Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh gai gót chân chữa trị như thế nào?

Gai gót chân là một bệnh lý phổ biến ở người trưởng thành, gây đau đớn và ảnh hưởng tới chức năng vận động. Vậy chữa trị gai gót chân như thế nào?


Bệnh gai gót chân chữa trị như thế nào?

Bệnh gai gót chân trong Y khoa là gì?

Gai gót chân còn được gọi bằng một số tên gọi khác như là đau cựa gót chân hay viêm cân gan bàn chân thuộc nhóm bệnh lý cơ xương khớp. Cân gan bàn chân là một nhóm mô có công dụng liên kết cấu trúc lòng bàn chân. Đây là bộ phận phải chịu áp lực lớn của cơ thể và sẽ có thể rất dễ mắc tổn thương dẫn tới triệu chứng viêm đau. Khi nhận được tín hiệu viêm, cơ thể sẽ phản ứng lại bằng cách thúc đẩy sự tân tạo một số xương hoặc gai nhọn nhô lên từ bờ rìa của khớp. Để chẩn đoán bệnh gai gót chân, một số thầy thuốc sẽ tiến hành khám và chụp phim X – quang. Dưới hình ảnh của phim X quang, gai xương gót chân là một xương nhỏ mắc nhô ra khỏi mặt dưới tại vùng gót chân.

Triệu chứng của gai gót chân

Triệu chứng của bệnh gai gót chân bao gồm:

  • Người bệnh mắc đau nhức toàn bộ mặt dưới của gót chân, đặc biệt là ở chỗ cách gót chân 4cm về phía trước.
  • Người bệnh thường đau nhiều nhất khi vừa thức dậy vào buổi sáng, đặc biệt khi vừa bước chân xuống đất, sau một khoảng thời gian đi lại thì cơn đau sẽ giảm dần.
  • Đau khi vận động nhanh, mạnh, đột ngột, đi lại nhiều, đứng lâu hoặc mang giày không phù hợp. Cảm giác đau càng tăng nặng khi người bệnh mang vác đồ vật nặng hoặc di chuyển trên bề mặt cứng.
  • Khi dùng tay đè ấn quanh gót chân hay đứng bằng gót chân cũng có thể gây ra đau nhói
Gái gót chân – hình ảnh mô tả

Có những cách chữa trị gai gót chân như thế nào?

Gai gót chân chữa trị như thế nào? Gai gót chân không phải là một bệnh lý nguy hiểm và có thể được chữa khỏi nếu như người bệnh tuân thủ đúng chỉ định chữa trị của thầy thuốc. Sau đây là một số cách thường được dùng trong chữa trị gai gót chân:

  • Dùng thuốc: Thầy thuốc sẽ chỉ định một số loại thuốc giảm đau, kháng viêm để giảm triệu chứng cho người bệnh. Một số thuốc được dùng trong chữa trị gai gót chân bao gồm: Ibuprofen, Aspirin, Naproxen, Celecoxib, Acetaminophen,… Một số trường hợp nặng, thầy thuốc có thể tư vấn tiêm Corticoid vào vùng viêm. Khi chữa trị bằng thuốc, người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của thầy thuốc và không nên tự ý dùng thuốc khi không có chỉ định từ nhân viên y tế.
  • Chữa trị phẫu thuật: Đa số người bệnh gai gót chân không cần phẫu thuật. Cách phẫu thuật thường được chỉ định khi tình trạng đau kéo dài và một số biện pháp nội khoa thất bại. Thầy thuốc phẫu thuật sẽ cắt lọc mô viêm, có thể kết hợp khâu lại điểm bám gân gót hoặc giải ép cân gan chân. Tuy nhiên đây là biện pháp tiềm ẩn nhiều nguy cơ, dễ gây biến chứng như tê vùng vĩnh viễn, nhiễm trùng, đau dây thần kinh, đau tái phát và để lại sẹo. Sau khi phẫu thuật, người bệnh cần được nghỉ ngơi, chườm đá để giảm đau và sớm hồi phục lại khả năng vận động
  • Tập vật lý trị liệu: Người bệnh gai gót chân có thể dùng một số cách như siêu âm chữa trị, hồng ngoại, sóng ngắn, một số bài tập cho bệnh lý gai xương gót,… Người bệnh cũng có thể chườm đá lên vùng gót chân 4 lần mỗi ngày, mỗi lần duy trì từ 15 đến 20 phút để giảm đau.

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Nguồn Y khoa: BV Tâm Anh, BV Vinmec, msdmanuals.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Chia sẻ tư thế nằm ngủ khi bị gãy xương quai xanh

Gãy xương quai xanh là loại chấn thương phổ biến nhất trong một số loại gãy xương. Bên cạnh đó người bệnh cũng cần lưu ý nằm đúng tư thế để giữ cho xương cố định và tránh di lệch.  

Điều dưỡng Cao đẳng chia sẻ tư thế nằm ngủ khi bị gãy xương quai xanh

Gãy xương quai xanh là gì?

Gãy xương quai xanh là loại chấn thương thường gặp trong các bệnh lý cơ xương khớp và chiếm khoảng 2,6% trong tất cả một số trường hợp gãy xương. Xương quai xanh hay còn gọi là xương quai xanh là một xương dài có hình chữ S, mỏng dẹt nên rất dễ gãy. Xương quai xanh có một đầu đòn khớp với xương ức qua khớp đòn, đầu còn lại khớp với xương bả vai qua khớp cùng đòn vai từ đó xương cánh tay được treo vào qua khớp vai, nhờ đó giúp treo cánh tay vào thân mình. Gãy xương quai xanh có thể xảy ra do chấn thương trực tiếp và cả chấn thương gián tiếp.

Triệu chứng gãy xương quai xanh

Người bệnh gãy xương quai xanh có thể có một số triệu chứng sau:

  • Xương quai xanh có vết bầm tím, sưng và đau. Cơn đau sẽ tăng lên khi người bệnh cố gắng dang cánh tay ra.
  • Vùng vai bị sụp hẳn xuống hoặc chùng xuống vì xương quai xanh bị gãy.
  • Cơn đau tăng lên và khiến tay người bệnh bị tê và có cảm giác châm chích.
  • Người bệnh dùng thuốc giảm đau nhưng không có hiệu quả.
  • Vùng vai bị biến dạng và xương có thể đâm ra khỏi da. Trường hợp này cần phải nhanh chóng đưa người bệnh đến cơ sở y tế để sớm điều trị.

Gãy xương quai xanh nên nằm như thế nào?

Theo các chuyện gia thì người bệnh gãy xương quai xanh cũng cần lưu ý nằm đúng tư thế để giữ cho xương cố định, tránh bị di lệch và gây thương tổn nghiêm trọng hơn. Dưới đây là 2 tư thế nằm ngủ khi bị gãy xương quai xanh mà người bệnh có thể áp dụng:

  • Nằm ngửa: Đây là 1 tư thế tốt cho người bệnh gãy xương quai xanh. Nó giúp hỗ trợ phân bố đều trọng lượng và duy trì đường cong tự nhiên của cột sống, giúp vai, cổ và ngực không bị nén. Người bệnh có thể đặt thêm một chiếc gối nhỏ để hỗ trợ duy trì tư thế trung tính của cột sống và phòng ngừa đau lưng dưới. Ngoài ra, người bệnh cũng có thể đặt một cuộn khăn tay nhỏ dưới bả vai để giảm thiểu áp lực lên vai, gân, dây chằng và hỗ trợ giảm đau do gãy xương quai xanh.
  • Ngủ nghiêng: Tư thế ngủ này có thể hỗ trợ điều chỉnh cột sống, hông và hạn chế áp lực lên đầu, cổ, vai. Người bệnh nên nằm ngủ nghiêng về phía xương quai xanh lành và hướng xương quai xanh bị gãy lên phía trên. Không được nằm đè lên xương quai xanh bị tổn thương vì sẽ làm cơn đau trở nên nghiêm trọng hơn và cản trở lưu thông máu, làm gián đoạn quá trình lành vết thương. Ngoài ra, người bệnh cũng có thể kê một chiếc gối nhỏ dưới cánh tay để mở rộng vai và giảm đau vai gáy.

Hình ảnh gãy xương quai xanh

Người bệnh cũng có thể lựa chọn 1 số loại gối đặc biệt dành cho người gãy xương quai xanh:

  • Gối du lịch: Gối du lịch có hình chữ U ngăn không cho đầu cong về phía ngực hoặc ngả về phía vai khi ngồi thẳng có thể giúp giảm áp lực lên vai gáy, ngăn ngừa đau vai gáy và hỗ trợ quá trình phục hồi sau khi gãy xương.
  • Gối hỗ trợ cổ: Gối hỗ trợ cổ còn được gọi là gối nâng đỡ đầu cổ có thể giảm áp lực lên vai, cổ và cải thiện một số triệu chứng gãy xương quai xanh.
  • Gối chêm: Gối chêm có tác dụng hỗ trợ phần trên của cơ thể và giúp người bệnh giữ tư thế nghiêng khi ngủ, cải thiện tình trạng đau vai gáy và phòng ngừa di lệch xương
  • Gối dài: Khi ngủ nghiêng, người bệnh có thể dùng gối dài để ôm nhằm hỗ trợ cải thiện cơn đau do gãy xương quai xanh hoặc đau vai gáy.

Nguồn Y khoa: Vinmec

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bị gãy xương quai xanh bao lâu lái xe được?

“Tôi bị gãy xương quai xanh, người bệnh có nên điều khiển xe máy hay không và gãy xương quai xanh bao lâu đi xe máy lại được?”  – Cùng tìm câu trả lời trong bài viết sau đây!

Hình ảnh vị trí gãy xương quai xanh

Bị gãy xương quai xanh bao lâu thì lành?

Gãy xương quai xanh bao lâu lành là câu hỏi mà hầu hết một số người bệnh thắc mắc với thầy thuốc điều trị. Quá trình lành xương cần một thời gian dài để cho xương được hoàn toàn bình phục. Thông thường trong các bệnh lý cơ xương khớp thì đối với điều trị bảo tồn, một số can xương sẽ bắt đầu hình thành sau 4 – 8 tuần (khớp với thời gian chỉ định mang đai số 8). Trong phẫu thuật, can xương có thể bị ảnh hưởng do quá trình bóc tách xương, do đó can xương thường hình thành chậm hơn ở phương pháp bảo tồn, có thể kéo dài từ 6 đến 10 tuần. Tuy nhiên, một số người bệnh được phẫu thuật kết hợp xương đơn giản có thể hoạt động lại sớm hơn người bệnh mang đai số 8, nhờ một số phương tiện cố định xương chắc chắn.

Gãy xương quai xanh bao lâu đi xe máy lại được?

Theo các chuyên gia xương khớp cho biết: Một số trường hợp gãy xương quai xanh thường là chấn thương ở mức độ nhẹ và ít biến chứng, nên hầu hết một số người bệnh thường mong muốn được điều khiển xe máy hoặc thực hiện một số hoạt động khác sớm. Tuy nhiên, một số động tác lái xe máy hoặc lao động lại sớm sẽ không tốt cho người bệnh vì có thể gây ra một số biến chứng sau:

  • Xương gãy chọc thủng da, gây chuyển từ gãy kín sang gãy hở.
  • Gây đè ép dẫn đến chọc thủng mạch máu và tổn thương thần kinh dưới đòn.
  • Có thể gây gây tràn khí màng phổi do đầu xương gãy di lệch làm thủng màng phổi.
  • Khớp giả.
  • Can lệch xương.
  • Viêm quanh vùng gãy.
  • Đau dai dẳng.

Thời gian điều trị bảo tồn là từ 4 – 8 tuần, tuy nhiên sau 2 – 4 tuần, người bệnh có thể vận động lại khớp vai nhẹ nhàng. Tuy nhiên, một số thầy thuốc thường khuyến cáo người bệnh gãy xương quai xanh chỉ nên được phép điều khiển xe máy sau khoảng 3 tháng, để đảm bảo xương đã được hồi phục hoàn toàn.

Hình ảnh vị trí xương quai xanh

Lời khuyên:

  • Người bệnh bị gãy xương quai xanh cần được tham vấn bởi thầy thuốc chuyên khoa về mức độ an toàn và rủi ro của của vấn đề điều khiển xe máy tham gia giao thông.
  • Nếu cơ thể chưa sẵn sàng hay chưa đạt trạng thái tinh thần tốt nhất, thì không nên lái xe cho đến khi hồi phục hoàn toàn.
  • Điều khiển xe máy tham gia giao thông trong khi đang có một chấn thương, cụ thể là gãy xương quai xanh có thể gây nguy hiểm cho chính bản thân và cả một số người tham gia giao thông khác. Người bệnh cần hết sức thận trọng khi quyết định vấn đề điều khiển xe máy trong thời gian điều trị.
  • Người bệnh cần thực hiện một số bài tập nhẹ để làm quen trước khi điều khiển xe máy. Người bị gãy xương quai xanh cần có người giám sát hoặc ngồi cùng trong thời gian tập làm quen lại với vấn đề lái xe.
  • Người thân của một số người bị gãy xương quai xanh cần giám sát chặt chẽ một số hoạt động hằng ngày của bệnh nhân, và cần can ngăn khi người bệnh muốn tự mình lái xe hay thực hiện một số hoạt động nào đó.
  • Vấn đề thực hiện một số hoạt động hằng ngày, cụ thể là điều khiển xe máy có thể dẫn đến một số biến chứng nguy hiểm đã nêu ở trên, hậu quả là làm cho tình trạng gãy xương càng trở nên nặng nề và khó điều trị.

Nguồn tài liệu y khoa: BVĐK QT Vinmec (vinmec.com)

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Cách giảm nhịp tim nhanh tại nhà đơn giản và hiệu quả

Tim đập nhanh là tình trạng tim đập loạn xạ bất thường nhanh hơn 100lần/phút khi bạn đang trong trạng thái nghỉ ngơi. Đây là một biểu hiện cho rất nhiều căn bệnh hệ tuần hoàn, ảnh hưởng trực tiếp tới tính mạng con người.

Cách giảm nhịp tim nhanh tại nhà đơn giản và hiệu quả

Phương pháp xử lý khi gặp tình trạng nhịp tim nhanh

Có rất nhiều lý do dẫn tới tình trạng tim đập nhanh. Trường hợp không biết phương pháp giải quyết hay không xử lý kịp thời có thể sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của người bệnh. Dưới đây là những phương pháp giảm nhịp tim nhanh tại nhà mà ai cũng cần biết:

Ngưng mọi hoạt động thể chất: Khi chúng ta tập thể dục, vận động sẽ khiến cho nhịp tim tăng lên, tim hoạt động nhiều hơn để đưa máu đi nuôi cơ thể. Chính vì vậy, phương pháp giảm nhịp tim lúc này sẽ là lập tức dừng mọi hoạt động và ngồi xuống nghỉ ngơi. Những lúc này tuyệt đối không được gắng sức vận động thêm, trường hợp không sẽ khiến nhịp tim nhanh hơn nữa

Uống nước: Khi cơ thể con người thiếu nước sẽ dẫn tới tình trạng mất cân bằng điện giải. Chính nguyên nhân này làm cho nhịp tim bị rối loạn. Cần đảm bảo cơ thể luôn được nạp đủ từ 1,5l tới 2l nước mỗi ngày. Trường hợp nhìn thấy dấu hiệu mất nước như khô miệng, chóng mặt, nước tiểu sẫm màu hay cảm thấy nhịp tim dần tăng lên cần uống ngay một ly nước.

Rửa mặt bằng nước lạnh: Một trong những phương pháp giảm nhịp tim nhanh tại nhà chính là sử dụng nước lạnh. Rửa mặt hay tạt nước lạnh lên mặt có thể giúp nhịp tim giảm đi. Phương pháp này sẽ trực tiếp kích thích tới dây thần kinh lang thang điều khiển trong cơ thể. Khi dây thần kinh bị kích thích sẽ khiến nhịp tim giảm xuống.

Hít thở sâu: Khi ta trong trạng thái hồi hộp, sợ hãi sẽ khiến nhịp tim nhanh hơn, có cảm giác đánh trống ngực. Trong trường hợp này, phương pháp giảm nhịp tim chính là ngồi thư giãn hít sâu thở chậm. Việc này sẽ giúp ta giảm hồi hộp, điều chỉnh lại nhịp đập của tim.

Xoa bóp động mạch cảnh: Bằng phương pháp xoa bóp nhẹ nhàng động mạch cảnh, bạn có thể giúp tim đập chậm lại trong vòng vài phút. Động mạch cảnh là động mạch ở hai bên cổ tiếp giáp với dây thần kinh phế vị. Nhẹ nhàng xoa bóp động mạch này trong 5-10 giây sẽ giúp kích thích dây thần kinh phế vị và làm giảm nhịp tim của bạn.

Nhịp tim nhanh có nguy hiểm không?

Phương pháp phòng tránh tình trạng nhịp tim nhanh

Khi tim đập nhanh có thể là dấu hiệu cho rất nhiều căn bệnh nguy hiểm. Nhưng đó cũng là lời cảnh báo của một lối sống không lành mạnh, hay là những thói quen xấu cho sức khỏe. Có những phương pháp đơn giản mà ta cần áp dụng hàng ngày để giảm thiểu tối đa hiện tượng tim đập nhanh.

  • Dừng hút thuốc lá, xì gà hoặc thuốc lá điện tử: Thuốc lá làm cho nhịp tim của bạn tăng lên trong lần hít đầu tiên và tình trạng sẽ ngày càng trở nên tồi tệ hơn theo thời gian trường hợp bạn tiếp tục hút thuốc và hít phải khói thuốc lá.
  • Giảm lượng caffeine: Caffeine khiến bạn cảm thấy tỉnh táo nhưng lại làm tăng nhịp tim. Chỉ nên uống tối đa một ly cà phê mỗi ngày, trường hợp uống nhiều hơn sẽ kích thích làm tăng nhịp tim. Tốt nhất nên hạn chế lượng caffein nạp vào cơ thể.
  • Hạn chế rượu bia: Rượu bia chính là thủ phạm dẫn tới tình trạng tim đập nhanh. Khi ta uống quá nhiều là liên tục rượu bia sẽ khiến cho tim bị kích thích, đập nhanh hơn

Trên đây là những món ăn, đồ uống quen thuộc mà chúng ta đang nạp vào trong cơ thể hàng ngày như: rau muối, nước ngọt có ga, đồ uống có chứa caffeine, cocaine, rượu,…

Nguồn: BVDK VINMEC

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Phác đồ mới rút ngắn thời gian chữa trị cho trẻ mắc Virus Adeno

Trước số ca mắc Virus Adeno gia tăng, BV Nhi Trung ương đã chủ động xây dựng và cập nhật phác đồ chữa trị, giúp đem lại hiệu quả cao và rút ngắn thời gian chữa trị cho trẻ. Nội dung có trong bài viết sau đây!

Phác đồ mới rút ngắn thời gian chữa trị cho trẻ mắc Virus Adeno

Cập nhật phác đồ mới, rút ngắn thời gian chữa trị

Dựa trên việc tổng hợp một số số liệu về dịch tễ học, lâm sàng và một số kết quả chữa trị thực tế, BV Nhi Trung ương đã chủ động xây dựng và cập nhật phác đồ chữa trị theo mức độ nặng, nhẹ của bệnh, giúp đem lại hiệu quả cao và rút ngắn thời gian chữa trị cho trẻ.

Sau khi Cục Quản lý khám, chữa bệnh có công văn yêu cầu BV Nhi Trung ương phân tích và báo cáo về tình hình dịch tễ, BV đã cập nhật báo cáo liên tục về tình hình trẻ nhiễm Virus Adeno tăng nhanh để tăng cường khả năng thu dung người bệnh tại một số cơ sở nhi khoa trên địa bàn Hà Nội.

Đối với một số BV tuyến dưới, BV tổ chức tập huấn, hướng dẫn chẩn đoán và chữa trị bệnh truyền nhiễm doVirus Adeno cho một số BV tuyến dưới, đồng thời phối hợp phân loại, chuyển tuyến dưới chữa trị một số trường hợp bệnh nhi đủ điều kiện.

“Do đã có sự chủ động và kịp thời ứng phó trước diễn biến của bệnh Virus Adeno nên cho đến thời điểm hiện tại, chúng tôi vẫn bảo đảm công tác thu dung và chữa trị người bệnh Virus Adeno, không xảy ra tình trạng quá tải, bảo đảm mỗi trẻ một giường bệnh, không phải nằm ghép với một số bệnh nhi khác”, Giám đốc BV Nhi Trung ương cho biết.

Theo bác sĩ Nguyễn Mạnh Cường, Khoa Nhi, BV Quân y 103, Virus Adeno không còn mới và xa lạ với nhi khoa. Một số bệnh lý liên quan Virus Adeno bao gồm:

Một số bệnh về đường hô hấp như viêm đường hô hấp cấp, thường kéo dài từ 3 – 4 ngày, trường hợp trầm trọng có thể dẫn đến viêm phổi; viêm họng cấp; viêm họng kèm viêm kết mạc mắt; viêm phổi, thường gặp một số bé suy giảm sức đề kháng, đẻ non, thiếu cân, suy dinh dưỡng hoặc mắc bệnh tim-phổi bẩm sinh. Bệnh viêm kết mạc mắt và tiêu chảy cấp.

Khi trẻ nhiễm virus Virus Adeno chủ yếu chữa trị triệu chứng là chính, tuyệt đối không lạm dụng kháng sinh, kháng virus và chống viêm (Corticoid).

Để phòng tránh mắc bệnh cho trẻ, cha mẹ lưu sử dụng khăn mặt riêng, tránh sử dụng chung và thường xuyên vệ sinh khăn mặt bằng xà phòng, phơi chỗ thoáng mát, khô ráo; vệ sinh họng sạch sẽ bằng cách thường xuyên súc miệng nước muối (sau khi đi học về); nước sinh hoạt trong gia đình phải bảo đảm là nguồn nước sạch đã được khử trùng an toàn; vệ sinh tay nắm cửa phòng, nhà vệ sinh…

Hạn chế đi bơi khi có dịch ở lớp; tăng hoạt động ngoài trời. Cha mẹ cho con tiêm phòng phế cầu và tiêm đủ mũi một số đợt tiêm chủng của bé.

BV Nhi Trung ương xây dựng tiêu chuẩn nhập viện và chuyển tuyến dưới đối với người bệnh Virus Adeno tại một số khoa lâm sàng.

Adeno virus chia làm 7 nhóm từ A-G

Tiêu chuẩn nhập viện chữa trị trẻ viêm phổi nhiễm Virus Adeno

Phác đồ tiêu chuẩn trong điều trị adeno:

  • Khó thở: Thở nhanh theo tuổi, rút lõm lồng ngực, khó thở thanh quản.
  • Suy hô hấp hoặc giảm oxy máu: Tím, SpO 2 < 94%
  • Có dấu hiệu toàn thân nặng: Nôn không uống thuốc được, co giật, li bì, tình trạng nhiễm trùng nặng.
  • Bệnh nền nặng: Bệnh phổi mạn, suy dinh dưỡng nặng, suy giảm miễn dịch, bệnh tim mạch nặng…
  • Tổn thương trên X-quang phổi: Tổn thương phổi nặng, hoại tử phổi, abces phổi, TDMP, TKMP.

Tiêu chuẩn chuyển tuyến dưới chữa trị trẻ viêm phổi nhiễm Virus Adeno chữa trị ổn định kèm theo một số tiêu chuẩn:

  • Không suy hô hấp: SpO2 từ 94% trở lên, không tím.
  • Giảm khó thở.
  • Hết sốt.
  • Ăn được bằng đường miệng.
  • Một số rối loạn nặng đã được kiểm soát.

Nguồn: BV Nhi Trung Ương

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Viêm Amidan ở trẻ em: Triệu chứng, điều trị và cách phòng ngừa

Viêm Amidan ở trẻ em là một vấn đề sức khỏe phổ biến, có thể gây ra nhiều khó khăn trong cuộc sống hàng ngày của trẻ. Hãy cùng tìm hiểu bệnh viêm Amidan trong bài viết sau đây! Viêm Amidan ở trẻ em có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau. Nếu bạn nghi ngờ rằng trẻ em của bạn có triệu chứng viêm Amidan hoặc lo lắng về tình trạng sức khỏe của họ, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để được khám và điều trị phù hợp.

Triệu chứng viêm Amidan ở trẻ em là gì?

Triệu chứng của viêm Amidan ở trẻ em có thể thay đổi từ nhẹ đến nặng, và chúng có thể bao gồm các dấu hiệu và triệu chứng sau đây:

  • Đau họng: Trẻ em có thể trải qua đau họng, đặc biệt khi nuốt thức ăn hoặc nước uống. Đau họng thường là một trong những triệu chứng đầu tiên của viêm Amidan.
  • Sưng Amidan: Amidan trở nên sưng to và đỏ hơn thông thường. Điều này có thể làm cho trẻ cảm thấy khó chịu và có thể gây khó khăn trong việc nuốt.
  • Nhiễm mủ trắng hoặc vàng trên Amidan: Trong trường hợp viêm Amidan nhiễm trùng, bạn có thể thấy nhiễm mủ trắng hoặc vàng trên bề mặt Amidan.
  • Đau tai: Trẻ có thể phàn nàn về đau tai, vì Amidan sưng có thể tạo áp lực lên vùng tai trong.
  • Hơi thở có mùi kháng khuẩn: Trong một số trường hợp, mảng bám trên Amidan có thể gây mùi kháng khuẩn và hôi miệng.
  • Khóa miệng buột: Trẻ có thể khó miệng buộc do sưng Amidan, đặc biệt là khi ngủ.
  • Sổ mũi hoặc chảy nước mắt: Các triệu chứng như sổ mũi, ho hoặc chảy nước mắt có thể xuất hiện, đặc biệt khi viêm Amidan liên quan đến nhiễm trùng ví dụ như cảm lạnh hoặc cúm.
  • Sưng cổ và nói khó khăn: Trẻ có thể có cổ sưng to và nói khó khăn do sưng Amidan gây áp lực lên hệ thống thanh quản.
  • Sốt: Nếu viêm Amidan là do nhiễm trùng, trẻ có thể bị sốt.

Theo các chuyên gia nếu bạn nghi ngờ rằng trẻ của bạn có triệu chứng viêm Amidan, bạn nên đưa họ đến bác sĩ để được kiểm tra và điều trị. Viêm Amidan cấp tính và mãn tính có thể cần sự can thiệp y tế, và việc chẩn đoán và điều trị kịp thời có thể giúp ngăn ngừa các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng hơn.

Cách điều trị viêm Amidan ở trẻ em

Cách điều trị bệnh nhi khoa như viêm Amidan ở trẻ em có thể khác nhau tùy theo nguyên nhân gây ra viêm Amidan và mức độ nặng nhẹ của bệnh. Dưới đây là một số phương pháp điều trị thông thường:

viêm Amidan ở trẻ em

Điều trị nhiễm trùng nếu cần thiết: Nếu viêm Amidan là do nhiễm trùng vi khuẩn, bác sĩ có thể kê đơn kháng sinh để điều trị nhiễm trùng. Thường thấy sử dụng kháng sinh như amoxicillin cho trẻ em. Trong trường hợp viêm Amidan do nhiễm trùng virus (như cúm hoặc cảm lạnh), không có kháng sinh cần thiết, và điều trị tập trung vào giảm các triệu chứng như đau họng và sốt.

Thư giãn và chăm sóc: Trong giai đoạn viêm Amidan cấp tính, trẻ cần được nghỉ ngơi và uống đủ nước để giữ cơ thể được thư giãn và giảm tiết dịch Amidan. Đảm bảo trẻ ăn nhẹ và dễ tiêu hóa, tránh thức ăn có vị chua, cay, hay cứng. Cung cấp thức ăn mát, kem đá hoặc bánh kem có thể giúp giảm đau họng và làm dịu Amidan.

Sử dụng thuốc giảm đau và kháng viêm: Thuốc giảm đau như paracetamol hoặc ibuprofen có thể được sử dụng để giảm đau họng và sốt. Hãy tuân thủ liều lượng được hướng dẫn cho trẻ em theo hướng dẫn của bác sĩ hoặc dược sĩ.

Không sử dụng các loại thuốc ho có chứa codeine: Codeine không được khuyến nghị cho trẻ em dưới 12 tuổi vì có thể gây ra những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

Phẫu thuật loại bỏ Amidan (Amidanctomy): Trong một số trường hợp, đặc biệt là khi viêm Amidan tái phát thường xuyên hoặc gây ra các vấn đề nghiêm trọng khác nhau, bác sĩ có thể đề xuất phẫu thuật loại bỏ Amidan (Amidanctomy). Phẫu thuật này thường được thực hiện dưới tình trạng tê toàn thân và thường là một quá trình không quá phức tạp.

Trước khi quyết định về phương pháp điều trị, luôn nên thảo luận cụ thể với bác sĩ của bạn. Bác sĩ sẽ đánh giá tình trạng sức khỏe của trẻ và xác định phương pháp điều trị phù hợp nhất dựa trên tình trạng cụ thể của trẻ.

Thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo, hãy đưa trẻ tới bệnh viện để được thăm khám kịp thời!

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Độc thân: Căn bệnh nan y của thời đại mới

Độc thân là một tình trạng xã hội ngày càng phổ biến trong cuộc sống hiện đại. Sự gia tăng của người sống độc thân đã đặt ra những thách thức và vấn đề sức khỏe tâm lý và vật lý đáng chú ý.

Độc thân: Căn bệnh nan y của thời đại mới

Muôn vàn lý do để độc thân

Từ góc độ tâm lý học, mỗi cá nhân mang trong mình một nhịp sinh học độc đáo, tạo nên một “dải tần số” riêng của họ. Do đó, có những mẫu đàn ông nam tính phù hợp với một người mà lại không hợp với người khác. Mỗi người đều là một thực thể riêng biệt, tự do cá nhân của họ đang trở nên ngày càng quan trọng khi xã hội phát triển.

Có nhiều lý do dẫn đến cuộc sống độc thân. Trong xã hội hiện đại, lý do chủ yếu thường liên quan đến công việc. Một số người muốn có một vị trí xã hội ổn định, tự tin về mặt tâm lý và tài chính trước khi quyết định kết hôn. Có khi họ dành quá nhiều thời gian cho công việc đam mê của họ, không còn đủ thời gian cho cuộc giao lưu, tìm hiểu hoặc thậm chí cảm thấy tình yêu là mất thời gian.

Một nguyên nhân khác có thể là một số phụ nữ có nhận thức sâu sắc về cuộc sống gia đình. Điều này đôi khi khiến họ cảm thấy nặng nề. Họ coi gia đình là sự kết nối hoàn hảo, và có gia đình có thể đồng nghĩa với việc đánh đổi tự do cá nhân, chỉ lo lắng cho gia đình, chồng con… Suy nghĩ đầy áp lực này có thể khiến họ khó thích nghi với việc phải thay đổi cách sống hiện tại.

Một điều rõ ràng là có ngày càng nhiều phụ nữ có nhận thức sâu sắc về bản thân, và họ cảm thấy mình chưa phù hợp hoặc chưa sẵn sàng để kết hôn. Khi họ tự nhận biết rõ mình, điều này không có nghĩa là họ định sống độc thân suốt đời. Họ chỉ đơn giản muốn giữ lại thời gian sống độc thân một chút lâu hơn!

Tự do cá nhân càng lớn, trách nhiệm càng nhiều. Cuộc sống độc thân kéo dài của những người có nhận thức rõ điều này có sự thuyết phục riêng, không phải lúc nào cũng là một điều chán chường như nhiều người nghĩ.

Có người trải qua mất tình yêu, trải qua những thất bại, cũng có người quá đam mê công việc, nhưng cũng có người sống độc thân suốt thời gian mà không thể giải thích tại sao họ lại chọn như vậy.

Tình trạng chung của nhiều người ở cuộc sống thời hiện đại

Tuy nhiên, chúng ta cũng biết rằng sống độc thân không phải lúc nào cũng mang lại lợi ích cho mọi mặt. Một nghiên cứu tại BV St. Luke’s Roosevelt ở New York đã chỉ ra rằng, những người độc thân có nguy cơ tăng cao mắc các vấn đề về tim mạch hoặc nhịp tim không ổn định do cảm giác cô đơn tích tụ các tình huống căng thẳng mà không có người để chia sẻ. Nhà sinh học Francis Vincent Defeudis đã phát hiện rằng người độc thân có thể dễ mắc bệnh lý thần kinh hơn và trở nên trầm uất do cơ thể giảm khả năng sản xuất chất D-gluco, gây ra sự rối loạn trong cơ chế điều khiển các chức năng khác.

Độc thân dẫn đến tình trạng trầm cảm và rối loạn tưởng tượng

Theo báo cáo mới nhất từ Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), phụ nữ độc thân, đặc biệt là những người trên 40 tuổi, đối diện với nguy cơ cao mắc các vấn đề tâm lý, bao gồm các loại rối loạn tưởng tượng, trầm cảm và mất ngủ. Họ thường dễ cáu gắt, nóng giận đối với người xung quanh, sống khép kín, khó hòa đồng và có thể cho rằng họ xuất sắc hơn người khác.

Bác sĩ phụ khoa cũng đưa ra một kết luận: Phụ nữ độc thân thường gặp vấn đề về chu kỳ kinh nguyệt và đau ngực. Sự cô đơn thường làm gia tăng mức độ căng thẳng của họ.

Sống một mình thường dẫn đến việc tập trung nhiều vào công việc để tìm kiếm niềm vui, điều này có thể làm gia tăng căng thẳng và khi cần chia sẻ, họ không có ai để thực hiện điều này.

Khi đó, họ có thể rơi vào tình trạng trầm cảm kéo dài, mệt mỏi, mất hứng và thấy công việc không còn hấp dẫn như trước. Dần dần, nếu không có sự hiểu thảo, họ có thể trở nên khó hòa đồng, tịnh tâm và gặp vấn đề về tâm lý. Điều này có thể dẫn đến những suy tư tiêu cực, và một số người thậm chí có thể tìm đến cái chết vì họ cảm thấy mình không cần thiết và không gắn bó với cuộc sống.

Ở phụ nữ từ 35 tuổi trở lên, đặc biệt là những người sống độc thân, có nguy cơ mắc các vấn đề tim mạch cao. Một phần nguyên nhân là do họ thường trải qua tâm trạng ức chế, sống khép kín và ít giao tiếp. Ở lứa tuổi này, cơ thể phụ nữ bắt đầu trải qua nhiều biến đổi phức tạp và sự thay đổi của nội tiết nữ cũng có ảnh hưởng đến hệ tim mạch.

phụ nữ độc thân còn có nguy cơ mắc bệnh ung thư vú cao hơn do ảnh hưởng của sự biến đổi nội tiết nữ.

Theo một cuộc điều tra của Newsweek, nam giới độc thân ở độ tuổi từ 20 đến 59 tuổi, nếu có cuộc sống hôn nhân hạnh phúc, có thể kéo dài tuổi thọ thêm hai năm. Cuộc điều tra này dựa trên các yếu tố như lứa tuổi, giới tính, huyết áp, tỷ lệ mỡ trong cơ thể, hút thuốc lá và tình trạng hôn nhân.

Những người đàn ông độc thân dễ rơi vào tình trạng buồn chán, tăng tốc khi lái xe và tiêu thụ nhiều rượu hơn, tỷ lệ tử vong ở nam giới độc thân trong nhóm tuổi 35 đến 44 tuổi có thể tương đối cao. Họ có nguy cơ mắc tai biến mạch máu não do rượu cao gấp 6 lần so với những người có cuộc sống hôn nhân hạnh phúc và gấp 2 lần…

Nguồn: bệnh viện 115

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Chứng ngủ rũ: Nguyên nhân, triệu chứng và chẩn đoán  

Chứng ngủ rũ là một tình trạng gây ra sự gián đoạn trong giấc ngủ, và đôi khi khó để chẩn đoán đúng. Vậy, chứng ngủ rũ là gì hãy tìm hiểu trong bài viết sau đây!

Chứng ngủ rũ: Nguyên nhân, triệu chứng và chẩn đoán

Chứng ngủ rũ là gì?

Chứng ngủ rũ là một loại rối loạn não và hệ thần kinh, tác động đến quá trình ngủ và thức tỉnh của con người. Những người mắc Chứng ngủ rũ thường trải qua cảm giác buồn ngủ mạnh vào ban ngày và khó kiểm soát được nó. Họ có thể ngủ đột ngột bất kể thời điểm và hoạt động nào, thậm chí khi đang thức tỉnh.

Trong chu trình giấc ngủ bình thường, chúng ta trải qua giai đoạn ban đầu của giấc ngủ, sau đó là giai đoạn ngủ sâu hơn, và cuối cùng là giai đoạn giấc ngủ chuyển động nhanh mắt (REM) sau khoảng 90 phút. Người mắc Chứng ngủ rũ thường rơi ngay vào giai đoạn REM ngay lập tức trong chu kỳ giấc ngủ, thậm chí khi họ đang thức.

Nguyên nhân gây ra chứng ngủ rũ là gì?

Hiện nay, nguyên nhân chính xác gây ra Chứng ngủ rũ vẫn chưa được hiểu rõ. Tuy nhiên, hầu hết người mắc chứng ngủ rũ loại 1 có sự giảm protein hypocretin trong não. Sự giảm này có thể xuất phát từ nhiều yếu tố, bao gồm sự đột biến gen và tác động của hệ thống miễn dịch lên các tế bào não quan trọng trong việc điều chỉnh chu kỳ thức tỉnh và giấc ngủ. Các yếu tố như căng thẳng, nhiễm trùng, và tiếp xúc với các chất độc cũng có thể góp phần gây ra Chứng ngủ rũ. Một số người có yếu tố nguy cơ cao hơn, bao gồm tiền sử gia đình với người thân mắc chứng ngủ rũ, độ tuổi nằm trong khoảng từ 15 đến 36 tuổi, và trải qua chấn thương não hoặc có khối u não.

Triệu chứng chứng ngủ rũ

Triệu chứng của chứng ngủ rũ có thể xuất hiện vào cả ban đêm và ban ngày, và có độ mạnh và tần suất khác nhau. Dưới đây là một số triệu chứng phổ biến của chứng ngủ rũ:

  • Buồn ngủ quá mức vào ban ngày (EDS):

EDS là triệu chứng chính của chứng ngủ rũ, ảnh hưởng đến tất cả người mắc chứng ngủ rũ. Nó liên quan đến sự thôi thúc cảm giác buồn ngủ mà bạn cảm nhận, nhưng không thể kiểm soát. EDS thường xuyên xảy ra trong các tình huống đơn điệu và có thể gây mất tập trung. Người mắc Chứng ngủ rũ có thể trải qua cơn buồn ngủ đột ngột, thậm chí khi đang thực hiện các hoạt động đơn giản.

  • Hành vi tự động:

Cố gắng tránh buồn ngủ có thể gây ra các hành vi tự động mà bạn không hề nhận thấy. Ví dụ, học sinh có thể tiếp tục viết, nhưng thực tế họ chỉ vẽ những đường nét ngẫu nhiên trên giấy.

  • Giấc ngủ ban đêm bị gián đoạn:

Người mắc Chứng ngủ rũ có thể trải qua việc thức dậy nhiều lần trong đêm. Những vấn đề khó chịu khác liên quan đến giấc ngủ, như ngưng thở khi ngủ hoặc các cử động cơ thể không kiểm soát, cũng có thể xảy ra.

  • Giấc ngủ rời rạc:

Người mắc Chứng ngủ rũ có thể cảm thấy buồn ngủ một cách quá mức vào ban ngày, nhưng lại gặp khó khăn trong việc vào giấc ngủ ban đêm hoặc không thể ngủ sâu.

  • Bóng đè:

Tỷ lệ người mắc Chứng ngủ rũ bị bóng đè cao hơn. Đây là tình trạng bạn không thể di chuyển khi ngủ hoặc khi thức dậy.

  • Ảo giác liên quan đến giấc ngủ:

Hình ảnh sống động có thể xuất hiện trong khi bạn đang ngủ hoặc sau khi thức dậy. Có thể đi kèm với triệu chứng tê liệt khi ngủ.

  • Cataplexy:

Cataplexy là sự mất kiểm soát đột ngột của cơ thể. Nó có thể bao gồm từ việc mắt bị mí mắt (cataplexy một phần) đến việc sụp đổ toàn bộ cơ thể. Cataplexy chỉ xuất hiện ở người mắc Chứng ngủ rũ loại 1 và thường xảy ra khi họ trải qua cảm xúc tích cực như niềm vui hoặc tiếng cười. Mức độ cataplexy có thể khác nhau, từ vài lần mỗi năm đến hàng chục lần mỗi ngày.

  • Giấc ngủ chuyển động nhanh mắt (REM) không điều chỉnh tốt:

REM là giai đoạn giấc ngủ mà bạn trải qua giấc mơ sống động và thường kèm theo sự mất trương lực cơ. Người mắc Chứng ngủ rũ có thể trải qua giai đoạn REM vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày.

\Mặc dù tất cả người mắc Chứng ngủ rũ đều trải qua EDS, nhưng không phải tất cả đều có tất cả các triệu chứng trên cùng một thời điểm.

Chứng ngủ rũ có thể ảnh hưởng tới sức khỏe đời sống của bệnh nhân

Cách chẩn đoán chứng ngủ rũ

Các bác sĩ về bệnh lý thần kinh giấc ngủ có thể chẩn đoán Chứng ngủ rũ và xác định mức độ nghiêm trọng của bệnh bằng cách sử dụng các phương pháp sau:

  1. Xem xét lịch sử giấc ngủ: Thu thập lịch sử giấc ngủ chi tiết có thể giúp trong quá trình chẩn đoán. Bệnh nhân có thể được yêu cầu điền vào thang đo Epworth để đánh giá mức độ buồn ngủ. Thang đo này sử dụng các câu hỏi ngắn để đo mức độ buồn ngủ trong ngày. Bệnh nhân cũng cần cung cấp thông tin về thời điểm mà họ thường cảm thấy buồn ngủ.
  2. Xem xét hồ sơ giấc ngủ: Bệnh nhân có thể được yêu cầu ghi lại mô hình giấc ngủ của họ trong một hoặc hai tuần. Điều này giúp các bác sĩ so sánh mô hình giấc ngủ với mức độ tỉnh táo của bệnh nhân. Có thể cần sử dụng thiết bị để đo thời gian ngủ và hoạt động, cung cấp thông tin gián tiếp về mô hình ngủ.
  3. Nghiên cứu polysomnography: Thử nghiệm này đo các tín hiệu trong giấc ngủ bằng cách đặt điện cực trên da đầu. Bệnh nhân cần phải ở lại bệnh viện qua đêm để thực hiện thử nghiệm. Trong quá trình này, các thông số như nhịp thở, nhịp tim, sóng não và chuyển động của mắt và chân sẽ được ghi lại.
  4. Kiểm tra độ trễ giấc ngủ: Bài kiểm tra này đo thời gian mà bệnh nhân ngủ vào ban ngày. Bệnh nhân sẽ được yêu cầu ngủ trong 4-5 giấc trong một ngày tại bệnh viện, với khoảng cách giữa các giấc ngủ ngắn là 2 giờ. Thông qua quan sát mô hình giấc ngủ của họ, các chuyên gia có thể xác định liệu họ dễ dàng chuyển vào giai đoạn giấc ngủ chuyển động nhanh (REM) hay không.
  5. Xét nghiệm di truyền: Xét nghiệm di truyền có thể được thực hiện để xác định nguy cơ mắc Chứng ngủ rũ loại 1. Đôi khi, các bác sĩ có thể thực hiện việc chọc dò tủy sống để kiểm tra mức độ hypocretin bên trong dịch não tủy. Tuy nhiên, xét nghiệm này cần được thực hiện tại các cơ sở y tế uy tín.

Thông qua các phương pháp chẩn đoán này, các bác sĩ sẽ loại trừ các nguyên nhân khác có thể gây ra triệu chứng tương tự và đảm bảo rằng chẩn đoán Chứng ngủ rũ là chính xác. Buồn ngủ quá mức vào ban ngày cũng có thể xuất phát từ các vấn đề như sử dụng thuốc an thần, thiếu ngủ, hoặc ngưng thở khi ngủ.

Nguồn: tổng hợp

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Điểm danh các triệu chứng bệnh thoái hóa đốt sống cổ cần biết

Bài viết này chia sẻ kiến thức về bệnh thoái hóa đốt sống cổ, một bệnh lý phổ biến liên quan đến xương khớp và chia sẻ các triệu chứng bệnh thoái hóa đốt sống cổ cần biết.

Điểm danh các triệu chứng bệnh thoái hóa đốt sống cổ cần biết

Thoái hóa cột sống cổ là gì?

Thoái hóa đốt sống cổ (Cervical spondylosis) là một loại bệnh xương khớp mà cột sống tại vùng cổ trở nên yếu đuối do nhiều nguyên nhân. Đây bắt đầu bằng việc tích tụ canxi và viêm nhiễm xảy ra trong các cột sống cổ. Sự cản trở này làm hẹp các lỗ liên hợp và ảnh hưởng đến lưu thông máu và thần kinh trong vùng cổ, gây ra đau đớn khi vận động cổ.

Khả năng điều trị: Khả năng phục hồi hoàn toàn phụ thuộc vào cách quản lý của bệnh nhân. Nếu phát hiện và xử lý sớm theo hướng dẫn của bác sĩ, bệnh có thể được chữa khỏi nhanh chóng. Tuy nhiên, bỏ qua hoặc tự điều trị không đúng cách có thể gây ra biến chứng nghiêm trọng.

Nguyên nhân gây thoái hóa cột sống cổ

Bệnh này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm:

  • Tuổi tác: Quá trình lão hóa tự nhiên gây ảnh hưởng đến cột sống cổ, đặc biệt từ 40-50 tuổi.
  • Hoạt động sai tư thế: Tư thế không đúng khi làm việc hoặc ngồi trước máy tính có thể gây ra thoái hóa.
  • Gai xương: Gai xương hình thành để bảo vệ xương, nhưng nó có thể gây đau và ảnh hưởng đến khả năng di chuyển.
  • Đĩa đệm mất nước: Đĩa đệm giữ vai trò như một tấm đệm giữa các đốt sống cổ, nhưng khi mất nước, nó có thể làm cổ cứng và đau.
  • Dây chằng bị xơ hóa: Dây chằng nối các xương cột sống và khi xơ hóa, chúng làm cổ cảm thấy căng và khó di chuyển.

Bài viết này giúp người đọc hiểu rõ hơn về bệnh thoái hóa đốt sống cổ, các nguyên nhân gây ra nó, và tầm quan trọng của việc chăm sóc và điều trị đúng cách.

Top triệu chứng thoái hóa cột sống cổ

Trong giai đoạn ban đầu, thoái hóa cột sống cổ thường khó nhận biết do thiếu dấu hiệu cụ thể. Người bệnh thường chỉ nhận ra khi bệnh đã phát triển thành giai đoạn nghiêm trọng, và có 5 triệu chứng chính đáng chú ý như sau:

  1. Đau và nhức đầu cổ Người mắc bệnh thường trải qua cảm giác đau và mỏi xung quanh vùng cổ-gáy và cổ-vai, và đôi khi đau này có thể dẫn đến tình trạng vẹo cổ hoặc sái cổ. Đau cổ sau đó có thể lan đến vùng đầu, thường làm cho vùng sau đầu và vùng trán trở nên đau nhức, và có thể cảm nhận đau kéo dài từ cổ trải xuống một bên hoặc cả hai bên cánh tay.
  2. Mất cảm giác ở chi trên Khi các rễ thần kinh bị chèn ép nhiều, người bệnh có thể trải qua cảm giác đau và tê lạnh giống như “điện giật” từ vùng vai trải xuống đến tay. Trong các trường hợp nặng, điều này có thể dẫn đến tình trạng teo cơ, yếu liệt, hoặc mất cảm giác ở cả hai bàn tay, khiến việc cầm các vật dụng trở nên khó khăn và gây trở ngại cho các hoạt động tinh tế.
  3. Sự cứng cổ vào buổi sáng Khi thời tiết trở lạnh hoặc trong tình huống tư thế ngủ không thuận lợi vào ban đêm, người bệnh có thể trải qua tình trạng cổ bị cứng vào buổi sáng hôm sau. Tình trạng cứng cổ này gây ra khó khăn cho việc cúi gập, xoay cổ hoặc ngửa cổ. Một số người có thể trải qua cảm giác ê ẩm và đau ở vùng gáy hoặc phía sau đầu. Đau có thể lan sang phía đầu bên phải và có thể trở nên nghiêm trọng hơn khi người đó ho hoặc hắt hơi. Một số trường hợp khác, đau cổ có thể duy trì một cách liên tục, không thể xoay đầu sang trái hoặc sang phải, và cần phải xoay toàn bộ cơ thể.
  4. Dấu hiệu Lhermitte Dấu hiệu Lhermitte là một triệu chứng thường xuất hiện trong bệnh thoái hóa cột sống cổ đa xơ cứng. Đây là cảm giác khó chịu đột ngột, giống như có một luồng điện chạy từ cổ xuống xương sống, và có thể lan đến ngón tay hoặc ngón chân. Tình trạng này có thể trở nên nghiêm trọng hơn nếu bạn cúi cổ về phía trước.
  5. Các triệu chứng khác Trong trường hợp tổn thương ở các đốt sống C1 – C2 hoặc C4, người bệnh có thể gặp phải các triệu chứng như nấc mắt, ngáp, chóng mặt hoặc mất thăng bằng.

Triệu chứng bệnh thoái hóa đốt sống cổ

Biến chứng do thoái hóa đốt sống cổ bệnh cơ xương khớp thoái hóa cột sống cổ, nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời và đúng phương pháp, có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe như sau:

  • Rối loạn tiền đình: Thoái hóa cột sống cổ không chỉ gây tổn thương cho cột sống mà còn có thể gây ra thiếu máu não và rối loạn tiền đình. Những triệu chứng bao gồm đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, mệt mỏi và dễ gặp tai nạn ngã (đặc biệt đối với người cao tuổi).
  • Thoát vị đĩa đệm cổ: Cột sống cổ bị thoái hóa kéo dài có thể dẫn đến thoát vị đĩa đệm cổ. Khi điều này xảy ra, việc điều trị trở nên khó khăn và tăng nguy cơ rối loạn cảm giác, rối loạn thực vật (đại tiểu tiện không tự chủ) hoặc bại liệt.

Yếu và tê ở các vị trí từ cổ trở xuống: Đây là biến chứng nguy hiểm nhất. Khi gai xương và ống xương sống bị thu hẹp, tủy sống nhanh chóng bị chèn ép. Điều này có thể dẫn đến yếu đứt gãy và tê ở các vị trí dưới cổ, kèm theo cơn đau mạnh.

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Những điều cần biết về đau dây thần kinh chẩm

Tình trạng đau dây thần kinh chẩm là một vấn đề ảnh hưởng tới sức khỏe đối với nhiều người, và để hiểu rõ hơn về nó, chúng ta hãy tham khảo thông tin quan trọng trong bài sau đây!

Những điều cần biết về đau dây thần kinh chẩm

Đau dây thần kinh chẩm là gì?

“Đau dây thần kinh chẩm” là một tình trạng bệnh lý thần kinh, xuất hiện khi dây thần kinh chẩm, một tập hợp các dây thần kinh nằm trong vùng cổ, đặc biệt là xuất phát từ đốt sống cổ C2 – C3, bị tổn thương hoặc viêm nhiễm. Tình trạng này thường gây đau ở vùng đầu và gáy và có thể lan ra đỉnh đầu phía sau, còn được gọi là vùng chẩm, hoặc gây đau ở nửa phần đầu của một bên.

Có nhiều nguyên nhân gây ra đau dây thần kinh chẩm, bao gồm:

  • Chấn thương cho các dây thần kinh chẩm lớn hoặc nhỏ.
  • Sự chèn ép kéo dài, thường do thói quen nằm ngủ với đầu cao hoặc sự thoái hoá của cột sống cổ.
  • Sự chèn ép bởi khối u chèn ép thần kinh chẩm đi ra từ đốt sống C2 – C3.

Triệu chứng của đau dây thần kinh chẩm  

Chuyên gia y tế chia sẻ đến bạn độc các triệu chứng của đau dây thần kinh chẩm bao gồm:

  • Đau liên tục, thường bắt đầu từ vùng hộp sọ và có thể đau lan ra phía sau đỉnh đầu hoặc dọc theo bên đầu.
  • Cảm giác đau nhói, đau theo nhịp điệu, kèm theo cảm giác như bị điện giật tại các điểm như phía sau gáy, đằng sau đầu và đằng sau tai.
  • Ban đầu, cơn đau có thể không thường xuyên, sau đó có thể gia tăng, trở thành đau liên tục hoặc kéo dài, ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của bệnh nhân.

Nếu bạn gặp các triệu chứng tương tự, hãy tham khảo ý kiến của một chuyên gia y tế để được tư vấn và điều trị một cách hiệu quả nhất.

Điều trị đau dây thần kinh chẩm như thế nào?

Để điều trị đau dây thần kinh chẩm, có hai phương pháp chính:

  1. Điều trị nội khoa:

Trong phương pháp này, chú trọng vào việc sử dụng các loại thuốc giảm đau để giảm đi triệu chứng đau cho bệnh nhân. Bệnh nhân cũng có thể tự mình giảm đau bằng cách áp dụng nhiệt độ hoặc thực hiện vật lý trị liệu, như xoa bóp. Trong trường hợp đau nặng hơn, bệnh nhân có thể cần sử dụng thuốc giảm đau mạnh, thuốc kháng viêm, và thuốc giãn cơ.

  1. Điều trị bằng đốt sóng cao tần (Radiofrequency Ablation – RFA)

Theo các chuyện gia cho biết: RFA là một phương pháp điều trị tại chỗ bằng cách tạo ra tê liệt thần kinh chẩm bằng nhiệt. Phương pháp này đã trở nên phổ biến trên toàn thế giới trong việc điều trị đau dây thần kinh chẩm sau khi điều trị nội khoa không đạt hiệu quả. RFA là một phương pháp can thiệp tối thiểu, sử dụng dòng điện xoay chiều với tần số 300-500MHz, thông qua kim đốt có đường kính nhỏ 18G (tương đương 1mm). Kim đốt được hướng dẫn đến vị trí dây thần kinh chẩm dưới sự hướng dẫn của màn hình tăng sáng (C-arm). Sau đó, dùng nhiệt để làm nóng và tê liệt dây thần kinh chẩm, giúp giảm đau cho bệnh nhân. Phương pháp này không để lại sẹo và có tỷ lệ thành công cao.

Đau dây thần kinh chẩm với vị trí trên ảnh

Phòng tránh đau dây thần kinh chẩm như thế nào?

Để phòng tránh đau dây thần kinh chẩm, bạn có thể thực hiện một số biện pháp sau đây:

  1. Duy trì tư thế ngủ đúng cách: Hãy chắc chắn rằng bạn duy trì tư thế ngủ thoải mái, tránh nằm ngửa hoặc nằm ngủ với gối cao đầu, vì điều này có thể gây áp lực lên dây thần kinh chẩm.

  2. Thiết lập vị trí làm việc đúng: Nếu bạn làm việc lâu ngày trước máy tính hoặc trên bàn làm việc, hãy đảm bảo rằng bạn đã thiết lập vị trí làm việc sao cho đầu và cổ không bị căng thẳng. Sử dụng ghế văn phòng có hỗ trợ lưng và đặt màn hình máy tính ở một độ cao phù hợp để tránh căng thẳng cổ.
  3. Thực hiện bài tập và tập luyện định kỳ: Bài tập và tập luyện có thể giúp củng cố cơ bắp và giảm nguy cơ thoái hoá cột sống cổ. Hãy thảo luận với chuyên gia y tế hoặc huấn luyện viên về các bài tập phù hợp cho bạn.
  4. Quản lý căng thẳng: Căng thẳng có thể gây co thắt cơ cổ và gây ra đau dây thần kinh chẩm. Học cách thực hành kỹ thuật thư giãn và giảm căng thẳng thông qua yoga, thiền, hoặc các hoạt động giúp thư giãn tâm hồn.
  5. Tránh chấn thương: Tránh các hoạt động có nguy cơ gây chấn thương cho vùng cổ và đầu, như tai nạn xe cộ hoặc các hoạt động thể thao nguy hiểm.
  6. Dinh dưỡng lành mạnh: Dinh dưỡng đúng cách và duy trì trọng lượng cơ thể lành mạnh có thể giúp giảm nguy cơ thoái hoá cột sống và đau dây thần kinh chẩm.
  7. Thực hiện giữa bữa ăn và giữa các bữa ăn thường xuyên: Để duy trì cơ bắp và sức khỏe cột sống, hãy ăn những bữa ăn nhẹ giữa các bữa ăn lớn.

Nếu bạn đã trải qua triệu chứng đau dây thần kinh chẩm hoặc lo ngại về tình trạng này, hãy thảo luận với bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn cụ thể và điều trị nếu cần thiết.

Thông tin trên đây chia sẻ về tình trạng đau dây thần kinh chẩm chỉ mang tính chất tham khảo!

Exit mobile version