Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Bệnh Sỏi Thận Và Những Bí Quyết Ngăn Ngừa Hiệu Quả

Cơ thể dễ bị mất nước vào mùa hè nên khả năng bị bệnh sỏi thận càng tăng lên rõ rệt. Để phòng ngừa nguy cơ này, các chuyên gia bệnh học sẽ chia  sẻ 7 bí quyết sau đây.

  • Nguyên Nhân Và Triệu Chứng Bệnh Sỏi Thận
  • Bài Thuốc Y Học Cổ Truyền Chữa Bệnh Sỏi Thận
  • Tìm Hiểu Bệnh Thận Bẩm Sinh Và Di Truyền

Bạn đã biết cách ngăn ngừa bệnh sỏi thận chưa?

Hầu hết chúng ta thường không nghĩ rằng bệnh sỏi thận có liên quan đến sự tăng lên của nhiệt độ và độ ẩm của không khí. Nhưng trên thực tế thì “tỉ lệ các trường hợp bị sỏi thận tăng lên 40% trong mùa hè do sự gia tăng nhiệt độ. Khí hậu, nhiệt độ và độ ẩm là những yếu tố quan trọng góp phần hình thành sỏi trong thận” – theo quan điểm của Tiến sĩ Abhinandan Sadlalge, Trưởng khoa Tiết niệu, bệnh viện RG Stone Urology and Laparoscopy (Ấn Độ).

Những người làm việc trong môi trường nóng hoặc có thói quen không uống đủ nước sẽ dễ bị bệnh sỏi thận. Đặc biệt, nhiệt độ tăng lên 5-7 độ sẽ làm tăng khoảng 30% các vấn đề liên quan đến bệnh sỏi thận. Khi một người di chuyển từ các vùng có nhiệt độ trung bình đến sống tại khu vực có khí hậu ấm áp hơn thì sự hình thành sỏi thận càng rõ rệt hơn. Chính vì vậy, tỉ lệ mắc bệnh sỏi thận đặc biệt cao ở những vùng có khí hậu khô, nóng.

Sau đây là cách 7 cách ngăn ngừa bệnh sỏi thận được các chuyên gia bệnh thận tiết niệu đưa ra:

Hãy bù nước cho cơ thể để ngừa bệnh sỏi thận.

1/ Uống nhiều nước trong ngày và ban đêm trước khi đi ngủ để cơ thể của bạn vẫn giữ đủ nước trong 24 giờ: Uống nước là cách đơn giản nhất để bù lại lượng nước bị hao hụt khỏi cơ thể (thông qua nước tiểu, mồ hôi…). Cơ thể đủ nước cũng giúp thận và gan lọc các chất độc tốt hơn, giảm thiểu tình trạng tích tụ chất độc trong gan, thận dẫn đến sỏi thận.

Tuy nhiên, uống quá nhiều nước cũng không tốt vì nó có thể gây ra tình trạng thừa nước và phù các tế bào trong cơ thể.

2/ Uống nước chanh: Sỏi thận hình thành khi các thành phần của nước tiểu là khoáng sản, chất lỏng và axit bị mất cân bằng. Tức là lúc này hàm lượng các chất như canxi, oxalat và axit uric trong nước tiểu rất nhiều. Bình thường, các chất này có thể được hòa tan bởi các chất lỏng hoặc chất citrate. Khi không được hòa tan, chúng sẽ kết hợp với nhau tạo thành sỏi ở thận.

Nước chanh giúp nâng cao mức citrate trong nước tiểu nên có thể giúp phòng ngừa sỏi oxalat canxi, cũng như sỏi axit uric.

3/ Giảm các sản phẩm chứa nhiều oxalate: Oxalat là một loại axit có thể dẫn đến sự hình thành sỏi thận oxalat canxi. Các loại thực phẩm chứa nhiều oxalat bao gồm các sản phẩm đồ uống như soda, trà đá, sô cô la; cây đại hoàng, dâu tây và các loại hạt. Cắt giảm các loại thực phẩm này chính là cách đơn giản để phòng bệnh sỏi thận.

Hãy giảm lượng muối trong các bữa ăn của mình.

4/ Giảm lượng muối ăn hàng ngày: Việc giảm lượng muối trong chế độ ăn cũng có thể cắt giảm lượng oxalate trong nước tiểu, nhờ đó cũng có thể giảm nguy cơ bị sỏi thận.

5/ Giảm lượng caffeine: Bạn nên tránh tiêu thụ quá nhiều các loại đồ ăn, uống chứa caffeine như cà phê, trà, thuốc lá… vì chúng chính là nguyên nhân khiến cơ thể bạn bị mất nước ngay cả khi bạn nghĩ rằng bạn vẫn bổ sung nước đầy đủ. Mất nước chính là nguyên nhân chủ chốt dẫn đến bệnh sỏi thận.

6/ Kiểm soát việc tiêu thụ các chất đạm động vật, bao gồm thịt, trứng và cá: Những thực phẩm này chứa nhiều purin, đó là những chất tự nhiên chuyển hóa hoặc phân hủy thành axit uric trong nước tiểu và góp phần hình thành sỏi thận. Hạn chế ăn các thực phẩm này sẽ giảm nguy cơ hàm lượng axit uric trong nước tiểu nên cũng phòng được bệnh sỏi thận.

Giảm cân cũng là cách hữu hiệu ngừa bệnh sỏi thận.

7/ Giảm cân để giữ sức khỏe: Theo phân tích của các chuyên gia bệnh học thuộc Đại học Y Johns Hopkins (Mỹ) thì béo phì làm tăng gấp đôi nguy cơ sỏi thận. Vì vậy, việc tập thể dục để giảm cân và duy trì sức khỏe là hết sức cần thiết. Nó không những giúp bạn tránh được tình trạng béo phì mà nó còn giảm các nguy cơ bệnh tật khác như: bệnh sỏi thận, tiểu đường, huyết áp cao…

Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Cảnh giác với những dấu hiệu cảnh báo sớm bệnh đột quỵ

Đột quỵ là căn bệnh nguy hiểm, nguyên nhân gây tử vong hàng đầu. Vì vậy chúng ta cần đề phòng đến những dấu hiệu của bệnh để phát hiện bệnh sớm

    Cùng các bác sĩ, giảng viên Cao đẳng Y Dược TPHCM tìm hiểu những dấu hiệu sớm của căn bệnh đột quỵ sau đây

    Những dấu hiệu cảnh báo sớm bệnh đột quỵ

    Liệt nửa mặt: Nếu bạn đột nhiên cảm thấy một nửa khuôn mặt của bạn không thể di chuyển hoặc bị tê liệt hoàn toàn thì đó là một dấu hiệu rõ ràng về chứng đột quỵ, điều này xảy ra khi các dây thần kinh trên khuôn mặt của bạn bị tổn thương do không được cung cấp đủ oxi

    Tê tay: Tê hoặc yếu cơ hoặc có thể là cánh tay không có khả năng nâng lên hoặc di chuyển là một dấu hiệu cảnh báo khác của đột quỵ

    Khó nói ra lời: Lắp bắp, khó diễn tả lời nói thì rất có thể là có một cục máu đông chặn nguồn cung cấp máu đến một phần của bộ não chịu trách nhiệm về lời nói. bạn cần phải đến phòng cấp cứu nhanh nhất có thể bởi vì nếu không có sự can thiệp bởi đội ngũ y tế kịp thời có thể bạn sẽ mất khả năng nói hoàn toàn

    Yếu hoặc tê liệt nửa người: Bác sĩ bệnh chuyên khoa cho biết đột quỵ thường xảy ra dưới dạng yếu hoặc tê liệt ở một số bộ phận cơ thể hoặc nửa người, nếu không có sự can thiệp của đội ngũ y tế kịp thời thì rất có thể bệnh nhân đột quỵ thường bị liệt suốt đời

    Tê và có cảm giác kim châm: Ngồi quá lâu hoặc ngủ trên cánh tay là điều bình thường nhưng nếu bạn đột nhiên có cảm giác này thì đó có thể cho thấy triệu chứng của một cơn đột quỵ

    Mờ tầm nhìn: Mờ mắt hoặc gặp rắc rối với thị giác là một dấu hiệu khác của đột quỵ, xảy ra do thiếu oxy cung cấp cho thùy chẩm của não chịu trách nhiệm về tầm nhìn của bạn

    Chóng mặt: Đây là biểu hiện chung thường thấy của đột quỵ do thiếu oxy trong một phần của não. Nếu cảm thấy khó khăn để đi bộ điều mà chưa bao giờ xảy ra trước đây thì rất có thể bạn đang bị đột quỵ

    Nhức đầu dữ dội: Cơn đau đầu khi bị đột quỵ rất khác bình thường bởi vì nó là dấu hiệu của não của bạn cần được giúp đỡ trước khi “chết”

    Mất trí nhớ: Xảy ra khi bộ não của bạn có trách nhiệm lưu trữ bộ nhớ bị ảnh hưởng

    Thay đổi hành vi: Chuyên gia ngành Điều Dưỡng cho biết bởi vì bộ não chịu trách nhiệm về hành vi của chúng ta nên những người bị đột quỵ thường cho thấy những thay đổi về hành vi như giận dữ, lo lắng và nhầm lẫn. Trong thực tế, một số người vĩnh viễn phải đối mặt với vấn đề này ngay cả sau khi sống sót sau cơn đột quỵ.

    Khó nuốt: Nếu bạn đột nhiên không thể nuốt được và bắt đầu mệt mỏi thì đó là dấu hiệu rõ ràng của đột quỵ

    Cứng cơ: Bạn có thể bị cứng cơ ở một hoặc nhiều bộ phận của cơ thể bởi vì dây thần kinh ở cơ bắp của bạn bị ảnh hưởng do đột quỵ

    Bài viết chỉ có giá trị tham khảo!

    Chuyên mục
    Bệnh Nội Khoa

    Thông tin cơ bản về bệnh ung thư gan

    Theo bệnh học. ung thư gan là khối u ác tính hình thành từ các tế bào gan phân chia bừa bãi. Ung thư gan nguyên phát là loại ung thư thường gặp đứng thứ 6trong các loại ung thư và là nguyên nhân thứ 2 gây tử vong của bệnh ung thư trên thế giới. Tại VN, ung thư gan đứng hàng thứ 3 trong các loại ung thư phổ biến nhất. 

      Các thông tin cần biết để phòng chống và điều trị ung thư gan

      Ung thư gan do một số nguyên nhân chính như xơ gan, viêm gan virus B và C, do tiếp xúc với một số chất độc như Alfatoxin, Vinyl Clorua. Những người bị mắc bệnh béo phì hoặc tiểu đường cũng có nguy cơ mắc ung thư gan cao.

      Do triệu chứng của bệnh ung thư gan khó nhận biết sớm nên người bệnh dễ chủ quan bỏ qua. Khi phát hiện được thì bệnh đã ở giai đoạn tiến triển nặng, khó điều trị và tỷ lệ tử vong cao. Tuy vậy, ung thư gan lại được coi là bệnh dễ phòng tránh nhất bằng cách giảm tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ đã biết đối với bệnh này.

      Các giai đoạn của bệnh ung thư gan

      Sự phân chia giai đoạn cho bác sĩ biết ung thư đã di căn đến mức nào. Sự phân chia giai đoạn của một khối u liên quan đến kích thước của nó, liệu nó đã xâm nhập vào mạch máu hay chưa, liệu nó đã lan đến các bộ phận xung quanh gan, trong khoang bụng, hay đến các bộ phận xa hơn hay chưa?

      Giai đoạn I: Khối u nằm đơn độc trong một phần của gan, chưa xâm lấn vào mạch máu và có đường kình nhỏ hơn 2cm, chưa di căn vào hạch vùng hay các bộ phận khác.

      Giai đoạn II: Khối u nguyên phát có thể phát triển theo một số hướng sau:

      • Khối u nằm đơn độc trong gan với đường kính nhỏ hơn 2cm, đã xâm lấn vào mạch máu;
      • Nhiều khối u có đường kính không quá 2cm, chỉ khu trú ở một thùy, chưa xâm lấn vào mạch máu.
      • Một khối u đơn độc với đường kính trên 2cm nhưng chưa xâm lấn vào mạch máu.
      • Chưa có di căn vào hạch vùng hay các bộ phận khác.

      Giai đoạn IIIA: Khối u nguyên phát có thể phát triển theo một số hướng sau:

      • Khối u đơn độc có đường kính lớn nhất trên 2cm, đã xâm lấn vào mạch máu
      • Nhiều khối u đường kính không quá 2cm, khu trú tại một thùy, và xâm lấn vào mạch máu.
      • Nhiều khối u có đường kính lớn nhất trên 2cm, khu trú tại một thùy, chưa xâm lấn hoặc đã xâm lấn vào mạch máu.
      • Chưa có di căn vào vùng hạch hoặc sang các bộ phận khác.

      Giai đoạn IIIB: Trong giai đoạn này, sự phát triển của bệnh có thể phân chia thành 3 trường hợp

      Trường hợp 1: Khối u nằm đơn độc trong một phần của gan, có đường kính nhỏ hơn 2cm, chưa xâm lấn vào mạch máu, xuất hiện di căn vùng hạch, chưa có di căn xa.

      Trường hợp 2: Khối u nằm đơn độc trong gan với đường kính nhỏ hơn 2cm, đã xâm lấn vào mạch máu; hoặc nhiều khối u có đường kính không quá 2cm, khu trú tại một thùy, chưa xâm lấn vào mạch máu; một khối u đơn độc với đường kính trên 2cm, chưa xâm lấn vào mạch máu. Nhưng có di căn vùng hạch, chưa có di căn xa.

      Trường hợp 3: Khối u nằm đơn độc, có đường kính lớn nhất trên 2cm và đã xâm lấn vào mạch máu; nhiều khối u nhưng chỉ khu trú ở một thùy, không có khối u nào có đường kính trên 2cm và xâm lấn vào mạch máu; nhiều khối u có đường kính không quá 2cm, chỉ khu trú ở một thùy, chưa xâm lấn hoặc đã xâm lấn vào mạch máu. Nhưng có di căn vùng hạch, chưa có di căn xa.

      Giai đoạn IVA: Nhiều khối u ở nhiều thùy hay các khối u xâm lấn vào các nhánh chính của tĩnh mạch gan hoặc xâm lấn vào các cơ quan lân cận ngoài trừ túi mật, có di căn vào vùng hạch hoặc hạch vùng không thế đánh giá được. Chưa có di căn xa.

      Giai đoạn IVB: Nhiều khối u ở nhiều thùy hay các khối u xâm lấn vào các nhánh chính của tĩnh mạch gan hoặc xâm lấn vào các cơ quan khác. Có di căn vào vùng hạch hoặc hạch vùng không thể đánh giá được. Di căn xa, di căn thường xuất hiện ở xương và phổi. Khối u có thể lan qua bao gan tới cơ hoành.

      Tác dụng của Fucoidan trong điều trị bệnh ung thư gan

      Fucoidan – được tìm thấy trong tảo nâu là phát hiện mới đây đã thu hút được sự chú ý của cộng đồng y tế toàn cầu nhờ tác dụng tăng cường khả năng miễn dịch cho cơ thể và đặc biệt hiệu quả trong quá trình kích thích các tế bào ung thư gan tự diệt.

      Yoho Mekabu Fucoidan hỗ trợ quá trình điều trị bệnh ung thư gan như sau: kích hoạt hệ miễn dịch, chống hình thành khối u trong gan, chống oxy hóa, giúp ngăn ngừa sự tấn công của oxy hoạt tính và ức chế sự hình thành mạch máu mới, nhờ vậy cắt bỏ nguồn cung cấp chất dinh dưỡng nuôi sống tế bào ung thư gan, kích thích quá trình tự chết apoptosis của tế bào ung thư gan.

      Yoho Mekabu Fucoidan gồm cả dạng nước và dạng viên phù hợp với từng giai đoạn điều trị bệnh.

      Đối với những người đang nằm trong nhóm có nguy cơ mắc bệnh cao như những người uống rượu bia nhiều, tiếp xúc với các chất độc hại, hay những người bị xơ gan, nhiễm virus viêm gan B và C, người bệnh tiểu đường nên sử dụng Yoho Mekabu Fucoidan để phòng ngừa bệnh từ sớm.

      Đối với những người đã điều trị xong, vẫn nên uống bổ sung Yoho Mekabu Fucoidan với liều lượng duy trì để tránh tái phát.

      Chuyên mục
      Bệnh Nhi Khoa

      Đau mắt đỏ ở trẻ căn bệnh không thể xem thường?

      Đau mắt đỏ là tình trạng nhiễm trùng mắt bị tấn công do virus hoặc vi khuẩn gây ra với những triệu chứng thấy rõ nhất đó là đỏ mắt. Trẻ em còn đang phát triển nên hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện nên rất dễ mắc bệnh đau mắt đỏ.

      Bệnh đau mắt đỏ trẻ nhỏ căn bệnh không thể xem thường

      Những thủ phạm gây ra bệnh đau mắt đỏ ở trẻ nhỏ

      • Virus: khiến cho trẻ bị đau mắt đỏ kèm theo những biểu hiện của bệnh cảm lạnh.
      • Vi khuẩn: mắt trẻ xuất hiện chất xám vàng, dày làm cho mí mắt sưng lên hoặc bệnh dính lại với nhau. Một số vi khuẩn thường gây ra triệu chứng này là vi khuẩn staphylococcus, streptococcus hoặc hemophilus;
      • Dị ứng: mắt trẻ sẽ có cảm giác bị đau và sưng lên như có nước bên trong kèm theo đỏ ngầu mắt, hiện tượng chảy nước mũi xuất hiện. Một số chất có thể gây dị ứng cho trẻ như bụi, phấn hoa, khói…

      Triệu chứng xuất hiện của bệnh đau mắt đỏ ở trẻ

      Theo Bác sĩ đa khoa Chu Hòa Sơn giảng viên Trường Cao đẳng Dược Pasteur Hà Nội khi bị đau mắt đỏ, trẻ sẽ cảm thấy mắt cộm, đỏ, ngứa, thường xuyên chảy nước mắt, và có biểu hiện ghèn xuất hiện vào mỗi buổi sáng thức dậy. Trong một số trường hợp, bé có thể sẽ bị sốt nhẹ, viêm mũi họng hoặc nổi hạch. Khi bệnh có xu hướng nặng hơn sẽ xuất hiện các hột ở kết mạc mi dưới, có thể nổi hạch trước tai; phù mí; kết mạc dẫn tới sáng ngủ dậy, rất khó mở mắt, hai mắt bện dính chặt do ghèn tiết ra nhiều.

      Khi bị đau mắt đỏ, trẻ có thể kèm theo việc đau họng,  nóng sốt, đau đầu… Đau mắt đỏ không phải là bệnh nặng, không gây suy giảm thị lực, trẻ có thể tự khỏi trong thời gian từ 10-15 ngày.

      Những triệu chứng trên thường rầm rộ khoảng 3 ngày đầu sau giảm dần, thoái lui sau khoảng 10 ngày, ít để lại di chứng.

      Triệu chứng xuất hiện của bệnh đau mắt đỏ ở trẻ

      Xử lý như thế nào khi trẻ bị đau mắt đỏ?

      Vì bệnh đau mắt đỏ có tỷ lệ lây nhiễm cao trong vòng 2 tuần kể từ thời điểm bé bị bệnh, nên việc phát hiện và điều trị sớm rất quan trọng. Khi nhận thấy dấu hiệu trẻ bị đau mắt đỏ, cha mẹ không nên tự ý cho trẻ sử dụng thuốc mà cần nên đưa trẻ đến những cơ sở chuyên khoa mắt hoặc tới phòng chuyên bệnh Nhi khoa để được thăm khám và điều trị.

      Để có thể phòng ngừa và hạn chế nguy cơ lây lan, các ông bố bà mẹ nên thực hiện những bước sau :

      • Rửa mặt cho trẻ ít nhất là 3 ngày/ lần, lau rửa mắt bằng thuốc nhỏ mắt hoặc nước muối sinh lý 2 lần một ngày bằng tăm bông
      • Thường xuyên rửa tay với nước ấm cùng với xà phòng diệt khuẩn, nhất là sau khi sử dụng thuốc nhỏ mắt.
      • Lấy khăn ấm đắp lên mắt để làm dịu mắt, và giảm ngứa.
      • Tăng cường bổ sung chất dinh dưỡng bồi bổ cho trẻ.
      • Cho bé uống nhiều nước để đẩy nhanh quá trình đào thải độc tố.
      • Tuyệt đối không được nhỏ thuốc có chứa chất Corticoid cho trẻ.

      Nguồn: Bệnh học

      Chuyên mục
      Bệnh Hô Hấp

      Tìm hiểu chứng ho ra máu, nguyên nhân và cách điều trị

      Khi bị ho ra máu không ít người chủ quan, lơ là và không nghĩ mình bị bệnh, đến khi ho ra máu xuất hiện với tần suất dày lên mới đi khám thì đã có nhiều biến chứng nguy hiểm.

        Ho ra máu có đờm là tình trạng người bệnh khạc ra đờm có dính máu. Lượng máu theo ra ngoài cùng với đờm ban đầu sẽ sẽ rất ít, có màu hồng nhẹ hoặc hơi phớt cam một chút nên khá khó để phát hiện ngay nếu bệnh nhân không quan sát cẩn thận. Ho ra máu là triệu chứng của rất nhiều bệnh lý khác nhau, như nhiễm trùng, ung thư, các bệnh về mạch máu, bệnh phổ hoặc bệnh hô hấp.

        Ho ra máu dấu hiệu cảnh báo nhiều căn bệnh nguy hiểm

        Triệu chứng thường gặp của bệnh ho ra máu

        Ho ra máu thường là triệu chứng của bệnh nào đó chứ không phải là bệnh. Một số triệu chứng thường đi kèm khi ho ra máu như: tức ngực, sốt, đau đầu, khó thở, chóng mặt… Thông qua việc nhìn vào hình dạng của vệt máu, bệnh nhân có thể đoán được máu chảy từ đâu ra. Ví dụ, máu từ phổi có thể xuất hiện kèm bong bóng không khí nhỏ và trộn với chất nhầy từ phổi.

        Nếu ho ra lượng máu nhiều (khoảng một thìa cà phê) hoặc ho ra máu sau khi bị thương, hay ho ra máu kèm theo xuất hiện máu trong nước tiểu hoặc trong phân thì bệnh nhân cần đi khám ngay lập tức.

        Khi bị ho ra máu người bệnh cần đến bệnh viện để kiểm tra tình trạng sức khỏe bản thân

        Nguyên nhân gây ra gây ho ra máu

        Ho ra máu không phải là một căn bệnh thường gặp, vì thế những người khi đã bị ho ra máu thường tiềm ẩn rất nhiều vấn đề về sức khỏe. Hiện nay có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng ho ra máu. Trong đó có một số nguyên nhân thường gặp như: kích thích họng do ho quá nhiều (hay gặp ở người hút thuốc lá), viêm phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, khí phế thũng, viêm phổi, giãn phế quản, ung thư phổi, dùng thuốc chống đông, thuyên tắc động mạch phổi, suy tim sung huyết, bệnh lao, bệnh tự miễn, dị dạng động mạch phổ, chấn thương, chảy máu cam… Ho ra máu tương đối phổ biến và thường ảnh hưởng đến phụ nữ nhiều hơn nam giới và có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi.

        Ho ra máu không phải là bệnh mà là một dấu hiệu cảnh báo về sức khỏe của bạn đang gặp vấn đề. Vì thế để điều trị tình trạng này bệnh nhân cần đến bệnh viện để được thăm khám, từ đó có những kết luận và điều trị bệnh sao cho phù hợp. Bên cạnh việc tuân thủ theo quy định của bác sĩ, bệnh nhân cũng cần duy trì một vài thói quen tốt cho sức khỏe như:

        • Từ bỏ thuốc lá, các chất kích thích và chất gây dị ứng, phản xạ ho
        • Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh: nên ăn lỏng (soup, sữa) hoặc nửa lỏng (cháo, mì, miến…), ăn nhiều hoa quả tươi để bổ sung lượng vitamin cần thiết cho cơ thể
        • Không ăn thức ăn khó tiêu, đồ uống có cồn hoặc chất kích thích.
        • Điều trị căn nguyên gây ra ho máu, giữ ấm đường hô hấp, đeo khẩu trang khi đi ra ngoài.

        Việc áp dụng lối sống lành mạnh và khoa học sẽ giúp sức khỏe được cải thiện, từ đó hạn chế nguy cơ mắc những căn bệnh chuyên khoa hay một số căn bệnh nguy hiểm khác.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Thận Tiết Niệu

        Ung Thư Bàng Quang – Điều Trị Và Ngăn Ngừa

        Trong các tài liệu bệnh học ung thư bàng quang là bệnh hay gặp và đứng thứ 4 trong các loại bệnh ung thư phổ biến ở nam giới. Ung thư bàng quang có thể dẫn đến thiếu máu, đi tiểu không kiểm soát và tắc niệu quản gây chặn dòng tiểu bình thường xuống bàng quang.

          Những xét nghiệm để chẩn đoán ung thư bàng quang.

          Các xét nghiệm và thủ tục được sử dụng để chẩn đoán ung thư bàng quang có thể bao gồm:

          • Soi bàng quang: Trong soi bàng quang, bác sĩ chèn một ống hẹp (cystoscope) thông qua niệu đạo. Các cystoscope có một hệ thống chiếu sáng và ống kính quang, cho phép bác sĩ nhìn thấy bên trong của niệu đạo và bàng quang. Bạn thường nhận được gây tê cục bộ trong quá trình nội soi bàng quang để giúp làm cho bạn cảm thấy thoải mái.
          • Sinh tiết: Trong soi bàng quang, bác sĩ của bạn có thể vượt qua một công cụ đặc biệt thông qua các phạm vi và vào bàng quang của bạn để thu thập một mẫu tế bào (sinh thiết) để thử nghiệm. Thủ tục này đôi khi được gọi là cắt bỏ transurethral (TUR). TUR cũng có thể được sử dụng để điều trị ung thư bàng quang. TUR thường được thực hiện dưới gây mê toàn thân.
          • Nước tiểu tế bào học: Một mẫu nước tiểu được phân tích dưới kính hiển vi để tìm tế bào ung thư trong một thủ tục gọi là nước tiểu xét nghiệm tế bào.
          • Hình ảnh: Kiểm tra Imaging cho phép bác sĩ để kiểm tra các cấu trúc của đường tiết niệu. Các xét nghiệm để làm nổi bật các đường tiểu đôi khi sử dụng một loại thuốc nhuộm, được tiêm vào tĩnh mạch trước khi làm thủ thuật. An pyelogram tĩnh mạch là một loại thử nghiệm hình ảnh X-quang có sử dụng một loại thuốc nhuộm để làm nổi bật thận, niệu quản và bàng quang. Chụp cắt lớp vi tính (CT scan) là một loại kiểm tra X-ray cho phép bác sĩ nội khoa của bạn để xem tốt hơn đường tiết niệu và các mô xung quanh.

          Các giai đoạn ung thư bàng quang

          • Giai đoạn I. Ung thư ở giai đoạn này xảy ra ở lớp lót bên trong của bàng quang nhưng đã không xâm chiếm các thành bàng quang cơ bắp.
          • Giai đoạn II. Ở giai đoạn này, ung thư đã xâm lấn vào thành bàng quang nhưng vẫn còn hạn chế trong bàng quang.
          • Giai đoạn III. Các tế bào ung thư đã lan tràn qua thành bàng quang với các mô xung quanh. Họ cũng có thể đã lây lan đến tuyến tiền liệt ở nam giới hoặc tử cung hoặc âm đạo ở phụ nữ.
          • Giai đoạn IV. Đến giai đoạn này, các tế bào ung thư có thể lan đến các hạch bạch huyết và các cơ quan khác như phổi, xương hoặc gan.

          Những phương pháp điều trị và thuốc điều trị ung thư bàng quang

          Điều trị bệnh ung thư bàng quang phụ thuộc vào một số yếu tố loại và giai đoạn của ung thư, sức khỏe tổng thể của bạn. Thảo luận về các lựa chọn của bạn với bác sĩ của bạn để xác định những phương pháp điều trị tốt nhất cho bạn.

          Phương pháp phẫu thuật

          Phẫu thuật ung thư bàng quang phụ thuộc nhiều yếu tố.

          Các loại thủ tục phẫu thuật có sẵn để bạn có thể dựa vào các yếu tố như giai đoạn của ung thư bàng quang của bạn, sức khỏe tổng thể của bạn và sở thích của bạn.

          • Phẫu thuật cho giai đoạn ung thư bàng quang sớm

          Nếu ung thư ở giai đoạn đầu và chưa xâm chiếm các bức tường của bàng quang, bác sĩ có thể khuyên bạn nên:

          Phẫu thuật để cắt bỏ khối u: Cắt bỏ Transurethral (TUR) thường được sử dụng để loại bỏ bệnh ung thư bàng quang được giới hạn trong các lớp bên trong của bàng quang. Trong TUR, bác sĩ qua một vòng dây nhỏ thông qua một cystoscope vào bàng quang. Các vòng lặp được sử dụng để đốt cháy các tế bào ung thư bằng một dòng điện. Trong một số trường hợp, một tia laser năng lượng cao có thể được sử dụng thay cho điện hiện hành. TUR có thể gây đi tiểu đau hoặc có máu trong một vài ngày sau thủ thuật.

          Điều trị bằng liệu pháp sinh học (miễn dịch)

          Liệu pháp sinh học, còn gọi là miễn dịch, hoạt động bằng cách báo hiệu hệ miễn dịch của cơ thể để chống lại các tế bào ung thư. Sinh học trị liệu ung thư bàng quang thường được quản lý thông qua niệu đạo và trực tiếp vào bàng quang (liệu pháp intravesical).

          Thuốc trị liệu sinh học được sử dụng để điều trị ung thư bàng quang bao gồm:

          Một loại vi khuẩn miễn dịch kích thích. Bacille Calmette-Guerin (BCG) là một loại vi khuẩn được sử dụng trong vắc-xin lao. BCG có thể gây kích thích bàng quang và máu trong nước tiểu của bạn. Một số người cảm thấy như thể họ bị cúm sau khi điều trị với BCG.

          Một phiên bản tổng hợp của một protein hệ miễn dịch. Interferon là một protein mà hệ thống miễn dịch của bạn làm để giúp chống nhiễm trùng cơ thể của bạn. Một phiên bản tổng hợp của interferon được gọi là interferon alfa-2b (Intron A), có thể được sử dụng để điều trị ung thư bàng quang. Interferon alfa-2b đôi khi được dùng kết hợp với BCG. Interferon alfa-2b có thể gây ra các triệu chứng giống như cúm.

          Liệu pháp sinh học có thể được quản lý sau TUR để giảm nguy cơ ung thư sẽ tái diễn.

          Điều trị ung thư bàng quang bằng phương pháp hóa trị

          Hóa trị là sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư. Điều trị hóa trị cho bệnh ung thư bàng quang thường liên quan đến hai hay nhiều loại thuốc hóa trị liệu sử dụng kết hợp. Thuốc có thể được thông qua một tĩnh mạch ở cánh tay của bạn (tiêm tĩnh mạch), hoặc họ có thể được trực tiếp vào bàng quang của bạn bằng cách đi qua một ống thông qua niệu đạo (điều trị intravesical).

          Hóa trị có thể được sử dụng để tiêu diệt tế bào ung thư có thể còn lại sau khi phẫu thuật. Nó cũng có thể được sử dụng trước khi phẫu thuật. Trong trường hợp này, hóa trị có thể teo một khối u đủ để cho phép các bác sĩ phẫu thuật thực hiện một phẫu thuật ít xâm lấn. Hóa trị đôi khi kết hợp với xạ trị.

          Điều trị ung thư bằng phương pháp xạ trị

          Xạ trị ít được sử dụng ở những người bị bệnh ung thư bàng quang. Xạ trị sử dụng chùm tia năng lượng cao nhằm ung thư của bạn để tiêu diệt các tế bào ung thư. Xạ trị ung thư bàng quang thường xuất phát từ một máy mà di chuyển khắp cơ thể, chỉ đạo các chùm tia năng lượng đến các điểm chính xác.

          Xạ trị có thể được sử dụng sau khi phẫu thuật để diệt các tế bào ung thư có thể vẫn còn. Xạ trị đôi khi kết hợp với hóa trị liệu.

          Phòng ngừa ung thư bàng quang

          Mặc dù không có cách nào bảo đảm ngăn ngừa ung thư bàng quang, bạn có thể thực hiện các bước để giúp làm giảm nguy cơ của bạn. Ví dụ:

          • Không hút thuốc. Không hút thuốc có nghĩa là hóa chất gây ung thư trong khói không thể đọng lại trong bàng quang của bạn. Nếu bạn không hút thuốc, không bắt đầu. Nếu bạn hút thuốc, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn về một kế hoạch để giúp bạn dừng lại. Các nhóm hỗ trợ, thuốc men và các phương pháp khác có thể giúp bạn bỏ thuốc lá.
          • Hãy thận trọng với hóa chất. Nếu bạn tiếp xúc với hóa chất, hãy làm theo tất cả các hướng dẫn an toàn để tránh tiếp xúc.
          • Uống nhiều nước: Về lý thuyết, uống nước, đặc biệt là nước, có thể pha loãng các chất độc hại có thể được tập trung trong nước tiểu và tuôn ra khỏi bàng quang của bạn một cách nhanh chóng hơn. Các nghiên cứu đã không thể kết luận là liệu nước uống sẽ làm giảm nguy cơ ung thư bàng quang.
          • Ăn các loại trái cây và rau quả. Chọn một chế độ ăn uống giàu trong một loạt các loại trái cây và rau nhiều màu sắc. Các chất chống oxy hóa trong trái cây và rau quả có thể giúp giảm nguy cơ ung thư.

          Nguồn: Cao đẳng Dược TPHCM

          Chuyên mục
          Bệnh Thần Kinh

          Chuyên gia y tế giải đáp: Đau thần kinh hông to là gì?

          Đau thần kinh hông to là hội chứng thần kinh đau dọc theo dây thần kinh hông tọa và một số nhánh. Cùng tìm hiểu một số thông tin hữu ích về dây thần kinh hông to qua bài viết sau đây!

          • Thầy thuốc Pasteur chia sẻ những biểu hiện của người bị đột quỵ
          • Bạn biết gì về bệnh mất trí nhớ tạm thời?
          • Tìm hiểu về bệnh lý rối loạn lo âu

          Chuyên gia y tế giải đáp: Đau thần kinh hông to là gì?

          1. Đau dây thần kinh hông to là gì?

          Giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho biết: Đau dây thần kinh hông to (là Sciatica pain) là cơn đau toả ra dọc theo đường đi của dây thần kinh hông to, nhánh từ lưng dưới qua hông, mông và xuống dưới từng chân. Thông thường, đau thần kinh toạ chỉ ảnh hưởng tới một bên của cơ thể.

          Đau thần kinh hông to thường xảy ra khi thoát vị đĩa đệm ở cột sống thắt lưng (dưới). Một số đốt sống (xương tạo nên cột sống) được tách ra và được đệm bởi một số đĩa tròn và một số mô liên kết. Khi một đĩa bị mòn do chấn thương hoặc chỉ là sau nhiều năm sử dụng thì trung tâm của nó có thể bắt đầu đẩy ra khỏi vòng ngoài. Thêm vào đó, xương cột sống trên cột sống hoặc hẹp cột sống chèn ép một phần của dây thần kinh. Điều này gây ra viêm, đau và thường bị tê ở chân.

          2. Biểu hiện đau thần kinh hông to

          Dấu hiệu bệnh lý thần kinh và đặc biệt nhất của đau thần kinh hông to là cơn đau tỏa ra từ lưng dưới vào lưng hoặc bên cạnh hoặc chân. Cơn đau có thể rất khác nhau, từ đau nhẹ tới đau nhói, hoặc đau dữ dội. Đôi khi người bệnh có thể cảm thấy như một cú điện giật. Hoặc có thể tồi tệ hơn khi ho hoặc hắt hơi, hoặc ngồi lâu cũng có thể làm cho biểu hiệncủa bệnh càng trở nên nặng hơn.

          Một số tình huống khác có thể bị tê, ngứa ra hoặc yếu cơ ở chân và bàn chân. Hoặc có thể bị đau một phần ở chân và tê ở một số bộ phận khác của cơ thể.

          Đau thần kinh hông to nhẹ thường sẽ biến mất theo thời gian. Tuy nhiên, trường hợp biểu hiệnđau ngày càng tăng lên và kéo dài hơn một tuần hoặc cơn đau ngày càng nghiêm trọng và tồi tệ cần phải được khám bởi bác sĩ chuyên khoa để có phác đồ điều trị phù hợp. Một số tình huống cần phải được chăm sóc bởi bác sĩ và một số dịch vụ y tế khi bị đau đột ngột, dữ dội ở lưng hoặc chân và tê hoặc yếu ở chân. Hoặc cơn đau sau chấn thương như tai nạn giao thông, hoặc gặp khó khăn trong việc kiểm soát ruột và bàng quang.

          Trường Cao đẳng Y dược Pasteur tuyển sinh Cao đẳng Điều dưỡng năm 2023

          3. Một số yếu tố làm tăng nguy cơ đau thần kinh hông to

          3.1 Tuổi tác

          Một số thay đổi liên quan tới tuổi ở cột sống, chẳng hạn như thoát vị đĩa đệm và gai cột sống là nguyên nhân phổ biến nhất của đau thần kinh hông to. Hầu hết một số người đau thần kinh hông to thường từ 30 tới 50 tuổi.

          3.2 Cân nặng

          Tăng thêm cân có thể gây áp lực lên cột sống đồng nghĩa với việc là một số người thừa cân béo phì hoặc phụ nữ mang thai có nhiều khả năng bị thoát vị đĩa đệm.

          3.3 Bệnh tiểu đường

          Tình trạng này ảnh hưởng tới cách cơ thể sử dụng lượng đường trong máu, làm tăng nguy cơ tổn thương thần kinh.

          3.4 Do đặc thù của công việc

          Một số công việc đòi hỏi phải xoay lưng, mang vác nặng hoặc lái xe cơ giới trong một thời gian dài có thể đóng vai trò không nhỏ trong bệnh đau thần kinh hông to. Hoặc ngồi kéo dài hay có lối sống ít vận động thì có nhiều khả năng mắc bệnh đau thần kinh hông to hơn một số người thường xuyên hoạt động.

          4. Biến chứng của đau thần kinh hông to

          Điều dưỡng viên Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng chia sẻ: Mặc dù hầu hết người bệnh đau thần kinh toạ có thể phục hồi hoàn toàn, nhưng trường hợp không được điều trị dứt điểm thì đau thần kinh toạ có thể gây tổn thương thần kinh vĩnh viễn. Và đây là một số dấu hiệu biến chứng của đau thần kinh hông to cần được khám và điều trị sớm: Mất cảm giác ở chân, yếu cơ chân, mất chức năng ruột hoặc bàng quang.

          Nguồn: benhhoc.edu.vn

          Chuyên mục
          Bệnh Nội Khoa

          Bác sĩ tư vấn các phương pháp điều trị ung thư phổi

          Để điều trị ung thư phổi, có nhiều phương pháp khác nhau. Tuy nhiên theo Dược sĩ Nam Anh tại trường trung cấp y Hà Nôi thì phương pháp tối ưu nhất để bảo vệ sức khỏe bạn là phát hiện sớm tình trạng bệnh để có thể điều trị kịp thời, tránh các biến chứng có thể xảy ra.

          • Chỉ mặt đọc tên 8 loại thực phẩm gây ung thư gan kinh hoàng?
          • Nguy Cơ Bệnh Ung Thư Từ Những Thói Quen Hàng Ngày

          Ung thư phổi

          Tùy thuộc vào từng thời kỳ của bệnh mà có các phương pháp điều trị ung thư phổi khác nhau.Tiến trình phát triển của ung thư phổi được chia thành 6 thời kỳ như sau:

          Thời kỳ IA

          Tế bào ung thư nhỏ dưới 3cm, chưa vào sâu đến hạch. Ở giai đoạn này, người bệnh có thể tiến hành giải phẫu cắt bỏ tế bào ung thư. Tỷ lệ bệnh khỏi hoàn toàn sau 5 năm là 60 – 80%.

          Khi phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm này, bệnh nhân có thể mổ hoặc xạ trị, không cần điều trị ung thư phổi bằng hóa chất.

          Hình ảnh ung thư phổi

          Thời kỳ IB

          Ở thời kỳ IB, tế bào ung thư có kích thước khoảng 3-5cm, chưa đi vào hạch. Có thể điều trị ung thư phổi giai đoạn này bằng cách giải phẫu cắt trọn thùy phổi của bệnh. Tỷ lệ lành bệnh sau 5 năm là 40-50%.

          Bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn này có thể điều trị xạ trị hoặc hóa chất trị liệu để tăng cơ hội sống thêm 15%.

          Thời kỳ II

          Tế bào ung thư đã lớn, đi vào hạch phổi, chưa vào hạch trung thất. Cơ hội chữa lành ung thư phổi giai đoạn này là 25-30% sau 5 năm.

          Thời kỳ IIIA

          Lúc này ung thư đã vào hạch trung thất. Cơ hội điều trị ung thư phổi thành công sau 3 năm là 25%.

          Ở giai đoạn này, người bệnh được điều trị bằng hóa chất, xạ trị và mổ cắt thùy phổi nếu được. Hóa chất trị liệu và xạ trị giúp gia tăng cơ hội sống của bệnh nhân lên 60% so với không hóa chất.

          Hút thuốc lá là nguyên nhân gây ung thư phổi

          Thời kỳ IIIB

          Điều trị ung thư phổi giai đoạn này khó khăn hơn rất nhiều khi tế bào ung thư đã đi vào hạch trung thất. Cơ hội sống sau 5 năm chỉ còn 5-10%. Lúc này phương pháp phẫu thuật đã không còn hiệu quả, cách điều trị ung thư phổi giai đoạn này là xạ trị cùng hóa chất giúp gia tăng cơ hội sống lên 5-10% so với không xạ trị.

          Thời kỳ IV 

          Các tế bào ung thư lúc này đã trở nên di căn. Nếu phát hiện muộn ở giai đoạn này, tỷ lệ phục hồi sau 5 năm chỉ còn dưới 5%. Xạ trị và hóa chất trị liệu chỉ giúp gia tăng cơ hội sống và giảm triệu chứng bệnh.

          Ở giai đoạn này, bệnh nhân ung thư phổi sẽ được hỗ trỡ điều trị bằng các biện pháp chăm sóc, nghỉ ngơi, dinh dưỡng để giảm đau và tăng thời gian sống khi các phương pháp phẫu thuật không còn tác dụng.

          Có thể thấy điều trị ung thư phổi có thể mang lại kết quả khả quan nếu được phát hiện kịp thời. Kiểm tra sức khỏe định kỳ, nhanh chóng đi khám bác sĩ khi cơ thể có các dấu hiệu bệnh là cách nhanh nhất để phát hiện và điều trị bệnh hiệu quả.

          Hoàng Thu theo: caodangyduocbqp.edu.vn

          Chuyên mục
          Bệnh Nhi Khoa

          Dược sĩ chia sẻ 8 bài thuốc chữa đi ngoài ở trẻ sơ sinh

          Tiêu chảy ở trẻ sơ sinh là một tình trạng bệnh lý nhi khoa rất thường gặp ở mọi trẻ. Vậy ngoài việc sử dụng thuốc tây y thì phụ huynh có thể áp dụng một số bài thuốc dân gian theo chia sẻ sau đây!

            Dược sĩ chia sẻ 8 bài thuốc chữa đi ngoài ở trẻ sơ sinh

            1. Gạo và cà rốt rang

            Giảng viên lớp Cao đẳng Hộ sinh Hà Nội – Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho biết: Khi trẻ sơ sinh bị tiêu chảy liên tục, phụ huynh có thể lấy một nhúm gạo và cà rốt thái nhỏ rang lên, sau đó nấu nước và thêm vào chút muối cho trẻ sơ sinh uống để cầm tiêu chảy.

            2. Hồng xiêm xanh

            Hồng xiêm xanh là trái cây có vị chát, là phương thuốc hiệu quả chữa tiêu chảy, kiết lỵ.

            Thực hiện: Phụ huynh cắt quả hồng xiêm xanh thành nhiều lát mỏng, phơi khô, sao vàng để dùng dần. Mỗi lần sử dụng, phụ huynh lấy khoảng 10 lát sắc với nước uống, lượng nước phải ngập hồng xiêm. Tiếp đó, phụ huynh đổ ra lấy nước, nhớ là không để nước đặc quá và cho trẻ sơ sinh uống mỗi ngày 2 lần.

            3. Gạo lứt rang

            Phụ huynh có thể mua gạo lứt, về lựa hạt gạo xấu ra, không vo mà đem đi rang cho vàng, khi thấy thơm thì tắt lửa để vào lọ dùng dần giúp trẻ sơ sinh uống nhanh khỏi bệnh tiêu chảy. Mỗi lần các phụ huynh lấy khoảng 100g gạo rang nấu với 2 lít nước và chút muối, nấu đến khi hạt gạo chín mềm là được. Chỉ cần cho trẻ sơ sinh uống từ 3 đến 5 ngày là khỏi.

            4. Gừng tươi

            – Chuẩn bị: Gừng tươi: 100g (hoặc gừng khô 30 g). Lá chè khô: 5 g.

            – Thực hiện: Phụ huynh đun chung hai thứ này với 800ml nước cho đến khi còn 2/3 số nước chia uống 3 lần/ ngày.

            5. Ngưu bì đống

            Phụ huynh hái một nắm Ngưu bì đống tía khoảng 100g (mơ tía thì tốt và thơm hơn Ngưu bì đống trắng) rửa sạch, ngâm trong nước muối loãng 5 phút, vớt ra để ráo nước. Tiếp đó, phụ huynh rã Ngưu bì đống thật nhỏ rồi cho vào bát và đập 1 quả trứng gà, đồng thời thêm một chút muối (cho vừa miệng), trộn đều. Phụ huynh nhớ trở đều hai mặt cho trứng và rau mơ chín đều, sau đó cho trẻ sơ sinh ăn 2 lần/ ngày nhé.

            6. Nụ sim và Ngưu bì đống

            Dược sĩ Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết: Với các trẻ sơ sinh tiêu chảy và biểu hiện đi ngoài liên tục, mất nước, khát nhiều, sốt nhẹ, nước tiểu vàng, bụng đau quặn và đầy hơi, hậu môn nóng rát, phụ huynh có thể đun 16g Ngưu bì đống, 8g nụ sim sắc cùng với 500ml nước còn 200ml, chia làm hai lần uống trong ngày. Dù trẻ sơ sinh hết tiêu chảy, phụ huynh vẫn nên tiếp tục cho trẻ sơ sinh uống khoảng 2 ngày để ổn định tỳ vị đồng thời cho trẻ sơ sinh ăn với chế độ cắt giảm chất béo.

            7. Chuối tiêu xanh

            Phụ huynh có thể gọt mỏng vỏ chuối tiêu xanh, để lại lớp vỏ xanh bên trong (hoặc tước vỏ cũng được), xay nhuyễn trộn với cháo sau đó nấu chín cho trẻ sơ sinh ăn trong khoảng 3 ngày.

            8. Cẩm địa

            – Chuẩn bị: Cây Cẩm địa 2 nắm; nấm mèo: 5 tai; đậu đen xanh lòng 50gram (loại đậu vỏ màu đen nhưng khi các phụ huynh cắn ra thì thấy ruột bên trong màu xanh).

            – Thực hiện: Rửa sạch Cẩm địa; nấm mèo ngâm cho nở ra rửa sạch sau đó thái dài và mỏng. Bắc song song 2 chảo ở 2 bếp: 1 bếp sao đậu đen, 1 bếp sao nấm mèo, xong sau đó sao Cẩm địa. Phụ huynh cho cả 3 thứ sau khi sao vào 1 cái nồi, lấy 3 bát nước sắc nhỏ lửa còn 0,5 bát cho trẻ sơ sinh uống trong 1 ngày, không được để qua ngày hôm sau.

            Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo, người bệnh không tự ý áp dụng! 

            Nguồn: benhhoc.edu.vn

            Chuyên mục
            Bệnh Hô Hấp

            Nguyên nhân nào gây ra bệnh viêm xoang?

            Viêm xoang là bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi và gây ra nhiều phiền toái cho sức khỏe con người. Vậy nguyên nhân nào gây ra bệnh viêm xoang?

              Nguyên nhân nào gây ra bệnh viêm xoang?

              Hầu hết, mọi người đều không hiểu rõ nguyên nhân của bệnh viêm xoang là do đâu, dấu hiệu nhận biết bệnh viêm xoang như thế nào cũng như cách điều trị làm sao cho hiệu quả. Nhằm giúp mọi người hiểu hơn về điều này, các chuyên gia sức khỏe đã chỉ ra một số nguyên nhân gây ra bệnh viêm xoang như sau:

              Do virus cảm lạnh

              Viêm xoang là một trong những bệnh hô hấp thường gặp ở mọi lứa tuổi. Đa phần chứng viêm xoang thường bắt nguồn từ yếu tố cảm lạnh. Khi bị cảm lạnh, các virus gây cảm lạnh làm mũi sưng tấy, chặn các lỗ thông xoang. Với trường hợp này, thuốc kháng sinh sẽ không giúp bạn cảm thấy dễ chịu hơn bởi chúng chỉ có thể tiêu diệt được vi khuẩn. Do đó, thuốc thông mũi sẽ làm bạn dễ chịu hơn nhưng đừng nên dùng quá 4 – 5 ngày để tránh bị phụ thuộc vào thuốc.

              Viêm xoang do chấn thương

              Nguyên nhân gây bệnh viêm xoang có thể bắt nguồn từ việc chấn thương như gây phù nề, bầm dập, tụ máu, mảnh xương gẫy vùng mũi-xoang là cản trở cơ học gây bít tắc lỗ thông dịch nhầy xoang.

              Áp lực: Thay đổi áp suất khi lặn ở độ sâu, khi làm thủ thuật dị chuyển Froetz để áp lực quá cao có thể làm tổn thương niêm mạc xoang, phù nề lỗ thông tự nhiên của xoang làm ảnh hưởng không khí và dẫn lưu mũi xoang sẽ đưa đến viêm xoang.

              Chấn thương cơ học: Như chấn thương do tai nạn giao thông gây nên ở khu vực vùng mũi; những can thiệp phẫu thuật, thủ thuật… có thể làm thay đổi giải phẫu lỗ thông xoang, gây cản trở hoặc bít tắc thông khí và gây viêm xoang.

              Ô nhiễm môi trường gây bệnh viêm xoang

              Các tác nhân gây dị ứng trong không khí như bụi, không khí và các mùi hương nồng như nước hoa có thể làm bạn sưng tấy mũi, ho, làm viêm nhiễm và tăng nguy cơ mắc viêm xoang. Chính vì vậy, bạn nên tránh xa các tác nhân gây hại trên để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh viêm xoang hoặc các bệnh học chuyên khoa khác.

              Ô nhiễm môi trường gây bệnh viêm xoang

              Do Polyp khoang mũi

              Ngoài những nguyên nhân gây bệnh viêm xoang nêu trên thì Polyp (một dạng u, bướu) ở mũi làm khoang xoang bị chặn, ngăn chất nhầy thoát ra ngoài và dẫn tới viêm xoang.

              Hơn nữa, Polyp còn làm cản trở đường hô hấp, gây đau đầu ở người bệnh. Do đó, người bệnh sẽ phải sử dụng thuốc xịt mũi steroid hoặc steroid dạng thuốc uống. Nếu vẫn không hiệu quả, người bệnh có thể phải phẫu thuật.

              Tuy bệnh viêm xoang không gây huy hiểm nhiều đến tính mạng con người nhưng chúng lại đem lại cảm giác khó chịu đối với nhiều người. Vì vậy hãy mau chóng đi chữa nếu bạn bị mắc bệnh viêm xoang.

              Nguồn: Bệnh học

              Exit mobile version