Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Bài Thuốc Y Học Cổ Truyền Chữa Bệnh Sỏi Thận

Bệnh sỏi thận, sỏi mật là một trong những căn bệnh khá phổ biến ở Việt Nam hiện nay. Theo bệnh học chuyên khoa thì đây cũng là bệnh có tỷ lệ tái phát rất cao nếu người bệnh không chữa trị kịp thời hoặc ăn uống, sinh hoạt không tốt. 

    Cây râu mèo – Cây bông bạc giúp lợi tiểu, điều trị sỏi thận

    Bệnh sỏi thận tuy không phải là nan y nhưng nếu không chữa trị kịp thời thì nguy cơ dẫn đến bệnh suy thận là rất cao. Có nhiều cách điều trị bệnh bằng Đông Y, Tây y, mỗi bên đều có ưu nhược điểm điểm riêng. Với bài thuốc Y học cổ truyền sau đây, sẽ phần nào giúp chữa, điều trị bệnh sỏi đơn giản, chi phí thấp.

    1.  Cây râu mèo – Cây bông bạc chữa bệnh sỏi

    Cây râu mèo còn gọi là cay bông bạc , là cây thuốc mọc khá nhiều, có thể tìm dễ dàng. Người ta thường dùng lá, búp của râu mèo trong điều trị bệnh sỏi thận vì những lý do sau:

    Cây râu mèo uống nước của lá râu mèo hàng ngày lợi tiểu, tăng lượng nước tiểu. Hoạt chất trong cỏ râu mèo có tác dụng giữ cho acid uric và muối urat ở dạng hòa tan, do đó có thể phòng ngừa sự lắng đọng của chúng để tạo thành sỏi thận.

    Nước sắc cỏ râu mèo còn có tác dụng làm tăng sự bài tiết citrat và oxalat từ đó làm giảm nguy cơ hình thành sỏi thận.

    Khi đã có râu mèo, bạn hãy lấy hết lá , và búp đem rửa sạch, phơi khô… hoặc có thể đến nhà thuốc đông y, thuốc Nam, thuốc Bắc để mua râu mèo cho tiện

    Cách dùng: Mỗi lần dùng bạn lấy khoảng 30-50 gram râu mèo, đem nấu với ½ lít nước sôi trước khi ăn khoảng 15-20 phút nhé. Mỗi ngày uống 2 lần, uống liên tục trong 8 ngày, sau đó dừng lại nghỉ khoảng 2-4 ngày và tiếp tục uống lại đợt khác.

    2. Dùng đu đủ hỗ trợ điều trị bệnh sỏi thận, đơn giản, chi phí thấp

    Đu đủ xanh – Thực phẩm rẻ tiền mà trị sỏi thận hiệu quả

    Bài thuốc Y học cổ truyền đơn giản, chi phí rẻ chúng tôi chia sẻ tiếp theo là đu đủ xanh có thể hỗ trợ chữa bệnh sỏi thận rất tốt:

    • Tìm lựa những trái đu đủ xanh , cắt bỏ 2 phần đầu, lấy hết hột trong ruột ra, đem rửa sạch.
    • Thêm một ít muối vào ruột đu đủ, sau đó đem đi chưng cách thủy
    • Ăn cả vỏ đu đủ, không nên bỏ đi, nếu cảm thấy khó ăn có thể chia ra làm nhiều lần trong ngày để ăn, và nên ăn hết trong ngày, không để qua ngày hôm sau thuốc sẽ giảm tác dụng
    • Nếu sỏi to thì sử dụng bài thuốc này trong vong 7 đến 10 ngày bệnh sẽ giảm đi đáng kể. Nếu sỏi chưa lớn, khó thấy thì dừng 1-2 tháng sau mới sử dụng lại.

    Lưu ý: Nên ăn bụng no khi sử dụng bài thuốc này. Đồng thời bệnh nhân nên đi khám, siêu âm để xem kích cỡ của sỏi thận/ sỏi mật có giảm đi không. Nếu không giảm thì nên chuyển sang phương pháp khác , đặc biệt cần kiến thức chuyên môn của thầy thuốc/ bác sĩ tư vấn bệnh

    3. Chữa bệnh sỏi thận sỏi mật bằng trái dứa

    Sinh tố dứa cũng chữa sỏi thận hiệu quả

    Dứa là loại thực phẩm quen thuộc., hầu hết đều có thể mua dễ dàng. Với đặc tính riêng biệt dứa rất có ích lợi trong việc hỗ trợ điều trị bệnh sỏi thận, sỏi mật

    Người bị bệnh sỏi thận có thế sử dụng sinh tố dứa. Có nhiều trường hợp sỏi bị bào mòn bị đi ra khi tiểu tiện,có trường hợp nếu sỏi rất nhỏ thì sẽ tan trong cơ thể. Tùy cơ đĩa mỗi bệnh nhân sẽ hết sỏi thận nhanh chậm khác nhau.

     Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

    Chuyên mục
    Bệnh Thần Kinh

    Vai trò quan trọng của tuyến yên trong cơ thể

    Tuyến yên là một tuyến nội tiết nằm ở sàn não thất ba, trong hố yên của thân xương bướm. Đây là một tuyến quan trọng giữ vai trò chỉ đạo hoạt động của hầu hết các tuyến nội tiết khác.

      Tuyến yên là gì?

      Tuyến yên (hypophysis) là một tuyến nội tiết có kích thước bằng hạt đậu ở đáy não, phía sau sống mũi và ngay dưới vùng dưới đồi của bạn. Nó nằm trong một vết lõm trong xương hình cầu được gọi là turcica bán. Tuyến yên là một trong tám tuyến nội tiết chính có liên quan với nhau:

      • Tuyến tùng.
      • Tuyến yên.
      • Tuyến giáp.
      • Tuyến ức.
      • Tuyến thượng thận.
      • Tuyến tụy.
      • Buồng trứng (chỉ dành cho phụ nữ).
      • Viêm tinh hoàn (chỉ dành cho nam giới).

      Bác sĩ Cao đẳng Y Dược Sài Gòn cho biết tuyến yên thường được gọi là “tuyến chủ” bởi vì nó không chỉ tiết ra các hormone của riêng mình mà còn ra lệnh cho các tuyến khác sản xuất hormone.

      Tuyến yên của bạn được chia thành hai phần chính: thùy trước (trước) và thùy sau (sau). Nối vùng dưới đồi và tuyến yên là một cuống mạch máu và dây thần kinh. Qua cuống đó, vùng dưới đồi liên lạc với thùy trước qua các hormon và thùy sau thông qua các xung thần kinh.

      Vùng dưới đồi, nằm trên tuyến yên, là trung tâm điều khiển một số hoạt động cơ bản của cơ thể. Nó gửi thông điệp đến hệ thống thần kinh tự trị của cơ thể, kiểm soát những thứ như huyết áp, nhịp tim, hô hấp, nhiệt độ cơ thể, chu kỳ ngủ-thức và tiêu hóa. Vùng dưới đồi cũng nói với tuyến yên để sản xuất và giải phóng các hormone.

      Tuyến yên làm nhiệm vụ gì?

      Tuyến là các cơ quan tiết ra hormone – “sứ giả hóa học” của cơ thể – đi qua dòng máu của bạn đến các tế bào khác nhau, cho chúng biết phải làm gì. Các hormone chính được sản xuất bởi tuyến yên là:

      • ACTH: Hormon dưỡng vỏ thượng thận. Kích thích sản xuất cortisol, một “hormone căng thẳng” duy trì huyết áp và lượng đường trong máu.
      • FSH: Hormone kích thích nang trứng. Thúc đẩy sản xuất tinh trùng và kích thích buồng trứng sản xuất estrogen.
      • LH: Hormon tạo hoàng thể. Kích thích rụng trứng ở phụ nữ và sản xuất testosterone ở nam giới.
      • GH: Hormone tăng trưởng. Giúp duy trì cơ và xương khỏe mạnh và quản lý sự phân phối chất béo.
      • PRL: Prolactin. Khiến sữa mẹ không được tiết ra sau khi sinh con. Nó cũng ảnh hưởng đến các hormone kiểm soát buồng trứng và tinh hoàn, có thể ảnh hưởng đến kinh nguyệt, chức năng tình dục và khả năng sinh sản.
      • TSH: Hormone kích thích tuyến giáp. Kích thích tuyến giáp, nơi điều chỉnh sự trao đổi chất, năng lượng và hệ thần kinh.
      • Oxytocin: Giúp quá trình chuyển dạ tiến triển, làm cho sữa mẹ chảy ra, ảnh hưởng đến quá trình chuyển dạ, cho con bú, hành vi và tương tác xã hội và sự gắn bó giữa mẹ và con.
      • ADH: Hormone chống lợi tiểu, hoặc vasopressin. Điều chỉnh cân bằng nước và mức natri.

      Các hormone không được giải phóng khỏi tuyến yên theo một dòng ổn định. Chúng xảy ra từng đợt, cứ sau một đến ba giờ, và xen kẽ giữa các giai đoạn hoạt động và giai đoạn không hoạt động.

      Điều gì xảy ra khi tuyến yên không hoạt động bình thường?

      Tuyến yên của bạn đóng một vai trò quan trọng đến mức rất nhiều có thể gặp trục trặc nếu nó sản xuất quá mức hormone (cường tuyến yên) hoặc sản xuất ít hormone (suy tuyến yên). Sản xuất quá mức hoặc sản xuất thiếu có thể ảnh hưởng đến sự trao đổi chất, tăng trưởng, huyết áp, chức năng tình dục và hơn thế nữa.

      Rối loạn tuyến yên xảy ra khi tuyến yên của bạn không hoạt động như bình thường, có thể là do khối u , là sự phát triển bất thường của tế bào. Các chuyên gia nội tiết học xác định rằng khoảng 1/5 người sẽ có một khối u trong tuyến yên (16% đến 20% dân số). Rất may, các khối u thường không phải là ung thư (lành tính). Ung thư tuyến yên hiếm khi xảy ra. Đôi khi một tuyến yên thậm chí sẽ có một khối u trong nhiều năm vừa lành tính vừa không gây ra bất kỳ triệu chứng nào.

      Có hai loại khối u: hoạt động và không hoạt động. Một khối u hoạt động tự sản xuất hormone còn khối u không hoạt động thì không. Các khối u không hoạt động phổ biến hơn.

      Giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng TPHCM lưu ý bạn nên đi khám bác sĩ chuyên khoa nội tiết, chuyên khoa tuyến yên nếu có khối u. Bạn cũng có thể cần đến gặp bác sĩ nhãn khoa (bác sĩ mắt) và bác sĩ phẫu thuật thần kinh (bác sĩ phẫu thuật hoạt động trên não, đầu và hệ thần kinh).

      Chuyên mục
      Bệnh Nội Khoa

      Tìm Hiểu Về Bệnh Ung Thư

      Theo bệnh học chuyên khoa bệnh ung thư (cancer) là tên dùng chung để mô tả một nhóm những bệnh phản ảnh sự thay đổi về sinh sản, tăng trưởng và chức năng của tế bào. Những tế bào bình thường trở nên bất thường và tăng sinh một cách không kiểm soát, xâm lấn các mô ở gần hay ở xa qua hệ thống bạch huyết.

        Di căn là nguyên nhân chính gây tử vong của bệnh ung thư. Những thuật ngữ khác của ung thư là khối u ác tính hoặc tân sinh ác tính (malignant neoplasm).

        Ung thư không chỉ là một bệnh mà là nhiều bệnh. Có hơn 200 loại bệnh ung thư khác nhau.

        Nguyên nhân gây bệnh ung thư

        Bênh ung thư xuất phát từ một tế bào đơn lẻ, đơn vị cơ bản của sự sống. Sự chuyển dạng từ một tế bào bình thường thành một tế bào ung thư là một quá trình nhiều giai đoạn, từ một tổn thương tiền ung thư đến khối u ác tình. Những thay đổi này là kết quả của sự tương tác giữa các yếu tố di truyền của một người và ba loại tác nhân bên ngoài, bao gồm:

        – Các tác nhân sinh ung vật lý, như tia cực tím và bức xạ ion hóa;

        – Các tác nhân sinh ung hóa học, như a-mi-ăng (asbestos), các thành phần của khói thuốc lá, aflatoxin (một chất nhiễm bẩn thức ăn), và arsenic (một chất nhiễm bẩn nước uống); và các tác nhân sinh ung sinh học, như nhiễm trùng một số virus, vi khuẩn hay ký sinh trùng.

        Bệnh ung thư là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Bệnh ung thư ảnh hưởng đến mọi người bất kể quốc gia, chủng tộc hay tôn giáo. Bảng dưới đây sẽ cho bạn thấy số ca ung thư mới mắc hàng năm, số người hiện đang sống với bệnh ung thư trên thế giới và tại Việt Nam.

        Bệnh ung thư có thể được giảm thiểu và kiểm soát qua việc áp dụng các chiến lược phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm ung thư. Nhiều bệnh ung thư có cơ hội chữa lành cao nếu được chẩn đoán ung thư sớm và điều trị đầy đủ.

        Dấu hiệu và triệu chứng bệnh ung thư

        Ung thư là rập hợp của nhiều dạng bệnh ung thư khác nhau.

        Ban đầu, hầu hết bệnh nhân ung thư không có triệu chứng lâm sàng rõ ràng. Khi xuất hiện triệu chứng rõ rệt thường là khi bệnh đã tiến triển trầm trọng. Thông thường, ung thư có thời gian ủ bệnh (tức là thời gian từ khi một tế bào bị đột biến thành tế bào ung thư đến khi các triệu chứng của bệnh được bộc lộ) khá dài, khoảng 10 năm hoặc hơn nữa tùy thể loại ung thư. Do đó cách phòng và điều trị ung thư hiệu quả nhất được khuyến cáo là nên đi khám sức khỏe định kì 6 tháng một lần.

        Do ung thư là tập hợp của nhiều dạng bệnh ung thư khác nhau nên triệu chứng của ung thư rất đa dạng và khác nhau ở tùy thể bệnh ung thư.

        Khái quát triệu chứng của ung thư được phân làm ba nhóm chính:

        • Triệu chứng tại chỗ: các khối u bất thường hay phù nề, chảy máu (hemorrhage), đau và/hoặc loét (ulcer). Chèn ép vào mô xung quanh có thể gây ra các triệu chứng như vàng da.
        • Triệu chứng của di căn (lan tràn): hạch bạch huyết lớn lên, ho, ho ra máu, gan to, đau xương, gãy xương ở những xương bị tổn thương và các triệu chứng thần kinh. Đau có thể gặp ở ung thư giai đoạn tiến triển, nhưng thông thường đó không phải là triệu chứng đầu tiên.
        • Triệu chứng toàn thân: sụt cân, chán ăn và suy mòn, tiết nhiều mồ hôi (đổ mồ hôi trộm), thiếu máu và các hội chứng cận u đặc hiệu, đó là tình trạng đặc biệt được gây ra bởi ung thư đang hoạt động, chẳng hạn như huyết khối (thrombosis) hay thay đổi nội tiết tố.

        Mỗi vấn đề nêu trên đều có thể gây ra bởi nhiều bệnh lý khác nhau (được xem như là chẩn đoán phân biệt). Ung thư có thể là một bệnh lý thường gặp hay hiếm gặp gây ra các triệu chứng này.

        Nguồn: Cao đẳng Dược TPHCM

        Chuyên mục
        Bệnh Nhi Khoa

        Viêm tai giữa cấp căn bệnh thường hay gặp ở trẻ nhỏ

        Viêm tai giữa cấp là bệnh lý thường gặp phải ở trẻ em. Nếu không được theo dõi và điều trị kịp thời sẽ gây  ảnh hưởng không nhỏ tới thính giác và sức khỏ cho bé. Bởi các tai biến và các biến chứng của bệnh lý này.

        Thủng màng nhĩ do viêm tai giữa

        Viêm tai giữa cấp ở trẻ có triệu chứng:

        Khi bé bị viêm tai giữa cấp thì bé thường sốt, quấy khóc, bỏ bú, lười ăn, nôn trớ, rối loạn tiêu hóa: ăn không tiêu, đi ngoài phân lỏng. Trẻ lớn hơn có thể kêu đau tai, nghễnh ngãng, khó chịu , chảy mủ tai..

        Nguyên nhân gây ra viêm tai giữa cấp thường hay gặp ở trẻ:

        Trẻ em sức đề kháng yếu nên dễ bị viêm mũi họng. Dẫn đến hiện tượng bị nôn trớ, dịch dạ dày, thức ăn dễ trào vào vòi nhĩ. Từ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho viêm tai giữa.

        Niêm mạc đường hô hấp trên của trẻ em bao gồm niêm mạc tai giữa mới đang phát triển nên rất nhạy cảm, dễ phản ứng.

        Những mức độ viêm tai giữa ở trẻ:

        • Viêm tai giữa xuất tiết: triệu chứng kín đáo, nhiều khi tình cờ khám viêm mũi họng mới phát hiện ra bệnh.
        • Viêm tai giữa sung huyết: triệu chứng khá phổ biến: sốt, đau tai.
        • Viêm tai giữa mủ: khi chảy mủ, những triệu chứng viêm cấp, khám có thể thấy thủng màng nhĩ.

        Phương pháp điều trị viêm tai giữa cấp đối với trẻ

        Biến chứng của viêm tai giữa cấp đối với trẻ em:

        Viêm tai giữa cấp ở trẻ nếu không được chữa trị tốt và kịp thời có thể dẫn đến 1 số biến chứng và di chứng nghiêm trọng. Do vậy cần được khám và điều trị bởi các bác sĩ chuyên khoa bệnh Nhi khoa khi có các triệu chứng kể trên.

        Phương pháp điều trị viêm tai giữa cấp đối với trẻ

        • Chích rạch màng nhĩ trong trường hợp xuất hiện ứ mủ.
        • Đặt ống thông nhĩ trong trường hợp viêm tai giữa ứ dịch.
        • Có thể nạo VA nếu VA lớn và viêm thường xuyên để có thể phòng ngừa viêm tai giữa tái phát.

        Nguồn: Bệnh học

        Chuyên mục
        Bệnh Hô Hấp

        Tổng hợp thông tin nên biết về bệnh viêm xoang hàm

        Viêm xoang hàm gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc ăn uống cũng như giao tiếp hàng ngày. Nguy hiểm hơn, bệnh có thể dẫn đến những biến chứng nếu không được điều trị kịp thời.

        • Tất tần tật những điều bạn cần biết về bệnh viêm phổi ở người già
        • Tràn dịch màng phổi – nỗi lo lắng của nhiều người bệnh nhân

        Tổng hợp thông tin nên biết về bệnh viêm xoang hàm

        Bệnh viêm xoang hàm là gì?

        Theo thầy Trần Anh Tú giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, viêm xoang hàm là dạng viêm xoang phổ biến nhất. Trong đó, xoang hàm nằm ở hai bên má, hướng về cánh mũi. Xoang hàm có một lớp thành niêm mạc mỏng ở trên bề mặt. Trên lớp niêm mạc này có một lớp lông có chức năng giữ ấm và độ ẩm cho mũi, cản những dị vật từ bên ngoài vào trong. Khi các lớp niêm mạc bị viêm nhiễm sẽ gây ra bệnh viêm xoang hàm.

        Những dấu hiệu và triệu chứng viêm xoang hàm là gì?

        Các bác sĩ chuyên khoa bệnh hô hấp cho hay, do viêm xoang hàm là một dạng của bệnh viêm xoang nên bệnh cũng có các triệu chứng như:

        • Đau đầu và mặt âm ỉ
        • Sốt
        • Chảy mủ ở bên mũi bị viêm

        Bên cạnh đó, các triệu chứng viêm xoang hàm cũng tùy thuộc vào loại viêm xoang hàm bạn mắc phải như:

        – Viêm xoang hàm cấp tính: Biểu hiện đau buốt ở đầu kèm theo sốt cao. Các cơn đau có thể xuất hiện liên tục kèm theo các triệu chứng khác như đau nhức ở hàm trên, hốc mắt rồi lan ra thái dương và vùng mắt. Nếu bạn bị viêm xoang hàm bên nào thì cơn đau sẽ ở bên mặt đó. Bạn có thể cảm thấy đau hơn khi cúi đầu, gập người hoặc chạy nhảy mạnh. Khi ấn tay vào mắt, bạn sẽ thấy đau và hàm bị buốt. Dịch mũi ban đầu loãng, sau đó đặc hơn, chuyển sang màu vàng, có mủ và mùi hôi. Triệu chứng viêm xoang hàm cấp tính thường kéo dài 6 tuần trước khi chuyển qua giai đoạn mạn tính.

        – Viêm xoang hàm mạn tính: Ở giai đoạn này, người bệnh không còn bị đau nhức mặt, nhưng sẽ bị tắc mũi. Lúc này bạn sẽ thấy mệt mỏi, dịch chảy ra có mùi hôi màu vàng xanh, vùng thái dương rất đau. Viêm xoang hàm mạn tính là bệnh rất nguy hiểm, nếu không được điều trị sẽ gây ra các biến chứng nguy hiểm.

        – Viêm xoang hàm do bệnh về răng: Đau từ dữ dội đến âm ỉ vùng mặt, nhất là hai bên má. Mủ chảy ra từ mũi và hôi miệng.

        Viêm xoang hàm gây đau nhức khó chịu

        Bệnh viêm xoang hàm có thể gây ra biến chứng gì?

        Bệnh viêm xoang hàm nếu không được điều trị bạn có thể mắc các biến chứng nghiêm trọng như:

        • Viêm đa xoang: Viêm sang các xoang có vị trí gần nhau và liên hệ mật thiết với xoang hàm như: viêm xoang sàng sau, viêm xoang trán…
        • Viêm họng, viêm thanh quản: dịch mủ từ xoang chảy xuống.
        • Viêm thần kinh thị giác, viêm tĩnh mạch xoang: nếu viêm xoang hàm kéo dài có thể gây ra các tình trạng này.

        Những ai thường có nguy cơ mắc viêm xoang hàm?

        Viêm xoang hàm là một bệnh thường gặp có thể xảy ra ở bất cứ ai. Tuy nhiên, một số người có thể dễ mắc bệnh này hơn nếu có các yếu tố nguy cơ sau:

        Các bệnh lý viêm nhiễm vùng răng miệng nhưng không điều trị dứt điểm. Bệnh nhân từng đi nhổ răng hoặc phẫu thuật khoang miệng mà bác sĩ có thể vô tình làm tổn thương hoặc để dị vật rơi vào xoang hàm. Những người có tiền sử viêm mũi dị ứng hoặc viêm xoang hàm, hoặc cấu trúc xoang hàm bị tổn thương.

        Viêm xoang hàm kiêng ăn gì?

        Bạn cần ăn uống đủ chất, nghỉ ngơi, vận động và làm việc hợp lý. Bên cạnh đó, bạn cũng cần hạn chế những loại thực phẩm sau:

        • Món ăn cay nóng: vì những thực phẩm này sẽ gây trào ngược dạ dày – nguyên nhân gây ra các vấn đề tai, mũi, họng.
        • Thực phẩm gây dị ứng: nếu bạn bị dị ứng với thực phẩm, hãy tránh dùng những thực phẩm này.
        • Các chất kích thích: đồ uống có ga, bia rượu, cà phê… có thể gây ra trào ngược dạ dày (theo Tin tức Y Dược).
        • Sữa và các sản phẩm từ sữa: những thực phẩm này sẽ làm tăng dịch nhày trong mũi, gây khó khăn cho không khí lưu thông trong mũi.
        • Nước lạnh hoặc đá viên: vì sẽ kích thích niêm mạc vùng miệng và đường hô hấp.

        Hy vọng với những thông tin bổ ích trên, độc giả đã có cho mình những kiến thức cần thiết để có thể bảo vệ bản thân cũng như những người xung quanh. Quan trọng người bệnh nên thăm khám và tiến hành điều trị theo chỉ dẫn của bác sĩ nhằm tránh những biến chứng có thể xảy ra.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Thận Tiết Niệu

        Bệnh Sỏi Thận Và Những Bí Quyết Ngăn Ngừa Hiệu Quả

        Cơ thể dễ bị mất nước vào mùa hè nên khả năng bị bệnh sỏi thận càng tăng lên rõ rệt. Để phòng ngừa nguy cơ này, các chuyên gia bệnh học sẽ chia  sẻ 7 bí quyết sau đây.

        • Nguyên Nhân Và Triệu Chứng Bệnh Sỏi Thận
        • Bài Thuốc Y Học Cổ Truyền Chữa Bệnh Sỏi Thận
        • Tìm Hiểu Bệnh Thận Bẩm Sinh Và Di Truyền

        Bạn đã biết cách ngăn ngừa bệnh sỏi thận chưa?

        Hầu hết chúng ta thường không nghĩ rằng bệnh sỏi thận có liên quan đến sự tăng lên của nhiệt độ và độ ẩm của không khí. Nhưng trên thực tế thì “tỉ lệ các trường hợp bị sỏi thận tăng lên 40% trong mùa hè do sự gia tăng nhiệt độ. Khí hậu, nhiệt độ và độ ẩm là những yếu tố quan trọng góp phần hình thành sỏi trong thận” – theo quan điểm của Tiến sĩ Abhinandan Sadlalge, Trưởng khoa Tiết niệu, bệnh viện RG Stone Urology and Laparoscopy (Ấn Độ).

        Những người làm việc trong môi trường nóng hoặc có thói quen không uống đủ nước sẽ dễ bị bệnh sỏi thận. Đặc biệt, nhiệt độ tăng lên 5-7 độ sẽ làm tăng khoảng 30% các vấn đề liên quan đến bệnh sỏi thận. Khi một người di chuyển từ các vùng có nhiệt độ trung bình đến sống tại khu vực có khí hậu ấm áp hơn thì sự hình thành sỏi thận càng rõ rệt hơn. Chính vì vậy, tỉ lệ mắc bệnh sỏi thận đặc biệt cao ở những vùng có khí hậu khô, nóng.

        Sau đây là cách 7 cách ngăn ngừa bệnh sỏi thận được các chuyên gia bệnh thận tiết niệu đưa ra:

        Hãy bù nước cho cơ thể để ngừa bệnh sỏi thận.

        1/ Uống nhiều nước trong ngày và ban đêm trước khi đi ngủ để cơ thể của bạn vẫn giữ đủ nước trong 24 giờ: Uống nước là cách đơn giản nhất để bù lại lượng nước bị hao hụt khỏi cơ thể (thông qua nước tiểu, mồ hôi…). Cơ thể đủ nước cũng giúp thận và gan lọc các chất độc tốt hơn, giảm thiểu tình trạng tích tụ chất độc trong gan, thận dẫn đến sỏi thận.

        Tuy nhiên, uống quá nhiều nước cũng không tốt vì nó có thể gây ra tình trạng thừa nước và phù các tế bào trong cơ thể.

        2/ Uống nước chanh: Sỏi thận hình thành khi các thành phần của nước tiểu là khoáng sản, chất lỏng và axit bị mất cân bằng. Tức là lúc này hàm lượng các chất như canxi, oxalat và axit uric trong nước tiểu rất nhiều. Bình thường, các chất này có thể được hòa tan bởi các chất lỏng hoặc chất citrate. Khi không được hòa tan, chúng sẽ kết hợp với nhau tạo thành sỏi ở thận.

        Nước chanh giúp nâng cao mức citrate trong nước tiểu nên có thể giúp phòng ngừa sỏi oxalat canxi, cũng như sỏi axit uric.

        3/ Giảm các sản phẩm chứa nhiều oxalate: Oxalat là một loại axit có thể dẫn đến sự hình thành sỏi thận oxalat canxi. Các loại thực phẩm chứa nhiều oxalat bao gồm các sản phẩm đồ uống như soda, trà đá, sô cô la; cây đại hoàng, dâu tây và các loại hạt. Cắt giảm các loại thực phẩm này chính là cách đơn giản để phòng bệnh sỏi thận.

        Hãy giảm lượng muối trong các bữa ăn của mình.

        4/ Giảm lượng muối ăn hàng ngày: Việc giảm lượng muối trong chế độ ăn cũng có thể cắt giảm lượng oxalate trong nước tiểu, nhờ đó cũng có thể giảm nguy cơ bị sỏi thận.

        5/ Giảm lượng caffeine: Bạn nên tránh tiêu thụ quá nhiều các loại đồ ăn, uống chứa caffeine như cà phê, trà, thuốc lá… vì chúng chính là nguyên nhân khiến cơ thể bạn bị mất nước ngay cả khi bạn nghĩ rằng bạn vẫn bổ sung nước đầy đủ. Mất nước chính là nguyên nhân chủ chốt dẫn đến bệnh sỏi thận.

        6/ Kiểm soát việc tiêu thụ các chất đạm động vật, bao gồm thịt, trứng và cá: Những thực phẩm này chứa nhiều purin, đó là những chất tự nhiên chuyển hóa hoặc phân hủy thành axit uric trong nước tiểu và góp phần hình thành sỏi thận. Hạn chế ăn các thực phẩm này sẽ giảm nguy cơ hàm lượng axit uric trong nước tiểu nên cũng phòng được bệnh sỏi thận.

        Giảm cân cũng là cách hữu hiệu ngừa bệnh sỏi thận.

        7/ Giảm cân để giữ sức khỏe: Theo phân tích của các chuyên gia bệnh học thuộc Đại học Y Johns Hopkins (Mỹ) thì béo phì làm tăng gấp đôi nguy cơ sỏi thận. Vì vậy, việc tập thể dục để giảm cân và duy trì sức khỏe là hết sức cần thiết. Nó không những giúp bạn tránh được tình trạng béo phì mà nó còn giảm các nguy cơ bệnh tật khác như: bệnh sỏi thận, tiểu đường, huyết áp cao…

        Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

        Chuyên mục
        Bệnh Thần Kinh

        Cảnh giác với những dấu hiệu cảnh báo sớm bệnh đột quỵ

        Đột quỵ là căn bệnh nguy hiểm, nguyên nhân gây tử vong hàng đầu. Vì vậy chúng ta cần đề phòng đến những dấu hiệu của bệnh để phát hiện bệnh sớm

          Cùng các bác sĩ, giảng viên Cao đẳng Y Dược TPHCM tìm hiểu những dấu hiệu sớm của căn bệnh đột quỵ sau đây

          Những dấu hiệu cảnh báo sớm bệnh đột quỵ

          Liệt nửa mặt: Nếu bạn đột nhiên cảm thấy một nửa khuôn mặt của bạn không thể di chuyển hoặc bị tê liệt hoàn toàn thì đó là một dấu hiệu rõ ràng về chứng đột quỵ, điều này xảy ra khi các dây thần kinh trên khuôn mặt của bạn bị tổn thương do không được cung cấp đủ oxi

          Tê tay: Tê hoặc yếu cơ hoặc có thể là cánh tay không có khả năng nâng lên hoặc di chuyển là một dấu hiệu cảnh báo khác của đột quỵ

          Khó nói ra lời: Lắp bắp, khó diễn tả lời nói thì rất có thể là có một cục máu đông chặn nguồn cung cấp máu đến một phần của bộ não chịu trách nhiệm về lời nói. bạn cần phải đến phòng cấp cứu nhanh nhất có thể bởi vì nếu không có sự can thiệp bởi đội ngũ y tế kịp thời có thể bạn sẽ mất khả năng nói hoàn toàn

          Yếu hoặc tê liệt nửa người: Bác sĩ bệnh chuyên khoa cho biết đột quỵ thường xảy ra dưới dạng yếu hoặc tê liệt ở một số bộ phận cơ thể hoặc nửa người, nếu không có sự can thiệp của đội ngũ y tế kịp thời thì rất có thể bệnh nhân đột quỵ thường bị liệt suốt đời

          Tê và có cảm giác kim châm: Ngồi quá lâu hoặc ngủ trên cánh tay là điều bình thường nhưng nếu bạn đột nhiên có cảm giác này thì đó có thể cho thấy triệu chứng của một cơn đột quỵ

          Mờ tầm nhìn: Mờ mắt hoặc gặp rắc rối với thị giác là một dấu hiệu khác của đột quỵ, xảy ra do thiếu oxy cung cấp cho thùy chẩm của não chịu trách nhiệm về tầm nhìn của bạn

          Chóng mặt: Đây là biểu hiện chung thường thấy của đột quỵ do thiếu oxy trong một phần của não. Nếu cảm thấy khó khăn để đi bộ điều mà chưa bao giờ xảy ra trước đây thì rất có thể bạn đang bị đột quỵ

          Nhức đầu dữ dội: Cơn đau đầu khi bị đột quỵ rất khác bình thường bởi vì nó là dấu hiệu của não của bạn cần được giúp đỡ trước khi “chết”

          Mất trí nhớ: Xảy ra khi bộ não của bạn có trách nhiệm lưu trữ bộ nhớ bị ảnh hưởng

          Thay đổi hành vi: Chuyên gia ngành Điều Dưỡng cho biết bởi vì bộ não chịu trách nhiệm về hành vi của chúng ta nên những người bị đột quỵ thường cho thấy những thay đổi về hành vi như giận dữ, lo lắng và nhầm lẫn. Trong thực tế, một số người vĩnh viễn phải đối mặt với vấn đề này ngay cả sau khi sống sót sau cơn đột quỵ.

          Khó nuốt: Nếu bạn đột nhiên không thể nuốt được và bắt đầu mệt mỏi thì đó là dấu hiệu rõ ràng của đột quỵ

          Cứng cơ: Bạn có thể bị cứng cơ ở một hoặc nhiều bộ phận của cơ thể bởi vì dây thần kinh ở cơ bắp của bạn bị ảnh hưởng do đột quỵ

          Bài viết chỉ có giá trị tham khảo!

          Chuyên mục
          Bệnh Nội Khoa

          Thông tin cơ bản về bệnh ung thư gan

          Theo bệnh học. ung thư gan là khối u ác tính hình thành từ các tế bào gan phân chia bừa bãi. Ung thư gan nguyên phát là loại ung thư thường gặp đứng thứ 6trong các loại ung thư và là nguyên nhân thứ 2 gây tử vong của bệnh ung thư trên thế giới. Tại VN, ung thư gan đứng hàng thứ 3 trong các loại ung thư phổ biến nhất. 

            Các thông tin cần biết để phòng chống và điều trị ung thư gan

            Ung thư gan do một số nguyên nhân chính như xơ gan, viêm gan virus B và C, do tiếp xúc với một số chất độc như Alfatoxin, Vinyl Clorua. Những người bị mắc bệnh béo phì hoặc tiểu đường cũng có nguy cơ mắc ung thư gan cao.

            Do triệu chứng của bệnh ung thư gan khó nhận biết sớm nên người bệnh dễ chủ quan bỏ qua. Khi phát hiện được thì bệnh đã ở giai đoạn tiến triển nặng, khó điều trị và tỷ lệ tử vong cao. Tuy vậy, ung thư gan lại được coi là bệnh dễ phòng tránh nhất bằng cách giảm tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ đã biết đối với bệnh này.

            Các giai đoạn của bệnh ung thư gan

            Sự phân chia giai đoạn cho bác sĩ biết ung thư đã di căn đến mức nào. Sự phân chia giai đoạn của một khối u liên quan đến kích thước của nó, liệu nó đã xâm nhập vào mạch máu hay chưa, liệu nó đã lan đến các bộ phận xung quanh gan, trong khoang bụng, hay đến các bộ phận xa hơn hay chưa?

            Giai đoạn I: Khối u nằm đơn độc trong một phần của gan, chưa xâm lấn vào mạch máu và có đường kình nhỏ hơn 2cm, chưa di căn vào hạch vùng hay các bộ phận khác.

            Giai đoạn II: Khối u nguyên phát có thể phát triển theo một số hướng sau:

            • Khối u nằm đơn độc trong gan với đường kính nhỏ hơn 2cm, đã xâm lấn vào mạch máu;
            • Nhiều khối u có đường kính không quá 2cm, chỉ khu trú ở một thùy, chưa xâm lấn vào mạch máu.
            • Một khối u đơn độc với đường kính trên 2cm nhưng chưa xâm lấn vào mạch máu.
            • Chưa có di căn vào hạch vùng hay các bộ phận khác.

            Giai đoạn IIIA: Khối u nguyên phát có thể phát triển theo một số hướng sau:

            • Khối u đơn độc có đường kính lớn nhất trên 2cm, đã xâm lấn vào mạch máu
            • Nhiều khối u đường kính không quá 2cm, khu trú tại một thùy, và xâm lấn vào mạch máu.
            • Nhiều khối u có đường kính lớn nhất trên 2cm, khu trú tại một thùy, chưa xâm lấn hoặc đã xâm lấn vào mạch máu.
            • Chưa có di căn vào vùng hạch hoặc sang các bộ phận khác.

            Giai đoạn IIIB: Trong giai đoạn này, sự phát triển của bệnh có thể phân chia thành 3 trường hợp

            Trường hợp 1: Khối u nằm đơn độc trong một phần của gan, có đường kính nhỏ hơn 2cm, chưa xâm lấn vào mạch máu, xuất hiện di căn vùng hạch, chưa có di căn xa.

            Trường hợp 2: Khối u nằm đơn độc trong gan với đường kính nhỏ hơn 2cm, đã xâm lấn vào mạch máu; hoặc nhiều khối u có đường kính không quá 2cm, khu trú tại một thùy, chưa xâm lấn vào mạch máu; một khối u đơn độc với đường kính trên 2cm, chưa xâm lấn vào mạch máu. Nhưng có di căn vùng hạch, chưa có di căn xa.

            Trường hợp 3: Khối u nằm đơn độc, có đường kính lớn nhất trên 2cm và đã xâm lấn vào mạch máu; nhiều khối u nhưng chỉ khu trú ở một thùy, không có khối u nào có đường kính trên 2cm và xâm lấn vào mạch máu; nhiều khối u có đường kính không quá 2cm, chỉ khu trú ở một thùy, chưa xâm lấn hoặc đã xâm lấn vào mạch máu. Nhưng có di căn vùng hạch, chưa có di căn xa.

            Giai đoạn IVA: Nhiều khối u ở nhiều thùy hay các khối u xâm lấn vào các nhánh chính của tĩnh mạch gan hoặc xâm lấn vào các cơ quan lân cận ngoài trừ túi mật, có di căn vào vùng hạch hoặc hạch vùng không thế đánh giá được. Chưa có di căn xa.

            Giai đoạn IVB: Nhiều khối u ở nhiều thùy hay các khối u xâm lấn vào các nhánh chính của tĩnh mạch gan hoặc xâm lấn vào các cơ quan khác. Có di căn vào vùng hạch hoặc hạch vùng không thể đánh giá được. Di căn xa, di căn thường xuất hiện ở xương và phổi. Khối u có thể lan qua bao gan tới cơ hoành.

            Tác dụng của Fucoidan trong điều trị bệnh ung thư gan

            Fucoidan – được tìm thấy trong tảo nâu là phát hiện mới đây đã thu hút được sự chú ý của cộng đồng y tế toàn cầu nhờ tác dụng tăng cường khả năng miễn dịch cho cơ thể và đặc biệt hiệu quả trong quá trình kích thích các tế bào ung thư gan tự diệt.

            Yoho Mekabu Fucoidan hỗ trợ quá trình điều trị bệnh ung thư gan như sau: kích hoạt hệ miễn dịch, chống hình thành khối u trong gan, chống oxy hóa, giúp ngăn ngừa sự tấn công của oxy hoạt tính và ức chế sự hình thành mạch máu mới, nhờ vậy cắt bỏ nguồn cung cấp chất dinh dưỡng nuôi sống tế bào ung thư gan, kích thích quá trình tự chết apoptosis của tế bào ung thư gan.

            Yoho Mekabu Fucoidan gồm cả dạng nước và dạng viên phù hợp với từng giai đoạn điều trị bệnh.

            Đối với những người đang nằm trong nhóm có nguy cơ mắc bệnh cao như những người uống rượu bia nhiều, tiếp xúc với các chất độc hại, hay những người bị xơ gan, nhiễm virus viêm gan B và C, người bệnh tiểu đường nên sử dụng Yoho Mekabu Fucoidan để phòng ngừa bệnh từ sớm.

            Đối với những người đã điều trị xong, vẫn nên uống bổ sung Yoho Mekabu Fucoidan với liều lượng duy trì để tránh tái phát.

            Chuyên mục
            Bệnh Nhi Khoa

            Đau mắt đỏ ở trẻ căn bệnh không thể xem thường?

            Đau mắt đỏ là tình trạng nhiễm trùng mắt bị tấn công do virus hoặc vi khuẩn gây ra với những triệu chứng thấy rõ nhất đó là đỏ mắt. Trẻ em còn đang phát triển nên hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện nên rất dễ mắc bệnh đau mắt đỏ.

            Bệnh đau mắt đỏ trẻ nhỏ căn bệnh không thể xem thường

            Những thủ phạm gây ra bệnh đau mắt đỏ ở trẻ nhỏ

            • Virus: khiến cho trẻ bị đau mắt đỏ kèm theo những biểu hiện của bệnh cảm lạnh.
            • Vi khuẩn: mắt trẻ xuất hiện chất xám vàng, dày làm cho mí mắt sưng lên hoặc bệnh dính lại với nhau. Một số vi khuẩn thường gây ra triệu chứng này là vi khuẩn staphylococcus, streptococcus hoặc hemophilus;
            • Dị ứng: mắt trẻ sẽ có cảm giác bị đau và sưng lên như có nước bên trong kèm theo đỏ ngầu mắt, hiện tượng chảy nước mũi xuất hiện. Một số chất có thể gây dị ứng cho trẻ như bụi, phấn hoa, khói…

            Triệu chứng xuất hiện của bệnh đau mắt đỏ ở trẻ

            Theo Bác sĩ đa khoa Chu Hòa Sơn giảng viên Trường Cao đẳng Dược Pasteur Hà Nội khi bị đau mắt đỏ, trẻ sẽ cảm thấy mắt cộm, đỏ, ngứa, thường xuyên chảy nước mắt, và có biểu hiện ghèn xuất hiện vào mỗi buổi sáng thức dậy. Trong một số trường hợp, bé có thể sẽ bị sốt nhẹ, viêm mũi họng hoặc nổi hạch. Khi bệnh có xu hướng nặng hơn sẽ xuất hiện các hột ở kết mạc mi dưới, có thể nổi hạch trước tai; phù mí; kết mạc dẫn tới sáng ngủ dậy, rất khó mở mắt, hai mắt bện dính chặt do ghèn tiết ra nhiều.

            Khi bị đau mắt đỏ, trẻ có thể kèm theo việc đau họng,  nóng sốt, đau đầu… Đau mắt đỏ không phải là bệnh nặng, không gây suy giảm thị lực, trẻ có thể tự khỏi trong thời gian từ 10-15 ngày.

            Những triệu chứng trên thường rầm rộ khoảng 3 ngày đầu sau giảm dần, thoái lui sau khoảng 10 ngày, ít để lại di chứng.

            Triệu chứng xuất hiện của bệnh đau mắt đỏ ở trẻ

            Xử lý như thế nào khi trẻ bị đau mắt đỏ?

            Vì bệnh đau mắt đỏ có tỷ lệ lây nhiễm cao trong vòng 2 tuần kể từ thời điểm bé bị bệnh, nên việc phát hiện và điều trị sớm rất quan trọng. Khi nhận thấy dấu hiệu trẻ bị đau mắt đỏ, cha mẹ không nên tự ý cho trẻ sử dụng thuốc mà cần nên đưa trẻ đến những cơ sở chuyên khoa mắt hoặc tới phòng chuyên bệnh Nhi khoa để được thăm khám và điều trị.

            Để có thể phòng ngừa và hạn chế nguy cơ lây lan, các ông bố bà mẹ nên thực hiện những bước sau :

            • Rửa mặt cho trẻ ít nhất là 3 ngày/ lần, lau rửa mắt bằng thuốc nhỏ mắt hoặc nước muối sinh lý 2 lần một ngày bằng tăm bông
            • Thường xuyên rửa tay với nước ấm cùng với xà phòng diệt khuẩn, nhất là sau khi sử dụng thuốc nhỏ mắt.
            • Lấy khăn ấm đắp lên mắt để làm dịu mắt, và giảm ngứa.
            • Tăng cường bổ sung chất dinh dưỡng bồi bổ cho trẻ.
            • Cho bé uống nhiều nước để đẩy nhanh quá trình đào thải độc tố.
            • Tuyệt đối không được nhỏ thuốc có chứa chất Corticoid cho trẻ.

            Nguồn: Bệnh học

            Chuyên mục
            Bệnh Hô Hấp

            Tìm hiểu chứng ho ra máu, nguyên nhân và cách điều trị

            Khi bị ho ra máu không ít người chủ quan, lơ là và không nghĩ mình bị bệnh, đến khi ho ra máu xuất hiện với tần suất dày lên mới đi khám thì đã có nhiều biến chứng nguy hiểm.

              Ho ra máu có đờm là tình trạng người bệnh khạc ra đờm có dính máu. Lượng máu theo ra ngoài cùng với đờm ban đầu sẽ sẽ rất ít, có màu hồng nhẹ hoặc hơi phớt cam một chút nên khá khó để phát hiện ngay nếu bệnh nhân không quan sát cẩn thận. Ho ra máu là triệu chứng của rất nhiều bệnh lý khác nhau, như nhiễm trùng, ung thư, các bệnh về mạch máu, bệnh phổ hoặc bệnh hô hấp.

              Ho ra máu dấu hiệu cảnh báo nhiều căn bệnh nguy hiểm

              Triệu chứng thường gặp của bệnh ho ra máu

              Ho ra máu thường là triệu chứng của bệnh nào đó chứ không phải là bệnh. Một số triệu chứng thường đi kèm khi ho ra máu như: tức ngực, sốt, đau đầu, khó thở, chóng mặt… Thông qua việc nhìn vào hình dạng của vệt máu, bệnh nhân có thể đoán được máu chảy từ đâu ra. Ví dụ, máu từ phổi có thể xuất hiện kèm bong bóng không khí nhỏ và trộn với chất nhầy từ phổi.

              Nếu ho ra lượng máu nhiều (khoảng một thìa cà phê) hoặc ho ra máu sau khi bị thương, hay ho ra máu kèm theo xuất hiện máu trong nước tiểu hoặc trong phân thì bệnh nhân cần đi khám ngay lập tức.

              Khi bị ho ra máu người bệnh cần đến bệnh viện để kiểm tra tình trạng sức khỏe bản thân

              Nguyên nhân gây ra gây ho ra máu

              Ho ra máu không phải là một căn bệnh thường gặp, vì thế những người khi đã bị ho ra máu thường tiềm ẩn rất nhiều vấn đề về sức khỏe. Hiện nay có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng ho ra máu. Trong đó có một số nguyên nhân thường gặp như: kích thích họng do ho quá nhiều (hay gặp ở người hút thuốc lá), viêm phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, khí phế thũng, viêm phổi, giãn phế quản, ung thư phổi, dùng thuốc chống đông, thuyên tắc động mạch phổi, suy tim sung huyết, bệnh lao, bệnh tự miễn, dị dạng động mạch phổ, chấn thương, chảy máu cam… Ho ra máu tương đối phổ biến và thường ảnh hưởng đến phụ nữ nhiều hơn nam giới và có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi.

              Ho ra máu không phải là bệnh mà là một dấu hiệu cảnh báo về sức khỏe của bạn đang gặp vấn đề. Vì thế để điều trị tình trạng này bệnh nhân cần đến bệnh viện để được thăm khám, từ đó có những kết luận và điều trị bệnh sao cho phù hợp. Bên cạnh việc tuân thủ theo quy định của bác sĩ, bệnh nhân cũng cần duy trì một vài thói quen tốt cho sức khỏe như:

              • Từ bỏ thuốc lá, các chất kích thích và chất gây dị ứng, phản xạ ho
              • Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh: nên ăn lỏng (soup, sữa) hoặc nửa lỏng (cháo, mì, miến…), ăn nhiều hoa quả tươi để bổ sung lượng vitamin cần thiết cho cơ thể
              • Không ăn thức ăn khó tiêu, đồ uống có cồn hoặc chất kích thích.
              • Điều trị căn nguyên gây ra ho máu, giữ ấm đường hô hấp, đeo khẩu trang khi đi ra ngoài.

              Việc áp dụng lối sống lành mạnh và khoa học sẽ giúp sức khỏe được cải thiện, từ đó hạn chế nguy cơ mắc những căn bệnh chuyên khoa hay một số căn bệnh nguy hiểm khác.

              Nguồn: benhhoc.edu.vn

              Exit mobile version