Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Các dấu hiệu gai cột sống chèn dây thần kinh

Gai cột sống là bệnh lý gây đau đớn cho cơ thể và ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng cuộc sống. Đúng như tên gọi của bệnh, bệnh nhân liên tục có cảm giác đau nhức ở sống lưng.

Triệu chứng gai cột sống chèn dây thần kinh?

Đa số người bệnh gai cột sống có triệu chứng chung là đau vùng lưng hay cột sống. Đau có tính chất âm ỉ và tăng khi vận động cơ thể. Hoặc đau do vận động liên quan vị trí cột sống tổn thương như cúi gập đầu khi có gai cột sống cổ.

Đau sẽ giảm khi nghỉ ngơi. Ở những giai đoạn có tình trạng thoái hoá cột sống nặng, gai cột sống phát triển nhiều. Lúc này cơn đau trở thành liên tục, một số có ảnh hưởng đến giấc ngủ.

Khi gai cột sống phát triển hoặc tình trạng thoái hoá nặng, có thể chèn ép vào dây thần kinh.

Nhiều khả năng bạn đã bị gai cột sống chèn dây thần kinh khi có các triệu chứng sau:

Dáng đi không vững, việc đi lại khó khăn hơn trước đó.

Yếu tay chân hoặc khó cử động tay chân ở một bên hay cả hai bên.

Tình trạng tê ngứa ở lòng bàn tay, chân, tê hoặc giảm các giảm.

Rối loạn tiền đình với triệu chứng chóng mặt, lo lắng, chóng mặt,… nếu có tình trạng chèn ép vào mạch máu thần kinh.

Gai cột sống chèn ép dây thần kinh tọa khiến người bệnh hạn chế vận động do. Tình trạng đau nhức từ hông đến chân, đau nhiều hơn khi đi lại.

Cần làm gì khi có triệu chứng gai cột sống chèn dây thần kinh

Khi có các triệu chứng gai cột sống chèn dây thần kinh như đã miêu tả ở phần trên, người bệnh tốt nhất nên đến khám ngay tại các phòng khám chuyên khoa ngoại thần kinh. Các triệu chứng này xuất hiện nhiều khả năng đã chèn ép vào dây thần kinh.

Chẩn đoán và điều trị sớm bệnh để tránh tổn thương không hồi phục dây thần kinh. Nguy cơ gây liệt hoàn toàn nếu tình trạng này kéo dài.

Lưu ý : Người bệnh tuyệt đối không nên tự ý mua thuốc hay vận động theo các hướng dẫn trên mạng vì nếu không thực hiện đúng dễ gây tổn thương nghiêm trọng hơn. Việc bạn cần làm lúc này là đến khám để được chẩn đoán chính xác bệnh và sớm được điều trị bởi các bác sĩ chuyên khoa.

Cần chuẩn bị những gì khi đến khám gai cột sống

Để việc thăm khám thuận lợi hơn, người bệnh nên chuẩn bị một số vấn đề sau:

Ghi nhận lại các triệu chứng xuất hiện từ khi có tình trạng đau lưng hay đau cột sống.

Nhớ lại thời điểm xuất hiện của triệu chứng và diễn tiến xuất hiện thêm triệu chứng mới theo các mốc thời gian.

Các thông tin y tế quan trọng cần lưu ý: tiền sử bệnh lý của bản thân và gia đình, các thuốc đang sử dụng, tiền căn dị ứng.

Lưu ý các bệnh lý về xương khớp đã từng mắc phải trước đây hoặc những lần chấn thương xương khớp trước đó.

Chuẩn bị một số câu hỏi thắc mắc nếu có.

Quá trình chẩn đoán và xét nghiệm bệnh gai cột sống

Các xét nghiệm gai cột sống

Các xét nghiệm cần làm để chẩn đoán xác định bệnh:

Các xét nghiệm về dấu ấn viêm để loại trừ những nguyên nhân viêm nhiễm và các bệnh lý khác ảnh hưởng thần kinh.

X – quang cột sống cổ hoặc cột sống thắt lưng. Trên phim X – quang thấy được mất đường cong sinh lý, hình ảnh gai xương trên các đốt sống, hình ảnh đốt sống bị thoái hoá, mâm đĩa đệm nhẵn, đặc xương dưới sụn, hẹp lỗ liên hợp đốt sống,…

Chụp cộng hưởng từ (MRI) cột sống: xét nghiệm có giá trị nhất trong xác định vị trí gai cột sống chèn ép dây thần kinh, thấy được hình ảnh thoát vị đĩa đệm, mức độ của hẹp ống sống. Đồng thời cũng giúp phát hiện rõ hơn các nguyên nhân khác nếu có gây chèn ép dây thần kinh.

Điện cơ: xét nghiệm này có thể chỉ định để phát hiện tổn thương dây thần kinh bị chèn ép.

Chẩn đoán bệnh gai cột sống chèn vào dây thần kinh

Như vậy chẩn đoán xác định bệnh dựa vào triệu chứng của người bệnh và kết quả của các xét nghiệm, trong đó:

Đau vị trí cột sống cổ hoặc lưng với tính chất cảm giác đau tăng khi vận động và giảm khi nghỉ ngơi.

Có các triệu chứng chèn ép dây thần kinh.

X – quang cột sống có hình ảnh gai xương hoặc các dấu hiệu thoái hoá cột sống.

Chụp cộng hưởng từ (MRI): thấy được vị trí, mức độ và nguyên nhân chèn ép dây thần kinh.

Không có các triệu chứng khác như sốt, sụt cân, thiếu máu, rối loạn các cơ quan mới xuất hiện (chẩn đoán phân biệt với các nguyên nhân khác).

Điều trị nội khoa

Paracetamol: là thuốc được ưu tiên giảm đau nhờ vào hiệu quả giảm đau tốt và ít tác dụng phụ. Có thể sử dụng viên phối hợp Paracetamol và chất giảm đau khác như codein để tăng hiệu quả.

Tramadol: chỉ dùng khi không đáp ứng với thuốc Paracetamol. Dùng trong thời gian ngắn và không dùng kéo dài.

Thuốc giảm đau kháng viêm không steroid (NSAIDs): Nhóm thuốc này vừa làm giảm tình trạng sưng viêm ở vị trí tổn thương, vừa giảm đau hiệu quả. Tuy nhiên thuốc có thể có tác dụng phụ ở hệ tiêu hoá, tim mạch và bệnh thận. Do đó nên thận trọng ở người lớn tuổi hoặc người có bệnh nền. Dùng loại bôi ngoài da ít tác dụng phụ hơn.

Phục hồi chức năng

Nghỉ ngơi, giữ ấm và tránh thay đổi tư thế đột ngột.

Các bài tập vận động vùng cổ, vùng thắt lưng của vật lý trị liệu có thể giúp cải thiện tình trạng chèn ép, giảm căng cứng cơ và giảm đau.

Các dấu hiệu gai cột sống chèn dây thần kinh

Điều trị ngoại khoa

Trong trường hợp gai cột sống chèn ép thần kinh nặng, gây nhiều triệu chứng chèn ép thần kinh nặng nề cần được phẫu thuật. Điều trị phẫu thuật nhằm sớm giải quyết tình trạng chèn ép, tránh các tổn thương không hồi phục vào thần kinh. Sau phẫu thuật tiếp tục điều trị nội khoa và phục hồi chức năng để tránh chèn ép tái diễn.

Gai cột sống chèn dây thần kinh là Bệnh Xương Khớp dấu hiệu nguy hiểm vì nguy cơ yếu liệt chi do thần kinh chi phối bị chèn ép. Vì thế nếu người bệnh có các triệu chứng chèn ép thần kinh như đã nếu trên nên sớm đến các bệnh viện chuyên khoa để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Trị mụn cóc bằng Y học cổ truyền có hiệu quả không?

Mụn cóc hay mụn cơm là do virus HPV gây ra và có thể lây qua tiếp xúc trực tiếp hoặc chạm vào các đồ dùng cá nhân của người bệnh khi da bị trầy xước. Dưới đây là một số phương pháp trị mụn cóc tại nhà dựa trên mẹo dân gian có thể giúp làm thu nhỏ và làm giảm kích thước mụn này.

Trị mụn cóc bằng Y học cổ truyền có hiệu quả không?

Mụn cóc là gì có nguy hiểm không?

“Mụn cóc” thường được hiểu là mụn cóc dầu (sebaceous cysts), không phải là loại mụn trứng cá gọi là mụn cóc (warts). Dưới đây là một số thông tin về bệnh da liễu mụn cóc dầu:

  1. Mụn cóc dầu (sebaceous cysts):
    • Đặc điểm: Đây là các u nang chứa dầu và tế bào da chết. Chúng thường mềm, có thể di động khi chạm vào và thường không đau.
    • Nguyên nhân: Các tuyến dầu bị tắc nghẽn hoặc tuyến dầu bị tổn thương có thể dẫn đến sự hình thành của mụn cóc dầu.
    • Nguy hiểm: Thường không nguy hiểm, nhưng nếu nó trở nên đau hoặc nhiễm trùng, bạn nên thăm bác sĩ để được kiểm tra và điều trị.
  2. Mụn cóc (warts):
    • Đặc điểm: Đây là mụn trứng cá gây ra do virus HPV (Human Papillomavirus). Chúng có thể xuất hiện ở bất kỳ phần nào của cơ thể và thường có bề ngoài như nốt ruồi hoặc đồng tử.
    • Nguyên nhân: Lây truyền từ người này sang người khác qua tiếp xúc da đến da.
    • Nguy hiểm: Thường không nguy hiểm, nhưng có thể gây khó chịu và ảnh hưởng đến vẻ ngoại hình. Nếu bạn nghi ngờ có mụn cóc, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị.

Dược sĩ chia sẻ một số cách trị mụn cóc bằng Y học cổ truyền

  1. Cách trị mụn cóc tại nhà với trái sung:
  • Chọn những quả sung tươi, lấy nhựa và bôi trực tiếp lên nốt mụn.
  • Chờ khoảng 40 phút rồi rửa sạch lớp mủ đi.
  • Thực hiện mỗi ngày một lần và tránh để vùng da bị mụn tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời.
  1. Cách trị mụn cóc tại nhà bằng lá tía tô:
  • Làm sạch da, chườm mụn cóc bằng nước nóng để loại bỏ lớp da sần sùi.
  • Lấy lá tía tô, giã nát hoặc xay nhuyễn, sau đó vắt lấy nước cốt.
  • Chấm nước cốt lên mụn, đặt bã lá lên trên và cố định bằng băng gạc.
  • Giữ qua đêm và rửa sạch vào sáng hôm sau.
  1. Cách trị mụn cóc bằng kết hợp lá tía tô và nha đam:
  • Giã nhuyễn lá tía tô và lấy gel từ một nhánh nha đam.
  • Trộn đều hai thành phần và bôi hỗn hợp này lên nơi bị mụn cóc.
  • Cố định lại bằng băng gạc và để qua đêm, sau đó rửa sạch vào sáng hôm sau.
  1. Cách trị mụn cóc bằng lá tía tô kết hợp với kem đánh răng:
  • Rửa sạch lá tía tô và giã nhuyễn, sau đó trộn với kem đánh răng hoặc vôi sống.
  • Đắp hỗn hợp lên mụn cóc, cố định bằng băng gạc và để qua đêm.
  • Rửa sạch vào sáng hôm sau.

Dược sĩ chia sẻ một số cách trị mụn cóc bằng Y học cổ truyền

       Một số cách trị bằng dân gian khác như:

  1. Cách trị mụn cóc tại nhà bằng tỏi: Với hàm lượng Allicin cao, một kháng sinh thực vật có khả năng sát trùng, cùng với hoạt tính kháng viêm của tỏi, phương pháp này có thể giúp ngăn chặn sự lây lan và phát triển của các mầm bệnh. Để thực hiện cách trị mụn cóc này, bạn chỉ cần chuẩn bị 2 đến 3 tép tỏi tươi, giã nát và đắp trực tiếp lên nốt mụn cóc. Để yên trong khoảng 2 đến 3 giờ rồi rửa sạch lại. Thực hiện mỗi ngày trong vòng 3 đến 4 tuần để đạt được hiệu quả tốt nhất.
  2. Cách trị mụn cóc tại nhà dân gian với lô hội: Lô hội, hay nha đam, với tính mát, vị đắng, có khả năng giảm viêm, hỗ trợ hồi phục da và chống viêm, có thể được sử dụng để trị mụn cóc. Dùng nước muối sinh lý hoặc nước muối pha loãng làm sạch và mềm nhẹ mụn cóc, sau đó thoa phần gel lô hội trực tiếp lên vị trí bị mụn cóc và cố định lại bằng gạc y tế. Giữ yên trong khoảng 3 giờ, rồi rửa sạch. Thực hiện mỗi ngày 2 lần, trong 4 tuần, để thấy được sự giảm nhẹ.
  3. Vỏ chuối xanh trị mụn cóc: Vỏ chuối xanh chứa nhiều dưỡng chất như Vitamin C, E, kẽm, sắt, kali, mangan, lutein và carotenoids, giúp làm dịu da, chống viêm và mờ thâm sẹo. Ngâm vùng da có mụn cóc vào nước muối ấm khoảng 20 phút, sau đó loại bỏ lớp da chết và đắp nát vỏ chuối xanh lên mụn, cố định lại bằng băng gạc và để qua đêm.
  4. Cách trị mụn cóc tại nhà bằng mầm khoai tây tươi: Cắt mầm khoai tây, rửa sạch và chà xát lên vùng da bị mụn cóc nhiều lần trong ngày. Thực hiện liên tục trong nhiều tuần để có kết quả tốt nhất. Phương pháp này, mặc dù ít được biết đến, nhưng có thể giúp giảm thiểu những nốt mụn cóc một cách hiệu quả.

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Sinh lý bệnh hẹp eo động mạch chủ là gì?

Hẹp eo động mạch chủ (Coarctation of the Aorta) là tình trạng nơi đoạn mạch chủ của động mạch chủ bị co thắt hoặc hẹp đột ngột, tạo ra một chướng ngại cho sự lưu thông máu từ tim đến phần dưới của cơ thể. Dưới đây là nội dung chi tiết về nội dung của hẹp eo động mạch chủ.

 Sinh lý bệnh hẹp eo động mạch chủ là gì?

Hẹp eo động mạch chủ có sinh lý bệnh  ra sao?

Hẹp eo động mạch chủ thường xuất hiện ở vị trí gần đầu của động mạch chủ ngực, ngay sau khi nó bắt đầu từ động mạch dưới đòn trái và ở bên ngoài của ống động mạch. Hẹp eo động mạch chủ hiếm khi ảnh hưởng đến động mạch chủ bụng. Trong thời kỳ thai nghén và trước khi ống động mạch đóng lại, hầu hết lượng máu chảy qua eo động mạch thông qua ống động mạch. Hẹp eo có thể xuất hiện độc lập hoặc kết hợp với các dị tật bẩm sinh khác như van động mạch chủ hai lá, thông liên thất, hẹp động mạch chủ, còn ống động mạch, van hai lá bất thường, và phình mạch não. Phình động mạch thường xuất hiện ở khu vực hẹp eo và thường được gọi là phình mạch dạng quả mọng.

Bệnh có hai hậu quả chính:

  1. Tăng áp lực động mạch phía trước vùng hẹp.
  2. Giảm tưới máu sau vùng hẹp.

Tăng áp lực gây phì đại thất trái và tăng huyết áp ở phần trên của cơ thể, bao gồm cả não. Giảm tưới máu ảnh hưởng đến cơ quan ổ bụng và chi dưới, làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn ruột.

Cuối cùng, chênh lệch áp lực có thể tăng cường tuần hoàn máu qua các đường bên, như động mạch liên sườn, động mạch vú trong, nhanh động mạch vai, và các động mạch khác, để đáp ứng nhu cầu máu ở vùng bụng và chi dưới.

Nếu không được điều trị, Hẹp eo động mạch chủ có thể dẫn đến các bệnh lý tuần hoàn tim mạch khác như: phì đại thất trái, suy tim, mạch máu bàng hệ, viêm nội tâm mạc vi khuẩn, xuất huyết não, và các vấn đề tim mạch do tăng huyết áp trong quá trình phát triển. Người mắc bệnh có nguy cơ nứt động mạch chủ sau này hoặc khi mang thai, đặc biệt là ở động mạch chủ lên. Dữ liệu mới cho thấy nguy cơ này ít có thể là kết quả trực tiếp của hẹp eo, mà có thể liên quan đến van động mạch chủ hai lá và các vấn đề cơ bản khác.

Triệu chứng hẹp eo động mạch chủ

Triệu chứng và dấu hiệu của sự co giãn động mạch chủ có thể biểu hiện như sau:

  1. Sốc tuần hoàn và suy thận: Trong trường hợp hẹp eo động mạch chủ đáng kể, có thể xuất hiện sốc tuần hoàn kèm theo suy thận, biểu hiện qua các vấn đề thiểu niệu hoặc không đủ tiểu niệu. Nhiễm toan chuyển hóa cũng có thể phát triển trong vòng 7 đến 10 ngày đầu tiên của cuộc sống.
  2. Triệu chứng sơ sinh: Trẻ sơ sinh mắc hẹp eo nghiêm trọng thường có triệu chứng nặng ngay từ khi ống động mạch co thắt hoặc đóng lại.
  3. Triệu chứng ở trẻ em: Hẹp eo ít nghiêm trọng có thể không có triệu chứng trong giai đoạn sơ sinh, nhưng ở trẻ em, có thể xuất hiện các triệu chứng như nhức đầu, đau ngực, mệt mỏi và yếu chân khi hoạt động.
  4. Tăng huyết áp: Tăng huyết áp cấp cao thường xảy ra, nhưng suy tim hiếm khi phát triển sau giai đoạn sơ sinh.
  5. Xuất huyết não: Trong trường hợp hiếm khi, phình mạch não có thể bị vỡ gây xuất huyết dưới nhện hoặc xuất huyết trong nhu mô não.
  6. Kết quả khám lâm sàng: Các dấu hiệu khám lâm sàng bao gồm mạch nảy mạch và tăng huyết áp ở các chi trên, mạch bẹn yếu hoặc chậm trễ, và chênh lệch huyết áp giữa chi trên và chi dưới.
  7. Tiếng thổi tâm thu và âm thanh tống máu: Tiếng thổi tâm thu có thể xuất hiện phía trên xương ức trái và đôi khi nghe rõ ở phía sau vùng liên bả vai. Âm thanh tống máu tâm thu có thể xuất hiện ở đỉnh nếu cũng có van động mạch chủ hai lá. Có thể có tiếng thổi liên tục do giãn động mạch liên sườn, nghe ở vùng khoang liên sườn.
  8. Hội chứng Turner ở phụ nữ có thương tổn: Phụ nữ mắc bệnh có thể phát triển hội chứng Turner, một tình trạng liên quan đến tổn thương của một hoặc hai kết nối giống nhau của một trong hai nhiễm sắc thể X.

Sinh lý bệnh hẹp eo động mạch chủ là gì?

Chẩn đoán hẹp eo động mạch chủ

Chẩn đoán hẹp eo động mạch chủ của động mạch chủ thường được thực hiện thông qua các phương pháp sau:

  1. X-quang ngực và ECG:
    • X-quang ngực có thể thể hiện dấu hiệu số 3 ở trung thất trên bên trái và mô tả kích thước của tim.
    • ECG thường cho thấy phì đại thất trái, nhưng cũng có thể là bình thường.
  2. Siêu âm tim hoặc chụp CT hoặc MR:
    • Siêu âm tim 2 chiều với lưu lượng màu và nghiên cứu Doppler thường được sử dụng để xác định chẩn đoán và đánh giá hẹp eo động mạch chủ.
    • Chụp CT hoặc MR mạch có thể được thực hiện, đặc biệt là ở bệnh nhân có độ tuổi cao hơn và khi cửa sổ siêu âm tim không đạt đến mức tối ưu.
  3. Khám lâm sàng:
    • Đo huyết áp ở cả 4 chi và so sánh biên độ mạch ở cánh tay và ở đùi thường được thực hiện để hỗ trợ chẩn đoán.
    • Chụp X-quang ngực và điện tâm đồ cũng là phương tiện hỗ trợ trong quá trình chẩn đoán.

X-quang ngực thường cho thấy dấu hiệu số 3 ở trung thất trên bên trái, và kích thước của tim có thể bình thường, trừ khi có sự phát triển suy tim. Dấu hiệu của động mạch liên sườn bị giãn có thể dẫn đến mòn xương sườn từ thứ 3 đến thứ 8, tạo ra vết khía ở xương sườn. Tuy nhiên, dấu hiệu này thường hiếm khi xuất hiện trước 5 tuổi.

ECG thường thể hiện phì đại thất trái, nhưng có thể là bình thường. Do sự thay đổi tuần hoàn của thai nhi do sự hiện diện của lỗ hẹp, trẻ sơ sinh và trẻ sơ sinh bị hẹp nhiều thường có phì đại thất phải nhiều hơn so với phì đại thất trái.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Viêm mũi dị ứng ở trẻ em: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Viêm mũi dị ứng ở trẻ em do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Vậy khi trẻ bị viêm mũi dị ứng thì cha mẹ nên làm gì, hãy tham khảo thông tin trong bài viết sau đây!Viêm mũi dị ứng ở trẻ em: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Nguyên nhân gây viêm mũi dị ứng ở trẻ em

Nguyên nhân gây viêm mũi dị ứng ở trẻ em xuất phát từ sự viêm nhiễm của niêm mạc mũi, là kết quả của tiếp xúc với các dị nguyên bên trong hoặc ngoài cơ thể. Khi tiếp xúc với các dị nguyên này, cơ thể phản ứng bằng cách giải phóng histamin, gây sưng, ngứa, và tạo ra chất lỏng tích tụ trong niêm mạc mũi.

Tình trạng bệnh nhi khoa cụ thể là bệnh viêm mũi dị ứng ở trẻ em phần nào đó tạo ra sự không thoải mái, đôi khi dẫn đến tình trạng lười ăn và quấy khóc.

Thời tiết lạnh, không khí ô nhiễm, và sức đề kháng yếu có thể làm tăng nguy cơ viêm mũi dị ứng ở trẻ em. Các triệu chứng nhận biết bao gồm hắt hơi, ngứa mũi, sổ mũi, và việc trẻ quấy khóc nhiều, đặc biệt là vào ban đêm. Nếu không được điều trị đúng cách, tình trạng này có thể gặp biến chứng thành viêm xoang, viêm họng, và các vấn đề khác.

Hiện nay, viêm mũi dị ứng được phân loại thành hai loại chính:

  1. Viêm mũi dị ứng theo mùa:
    • Nguyên nhân chủ yếu bao gồm bụi, phấn hoa, lông chó mèo, và bào tử nấm.
    • Thường xuyên xuất hiện vào mùa đông và mùa xuân, khi phấn hoa lưu hành nhiều và độ ẩm không khí cao làm nấm mốc phát triển.
  2. Viêm mũi dị ứng quanh năm:
    • Các trẻ có cơ địa dị ứng và tiếp xúc với các tác nhân môi trường không ổn định có thể phải đối mặt với tình trạng này suốt năm.
    • Quan trọng để xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh nhằm ngăn chặn việc trẻ tái phát nhiều lần, có thể là do lông chó mèo, thực phẩm, phấn hoa, và các nguyên tác khác.

Cách xử lý khi bé mắc viêm mũi dị ứng

Khi nhận thấy bé có dấu hiệu của viêm mũi, cha mẹ cần đưa bé đến thăm bác sĩ thay vì tự y áp dụng các loại thuốc.

Đặc biệt, trẻ nhỏ là nhóm đối tượng cần chú ý khi sử dụng bất kỳ loại thuốc hoặc thực phẩm chức năng nào. Mục tiêu của quá trình điều trị là giảm thiểu triệu chứng bằng cách sử dụng thuốc với ít tác dụng phụ nhất.

Ngoài ra, việc xác định nguyên nhân gây dị ứng cho bé là rất quan trọng, giúp hạn chế tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh, ngăn chặn tình trạng trở nên nặng hơn và nguy cơ tái phát nhiều lần. Các nguyên nhân thường gặp có thể là lông chó, mèo, phân chim, hoặc khói bụi.

Hiện nay, có nhiều loại thuốc được sử dụng để điều trị viêm mũi dị ứng ở trẻ, bao gồm hai nhóm chính: thuốc dùng tại chỗ và thuốc uống.

Thuốc dùng tại chỗ:

Dung dịch Natri Clorid 0.9% (NaCl), còn được biết đến như nước muối sinh lý, có thể được sử dụng làm thuốc nhỏ mũi thường xuyên cho trẻ. Loại dung dịch này an toàn và có khả năng làm sạch mũi, giúp làm loãng dịch mũi một cách hiệu quả. Ngoài ra, trẻ cũng có thể sử dụng NaCl dưới dạng phun xịt để làm sạch và thông mũi.

Thuốc xịt mũi Glucocorticoid: Các loại như Becotide, Nasacort, hay Flixonase có thể được sử dụng trong các đợt viêm mũi dị ứng. Tuy nhiên, không nên sử dụng chúng lâu dài vì có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ, đặc biệt là gây suy tuyến thượng thận.

Thuốc nhỏ mũi co mạch: các loại như oxymetazolin, naphazolin được thường xuyên sử dụng để điều trị viêm mũi dị ứng. Tuy nhiên, cha mẹ không nên tự ý sử dụng chúng cho trẻ vì tác dụng phụ có thể gây tím tái, choáng, khó thở. Việc sử dụng thuốc này cho trẻ cần được hướng dẫn bởi bác sĩ.

Thuốc uống:

  1. Thuốc uống kháng histamin: Các thuốc như loratadin, clorpheniramin, cetirizin được sử dụng để trị viêm mũi dị ứng, giảm triệu chứng sổ mũi, nhầy mũi, ngứa mũi, và chảy nước mắt. Tuy nhiên, chúng không giúp cải thiện tình trạng nghẹt mũi.
  2. Thuốc uống kháng sinh: Chỉ được sử dụng khi trẻ mắc viêm mũi dị ứng liên quan đến nhiễm khuẩn, và không nên tự y áp dụng cho trẻ.
  3. Thuốc uống glucocorticoid: Thường được dùng trong các trường hợp viêm mũi, viêm xoang nặng, mạn tính, khi trẻ không phản ứng với các loại thuốc khác.

Lưu ý:

  • Thuốc uống cường giao cảm như phenylephrine, ephedrin, pseudoephedrin thường được sử dụng để điều trị viêm mũi dị ứng ở người lớn, nhưng không nên sử dụng cho trẻ.
Viêm mũi dị ứng ở trẻ em: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Cách phòng ngừa viêm mũi dị ứng ở trẻ

  1. Rửa mũi bằng nước muối sinh lý: Dùng nước muối sinh lý để rửa mũi cho trẻ hàng ngày, đặc biệt sau khi trẻ ra ngoài hoặc ở ngoài trời lạnh.
  2. Dọn dẹp sạch sẽ phòng ốc:
    • Đảm bảo môi trường sống trong lành bằng cách dọn dẹp sạch sẽ phòng ốc.
    • Lúc trước khi đi ngủ, sử dụng khăn ấm để lau sạch 2 bên cánh mũi giúp trẻ dễ ngủ hơn.
  3. Hạn chế trồng hoa và nuôi chó mèo:
    • Nếu dị nguyên gây viêm mũi dị ứng là lông chó mèo hoặc phấn hoa, hạn chế tiếp xúc của trẻ với chúng.
  4. Vệ sinh răng miệng:
    • Đảm bảo răng miệng sạch sẽ cho trẻ trước khi đi ngủ và sau khi thức dậy.
    • Dạy trẻ cách đánh răng và sử dụng nước súc miệng để duy trì sức khỏe của đường hô hấp và răng miệng.
  5. Tăng cường sức đề kháng:
    • Bổ sung chế độ dinh dưỡng đầy đủ, nhiều rau củ và hoa quả, đặc biệt là vitamin C.
    • Giữ giấc ngủ đều đủ giờ mỗi ngày để củng cố sức đề kháng, giúp trẻ chống lại tác nhân gây bệnh và viêm mũi dị ứng.
  6. Giữ ấm cơ thể vào những ngày giao mùa:
    • Trong những ngày giao mùa, đặc biệt cần chú ý giữ ấm cơ thể cho trẻ, giảm nguy cơ bị bệnh và viêm mũi dị ứng.
Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh OCD: Nguyên nhân và triệu chứng nhận biết

OCD là viết tắt của “Obsessive-Compulsive Disorder” trong tiếng Anh, tạm dịch là “Rối loạn ám ảnh cưỡng chế và hành vi.” Hãy tìm hiểu nguyên nhân và triệu chứng nhận biết OCD qua bài sau đây!

Bệnh OCD: Nguyên nhân và triệu chứng nhận biết

OCD là bệnh gì?

Đây là một loại rối loạn tâm thần được đặc trưng bởi hai đặc điểm chính:

  1. Ám Ảnh (Obsessions): Đây là những ý tưởng, suy nghĩ, hoặc hình ảnh không mong muốn và gây lo lắng mạnh mẽ. Những ý tưởng này thường xuất hiện liên tục và khó kiểm soát.
  2. Cưỡng Chế (Compulsions): Đây là hành vi lặp đi lặp lại mà người mắc bệnh thực hiện để giảm bớt lo sợ hoặc lo lắng từ những ý tưởng ám ảnh. Tuy nhiên, những hành vi này thường không mang lại giải quyết lâu dài và có thể làm tăng cảm giác hoặc năng lực làm việc của người mắc bệnh.

Ví dụ, một người có thể có ám ảnh về việc làm tổn thương người khác, và để giảm bớt lo lắng, họ có thể thực hiện các hành vi cưỡng chế như kiểm tra cửa sổ nhiều lần, rửa tay liên tục, hoặc sắp xếp đồ đạc theo cách cụ thể.

OCD có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và khả năng hoạt động hàng ngày của người mắc bệnh. Điều trị bệnh lý thần kinh thường bao gồm sự kết hợp giữa tâm lý trị liệu và, đôi khi, thuốc trợ thải serotonin (SSRI).

Triệu chứng OCD như thế nào?

Triệu chứng của Obsessive-Compulsive Disorder (OCD) có thể biến đổi đáng kể giữa các cá nhân, nhưng chúng thường bao gồm các yếu tố sau:

  1. Ám Ảnh (Obsessions):
  2. Nỗi sợ hoặc lo ngại quá mức: Ám ảnh thường liên quan đến nỗi sợ hoặc lo ngại quá mức về mất an toàn, sự lụy tình, hoặc việc kiểm soát.
  3. Suy nghĩ không mong muốn: Suy nghĩ, ý tưởng, hoặc hình ảnh không mong muốn và khó chịu thường xuyên xuất hiện trong tâm trí.
  4. Cưỡng Chế (Compulsions):
  5. Hành vi lặp lại: Có những hành động hoặc hành vi cưỡng chế được thực hiện để giảm bớt lo ngại liên quan đến ám ảnh. Ví dụ như kiểm tra, đếch, rửa tay, sắp xếp đồ đạc.
  6. Thời gian và công sức lớn: Những hành động cưỡng chế thường mất nhiều thời gian và năng lực, làm ảnh hưởng đến công việc hàng ngày và chất lượng cuộc sống.
  7. Khó Chịu và Khó Chấp Nhận:
  8. Khó chịu: Người mắc OCD thường cảm thấy rất khó chịu và lo lắng khi họ không thể thực hiện những hành động cưỡng chế.
  9. Sự khó chấp nhận của bản thân: Họ có thể cảm thấy bất an, tự trách bản thân vì không kiểm soát được suy nghĩ và hành vi của mình.
  10. Ảnh Hưởng Đến Cuộc Sống Hàng Ngày:
  11. Sự ảnh hưởng đến công việc và học tập: OCD có thể làm giảm hiệu suất làm việc và học tập.
  12. Mối quan hệ xã hội và gia đình: Tác động tiêu cực đến mối quan hệ xã hội và gia đình.

Lưu Ý:

  • Các triệu chứng thường xuất hiện và biến thiên theo thời gian.
  • Không phải mọi người có các suy nghĩ cưỡng chế đều mắc OCD. Để được chẩn đoán, triệu chứng phải gây ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày và được duy trì ít nhất một giờ mỗi ngày.

Nếu bạn hoặc ai đó bạn biết có các triệu chứng tương tự, quan trọng nhất là tìm kiếm sự giúp đỡ chuyên nghiệp từ bác sĩ hoặc chuyên gia tâm lý.

Bệnh OCD

Nguyên nhân gây bệnh OCD là gì?

Nguyên nhân chính của bệnh OCD hiện vẫn chưa được hiểu rõ, nhưng có nhiều yếu tố có thể đóng vai trò trong sự phát triển của rối loạn này. Dưới đây là một số yếu tố có thể góp phần vào việc gây bệnh OCD:

  1. Yếu Tố Di Truyền:

Yếu tố di truyền đóng một vai trò quan trọng trong việc xuất hiện của OCD. Nếu có người thân trong gia đình mắc OCD, có khả năng cao hơn rằng người khác trong gia đình cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với người không có người thân nào mắc.

  1. Yếu Tố Nơi Cư Trú:

Môi trường cư trú cũng có thể đóng một vai trò. Có nghiên cứu chỉ ra rằng những người sống ở những thành phố lớn có tỷ lệ cao hơn về mức độ lo lắng và OCD.

  1. Thay Đổi Hóa Học Não:

Có một số thay đổi hóa học não, đặc biệt là liên quan đến serotonin, dopamine, và glutamate, có thể gắn liền với sự xuất hiện của OCD. Thuốc chống trầm cảm như SSRIs (Selective Serotonin Reuptake Inhibitors) thường được sử dụng để điều trị OCD, ngụ ý rằng có sự liên quan giữa serotonin và triệu chứng của bệnh.

  1. Stress và Trauma:

Stress và trauma tâm lý có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện OCD hoặc làm tăng cường các triệu chứng nếu đã mắc bệnh. Các sự kiện gây sốc, kỳ nghỉm ngợi, hoặc tình trạng căng thẳng có thể kích thích sự xuất hiện của OCD.

  1. Yếu Tố Nhiễm Trùng:

Một số nghiên cứu chỉ ra rằng nhiễm trùng nặng như nhiễm khuẩn Streptococcus pyogenes có thể gắn liền với một số trường hợp của rối loạn cơ bản của trẻ em, gọi là “PANDAS” (Pediatric Autoimmune Neuropsychiatric Disorders Associated with Streptococcal Infections).

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng không phải tất cả các người mắc OCD đều phải trải qua các yếu tố trên và mỗi trường hợp có thể khác nhau. Đối thoại và hỗ trợ từ các chuyên gia y tế tâm lý là quan trọng để hiểu và điều trị hiệu quả.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Cong vẹo cột sống có nguy hiểm cho người mắc phải không?

Cong vẹo cột sống là một tình trạng trong đó cột sống của người bệnh uốn cong, tạo ra một hình dạng không bình thường khi nhìn từ phía sau hoặc bên cạnh. Vậy cong vẹo cột sống có nguy hiểm cho người mắc phải không?

Cong vẹo cột sống có nguy hiểm cho người mắc phải không?

Cong vẹo cột sống là gì?

  1. Cong vẹo cột sống cơ bản (Structural scoliosis): Đây là dạng cong vẹo do sự thay đổi cấu trúc của cột sống, thường phát triển trong giai đoạn phát triển, thường là ở tuổi thanh thiếu niên trước khi cơ bắp và xương phát triển đầy đủ.
  2. Cong vẹo cột sống không cơ bản (Nonstructural scoliosis): Đây là dạng cong vẹo không liên quan đến sự thay đổi vĩnh viễn trong cấu trúc của cột sống. Nó có thể xuất hiện do các vấn đề tạm thời như viêm nhiễm hoặc chấn thương và thường có thể được điều trị.

Nguyên nhân chính của cong vẹo cột sống không rõ ràng, nhưng một số yếu tố có thể đóng vai trò, bao gồm di truyền, vấn đề về cơ bắp hoặc thần kinh, hoặc tự nhiên do sự phát triển không đều của xương trong cột sống.

Triệu chứng của bệnh cơ xương khớp cong vẹo cột sống có thể bao gồm:

  • Uốn cong của cột sống khi nhìn từ phía sau.
  • Lệch vai hoặc lưỡi găm.
  • Một bên của lưng có thể cao hơn so với bên kia.
  • Dạng cơ thể không đồng đều khi đứng thẳng.

Đối với trường hợp nhẹ, theo dõi và giám sát có thể đủ. Trong trường hợp nặng, có thể cần phải xem xét điều trị bằng cách đeo nắp cứng cột sống hoặc thậm chí phẫu thuật để sửa chữa cột sống. Nếu bạn hoặc người thân của bạn có nghi ngờ về cong vẹo cột sống, quan trọng nhất là tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia cột sống để đưa ra chẩn đoán và lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp.

Nguyên nhân gây cong vẹo cột sống?

Nguyên nhân gây cong vẹo cột sống không rõ ràng, và nó có thể liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau. Dưới đây là một số nguyên nhân chính:

  1. Yếu tố di truyền: Có một yếu tố di truyền mạnh mẽ trong việc phát triển cong vẹo cột sống. Nếu trong gia đình có người mắc bệnh, nguy cơ cao hơn cho những thành viên khác trong gia đình.
  2. Vấn đề cơ bắp hoặc thần kinh: Các vấn đề liên quan đến cơ bắp hoặc thần kinh, như bệnh chứng cơ bắp yếu, có thể gây ra sự mất cân bằng trong sức đề kháng và dẫn đến cong vẹo cột sống.
  3. Nguyên nhân tâm lý: Một số nghiên cứu đã chỉ ra mối liên quan giữa một số vấn đề tâm lý và phát triển cong vẹo cột sống. Tuy nhiên, cần nhiều nghiên cứu hơn để hiểu rõ hơn về mối quan hệ này.
  4. Nguyên nhân tự nhiên: Sự phát triển không đều của xương trong cột sống cũng có thể góp phần vào sự xuất hiện của cong vẹo. Đối với nhiều người, nguyên nhân cụ thể của sự không đều này không được biết đến.
  5. Chấn thương: Một số trường hợp cong vẹo cột sống có thể xuất hiện sau chấn thương, đặc biệt là khi còn ở độ tuổi phát triển.
  6. Vấn đề về xương và dạng sinh học: Các bệnh như bệnh rickets, tự nhiên kém phát triển của xương, hay các vấn đề dạng sinh học có thể ảnh hưởng đến cột sống.
  7. Thiếu hụt một chân: Trong một số trường hợp, nếu có sự thiếu hụt một chân, đặc biệt là từ khi còn nhỏ, có thể dẫn đến sự mất cân bằng và cong vẹo cột sống.

Việc xác định nguyên nhân cụ thể của cong vẹo cột sống thường đòi hỏi sự đánh giá của các chuyên gia y tế, bao gồm bác sĩ chuyên khoa cột sống (orthopedic spine specialist) hoặc bác sĩ chuyên khoa trẻ em (pediatrician). Đối với trường hợp nghiêm trọng, xét nghiệm hình ảnh như X-quang hay cong hưởng từ hạt nhân (MRI) có thể được thực hiện để đánh giá mức độ cong và xác định phương pháp điều trị.

Hình ảnh mô tả cong vẹo cột sống

Phương hướng điều trị và trị liệu cong vẹo cột sống

Phương hướng điều trị và trị liệu cho cong vẹo cột sống phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng, độ tuổi của bệnh nhân, và các yếu tố cá nhân khác. Dưới đây là một số phương pháp phổ biến:

  1. Quan sát và theo dõi:
    • Đối với những trường hợp nhẹ, quan sát và theo dõi có thể là tất cả những gì cần thiết. Bác sĩ có thể đặt lịch hẹn theo định kỳ để kiểm tra sự phát triển của cột sống và xác định liệu pháp điều trị cần thiết nếu tình trạng cong vẹo tiến triển.
  2. Đeo nắp cứng cột sống (Bracing):
    • Trong một số trường hợp, đặc biệt là ở trẻ em và thanh thiếu niên đang trong giai đoạn phát triển, việc đeo nắp cứng cột sống có thể giúp kiểm soát sự tiến triển của cong vẹo. Tuy nhiên, đeo nắp cứng không phải lúc nào cũng là lựa chọn phù hợp và hiệu quả.
  3. Trị liệu vật lý:
    • Bài tập và trị liệu vật lý có thể giúp cải thiện sức mạnh cơ bắp, linh hoạt và giảm đau cho những người có cong vẹo cột sống. Trị liệu có thể bao gồm cả việc hướng dẫn về tư thế đúng khi ngồi hay đứng.
  4. Phẫu thuật:
    • Trong những trường hợp nghiêm trọng và khi các phương pháp không phẫu thuật không hiệu quả, phẫu thuật có thể là lựa chọn để sửa chữa cột sống. Phẫu thuật có thể bao gồm việc ghim chặt xương để giữ chúng ổn định hoặc thậm chí là việc ghép ghép xương.
  5. Dụng cụ hỗ trợ:
    • Dụng cụ hỗ trợ như gối đỡ có thể giúp giảm áp lực lên cột sống và cung cấp hỗ trợ cho vùng lưng.
  6. Chăm sóc tự nhiên:
    • Giữ một lối sống lành mạnh, bao gồm việc duy trì cân nặng khỏe mạnh và tập thể dục thường xuyên, có thể giúp giảm rủi ro và hỗ trợ điều trị cong vẹo cột sống.

Quan trọng nhất, quyết định về phương pháp điều trị cụ thể nên được đưa ra dựa trên đánh giá của bác sĩ chuyên nghiệp, thường là bác sĩ chuyên khoa cột sống hoặc bác sĩ trẻ em. Việc thảo luận với đội ngũ y tế sẽ giúp đưa ra kế hoạch điều trị phù hợp với tình trạng cụ thể của bệnh nhân.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bí kíp giúp bạn giảm nhịp tim nhanh tại nhà đơn giản và hiệu quả

Tim đập nhanh là tình trạng tim đập loạn xạ bất thường nhanh hơn 100lần/phút khi bạn đang trong trạng thái nghỉ ngơi. Đây là một biểu hiện cho rất nhiều căn bệnh hệ tuần hoàn, ảnh hưởng trực tiếp tới tính mạng con người.

Phương pháp xử lý khi gặp tình trạng nhịp tim nhanh

Có rất nhiều lý do dẫn tới tình trạng tim đập nhanh. Trường hợp không biết phương pháp giải quyết hay không xử lý kịp thời có thể sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của người bệnh. Dưới đây là những phương pháp giảm nhịp tim nhanh tại nhà mà ai cũng cần biết:

Ngưng mọi hoạt động thể chất: Khi chúng ta tập thể dục, vận động sẽ khiến cho nhịp tim tăng lên, tim hoạt động nhiều hơn để đưa máu đi nuôi cơ thể. Chính vì vậy, phương pháp giảm nhịp tim lúc này sẽ là lập tức dừng mọi hoạt động và ngồi xuống nghỉ ngơi. Những lúc này tuyệt đối không được gắng sức vận động thêm, trường hợp không sẽ khiến nhịp tim nhanh hơn nữa

Uống nước: Khi cơ thể con người thiếu nước sẽ dẫn tới tình trạng mất cân bằng điện giải. Chính nguyên nhân này làm cho nhịp tim bị rối loạn. Cần đảm bảo cơ thể luôn được nạp đủ từ 1,5l tới 2l nước mỗi ngày. Trường hợp nhìn thấy dấu hiệu mất nước như khô miệng, chóng mặt, nước tiểu sẫm màu hay cảm thấy nhịp tim dần tăng lên cần uống ngay một ly nước.

Rửa mặt bằng nước lạnh: Một trong những phương pháp giảm nhịp tim nhanh tại nhà chính là sử dụng nước lạnh. Rửa mặt hay tạt nước lạnh lên mặt có thể giúp nhịp tim giảm đi. Phương pháp này sẽ trực tiếp kích thích tới dây thần kinh lang thang điều khiển trong cơ thể. Khi dây thần kinh bị kích thích sẽ khiến nhịp tim giảm xuống.

Hít thở sâu: Khi ta trong trạng thái hồi hộp, sợ hãi sẽ khiến nhịp tim nhanh hơn, có cảm giác đánh trống ngực. Trong trường hợp này, phương pháp giảm nhịp tim chính là ngồi thư giãn hít sâu thở chậm. Việc này sẽ giúp ta giảm hồi hộp, điều chỉnh lại nhịp đập của tim.

Xoa bóp động mạch cảnh: Bằng phương pháp xoa bóp nhẹ nhàng động mạch cảnh, bạn có thể giúp tim đập chậm lại trong vòng vài phút. Động mạch cảnh là động mạch ở hai bên cổ tiếp giáp với dây thần kinh phế vị. Nhẹ nhàng xoa bóp động mạch này trong 5-10 giây sẽ giúp kích thích dây thần kinh phế vị và làm giảm nhịp tim của bạn.

Bí kíp giúp bạn giảm nhịp tim nhanh tại nhà đơn giản và hiệu quả

Phương pháp phòng tránh tình trạng nhịp tim nhanh

Khi tim đập nhanh có thể là dấu hiệu cho rất nhiều căn bệnh hệ tuần hoàn nguy hiểm. Nhưng đó cũng là lời cảnh báo của một lối sống không lành mạnh, hay là những thói quen xấu cho sức khỏe. Có những phương pháp đơn giản mà ta cần áp dụng hàng ngày để giảm thiểu tối đa hiện tượng tim đập nhanh.

Dừng hút thuốc lá, xì gà hoặc thuốc lá điện tử: Thuốc lá làm cho nhịp tim của bạn tăng lên trong lần hít đầu tiên và tình trạng sẽ ngày càng trở nên tồi tệ hơn theo thời gian trường hợp bạn tiếp tục hút thuốc và hít phải khói thuốc lá.

Giảm lượng caffeine: Caffeine khiến bạn cảm thấy tỉnh táo nhưng lại làm tăng nhịp tim. Chỉ nên uống tối đa một ly cà phê mỗi ngày, trường hợp uống nhiều hơn sẽ kích thích làm tăng nhịp tim. Tốt nhất nên hạn chế lượng caffein nạp vào cơ thể.

Hạn chế rượu bia: rượu bia chính là thủ phạm dẫn tới tình trạng tim đập nhanh. Khi ta uống quá nhiều là liên tục rượu bia sẽ khiến cho tim bị kích thích, đập nhanh hơn

Trên đây là những món ăn, đồ uống quen thuộc mà chúng ta đang nạp vào trong cơ thể hàng ngày như: rau muối, nước ngọt có ga, đồ uống có chứa caffeine, cocaine, rượu,…

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Bệnh Sỏi Thận – Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Hướng Điều Trị

Bệnh sỏi thận do nhiều nguyên nhân nhưng có bốn nguyên nhân chính là không ăn bữa sáng, không uống đủ nước, không vận động và ăn nhiều dầu mỡ. Nó gây ra biến chứng nguy hại cho bệnh nhân. Bệnh sỏi thận chiếm khoảng 45% trong tổng số bệnh thận tiết niệu.

    Bệnh sỏi thận là bệnh khá phổ biến

    Nguyên nhân, triệu chứng sỏi thận

    • Nguyên nhân gây sỏi thận: Sỏi thận do nhiều nguyên nhân và nhiều yếu tố tạo ra.

    – Nhiễm trùng đường tiết niệu

    – Tổn thương ở vùng dưới liên bào của gai thận( trong trường hợp bị nhiễm trùng hay ngộ độc ) hình thành một đám vôi và sỏi sẽ hình thành từ đám vôi đó.

    – Nước tiểu bị ứ đọng lâu sẽ gây nhiễm trùng và sinh sỏi.

    – Do rối loạn chuyển hoá các chất Oxalat, Urats, đặc biệt là rối loại chuyển hoá canxi. Can xi tăng quá mức bình thường trong nước tiểu. Tăng can xi do chế độ ăn hoặc do rối loạn tuyến nội tiết, nhất là do cường tuyến cận giáp trạng.

    -Thiếu vitamin A: Tạo điều kiện làm sừng hoá tổ chức liên bào đài để thận.

    • Triệu chứng khi bị sỏi thận:

    Cơn đau quặn là dấu hiệu điển hình của bệnh sỏi thận

    • Cơn đau quặn thận điển hình:

    – Đau quặn ở một bên vùng thắt lưng, xuyên ra trước lan dọc theo đường đi của niệu quản rồi tận cùng ở cơ quan sinh dục ngoài. Cơn đau thường xuất hiện sau lao động nặng hoặc đi xa.

    – Kèm với cơn đau bệnh nhân có thể đái buốt, đái rắt hoặc đái máu. Nôn và buồn nôn.

    – Cơn đau sẽ hết khi bệnh nhân đái ra sỏi hoặc giảm đau khi được nghỉ ngơi.

    • Đái ra máu:

    – Đái ra máu toàn bãi.

    – Xuất hiện ngay sau cơn đau quặn thận và giảm dần khi bệnh nhân nằm nghỉ.

    – Hay tái diễn sau hoạt động mạnh hoặc đi lại nhiều.

    • Đái ra mủ:

    – Đái ra mủ khi thận đã bị nhiễm trùng nặng. Bệnh nhân đái ra mủ nên nghĩ tới sỏi thận.

    Đái ra sỏi: ít gặp , nếu đái ra sỏi giúp chẩn đoán chính xác hơn.

    Điều trị sỏi thận

    Uống nhiều nước là cách phòng tránh và điều trị sỏi thận hiệu quả

    – Được áp dụng trong trường hợp sỏi nhỏ và có thể di động ra ngoài theo đường tự nhiên hoặc để phòng sỏi tái phát.

    – Chú ý chế độ ăn: ăn nhiều hoa quả, rau, sữa. Nên hạn chế ăn thịt hay thức ăn có nhiều Canxi (tuỳ theo loại sỏi).

    – Dùng từng đợt thuốc lợi tiểu đông và tây y.

    – Dùng kết hợp với thuốc tăng co bóp mạch như Prostigmin hoặc thuốc có tác dụng giãn cơ như Atropin hay Nospa.

    – Dùng kháng sinh trong những trường hợp có nhiễm khuẩn.

    Khi có dấu hiệu bị sỏi thận người bệnh nên đi khám để được bác sĩ chuẩn đoán và điều trị bệnh.

    Cách phòng bệnh sỏi thận

    – Cần tẩy giun, sán thường xuyên để tránh những rối loạn và chuyển hoá chất.

    – Đảm bảo chế độ ăn đủ các chất, hợp lý, thức ăn nên thay đổi.

    – Cho uống đủ nước với những bệnh nhân phải nằm lâu dài (liệt tuỷ, lao cột sống, gãy xương)

    Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

    Chuyên mục
    Bệnh Nội Khoa

    Bóc Tách Động Mạch Chủ – Những Điều Cần Biết

    Bóc tách động mạch chủ thường xuất hiện ở nam giới trên 50 tuổi và có tiền sử tăng huyết áp. Đây là sự thoát mạch của máu đi vào trong lớp giữa và dọc theo lớp áo giữa của thành động mạch chủ.

    Các bác sĩ chuyên bệnh nội khoa  sẽ chỉ định người bệnh điều trị phẫu thuật hoặc điều trị nội khoa tùy thuộc vào phần động mạch chủ bị tổn thương.

    1. Những đặc điểm chung của bóc tách động mạch chủ

    • Bóc tách động mạch chủ xuất hiện điển hình (hơn 85% bệnh nhân) với triệu chứng đau ngực cấp tính khu trú ở trước ngực và có thể đau lan ra sau lưng.
    • Căn cứ vào vị trí đau ngực, bác sĩ có thể đoán biết được đoạn động mạch chủ bị bóc tách.
    • Theo thống kê, có khoảng 70% bệnh nhân bóc tách đoạn lên của động mạch chủ có triệu chứng đau vùng trước ngực, khoảng 63% bệnh nhân bóc tách đoạn xuống của động mạch chủ bị đau sau lưng. Vị trí đau ngực thay đổi khi sự bóc tách diễn tiến từ đoạn ĐMC này đến đoạn ĐMC khác.
    • Bệnh nhân mô tả cảm giác đau như xé có thể kèm triệụ chứng buồn nôn, nôn ói, vả mồ hôi.
    • So với nữ giới thì tỉ lệ nam giới bị bóc tách động mạch chủ cao hơn, chiếm 66%, và đa phần xuất hiện ở những người lớn hơn 50 tuổi và có tiền sử tăng huyết áp. Tuy nhiên một nhóm bệnh nhân khác, trẻ tuổi hơn có yếu tố nguy cơ như bệnh mô liên kết, bệnh tim bẩm sinh và phụ nữ có thai cũng có thể gây bóc tách. Trên 30% bệnh nhân mắc hội chứng Marfan bị bóc tách động mạch chủ, và nguyên nhân bóc tách có thể xảy ra sau khi phẫu thuật tim hoặc nong vành.

    Phân loại Standfor chia bóc tách động mạch chủ thành 2 loại :

    + Type A: Bóc tách đoạn lên của động mạch chủ

    + Type B: Bóc tách đoạn xuống của động mạch chủ

    Phân loại DeBakey chia bóc tách động mạch chủ thành 3 nhóm:

    + Type I:bóc tách liên quan đến đoạn lên và đoạn xuống của ĐMC.

    + Type II: bóc tách chỉ liên quan đến đoạn lên của động mạch chủ

    + Type III: bóc tách chỉ liên quan đến đoạn xuống động mạch chủ.

    * Những biến chứng có thể có khi bị bóc tách động mạch chủ như: tổn thương van ĐMC, tắc nghẽn động mạch vành gây nhồi máu cơ tim cấp (thường tắc động mạch vành phải -> gây nhồi máu cơ tim thất phải), bóc tách liên quan đến động mạch cảnh gây đột quỵ, sự tắc nghẽn mạch máu cung cấp cho cột sống có thể gây liệt, bóc tách động mạch chủ xé vào khoang màng ngoài tim gây chèn ép tim cấp -> choáng tim và tĩnh mạch cảnh nổi ở tư thế 45 độ; chèn ép dây thần kinh quặt ngược thanh quản gây khan giọng; chèn ép hạch giao cảm cổ trên gây hội chứng Horner.

    * Sự phát hiện triệu chứng và các dấu hiệu lâm sàng khi thăm khám phụ thuộc vào vị trí bóc tách và sự diễn tiến của quá trình bóc tách động mạch chủ: có thể nghe được âm thổi tâm trương của hở van động mạch chủ do bóc tách gây tổn thương van; kèm tăng huyết áp và nhịp tim nhanh nhưng có khi bị tụt huyết áp. Khoảng 50% bệnh nhân giảm hoặc mất mạch khi bắt động mạch quay, mạch bẹn hoặc mạch cảnh. Khoảng 40% bệnh nhân có di chứng thần kinh.

    Bóc tách động mạch chủ có thể gây ra những biến chứng rất nguy hiểm.

    2. Chẩn đoán phân biệt bóc tách động mạch chủ

    – Chẩn đoán phân biệt phụ thuộc vào vị trí và diễn tiến của bóc tách động mạch chủ. Những nguyên nhân khác như tổn thương động mạch chủ ,nhồi máu cơ tim, vỡ thực quản, những nguyên nhân khác gây đột quỵ, tổn thương hoặc u cột sống, u dây thanh quản và những nguyên nhân gây chèn ép tim như viêm màng ngoài tim cũng cần được tầm soát. Một điện tâm đồ sẽ giúp chứng minh tổn thương động mạch vành, thường gặp nhất là động mạch vành phải.

    – Khi có nghi ngờ bóc tách động mạch chủ cần chụp ngay XQ tim phổi thẳng ,và theo thống kê thì bất thường trên XQ phổi thẳng chiếm 80% ở bệnh nhân bị bóc tách bao gồm bất thường ở cung ĐMC,dãn rộng trung thất ,đẩy lệch khí quản và phế quản chính hoặc thực quản,hoặc có tràn dịch màng phổi. Dấu hiệu canxi hoá có thể xuất hiện ở đoạn cuối cùng động mạch chủ. CT scanner có độ nhạy 83-100% và độ chuyên biệt 87-100% cho chẩn đoán bóc tách động mạch chủ. Chụp cắt lớp xoắn ốc có tiêm thuốc cản quang đạt độ nhạy cao nhất. Mặc dù chụp mạch máu xoá nền DSA là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bóc tách tuy nhiên đó là xét nghiệm hình ảnh học xâm lấn và có độ chuyên biệt 94% ,độ nhạy chỉ 88%, xét nghiệm này xác định rõ ràng về hình ảnh giải phẫu học của động mạch chủ và biến chứng do bóc tách gây ra. Ngoài ra siêu âm qua thực quản là một xét nghiệm rất có giá trị trong chẩn đoán bóc tách với độ nhạy 97-100% và độ chuyên biệt đạt 97 – 99%. Tuy nhiên, khi thực hiện những xét nghiệm này cần kết hợp với các phẫu thuật viên lồng ngực hoặc mạch máu.

    3. Điều trị bóc tách động mạch chủ

    – Tất cả bệnh nhân bị bóc tách ĐMC hoặc nghi ngờ bóc tách đòi hỏi hội chẩn cấp cứu phẫu thuật lồng ngực hoặc mạch máu và chụp ngay XQ tim phổi thẳng để hỗ trợ chẩn đoán. Thông thường tất cả bệnh nhân bóc tách đoạn lên động mạch chủ cần can thiệp phẫu thuật, và bóc tách đoạn đoạn xuống của động mạch chủ thường ổn định với điều trị nội khoa.

    – Lập đường truyền tĩnh mạch

    – Định nhóm máu và làm ngay phản ứng chéo ở những bệnh nhân nguy cơ vỡ động mạch chủ.
    – Điều trị hạ huyết áp để giảm áp lực động mạch và áp lực bóc tách: tốt nhất nên lựa chọn thuốc ức chế beta như esmolol 0,3mg/kg TM sau đó truyền tĩnh mạch duy trì với liều 0,05mg/kg/phút hoặc labetolol 20mg TM trong 2 phút sau đó liều 20-40mg TM trong 10phút. Mục tiêu điều trị duy trì nhịp tim khoảng 60-70 lần/phút.

    – Dùng thuốc giãn mạch như Nitroprusside bắt đầu liều 0,3 microgam/phút TM chỉ được sử dụng sau khi đã dùng ức chế beta hoặc ức chế canxi thích hợp mà lâm sàng vẫn chưa đáp ứng tốt.

    – Dùng thuốc hạ áp đường tĩnh mạch trong trường hợp bóc tách động mạch chủ cấp cứu để giảm đau và kiểm soát huyết áp duy trì huyết áp tâm thu mục tiêu khoảng 100-120mmHg, thậm chí có thể thấp hơn nhưng đòi hỏi duy trì tưới máu hiệu quả cho các cơ quan quản trọng như tim, não, thận.

    Nguồn: Cao đẳng Dược TPHCM

    Chuyên mục
    Bệnh Nhi Khoa

    Sốt phát ban: Căn bệnh có thể gây tử vong cho trẻ em

    Sốt phát ban là bệnh thường gặp ở trẻ em, nếu không được chăm sóc và điều trị đúng cách sẽ dẫn đến những biến chứng vô cùng nguy hiểm, nguy cơ gây ra tử vong.

    Sốt phát ban là bệnh mà trẻ em hay mắc phải, đặc biệt là từ 6 – 36 tháng tuổi. Ở giai đoạn này, sức để kháng của trẻ rất kém vì hệ miễn dịch của trẻ chưa hoàn thiện trong khi lượng kháng thể tự nhiên của mẹ truyền sang đã giảm đi rất nhiều.

      Sốt phát ban thường gặp ở trẻ em từ 6 – 36 tháng tuổi

      Nguyên nhân gây ra sốt phát ban ở trẻ

      Sốt phát ban không chỉ xuất hiện một lần ở trẻ, tùy theo tình trạng sức khỏe và nguyên nhân gây bệnh mà có thể mắc phải một hay nhiều lần. Đa số những nguyên nhân gây ra sốt phát ban là những virus lành tính, và người bệnh sẽ tự khỏi sau 5 – 7 ngày được chăm sóc tốt.

      Nhiễm virus là nguyên nhân chính gây ra sốt phát ban, chiếm 70 – 80%, trong đó chủ yếu là do virus đường hô hấp  bao gồm: virus sởi, virus gây bệnh rubella, enterovirus, adeno virus, echo virus…, đây lý giải nguyên nhân trẻ bị sốt phát ban nhiều lần. Virus sởi và virus rubella là 2 loại virus thường gặp gây ra sốt phát ban. Bệnh do virus sởi gây ra là ban đỏ, bệnh do virus rubella gây ra là ban đào.

      Bệnh sốt phát ban là bệnh thường gặp và rất dễ lây nhiễm trong môi trường tập thể như trường học, nhà trẻ vì bệnh có thể lây lan qua đường hô hấp khi người bệnh nói chuyện, ho, hắt hơi, sẽ làm văng ra những giọt nước li ti có chứa virus, người bình thường hít phải có thể nhiễm bệnh.

      Triệu chứng của bệnh sốt phát ban ở trẻ

      Trong thời gian 1 tuần từ lúc bị nhiễm bệnh, trẻ bị sốt phát ban thường có các triệu chứng sốt nhẹ (37,5oC – 38oC ) hoặc sốt cao ( 39oC – 40oC) . Tùy theo nguyên nhân gây bệnh, người bệnh sau khi giảm sốt sẽ suất hiện các ban đỏ hoặc hồng. Ngoài ra cũng có các triệu chứng đi cùng như sổ mũi, ho, mắt bị đỏ, nhức mỏi toàn thân.

      Sốt phát ban có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm cho trẻ, đặc biệt là viêm phỏi và viêm não do virus sởi gây ra và những biến chứng nguy hiểm cho phụ nữ mang thai do virus rubella gây ra.

      Nổi ban sau khi hạ sốt là  triệu chứng điển hình của sốt phát ban

      Điều trị sốt phát ban cho trẻ tại nhà

      Quan trọng nhất phải biết hạ sốt đúng cách cho trẻ với liều lượng paracetamol hợp lý từ 10 – 15mg/kg cân nặng của trẻ, 4 – 6 giờ 1 lần. Sử dụng nước ấm lau cho trẻ khi thấy cần thiết, tránh tình trạng trẻ sốt cao, co giật.

      Khi trẻ ho nên sử dụng các loại thuốc ho thảo dược như rau tần, nước tắc chưng đường phèn, gừng hấp mật ong…

      Sử dụng nước mối loãng và khăn mềm để thông mũi cho trẻ, giúp trẻ có thể dễ dàng ăn uống.

      Cho trẻ ăn những thức ăn lỏng, mềm, dễ tiêu hóa, giàu dinh dưỡng và uống nhiều nước hơn bình thường. Nên uống nhiều nước trái cây giàu Vitamin C để tăng sức đề kháng.

      Với trẻ bị sốt phát ban do virus sởi gây ra nên bố sung Vitamin A đảm bảo liều lượng phù hợp để bảo vệ đôi mắt cho trẻ.

      Uống nhiều nước trái cây tốt cho người mắc sốt phát ban

      Vệ sinh cá nhân, tắm rửa sạch sẽ cho trẻ bằng nước ấm, không nên kiêng nước, kiêng, kiêng ăn. Nhiều người quan niệm sai lầm kiêng gió, kiêng nước bằng cách trùm kín chăn cho trẻ, thói quan này làm cho trẻ dễ sốt cao và co giật. Cơ thể không được vệ sinh sạch sẽ gây cho trẻ khó chịu, nhiễm trùng da và biến chứng viêm phổi. Tuy nhiên vẫn phải giữ ấm cho trẻ, không được để trẻ bị nhiễm lạnh

      Phát hiện sớm dấu hiệu bệnh trở nặng để cho trẻ nhập viện kịp thời: trẻ bị sốt phát ban được chăm sóc tại nhà sẽ được hướng dẫn tái khám theo hẹn mỗi ngày hoặc 2 ngày một lần tùy theo tình trạng bệnh của trẻ. Phụ huynh cần cho trẻ đến khám lại ngay khi phát hiện trẻ có dấu hiệu sốt cao không hạ khi đã phát ban, cảm thấy trẻ có dấu hiệu lừ đừ, ngủ ly bì, hôn mê, trẻ bị co giật, khó thở, thở nhanh.

      Biện pháp phòng bệnh sốt phát ban cho trẻ

      Hạn chế tiếp xúc với người mắc bệnh sốt phát ban, cách này rất khó vì trẻ bệnh có thể lây cho trẻ khác ngay khi chưa có biểu hiện phát ban.

      Tiêm chủng cho trẻ, theo các chương trình tiêm chủng mở rộng. Sởi có thể chích ngừa khi trẻ 9 tháng tuổi. Cũng có thể phòng được Sởi, Rubella, quai bị qua mũi vắc – xin 3 trong 1 khi trẻ tròn 12 tháng tuổi và tiêm nhắc khi trẻ được 4 – 6 tuổi.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Exit mobile version