Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Bệnh Blốc Nhĩ Thất – Triệu Chứng Và Phân Loại

Blốc nhĩ thất là hiện tượng khi sự dẫn truyền xung động từ tâm nhĩ xuống tâm thất bị tắc nghẽn một phần hoặc hoàn hoàn. Bệnh phân làm nhiều cấp độ khác nhau và tùy từng trường hợp cụ thể sẽ có sự can thiệp điều trị hợp lý.

Blốc nhĩ thất là gì?

Trái tim của chúng ta là một khối cơ rỗng co bóp liên tục đều đặn 60-80 lần mỗi phút. Hàng triệu tế bào của trái tim đáp ứng với những xung động điện rất nhỏ. Đặc biệt có một vùng ở phía trên của tâm nhĩ phải có khả năng phát xung động điện cho tất cả các tế bào cơ tim gọi là nút xoang. Bình thường nút xoang phát xung động đều đặn khoảng 60-80 lần mỗi phút. Nút xoang có thể phát xung động nhanh hơn khi nhu cầu ôxy của cơ thể cao hơn như khi gắng sức, xúc động, sốt cao… Nằm giữa tâm nhĩ và tâm thất cũng có một vùng tế bào đặc biệt được gọi là nút nhĩ thất có tác dụng dẫn truyền và kiểm soát các xung động điện từ tâm nhĩ xuống tâm thất. Xung động điện phát ra từ nút xoang, lan truyền đến tâm nhĩ làm các tâm nhĩ co bóp, biểu hiện bằng sóng P trên điện tâm đồ. Xung động truyền tiếp xuống nút nhĩ thất, bó His, tới mạng lưới Purkinje làm tâm thất co bóp, biểu hiện bằng phức bộ QRS trên điện tâm đồ. Khi các xung động từ tâm nhĩ xuống tâm thất bị cản trở tại nút nhĩ thất hoặc bó His với các mức độ khác nhau thì người ta gọi là bị blốc nhĩ thất.

Phân loại và điều trị blốc nhĩ thất

Tùy vào mức độ tắc nghẽn sự dẫn truyền xung động từ tâm nhĩ xuống tâm thất mà người ta chia blốc nhĩ thất thành 3 độ khác nhau.

Blốc nhĩ thất độ I là bệnh của hệ thống dẫn truyền xung động điện của tim làm cho khoảng PR kéo dài hơn bình thường. Nguyên nhân phổ biến nhất của blốc nhĩ thất độ I là bệnh lý nút nhĩ thất, cường thần kinh phó giao cảm (ví dụ như ở các vận động viên), viêm cơ tim, nhồi máu cơ tim cấp (đặc biệt là nhồi máu cơ tim sau dưới), rối loạn điện giải máu và do dùng thuốc.

Với những người bình thường, nút nhĩ thất làm chậm sự dẫn truyền xung động qua tim. Điều này được biểu hiện trên điện tâm đồ bằng khoảng PR. Khoảng PR bình thường dài từ 0,12 – 0,20 giây. Trong trường hợp bị blốc nhĩ thất độ I, nút nhĩ thất bị bệnh lý sẽ dẫn truyền xung động chậm hơn. Việc điều trị bao gồm xác định và điều chỉnh lại sự rối loạn điện giải máu và giảm liều hoặc thay các thuốc có thể gây blốc nhĩ thất. Tình trạng bệnh không cần thiết phải nhập viện trừ khi bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp.

Blốc nhĩ thất độ II là bệnh lý của đường dẫn truyền điện học của tim, làm giãn đoạn sự dẫn truyền giữa tâm nhĩ và tâm thất. Có 2 loại blốc nhĩ thất độ II gọi là týp 1 và týp 2. Cần phân biệt giữa 2 loại này bởi vì blốc nhĩ thất độ II týp 1 được xem là lành tính hơn blốc nhĩ thất độ II týp 2.

Blốc nhĩ thất độ II týp 1 (Mobitz I/Wenckebach)

Blốc nhĩ thất độ II týp 1 cũng được gọi là Mobitz I hay chu kỳ Wenckebach, thường là bệnh lý của nút nhĩ thất. Blốc tim Mobitz I được đặc trưng bởi khoảng PR dài dần ra trên điện tâm đồ với các nhát bóp kế tiếp theo sau đó là một sóng P bị blốc (mất một phức bộ QRS). Sau khi mất một phức bộ QRS, khoảng PR được tái lập lại và chu kỳ mới lại bắt đầu. Trên điện tâm đồ thấy các sóng P (nhịp nhĩ) đều đặn. Nghe tim bệnh nhân thường không đều. Hầu hết blốc nhĩ thất độ II týp 1 thường lành tính và không cần một điều trị gì đặc biệt.

Blốc nhĩ thất độ II týp 2 (Mobitz II)

Blốc nhĩ thất độ II Mobitz II đặc trưng bởi sóng P từng lúc không có phức bộ QRS đi kèm theo mà không có hiện tượng khoảng PR kéo dài dần ra. Hầu hết các bệnh nhân không có triệu chứng. Tuy nhiên một số người có thể có các dấu hiệu sau: choáng váng, chóng mặt, mệt thỉu tùy thuộc vào tỷ lệ nhịp tim bị blốc. Kiểu blốc nhĩ thất này có thể nhanh chóng tiến triển thành blốc nhĩ thất hoàn toàn. Trong trường hợp đó có thể xuất hiện những cơn ngất thoáng qua gọi là cơn Stockes-Adams, ngừng tim hay đột tử. Việc điều trị cho loại blốc nhĩ thất này là phải đặt máy tạo nhịp tim.

Blốc nhĩ thất độ III hay còn gọi là blốc nhĩ thất hoàn toàn là bệnh lý của đường dẫn truyền điện học ở trong tim, tại đó những xung động được phát ra từ nút xoang ở tâm nhĩ không dẫn truyền xuống tâm thất được. Các bệnh nhân bị blốc nhĩ thất độ III thường có nhịp tim rất chậm (có thể chỉ khoảng 28 nhịp/phút), huyết áp thấp do vậy lưu lượng tuần hoàn thường không đáp ứng đầy đủ nhu cầu của cơ thể. Trong một số trường hợp, bệnh nhân không thể hoạt động thể lực được một cách bình thường. Nếu blốc gây ra bởi thuốc chống loạn nhịp tim, ngừng thuốc có thể hồi phục nhịp tim bình thường mặc dù nhiều bệnh nhân cần đặt máy tạo nhịp tạm thời trong thời gian chờ thuốc hết tác dụng.

Nhiều tình trạng bệnh lý có thể gây ra blốc nhĩ thất độ III, nhưng nguyên nhân hay gặp nhất là do bệnh động mạch vành, sự thoái hoá từ từ của hệ thống dẫn truyền điện học của tim, nhồi máu cơ tim cấp. Bệnh còn có thể do bẩm sinh hay gặp ở những trẻ sinh ra bởi các bà mẹ mắc bệnh lupus. Bệnh được cho là do kháng thể của mẹ đi qua rau thai và tấn công vào mô tim trong quá trình mang thai.

Blốc nhĩ thất độ III có thể điều trị bằng cấy máy tạo nhịp nhân tạo 2 buồng tim. Loại máy tạo nhịp này có thể cảm nhận xung động từ nút xoang và truyền xung động xuống nút nhĩ thất với những khoảng thời gian phù hợp. Việc điều trị cũng bao gồm sử dụng thuốc kiểm soát huyết áp và rung nhĩ cũng như thay đổi lối sống và chế độ ăn để làm giảm nguy cơ bị nhồi máu cơ tim và đột qụy.

Nguồn: Cao đẳng Dược TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Biện pháp chống suy dinh dưỡng ở trẻ em

Suy dinh dưỡng ở trẻ em là vấn đề gây thiếu hụt các chất chất dinh dưỡng cần thiết trong cơ thể làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động, phát triển của bé. Sau đây là các biện pháp chống suy dinh dưỡng mà chúng tôi tổng hợp được qua nhiều nghiên cứu thực tế.

    Biện pháp chống suy dinh dưỡng ở trẻ em

    Nguyên nhân nào gây suy dinh dưỡng ở trẻ em

    Đa phần, do việc cung cấp không đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết ví dụ như các khoáng chất, sữa mẹ, không được cung cấp bổ sung hợp lý, bệnh đường tiêu hóa sẽ dễ dàng gây ra suy dinh dưỡng ở trẻ em.

    Ngoài ra còn phụ thuộc vào một số yếu tố như : do điều kiện kinh tế gia đình nghèo đói, môi trường ô nhiễm, dịch vụ chăm sóc y tế chưa tốt, thiên tai xảy ra thường xuyên…hay do thiếu kiến thức nuôi con, cai sữa sớm cho bé, hoặc trẻ bị đẻ non…

    Suy dinh dưỡng có tác hại như thế nào đối với trẻ nhỏ

    Những tác hại về suy dinh dưỡng có thể liệt kê ra như sau đây:

    – Trẻ bị suy dinh dưỡng dẫn đến tăng tỷ lệ tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi.

    – Suy dinh dưỡng làm cho cơ quan trong cơ thể kém phát triển như hệ cơ, xương, miễn dịch, thiểu năng trí tuệ do thiếu các chất: sắt, Iot, DHA, Taurin. .

    – Nguy cơ mắc các bệnh như nhiễm trùng cấp tính, tiêu chảy cấp hay viêm đường hô hấp cao.

    – Giảm trí thông mình, năng động, thể lực suy yếu, thấp bé, và ảnh hưởng đến nguồn nhân lực trong tương lai nếu như bệnh suy dinh dưỡng không được cải thiện qua nhiều thế hệ.

    Biểu hiện của bệnh suy dinh dưỡng

    Là một trong số những bệnh thường gặp, suy dinh dưỡng ở trẻ em sẽ có những biểu hiện sau đây:

    – Giai đoạn sớm: Biểu hiện đứng cân kéo dài hoặc sụt cân.

    – Giai đoạn toàn phát: Trẻ mệt mỏi, không hoạt bát, chán ăn hay quấy khóc, ít ngủ, mắc các bệnh nhiễm trùng, chậm biết đi, chậm biết bò, chậm mọc răng…

    Biện pháp chống suy dinh dưỡng ở trẻ em

    Nằm trong danh sách các cách chăm sóc sức khỏe trẻ em, những biện pháp chống suy dưỡng dưỡng ở trẻ em sau đây các bạn có thể đọc và tìm hiểu rõ hơn.

    – Cần cung cấp đầy đủ lương thực, thực phẩm cho trẻ, đảm bảo giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần ăn.

    – Cho trẻ bú mẹ ngay sau sinh và kéo dài 18-24 tháng tuổi. Sữa mẹ sẽ giúp trẻ cung cấp chất dinh dưỡng đầy đủ và còn cung cấp kháng thể chống lại bệnh tật, bảo vệ trẻ không mắc các bệnh nhiễm trùng.

    – Chăm sóc trẻ bằng bữa ăn hợp lý: tập cho trẻ ăn dặm từ 4-6 tháng tuổi, cho trẻ ăn đủ bốn nhóm chất dinh dưỡng (Gluxic, Lypid, Protein, Vitamin)

    – Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm: chọn thực phẩm tươi, hạn chế cho trẻ dùng thực phẩm chế biến sẵn, đồ hộp, đảm bảo ăn chín uống sôi.

    – Phòng ngừa và điều trị triệt để các bệnh nhiễm trùng, chăm sóc đảm bảo đủ chất dinh dưỡng trong thời gian trẻ bị bệnh và phục hồi dinh dưỡng sau thời gian bị bệnh.

    – Định kỳ sáu tháng tẩy giun một lần cho trẻ trên 2 tuổi

     Nguồn benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Hô Hấp

    Cảnh báo bệnh ung thư phổi ở nữ giới ngày một nguy hiểm

    Ung thư phổi là căn bệnh nguy hiểm hàng năm giết chết hàng trăm ngàn người và con số này vẫn không ngừng tăng lên, bao gồm cả nam giới và nữ giới.

    • Tất tần tận các vấn đề liên quan đến bệnh viêm mũi xoang dị ứng
    • Tất tần tật những điều bạn cần biết về bệnh viêm phổi ở người già

     Cảnh báo bệnh ung thư phổi ở nữ giới ngày một nguy hiểm

    Ung thư phổi là một trong những căn bệnh gây tử vong hàng đầu ở nữ giới. Trong năm 2017, ước tính có 116.990 nam giới và 105.510 phụ nữ mắc ung thư phổi. Hiện tại, tỷ lệ mắc ung thư phổi đang gia tăng ở phụ nữ trẻ không hút thuốc. So với nam giới, độ tuổi nữ giới mắc ung thư phổi thường nhỏ hơn.

    Để hiểu rõ hơn về căn bệnh hô hấp này, các giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur có những chia sẻ như sau:

    Nguyên nhân nào khiến phụ nữ mắc ung thư phổi?

    Hút thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu gây nên bệnh phổi. Dù không trực tiếp hút thuốc nhưng tỷ lệ phụ nữ mắc mắc bệnh cũng chiếm khoảng 20%. Nguyên nhân của việc này có thể là do:

    – Phụ nữ tiếp xúc nhiều với khói thuốc do những người khác hút thải ra môi trường.

    – Do sống trong môi trường có khí radon (một chất ô nhiễm không khí tự nhiên, thâm nhập vào nhà qua những kẽ nứt và các lỗ nhỏ trong nền đất).

    – Gen di truyền

    – Phơi nhiễm môi trường hay một yếu tố nghề nghiệp nào đó…

    – Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy virus u nhú ở người (bệnh sùi mào gà – virus HPV) cũng có thể gây ung thư phổi. Ngoài ra, cơ thể phụ nữ rất nhạy cảm với các chất gây ung thư có trong thuốc lá. Do đó, họ có xu hướng phát triển ung thư phổi chỉ sau vài năm hút thuốc.

    Phân loại ung thư phổi

    Nếu nam giới thường mắc ung thư phổi tế bào vảy (một dạng của ung thư tế bào nhỏ) thì ở nữ giới loại ung thư phổi phổ biến nhất là ung thư tuyến. Ung thư biểu mô vách phế nang (BAC-Bronchioalveolar carcinoma), một dạng hiếm của ung thư phổi, lại phổ biến ở phụ nữ hơn nam giới. Tỷ lệ mắc BAC hiện đang gia tăng trên toàn thế giới, đặc biệt là ở những phụ nữ trẻ không hút thuốc.

    Sự khác nhau giữa phổi người bình thường và người bị ung thư phổi

    Triệu chứng của ung thư phổi ở phụ nữ có khác gì so với nam giới

    Ở nam giới, ung thư phổi tế bào vảy thường phát triển gần đường hô hấp, do đó triệu chứng thường gặp là ho dai dẳng và ho ra máu.

    Ở nữ giới, các tế bào ung thư thường phát triển ở các vùng ngoài của phổi. Những khối u này có thể tăng lên khá nhanh và lây lan trước khi chúng gây nên các triệu chứng trên cơ thể. Các triệu chứng thường gặp là mệt mỏi, khó thở, tức ngực. Nếu ung thư phổi đã di căn đến xương, bạn sẽ cảm thấy đau lưng và ngực.

    Phương pháp điều trị ung thư phổi

    Theo chia sẻ của các giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur trong chuyên mục Hỏi đáp bệnh học, phương hương pháp điều trị ung thư phổi thường là sự kết hợp của nhiều biện pháp khác nhau và bác sĩ sẽ là người quyết định xem bạn sẽ được điều trị bằng cách nào dựa trên tình trạng sức khỏe và việc bệnh ung thư đó đang ở giai đoạn nào. Một số biện pháp có thể áp dụng trong điều trị như: Phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, liệu pháp trúng đích…

    Các biện pháp phòng tránh ung thư phổi cho phụ nữ

    Mặc dù bệnh ung thư phổi là nguyên nhân hàng đầu của tử vong ung thư ở phụ nữ nhưng vẫn là căn bệnh có thể phòng ngừa. Phụ nữ nên:

    – Quyết tâm bỏ thuốc lá nếu bạn đang hút. Đặc biệt nếu phụ nữ có chồng hút thuốc cũng nên khuyên bỏ thuốc.

    – Tránh khói thuốc lá

    – Kiểm tra, loại trừ khí radon trong không gian sống của bạn

    – Có chế độ ăn uống lành mạnh

    – Thường xuyên tập luyện thể dục

    Đừng coi thường sức khỏe của bản thân khi bạn không thể biết hiểm họa nào đang dình dập tính mạng của bạn. Theo đó, để phòng tránh bệnh ung thư phổi cũng như các bệnh lý khác, bạn nên khám sức khỏe định kỳ và tầm soát ung thư 2 lần/năm.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Tiêu Hóa

    Người bệnh co thắt thực quản có trị được không?

    Co thắt thực quản là bệnh lý đường tiêu hóa, tác động trực tiếp đến việc ăn uống và tiêu hóa thức ăn, từ đó gây ra một số ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe của bệnh nhân.

    Người bệnh co thắt thực quản có trị được không?

    Như thế nào là co thắt thực quản?

    Chuyên gia chi sẻ: Co thắt thực quản hay còn gọi là co thắt thực quản lan tỏa, đây là tình trạng rối loạn co giãn cơ trơn ở thực quản ( ống nối từ miệng đến dạ dày) khiến cho thức ăn khó di chuyển xuống dạ dày. Khi bạn bị co thắt thực quản, phần cơ nằm ở giữa thực quản và dạ dày – cơ vòng thực quản dưới – sẽ không hoạt động đúng cách, làm cho thức ăn không trôi xuống được.

    Co thắt thực quản có một số biểu hiện sau:

    • Triệu chứng chính đó là khó nuốt hoặc cảm thấy đau tức ngực khi nuốt, bạn cũng có thể có cảm giác bị nghẹn ở cổ họng.
    • Một số triệu chứng khác của bệnh có thể có như là ho, đau ngực, thở khò khè, ợ hơi, ợ nóng và nôn mửa. Trường hợp bệnh nặng, bạn còn có thể bị hôi miệng.
    • Khó nuốt có thể khiến cho việc ăn uống của bạn trở nên khó khăn, từ đó có thể dẫn đến sụt cân.

    Trường hợp như có một số triệu chứng trên đây, bạn nên đi khám càng sớm càng tốt, để được một số thầy thuốc thăm khám, chẩn đoán và đưa ra phác đồ chữa phù hợp.

    Nguyên nhân gây co thắt thực quản chưa được xác định. Tuy nhiên, nhiều thầy thuốc đặt ra giả thiết đó là có thể do sự tổn thương của hệ thần kinh ở thực quản, nhiễm trùng và di truyền.

    Căn bệnh này thường ảnh hưởng đến cả nam giới và nữ giới, nó có thể xuất hiện ở bất kỳ lứa tuổi nào, nhưng phổ biến hơn là ở người lớn tuổi. Ngoài ra, có một số yếu tố nguy cơ có thể khiến bạn bị co thắt thực quản, đó là:

    • Ăn thực phẩm quá lạnh hoặc quá nóng;
    • Mắc bệnh ợ nóng;
    • Bị trào ngược dạ dày thực quản.

    Chẩn đoán co thắt thực quản như thế nào?

    Để chẩn đoán bệnh co thắt thực quản, thầy thuốc có thể chỉ định chụp X-quang có thuốc cản quang, phương pháp này sẽ cho thầy thuốc thấy độ hẹp của phần thực quản dưới và độ rộng của phần thực quản phía trên.

    Chẩn đoán co thắt thực quản như thế nào?

    Thầy thuốc cũng có thể dùng phương pháp đo lường áp suất để xác định xem cơ ở thực quản có hoạt động bình thường hay không và độ tăng áp lực ở cơ vòng thực quản dưới cho bạn.

    Phương pháp nội soi dạ dày – thực quản có thể kiểm tra xem cơ vòng có co chặt lại hay không. Ngoài ra, trường hợp có dấu hiệu khối u, thầy thuốc có thể tiến hành làm sinh thiết, tức là lấy một mẫu mô ở vị trí nghi ngờ và kiểm tra dưới kính hiển vi.

    Bị co thắt thực quản có trị được không?

    Hiện tại, bệnh co thắt thực quản không có thuốc trị. Tuy nhiên, một số liệu pháp chữa có thể giúp cải thiện tình trạng bệnh và ngăn ngừa biến chứng của bệnh.

    Chuyên gia cho biết: Trường hợp bạn đang bị co thắt thực quản, cần làm giảm sức ép ở phần cơ vòng thực quản dưới bằng một số biện pháp nhữ giãn nở cơ hoặc phẫu thuật đặt bong bóng. Tuy nhiên, sau khi đã được làm giãn nở cơ, mà thực quản có nguy cơ không hoàn toàn cử động lại được như bình thường, có thể sẽ phải lặp lại liệu trình giãn nở cơ trường hợp triệu chứng tái phát.

    Một số loại thuốc như là Nitrate hoặc thuốc chẹn kênh canxi có thể làm giảm sức ép ở cơ vòng thường được dùng trong tình huống bệnh nhân không có khả năng tiến hành làm giãn nở cơ vòng được. Ngoài ra, thầy thuốc có thể tiến hành tiêm Botox (botulinum toxin) vào cơ vòng để làm căng thực quản.

    Nguồn: Vinmec

    Bệnh viện thẩm mỹ Gangwhoo Bệnh viện thẩm mỹ Gangwhoo Bệnh viện thẩm mỹ Gangwhoo Bệnh viện thẩm mỹ Gangwhoo Bác sĩ Phùng Mạnh Cường Bác sĩ Phùng Mạnh Cường

    Chuyên mục
    Bệnh Thận Tiết Niệu

    Nguyên Nhân Và Triệu Chứng Bệnh Sỏi Thận

    Theo bệnh học chuyên khoa, sỏi thận là sự lắng đọng những chất đáng lẽ có thể hòa tan trong nước tiểu, vì một lý do nào đó đã kết tinh, lắng đọng lại và tạo sỏi trong thận. Tùy thời gian, vị trí và độ lắng đọng mà kích thước sỏi lớn nhỏ khác nhau. 

    • Ung Thư Cổ Tử Cung – Những Dấu Hiệu Nhận Biết Sớm
    • Tìm Hiểu Bệnh Thận Bẩm Sinh Và Di Truyền
    • Gạo Lứt Muối Mè Có Chữa Khỏi Bệnh Ung Thư?

    Uống ít nước là một trong những nguyên nhân gây bệnh sỏi thận

    Nguyên nhân gây bệnh sỏi thận.

    Do uống ít nước: Các chuyên gia cho rằng, uống ít nước sẽ khiến hệ tiết niệu ít việc, lượng nước tiểu lưu cữu, trở nên đậm đặc, chất đọng lại tăng lên, như thế dễ hình thành nên sỏi thận và sỏi đường tiết niệu. Do đó, bạn hãy uống đủ lượng nước mỗi ngày để làm tăng lượng bài tiết nước tiểu, làm loãng nước tiểu cũng như làm giảm thấp nồng độ tinh thể trong nước tiểu, có lợi cho phòng chống sỏi thận và làm cho sỏi bài tiết ra ngoài. Vì vậy, bạn hãy uống đủ 2.000ml nước mỗi ngày ngay cả khi không khát nhé và tốt nhất là nên uống nước lọc.

    Bỏ bê bữa sáng: Rất nhiều người do vội đi làm, đi học vào buổi sáng mà không ăn sáng, cũng có người do sợ béo nên không ăn sáng. Đây chính là một trong những nguyên nhân quan trọng mà các chuyên gia cho rằng dẫn tới bệnh sỏi thận. Bởi sau một đêm dài, cơ thể của bạn cần bổ sung một lượng calo nhất định để tiếp tục những hoạt động của ngày hôm sau.

    Ăn quá nhiều thức ăn có dầu mỡ, giàu protit và chất béo làm tăng hàm lượng choresterol, hình thành sỏi thận. Do vậy, bạn nên ăn nhiều hoa quả tươi và những thực phẩm làm giảm choresterol như nấm, mộc nhĩ, tỏi, hành tây… Đồng thời, nên hạn chế các thức ăn chứa dầu mỡ và chất béo.

    Lười vận động cũng là nguyên nhân gây bệnh sỏi thận

    Lười vận động: Việc bạn không vận động nhiều trong ngày cũng là nguyên nhân dẫn tới bệnh sỏi thận. Bởi khi đó, không có lợi cho việc hấp thụ canxi, khiến lượng canxi bài tiết vào nước tiểu tăng lên, gây ra bệnh sỏi thận hoặc viêm đường tiết niệu. Cùng với đó, thành bụng cơ thể lỏng lẻo, gây ra sa nội tạng, chèn ép ống mật, làm cho dịch mật không bài tiết được sẽ tích tụ dẫn tới bệnh sỏi thận. Do đó, mỗi ngày sau giờ làm việc, bạn nên dành khoảng 30 phút để tập thể dục thể thao để tránh bị sỏi thận nhé.

    Các triệu chứng của bệnh sỏi thận

    Đái máu: Là biến chứng thường gặp của sỏi thận – tiết niệu, nhất là khi sỏi đang di chuyển bên trong niệu quản gây đau kèm đái máu.

    Đau lưng rất có thể là triệu chứng của bệnh sỏi thận

    Đau: Đau dữ dội, đau thường khởi phát từ các điểm niệu quản, lan dọc theo đường đi của niệu quản xuống phía gò mu, cũng có khi đau xuyên cả ra hông, lưng, có khi buồn nôn và nôn. Đau âm ỉ, gặp ở những trường hợp sỏi vừa và thậm chí lớn nhưng nằm ở vị trí bể thận.

    Đái buốt, đái rắt, đái mủ: Khi có nhiễm khuẩn tiết niệu, nó tái phát nhiều lần, có thể đái ra sỏi

    Sốt: Người bệnh sốt cao, rét run kèm theo triệu chứng đau hông, lưng, đái buốt, đái rắt, đái mủ là dấu hiệu của viêm thận – bể thận cấp.

    Các dấu hiệu tắc nghẽn đường niệu: Đái tắc từng lúc hoặc hoàn toàn.

    Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

    Chuyên mục
    Bệnh Thần Kinh

    Bệnh tăng huyết áp dẫn tới những biến chứng nguy hiểm nào?

    Tăng huyết áp là triệu chứng của nhiều bệnh lý khác nhau và rất phổ biến ở người cao tuổi. Bệnh gây nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.

      Tăng huyết áp là bệnh gì?

      Bác sĩ Trường Cao đẳng Y Dược Sài Gòn cho biết tăng huyết áp là triệu chứng của nhiều bệnh lý khác nhau, nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng có thể là một bệnh nếu không tìm thấy nguyên nhân. Bệnh xuất hiện ở người lớn, người trưởng thành, ít gặp ở người trẻ tuổi.

      Một người lớn bị tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu trên hoặc bằng 140mmHg và hoặc huyết áp tâm trương trên hoặc bằng 90mmHg. Định nghĩa này có nhược điểm là huyết áp của con người thay đổi theo thời gian, tuổi và giới tính…

      Nguyên nhân tăng huyết áp

      Tăng huyết áp nguyên phát: tỷ lệ này chiếm đến gần 90% các trường hợp bị tăng huyết áp.

      Tăng huyết áp thứ phát: là tăng huyết áp xảy ra sau các bệnh lý như viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn, thận đa nang, hẹp động mạch thận… Các bệnh nội tiết như hội chứng Cushing, bệnh vỏ tuyến thượng thận, bệnh tủy thượng thận, u tủy thượng thận… Bệnh tim mạch, do sử dụng các thuốc, nhiễm độc thai nghén hoặc các bệnh lý khác.

      Yếu tố nguy cơ: thường gia đình có người tăng huyết áp thì những người còn lại có nguy cơ mắc cao hơn; những người ăn uống chế độ ăn nhiều muối, ăn ít protein, uống nhiều rượu; do thường xuyên căng thẳng stress cũng có thể dẫn tới tăng huyết áp.

      Biến chứng tăng huyết áp

      Biến chứng tim mạch: Bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y Dược Sài Gòn cho biết suy tim và bệnh mạch vành là hai biến chứng hay gặp nhất của bệnh tăng huyết áp và đây là nguyên nhân gây tử vong cao nhất đối với bệnh tăng huyết áp. Dày thất trái là biến chứng sớm nhất do dày cơ tim. Do sức cản ngoại biên tăng lên khiến tim tăng sức co bóp dần dần khiến suy tim trái. Bệnh nhân khó thở khi phải gắng sức lâu dần chuyển thành hen tim hoặc phù phổi cấp sau đó sẽ là suy tim toàn bộ với các triệu chứng phù, gan to, tĩnh mạch cổ nổi.

      Biến chứng não: khi người bệnh tăng huyết áp gặp những xúc động mạnh hoặc các sang chấn tâm lý hoặc thời tiết nắng nóng kéo dài khiến bệnh nhân dẽ bị tai biến mạch máu não, nhũn não, xuất huyết não. Có những tai biến thoáng qua kéo dài không quá 24 giờ với các triệu chứng chỉ khu trú. Có những tai biến khiến người bệnh lú lẫn, hôn mê kèm theo co giật, nôn mửa hoặc bị liệt.

      Biến chứng tại thận: xơ vữa động mạch thận sớm và nhanh, xơ thận gây tình trạng suy thận dần dần, hoại tử dạng tơ huyết tiểu động mạch thận gây tăng huyết áp ác tính.

      Biến chứng mạch máu: tăng huyết áp gây ra xơ vữa động mạch tạo điều kiện hình thành bệnh xơ vữa động mạch, phồng bóc tách động mạch chủ.

      Biến chứng mắt: là biến chứng hay gặp ở bệnh nhân tăng huyết áp. Bệnh nhân có thể giảm thị lực hoặc nặng nề hơn có thể mù vĩnh viễn. Do tăng huyết áp làm những mạch máu ở mắt bị tổn thương nên khiến việc nhìn của bệnh nhân khó khăn hơn. Có nhiều trường hợp chỉ là thoáng qua những cũng có nhiều trường hợp để lại tổn thương về sau này không điều trị được.

      Bài viết chỉ có giá trị tham khảo!

      Chuyên mục
      Bệnh Nội Khoa

      Bệnh Bóc Tách Động Mạch Chủ – Điều Trị Và Chăm Sóc

      Các chuyên gia bệnh học khuyến cáo bệnh nhân bị bệnh bóc tách động mạch chủ nên điều trị sớm nếu không sẽ để lại những biến chứng nguy hiểm. Tùy từng trường hợp mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị cụ thể: điều trị nội khoa, phẫu thuật, can thiệp mạch máu qua da,…

      Nguy cơ biến chứng nhồi máu cơ tim

      Theo thống kê, có khoảng 1 – 2% các trường hợp bóc tách động mạch chủ đoạn gần gây đè ép vào lỗ ĐMV và gây nhồi máu cơ tim cấp. Điều đáng lo ngại nhất là khi làm điện tâm đồ thấy hình ảnh nhồi máu cơ tim thì bệnh bóc tách ĐMC có thể bị bỏ qua. Khi đánh giá các bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tính, đặc biệt là nhồi máu cơ tim thành dưới, cần phải xem xét thận trọng để loại trừ bóc tách ĐMC trước khi sử dụng thuốc tiêu sợi huyết hay thuốc chống đông.

      Một số biến chứng nguy hiểm khác:

      Thiếu máu thận hay nhồi máu thận thực sự và thường gây tăng huyết áp trầm trọng, suy thận cấp là một trong những biến chứng của bóc tách động mạch chủ. Thiếu máu và nhồi máu mạc treo ruột gặp 3 – 5% các trường hợp bóc tách ĐMC bụng đe dọa đến tính mạng người bệnh. Thêm vào đó, khoảng 12% bóc tách ĐMC có thể lan đến động mạch chậu và làm mất mạch đùi, thiếu máu chi dưới cấp tính.

      Thông thường, hầu hết các trường hợp bị bóc tách ĐMC thường có tràn dịch màng phổi trái mức độ nhẹ. Dịch có thể tăng lên thứ phát do phản ứng viêm xung quanh ĐMC bị bóc tách, nhưng trong một số trường hợp bị tràn dịch màng phổi nhiều do tràn máu màng phổi, kết quả của sự nứt vỡ thoáng qua của ĐMC xuống vào khoang màng phổi. Một số triệu chứng ít gặp khác là khàn giọng, tắc nghẽn đường hô hấp trên, vỡ vào khí phế quản gây ho ra máu, khó nuốt, nôn ra máu do vỡ vào thực quản, hội chứng tĩnh mạch chủ trên, một khối ở cổ đập theo nhịp tim, hội chứng Horner và sốt không rõ nguyên nhân. Các triệu chứng hiếm gặp khác là tiếng thổi liên tục do bóc tách ĐMC vỡ vào nhĩ phải, thất phải hay nhĩ trái gây suy tim ứ huyết thứ phát.

      Có nhiều tình trạng bệnh lý tương tự như bóc tách ĐMC bao gồm thiếu máu hay nhồi máu cơ tim, viêm màng ngoài tim, thuyên tắc động mạch phổi, hở van ĐMC cấp tính không do bóc tách ĐMC, phình ĐMC ngực hay bụng không có kèm theo bóc tách hay u trung thất.

      Điều trị bóc tách động mạch chủ như thế nào?

      Tùy trường hợp cụ thể bác sĩ sẽ đưa ra cách điều trị cụ thể.

      Đối với những bệnh nhân bị bóc tách ĐMC đoạn xa ổn định, không có các biến chứng cấp tính do bóc tách và tỷ lệ sống còn sau 30 ngày có thể đạt tới 92%, bác sĩ sẽ chỉ định cho điều trị ngoại khoa. Tất cả các bệnh nhân nghi ngờ bị bóc tách ĐMC cấp tính cần được điều trị tại khoa điều trị tim mạch tích cực và cần được theo dõi huyết áp, ổn định tình trạng huyết động, theo dõi nhịp tim và nước tiểu. Trong trường hợp bệnh nhân bị tụt huyết áp hoặc có suy tim ứ huyết thì cần theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm, áp lực mao mạch phổi bít và cung lượng tim.

      Bệnh nhân nghi ngờ bóc tách ĐMC bị tụt huyết áp, có thể vì mất khối lượng tuần hoàn do tràn máu màng ngoài tim gây ép tim cấp hoặc vỡ ĐMC. Trước khi bắt đầu điều trị tích cực tụt huyết áp, cần cảnh giác với hiện tượng giả tụt huyết áp do mạch máu của bên tay đo huyết áp bị ảnh hưởng bởi lòng giả của ĐMC bị bóc tách.

      Hiện nay, điều trị nội khoa là liệu pháp đầu tiên cho tất cả các bệnh nhân bị bóc tách ĐMC và là liệu pháp điều trị lâu dài cho các bệnh nhân bị bóc tách ĐMC đoạn xa.

      Chỉ định phẫu thuật được thực hiện khi nào?

      Đối với những bệnh nhân điều trị nội khoa thất bại như có biểu hiện của dọa vỡ hay vỡ ĐMC, bóc tách tiến triển gây ảnh hưởng đến các cơ quan sống, không kiểm soát được cảm giác đau bằng thuốc, bóc tách ĐMC đoạn xa tiến triển bóc tách ngược đến ĐMC lên, các bác sĩ sẽ xem xét tiến hành phẫu thuật (hay can thiệp qua da). Thủ thuật ngoại khoa đầu tiên để điều trị bóc tách ĐMC là thủ thuật mở cửa sổ làm thông giữa lòng thật và lòng giả ở phía xa, do vậy làm giảm áp lực trong lòng giả. Hiện nay kỹ thuật này vẫn còn được sử dụng cho một số bệnh nhân được lựa chọn bị bóc tách ĐMC xuống để làm giảm thiếu máu chi, thận hay mạc treo ruột.

      Phẫu thuật là cách điều trị bóc tách động mạch chủ triệt để nhất.

      Phẫu thuật điều trị triệt để được tiến hành vào đầu những năm 50 của thế kỷ trước. Mục đích là cắt bỏ lớp nội mạc bị rách, bịt lại lòng giả bằng cách khâu vào bờ ĐMC, khôi phục lại ĐMC trực tiếp hoặc thay đoạn ĐMC bằng mảnh ghép động mạch nhân tạo.

      Điều trị bằng cách can thiệp mạch máu qua da

      Hiện nay, một trong những kỹ thuật mới có nhiều triển vọng là can thiệp mạch máu qua da, điều trị cho các bệnh nhân bị bóc tách ĐMC có nguy cơ cao. Thứ nhất là dùng bóng để mở cửa sổ ở lớp áo trong phía xa đoạn ĐMC bị bóc tách giúp làm giảm áp lực trong lòng giả và giảm kích thước của lòng giả. Kỹ thuật thứ hai là đặt stent vào các nhánh động mạch bị ảnh hưởng bởi bóc tách.

      Đặt mảnh ghép stent ĐMC qua da đang được nghiên cứu và có nhiều triển vọng thay thế phẫu thuật sửa chữa ĐMC. Các nhà khoa học hy vọng rằng kỹ thuật này sẽ làm giảm tỷ lệ biến chứng và tỷ lệ tử vong do bóc tách ĐMC và làm giảm nguy cơ hình thành phình ĐMC sau bóc tách.

      Nguồn: Cao đẳng Dược TPHCM

      Theo thống kê, có khoảng 1 – 2% các trường hợp bóc tách động mạch chủ đoạn gần gây đè ép vào lỗ ĐMV và gây nhồi máu cơ tim cấp. Điều đáng lo ngại nhất là khi làm điện tâm đồ thấy hình ảnh nhồi máu cơ tim thì bệnh bóc tách ĐMC có thể bị bỏ qua. Khi đánh giá các bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tính, đặc biệt là nhồi máu cơ tim thành dưới, cần phải xem xét thận trọng để loại trừ bóc tách ĐMC trước khi sử dụng thuốc tiêu sợi huyết hay thuốc chống đông.

      Một số biến chứng nguy hiểm khác:

      Thiếu máu thận hay nhồi máu thận thực sự và thường gây tăng huyết áp trầm trọng, suy thận cấp là một trong những biến chứng của bóc tách động mạch chủ. Thiếu máu và nhồi máu mạc treo ruột gặp 3 – 5% các trường hợp bóc tách ĐMC bụng đe dọa đến tính mạng người bệnh. Thêm vào đó, khoảng 12% bóc tách ĐMC có thể lan đến động mạch chậu và làm mất mạch đùi, thiếu máu chi dưới cấp tính.

      Thông thường, hầu hết các trường hợp bị bóc tách ĐMC thường có tràn dịch màng phổi trái mức độ nhẹ. Dịch có thể tăng lên thứ phát do phản ứng viêm xung quanh ĐMC bị bóc tách, nhưng trong một số trường hợp bị tràn dịch màng phổi nhiều do tràn máu màng phổi, kết quả của sự nứt vỡ thoáng qua của ĐMC xuống vào khoang màng phổi. Một số triệu chứng ít gặp khác là khàn giọng, tắc nghẽn đường hô hấp trên, vỡ vào khí phế quản gây ho ra máu, khó nuốt, nôn ra máu do vỡ vào thực quản, hội chứng tĩnh mạch chủ trên, một khối ở cổ đập theo nhịp tim, hội chứng Horner và sốt không rõ nguyên nhân. Các triệu chứng hiếm gặp khác là tiếng thổi liên tục do bóc tách ĐMC vỡ vào nhĩ phải, thất phải hay nhĩ trái gây suy tim ứ huyết thứ phát.

      Có nhiều tình trạng bệnh lý tương tự như bóc tách ĐMC bao gồm thiếu máu hay nhồi máu cơ tim, viêm màng ngoài tim, thuyên tắc động mạch phổi, hở van ĐMC cấp tính không do bóc tách ĐMC, phình ĐMC ngực hay bụng không có kèm theo bóc tách hay u trung thất.

      Điều trị bóc tách động mạch chủ như thế nào?

      Đối với những bệnh nhân bị bóc tách ĐMC đoạn xa ổn định, không có các biến chứng cấp tính do bóc tách và tỷ lệ sống còn sau 30 ngày có thể đạt tới 92%, bác sĩ sẽ chỉ định cho điều trị ngoại khoa. Tất cả các bệnh nhân nghi ngờ bị bóc tách ĐMC cấp tính cần được điều trị tại khoa điều trị tim mạch tích cực và cần được theo dõi huyết áp, ổn định tình trạng huyết động, theo dõi nhịp tim và nước tiểu. Trong trường hợp bệnh nhân bị tụt huyết áp hoặc có suy tim ứ huyết thì cần theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm, áp lực mao mạch phổi bít và cung lượng tim.

      Bệnh nhân nghi ngờ bóc tách ĐMC bị tụt huyết áp, có thể vì mất khối lượng tuần hoàn do tràn máu màng ngoài tim gây ép tim cấp hoặc vỡ ĐMC. Trước khi bắt đầu điều trị tích cực tụt huyết áp, cần cảnh giác với hiện tượng giả tụt huyết áp do mạch máu của bên tay đo huyết áp bị ảnh hưởng bởi lòng giả của ĐMC bị bóc tách.

      Hiện nay, điều trị nội khoa là liệu pháp đầu tiên cho tất cả các bệnh nhân bị bóc tách ĐMC và là liệu pháp điều trị lâu dài cho các bệnh nhân bị bóc tách ĐMC đoạn xa.

      Chỉ định phẫu thuật được thực hiện khi nào?

      Đối với những bệnh nhân điều trị nội khoa thất bại như có biểu hiện của dọa vỡ hay vỡ ĐMC, bóc tách tiến triển gây ảnh hưởng đến các cơ quan sống, không kiểm soát được cảm giác đau bằng thuốc, bóc tách ĐMC đoạn xa tiến triển bóc tách ngược đến ĐMC lên, các bác sĩ sẽ xem xét tiến hành phẫu thuật (hay can thiệp qua da). Thủ thuật ngoại khoa đầu tiên để điều trị bóc tách ĐMC là thủ thuật mở cửa sổ làm thông giữa lòng thật và lòng giả ở phía xa, do vậy làm giảm áp lực trong lòng giả. Hiện nay kỹ thuật này vẫn còn được sử dụng cho một số bệnh nhân được lựa chọn bị bóc tách ĐMC xuống để làm giảm thiếu máu chi, thận hay mạc treo ruột.

      Phẫu thuật là cách điều trị bóc tách động mạch chủ triệt để nhất.

      Phẫu thuật điều trị triệt để được tiến hành vào đầu những năm 50 của thế kỷ trước. Mục đích là cắt bỏ lớp nội mạc bị rách, bịt lại lòng giả bằng cách khâu vào bờ ĐMC, khôi phục lại ĐMC trực tiếp hoặc thay đoạn ĐMC bằng mảnh ghép động mạch nhân tạo.

      Điều trị bằng cách can thiệp mạch máu qua da

      Hiện nay, một trong những kỹ thuật mới có nhiều triển vọng là can thiệp mạch máu qua da, điều trị cho các bệnh nhân bị bóc tách ĐMC có nguy cơ cao. Thứ nhất là dùng bóng để mở cửa sổ ở lớp áo trong phía xa đoạn ĐMC bị bóc tách giúp làm giảm áp lực trong lòng giả và giảm kích thước của lòng giả. Kỹ thuật thứ hai là đặt stent vào các nhánh động mạch bị ảnh hưởng bởi bóc tách.

      Đặt mảnh ghép stent ĐMC qua da đang được nghiên cứu và có nhiều triển vọng thay thế phẫu thuật sửa chữa ĐMC. Các nhà khoa học hy vọng rằng kỹ thuật này sẽ làm giảm tỷ lệ biến chứng và tỷ lệ tử vong do bóc tách ĐMC và làm giảm nguy cơ hình thành phình ĐMC sau bóc tách.

      Nguồn: Cao đẳng Dược TPHCM

      Chuyên mục
      Bệnh Nhi Khoa

      Cách phòng viêm amidan mãn tính ở trẻ em

      Bạn đã trang bị cho mình cách phòng viêm amidan mãn tính cho trẻ chưa? bởi trẻ ở tuổi mới lớn, hồn nhiên vui chơi thả sức tiếp xúc với nhiều yếu tố gây bệnh. Amidan quá phát ở trẻ và tái phát quá nhiều lần dẫn đến bệnh viêm amidan mãn tính ở trẻ.

        Một số cách phòng viêm amidan mãn tính ở trẻ em

        Nguyên dân dẫn tới viêm amidan mãn tính ở trẻ

        – Do cấu trúc của amidan ở trẻ có quá nhiều khe hốc, ngóc ngách.

        – Do vị trị của amidan nằm ở ngã tư đường hô hấp khiến trẻ dễ bị viêm amidan mãn tính

        – Do sự thay đổi của thời tiết: nhiệt độ thay đổi đột ngột làm cơ thể không thể sản sinh ra nhiều chất kháng chống cự lại cũng khiến trẻ bị viêm amidan mãn tính

        – Do những thói quen xấu của trẻ khiến trẻ bị viêm amidan mãn tính

        – Trẻ tiếp xúc quá nhiều với môi trường nhiều khói bụi, khói thuốc hoặc những chất có nồng độ cồn cao dẫn đến bị viêm amidn mãn tính.

        Cách phòng bệnh viêm amidan mãn tính cho trẻ

        – Rèn luyện thể dục thể thao: đây là cách phòng bệnh xếp ở vị trí đầu tiên về cách phòng tránh viêm amidan mãn tính ở trẻ, các bậc phụ huynh cần trang bị cũng như là khuyên dặn trẻ rèn luyện thể dục thể thao thường xuyên để năng cao sức đề kháng chống lại bệnh viêm amidan.

        – Không ăn và dùng đồ lạnh: nhiệt độ cơ thể và nhiệt độ bên ngoài rất chênh lệch chính vì vậy mà việc dùng đồ lạnh là nguy cơ để kích thích sự phát triển của các vi khuẩn, virut gây nên viêm amidan mãn tính cho trẻ.

        – Tránh môi trường khói thuốc: vâng môi trường khói thuốc là môi trường độc hại dễ dẫn đến bệnh viêm amidan mãn tính ở trẻ, vì trẻ trực tiếp thực hiện việc hô hấp, mà khói thuôc lại rất độc hại, thật đáng tiếc khi trẻ sống trong một gia đình mà cả bố và mẹ đều hút thuốc.

        – Viêm amidan rất kiêng kị đồ cay vì chũng gây ảnh hưởng, tổn thường nghiêm trọng khi bạn đang bị viêm amidan, viêm amidan cấp tính sẽ gây ra sự tổn hại về cơ thể trẻ, vậy nên cách tốt nhất là phòng tránh chúng.

        – Đeo khẩu trang khi ra đường cho trẻ: đúng vậy trẻ bị viêm amidan mãn tính là do hít phải quá nhiều khói bụi, trong môi trường có rất rất nhiều vi khuẩn cũng như những tác nhân gây hại vậy nên bạn cần chú ý sát xao hơn nữa việc phòng tránh viêm amidan mãn tính cho trẻ

        – Thực hiện vệ sinh răng miệng sạch sẽ cũng là cách phòng ngừa viêm amidan mãn tính cho trẻ một cách hiệu quả và hợp lí.

        – Giữ ấm cho trẻ: nhất là thời điểm giao mùa nên giữ ấm cho trẻ nhất là vùng cổ, nhiệt độ thấp cũng làm cho hệ miễn dịch của trẻ giảm chính vì vậy phải phòng tránh bệnh viêm amidan mãn tính ở trẻ em một cách hiệu quả nhất.

        Bạn có thể tham khảo thêm một số cách phòng tránh viêm amidan: http://benhhetieuhoa.com/hau-hong/viem-amidan#bien-phap-phong-ngua-viem-amidan-hieu-qua

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

         

        Chuyên mục
        Bệnh Hô Hấp

        Bệnh khó thở là bệnh gì, nguyên nhân đó do đâu?

        Khi nói đến khó thở chắc chắn liên quan đến các bệnh về đường hô hấp thì mỗi chúng ta không nên chủ quan và nguyên nhân gây bệnh là do đâu?

        • Những đặc điểm nổi bật của bệnh ung thư phổi
        • Cảnh báo bệnh ung thư phổi ở nữ giới ngày một nguy hiểm
        • 9 dấu hiệu bị ung thư phổi bạn đã biết chưa?

        Bệnh khó thở là bệnh gì, nguyên nhân đó do đâu?

        Cách xác định khó thở là triệu chứng của bệnh lý?

        Người bệnh có thể gọi đó là hiện tượng “thở hụt hơi” hay “thắt ngực”. Khó thở gây khó chịu và làm bệnh nhân kinh hãi. Vậy khi nào khó thở trở thành triệu chứng của bệnh lý cần quan tâm:

        – Khó thở kéo dài và dai dẳng. Nếu khó thở chỉ diễn ra trong thời gian ngắn và đột ngột với mức độ nặng, cần làm thêm xét nghiệm.

        – Khó thở khi nghỉ.

        – Khó thở khi gắng sức.

        – Khó thở khi nằm.

        – Khó thở đi kèm với các triệu chứng khác: đau ngực rồi lan lên tay, cổ, hàm; sưng tấy cẳng chân, bàn chân; tăng cân hoặc mất cân một cách khó hiểu; kém ăn; mệt mỏi từng lúc; toát mồ hôi; ho ra đờm có màu vàng, xanh, gỉ sắt hoặc thấy có máu trong đờm; sốt; thở khò khè; ho kéo dài dai dẳng. Đầu móng tay hoặc môi có màu xanh tím, mệt mỏi, choáng váng, móng tay khum…

        Đối với hiện tượng khó thở có thể chia ra làm 2 mức độ: khó thở cấp và khó thở từ từ (không cần cấp cứu).

        Khó thở cấp là bệnh gì?

        • Tràn khí màng phổi:

        Sau cơn đau ngực là tình trạng khó thở dữ dội, mặt nhợt nhạt, vã mồ hôi, đôi khi buồn nôn…Đó là những biểu hiện của tràn khí màng phổi, phát hiện bằng cách chụp X-quang thấy nhu mô phổi bị ép lại thành một cụm ở rốn phổi.

        • Cơn hen phế quản:

        Khi gặp thời tiết thay đổi, người bệnh thường cảm thấy khó thở, ngột ngạt kéo theo ho và khạc ra nhiều đờm, đờm bất thường ở thể rắn.

        • Viêm phế quản phổi:

        Theo các chuyên gia Trung cấp Y Hà Nội chia sẻ: Trẻ em và người già là đối tượng thường gặp căn bệnh này. Đi cùng với biểu hiện khó thở là cơ thể sốt lên đến 39 – 40 độ C, ho có dịch nhầy. Nếu chụp X-quang sẽ thấy đám mờ không đều, rải rác hai phế trường. Khi xét nghiệm máu bạch cầu đa nhân trung tính tăng cao.

        • Lao kê:

        Tình trạng khó thở có thể đến từ từ hoặc dữ dội. Khi về chiều, người bệnh thường bị sốt.

        • Phù phổi cấp:

        Khó thở là bệnh gì khi xảy ra vào ban đêm? Rất có thể là do bệnh phù phổi cấp dẫn đến hiện tượng khó thở đột ngột, thở gấp, thở nhanh, mặt môi tím ngắt, thường gặp về đêm.

        • Urê máu cao:

        Nhịp thở nhanh nông, nếu nặng có nhịp thở Sen-stốc, kèm theo nhức đầu, nôn, đi lỏng, gặp ở người viêm thận cấp hoặc mạn tính, sỏi thận. Cần làm xét nghiệm chức năng thận và nước tiểu.

        Tuyển sinh đào tạo Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng

        Nguyên nhân gây khó thở từ từ là do đâu?

        • Tràn dịch màng phổi:

        Một loạt triệu chứng liên quan là hít thở khó khăn, ho khan, sốt đau ngực bên tràn dịch. Khi tiến hành chụp X-quang, phổi có hình mờ ở đáy phổi, có đường cong Damoiseau.

        • Viêm phổi:

        Đau ngực, khó thở từ từ, cơ thể sốt cao, ho ra đờm có màu rỉ sắt, miệng nổi các nốt nhiệt.

        • Các bệnh tai mũi họng:

        Viêm mũi dị ứng, viêm sưng amidan, viêm phù nề thanh quản, cần khám chuyên khoa tai mũi họng.

        • Suy tim:

        Mang vác vật nặng lên cao hoặc đi vệ sinh, mặc quần áo, nằm trở mình đều cảm thấy khó thở. Kèm theo đó là biểu hiện đi tiểu ít, có thể phù hai chân, mặt xanh tím.

        Khi khó thở cần làm gì?

        Khó thở có nhiều mức độ, đó có thể là cấp tính hoặc mạn tính. Trong những trường hợp cấp tính, cần nhanh chóng đưa người bệnh đến cơ sở y tế gần nhất để cấp cứu. Tuyệt đối không chần chừ, nếu không sẽ nguy hiểm đến tính mạng. Trường hợp khó thở nhẹ, bạn cần theo dõi và đến bệnh viện để xác định đúng bệnh.

        Như vậy, việc điều trị khó thở còn tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Trước khi chưa xác định đó là triệu chứng của bệnh lý nào, không nên tự ý mua thuốc điều trị mà hãy tìm đến bác sĩ để có hướng kiểm soát và khống chế bệnh tốt

        Nguồn: Bệnh học

        Chuyên mục
        Bệnh Tiêu Hóa

        Một số triệu chứng ung thư thực quản có dễ nhận biết hay không?

        Ung thư thực quản là một trong những căn bệnh ung thư thường gặp ở bệnh lý đường tiêu hóa. Đối với những triệu chứng bệnh khác nhau trong từng giai đoạn, ung thư thực quản thường rất khó phát hiện trong những giai đoạn đầu.

        Một số triệu chứng ung thư thực quản là gì?

        Một số triệu chứng ung thư thực quản thường gặp

        Ở giai đoạn (GĐ) sớm, ung thư thực quản không có triệu chứng triệu chứng. Tuy nhiên, khi khối u phát triển cũng có thể xuất hiện một số triệu chứng: nuốt đau, nuốt khó; gầy sút cân nhiều; đau họng hoặc lưng, phía sau xương ức hoặc hai xương bả vai; rát họng hoặc ho kéo dài; nôn và ho ra máu. Một số triệu chứng này có thể do ung thư thực quản gây nên hoặc do một căn bệnh khác, do vậy với một số triệu chứng này ngoài thăm khám lâm sàng cần phải thực hiện một số xét nghiệm: chụp thực quản có uống thuốc cản quang; nội soi thực quản và chụp CT Scanner; xạ hình xương và chụp PET/CT xem mức độ xâm lấn của tình trạng ung thư.

        4 GĐ của ung thư thực quản sẽ gồm có:

        • GĐ 1: Ung thư nằm ở lớp trên cùng của thành thực quản.
        • GĐ 2: Ung thư lan đến lớp sâu hơn của thành thực quản hoặc xâm lấn đến tổ chức bạch huyết lân cận. Ung thư chưa xâm lấn đến một số bộ phận khác của cơ thể.
        • GĐ 3: Ung thư sẽ xâm lấn lớp sâu hơn của thành thực quản hoặc xâm lấn tổ chức hoặc hạch bạch huyết trong vùng cạnh thực quản.
        • GĐ 4: Ung thư xâm lấn một số bộ phận khác của cơ thể bạn. Ung thư có thể lan đến mọi vị trí bao gồm: gan, phổi, não và xương.

        Triệu chứng của bệnh ung thư thực quản dễ nhận thấy nhất là lúc đầu bệnh nhân chỉ khó nuốt với thức ăn rắn, về sau khó nuốt với cả thức ăn lỏng và thậm chí nuốt nước bọt cũng thấy đau và khó thực hiện. Bệnh nhân thường xuyên có hiện tượng chảy nước bọt kèm theo hơi thở có mùi hôi khó chịu, ợ hơi, sặc khi ăn uống kèm theo gầy sút cân nhiều. Ngoài ra, bệnh nhân còn có thể đau họng hoặc lưng và phía sau xương ức hoặc hai xương bả vai. Rát họng hoặc ho kéo dài, nôn hoặc ho ra máu. Một số triệu chứng này có thể do ung thư thực quản gây ra hoặc là do một căn bệnh khác.

        Ung thư thực quản có dễ nhận biết?

        Đối với một số triệu chứng này, người bệnh cần phải đến bác sĩ kiểm tra để được thăm khám và tư vấn. Vì trên thực tế, chỉ dựa vào một số triệu chứng bệnh (tiêu biểu là nuốt nghẹn, khó nuốt) là chưa đủ để kết luận bị mắc căn bệnh này. Việc chẩn đoán ung thư thực quản còn phải dựa vào một số chẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm cận lâm sàng khác. Để được chẩn đoán chính xác ung thư thực quản, bệnh nhân cần được nội soi kết hợp với siêu âm và sinh thiết để có thể nhìn thấy hình ảnh bất thường về hình dạng của thực quản cũng như một số tổ chức ung thư hoặc một số bất thường của tổ chức dẫn đến ung thư hoặc một số tổn thương khác. Việc tầm soát ung thư là yếu tố quan trọng nhất giúp phòng ngừa và phát hiện sớm căn bệnh này, đặc biệt với những bệnh nhân có tiền sử viêm thực quản kéo dài, ung thư vùng cổ… cần phải thăm khám bác sĩ thường xuyên để kịp thời phát hiện bệnh và điều trị hiệu quả.​

        Làm thế nào người bệnh có thể phát hiện sớm ung thư thực quản?

        Hãy chắc chắn liên hệ với một số chuyên gia tế của người bệnh nếu người bệnh cảm thấy có điều gì đó không ổn liên quan đến dạ dày, thực quản. Có một số xét nghiệm tầm soát ung thư thực quản khi mọi người có nguy cơ hoặc đang có một số triệu chứng.

        Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

        Nguồn: vinmec

        Exit mobile version