây nhé.

  • Chế độ dinh dưỡng ăn uống đúng cách cho người bệnh thận mạn tính
  • Bác sĩ chia sẻ những dấu hiệu phổ biến nhận biết bệnh thận

Bệnh viêm tụy cấp

Những biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm tụy cấp gây nên nguy hại gì?

Bệnh lý viêm tụy cấp thường xảy ra do nhu mô tụy bị tổn thương, trong quá trình tự tiêu hủy của tuyến tụy gây ra bởi men tụy có thể lây lan tổn thương sang cơ quan bên cạnh.

Bác sĩ – Giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Sài Gòn cho biết, bệnh bệnh viêm tụy cấp lâm sàng bao gồm 3 thể đó là: thể phù nề, thể xuất huyết và thể xuất huyết hoại tử.

Khi bị bệnh viêm tụy cấp, người bệnh có thể gặp phải những biến chứng nguy hiểm như sau:

Biến chứng sốc do bệnh viêm tụy cấp gây nên

Bệnh nhân viêm tụy cấp có thể gặp biến chứng sốc ngay trong những ngày đầu mắc bệnh, do tình trạng xuất huyết hoặc do nhiễm khuẩn nặng. Đây cũng là biến chứng nguy hiểm và ảnh hưởng trực tiếp tới nhiều cơ quan khác thậm chí dẫn đến tử vong cao.

Tình trạng sốc do nhiễm khuẩn nhu mô tụy nặng thường xuất hiện khá muộn, sau khoảng 3 tuần kể từ khi dấu hiệu viêm tụy khởi phát. 

Biến chứng nhiễm trùng tuyến tụy do bệnh viêm tụy cấp

Biến chứng nhiễm trùng tuyến tụy thường xuất hiện sau khoảng 1 tuần kể từ khi triệu chứng viêm khởi phát, đây cũng là biểu hiện của triệu chứng ngày càng nặng và cần phải điều trị kịp thời.

Biến chứng xuất huyết do bệnh viêm tụy cấp

Bác sĩ Cao đẳng Y Dược Sài Gòn chia sẻ, biến chứng xuất huyết có thể ở ngay ổ viêm trong tuyến tụy hoặc tại bất cứ vị trí nào mạch máu bị tổn thương trong ống tiêu hóa, trong xoang bụng hoặc các cơ quan khác. Biến chứng xuất huyết trong viêm tụy cấp xảy ra khá sớm, hầu hết trong trường hợp có biến chứng này đều tiên lượng khá nặng.

Biến chứng nang giả tụy do bệnh viêm tụy cấp

Tình trạng nang giả tụy bản chất là nang kén do tổn thương nhu mô tụy diễn ra trong khoảng thời gian dài. Nếu nang tự dẫn lưu và biến mất thì không nguy hiểm, tuy nhiên nếu nang kéo dài sẽ dẫn đến triệu chứng áp xe và bội nhiễm.

Biến chứng suy hô hấp cấp do bệnh viêm tụy cấp

Khi bệnh nhân viêm tụy cấp gặp phải biến chứng suy hô hấp cấp thường là tiên lượng nặng và có nguy cơ tử vong rất cao.

Bác sĩ trang tin tức Bệnh học chia sẻ, bệnh lý viêm tụy cấp là tình trạng cấp cứu nghiêm trọng, hầu hết các biến chứng đều có tiên lượng nặng và nguy cơ tử vong rất cao. Chính vì vậy, người bệnh cần phải phát hiện sớm và điều trị kịp thời các triệu chứng của bệnh nhằm bảo vệ tính mạng cũng như sức khỏe của các cơ quan chức năng khác bên trong cơ thể

Xem hướng dẫn Bản đồ: Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Biến chứng và chẩn đoán đau nửa đầu là gì?

Bệnh lý đau nửa đầu có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau và khiến bạn gặp nhiều bất tiện trong sinh hoạt. Vậy biến chứng và chẩn đoán đau nửa đầu là gì?

Bệnh đau nửa đầu có nguy hiểm không?

Cơn đau nửa đầu có thể nặng hoặc nhẹ, tần suất đau thường xuyên hoặc thỉnh thoảng tùy theo nguyên nhân đau nửa đầu là gì. Vì thế, tốt nhất khi bị đau nửa đầu, người bệnh nên chủ động theo dõi diễn tiến bệnh và đến cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị, không nên chủ quan và tự ý dùng thuốc khi có hiện tượng đau nửa đầu mà không có chỉ định từ bác sĩ.

Các biến chứng đau nửa đầu nguy hiểm

Hội chứng đau nửa đầu nếu không được điều trị kịp thời và kéo dài thì có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm cho người bệnh, có thể kể đến như:

  • Co giật: Trong thời gian bị đau nửa đầu hoặc ngay sau đó, người bệnh có thể xuất hiện những cơn co giật như động kinh.
  • Chóng mặt: Người bị đau nửa đầu có thể cảm thấy hoa mắt chóng mặt, đầu quay cuồng, dẫn đến té ngã. Điều này rất nguy hiểm khi đang tham gia giao thông hoặc đang đứng trên cao, trên các bậc thang.
  • Mất ngủ: Cơn đau tấn công đột ngột có thể khiến bạn tỉnh giấc giữa đêm hoặc đau đến mất ngủ, không thể ngủ được. Việc mất ngủ kéo dài cũng là nguyên nhân dẫn đến nhiều bệnh lý thần kinh nguy hiểm khác.
  • Đột quỵ: Bệnh đau nửa đầu có thể khiến lượng máu cung cấp lên não bị gián đoạn, lượng oxy và dinh dưỡng nuôi các tế bào não bị giảm đáng kể và dẫn đến đột quỵ não.
  • Trầm cảm và lo lắng: Những người bị đau nửa đầu có nhiều khả năng rơi vào trầm cảm, hai tình trạng này hơn những người khác. Điều đó có thể xảy ra do đau đầu , hoặc do trầm cảm hoặc lo lắng dẫn đến chứng đau nửa đầu.
  • Suy giảm chức năng não bộ: Đau nửa đầu nghiêm trọng, lặp lại nhiều lần dẫn đến tình trạng khó tập trung, suy giảm trí nhớ, khả năng tư duy kém,…
  • Ảnh hưởng đến thị lực: Một biến chứng đau nửa đầu khác cực kỳ nguy hiểm chính là người bệnh có thể đối diện với nguy cơ giảm thị lực, mắt mờ hay thậm chí là mù vĩnh viễn.

Cách chẩn đoán bệnh đau nửa đầu

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng bệnh lý thần kinh như đau nửa đầu. Do đó, để chẩn đoán bệnh, trước tiên bác sĩ sẽ thực hiện khai thác tiền sử bệnh nhân và gia đình, tìm hiểu thói quen và hoạt động của bệnh nhân trong thời gian gần đây, ghi lại các triệu chứng lâm sàng,…

Người bệnh cần thận trọng với đau nửa đầu

Ngoài ra, bác sĩ sẽ yêu cầu người bệnh thực hiện một số xét nghiệm để loại trừ các nguyên nhân nguy hiểm gây nên tình trạng đau nửa đầu. Các xét nghiệm thường được thực hiện bao gồm:

  • Xét nghiệm công thức máu: Xét nghiệm này giúp bác sĩ xác định người bệnh có gặp các vấn đề về viêm nhiễm, chẳng hạn như nhiễm độc, viêm nhiễm tủy sống, viêm não,… hay không.
  • Chụp X-quang đầu: Thông qua phương pháp chẩn đoán hình ảnh này, các bác sĩ có thể phát hiện những tổn thương xung quanh vùng xương sọ, xương mặt, mũi và xoang của người bệnh.
  • Chụp cộng hưởng từ và CT scan sọ não: Kỹ thuật chụp CT và cộng hưởng từ giúp phát hiện bất thường liên quan đến não bộ và mạch máu, chẩn đoán các bệnh lý như xuất huyết não, viêm màng não, u não, tai biến mạch máu não hay các bất thường khác của hệ thần kinh trung ương.
  • Cấy dịch não tủy: Phương pháp này sẽ được chỉ định trong trường hợp nghi ngờ người bệnh nhiễm trùng hay chảy máu trong hệ thần kinh.

Nguồn:tổng hợp từ nhiều nguồn y khoa

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Tác hại khôn lường của bệnh viêm tuyến nước bọt mang tai

Khi bị viêm tuyến nước bọt mang tai lâu ngày  rất có thể bệnh sẽ chuyển sang viêm mạn tính phì đại tuyến nếu không chữa trị hãy tìm hiểu nguyên nhân và cách điều trị bệnh này qua bài viết dưới đây.

    Nguyên nhân gây lên viêm tuyến nước bọt mang tai

    Trước tiên hãy cùng tìm hiểu các loại vi khuẩn gây ra bệnh này. Bệnh viêm tuyến nước bọt mang tai do các loại vi khuẩn Staphylococcus aureus, virut Iryfluenza, Parainfluenza, Coxsackie… hoặc do sỏi làm tắc ống dẫn tuyến nước bọt gây ra.

    Phân biệt viêm tuyến nước bọt mang tai để điều trị

     

    Bệnh này thường chỉ tổn thương tại tuyến nước bọt, lành tính, có thể tự khỏi hoặc cũng có thể chuyển sang bệnh viêm mạn tính phì đại tuyến. Bệnh có thể gặp ở bất cứ lứa tuổi nào và không có yếu tố dịch tễ. Triệu chứng viêm tuyến nước bọt mang tai đễ thấy là bệnh nhân thấy bị sưng vù ở vùng tuyến nước bọt gần mang tai, chỗ sưng lan hết ra xung quanh tuyến nước bọt, da vùng tuyến sờ vào rất đau sưng tấy và đỏ, nói và nuốt đau ăn uống rất khó khăn, xuất hiện cục hạch phản ứng ở góc hàm hoặc sau tai cùng bên kèm hiện tượng sốt cao trên 38 độ. Khi ấn vùng tuyến mang tai thấy có mủ chảy ra ở miệng ống Stenon. Kiểm tra lâm sàng thường gặp các thể sau:

    Điều trị viêm tuyến nước bọt mang tai do sỏi hay mạn tính

    Viêm tuyến nước bọt mang tai mạn tính cũng do các loại vi khuẩn hay virut khác như Staphylococus aureus, Influenza, Coxsackie nhưng khác hơn so với bình thường là bệnh đã chuyển sang giai đoạn 2 và nặng hơn ban đầu khi mới bị bệnh. Theo bệnh học chuyên khoa bệnh có thể xuất hiện do bị viêm nhiễm amiđan, viêm lợi, giảm hoặc mất bài tiết nước bọt, giảm khả năng miễn dịch, rối loạn chức năng đề kháng với enzym nước bọt do viêm tụy hoại tử, chảy máu… Triệu chứng viêm tuyến nước bọt mang tai ở mức mạn tính cũng khác hơn so với ở giai đoạn đầu là tuyến mang tai bị sưng đau nhưng ấn vẫn mềm, vùng da bao quanh tuyến nhẵn.

    Mức độ nghiêm trọng của viêm tuyến nước bọt mang tại khi chuyển sang mạn tính

    Viêm tuyến nước bọt mang tai do sỏi:Bệnh này thường bị một bên và rất dễ phát bệnh bất cứ lúc nào. Người bệnh mỗi lần nhìn thấy đồ chua cay hay trước mỗi bữa ăn ngon luôn cảm thấy đau tức vùng tuyến gần mang tai.

     Bài thuốc dân gian chữa bệnh viêm tuyến nước bọt mang tai

    Có rất nhiều thuốc điều trị viêm tuyến nước bọt mang tai hiệu quả sau đây là một bài thuốc phổ biến được nhiều người đã áp dụng để trị dứt điểm bệnh này

    • Dễ tươi cỏ phế cân thảo (còn gọi là rau phân chuột hay là mì sợi) 15gr, sắc uống, ngày 2 lần.
    • Rễ cây hạt dẻ (?) 15gr, hoa kim ngân 12gr, hạ khô thảo 10gr, cam thảo tươi 10gr, sắc lên ngày uống 2 lần.
    • Hoa cúc dại 15gr, sắc nước uống thay trà, uống liền 7 ngày.
    • Bồ công anh 30gr, sắc kĩ và lấy nước đặc, trước khi uống 5ml rượu nếp trắng nguyên chất, ngày 1 lần, uống liền 3 ngày ( lưu ý trẻ nhỏ và người có thai có bệnh không nên cho rượu sẽ rất hại đến sức khỏe).

    Một số điều cần tránh khi mắc bệnh viêm tuyến nước bọt ở mang tai

    • Có người không biết viêm tuyến nước bọt mang tai là bệnh truyền nhiễm. Đã không chú ý đến việc nghỉ ngơi và cách ly. Dẫn đến bệnh tình nặng hơn và lây sang rất nhiều người khác
    • Nếu không không thường xuyên vệ sinh vòm miệng, bệnh tình sẽ trầm trọng hơn.
    • Thuốc để chữa viêm tuyến nước bọt phần lớn là đắng và hàn, vì vậy tuyệt đối không cho người đang mang thai và người già dùng.
    • Người mang thai hãy tránh mầm mống lây bệnh, đặc biệt không nên tiếp xúc với người bệnh phòng ngừa gây nên dị dạng đối với bào thai.
    • Người bị bệnh này không nên chủ quan phải nhanh chóng chữa ngay lập tức vì có khi chữa nhầm hoặc không chữa, có thể đến viêm não và bệnh tim v.v…

    Trên đây là những nội dung từ tin tức y tế giúp chúng ta có thể phân biệt bệnh viêm tuyến nước bọt mang tai, để từ đó có thể sớm nhận biết sớm và chính xác căn bệnh. Tìm ra các phương pháp điều trị phù hợp và kịp thời nhất.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

     

    Chuyên mục
    Bệnh Nhi Khoa

    Phòng tránh ho cho trẻ khi thời tiết giao mùa

    Ho là căn bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ khi thời tiết thay đổi, nếu không được điều trị dứt điểm có thể gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của trẻ. Vậy có thể phòng tránh ho cho trẻ bằng những cách nào?

      Tiêm chủng và nâng cao sức đề kháng cho trẻ

      Bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y dược Sài Gòn cho biết đây là biện pháp hiệu quả tới 96 – 97 % để phòng tránh cúm. Trẻ từ 6 tháng tuổi trở nên có thể tiêm phòng cúm hàng năm theo chỉ định của thầy thuốc

      Cha mẹ nên cho bé ăn nhiều loại thức ăn khác nhau từ thịt, cá, trứng, đến các loại rau củ giàu vitamin và chất xơ như cà rốt, bí đỏ… giúp cung cấp đầy đủ chất, hỗ trợ tốt cho hệ miễn dịch. Bên cạnh các bữa chính, cần bổ sung thêm cho trẻ những loại trái cây giàu sinh tố như đu đủ, dâu tây, xoài…

      Khuyến khích trẻ vận động hàng ngày bằng những bài tập thể dục hay đơn giản là cho trẻ vui chơi ngoài trời nhằm thúc đẩy những tế bào miễn dịch phát triển dài hạn.

      Cho trẻ uống nhiều nước, ngủ sâu, đủ giấc và giữ ấm vào mùa lạnh.

      Làm sạch không gian và giúp trẻ nghỉ ngơi đúng cách

      Ho là dấu hiệu bệnh hô hấp phổ biến, khi trẻ bị ho cha mẹ nên để trẻ ở nhà nghỉ ngơi ở khoảng 2, 3 ngày để bồi dưỡng hồi phục sức khỏe cũng như tránh lây lan cho bạn bè ở trường lớp.

      Nếu trẻ bị ho cha mẹ nên dạy trẻ che mũi và miệng khi ho, đeo khẩu trang khi ở chỗ đông người để tránh lây ho cho người khác.

      Tốt nhất, cha mẹ nên dạy trẻ cách ho và hắt hơi vào khăn giấy hoặc khăn tay. Khăn giấy sau khi sử dụng bỏ gọn vào thùng rác, khăn tay cần thay mới sau 4 tiếng để tránh hình thành ổ vi khuẩn nguy hiểm.

      Nếu không có giấy hoặc khăn trẻ nên ho vào khủyu tay, tránh dùng tay che miệng khi ho khiến mầm bệnh lây lan qua người khác khi tiếp xúc qua tay.

      Nếu trong nhà có người bệnh, các đồ vật bé tiếp xúc nhiều như điện thoại, máy tính, điều khiển từ xa, máy tính, tay nắm cửa, bàn ghế, nhà vệ sinh cần được vệ sinh sạch sẽ. Cách ly bé với người bệnh, cần tránh: ngủ chung, ôm hôn, bồng bế…

      Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng đúng cách

      Các mầm bệnh dễ dàng xâm nhập vào cơ thể khi trẻ cầm nắm đồ rồi đưa tay lên miệng, mắt, mũi. Vì vậy, rửa tay thường xuyên là biện pháp đơn giản có thể phòng tránh được sự lây lan của các virus, vi khuẩn gây bệnh cũng như triệu chứng ho. Trẻ cần rửa tay bằng xà phòng sau khi sử dụng nhà vệ sinh, trước bữa ăn, thay tã…

      Bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn hướng dẫn trẻ rửa tay bằng xà phòng đúng cách:

      • Làm ướt bàn tay bằng nước rồi lấy xà phòng sau đó chà 2 lòng bàn tay vào nhau.
      • Chà lòng bàn tay này lên mu và kẽ ngoài các ngón tay của bàn tay kia sau đó đổi tay.
      • Chà 2 lòng bàn tay vào nhau, miết mạnh các kẽ trong ngón tay.
      • Chà mặt ngoài các ngón tay của bàn tay này vào lòng bàn tay kia.
      • Dùng bàn tay này xoay ngón cái của bàn tay kia và ngược lại.
      • Xoay các đầu ngón tay này vào lòng bàn tay kia và ngược lại. Rửa sạch tay dưới vòi nước chảy đến cổ tay và làm khô tay.

      Bài viết chỉ có giá trị tham khảo!

      Chuyên mục
      Bệnh Hô Hấp

      Tìm hiểu về bệnh ho gà, căn bệnh phổ biến trong mùa đông

      Tuy không phải là căn bệnh quá nguy hiểm nhưng ho gà lại khiến người bệnh gặp nhiều phiền toái trong cuộc sống. Vậy có cách nào để chữa khỏi bệnh hoàn toàn?

        Tìm hiểu căn bệnh ho gà ở trẻ nhỏ

        Định nghĩa về bệnh ho gà

        Ho gà (pertussis hoặc whooping cough) là bệnh hô hấp cấp tính do vi khuẩn Bordetella pertussis gây ra. Bệnh hay gặp ở trẻ nhỏ, các nước kém phát triển và người suy giảm miễn dịch. Bệnh rất dễ lây lan từ người sang người qua đường hô hấp (mũi và họng). Dấu hiệu điển hình là ho theo từng chuỗi kế tiếp nhau kèm theo tiếng hít sâu như tiếng gà gáy. Bệnh rất dễ lây cho người xung quanh nhưng có thể phòng ngừa hiệu quả bằng vắc-xin như DTaP và Tdap.

        Thời gian xuất hiện các triệu chứng của ho gà là khoảng 10 ngày sau khi bị nhiễm vi khuẩn. Các dấu hiệu và triệu chứng ở giai đoạn đầu thường nhẹ và khá giống với cảm cúm như: sổ mũi, nghẹt mũi, chảy nước mắt, mắt đỏ, sốt, ho… Sau một đến hai tuần, các dấu hiệu và triệu dần trở nặng, các cơn ho dai đẳng có thể gây ra hậu quả khác như: buồn nôn, mặt đỏ hoặc tím tái, mệt mỏi, có tiếng thở rít, với trẻ sơ sinh có thể không ho nhưng lại gặp các vấn đề về khó thở hoặc ngừng thở tạm thời.

        Khi trẻ bị ho gà điều trị như thế nào cho đúng cách?

        Nguyên nhân gây ra bệnh ho gà

        Ho gà là căn bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ. Nguyên nhân gây nên bệnh là do tiếp xúc với người bị bệnh hoặc ở gần người bị nhiễm bệnh. Những người thường mắc phải bệnh ho gà thường là trẻ sơ sinh, hoặc những người có hệ miễn dịch sức đề kháng yếu và những người thường xuyên tiếp xúc với người mắc bệnh ho gà Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh ho gà như: vaccin phòng ho gà được tiêm từ khi còn bé đã hết tác dụng. Trẻ em trong thời kì tiêm vắc-xin nhưng không miễn dịch hẳn với bệnh ho gà cho đến khi tiêm đủ 3 mũi vẫn có nguy cơ cao mắc bệnh ho gà trong 6 tháng.

        Các dấu hiệu và triệu chứng của ho gà không biểu hiện rõ ràng trong giai đoạn đầu hoặc có thể giống với các bệnh đường hô hấp khác (như cảm lạnh, cúm hoặc viêm phế quản…) điều này gây khó khăn trong chẩn đoán tình trạng bệnh.  Bác sĩ có thể dựa vào các triệu chứng và lắng nghe cách ho để chẩn đoán, muốn chẩn đoán chính xác cần phải làm một số xét nghiệm như xét nghiệm mũi và cổ họng, xét nghiệm máu và chụp X-quang. Điều trị ho gà giai đoạn đầu cần dùng thuốc kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn ho gà, làm giảm các triệu chứng và dần bình phục. Nếu tình trạng bệnh được chẩn đoán quá muộn có thể sử dụng thuốc kháng sinh kéo dài hơn để đạt hiệu quả  điều trị.  Ho gà ở trẻ em thường để lại biến chứng nguy hiểm, do đó phải nhập viện để điều trị. Nếu trẻ lớn hơn và tình trạng nhẹ có thể điều trị ở nhà bằng những bài thuốc có trong dân gian hay y học cổ truyền.

        Đặc biệt cha mẹ cần lưu ý, khi trẻ mắc ho gà cần cho con nghỉ ngơi nhiều hơn, uống nhiều nước lọc, nước trái cây, đồ ăn lỏng. Làm sạch không khí, loại bỏ các tác nhân gây ho (như khói thuốc lá và khói từ lò sưởi…) Nên dùng khẩu trang và rửa tay thường xuyên để ngăn ngừa bệnh.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Hô Hấp

        Tuân thủ những điều nên làm khi bạn bị cảm cúm giúp hồi phục nhanh

        Nếu mắc bệnh cảm để lâu không chữa trị triệt để thì nguy cơ cao bạn có thể gặp phải hàng loạt biến chứng tai hại về sau, dưới đây là những điều nên làm giúp bạn nhanh chóng hồi phục hơn.

        • Những đặc điểm nổi bật của bệnh ung thư phổi
        • Tìm hiểu về bệnh ho gà, căn bệnh phổ biến trong mùa đông
        • Nguyên nhân của bệnh viêm họng và hướng điều trị bệnh như thế nào?

        Tuân thủ những điều nên làm khi bạn bị cảm cúm giúp hồi phục nhanh

        Nên tuân thủ những điều sau giúp bạn nhanh chóng hồi phục

        Tránh xa nước đá:

        Khi bạn bắt đầu có dấu hiệu cảm, sức đề kháng của cơ thể đang giảm rõ rệt. Trong khi đó, độ lạnh của nước đá có thể làm tổn thương niêm mạc cổ họng gây khô họng, đau rát và viêm họng nên tình trạng cảm sẽ nặng hơn. Ngoài ra, nếu nước đá bạn dùng không được sạch sẽ thì vi khuẩn càng có điều kiện tấn công vào cơ thể đang bị yếu sức đề kháng, bệnh cảm sẽ trở nên trầm trọng thêm.

        Do đó khi mới bắt đầu có dấu hiệu bị cảm, tránh xa nước đá là cách trị bệnh cảm tại nhà đầu tiên bạn cần làm. Lúc này, sử dụng nước ấm là tốt nhất bạn nhé.

        Bổ sung vitamin C:

        Cơ thể yếu sức đề kháng nên bạn mới bị bệnh cảm tấn công. Lợi dụng lúc virus bệnh trong người còn yếu, bạn nên tăng cường sức đề kháng để tống khứ virus ra khỏi cơ thể ngay. Uống nước cam, chanh hoặc ăn các loại trái cây nhiều vitamin C như sơ ri, bưởi, ổi… là cách tốt nhất để ngăn ngừa virus mạnh lên và cải thiện sức khỏe.

        Nếu bạn bổ sung vitamin C kịp thời, có khi bệnh sẽ tự khỏi trong ngày mà không cần uống thuốc nhé.

        Uống nhiều nước:

        Uống đủ nước khi cơ thể bị cảm là điều rất quan trọng. Nước không chỉ giúp làm dịu cổ họng, hạ nhiệt, hạn chế mất nước mà còn giúp duy trì hoạt động các cơ quan tốt hơn, từ đó cơ thể tự tăng cường khả năng chống lại bệnh cảm. Nhớ là khi cơ thể mới có dấu hiệu cảm, việc đơn giản cần làm ngay là bạn phải tăng cường uống nước.

        Năm 2019 nhà trường tuyển sinh Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng

        Uống mật ong:

        Mật ong là thần dược kháng viêm, kháng khuẩn cực tốt cho cơ thể. Do đó ngay khi bắt đầu có dấu hiệu cảm, bạn hãy uống 2 – 3 thìa mật ong mỗi ngày để bổ sung năng lượng, tăng cường đề kháng cũng như diệt khuẩn tốt hơn cho cơ thể.

        Ngoài uống mật ong nguyên chất bạn cũng có thể pha mật ong với nước chanh ấm, trà ấm sẽ giúp khả năng đẩy lùi bệnh cảm nhanh chóng hơn.

        Nghỉ ngơi nhiều, đi ngủ sớm:

        Theo những chuyên gia về sức khỏe tại Trung cấp Y cho biết: Khi bạn bị bệnh, cơ thể cần được nghỉ ngơi để phục hồi. Do đó hạn chế làm việc quá sức và dành ra thời gian nghỉ ngơi nhiều hơn bình thường sẽ giúp cơ thể vượt qua bệnh nhanh hơn.

        Ngoài ra, bạn nên lưu ý tuyệt đối không thức khuya, bởi thức khuya sẽ khiến thời gian phục hồi của cơ thể bị ít lại, sức đề kháng cũng giảm thêm nên bệnh có thể trầm trọng hơn.

        Tốt nhất khi cảm nhận cơ thể sắp bị cảm, bạn nên đi ngủ sớm để cơ thể được phục hồi tốt và nhanh hết bệnh.

        Lưu ý: Khi có dấu hiệu cảm, thực hiện những điều này sẽ giúp bạn tránh làm cho bệnh nặng. Tuy nhiên nếu bệnh đã nặng thì ngoài thực hiện các điều trên, bạn hãy đến gặp bác sĩ để được điều trị đúng cách và khỏi nhanh hơn.

        Nguồn: Bệnh học

        Chuyên mục
        Bệnh Hô Hấp

        Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh suy hô hấp ở trẻ sơ sinh

        Nhận biết được những nguyên nhân và triệu chứng của bệnh suy hô hấp ở trẻ sơ sinh sẽ giúp các bậc cha mẹ có kiến thức để phòng ngừa, điều trị căn bệnh này hiệu quả.

        • Những đặc điểm nổi bật của bệnh ung thư phổi
        • Tìm hiểu về bệnh ho gà, căn bệnh phổ biến trong mùa đông
        • Nguyên nhân của bệnh viêm họng và hướng điều trị bệnh như thế nào?

        Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh suy hô hấp ở trẻ

        Bệnh suy hô hấp cấp là căn bệnh hô hấp do nhiều nhiều nguyên nhân gây nên, hội chứng này nói lên sự không thích nghi của bộ máy hô hấp, rất hay gặp trong thời kỳ sơ sinh, nhất là trong những ngày đầu sau sinh, trong thời gian trẻ thích nghi với môi trường bên ngoài. Suy hô hấp cấp hay gặp ở trẻ đẻ non, thấp cân, thai bệnh lý, con của các bà mẹ có bệnh. Dưới đây là nguyên nhân và triệu chứng của suy hô hấp ở trẻ sơ sinh, hy vọng mọi người sẽ có thêm những thông tin hữu ích.

        Nguyên nhân gây bệnh suy hô hấp cấp ở trẻ

        Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh suy hô hấp ở trẻ sơ sinh, một số nguyên nhân được các bác sĩ chỉ ra như sau:

         Đường hô hấp trên: Bệnh chủ yếu tại đường thở gây hẹp, tắc đường hô hấp như:

        • Chướng ngại vật (tắc mũi do đờm, nhầy).
        • Hẹp lỗ mũi sau, phù niêm mạc mũi.
        • Phì đại lưỡi bẩm sinh.
        • Hội chứng Pierre Robin: Thiểu sản xương hàm dưới, lưỡi to, mất hãm lưỡi.
        • Polyp họng.

        Đường hô hấp dưới

        • Bệnh tại thanh quản: Mềm sụn thanh quản, màng nắp thanh môn, hẹp thanh quản do phù nề.
        • Bệnh tại khí phế quản: Hẹp khí quản, dò khí – thực quản.
        • Bệnh phổi bẩm sinh: Bất sản phổi, thiểu sản phổi, phổi chưa trưởng thành, kén hơi bẩm sinh, ứ khí phổi, teo phổi, thoát vị cơ hoành.
        • Bệnh phổi mắc phải: Hội chứng hít nước ối phân su, bệnh màng trong, hội chứng chậm hấp thu dịch phổi, xuất huyết phổi, nhiễm trùng phổi, xẹp phổi, tràn khí màng phổi, trung thất.

        Bệnh do bất thường của lồng ngực: Porak Durant (tạo xương bất toàn).

        Bệnh do bất thường cơ hô hấp:

        • Thoát vị cơ hoành.
        • Nhược cơ tiên phát hoặc thứ phát do tổn thương thần kinh cơ, giảm tiết Acetylcholin.
        • Hội chứng Werdnig – Hoffman: Bệnh có tính chất gia đình, di truyền, thiểu năng tế bào vận động của não gây giảm trương lực cơ toàn bộ.

        Nguyên nhân gây bệnh suy hô hấp do tim mạch

        • Thông vách liên nhĩ, liên thất lớn.
        • Thiểu năng thất trái.
        • Chuyển hoặc lệch gốc các động mạch lớn.
        • Hẹp động mạch chủ.
        • Fallot 4, đặc biệt có thiểu năng thất trái…

        Nguyên nhân do thần kinh

        • Do trẻ bị bệnh não bẩm sinh.
        • Xuất huyết não – màng não.
        • Viêm não, màng não.
        • Phù não.
        • Chấn thương não.

        Nguyên nhân chuyển hoá

        • Rối loạn điện giải: Hạ Ca++ máu, tăng hoặc giảm Na+, K+ .
        • Toan máu.
        • Tăng hoặc giảm đường máu.
        • Hạ thân nhiệt.
        • Có thể là các rối loạn tiên phát hoặc thứ phát dẫn tới thiếu O2 nặng.

        Ngoài ra, theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học chuyên khoa cho biết nguyên nhân gây ra bệnh suy hô hấp ở trẻ còn do các bệnh về máu. Vì thế mẹ cần chú ý đến các triệu chứng của trẻ để sớm có biện pháp điều trị bệnh kịp thời.

        Triệu chứng suy hô hấp ở trẻ có biểu hiện khá rõ ràng

        Triệu chứng suy hô hấp ở trẻ biểu hiện như thế nào?

        Một số các triệu chứng lâm sàng bệnh suy hô hấp như: Nhịp thở nhanh > 60 lần/phút hoặc chậm < 40 lần/phút. Gắng sức của các cơ hô hấp: Co kéo cơ liên sườn, trên và dưới xương ức. Thở ngực bụng di chuyển ngược chiều. Xuất hiện tím tái: Tím quanh môi, đầu chi, toàn thân. Tím xuất hiện khi PaO2 máu < 70mmHg, hay lượng Hb khử > 5g%.

        Theo đó, các dấu hiệu gợi ý nguyên nhân suy hô hấp:

        • Lồng ngực mất cân đối.
        • Rung thanh tăng trong tràn khí màng phổi.
        • Gõ đục trong tràn dịch màng phổi.
        • Chú ý tìm vị trí đập của mỏm tim, nếu có sự thay đổi vị trí hãy nghĩ đến hoặc tràn khí màng phổi hoặc thoát vị cơ hoành.
        • Tiếng thổi ở tim.
        • Sờ động mạch bẹn: Chủ yếu trong trường hợp còn ống động mạch.
        • Gan to trong suy tim.

        Một số triệu chứng cận lâm sàng như:

        • Đo khí máu để xác định mức độ nặng của tình trạng suy hô hấp và mức độ rối loạn toan kiềm.
        • Có thể dùng phương pháp đo nồng độ O2 qua da: Phương pháp này dễ thực hiện, điều chỉnh nồng độ O2 của khí thở vào cho phù hợp với trẻ.
        • X quang phổi là triệu chứng quan trọng không thể thiếu được trong chẩn đoán suy hô hấp. Tốt nhất là chụp tại giường. Thường chụp phổi thẳng. Trong trường hợp nghi ngờ tràn khí màng phổi, cho trẻ nằm nghiêng bên lành và cho tia chiếu song song với mặt phẳng nằm ngang giúp chẩn đoán dễ hơn.

        Khi trẻ bị mắc bệnh suy hô hấp cần đưa trẻ đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị

        Bệnh suy hô hấp ở trẻ là bệnh học chuyên khoa khá nguy hiểm, vì thế khi phát hiện được những nguyên nhân và triệu chứng của căn bệnh này, các bậc cha mẹ cần đưa trẻ đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị bệnh kịp thời, tránh những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Hô Hấp

        Nhận biết sự khác nhau giữa viêm phế quản và viêm phổi như thế nào?

        Viêm phế quản và viêm phổi có những triệu chứng tương tự nhau nên dễ gây nhầm lẫn. Nhận biết được sự khác nhau giữa hai căn bệnh giúp bạn biết cách điều trị cũng như phòng ngừa tốt hơn.

        • Tổng hợp thông tin nên biết về bệnh viêm xoang hàm
        • Chứng viêm tiểu phế quản ở trẻ có dấu hiệu bệnh như thế nào?
        • Người lớn tuổi bị viêm phế quản nguyên nhân là do đâu?

        Nhận biết sự khác nhau giữa viêm phế quản và viêm phổi như thế nào?

        Viêm phổi và viêm phế quản khác nhau như thế nào?

        • Viêm phế quản

        Viêm phế quản và viêm phổi có sự khác biệt. Viêm phổi ảnh hưởng đến các túi khí trong phổi, trong khi viêm phế quản ảnh hưởng đến các ống phế quản – đường đưa không khí ra vào phổi. 

        Hầu hết các trường hợp viêm phế quản là do virus. Virus gây viêm phế quản tương tự như virus gây cảm lạnh. Chuyên gia sức khỏe tại Trung cấp Y Hà Nội cho biết: Triệu chứng nổi bật nhất của viêm phế quản là ho, có thể ho có đờm (chất nhầy trong hoặc có màu nhạt), sốt nhẹ, cảm thấy mệt mỏi và khó thở. 

        Bệnh viêm phế quản thường kéo dài một tuần đến 10 ngày, nhưng ho có thể kéo dài hơn. Bởi vì viêm phế quản thường là do virus, nên điều trị bằng thuốc kháng sinh không có hiệu quả. 

        Bạn có thể giảm một số triệu chứng bằng thuốc long đờm hoặc thuốc chống viêm không steroid (NSAID) như ibuprofen. Dùng máy tạo độ ẩm trong phòng, uống trà hoặc nước ấm có pha chút mật ong cũng có thể làm dịu cơn ho. 

        • Viêm phổi

        Không giống như viêm phế quản, viêm phổi chủ yếu là do vi khuẩn (mặc dù virus và nấm cũng có thể gây viêm phổi). Nhiễm trùng vượt qua các ống phế quản, xâm nhập vào các mô của phổi. Nhiễm trùng có thể ảnh hưởng đến 1 hoặc cả 2 lá phổi. 

        Các triệu chứng viêm phổi có thể tương tự như viêm phế quản, nhưng cũng có những khác biệt. Các dấu hiệu viêm phổi gồm: Sốt cao, sụt cân (do giảm cảm giác thèm ăn), đau ngực. Ho có đờm màu xanh lá cây, màu vàng hoặc màu trắng, tùy thuộc vào loại nhiễm trùng. 

        Nhìn chung, các triệu chứng viêm phổi kéo dài hơn viêm phế quản. Thuốc kháng sinh có thể giúp điều trị viêm phổi do vi khuẩn, nếu viêm phổi do virus thì cần dùng thuốc kháng virus. Nghỉ ngơi, uống đủ nước sẽ giúp bệnh nhân hồi phục nhanh hơn. 

        Hầu hết các trường hợp viêm phổi tự phát triển, không liên quan đến viêm phế quản, nhưng một số trường hợp có thể liên quan đến viêm phế quản. 

        Tiêm vaccine phế cầu khuẩn là cách phòng bệnh viêm phổi tốt nhất. Vaccine này được khuyến cáo cho trẻ em dưới 2 tuổi, người trên 65 tuổi và những người mắc bệnh mạn tính.

        Năm 2019 Cao đẳng Y Dược Pasteur tuyển sinh VB2 Cao đẳng Điều dưỡng

        Viêm phế quản và viêm phổi có lây không?

        Viêm phế quản là do virus, nhưng viêm phế quản không phải là bệnh truyền nhiễm. Nói cách khác, một người có thể bị lây nhiễm virus, nó có thể gây cảm lạnh chứ không gây viêm phế quản.

        Bạn có thể mang mầm bệnh viêm phổi (vi khuẩn phế cầu khuẩn) trong cổ họng mà không bị bệnh. Tuy nhiên, bạn có thể truyền vi khuẩn này cho người khác thông qua những cái ôm và nụ hôn. Tuy nhiên, cũng giống như viêm phế quản, nó không khiến bạn bị viêm phổi sau khi tiếp xúc với vi khuẩn. 

        Nếu bạn bị sốt cao, khó thở hoặc ho ra đờm đặc hoặc máu, hãy đến gặp bác sỹ ngay. Bác sỹ sẽ yêu cầu chụp X-quang ngực để giúp xác định xem bạn có bị viêm phế quản hay viêm phổi hay không.

        Nguồn: Bệnh học

        Chuyên mục
        Bệnh Hô Hấp

        Chuyên gia Điều dưỡng cảnh báo những dấu hiệu thuyên tắc mạch phổi

        Thuyên tắc mạch phổi xảy ra khi cục máu đông di chuyển từ các bộ phận khác của cơ thể (thường là chân) đến phổi. Cục máu đông này có thể chặn lưu lượng máu đến một phần của phổi và khiến người bệnh bị suy hô hấp.

        Chuyên gia Điều dưỡng cảnh báo những dấu hiệu thuyên tắc mạch phổi

        Cảnh báo những triệu chứng phổ biến của thuyên tắc phổi là gì?

        • Đau, sưng đỏ ở chân

        Theo Chuyên gia sức khỏe tại Trung cấp Y Hà Nội cho biết: Một số bệnh nhân cảm thấy cục máu đông ở chân trước. Tình trạng này còn được gọi làhuyết khối tĩnh mạch sâu (DVT). Cục máu đông trong các tĩnh mạch có thể đi vào phổi và gây thuyên tắc mạch phổi. Bạn nên gọi cho bác sỹ nếu nhận thấy bắp chân bị sưng đỏ và nóng lên.

        • Khó thở 

        Khó thở có thể là dấu hiệu đầu tiên khi cục máu đông đi vào phổi. Nếu bạn đang bị cục máu đông ở chân mà thấy xuất hiện triệu chứng này thì hãy nghĩ đến thuyên tắc mạch phổi.

        • Đau ngực

        Đau ngực khi hít thở sâu có thể là một dấu hiệu cảnh báo thuyên tắc mạch phổi. Khi cục máu đông đi vào phổi, một phần chức năng của phổi bị tổn hại, lượng oxy đi vào tim cũng giảm, điều này có thể khiến bạn bị đau ngực. 

        • Ho ra máu

        Ho ra đờm có máu có thể là triệu chứng cảnh báo thuyên tắc mạch phổi. Triệu chứng này cũng có thể là dấu hiệu của bệnh phổi, ung thư phổi. Do vậy, nếu có triệu chứng này, bạn hãy gọi bác sỹ ngay. 

        • Chóng mặt, ngất xỉu

        Ngoài huyết áp thấp thì chóng mặt hoặc ngất xỉu cũng có thể là dấu hiệu cảnh báo thuyên tắc mạch phổi. Một nghiên cứu cho thấy 17% bệnh nhân bị ngất xỉu có cục máu đông trong phổi. 

        • Lo lắng, sợ hãi

        Cảm giác lo lắng hoặc sợ hãi có thể báo hiệu bạn đang bị thuyên tắc mạch phổi. Điều này có thể một phần do các triệu chứng thể chất gây ra. Nó cũng tương tự như cơn lo lắng trước đau tim.

        • Ho ra máu

        Ho ra đờm có máu có thể là triệu chứng cảnh báo thuyên tắc mạch phổi. Triệu chứng này cũng có thể là dấu hiệu của bệnh phổi, ung thư phổi. Do vậy, nếu có triệu chứng này, bạn hãy gọi bác sĩ ngay. 

        • Chóng mặt, ngất xỉu

        Ngoài huyết áp thấp thì chóng mặt hoặc ngất xỉu cũng có thể là dấu hiệu cảnh báo thuyên tắc mạch phổi. Một nghiên cứu cho thấy 17% bệnh nhân bị ngất xỉu có cục máu đông trong phổi. 

        • Lo lắng, sợ hãi

        Cảm giác lo lắng hoặc sợ hãi có thể báo hiệu bạn đang bị thuyên tắc mạch phổi. Điều này có thể một phần do các triệu chứng thể chất gây ra. Nó cũng tương tự như cơn lo lắng trước đau tim.

        Nguồn: Bệnh học

        Chuyên mục
        Bệnh Hô Hấp

        Viêm phổi người già nguyên nhân và cách phòng bệnh

        Viêm phổi người già là một trong số những nhiễm trùng được quan tâm hàng đầu. Cùng tìm hiểu về nguyên nhân và cách phòng tránh bệnh viêm phổi ở người cao tuổi.

              Viêm phổi người già cần chú ý những gì?

              Viêm phổi ở người già là gì?

              Viêm phổi hay viêm nhu mô phổi ở người già (bao gồm phế nang,túi phế nang,ống phế nang, tổ chức liên kết khe kẽ và tiểu phế quản tận) được đặc trưng bởi hội chứng đông đặc phổi và bóng mờ phế nang. Hội chứng đông đặc phổi là một quá trình bệnh lý trong đó phế nang chứa đầy dịch rỉ viêm, vi khuẩn và các tế bào bạch cầu, trên phim chụp X- quang xuất hiện các đốm mờ đục trên nền phổi.

              Viêm phổi là một trong số những bệnh thường gặp, có thể xảy ra ở mọi thời điểm trong năm,mọi lứa tuổi mặc dù ở trẻ em và người cao tuổi triệu chứng lâm sàng thường nặng hơn. Căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh, viêm phổi thường được chia làm 2 loại : viêm phổi mắc phải tại cộng đồng và viêm phổi mắc phải tại bệnh viện. Trong từng loại lại được chia thành 2 đối tượng là người lớn và trẻ em. Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong thực hành điều trị.

              Nguyên nhân gây viêm phổi ở người già

              Mặc dù cùng nằm trong nhóm bệnh học chuyên khoa nhưng viêm phổi người già khác với viêm phổi ở trẻ em, nguyên nhân gây viêm phổi ở người cao tuổi rất đa dạng nhưng chủ yếu là do các nguyên nhân không phải vi khuẩn. Viêm phổi ở người già chủ yếu là vi khuẩn, virus, nấm và một số tác nhân khác. Thường gặp nhất là Staphylococcus aureus (tụ cầu vàng), Streptococcus pneumoniae (phế cầu khuẩn), Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, Chlamydia pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae, Legionella pneumophila trực khuẩn Gram âm đường ruột…

              Ngoài ra, virus như virus cúm thông thường,virus gây hội chứng nhiễm trùng hô hấp cấp (severe acute respiratory syndrome – SARS), virus cúm gia cầm, corona virus cũng đều có thể là nguyên nhân gây viêm phổi nặng.

              Viêm phổi mắc phải tại bệnh viện là bệnh lý viêm phổi xuất hiện sau nhập viện 48h bao gồm cả các trường hợp viêm phổi trên bệnh nhân thở máy. Trong bệnh viện, sau nhiễm khuẩn tiết niệu và nhiễm khuẩn máu thì phổi là cơ quan dễ bị nhiễm khuẩn nhất. Viêm phổi mắc phải tại bệnh viện khác nhau giữa từng bệnh viện thậm chí là từng khoa trong cùng một bệnh viện. Trong đó nguyên nhân thường gặp nhất là do vi khuẩn Gram âm và tụ cầu vàng. Ngoài ra viêm phổi cũng có thể do phế cầu và nguồn nước trong bệnh viện có thể cũng là nguyên nhân làm bùng phát nhiễm trùng do Legionella.

              Khi bị viêm phổi người già nên đến gặp bác sĩ để có phương pháp điều trị hợp lý

              Các biện pháp phòng bệnh viêm phổi người già

              Để phòng tránh bệnh viêm phổi ở người già, chúng ta nên hạn chế sử dụng rượu bia, thuốc lá vì đó là yếu tố nguy cơ rất thường gặp ở người già làm tăng khả năng mắc nhiễm khuẩn ở phổi. Giữ gìn, vệ sinh sạch sẽ môi trường xung quanh, thoáng mát nhằm loại bỏ các vi khuẩn, virus gây nên bệnh lý hô hấp nhiễm khuẩn, nên đeo khẩu trang hoặc các biện pháp bảo hộ khi tới môi trường độc hại, nhiều khói bụi. Đảm bảo chế độ dinh dưỡng phù hợp. Cụ thể, chất đạm cần chú ý chính, đường, muối kháng, vitamin và mỡ thì đảm bảo bổ sung theo nhu cầu cơ thể nhằm tăng cường sức đề kháng hệ miễn dịch ở người cao tuổi. Thực hiện tiêm phòng vắc-xin cúm hoặc phế cầu khuẩn trên những người có chỉ định, đặc biệt với những người có bệnh phổi mạn tính, suy tim, tuổi trên 65 nhằm dự phòng bệnh viêm phổi, các chứng viêm nhiễm đường hô hấp ở người già. Kiểm soát tốt các bệnh lý mạn tính như hen suyễn, suy tim, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính – là các bệnh thường gặp của người già.

              Nguồn: benhhoc.edu.vn

                Exit mobile version