Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Hội chứng bàn chân bẹt có nguy hiểm không?

Bàn chân bẹt là tình trạng mà mặt đáy bàn chân nằm hoàn toàn phẳng, không có bất kỳ vòm lõm nào. Vậy mắc hội chứng bàn chân bẹt có nguy hiểm không?

Hội chứng bàn chân bẹt có nguy hiểm không?

Trong thực tế, ở trẻ sơ sinh, tất cả đều có bàn chân không có vòm, hay còn được gọi là bàn chân bẹt. Tuy nhiên, vào khoảng độ tuổi từ 2 đến 3, vòm bàn chân thường bắt đầu hình thành dưới tác động của hệ thống dây chằng. Đối với đa số trẻ, vòm bàn chân sẽ bắt đầu xuất hiện và lõm vào khoảng 6 tuổi nếu chân của họ phát triển đúng cách và đủ mềm mại.

Vòm bàn chân đóng vai trò quan trọng trong việc chúng ta chịu lực, cân bằng và đi lại một cách thoải mái. Nó giúp giảm áp lực từ mặt đất khi chúng ta di chuyển. Thường thì, những người có hệ thống dây chằng quá mềm mại sẽ dễ bị bàn chân bẹt. Trong trường hợp này, xương trong bàn chân không được cố định đúng cách, và khi chân tiếp xúc với mặt đất, thường không tạo ra bất kỳ chỗ lõm nào như ở bàn chân bình thường.

Bàn chân bẹt với gan chân phẳng lì là một loại dị tật bệnh lý cơ xương khớp phổ biến trên toàn thế giới. Loại dị tật này có thể gây hậu quả nghiêm trọng đối với thần kinh cột sống và ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ sau này. Việc kiểm tra bàn chân bẹt sớm giúp phát hiện các vấn đề và hỗ trợ quá trình phục hồi chức năng của bàn chân một cách dễ dàng hơn.

Nguyên nhân Hội chứng bàn chân bẹt  

  1. Thói quen đi chân đất, sử dụng giày hoặc xăng-đan với đế phẳng từ khi còn nhỏ tuổi có thể góp phần gây ra tình trạng bàn chân bẹt.
  2. Yếu tố di truyền cũng đóng một vai trò quan trọng. Một số trẻ có sự di truyền của gen xương khớp mềm ở bàn chân, và điều này có thể dẫn đến phát triển bàn chân bẹt. Trong nhiều gia đình, cả bố mẹ và con cái đều có nguy cơ mắc chứng này do yếu tố di truyền.
  3. Những yếu tố khác như gãy xương, mắc các bệnh lý khớp mạn tính hoặc liên quan đến thần kinh, béo phì, đái tháo đường, tuổi tác, và thậm chí là thai kỳ cũng có thể làm tăng nguy cơ phát triển bàn chân bẹt.

Các thống kê cho thấy rằng khoảng 30% dân số có thể bị ảnh hưởng bởi chứng bàn chân bẹt ở một mức độ nào đó, có thể đi kèm với giãn hoặc rách gân cơ chày ở một số trường hợp. Ban đầu, bàn chân bẹt thường không gây ra đau đớn, nhưng sau một thời gian, khi cân bằng cơ học của khung xương bị ảnh hưởng, người bệnh có thể bắt đầu trải qua đau ở mắt cá chân, đầu gối, khớp háng, hoặc thắt lưng.

Cách nhận biết trẻ mắc hội chứng bàn chân bẹt  

Thông thường, ở trẻ dưới 2 tuổi, triệu chứng bàn chân bẹt là điều bình thường. Tuy nhiên, từ 3 tuổi trở đi, vòm bàn chân của trẻ bắt đầu hình thành, do đó, bố mẹ có thể bắt đầu kiểm tra cho con khi trẻ đã lớn hơn 3 tuổi bằng cách sử dụng một trong các phương pháp sau:

  1. Cách 1: Làm ướt bàn chân của trẻ bằng nước trắng hoặc nước màu (điều này sẽ làm dấu chân rõ hơn). Sau đó, yêu cầu trẻ đặt bàn chân xuống một tờ giấy trắng, tờ bìa hoặc mặt đất có lớp bùn sao cho dấu chân được in đầy đủ. Nếu bạn nhìn thấy dấu chân của toàn bộ bàn chân trên bề mặt in mà không có khoảng trống nào, có thể trẻ đã bị mắc chứng bàn chân bẹt. Tuy nhiên, nếu phần hình in có một khoảng trống nhỏ hình vòm cong, thì đó có thể là tín hiệu tích cực.
  2. Cách 2: Đặt chân trẻ lên cát. Nếu cát lún vào và tạo hình bàn chân có đường cong, thì chân của trẻ có vòm bình thường. Ngược lại, nếu bàn chân của trẻ tạo một dấu in đầy đủ lên cát mà không có đường cong, có thể trẻ đã mắc chứng bàn chân bẹt.
  3. Cách 3: Sử dụng ngón tay của bố mẹ đặt lên phần gan bàn chân của trẻ khi trẻ đứng trên một bề mặt phẳng. Nếu ngón tay không thể luồn vào gan bàn chân của trẻ, có thể trẻ đã bị chứng bàn chân bẹt.

Những phương pháp này có thể giúp cha mẹ phát hiện sớm các dấu hiệu của bàn chân bẹt ở trẻ và nắm bắt tình hình để có phản ứng kịp thời.

Cách nhận biết trẻ mắc hội chứng bàn chân bẹt

Các tác động và biến chứng của hội chứng bàn chân bẹt  

  1. Khi người bị bàn chân bẹt đi lại, phần cạnh trong của bàn chân (vùng vòm) thường có xu hướng áp xuống mặt đất, dẫn đến biến dạng của bàn chân. Khi tham gia vào các hoạt động như chạy, nhảy hoặc thể thao, họ dễ bị té hoặc chấn thương do bàn chân không đủ linh hoạt khi tiếp xúc với mặt đất. Đồng thời, gót chân có thể nghiêng ra ngoài và chân có thể nghiêng vào trong, ảnh hưởng đến khớp cổ chân và khớp gối.
  2. Chứng bàn chân bẹt cũng có thể gây ra những ảnh hưởng gián tiếp, như:
    • Gây biến dạng cho hệ xương khớp: Cấu trúc bàn chân có thể bị thay đổi, làm ảnh hưởng đến toàn bộ cấu trúc dưới cơ thể. Điều này có thể dẫn đến việc cẳng chân quay vào trong và đầu gối di chuyển vào phía trong.
    • Gây lệch trục cột sống: Bàn chân bẹt có thể gây ra sự lệch hướng của cột sống, dẫn đến đau nhức liên tục ở các khớp như khớp cổ chân, khớp bàn chân, khớp gối và khớp háng. Điều này có thể dẫn đến tình trạng biến dạng của cột sống, vẹo cột sống, đau lưng và cổ.
    • Gây ra cấu trúc không bình thường ở ngón chân cái: Ngón cái có thể bị đẩy về phía ngón bên cạnh, tăng nguy cơ mắc bệnh đau gót chân và viêm cân gan chân.
    • Gây biến đổi về dáng đi: Người bị bàn chân bẹt thường có dáng đi không bình thường, bước chân chậm và nặng nề hơn, thiếu tự tin và có thể trở thành người bị dị tật sau này.
    • Tạo ra tình trạng căng thẳng: Trẻ bị bàn chân bẹt thường trải qua tình trạng căng thẳng, thể hiện bằng sự cáu gắt, mệt mỏi, biếng ăn và có thể ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của cơ thể.

Những tác động này đặc biệt quan trọng trong việc nhận biết và điều trị sớm các trường hợp bàn chân bẹt để đảm bảo sự phát triển và chất lượng cuộc sống tốt hơn cho người bệnh.

Khám phát hiện bàn chân bẹt ở trẻ từ sớm làm cho việc điều trị trở nên dễ dàng hơn. Cha mẹ nên đưa con đi khám nếu thấy xuất hiện các dấu hiệu đặc thù như trẻ có xu hướng áp cạnh trong của bàn chân xuống đất. Phương pháp tốt nhất để điều trị bàn chân bẹt ở trẻ là khi chúng ở độ tuổi từ 2 đến 7.

Nếu chúng được phát hiện sớm, việc điều trị không cần phẫu thuật bằng cách sử dụng đế giày chỉnh hình y khoa là một giải pháp đơn giản và hiệu quả để điều chỉnh tình trạng bàn chân bẹt ở trẻ em. Đây là một miếng lót giày được thiết kế đặc biệt dựa trên bàn chân của từng trẻ, giúp tạo ra và hỗ trợ vòm bàn chân và đồng thời ổn định xương khớp trở lại đúng trục.

Đế chỉnh hình này có thể lắp vào hầu hết các loại giày thông dụng của trẻ và nên được sử dụng thường xuyên trong các hoạt động đi lại hàng ngày, đặc biệt là khi bàn chân của trẻ phải chịu lực. Sử dụng đế giày chỉnh hình thường xuyên giúp cấu trúc bàn chân của trẻ từ 2 đến 7 tuổi có thể được điều chỉnh trở lại vị trí cân bằng mong muốn.

Từ giai đoạn sau này cho đến khi trẻ đạt độ tuổi 12, hiệu quả của việc tạo ra vòm chân sẽ giảm xuống và thời gian sử dụng đế chỉnh hình cũng kéo dài hơn. Trong người trưởng thành, đánh cắp chỉnh hình chỉ mang lại hiệu quả ngăn ngừa các vấn đề về đau khớp và thoái hóa khớp. Tuy nhiên, nó không thể tạo ra vòm chân và do đó, người bệnh cần phải sử dụng đế chỉnh hình suốt đời.

Phẫu thuật chỉ là cần thiết trong trường hợp hiếm hoi với trẻ trên 8 tuổi, khi trẻ đã bước vào giai đoạn tăng trưởng chiều cao nhanh và có sự hình thành gân gót Achilles ngắn hơn so với bình thường.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp Bệnh Học Chuyên Khoa

Cách điều trị bệnh đau khớp gối và biện pháp phòng tránh

Bệnh đau khớp gối xảy ra thường xuyên ở người cao tuổi và ảnh hưởng rất nhiều tới cuộc sống của họ. Vậy biện pháp phòng tránh là gì? Và cách điều trị ra sao?

Cách điều trị bệnh đau khớp gối và biện pháp phòng tránh

Đau khớp gối ở người già có thể là triệu chứng của nhiều bệnh khác nhau, gia đình có người cao tuổi nên đưa người thân tới các cơ sở y tế để được các bác sĩ tư vấn và điều trị kịp thời.

Đau khớp gối nguyên nhân do đâu?

Theo bác sĩ bệnh học chuyên khoa cho biết, loãng xương là một trong những nguyên nhân gây ra những đau nhức về xương khớp ở người già, loãng xương làm cho xương của người già ngày càng yếu đi.

  • Thừa cân: Với những người già có biểu hiện thừa cân, béo phì sẽ có nguy cơ mắc các bệnh về xương khớp trong đó có bệnh đau khớp gối.
  • Do chấn thương, tác động từ bên ngoài.
  • Sự thay đổi của thời tiết: Thời điểm chuyển giao giữa các mùa trong năm, cơ thể người cao tuổi thường yếu, đặc biệt là xương khớp rất dễ bị đau nhức, khó vận động…
  • Ngoài những nguyên nhân như ít vận động, thừa cân, sự thay đổi thời tiết…người mắc bệnh về khớp mãn tính cũng có nguy cơ rất lớn mắc bệnh đau khớp gối…
  • Biểu hiện của đau khớp gối ở người già: mỗi khi vận động nhiều sẽ xuất hiện những cơn đau nhói, đau gối mỗi khi di chuyển lên xuống cầu thang, cứng khớp vào mỗi buổi sáng thức dậy…

Đau khớp gối ở người già và cách điều trị

Đau khớp gối ở người già và cách điều trị

Khi có biểu hiện mắc bệnh gia đình cần đưa người cao tuổi đến các cơ sở y tế để nhanh chóng nhận được sự tư vấn của các bác sĩ, tránh để tình trạng kéo dài. Hiện nay, người cao tuổi mắc bệnh đau khớp có thể tham khảo cách điều trị như sau:

  • Điều trị bằng thuốc Tây, thuốc Đông Y
  • Dùng vật lý trị liệu điều trị
  • Có thể với tùy người sẽ có cách điều trị hiệu quả riêng.
  • Cơn đau thoái hóa khớp gối sẽ chạy dọc theo bờ trong của xương chày
  • Cách điều trị đau khớp gối
  • Cách phòng tránh và hạn chế bệnh
  • Có chế độ dinh dưỡng phù hợp cho người cao tuổi, cần cung cấp các loại hoa quả có nhiều vitamin C. Hạn chế ăn các đồ ăn ảnh hưởng tới xương khớp người già( hạn chế ăn nhiều thịt, đồ nhiều mỡ, hạn chế uống cà phê).
  • Thường xuyên thực hiện những bài tập giúp ngăn ngừa phù hợp: Việc tập những bài phù hợp sẽ hỗ trợ trong quá trình điều trị bệnh cứng khớp đồng thời cũng cải thiện tình hình sức khỏe. Vận động nhẹ nhàng theo sự hướng dẫn của bác sĩ.
  • Uống đủ nước: Nước cũng là thành phần chính của đĩa đệm, đây là bộ phận giúp hoạt động của xương khớp được nhẹ nhàng hơn.
  • Sử dụng các loại thực phẩm chức năng phù hợp.
  • Hạn chế làm những việc quá sức, mang vác đồ quá nặng: mang vác những đồ nặng quá sức có thể dẫn tới đau lưng, các vấn đề về khớp…
  • Giữ ấm cơ thể vào mùa lạnh: mùa lạnh là thời điểm rất dễ gặp phải những bệnh liên quan tới khớp, người già cần đặc biệt quan tâm tới sức khỏe của mình, cần mặc đủ ấm và chăm sóc sức khỏe tốt hơn.
  • Có chế độ nghỉ ngơi hợp lý.

Hầu hết những người già bị đau khớp gối bệnh nhẹ có thể trở nên nghiêm trọng nếu như không có sự hướng dẫn và điều trị kịp thời. Gia đình có người thân bị đau khớp gối cần hết sức quan tâm tới biểu hiện của người bệnh, có hướng điều trị kịp thời, tránh gây ảnh hưởng lâu dài.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Chuyên gia Y tế chỉ điểm các yếu tố gây ung thư dạ dày hàng đầu

Bệnh ung thư dạ dày ngày càng trẻ hóa đối tượng mắc. Nguyên nhân gây ra bệnh đã được các chuyên gia tổng hợp và chỉ điểm các yếu tố gây ung thư dạ dày hàng đầu qua bài sau đây!

Chuyên gia Y tế chỉ điểm các yếu tố gây ung thư dạ dày hàng đầu

Một số nguyên nhân gây ung thư dạ dày phổ biến hiện nay

Các nhà nghiên cứu đã xác định một số yếu tố nguy cơ tăng khả năng mắc bệnh ung thư dạ dày ở con người. Dưới đây là một danh sách đầy đủ về các yếu tố nguy cơ này:

  • Giới tính: Ung thư dạ dày phổ biến hơn ở nam giới so với nữ giới.
  • Tuổi: Nguy cơ mắc ung thư dạ dày tăng lên khi người ta gia nhập độ tuổi cao hơn, đặc biệt là sau 60 tuổi. Mặc dù bệnh này có thể xuất hiện ở mọi độ tuổi, nhưng tỷ lệ cao nhất thường ở những người trưởng thành.
  • Địa lý: Ung thư dạ dày phổ biến hơn ở một số khu vực trên thế giới, bao gồm Đông Á, Đông Âu, Nam và Trung Mỹ. Ngược lại, nó ít phổ biến hơn ở Châu Phi và Bắc Mỹ.
  • Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (HP): Nhiễm vi khuẩn HP là một trong những nguyên nhân gây bệnh tiêu hóa như ung thư dạ dày. Nhiễm vi khuẩn HP lâu dài có thể dẫn đến viêm niêm mạc dạ dày và tạo điều kiện cho sự phát triển của các biến đổi tiền ung thư khác. Mặc dù không phải tất cả người nhiễm HP đều phát triển thành ung thư dạ dày, nhưng điều trị nhiễm HP bằng kháng sinh là quan trọng để điều trị viêm niêm mạc dạ dày.
  • Thừa cân hoặc béo phì: Sự thừa cân hoặc béo phì có liên quan đến tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư miệng nối dạ dày thực quản.
  • Chế độ ăn uống: Nguy cơ mắc ung thư dạ dày tăng lên ở những người tiêu thụ nhiều thực phẩm được bảo quản bằng muối, ví dụ như cá muối, thịt muối và rau muối. Ăn thịt chế biến sẵn như thịt nướng, thịt xông khói và thịt hộp, hoặc ít tiêu thụ trái cây, có thể làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày.
  • Uống rượu và bia: Tiêu thụ nhiều rượu và bia có thể tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày, đặc biệt khi người ta uống trên 3 ly rượu hoặc 3 cốc bia mỗi ngày.
  • Hút thuốc lá: Hút thuốc lá, thuốc lá lá, và thuốc lá điện tử đều tăng nguy cơ mắc ung thư dạ dày, đặc biệt là ung thư phần trên dạ dày gần thực quản.
  • Tiền sử phẫu thuật cắt đoạn dạ dày do các nguyên nhân khác không phải ung thư: Một số người đã cắt bỏ một phần của dạ dày để điều trị các vấn đề khác như loét dạ dày. Dạ dày sau phẫu thuật tạo ra ít axit hơn, tạo điều kiện cho vi khuẩn có hại hiện diện nhiều hơn, và có thể gây ra nhiễm mật từ ruột non vào dạ dày, tăng nguy cơ mắc ung thư.
  • Một số loại polyp dạ dày: Mặc dù hầu hết các loại polyp không gây tăng nguy cơ ung thư dạ dày, polyp tuyến có thể phát triển thành ung thư.

Một số nguyên nhân gây ung thư dạ dày phổ biến hiện nay

  • Thiếu máu: Thiếu máu, đặc biệt là do sự thiếu hụt yếu tố nội, có thể gây tăng nguy cơ mắc ung thư dạ dày, cũng như gây ra các vấn đề khác liên quan đến hồng cầu và máu ác tính.
  • Bệnh Menetrier (bệnh dạ dày phì đại): Bệnh này gây sự phát triển quá mức của niêm mạc dạ dày, tạo ra các nếp gấp lớn và dẫn đến nồng độ axit dạ dày thấp hơn. Mặc dù hiếm gặp, nhưng không rõ liệu nó làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày đến mức nào.
  • Hội chứng ung thư di truyền (HDGC): Đây là một hội chứng di truyền có thể làm tăng đáng kể nguy cơ mắc ung thư dạ dày. Nó rất hiếm, nhưng nguy cơ mắc ung thư dạ dày suốt đời ở những người bị ảnh hưởng lên tới 70%.
  • Hội chứng Lynch (HNPCC): Hội chứng này làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày và nhiều loại ung thư khác. Nó xảy ra do đột biến ở các gen sửa chữa không khớp.
  • Bệnh đa polyp tuyến gia đình (FAP): Những người mắc FAP có nhiều polyp ở đại tràng, và đôi khi ở dạ dày và ruột, làm tăng nguy cơ mắc ung thư dạ dày và đại trực tràng.
  • U tuyến dạ dày và polyp đoạn gần dạ dày (GAPPS): Đây là tình trạng hiếm gặp có thể tạo ra nhiều polyp trong dạ dày và tăng nguy cơ mắc ung thư dạ dày.
  • Hội chứng Li-Fraumeni: Hội chứng này có nguy cơ mắc ung thư dạ dày cao hơn, là do đột biến gen TP53.
  • Hội chứng Peutz-Jeghers (PJS): Những người mắc hội chứng này có nhiều polyp trong dạ dày và ruột, làm tăng nguy cơ mắc ung thư dạ dày và nhiều loại ung thư khác.
  • Tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư dạ dày: Người có người thân mắc bệnh ung thư dạ dày ở thế hệ thứ nhất (cha mẹ, anh chị em, con cái) có nguy cơ cao hơn.
  • Suy giảm miễn dịch biến đổi phổ biến (CVID): Người mắc CVID có nguy cơ mắc ung thư dạ dày cao hơn và nhiễm khuẩn thường xuyên.
  • Nhiễm virus Epstein-Barr (EBV): EBV được tìm thấy trong các tế bào ung thư dạ dày và có thể liên quan đến ung thư dạ dày.
  • Yếu tố nghề nghiệp: Công nhân trong các ngành công nghiệp như than, kim loại và cao su có nguy cơ mắc ung thư dạ dày cao hơn.
  • Nhóm máu: Những người có nhóm máu A có nguy cơ mắc ung thư dạ dày cao hơn so với các nhóm máu khác.

Các bạn nên nhớ rằng, nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày có thể bị ảnh hưởng bởi sự kết hợp của nhiều yếu tố này và mức độ tăng nguy cơ cũng có thể khác nhau đối với từng người. Điều quan trọng là thực hiện các biện pháp phòng ngừa và kiểm tra định kỳ để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh này.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh đậu mùa khỉ: Biến chứng, phòng ngừa và cách điều trị

Đậu mùa khỉ là một loại bệnh hiếm, do virus đậu mùa khỉ gây ra. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã phát đi cảnh báo về sự gia tăng nguy cơ bùng phát mạnh của bệnh này trên phạm vi toàn cầu.

Bệnh đậu mùa khỉ: Biến chứng, phòng ngừa và cách điều trị

Các biến chứng tiềm ẩn khi mắc bệnh đậu mùa khỉ

Bệnh đậu mùa khỉ, một loại bệnh truyền nhiễm hiếm gặp, có thể gây ra một loạt các biến chứng tiềm ẩn nghiêm trọng. Mặc dù bệnh này không phổ biến, nhưng triệu chứng của nó có thể gây khó chịu và kéo dài hơn nhiều so với nhiều bệnh khác. Nếu không được phát hiện và điều trị đúng cách, bệnh đậu mùa khỉ có thể để lại nhiều tổn thương và có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm sau đây:

  1. Viêm phế quản phổi: Bệnh này có khả năng gây viêm nhiễm ở đường hô hấp, đặc biệt là phế quản và phổi, gây ra khó thở và ho.
  2. Nhiễm trùng huyết: Bệnh đậu mùa khỉ có thể gây ra nhiễm trùng huyết, một tình trạng nguy hiểm khi vi khuẩn hoặc virus xâm nhập vào hệ tuần hoàn của cơ thể.
  3. Viêm mô não và viêm não: Bệnh này có thể gây viêm mô não hoặc viêm não, gây ra các triệu chứng như đau đầu, mất trí nhớ, và khả năng tư duy kém.
  4. Nhiễm trùng giác mạc và lớp ngoài của mắt: Mắc bệnh đậu mùa khỉ có thể gây ra nhiễm trùng ở các bộ phận của mắt, có thể dẫn đến việc mất thị lực.
  5. Nhiễm trùng thứ cấp: Bệnh có thể gây ra các nhiễm trùng khác trong cơ thể, khiến sức kháng của cơ thể giảm sút.
  6. Nhiễm trùng giác mạc có thể dẫn đến mất thị lực: Các nhiễm trùng mắt có thể có hậu quả nghiêm trọng đối với thị lực, thậm chí dẫn đến mất thị lực hoàn toàn.
  7. Tổn thương da nghiêm trọng: Trong trường hợp nghiêm trọng, các tổn thương có thể hình thành cùng nhau, dẫn đến da bong tróc từng mảng lớn, gây ra mất thẩm mỹ và sự không thoải mái.

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã cảnh báo rằng phụ nữ mang thai mắc bệnh đậu mùa khỉ có thể phải đối mặt với các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt là trong trường hợp bệnh đậu mùa khỉ bẩm sinh hoặc thai chết lưu. Các trường hợp bệnh nhẹ có thể không được phát hiện và có nguy cơ lây truyền từ người sang người. Điều này đặc biệt quan trọng đối với trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh, thanh thiếu niên và người lớn, người có tỷ lệ nhiễm bệnh cao hơn. Mặc dù trẻ em thường có tỷ lệ tử vong cao hơn so với người lớn khi mắc bệnh đậu mùa khỉ, nhưng đã có sự cải thiện trong việc giảm tỷ lệ tử vong trong các đợt bùng phát gần đây.

Phòng ngừa và Điều trị Bệnh đậu mùa khỉ

Nhân loại đã đạt được một thành tựu đáng kể trong việc loại trừ bệnh đậu mùa vào năm 1980 thông qua chương trình tiêm chủng hiệu quả. Tuy nhiên, bệnh đậu mùa khỉ hiện không có vắc-xin đặc trị theo thông tin từ Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Mặc dù vậy, dữ liệu nghiên cứu cho thấy rằng vắc-xin phòng bệnh đậu mùa có thể hiệu quả lên tới 85% trong việc ngăn ngừa viêm đậu mùa khỉ. Tuy nhiên, do bệnh đã bị loại trừ hơn 40 năm trước, nên những người trẻ hơn không được hưởng lợi từ sự bảo vệ của các chương trình tiêm vắc-xin phòng đậu mùa trước đây.

Hình ảnh bệnh nhân mắc đậu mùa khỉ

Theo giáo sư dịch tễ học Anne Rimoin tại Đại học California tại Los Angeles, miễn dịch của con người có thể giảm dần theo thời gian, điều này có thể là nguyên nhân dẫn đến sự bùng phát của bệnh đậu mùa khỉ một lần nữa. Do đó, phòng ngừa luôn là biện pháp tốt hơn so với điều trị.

Cách phòng ngừa bệnh đậu mùa khỉ bao gồm:

  • Tiêm vắc-xin đậu mùa: Tiêm vắc-xin đậu mùa được coi là biện pháp hiệu quả và đơn giản nhất để ngăn ngừa bệnh đậu mùa khỉ. Hiện nhiều quốc gia châu Âu đang tái khởi động chương trình tiêm vắc-xin đậu mùa cho những nhân viên y tế và những người có nguy cơ cao tiếp xúc với bệnh.
  • Sống vệ sinh và lành mạnh: Xây dựng thói quen sống sạch sẽ như rửa tay thường xuyên bằng xà phòng, đặc biệt sau khi tiếp xúc với động vật, ăn thực phẩm đã nấu chín hoặc nước sôi.
  • Tránh tiếp xúc với động vật gặm nhấm hoặc động vật hoang dã, bao gồm cả tiếp xúc với động vật bị nhiễm bệnh. Ngoài ra, tránh tiếp xúc với các đồ vật mà động vật bị bệnh có thể tiếp xúc, như giường và nơi nghỉ ngơi.
  • Tránh tiếp xúc với người mắc bệnh nhiễm bệnh đậu mùa càng ít càng tốt. Đối với nhân viên y tế, cần đeo khẩu trang và găng tay khi tiếp xúc với bệnh nhân.

Điều trị bệnh đậu mùa khỉ:

Hiện nay, vẫn chưa có cách điều trị đặc hiệu cho bệnh đậu mùa khỉ, và người mắc thường tự khỏi. Tuy nhiên, người bệnh có thể được điều trị bằng cách kiểm soát các triệu chứng thông qua chăm sóc hỗ trợ và sử dụng các loại thuốc kháng virus như cidofovir hoặc tecovirimat để hỗ trợ quá trình phục hồi.

Khi mắc bệnh, người bệnh cần tự cách ly bằng cách ở nhà và hạn chế giao tiếp xã hội với những người lành. Việc nghỉ ngơi và tăng cường dinh dưỡng thông qua chế độ ăn uống lành mạnh là quan trọng để hỗ trợ quá trình hồi phục.

Tóm lại, việc phòng ngừa thông qua tiêm vắc-xin đậu mùa và vắc-xin immunoglobulin là biện pháp chính để ngăn ngừa và kiểm soát bệnh đậu mùa khỉ. Mặc dù bệnh đậu mùa khỉ hiện không gây ảnh hưởng lớn đến cộng đồng quốc tế như trước đây, việc chuẩn bị và đối phó với nguy cơ tái bùng phát luôn là điều cần thiết cho các hệ thống y tế trên khắp thế giới.

Nguồn: Sưu tầm 

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Trầm cảm cười: Một tình trạng rối loạn tinh thần tiềm ẩn

Trầm cảm cười, hay còn được gọi là “Smiling Depression”, là một loại rối loạn tinh thần khó nhận biết, khi mọi triệu chứng trầm cảm được che đậy dưới lớp nụ cười và thái độ tích cực.

Trầm cảm cười: Một tình trạng rối loạn tinh thần tiềm ẩn

Sự nguy hiểm của bệnh lý trầm cảm cười như thế nào?

Mặc dù người mắc bệnh luôn tỏ ra vui vẻ và lạc quan, nhưng bên trong họ đang trải qua sự đau khổ, tự trách, và lo lắng về tương lai.

Hội chứng trầm cảm cười không phải là một vấn đề đơn giản. Đây là một tình trạng nguy hiểm có thể âm thầm hủy hoại sức khỏe tâm lý và thể chất của người bệnh nếu không được phát hiện và chữa trị đúng lúc. Những người mắc bệnh thường phải đối mặt với nhiều vấn đề sức khỏe như suy nhược, rối loạn giấc ngủ, lo âu, cơn đau đầu, đau vai gáy, và các rối loạn liên quan đến nội tiết.

Người mắc hội chứng trầm cảm cười thường không bao giờ chia sẻ cảm xúc thật của họ với bất kỳ ai. Điều này khiến họ cảm thấy cô độc, phải đối mặt với mọi áp lực của cuộc sống một mình. Theo thời gian, những áp lực, mặc cảm, tội lỗi, và triển vọng bi quan tích tụ và có thể thúc đẩy họ đến ý định tự tử hoặc tự hại bản thân. Tỷ lệ tự tử ở người mắc hội chứng trầm cảm cười thường cao hơn so với người mắc trầm cảm thường. Nguyên nhân chính là họ thường không tìm kiếm sự hỗ trợ tâm lý hoặc điều trị.

Dưới đây là một số biểu hiện của hội chứng trầm cảm cười, có thể bạn chưa biết:

  1. Sự áp lực ẩn sau nụ cười: Người mắc bệnh có thể luôn tỏ ra lạc quan và vui vẻ, nhưng thực tế, họ có thể đang đối mặt với sự căng thẳng và tâm trạng u ám.
  2. Không tìm kiếm sự hỗ trợ: Họ có thể tự tiết lộ tình trạng của mình và từ chối tìm kiếm sự giúp đỡ tâm lý, nguy cơ gia tăng nguy cơ tự tử.
  3. Cảm xúc không được biểu lộ: Người mắc hội chứng trầm cảm cười thường không chia sẻ cảm xúc thực sự của họ với người khác, giữ chúng trong bên trong.
  4. Cô độc và áp lực: Họ có thể cảm thấy cô độc và phải tự mình đối mặt với mọi khía cạnh của cuộc sống.

Hội chứng trầm cảm cười là một thách thức lớn đối với việc chẩn đoán và điều trị. Chúng ta cần tăng cường nhận biết và hỗ trợ cho những người xung quanh để đảm bảo họ không phải đối mặt với mối nguy hiểm này một mình. Mặc dù những triệu chứng này thường không được thể hiện ngoài mặt, người mắc bệnh thường trông như một người tích cực, năng động, và hạnh phúc, với một cuộc sống ổn định và gia đình hạnh phúc. Điều này làm cho việc nhận ra hội chứng trầm cảm cười trở nên khó khăn.

Trầm cảm cười cần được điều trị sớm

Điều trị bệnh lý trầm cảm cười như thế nào?

  1. Thiền: Thiền được coi là một phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả, giúp nâng cao tập trung, điều hòa hơi thở và loại bỏ cảm xúc tiêu cực. Nó cũng giúp giảm căng thẳng và tạo ra sự cân bằng tinh thần. Thực hành thiền định thường xuyên cũng có thể ngăn ngừa tái phát của hội chứng trầm cảm.
  2. Yoga: Yoga có thể giúp giảm suy nhược tinh thần và cải thiện các triệu chứng của trầm cảm cười. Nó cải thiện lưu lượng máu đến não và sản xuất hormone serotonin, giúp làm dịu tâm hồn.
  3. Hoạt Động Thể Chất: Tập thể dục và thể thao giúp tạo ra endorphin, một hormone làm tăng cảm giác hạnh phúc trong não. Hoạt động thể chất giúp giảm căng thẳng và áp lực, nên người mắc hội chứng trầm cảm cười nên thực hiện ít nhất 30 phút mỗi ngày.

Hội chứng trầm cảm cười là một tình trạng tinh thần đặc biệt của bệnh lý thần kinh, khác hoàn toàn so với trầm cảm điển hình. Nguy cơ lớn là người mắc bệnh thường từ chối điều trị và phủ nhận tình trạng của họ. Do đó, chúng ta cần tăng cường quan tâm và hỗ trợ cho những người xung quanh để đảm bảo rằng hội chứng này không còn là một mối nguy hiểm.

Hướng dẫn phòng tránh bệnh lý trầm cảm cười

Bệnh trầm cảm cười là một tình trạng tâm lý khi người bệnh cười mặc dù họ không có lý do để cười, và thường kết hợp với tâm trạng buồn và tinh thần suy sụp. Dưới đây là một số cách bạn có thể phòng tránh bệnh trầm cảm cười:

  1. Tạo môi trường tâm lý tích cực:
    • Tập trung vào mối quan hệ xã hội và gia đình.
    • Hãy duy trì các mối quan hệ xã hội khỏe mạnh.
    • Đảm bảo rằng bạn có thời gian thư giãn và giảm căng thẳng trong cuộc sống hàng ngày.
  2. Quản lý căng thẳng:
    • Học cách quản lý căng thẳng thông qua thiền, yoga, tập thể dục hoặc các hoạt động sáng tạo.
    • Thiết lập thời gian cho bản thân để nghỉ ngơi và thư giãn.
  3. Dinh dưỡng và tập thể dục:
    • Dinh dưỡng cân đối và việc tập thể dục đều có thể cải thiện tâm trạng và sức kháng của bạn.
  4. Tìm kiếm sự hỗ trợ:
    • Nếu bạn cảm thấy có dấu hiệu của bệnh trầm cảm, hãy tìm sự hỗ trợ từ một chuyên gia tâm lý hoặc tư vấn tâm lý.
  5. Học cách quản lý xử lý xung đột:
    • Học cách quản lý xung đột một cách lành mạnh và không tự đánh giá mình.
  6. Hạn chế sử dụng chất kích thích:
    • Tránh sử dụng chất kích thích như rượu, thuốc lá, hoặc các loại thuốc gây nghiện, vì chúng có thể làm tăng nguy cơ bệnh trầm cảm.
  7. Thực hiện kiểm tra sức kháng:
    • Đảm bảo bạn thường xuyên kiểm tra sức kháng để phát hiện và điều trị sớm các bệnh lý tâm lý.
  8. Học cách tự quản lý:
    • Học cách tự quản lý cảm xúc và tạo một hệ thống hỗ trợ cá nhân.

Nhớ rằng bệnh trầm cảm cười là một tình trạng tâm lý nghiêm trọng và cần được chẩn đoán và điều trị bởi một chuyên gia tâm lý. Nếu bạn hoặc ai đó bạn biết có triệu chứng của bệnh trầm cảm cười, hãy tìm kiếm sự hỗ trợ chuyên nghiệp ngay lập tức.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Chuyên gia y tế giải đáp: Bệnh van tim hậu thấp là gì?

Bệnh van tim hậu thấp (còn được gọi là bệnh van tim màng hậu) là một tình trạng y tế liên quan đến hệ tuần hoàn và tim mạch. Hãy cùng chuyên gia tìm hiểu về căn bệnh này trong bài viết sau đây!

Chuyên gia y tế giải đáp: Bệnh van tim hậu thấp là gì?

Bệnh van tim hậu thấp là gì và có nguy hiểm không?

Van tim hậu là một phần của hệ thống van tim, nơi các van trong tim đảm bảo luồng máu chỉ chảy một chiều từ ngăn tim này sang ngăn tim khác, ngăn ngừng tràn và trộn lẫn. Van tim hậu nằm ở cửa đầu vào của động mạch chủ (aorta), là động mạch chính đưa máu từ tim ra khỏi tim và đến toàn bộ cơ thể.

Khi van tim hậu không hoạt động đúng cách, nó có thể dẫn đến hiện tượng van tim hậu thấp, mà thông thường gây ra sự tràn máu ngược từ động mạch chủ (aorta) vào hốc tim mạch trong giai đoạn co bóp (hậu môn) của chu kỳ tim. Điều này có thể gây ra nhiều vấn đề tim mạch và sức khỏe nghiêm trọng, bao gồm sự giãn nở của hốc tim mạch và áp lực máu tăng cao trong động mạch chủ.

Bệnh tuần hoàn tim mạch van tim hậu thấp có thể là do nguyên nhân di truyền hoặc có thể phát triển trong suốt cuộc đời của một người. Nếu không được điều trị, nó có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như tăng huyết áp, sưng phổi và suy tim. Điều trị thường bao gồm theo dõi và kiểm soát tình trạng, hoặc trong một số trường hợp, phẫu thuật để sửa chữa van tim hoặc thay van tim hậu bị hỏng. Nếu bạn nghi ngờ mình có vấn đề về van tim hoặc tim mạch, hãy thảo luận với bác sĩ để được tư vấn và điều trị thích hợp.

Triệu chứng Bệnh van tim hậu thấp là gì?

Triệu chứng của bệnh van tim hậu thấp có thể bao gồm:

  1. Thở nhanh và khó thở: Do sự tràn máu ngược từ động mạch chủ vào hốc tim mạch trong giai đoạn co bóp của chu kỳ tim, có thể dẫn đến tăng áp lực trong hốc tim mạch và gây ra khó thở và thở nhanh.
  2. Đau ngực: Người bị bệnh van tim hậu thấp có thể trải qua đau ngực hoặc cảm giác nặng ngực, đặc biệt khi họ vận động hoặc hoạt động nặng.
  3. Sưng phổi: Sự tràn máu ngược từ động mạch chủ vào hốc tim mạch có thể gây ra sưng phổi, khi máu bị tích tụ trong phổi và gây ra cảm giác khó thở và ho.
  4. Mệt mỏi: Do tim phải làm việc hơn để đối phó với sự tràn máu ngược, người bệnh có thể cảm thấy mệt mỏi và yếu đuối.
  5. Đau đầu và chói mắt: Các triệu chứng này có thể xảy ra khi áp lực máu tăng cao trong động mạch chủ.
  6. Giãn nở của động mạch chủ (aorta): Bệnh van tim hậu thấp có thể dẫn đến giãn nở của động mạch chủ, gây ra đau bên ngực hoặc phần trên của lưng.
  7. Rung động tim: Một số người bị bệnh van tim hậu thấp có thể trải qua cảm giác tim đập không đều hoặc rung động tim.
  8. Nặng hơn, nếu không được điều trị, bệnh van tim hậu thấp có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng như suy tim, đột quỵ, hoặc rò rỉ van tim.

Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào của bệnh van tim hậu thấp hoặc nghi ngờ mình có vấn đề về tim mạch, hãy tìm kiếm sự tư vấn và kiểm tra từ bác sĩ hoặc chuyên gia tim mạch để đánh giá và điều trị sớm.

Bệnh van tim hậu thấp cần được điều trị sớm

Hướng điều trị bệnh van tim hậu thấp là gì?

Điều trị bệnh van tim hậu thấp thường bao gồm kiểm soát triệu chứng và tình trạng, và trong một số trường hợp, phẫu thuật để sửa chữa van tim hoặc thay van tim bị hỏng. Cách điều trị cụ thể có thể thay đổi tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Dưới đây là một số phương pháp điều trị thông thường cho bệnh van tim hậu thấp:

  1. Sử dụng thuốc: Bác sĩ có thể sử dụng thuốc để kiểm soát triệu chứng và tình trạng. Thuốc có thể bao gồm thuốc giảm áp lực máu để kiểm soát áp lực máu cao, thuốc làm giảm áp lực trên động mạch chủ, và thuốc để kiểm soát mất natri (điện giải) trong cơ thể.
  2. Điều trị phẫu thuật: Trong các trường hợp nghiêm trọng hoặc khi triệu chứng không được kiểm soát bằng thuốc, bệnh nhân có thể cần phẫu thuật. Phẫu thuật thường bao gồm sửa chữa hoặc thay thế van tim hậu bị hỏng hoặc nở rộ, gắn ống phình (stent) để tạo ra động mạch chủ giả, hoặc phẫu thuật thay van tim nếu cần.
  3. Theo dõi và quản lý chăm sóc sức khỏe: Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ bởi bác sĩ để đảm bảo tình trạng sức khỏe và van tim hậu được kiểm soát. Điều này có thể bao gồm kiểm tra định kỳ, siêu âm tim, và xét nghiệm máu.
  4. Thay đổi lối sống: Đối với những người có bệnh van tim hậu thấp, thay đổi lối sống là quan trọng để hỗ trợ quá trình điều trị và kiểm soát bệnh. Điều này bao gồm việc duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh, kiểm soát cân nặng, ngừng hút thuốc, tập thể dục thường xuyên và kiểm soát áp lực tâm trí.

Phương pháp điều trị cụ thể sẽ được quyết định bởi bác sĩ dựa trên đánh giá kỹ lưỡng của tình trạng cá nhân của bệnh nhân. Điều quan trọng là tìm kiếm sự tư vấn và hỗ trợ từ bác sĩ hoặc chuyên gia tim mạch để lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp và quản lý tình trạng của bạn.

Thông tin chỉ mang tính tham khảo!

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh giang mai: Biểu hiện, đường lây và cách phòng tránh hiệu quả

Bệnh Giang Mai lây truyền qua đường tình dục gây ra bởi vi khuẩn Treponema pallidum. Chúng tôi sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cách nhận biết bệnh, cách tránh lây truyền, và tại sao quan hệ tình dục an toàn và kiểm tra định kỳ đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ sức khỏe của bạn.

Bệnh giang mai: Biểu hiện, đường lây và cách phòng tránh hiệu quả

Bệnh giang mai lây qua những con đường nào?

Bệnh giang mai (syphilis) là một bệnh lây truyền qua đường tình dục. Bệnh này có thể lây truyền qua các cách sau:

  1. Quan hệ tình dục: Giang mai chủ yếu lây truyền thông qua quan hệ tình dục, bao gồm quan hệ tình dục nam-nữ, nam-nam hoặc nữ-nữ. Vi khuẩn Treponema pallidum có thể lây truyền qua tiếp xúc với vùng bị nhiễm bệnh, bao gồm cả vùng sinh dục, miệng, hậu môn hoặc vết loét.
  2. Tiếp xúc với vật bị nhiễm bệnh: Vi khuẩn giang mai cũng có thể lây truyền nếu bạn tiếp xúc với các đối tượng đã tiếp xúc với vùng bị nhiễm bệnh. Tuy nhiên, điều này không phổ biến và xảy ra ít hơn so với lây truyền qua quan hệ tình dục.
  3. Lây truyền từ mẹ sang con: Một phụ nữ mang thai và mắc bệnh giang mai có thể truyền bệnh cho thai nhi trong tử cung hoặc qua việc sinh. Điều này được gọi là giang mai bẩm sinh, và nó có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng cho trẻ sơ sinh.

Để ngăn ngừa bệnh giang mai, quan trọng là duy trì quan hệ tình dục an toàn bằng cách sử dụng bảo vệ như bao cao su và thực hiện kiểm tra định kỳ và thăm khám y tế nếu bạn hoặc đối tác của bạn có triệu chứng hoặc lo lắng về bệnh lây truyền qua đường tình dục.

Biểu hiện khi mắc phải bệnh giang mai ở nam giới và nữ giới là gì?

Biểu hiện của bệnh giang mai có thể khác nhau tùy thuộc vào giai đoạn mà bệnh đang ở. Bệnh truyền nhiễm giang mai phát triển qua ba giai đoạn chính:

  1. Giai đoạn 1 (Primary syphilis):
    • Nam giới: Biểu hiện thường xuất hiện sau 10-90 ngày kể từ khi tiếp xúc với nguồn nhiễm bệnh và bao gồm một vết loét hoặc u nước ở vùng sinh dục hoặc miệng.
    • Nữ giới: Các triệu chứng ở giai đoạn 1 có thể khó nhận biết hơn ở nữ giới do vết loét thường nằm ở bên trong cơ quan sinh dục hoặc ẩn sau niêm mạc âm đạo.
  2. Giai đoạn 2 (Secondary syphilis):
    • Nam giới và nữ giới: Các triệu chứng có thể bao gồm ban đỏ trên da, nổi mẩn, sưng hạch bạch huyết, sốt, mệt mỏi, đau cơ, đau đầu, viêm họng, viêm mắt, và triệu chứng nhiễm trùng tổ chức mềm, ví dụ như vết loét ở miệng.
  3. Giai đoạn 3 (Tertiary syphilis):
    • Nam giới và nữ giới: Nếu không được điều trị, bệnh giang mai có thể tiến triển đến giai đoạn này và gây ra các vấn đề nghiêm trọng cho nhiều cơ quan trong cơ thể, bao gồm hệ thần kinh, tim, mạch máu, cơ và xương.

Nếu bạn nghi ngờ mình hoặc ai đó có thể bị nhiễm bệnh giang mai, quan trọng là tìm kiếm sự tư vấn y tế ngay lập tức. Bệnh giang mai có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời. Bác sĩ sẽ tiến hành các xét nghiệm và kiểm tra để xác định bệnh và đưa ra phương pháp điều trị thích hợp.

Bệnh giang mai với các đường lây truyền

Cách phòng tránh bệnh giang mai hiệu quả

Để ngăn ngừa bệnh giang mai, bạn có thể tuân thủ các biện pháp phòng tránh lây truyền qua đường tình dục và thực hiện kiểm tra định kỳ để phát hiện bệnh sớm. Dưới đây là các cách phòng tránh bệnh giang mai hiệu quả:

  1. Quan hệ tình dục an toàn: Sử dụng bao cao su là một cách hiệu quả để bảo vệ bạn khỏi nhiễm bệnh giang mai khi có quan hệ tình dục. Bao cao su giúp ngăn vi khuẩn lây truyền qua tiếp xúc vùng nhiễm bệnh.
  2. Kiểm tra định kỳ: Đối với những người có nguy cơ cao, ví dụ như người có nhiều đối tác tình dục hoặc tiếp xúc với người mắc bệnh giang mai, kiểm tra định kỳ là quan trọng. Kiểm tra sẽ giúp phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời.
  3. Tránh tiếp xúc với nguồn nhiễm bệnh: Hạn chế tiếp xúc với người mắc bệnh giang mai nếu bạn không thể thực hiện quan hệ tình dục an toàn. Việc tránh tiếp xúc với nguồn nhiễm bệnh là một cách khác để ngăn ngừa lây truyền.
  4. Kỹ thuật y tế: Đối với phụ nữ mang thai, kiểm tra bệnh giang mai trước khi mang thai có thể giúp ngăn ngừa bệnh giang mai bẩm sinh ở thai nhi.
  5. Điều trị kịp thời: Nếu bạn hoặc đối tác của bạn được chẩn đoán mắc bệnh giang mai, điều trị bằng kháng sinh cần được thực hiện kịp thời. Đảm bảo bạn hoàn tất toàn bộ liệu trình điều trị để ngăn ngừa tái phát bệnh.
  6. Thực hiện kiểm tra y tế định kỳ: Điều này giúp theo dõi sức khỏe của bạn và đảm bảo bạn không nhiễm bệnh giang mai hoặc các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác.

Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng hoặc lo lắng về bệnh giang mai, bạn nên tìm kiếm sự tư vấn y tế từ một bác sĩ hoặc chuyên gia y tế. Điều này sẽ giúp bạn đảm bảo sức khỏe của mình và ngăn ngừa lây truyền bệnh cho người khác.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Những điều cần biết về bệnh thiếu máu cơ tim thầm lặng

Thiếu máu cơ tim thầm lặng là một trong những bệnh tim mạch nguy hiểm vì nó tiến triển mà không có triệu chứng rõ ràng, và nguy cơ tử vong cao. Hãy đọc ngay bài viết sau để hiểu rõ hơn.

Những điều cần biết về bệnh thiếu máu cơ tim thầm lặng

Nguyên nhân gây thiếu máu cơ tim thầm lặng

  1. Tổn thương cơ tim chưa đủ để gây ra cơn đau: Ở những người bị thiếu máu cơ tim thầm lặng, thông thường các mạch vành bị co thắt một cách nhẹ, không đủ để làm giảm lưu lượng máu giàu oxy đến cơ tim một cách đáng kể, thời gian cơ tim thiếu máu ngắn, không đủ để gây ra cơn đau thắt ngực.
  2. Người bệnh không cảm nhận cơn đau: Một số trường hợp có thể gây ra cơn đau thắt ngực, nhưng người bệnh không cảm nhận nó. Nguyên nhân có thể là do ngưỡng đau của họ cao hơn, có sự khác biệt trong cảm giác đau, hoặc có sự tác động của các yếu tố khác nhau, chẳng hạn như các dây thần kinh bị tổn thương.

Ai có nguy cơ bị thiếu máu cơ tim yên lặng?

Một khảo sát tiến hành bởi Hiệp hội Y khoa Hoa Kỳ trên hơn 2000 người từ 24-84 tuổi không mắc bệnh tuần hoàn tim mạch (bao gồm cả nam và nữ) đã phát hiện khoảng 8% trong số họ có sẹo cơ tim, một biểu hiện của nhồi máu cơ tim thầm lặng sau 10 năm. Đáng chú ý, 80% trong số họ không biết về tình trạng này. Người có nguy cơ cao bị thiếu máu cơ tim yên lặng bao gồm:

  • Người bị đái tháo đường vì các dây thần kinh bị tổn thương, làm cho các triệu chứng của thiếu máu cơ tim trở nên mờ nhạt và khó nhận biết.
  • Người lớn tuổi, người có ngưỡng đau cao, phụ nữ tiền mãn kinh.
  • Người có lối sống không lành mạnh như hút thuốc lá, ít vận động, không kiểm soát cân nặng, thừa cân, hoặc béo phì.

Dấu hiệu nhận biết thiếu máu cơ tim thầm lặng

Các triệu chứng của thiếu máu cơ tim thầm lặng thường rất mơ hồ và không ổn định, dễ nhầm lẫn với các vấn đề sức khỏe khác. Tuy nhiên, người bệnh có thể nhận biết sớm nếu họ nhận ra các dấu hiệu cảnh báo bao gồm:

  • Cảm giác khó chịu ở vùng giữa ngực, như có một trọng lượng đè lên ngực trong vài phút rồi biến mất.
  • Khó chịu ở một số vùng khác trên cơ thể, bao gồm đau tay, đau cổ, đau hàm và đau lưng.
  • Đổ mồ hôi lạnh ở vùng đầu và cổ, cảm giác buồn nôn và nôn mửa.
  • Khó tiêu hoặc nổi ợ, buồn đi vệ sinh nhưng không thể đi được.
  • Cảm giác mệt mỏi đột ngột, mất nhận thức, yếu đuối, chói mắt, hoặc uể oải.

“Bác sĩ Nguyễn Tô Hòa khuyên: “Khi bạn nhận thấy một trong những triệu chứng cảnh báo thiếu máu cơ tim thầm lặng nêu trên, bạn nên đến cơ sở y tế ngay lập tức để được thăm khám sớm và chẩn đoán chính xác, từ đó có biện pháp can thiệp điều trị kịp thời.”

Phương pháp chẩn đoán thiếu máu cơ tim thầm lặng

Trong trường hợp có nghi vấn về thiếu máu cơ tim thầm lặng, bác sĩ sẽ yêu cầu người bệnh thực hiện một loạt xét nghiệm cận lâm sàng để xác định chẩn đoán:

  • Điện tâm đồ gắng sức: Sử dụng để theo dõi lưu lượng máu qua động mạch trong khi người bệnh thực hiện bài tập cường độ cao như đạp xe hoặc đi bộ nhanh.
  • Xạ hình tưới máu cơ tim: Sử dụng để quan sát lưu lượng máu đến cơ tim.
  • Siêu âm tim gắng sức: Thực hiện để theo dõi vận động của cơ tim trong khi người bệnh nghỉ ngơi và trong thời gian tập thể dục.
  • Holter ECG: Ghi lại nhịp tim và hoạt động của cơ tim trong 24-48 giờ để phát hiện các biểu hiện không rõ ràng.

Người bệnh thiếu máu cơ tim thầm lặng cần được điều trị sớm

Cách điều trị thiếu máu cơ tim thầm lặng

Hầu hết các bệnh nhân được ưu tiên điều trị nội khoa thông qua việc kết hợp sử dụng thuốc và thay đổi lối sống. Nếu điều này không mang lại kết quả, bác sĩ có thể đề xuất điều trị can thiệp phẫu thuật.

Điều trị nội khoa

Các nhóm thuốc được sử dụng trong điều trị thiếu máu cơ tim thầm lặng bao gồm:

  • Nhóm thuốc chống kết tập tiểu cầu.
  • Nhóm statin.
  • Nhóm thuốc chặn beta.
  • Nhóm thuốc chặn canxi.
  • Nhóm chất ức chế men chuyển nếu huyết áp cao.

Lưu ý: Người bệnh không nên tự ý sử dụng thuốc mà phải tuân theo chỉ định của bác sĩ điều trị.

Điều trị phẫu thuật

Khi người bệnh thiếu máu cơ tim thầm lặng gặp suy tim với phần trăm trục tảng máu giảm, hoặc van hai lá nặng, bác sĩ có thể đề xuất điều trị can thiệp phẫu thuật bằng cách:

  • Mở rộng và đặt stent trong các động mạch vành.
  • Phẫu thuật by-pass động mạch vành.

Thông tin mang tính chất tham khảo!

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh á sừng cần điều trị như thế nào?

Bệnh á sừng là một tình trạng da phổ biến khi da trở nên dày và cứng, thường xuất hiện ở các khu vực tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Hãy tìm hiểu thêm về cách chăm sóc và điều trị bệnh á sừng trong bài viết sau đây!

Bệnh á sừng cần điều trị như thế nào?

Bệnh á sừng là gì?

Bệnh á sừng, còn được gọi là “bệnh sừng” hoặc “sừng trắng,” là một tình trạng bệnh lý da liễu liên quan đến sự dày và cứng của da. Tên gọi “bệnh á sừng” xuất phát từ việc da bệnh như bề mặt của sừng (horn), với sự hình thành các lớp da dày và cứng tương tự như sừng động vật.

Bệnh á sừng thường xảy ra trên các khu vực da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và bị tác động nhiều bởi tia UV. Nó thường xuất hiện ở những người có lịch sử tiếp xúc dài hạn với tia UV mặt trời hoặc tại các vùng có nhiều nắng. Những người có da trắng, nhạy cảm với ánh nắng mặt trời cũng có nguy cơ cao hơn bị bệnh á sừng.

Triệu chứng chung của bệnh á sừng bao gồm sự hình thành mảng da dày và cứng, có thể giống hình sừng động vật, thường nằm ở các phần trước ngực, vai, mặt trời và cổ. Nếu không được chăm sóc, nó có thể trở nên viêm nhiễm và gây đau đớn. Điều trị bệnh á sừng thường bao gồm loại bỏ các lớp da dày bằng cách sử dụng các phương pháp như cắt bỏ, đốt, hoặc thuốc kem chứa axit salicylic.

Tuy bệnh á sừng không phải là một căn bệnh nghiêm trọng, nhưng việc bảo vệ da khỏi tác động của tia UV bằng cách sử dụng kem chống nắng và hạn chế tiếp xúc dài hạn với ánh nắng mặt trời rất quan trọng để ngăn ngừa sự hình thành lại bệnh á sừng.

Nguyên nhân gây bệnh á sừng là gì?

Bệnh á sừng (sừng trắng) thường được gây ra bởi tác động của ánh nắng mặt trời (tia UV), nhưng có một số nguyên nhân và yếu tố khác có thể góp phần đến sự hình thành của bệnh này, bao gồm:

  1. Tia UV: Tác động của tia UVB và UVA từ ánh nắng mặt trời là nguyên nhân chính gây bệnh á sừng. Tia UV có khả năng gây hại cho tế bào da, gây ra sự gia tăng sản xuất melanin và gây viêm nhiễm da, dẫn đến sự hình thành da dày và cứng.
  2. Da nhạy cảm với ánh nắng mặt trời: Một số người có da nhạy cảm hơn đối với tác động của tia UV và có khả năng phát triển bệnh á sừng nhanh hơn.
  3. Lão hóa da: Quá trình lão hóa da có thể làm cho da trở nên dễ bị tổn thương hơn khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Da lão hóa thường mất đi sự đàn hồi và khả năng tự bảo vệ trước tác động của tia UV.
  4. Di truyền: Yếu tố di truyền cũng có thể đóng một vai trò trong việc xác định ai có nguy cơ cao hơn mắc bệnh á sừng. Nếu trong gia đình của bạn có người đã từng mắc bệnh này, bạn có thể có nguy cơ di truyền cao hơn.
  5. Tác nhân môi trường: Các tác nhân môi trường khác nhau như tác động hóa học và hạt bụi có thể góp phần vào tình trạng da bất thường và sự hình thành da dày.

Để ngăn ngừa bệnh á sừng, quá trình bảo vệ da khỏi tác động của ánh nắng mặt trời, bao gồm việc sử dụng kem chống nắng và hạn chế tiếp xúc với tia UV, là quan trọng.

Cách điều trị viêm da á sừng như thế nào?

Viêm da á sừng (keratosis pilaris), còn gọi là sự viêm nhiễm của lông tóc hoặc tên lông tóc nang (follicular keratosis), là một tình trạng da phổ biến mà da trở nên sần sùi và có nhiều nốt đỏ hoặc mụn trắng. Đây là một tình trạng da thường gặp, không gây hại cho sức khỏe nhưng có thể gây khó chịu về mặt thẩm mỹ. Dưới đây là một số cách để điều trị viêm da á sừng:

  1. Sử dụng kem dưỡng da: Sử dụng kem dưỡng da chứa acid alpha hydroxy (AHA) hoặc acid beta hydroxy (BHA) có thể giúp làm mềm và loại bỏ tế bào da chết trên lớp biểu bì. Sản phẩm chứa urea hoặc acid lactic cũng có thể giúp làm dịu và mềm da.
  2. Sử dụng kem dưỡng da có urea: Urea là một chất hóa học có khả năng làm mềm da và giúp loại bỏ tế bào da chết. Sản phẩm dưỡng da chứa urea có thể giúp cải thiện tình trạng da á sừng.
  3. Scrub da: Sử dụng scrub da nhẹ để loại bỏ tế bào da chết. Tuy nhiên, hãy thận trọng và không sử dụng quá mạnh, vì việc chà da mạnh có thể làm tổn thương da.
  4. Sử dụng kem chứa retinoids: Retinoids có thể giúp làm mịn da và giảm việc tắc nghẽn lông tóc. Tuy nhiên, retinoids có thể gây kích ứng da, nên bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.
  5. Bảo vệ da khỏi tác động của ánh nắng mặt trời: Sử dụng kem chống nắng để bảo vệ da khỏi tác động của tia UV, bởi vì ánh nắng mặt trời có thể làm tình trạng viêm da á sừng trở nên trầm trọng hơn.
  6. Điều trị bởi bác sĩ: Nếu tình trạng da á sừng của bạn trở nên nghiêm trọng và không đáp ứng với các biện pháp tự điều trị, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ da liễu. Bác sĩ có thể chỉ định các loại kem chứa corticoid hoặc laser therapy để giảm triệu chứng.

Hãy nhớ rằng viêm da á sừng là một tình trạng da thường gặp và không có giải pháp hoàn toàn chữa trị. Các biện pháp điều trị nhắm vào việc cải thiện tình trạng da và làm giảm triệu chứng.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Tìm hiểu cơ chế và nguyên nhân của sốt ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ

Để điều trị tốt triệu chứng sốt ở trẻ, chúng ta cần tìm ra nguyên nhân gây sốt cũng như hiểu rõ bản chất của cơ chế sốt ở trẻ nhỏ là gì. Hãy cùng phân tích triệu chứng sốt ở trẻ nhỏ trong bài sau!

Tìm hiểu cơ chế và nguyên nhân của sốt ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ

Sinh lý của sốt ở trẻ sơ sinh và trẻ em

Sốt là kết quả của một phản ứng tự nhiên của cơ thể để chống lại nhiễm trùng. Đây là một quá trình được điều khiển bởi các chất trung gian gây sốt nội sinh, gọi là cytokine, đặc biệt là interleukin-1 (IL-1). Cytokine kích thích sản xuất prostaglandin ở vùng dưới đồi; prostaglandin sau đó điều hòa và làm tăng nhiệt độ cơ thể, gây ra hiện tượng sốt.

Sốt có một vai trò thiết yếu trong hệ thống miễn dịch của cơ thể để chống lại nhiễm trùng. Mặc dù có thể gây không thoải mái, nhưng sốt không nhất thiết phải được điều trị ở trẻ em khỏe mạnh. Thậm chí, một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc giảm sốt có thể làm kéo dài thời gian bệnh. Tuy nhiên, sốt có thể tác động tiêu cực đối với trẻ em có các bệnh lý nhi khoa như: suy hô hấp, tuần hoàn hoặc thần kinh. Nó có thể tăng tốc quá trình chuyển hóa và hoạt động của hệ thống hô hấp và tuần hoàn. Do đó, sốt có thể gây bất lợi cho trẻ em có các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Ngoài ra, nó có thể là nguyên nhân gây ra các cơn co giật do sốt, mặc dù thường không nguy hiểm, nhưng vẫn đáng lo ngại cho phụ huynh và phải được phân biệt với các rối loạn nghiêm trọng khác, như viêm màng não.

Các nguyên nhân của sốt ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ

Sự xuất hiện của sốt ở trẻ em có thể được giải thích bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, tùy thuộc vào loại sốt và thời gian kéo dài. Các nguyên nhân gây sốt có thể được phân thành cấp tính (≤ 14 ngày), cấp tái đi tái lại hoặc cấp tính theo từng giai đoạn (bao gồm giai đoạn sốt và giai đoạn không sốt), hoặc mãn tính (> 14 ngày), thường được gọi là sốt không rõ nguyên nhân (FUO). Việc đáp ứng của cơ thể với thuốc hạ sốt và mức độ cao của nhiệt độ không phải lúc nào cũng có mối liên quan trực tiếp với nguyên nhân gây sốt.

Trong trường hợp sốt cấp tính, hầu hết mọi lần sốt ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ đều có nguyên nhân là do nhiễm trùng. Một số nguyên nhân phổ biến bao gồm:

  • Nhiễm trùng đường hô hấp hoặc đường tiêu hóa do các loại virus (đây là các nguyên nhân thường gặp nhất).
  • Các bệnh nhiễm khuẩn thông thường (ví dụ: viêm tai giữa, viêm phổi, nhiễm khuẩn đường tiết niệu).

Tuy nhiên, nguyên nhân nhiễm trùng gây ra sốt cấp tính có thể khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi của trẻ. Trẻ sơ sinh (dưới 28 ngày tuổi) thường được xem xét có sự suy giảm về miễn dịch bởi vì họ thường không có khả năng chống lại nhiễm khuẩn tại chỗ, và vì vậy, có nguy cơ nhiễm khuẩn nghiêm trọng cao do các vi khuẩn thường lây nhiễm trong giai đoạn chu sinh. Các nguyên nhân thường gặp của nhiễm khuẩn trong thời kỳ chu sinh ở trẻ sơ sinh bao gồm Streptococci nhóm B, Escherichia coli (và các vi khuẩn gram âm đường tiêu hóa khác), Listeria monocytogenes và herpes simplex. Một số vi sinh vật có thể gây ra nhiều biến chứng như vãng khuẩn huyết, viêm phổi, viêm đại bể thận, viêm màng não và/hoặc nhiễm trùng máu.

Trẻ bị sốt nên đến cơ sở y tế để được thăm khám

Hầu hết trẻ em từ 1 tháng đến 2 tuổi khi bị sốt và không có nguyên nhân rõ ràng khi kiểm tra (sốt mà không có nguyên nhân [FWS]) thường là do viêm nhiễm từ các loại virus, thường tự giới hạn. Tuy nhiên, có một số trường hợp (ít hơn 1% trong kỷ nguyên sau khi tiêm vắc xin kết hợp) trẻ em có thể bị nhiễm khuẩn sớm với các biến chứng nghiêm trọng, ví dụ như viêm màng não do vi khuẩn. Do đó, quan tâm chính ở những trẻ em sốt không rõ nguyên nhân là xem liệu họ có mắc phải tình trạng nhiễm trùng máu tiềm ẩn (vi khuẩn có trong máu mà không có triệu chứng hoặc dấu hiệu khi kiểm tra). Các loại vi khuẩn phổ biến nhất gây ra nhiễm trùng máu tiềm ẩn là Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae type b. Sự sử dụng rộng rãi của các loại vắc xin chống lại cả hai loại vi khuẩn này đã giúp giảm nguy cơ nhiễm trùng máu tiềm ẩn.

Có một số nguyên nhân khác nhau cho sốt cấp tính không phải do nhiễm trùng. Các nguyên nhân này bao gồm bệnh Kawasaki, say nắng và tiếp xúc với các chất độc (như thuốc có tác dụng kháng cholinergic). Đôi khi, một số loại tiêm chủng cũng có thể gây ra sốt trong vòng 24 đến 48 giờ đầu sau khi tiêm (ví dụ: tiêm phòng ho gà) hoặc 1-2 tuần sau khi tiêm (ví dụ: tiêm chủng vắc xin sởi). Sốt này thường kéo dài từ vài giờ đến một ngày. Nếu trẻ vẫn khỏe mạnh sau cơn sốt, không cần đưa trẻ đến bác sĩ kiểm tra lại. Mọc răng không thường gây ra sốt nặng hoặc kéo dài.

Sốt cấp tính có thể tái phát và xuất hiện theo chu kỳ, trong đó các đợt sốt xen kẽ với thời kỳ nhiệt độ bình thường (xem Bảng: Một số nguyên nhân phổ biến gây sốt ở trẻ em). Sốt mạn tính là khi sốt xảy ra hàng ngày trong ít nhất 2 tuần và các xét nghiệm và thăm dò khác không thể xác định được nguyên nhân của sốt (FUO – Fever of Unknown Origin).

Các nguyên nhân tiềm ẩn (xem Bảng: Một số nguyên nhân phổ biến gây sốt ở trẻ em) có thể bao gồm nhiễm trùng cục bộ hoặc toàn thân, bệnh mô liên kết và ung thư. Một số nguyên nhân cụ thể khác bao gồm viêm đại tràng, đái tháo đường với mất nước, và rối loạn điều hòa nhiệt độ cơ thể. Sốt không rõ nguyên nhân, có thể là do giả sốt, có thể phổ biến hơn nhiều so với sốt không rõ nguyên nhân vì những tình trạng nhiễm virus thường xuyên và tách rời, có thể được giải thích bằng cách khá lý. Ở trẻ em, mặc dù có nhiều nguyên nhân khác nhau, sốt không rõ nguyên nhân thực sự là một triệu chứng không phổ biến của bệnh thông thường hơn là của bệnh hiếm. Trong số các trường hợp sốt không rõ nguyên nhân, hỏi tiếng nhiệm hô hấp chiếm một phần lớn và có liên quan đến nhiễm trùng.

 

Exit mobile version