Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Cong vẹo cột sống có nguy hiểm cho người mắc phải không?

Cong vẹo cột sống là một tình trạng trong đó cột sống của người bệnh uốn cong, tạo ra một hình dạng không bình thường khi nhìn từ phía sau hoặc bên cạnh. Vậy cong vẹo cột sống có nguy hiểm cho người mắc phải không?

Cong vẹo cột sống có nguy hiểm cho người mắc phải không?

Cong vẹo cột sống là gì?

  1. Cong vẹo cột sống cơ bản (Structural scoliosis): Đây là dạng cong vẹo do sự thay đổi cấu trúc của cột sống, thường phát triển trong giai đoạn phát triển, thường là ở tuổi thanh thiếu niên trước khi cơ bắp và xương phát triển đầy đủ.
  2. Cong vẹo cột sống không cơ bản (Nonstructural scoliosis): Đây là dạng cong vẹo không liên quan đến sự thay đổi vĩnh viễn trong cấu trúc của cột sống. Nó có thể xuất hiện do các vấn đề tạm thời như viêm nhiễm hoặc chấn thương và thường có thể được điều trị.

Nguyên nhân chính của cong vẹo cột sống không rõ ràng, nhưng một số yếu tố có thể đóng vai trò, bao gồm di truyền, vấn đề về cơ bắp hoặc thần kinh, hoặc tự nhiên do sự phát triển không đều của xương trong cột sống.

Triệu chứng của bệnh cơ xương khớp cong vẹo cột sống có thể bao gồm:

  • Uốn cong của cột sống khi nhìn từ phía sau.
  • Lệch vai hoặc lưỡi găm.
  • Một bên của lưng có thể cao hơn so với bên kia.
  • Dạng cơ thể không đồng đều khi đứng thẳng.

Đối với trường hợp nhẹ, theo dõi và giám sát có thể đủ. Trong trường hợp nặng, có thể cần phải xem xét điều trị bằng cách đeo nắp cứng cột sống hoặc thậm chí phẫu thuật để sửa chữa cột sống. Nếu bạn hoặc người thân của bạn có nghi ngờ về cong vẹo cột sống, quan trọng nhất là tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia cột sống để đưa ra chẩn đoán và lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp.

Nguyên nhân gây cong vẹo cột sống?

Nguyên nhân gây cong vẹo cột sống không rõ ràng, và nó có thể liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau. Dưới đây là một số nguyên nhân chính:

  1. Yếu tố di truyền: Có một yếu tố di truyền mạnh mẽ trong việc phát triển cong vẹo cột sống. Nếu trong gia đình có người mắc bệnh, nguy cơ cao hơn cho những thành viên khác trong gia đình.
  2. Vấn đề cơ bắp hoặc thần kinh: Các vấn đề liên quan đến cơ bắp hoặc thần kinh, như bệnh chứng cơ bắp yếu, có thể gây ra sự mất cân bằng trong sức đề kháng và dẫn đến cong vẹo cột sống.
  3. Nguyên nhân tâm lý: Một số nghiên cứu đã chỉ ra mối liên quan giữa một số vấn đề tâm lý và phát triển cong vẹo cột sống. Tuy nhiên, cần nhiều nghiên cứu hơn để hiểu rõ hơn về mối quan hệ này.
  4. Nguyên nhân tự nhiên: Sự phát triển không đều của xương trong cột sống cũng có thể góp phần vào sự xuất hiện của cong vẹo. Đối với nhiều người, nguyên nhân cụ thể của sự không đều này không được biết đến.
  5. Chấn thương: Một số trường hợp cong vẹo cột sống có thể xuất hiện sau chấn thương, đặc biệt là khi còn ở độ tuổi phát triển.
  6. Vấn đề về xương và dạng sinh học: Các bệnh như bệnh rickets, tự nhiên kém phát triển của xương, hay các vấn đề dạng sinh học có thể ảnh hưởng đến cột sống.
  7. Thiếu hụt một chân: Trong một số trường hợp, nếu có sự thiếu hụt một chân, đặc biệt là từ khi còn nhỏ, có thể dẫn đến sự mất cân bằng và cong vẹo cột sống.

Việc xác định nguyên nhân cụ thể của cong vẹo cột sống thường đòi hỏi sự đánh giá của các chuyên gia y tế, bao gồm bác sĩ chuyên khoa cột sống (orthopedic spine specialist) hoặc bác sĩ chuyên khoa trẻ em (pediatrician). Đối với trường hợp nghiêm trọng, xét nghiệm hình ảnh như X-quang hay cong hưởng từ hạt nhân (MRI) có thể được thực hiện để đánh giá mức độ cong và xác định phương pháp điều trị.

Hình ảnh mô tả cong vẹo cột sống

Phương hướng điều trị và trị liệu cong vẹo cột sống

Phương hướng điều trị và trị liệu cho cong vẹo cột sống phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng, độ tuổi của bệnh nhân, và các yếu tố cá nhân khác. Dưới đây là một số phương pháp phổ biến:

  1. Quan sát và theo dõi:
    • Đối với những trường hợp nhẹ, quan sát và theo dõi có thể là tất cả những gì cần thiết. Bác sĩ có thể đặt lịch hẹn theo định kỳ để kiểm tra sự phát triển của cột sống và xác định liệu pháp điều trị cần thiết nếu tình trạng cong vẹo tiến triển.
  2. Đeo nắp cứng cột sống (Bracing):
    • Trong một số trường hợp, đặc biệt là ở trẻ em và thanh thiếu niên đang trong giai đoạn phát triển, việc đeo nắp cứng cột sống có thể giúp kiểm soát sự tiến triển của cong vẹo. Tuy nhiên, đeo nắp cứng không phải lúc nào cũng là lựa chọn phù hợp và hiệu quả.
  3. Trị liệu vật lý:
    • Bài tập và trị liệu vật lý có thể giúp cải thiện sức mạnh cơ bắp, linh hoạt và giảm đau cho những người có cong vẹo cột sống. Trị liệu có thể bao gồm cả việc hướng dẫn về tư thế đúng khi ngồi hay đứng.
  4. Phẫu thuật:
    • Trong những trường hợp nghiêm trọng và khi các phương pháp không phẫu thuật không hiệu quả, phẫu thuật có thể là lựa chọn để sửa chữa cột sống. Phẫu thuật có thể bao gồm việc ghim chặt xương để giữ chúng ổn định hoặc thậm chí là việc ghép ghép xương.
  5. Dụng cụ hỗ trợ:
    • Dụng cụ hỗ trợ như gối đỡ có thể giúp giảm áp lực lên cột sống và cung cấp hỗ trợ cho vùng lưng.
  6. Chăm sóc tự nhiên:
    • Giữ một lối sống lành mạnh, bao gồm việc duy trì cân nặng khỏe mạnh và tập thể dục thường xuyên, có thể giúp giảm rủi ro và hỗ trợ điều trị cong vẹo cột sống.

Quan trọng nhất, quyết định về phương pháp điều trị cụ thể nên được đưa ra dựa trên đánh giá của bác sĩ chuyên nghiệp, thường là bác sĩ chuyên khoa cột sống hoặc bác sĩ trẻ em. Việc thảo luận với đội ngũ y tế sẽ giúp đưa ra kế hoạch điều trị phù hợp với tình trạng cụ thể của bệnh nhân.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bí kíp giúp bạn giảm nhịp tim nhanh tại nhà đơn giản và hiệu quả

Tim đập nhanh là tình trạng tim đập loạn xạ bất thường nhanh hơn 100lần/phút khi bạn đang trong trạng thái nghỉ ngơi. Đây là một biểu hiện cho rất nhiều căn bệnh hệ tuần hoàn, ảnh hưởng trực tiếp tới tính mạng con người.

Phương pháp xử lý khi gặp tình trạng nhịp tim nhanh

Có rất nhiều lý do dẫn tới tình trạng tim đập nhanh. Trường hợp không biết phương pháp giải quyết hay không xử lý kịp thời có thể sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của người bệnh. Dưới đây là những phương pháp giảm nhịp tim nhanh tại nhà mà ai cũng cần biết:

Ngưng mọi hoạt động thể chất: Khi chúng ta tập thể dục, vận động sẽ khiến cho nhịp tim tăng lên, tim hoạt động nhiều hơn để đưa máu đi nuôi cơ thể. Chính vì vậy, phương pháp giảm nhịp tim lúc này sẽ là lập tức dừng mọi hoạt động và ngồi xuống nghỉ ngơi. Những lúc này tuyệt đối không được gắng sức vận động thêm, trường hợp không sẽ khiến nhịp tim nhanh hơn nữa

Uống nước: Khi cơ thể con người thiếu nước sẽ dẫn tới tình trạng mất cân bằng điện giải. Chính nguyên nhân này làm cho nhịp tim bị rối loạn. Cần đảm bảo cơ thể luôn được nạp đủ từ 1,5l tới 2l nước mỗi ngày. Trường hợp nhìn thấy dấu hiệu mất nước như khô miệng, chóng mặt, nước tiểu sẫm màu hay cảm thấy nhịp tim dần tăng lên cần uống ngay một ly nước.

Rửa mặt bằng nước lạnh: Một trong những phương pháp giảm nhịp tim nhanh tại nhà chính là sử dụng nước lạnh. Rửa mặt hay tạt nước lạnh lên mặt có thể giúp nhịp tim giảm đi. Phương pháp này sẽ trực tiếp kích thích tới dây thần kinh lang thang điều khiển trong cơ thể. Khi dây thần kinh bị kích thích sẽ khiến nhịp tim giảm xuống.

Hít thở sâu: Khi ta trong trạng thái hồi hộp, sợ hãi sẽ khiến nhịp tim nhanh hơn, có cảm giác đánh trống ngực. Trong trường hợp này, phương pháp giảm nhịp tim chính là ngồi thư giãn hít sâu thở chậm. Việc này sẽ giúp ta giảm hồi hộp, điều chỉnh lại nhịp đập của tim.

Xoa bóp động mạch cảnh: Bằng phương pháp xoa bóp nhẹ nhàng động mạch cảnh, bạn có thể giúp tim đập chậm lại trong vòng vài phút. Động mạch cảnh là động mạch ở hai bên cổ tiếp giáp với dây thần kinh phế vị. Nhẹ nhàng xoa bóp động mạch này trong 5-10 giây sẽ giúp kích thích dây thần kinh phế vị và làm giảm nhịp tim của bạn.

Bí kíp giúp bạn giảm nhịp tim nhanh tại nhà đơn giản và hiệu quả

Phương pháp phòng tránh tình trạng nhịp tim nhanh

Khi tim đập nhanh có thể là dấu hiệu cho rất nhiều căn bệnh hệ tuần hoàn nguy hiểm. Nhưng đó cũng là lời cảnh báo của một lối sống không lành mạnh, hay là những thói quen xấu cho sức khỏe. Có những phương pháp đơn giản mà ta cần áp dụng hàng ngày để giảm thiểu tối đa hiện tượng tim đập nhanh.

Dừng hút thuốc lá, xì gà hoặc thuốc lá điện tử: Thuốc lá làm cho nhịp tim của bạn tăng lên trong lần hít đầu tiên và tình trạng sẽ ngày càng trở nên tồi tệ hơn theo thời gian trường hợp bạn tiếp tục hút thuốc và hít phải khói thuốc lá.

Giảm lượng caffeine: Caffeine khiến bạn cảm thấy tỉnh táo nhưng lại làm tăng nhịp tim. Chỉ nên uống tối đa một ly cà phê mỗi ngày, trường hợp uống nhiều hơn sẽ kích thích làm tăng nhịp tim. Tốt nhất nên hạn chế lượng caffein nạp vào cơ thể.

Hạn chế rượu bia: rượu bia chính là thủ phạm dẫn tới tình trạng tim đập nhanh. Khi ta uống quá nhiều là liên tục rượu bia sẽ khiến cho tim bị kích thích, đập nhanh hơn

Trên đây là những món ăn, đồ uống quen thuộc mà chúng ta đang nạp vào trong cơ thể hàng ngày như: rau muối, nước ngọt có ga, đồ uống có chứa caffeine, cocaine, rượu,…

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Bệnh Sỏi Thận – Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Hướng Điều Trị

Bệnh sỏi thận do nhiều nguyên nhân nhưng có bốn nguyên nhân chính là không ăn bữa sáng, không uống đủ nước, không vận động và ăn nhiều dầu mỡ. Nó gây ra biến chứng nguy hại cho bệnh nhân. Bệnh sỏi thận chiếm khoảng 45% trong tổng số bệnh thận tiết niệu.

    Bệnh sỏi thận là bệnh khá phổ biến

    Nguyên nhân, triệu chứng sỏi thận

    • Nguyên nhân gây sỏi thận: Sỏi thận do nhiều nguyên nhân và nhiều yếu tố tạo ra.

    – Nhiễm trùng đường tiết niệu

    – Tổn thương ở vùng dưới liên bào của gai thận( trong trường hợp bị nhiễm trùng hay ngộ độc ) hình thành một đám vôi và sỏi sẽ hình thành từ đám vôi đó.

    – Nước tiểu bị ứ đọng lâu sẽ gây nhiễm trùng và sinh sỏi.

    – Do rối loạn chuyển hoá các chất Oxalat, Urats, đặc biệt là rối loại chuyển hoá canxi. Can xi tăng quá mức bình thường trong nước tiểu. Tăng can xi do chế độ ăn hoặc do rối loạn tuyến nội tiết, nhất là do cường tuyến cận giáp trạng.

    -Thiếu vitamin A: Tạo điều kiện làm sừng hoá tổ chức liên bào đài để thận.

    • Triệu chứng khi bị sỏi thận:

    Cơn đau quặn là dấu hiệu điển hình của bệnh sỏi thận

    • Cơn đau quặn thận điển hình:

    – Đau quặn ở một bên vùng thắt lưng, xuyên ra trước lan dọc theo đường đi của niệu quản rồi tận cùng ở cơ quan sinh dục ngoài. Cơn đau thường xuất hiện sau lao động nặng hoặc đi xa.

    – Kèm với cơn đau bệnh nhân có thể đái buốt, đái rắt hoặc đái máu. Nôn và buồn nôn.

    – Cơn đau sẽ hết khi bệnh nhân đái ra sỏi hoặc giảm đau khi được nghỉ ngơi.

    • Đái ra máu:

    – Đái ra máu toàn bãi.

    – Xuất hiện ngay sau cơn đau quặn thận và giảm dần khi bệnh nhân nằm nghỉ.

    – Hay tái diễn sau hoạt động mạnh hoặc đi lại nhiều.

    • Đái ra mủ:

    – Đái ra mủ khi thận đã bị nhiễm trùng nặng. Bệnh nhân đái ra mủ nên nghĩ tới sỏi thận.

    Đái ra sỏi: ít gặp , nếu đái ra sỏi giúp chẩn đoán chính xác hơn.

    Điều trị sỏi thận

    Uống nhiều nước là cách phòng tránh và điều trị sỏi thận hiệu quả

    – Được áp dụng trong trường hợp sỏi nhỏ và có thể di động ra ngoài theo đường tự nhiên hoặc để phòng sỏi tái phát.

    – Chú ý chế độ ăn: ăn nhiều hoa quả, rau, sữa. Nên hạn chế ăn thịt hay thức ăn có nhiều Canxi (tuỳ theo loại sỏi).

    – Dùng từng đợt thuốc lợi tiểu đông và tây y.

    – Dùng kết hợp với thuốc tăng co bóp mạch như Prostigmin hoặc thuốc có tác dụng giãn cơ như Atropin hay Nospa.

    – Dùng kháng sinh trong những trường hợp có nhiễm khuẩn.

    Khi có dấu hiệu bị sỏi thận người bệnh nên đi khám để được bác sĩ chuẩn đoán và điều trị bệnh.

    Cách phòng bệnh sỏi thận

    – Cần tẩy giun, sán thường xuyên để tránh những rối loạn và chuyển hoá chất.

    – Đảm bảo chế độ ăn đủ các chất, hợp lý, thức ăn nên thay đổi.

    – Cho uống đủ nước với những bệnh nhân phải nằm lâu dài (liệt tuỷ, lao cột sống, gãy xương)

    Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

    Chuyên mục
    Bệnh Nội Khoa

    Bóc Tách Động Mạch Chủ – Những Điều Cần Biết

    Bóc tách động mạch chủ thường xuất hiện ở nam giới trên 50 tuổi và có tiền sử tăng huyết áp. Đây là sự thoát mạch của máu đi vào trong lớp giữa và dọc theo lớp áo giữa của thành động mạch chủ.

    Các bác sĩ chuyên bệnh nội khoa  sẽ chỉ định người bệnh điều trị phẫu thuật hoặc điều trị nội khoa tùy thuộc vào phần động mạch chủ bị tổn thương.

    1. Những đặc điểm chung của bóc tách động mạch chủ

    • Bóc tách động mạch chủ xuất hiện điển hình (hơn 85% bệnh nhân) với triệu chứng đau ngực cấp tính khu trú ở trước ngực và có thể đau lan ra sau lưng.
    • Căn cứ vào vị trí đau ngực, bác sĩ có thể đoán biết được đoạn động mạch chủ bị bóc tách.
    • Theo thống kê, có khoảng 70% bệnh nhân bóc tách đoạn lên của động mạch chủ có triệu chứng đau vùng trước ngực, khoảng 63% bệnh nhân bóc tách đoạn xuống của động mạch chủ bị đau sau lưng. Vị trí đau ngực thay đổi khi sự bóc tách diễn tiến từ đoạn ĐMC này đến đoạn ĐMC khác.
    • Bệnh nhân mô tả cảm giác đau như xé có thể kèm triệụ chứng buồn nôn, nôn ói, vả mồ hôi.
    • So với nữ giới thì tỉ lệ nam giới bị bóc tách động mạch chủ cao hơn, chiếm 66%, và đa phần xuất hiện ở những người lớn hơn 50 tuổi và có tiền sử tăng huyết áp. Tuy nhiên một nhóm bệnh nhân khác, trẻ tuổi hơn có yếu tố nguy cơ như bệnh mô liên kết, bệnh tim bẩm sinh và phụ nữ có thai cũng có thể gây bóc tách. Trên 30% bệnh nhân mắc hội chứng Marfan bị bóc tách động mạch chủ, và nguyên nhân bóc tách có thể xảy ra sau khi phẫu thuật tim hoặc nong vành.

    Phân loại Standfor chia bóc tách động mạch chủ thành 2 loại :

    + Type A: Bóc tách đoạn lên của động mạch chủ

    + Type B: Bóc tách đoạn xuống của động mạch chủ

    Phân loại DeBakey chia bóc tách động mạch chủ thành 3 nhóm:

    + Type I:bóc tách liên quan đến đoạn lên và đoạn xuống của ĐMC.

    + Type II: bóc tách chỉ liên quan đến đoạn lên của động mạch chủ

    + Type III: bóc tách chỉ liên quan đến đoạn xuống động mạch chủ.

    * Những biến chứng có thể có khi bị bóc tách động mạch chủ như: tổn thương van ĐMC, tắc nghẽn động mạch vành gây nhồi máu cơ tim cấp (thường tắc động mạch vành phải -> gây nhồi máu cơ tim thất phải), bóc tách liên quan đến động mạch cảnh gây đột quỵ, sự tắc nghẽn mạch máu cung cấp cho cột sống có thể gây liệt, bóc tách động mạch chủ xé vào khoang màng ngoài tim gây chèn ép tim cấp -> choáng tim và tĩnh mạch cảnh nổi ở tư thế 45 độ; chèn ép dây thần kinh quặt ngược thanh quản gây khan giọng; chèn ép hạch giao cảm cổ trên gây hội chứng Horner.

    * Sự phát hiện triệu chứng và các dấu hiệu lâm sàng khi thăm khám phụ thuộc vào vị trí bóc tách và sự diễn tiến của quá trình bóc tách động mạch chủ: có thể nghe được âm thổi tâm trương của hở van động mạch chủ do bóc tách gây tổn thương van; kèm tăng huyết áp và nhịp tim nhanh nhưng có khi bị tụt huyết áp. Khoảng 50% bệnh nhân giảm hoặc mất mạch khi bắt động mạch quay, mạch bẹn hoặc mạch cảnh. Khoảng 40% bệnh nhân có di chứng thần kinh.

    Bóc tách động mạch chủ có thể gây ra những biến chứng rất nguy hiểm.

    2. Chẩn đoán phân biệt bóc tách động mạch chủ

    – Chẩn đoán phân biệt phụ thuộc vào vị trí và diễn tiến của bóc tách động mạch chủ. Những nguyên nhân khác như tổn thương động mạch chủ ,nhồi máu cơ tim, vỡ thực quản, những nguyên nhân khác gây đột quỵ, tổn thương hoặc u cột sống, u dây thanh quản và những nguyên nhân gây chèn ép tim như viêm màng ngoài tim cũng cần được tầm soát. Một điện tâm đồ sẽ giúp chứng minh tổn thương động mạch vành, thường gặp nhất là động mạch vành phải.

    – Khi có nghi ngờ bóc tách động mạch chủ cần chụp ngay XQ tim phổi thẳng ,và theo thống kê thì bất thường trên XQ phổi thẳng chiếm 80% ở bệnh nhân bị bóc tách bao gồm bất thường ở cung ĐMC,dãn rộng trung thất ,đẩy lệch khí quản và phế quản chính hoặc thực quản,hoặc có tràn dịch màng phổi. Dấu hiệu canxi hoá có thể xuất hiện ở đoạn cuối cùng động mạch chủ. CT scanner có độ nhạy 83-100% và độ chuyên biệt 87-100% cho chẩn đoán bóc tách động mạch chủ. Chụp cắt lớp xoắn ốc có tiêm thuốc cản quang đạt độ nhạy cao nhất. Mặc dù chụp mạch máu xoá nền DSA là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bóc tách tuy nhiên đó là xét nghiệm hình ảnh học xâm lấn và có độ chuyên biệt 94% ,độ nhạy chỉ 88%, xét nghiệm này xác định rõ ràng về hình ảnh giải phẫu học của động mạch chủ và biến chứng do bóc tách gây ra. Ngoài ra siêu âm qua thực quản là một xét nghiệm rất có giá trị trong chẩn đoán bóc tách với độ nhạy 97-100% và độ chuyên biệt đạt 97 – 99%. Tuy nhiên, khi thực hiện những xét nghiệm này cần kết hợp với các phẫu thuật viên lồng ngực hoặc mạch máu.

    3. Điều trị bóc tách động mạch chủ

    – Tất cả bệnh nhân bị bóc tách ĐMC hoặc nghi ngờ bóc tách đòi hỏi hội chẩn cấp cứu phẫu thuật lồng ngực hoặc mạch máu và chụp ngay XQ tim phổi thẳng để hỗ trợ chẩn đoán. Thông thường tất cả bệnh nhân bóc tách đoạn lên động mạch chủ cần can thiệp phẫu thuật, và bóc tách đoạn đoạn xuống của động mạch chủ thường ổn định với điều trị nội khoa.

    – Lập đường truyền tĩnh mạch

    – Định nhóm máu và làm ngay phản ứng chéo ở những bệnh nhân nguy cơ vỡ động mạch chủ.
    – Điều trị hạ huyết áp để giảm áp lực động mạch và áp lực bóc tách: tốt nhất nên lựa chọn thuốc ức chế beta như esmolol 0,3mg/kg TM sau đó truyền tĩnh mạch duy trì với liều 0,05mg/kg/phút hoặc labetolol 20mg TM trong 2 phút sau đó liều 20-40mg TM trong 10phút. Mục tiêu điều trị duy trì nhịp tim khoảng 60-70 lần/phút.

    – Dùng thuốc giãn mạch như Nitroprusside bắt đầu liều 0,3 microgam/phút TM chỉ được sử dụng sau khi đã dùng ức chế beta hoặc ức chế canxi thích hợp mà lâm sàng vẫn chưa đáp ứng tốt.

    – Dùng thuốc hạ áp đường tĩnh mạch trong trường hợp bóc tách động mạch chủ cấp cứu để giảm đau và kiểm soát huyết áp duy trì huyết áp tâm thu mục tiêu khoảng 100-120mmHg, thậm chí có thể thấp hơn nhưng đòi hỏi duy trì tưới máu hiệu quả cho các cơ quan quản trọng như tim, não, thận.

    Nguồn: Cao đẳng Dược TPHCM

    Chuyên mục
    Bệnh Nhi Khoa

    Sốt phát ban: Căn bệnh có thể gây tử vong cho trẻ em

    Sốt phát ban là bệnh thường gặp ở trẻ em, nếu không được chăm sóc và điều trị đúng cách sẽ dẫn đến những biến chứng vô cùng nguy hiểm, nguy cơ gây ra tử vong.

    Sốt phát ban là bệnh mà trẻ em hay mắc phải, đặc biệt là từ 6 – 36 tháng tuổi. Ở giai đoạn này, sức để kháng của trẻ rất kém vì hệ miễn dịch của trẻ chưa hoàn thiện trong khi lượng kháng thể tự nhiên của mẹ truyền sang đã giảm đi rất nhiều.

      Sốt phát ban thường gặp ở trẻ em từ 6 – 36 tháng tuổi

      Nguyên nhân gây ra sốt phát ban ở trẻ

      Sốt phát ban không chỉ xuất hiện một lần ở trẻ, tùy theo tình trạng sức khỏe và nguyên nhân gây bệnh mà có thể mắc phải một hay nhiều lần. Đa số những nguyên nhân gây ra sốt phát ban là những virus lành tính, và người bệnh sẽ tự khỏi sau 5 – 7 ngày được chăm sóc tốt.

      Nhiễm virus là nguyên nhân chính gây ra sốt phát ban, chiếm 70 – 80%, trong đó chủ yếu là do virus đường hô hấp  bao gồm: virus sởi, virus gây bệnh rubella, enterovirus, adeno virus, echo virus…, đây lý giải nguyên nhân trẻ bị sốt phát ban nhiều lần. Virus sởi và virus rubella là 2 loại virus thường gặp gây ra sốt phát ban. Bệnh do virus sởi gây ra là ban đỏ, bệnh do virus rubella gây ra là ban đào.

      Bệnh sốt phát ban là bệnh thường gặp và rất dễ lây nhiễm trong môi trường tập thể như trường học, nhà trẻ vì bệnh có thể lây lan qua đường hô hấp khi người bệnh nói chuyện, ho, hắt hơi, sẽ làm văng ra những giọt nước li ti có chứa virus, người bình thường hít phải có thể nhiễm bệnh.

      Triệu chứng của bệnh sốt phát ban ở trẻ

      Trong thời gian 1 tuần từ lúc bị nhiễm bệnh, trẻ bị sốt phát ban thường có các triệu chứng sốt nhẹ (37,5oC – 38oC ) hoặc sốt cao ( 39oC – 40oC) . Tùy theo nguyên nhân gây bệnh, người bệnh sau khi giảm sốt sẽ suất hiện các ban đỏ hoặc hồng. Ngoài ra cũng có các triệu chứng đi cùng như sổ mũi, ho, mắt bị đỏ, nhức mỏi toàn thân.

      Sốt phát ban có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm cho trẻ, đặc biệt là viêm phỏi và viêm não do virus sởi gây ra và những biến chứng nguy hiểm cho phụ nữ mang thai do virus rubella gây ra.

      Nổi ban sau khi hạ sốt là  triệu chứng điển hình của sốt phát ban

      Điều trị sốt phát ban cho trẻ tại nhà

      Quan trọng nhất phải biết hạ sốt đúng cách cho trẻ với liều lượng paracetamol hợp lý từ 10 – 15mg/kg cân nặng của trẻ, 4 – 6 giờ 1 lần. Sử dụng nước ấm lau cho trẻ khi thấy cần thiết, tránh tình trạng trẻ sốt cao, co giật.

      Khi trẻ ho nên sử dụng các loại thuốc ho thảo dược như rau tần, nước tắc chưng đường phèn, gừng hấp mật ong…

      Sử dụng nước mối loãng và khăn mềm để thông mũi cho trẻ, giúp trẻ có thể dễ dàng ăn uống.

      Cho trẻ ăn những thức ăn lỏng, mềm, dễ tiêu hóa, giàu dinh dưỡng và uống nhiều nước hơn bình thường. Nên uống nhiều nước trái cây giàu Vitamin C để tăng sức đề kháng.

      Với trẻ bị sốt phát ban do virus sởi gây ra nên bố sung Vitamin A đảm bảo liều lượng phù hợp để bảo vệ đôi mắt cho trẻ.

      Uống nhiều nước trái cây tốt cho người mắc sốt phát ban

      Vệ sinh cá nhân, tắm rửa sạch sẽ cho trẻ bằng nước ấm, không nên kiêng nước, kiêng, kiêng ăn. Nhiều người quan niệm sai lầm kiêng gió, kiêng nước bằng cách trùm kín chăn cho trẻ, thói quan này làm cho trẻ dễ sốt cao và co giật. Cơ thể không được vệ sinh sạch sẽ gây cho trẻ khó chịu, nhiễm trùng da và biến chứng viêm phổi. Tuy nhiên vẫn phải giữ ấm cho trẻ, không được để trẻ bị nhiễm lạnh

      Phát hiện sớm dấu hiệu bệnh trở nặng để cho trẻ nhập viện kịp thời: trẻ bị sốt phát ban được chăm sóc tại nhà sẽ được hướng dẫn tái khám theo hẹn mỗi ngày hoặc 2 ngày một lần tùy theo tình trạng bệnh của trẻ. Phụ huynh cần cho trẻ đến khám lại ngay khi phát hiện trẻ có dấu hiệu sốt cao không hạ khi đã phát ban, cảm thấy trẻ có dấu hiệu lừ đừ, ngủ ly bì, hôn mê, trẻ bị co giật, khó thở, thở nhanh.

      Biện pháp phòng bệnh sốt phát ban cho trẻ

      Hạn chế tiếp xúc với người mắc bệnh sốt phát ban, cách này rất khó vì trẻ bệnh có thể lây cho trẻ khác ngay khi chưa có biểu hiện phát ban.

      Tiêm chủng cho trẻ, theo các chương trình tiêm chủng mở rộng. Sởi có thể chích ngừa khi trẻ 9 tháng tuổi. Cũng có thể phòng được Sởi, Rubella, quai bị qua mũi vắc – xin 3 trong 1 khi trẻ tròn 12 tháng tuổi và tiêm nhắc khi trẻ được 4 – 6 tuổi.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Hô Hấp

      9 dấu hiệu bị ung thư phổi bạn đã biết chưa?

      Ung thư phổi là căn bệnh nguy hiểm có thể “giết chết” 1,3 triệu người mỗi năm. Tuy nhiên, những chẩn đoán bệnh sớm có thể giúp bệnh nhân tránh được nguy cơ tử vong tới 50%.

      • Dược sĩ cho biết nguyên nhân và điều trị bệnh viêm tiểu phế quản
      • Biện pháp xử lý bệnh viêm phế quản ở trẻ nhỏ

       

      Sự khác nhau giữa người mắc bệnh và không bị ung thư phổi

      Thở khò khè, nặng nhọc: Dấu hiệu cảnh báo ung thư phổi

      Thở nặng nhọc hoặc khò khè có thể không phải là dấu hiệu nghiêm trọng của bệnh ung thư phổi. Tuy nhiên, nếu bất ngờ cảm thấy khó thở khi leo cầu thang trong khi trước đó không hề bị như vậy thì bạn nên tìm đến bác sĩ nhé! Rất có thể một khối u ở phổi đã xuất hiện và gây cản trở việc hô hấp của bạn!

      Ho nhiều – dấu hiệu đặc trưng của bệnh ung thư phổi

      Ho nhiều, ho dai dẳng, khàn giọng kéo dài trong nhiều ngày không khỏi… thường là dấu hiệu đặc trưng của các bệnh liên quan đến bệnh hô hấp như: viêm phổi, nhiễm trùng phổi… Tuy nhiên, khá nhiều người lại chủ quan cho rằng triệu chứng này chỉ là do cảm cúm hay dị ứng mà thôi. Kết quả, tình trạng viêm phổi, nhiễm trùng kéo dài, nếu không chữa trị kịp thời có thể dẫn đến căn bệnh nguy hiểm – ung thư phổi.

      Sút cân nhanh không rõ nguyên nhân

      Trong bất kì tình huống nào, việc giảm cân bất thường mà không rõ nguyên nhân, không liên quan đến việc tập thể dục hay cắt giảm calo… thì rất có thể là do bệnh tật gây ra. Và điều này không ngoại trừ khả năng xuất hiện một khối u ở phổi dẫn đến ung thư phổi sau này. Theo đó, khối u này sẽ kích thích quá trình trao đổi chất và khiến bạn lâm vào tình trạng sút cân đột ngột kể trên.

      Dấu hiệu cảnh báo ung thư phổi: Khó nuốt khi ăn

      Trong một thời gian dài bạn cảm thấy ăn không ngon hay khó nuốt, nuốt không trôi ngay cả khi ăn các loại thức ăn lỏng thì chắc chắn chúng không chỉ là dấu hiệu của bệnh viêm họng thông thường. Thay vào đó, bạn nên theo dõi và đi kiểm tra sức khỏe vì đây cũng là triệu chứng thường gặp của bệnh ung thư dạ dày hoặc là dấu hiệu sớm của bệnh ung thư phổi.

      Đau ngực và xương mỗi khi ho – dấu hiệu cảnh báo ung thư phổi

      Một trong những triệu chứng điển hình nhất của bệnh ung thư phổi chính là đau ngực và xương. Hiện tượng này càng rõ ràng hơn khi bạn ho, cười hay bê vác một vật gì đó. Giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cảnh báo: Nếu dấu hiệu này diễn ra triền miên trong nhiều ngày có thể đây là biểu hiện của bệnh ung thư phổi mà bạn nên chú ý.

      Đau ngực và xương mỗi khi ho – dấu hiệu cảnh báo ung thư phổi

      Thay đổi tâm trạng thất thường

      Bên cạnh việc gây đau đớn, khó chịu cho người bệnh, ung thư phổi còn có thể gây rối loạn nội tiết tố, kích thích và làm mất kiểm soát các dây thần kinh cảm xúc. Vậy nên nếu bạn nhận ra tâm trạng của bản thân thường xuyên thay đổi thất thường hay có dấu hiệu mệt mỏi, trầm cảm …thì đừng bỏ qua nhé!

      Xuất hiện máu trong đờm: dấu hiệu nguy hiểm của ung thư phổi

      Hiện tượng ho ra đờm có lẫn máu luôn là dấu hiệu xấu cho sức khỏe của bạn, ngay cả khi lượng máu rất ít hoặc nhạt màu. Nếu gặp phải tình trạng này, bạn cần đi khám sức khỏe càng nhanh càng tốt. Bởi chúng có thể là dấu hiệu nguy hiểm của bệnh ung thư phổi hoặc một bệnh học chuyên khoa nghiêm trọng nào khác trong cơ thể bạn.

      Thường xuyên bị nhiễm trùng – nguy cơ bị ung thư phổi rất cao

      Ung thư phổi cũng là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng nhiễm trùng đường hô hấp và gián tiếp dẫn đến một số bệnh như viêm phế quản cùng các bệnh nhiễm trùng mãn tính khác. Do đó, nếu thường xuyên bị nhiễm trùng thì bạn nên dành thời gian đi chụp X-quang phổi để xác định chính xác xem mình có nguy cơ mắc phải căn bệnh này  hay không.

      Đau vai

      Đau vai cũng là một trong những triệu chứng không thể bỏ qua của bệnh ung thư phổi. Thường khi khối u phát triển ở phần trên của phổi sẽ gây áp lực lên vùng dây thần kinh ở nách. Áp lực này dễ khiến người bệnh bị ngứa ran và đau nhức khắp vai, cánh tay và thậm chí là cả bàn tay.

      Mỗi một căn bệnh sẽ có những dấu hiệu cảnh báo, do đó bạn nên chú ý đến sức khỏe để có thể nhận biết những bất thường của cơ thể. Trong đó cách an toàn nhất là bạn nên kiểm tra sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện và điều trị ngay từ giai đoạn đầu của bệnh sẽ mang lại hiệu quả cao.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Truyền Nhiễm

      Bệnh cùi: Nguyên nhân, biểu hiện và biến chứng

      Bệnh cùi không gây chết người trực tiếp, nhưng nó sẽgây ra những biến dạng ở mặt, bàn tay, bàn chân,… làm cho người bệnh bị kì thị. Mời bạn đọc cùng tìm hiểu rõ hơn trong bài viết dưới đây.

      Bệnh cùi: Nguyên nhân, biểu hiện và biến chứng

      Bệnh cùi trong y khoa được biết đến là bệnh gì?

      Bệnh cùi là một trong những căn bệnh thường gặp thuộc nhóm bệnh truyền nhiễm xuất hiện từ lâu đời. Theo Y văn Trung Hoa thì bệnh cùi từ những năm 400 TCN. Bệnh gây ra những biến dạng ở khuôn mặt, bàn tay, bàn chân…

      Vi khuẩn (VK) gây ra bệnh cùi có tên gọi là Mycobacterium laprae, do một nhà khoa học người Na uy tìm ra. Việc ra đời hóa trị liệu từ năm 1982 đã giúp tỷ lệ lưu hành bệnh cùi giảm đáng kể. Việt Nam cũng đạt tiêu chuẩn loại trừ bệnh cùi của WHO từ năm 1995, tỷ lệ lưu hành bệnh cùi lúc bấy giờ là 0,9/10000. Sau đó chương trình “thanh toán hoàn toàn bệnh cùi” ra đời trên cơ bản đã giúp nước ta hoàn toàn đẩy lùi được căn bệnh cùi.

      VK gây bệnh cùi có đặc điểm gì?

      Trực khuẩn cùi (Mycobacterium laprae) có dạng hình que, tồn ở trong tế bào nội mô của mạch máu hay những tế bào đơn nhân. VK không tạo vỏ, không lông, không sinh nha bào. Bởi vì đây là chủng VK kháng axit nên để quan sát hình ảnh của chúng phải nhuộm theo phương pháp Ziehl – Nelsen, Kinyoun hay nhuộm huỳnh quang chứ không thể quan sát bằng nhuộm gram thông thường.

      Khả năng sinh độc tố của VK gây bệnh cùi chưa được xác định, những tác giả ghi rằng trực khuẩn cùi có thể sinh nội độc tố và những chất gây dị ứng đối với cơ thể.

      Trong cơ thể người, M. leprae có sức đề kháng rất cao, khi bị đưa ra bên ngoài VK chết đi nhanh chóng.

      Bệnh cùi có lây truyền không?

      Những nghiên cứu đã chỉ ra VK gây bệnh cùi có khả năng lây truyền qua đường hô hấp, lây qua da (tiếp xúc).

      Đường hô hấp là đường được chú ý nhất, những nghiên cứu thử nghiệm trên chuột cho thấy khả năng lây bệnh của trực khuẩn cùi qua đường không khí.

      Bệnh truyền nhiễm này với đường lây qua da hiện vẫn chưa được chứng minh bằng thực nghiệm. Nhiều tác giả cảnh báo khả năng VK cùi được bài xuất qua dịch tiết của ổ loét có thể lây truyền sang người khác qua những vết thương trầy xước da.

      Những dấu hiệu của bệnh cùi

      bệnh cùi khởi phát âm thầm, diễn tiến mạn tính. Một trong những yếu tố thuận lợi khiến bệnh phát triển đó chính là sự giảm nhiệt độ. VK xâm nhập đi vào hạch bạch huyết rồi đến máu. Khi cơ thể có sức đề kháng với M. leprae thì VK sẽ bị giết chết. Tuy nhiên khi điều kiện bản thân không tốt như suy giảm miễn dịch, hoàn cảnh sống khó khăn, không được chăm sóc y tế tốt thì diễn tiến bệnh sẽ không còn âm thầm mà trở nên cấp tính.

      Tổn thương của bệnh xảy ra ở những vị trí như da, dây thần kinh ngoại biên, mũi, hầu, thanh quản, mắt, tinh hoàn. Tổn thương da trong bệnh cùi là những vết nhạt màu, mất cảm giác đau, những ban đỏ lan tỏa hoặc rời rạc, những nốt thâm nhiễm đường kính 1-5 cm. Những tổn thương thần kinh khác được ghi nhận đó là viêm dây thần kinh, dị cảm, mất cảm giác, loét dinh dưỡng, tiêu xương, co rút ngón tay ngón chân.

      Hình ảnh bệnh cùi trong thực tế

      Biến chứng của bệnh cùi

      Trường hợp người bệnh không được can thiệp điều đúng lúc thì có thể xảy ra những biến chứng nguy hiểm:

      • Chân tay bị hủy hoại dần
      • Tổn thương thần kinh ngoại biên khiến chân tay hạn chế cử động, cảm giác cứng lại, co quắp
      • Bàn chân bị thủng, loét
      • Giác mạc bị tổn thương, mờ đục, tăng nhãn áp, mắt khô, lâu dài gây khiếm thị, mù lòa
      • Teo dương vật, giảm thiểu sản xuất tinh trùng, nên gây vô sinh ở nam
      • Rụng lông mày, lông mi.

      Thông tin mang tính chất tham khảo!

      Chuyên mục
      Bệnh Tiêu Hóa

      Điều dưỡng viên chia sẻ kiến thức về bệnh hẹp môn vị dạ dày

      Hẹp môn vị dạ dày đang là tình trạng khá phổ biến hiện nay trong các bệnh lý của đường tiêu hóa. Vậy hẹp môn vị có nguy hiểm không, các biến chứng hẹp môn vị dạ dày mà người bệnh nên tìm hiểu và nắm rõ để đề phòng là gì?

      Điều dưỡng viên chia sẻ kiến thức về bệnh hẹp môn vị dạ dày

      Hẹp môn vị dạ dày là gì?

      Hẹp môn vị là hiện tượng thức ăn bị đọng lại trong dạ dày của người bệnh,  không xuống ruột được hoặc quá trình thức ăn xuống rất hạn chế, chỉ xuống được một phần nhỏ. Hẹp môn vị dạ dày có nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong số những nguyên nhân gây hẹp môn vị dạ dày, có những nguyên nhân lành tính nhưng cũng có những nguyên nhân ác tính, có thể gây nguy hiểm cho người bệnh.

      Hẹp môn vị dạ dày được xem như một biến chứng của bệnh lý hệ tiêu hóa và nhiều căn bệnh dạ dày khác nhau. Với tình trạng hẹp môn vị dạ dày, nếu không điều trị sớm thì sẽ gây nguy hiểm cho người bệnh.

      Nguyên nhân gây hẹp môn vị đạ dày

      Trên thực tế có nhiều nguyên nhân gây hẹp môn vị dạ dày, nhưng trong số các nguyên nhân thường gặp đến từ bệnh lý dạ dày hoặc tá tràng, đôi khi là cả 2. Tình trạng hẹp môn vị dạ dày cũng có thể xảy ra theo dạng cấp tính (trong thời gian ngắn) hoặc diễn ra theo một thời gian dài. Với các trường hợp bị viêm dạ dày – tá tràng cấp thì môn vị dạ dày cũng sẽ hẹp theo từng đợt viêm đó, sau đợt viêm thì môn vị sẽ có xu hướng trở về trạng thái ban đầu, điển hình như viêm dạ dày cấp tính do uống nhiều rượu hoặc ngộ độc thực phẩm.

      Một nguyên nhân thường xuyên gặp khác, đó chính là tình trạng loét dạ dày – tá tràng ở đoạn bờ cong nhỏ gần môn vị, tình trạng này lâu ngày sẽ làm cho tổ chức của tá tràng bị xơ hóa, dẫn đến co kéo gây chít hẹp môn vị. Tuy nhiên, nguyên nhân gây hẹp môn vị dạ dày từ các bệnh lý viêm cấp tính như trên là các nguyên nhân lành tính.

      Bên cạnh nguyên nhân chính gây hẹp môn vị dạ dày đến từ bệnh lý viêm dạ dày – tá tràng thì các nguyên nhân gây hẹp môn vị dạ dày đến từ ung thư hang hoặc ung thư môn vị là nguyên nhân ác tính. Các khối u này làm chít hẹp lòng môn vị, thêm vào đó cũng gây ra sự viêm nhiễm làm quá trình hẹp lại diễn ra nhanh hơn. Lâu ngày, thức ăn và dịch vị không thể đi xuống ruột do môn vị đã quá hẹp.

      Với nguyên nhân là các khối u, tỉ lệ người bệnh có thể bị ung thư vùng hang vị, môn vị dạ dày là khá cao. Có đến 60% các trường hợp mắc ung thư bờ cong nhỏ, tâm vị đến từ hẹp môn vị dạ dày.

      Ngoài các nguyên chân chính trên gây hẹp môn vị dạ dày thì người bệnh cũng có thể bị hẹp môn vị dạ dày trong các trường hợp sau:

      • Polyp môn vị.
      • Sẹo môn vị do bỏng.
      • Hẹp môn vị bẩm sinh (ngay sau khi sinh ra).
      • Hẹp môn vị do nguyên nhân ngoài dạ dày (u đầu tụy, ung thư đầu tụy chèn ép đến môn vị).

      Thông tin chỉ mang tính tham khảo. Được tổng hợp trích dẫn từ nguồn y khoa Vinmec.com.

      Chuyên mục
      Bệnh Thận Tiết Niệu

      Ung Thư Cổ Tử Cung – Những Dấu Hiệu Nhận Biết Sớm

      Theo bệnh học chuyên khoa, ung thư tử cung là sự tăng trưởng và gia tăng bất thường, không kiểm soát được của các tế bào nội mạc tử cung hoặc mô cơ. Ngoài các yếu tố hormone và bên ngoài góp phần gây ung thư tử cung, di truyền cũng đóng vai trò rất lớn.

        Bệnh nhân ung thư cổ tử cung không nên quá lo lắng nếu phát hiện sớm

        Mặc dù tỷ lệ mắc ung thư tử cung cao, nhưng bệnh nhân ung thư cổ tử cung không nên quá lo lắng, nếu phát hiện sớm và điều trị sớm là được.

        Các yếu tố nguy cơ gây ung thư cổ tử cung

        Một số phụ nữ có nguy cơ cao hơn so với những người khác. Giai đoạn sau mãn kinh, tăng sản nội mạc tử cung, vô sinh, có kinh sớm, huyết áp cao, béo phì, di truyền, hội chứng buồng trứng đa nang, thực hiện liệu pháp thay thế hormon estrogen là những yếu tố nguy cơ phổ biến của ung thư tử cung. Phụ nữ bị những tình trạng này là những người dễ bị ung thư cổ tử cung.

        Những dấu hiệu ung thư cổ tử cung

        Đau vùng chậu

        Nhiều phụ nữ phải chịu chứng chuột rút trong chu kì kinh nguyệt hàng tháng của mình. Tuy nhiên, chị em cần hết sức chú ý nếu thấy đau nhức ở quanh vùng chậu hoặc bị chuột rút ở những ngày không có kinh nguyệt. Bởi vì đó có thể là những triệu chứng của bệnh ung thư cổ tử cung.

        Chảy máu bất thường

        Một trong những dấu hiệu cảnh báo phổ biến nhất của ung thư cổ tử cung là chảy máu âm đạo bất thường (chảy máu âm đạo ở những ngày không phải chu kì kinh nguyệt). Tuy nhiên, mức độ chảy máu có thể khác nhau với mỗi người phụ nữ, có người chảy máu nhiều nhưng cũng có người chảy máu ít. Điểm chung là tất cả đều không rõ nguyên nhân tại sao chảy máu. Nếu bạn cũng bị chảy máu âm đạo bất thường như vậy thì hãy cảnh giác và đi khám để biết có phải do ung thư cổ tử cung gây ra hay không.

        Bất thường trong tiểu tiện

        Bất thường trong tiểu tiện có thể là nguyên nhân của ung thư cổ tử cung

        Bất kỳ sự thay đổi trong thói quen tiểu tiện, chẳng hạn như rò rỉ nước tiểu khi hắt hơi hoặc vận động mạnh, có máu trong nước tiểu, đau khi đi tiểu… đều có thể là dấu hiệu của bệnh ung thư cổ tử cung. Trong trường hợp này, nếu đúng do ung thư cổ tử cung gây ra thì chứng tỏ các tế bào ung thư đã lan đến các bộ phận khác trong cơ thể.

        Dịch âm đạo bất thường

        Dịch âm đạo nếu có màu trong hoặc hơi trắng, không có mùi hôi và thường xuất hiện trong những ngày rụng trứng giữa chu kì kinh nguyệt. Trong trường hợp dịch âm đạo tăng bất thường, màu sắc lạ (có màu vàng, xanh như mủ hoặc lẫn máu), có mùi khó chịu… thì có thể đó là dấu hiệu của bệnh ung thư cổ tử cung.

        Tuy nhiên, những bệnh ung thư khác ở “vùng kín” như ung thư buồng trứng, viêm vòi trứng… cũng có thể gây ra những dấu hiệu bất thường ở dịch âm đạo. Vì vậy, chị em phải đi khám phụ khoa mới có thể xác định được nguyên nhân chính xác nhất.

        Chu kì kinh nguyệt bất thường

        Nếu bị rối loạn kinh nguyệt bạn nên chú ý

        Khi cổ tử cung bị kích thích do ung thư cổ tử cung, nó sẽ tác động đến quá trình phát triển và rụng trứng. Sự cân bằng hormone cũng bị thay đổi. Kết quả là chu kì kinh nguyệt của bạn không được bình thường như trước đây. Bạn có thể bị trễ kinh, kinh nguyệt kéo dài hoặc máu kinh nguyệt có màu đen sẫm… Vì vậy, chị em không được bỏ qua dấu hiệu khác thường này.

        Đau hoặc chảy máu sau khi sex

        Ngay cả những chị em không gặp vấn đề ở tử cung cũng có thể thấy có máu xuất hiện sau khi quan hệ tình dục. Tuy nhiên, nếu cảm giác đau và chảy máu sau quan hệ tình dục xảy ra thường xuyên hơn thì đó có thể là một vấn đề sức khỏe tiềm ẩn ở cơ quan sinh sản như ung thư cổ tử cung. Bạn nên đi kiểm tra sớm khi thấy dấu hiệu này.

        Thiếu máu

        Thiếu máu có thể xảy ra với bệnh ung thư cổ tử cung vì số lượng tế bào hồng cầu khỏe mạnh bị giảm và được thay thế bằng các bạch cầu để đẩy lùi bệnh. Thiếu máu thường khiến cho người bệnh cảm thấy mệt mỏi và cạn kiệt năng lượng, giảm cân không rõ nguyên nhân và mất cảm giác ngon miệng.

        Đau lưng

        Bị đau lưng hoặc vùng chậu bạn cũng nên lưu ý

        Vùng chậu hoặc đau lưng, đặc biệt là ở khu vực lưng dưới cũng có thể là dấu hiệu cảnh báo ung thư cổ tử cung. Bạn càng phải cảnh giác hơn nếu thấy cơn đau lan xuống chân và thậm chí gây ra sưng (phù) ở chân..

        Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

        Chuyên mục
        Bệnh Thần Kinh

        Thầy thuốc Pasteur chia sẻ những biểu hiện của người bị đột quỵ

        Đột quỵ còn được gọi là tai biến mạch máu não, đây là bệnh lý nguy hiểm ảnh hưởng lớn tới chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Vậy biểu hiện của người bị đột quỵ là gì?

          Chia sẻ những biểu hiện của người bị đột quỵ

          Một số biểu hiện của người bị đột quỵ cần biết

          Để nhận biết sớm bệnh đột quỵ, bạn đọc cũng như mỗi chúng ta cần chuẩn bị kiến thức về bệnh lý thần kinh này một cách đầy đủ nhất. Bệnh đột quỵ phát hiện sớm giúp gia tăng tỷ lệ phục hồi cho người mắc. Sau đây là một số biểu hiện của người bị đột quỵ:

          • Biểu hiện của người bị đột quỵ yếu tay hoặc chân: Khi xảy ra đột quỵ, một triệu chứng hay gặp là một bên cánh tay hoặc chân (hoặc cả hai) đột ngột yếu đi, tê bì. Tình trạng này thường ảnh hưởng đến các chi ở bên đối diện vùng não xảy ra đột quỵ. Cảm giác của người bị đột quỵ là tay bị tê mỏi, khó cử động, khó thao tác, không nhấc chân lên được. Chúng ta có thể kiểm tra bằng cách mở rộng cả hai cánh tay trong 10 giây. Trường hợp một cánh tay bị rơi xuống thì có thể là chỉ báo yếu cơ – một biểu hiện của bệnh.
          • Biểu hiện ở mặt: Mặt có biểu hiện thiếu cân xứng, miệng méo, nhân trung hơi lệch qua một bên so với bình thường, nếp mũi má bên yếu bị rũ xuống. Đặc biệt khi bệnh nhân nói hoặc cười thì sẽ thấy rõ biểu hiện méo miệng và thiếu cân xứng trên mặt.
          • Biểu hiện ở thị lực: Thị lực giảm, nhìn mờ dần cả hai mắt hoặc một mắt, tuy nhiên biểu hiện này không rõ ràng như các biểu hiện yếu cơ mặt, yếu tay và các vấn đề về ngôn ngữ. Chỉ có bệnh nhân khi nhận thấy mình có biểu hiện này thì nên yêu cầu được cấp cứu ngay.
          • Biểu hiện qua giọng nói: Người bị đột quỵ có thể gặp triệu chứng khó nói hoặc nói ngọng bất thường, môi lưỡi bị tê cứng, miệng mở khó, phải gắng sức thì mới nói được.
            Có thể tự kiểm tra bằng cách lặp đi lặp lại một cụm từ. Chúng ta có bị nói líu, dùng từ sai hoặc không thể nói? Trường hợp điều này xảy ra thì nhiều khả năng chúng ta bị đột quỵ.
          • Biểu hiện của người bị đột quỵ qua nhận thức: Bệnh nhân có biểu hiện rối loạn trí nhớ, không nhận thức được, mắt mờ, tai ù không nghe rõ.
          • Biểu hiện ở thần kinh: Bệnh nhân cảm thấy nhức đầu dữ dội. Đây là triệu chứng nặng và khá phổ biến của bệnh đột quỵ, nhất là bệnh nhân có tiền sử bị đau nửa đầu.

          Biểu hiện của người bị đột quỵ ở mặt

          Thầy thuốc chia sẻ một số biểu hiện của người bị đột quỵ cần lưu ý

          Ngoài các dấu hiệu cảnh bảo trên, giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur chia sẻ thêm đến bạn đọc một số biểu hiện của người bị đột quỵ cần lưu ý như sau:

          • Người bệnh tự nhiên chóng mặt: Hệ thống tuần hoàn sẽ gặp nhiều khó khăn, trường hợp tim quá yếu. Bộ não không nhận đủ oxy cần thiết. Điều đó sẽ làm chúng ta luôn cảm thấy chóng mặt, thậm chí đau đầu. Do đó cần chú ý và đi chẩn đoán bệnh ngay khi có biểu hiện trên thường xuyên.
            Trường hợp bị chóng mặt, buồn nôn hoặc gặp khó khăn về đi lại thì chúng ta có thể nghĩ rằng mình bị say, song thực tế đó có thể là biểu hiện của đột quỵ.
          • Xuất hiện yếu một bên cơ mặt: Yếu một bên cơ mặt, đột ngột có thể là biểu hiện của đột quỵ. Để kiểm tra, các nhân viên cấp cứu có thể yêu cầu chúng ta cười hoặc nhe răng. Trường hợp một bên mặt của bạn chùng xuống hoặc không cử động thì có thể bạn bị tình trạng này.
          • Người bệnh cảm thấy đau đầu nặng: Cơn đau đầu nặng, đột ngột là một triệu chứng hay gặp ở người bị đột quỵ.
          • Khó thở hoặc tim đập nhanh: Một nghiên cứu về những khác biệt giới trong đột quỵ cho thấy phụ nữ dễ bị các triệu chứng khó thở hoặc tim đập nhanh khi đột quỵ.

          Thông tin về biểu hiện của người bị đột quỵ chỉ mang tính chất tham khảo. Người bệnh nên gặp bác sĩ hoặc gọi 115 để được hỗ trợ kịp thời!

          Nguồn: benhhoc.edu.vn

          Exit mobile version