Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Hậu Covid có thể gây ra những ảnh hưởng gì đến sức khoẻ người bệnh?

Đa số người bệnh khi mắc virus corona chủng mới đều cảm thấy hoang mang với những triệu chứng do dịch bệnh Covid19 gây ra. Vậy các triệu chứng hậu Covid có thể gây ra cho người bệnh là gì?

Hậu covid có nguy hiểm không?

Hậu Covid là gì?

Hậu Covid đề cập đến thời điểm mọi người tiếp tục gặp một số triệu chứng của bệnh truyền nhiễm do Covid và không hồi phục hoàn toàn trong vài tuần hoặc vài tháng sau khi bắt đầu xuất hiện một số triệu chứng của họ. Một số nghiên cứu cho thấy, một số người bị Covid nhẹ thường hồi phục trong vòng 1 đến 2 tuần kể từ khi nhiễm ban đầu. Đối với một số tình huống nặng của covid đến 19, quá trình hồi phục có thể mất 6 tuần hoặc lâu hơn. Hậu Covid cấp tính là một số triệu chứng kéo dài hơn 3 tuần kể từ khi khởi phát và hậu Covid mãn tính là một số triệu chứng kéo dài hơn 12 tuần kể từ khi khởi phát.

Hậu Covid có thể gây ra các triệu chứng gì cho người bệnh?

Trung tâm kiểm soát bệnh tật ghi nhận một loạt một số biểu hiện của covid19. Một số triệu chứng mà mọi người thường gặp nhất khi mắc hậu Covid đó là:

  • Mệt mỏi
  • Khó thở
  • Ho
  • Đau khớp
  • Tức ngực

Một số triệu chứng khác có thể gặp:

  • Sương mù não, trong đó họ cảm thấy khó khăn hơn để suy nghĩ rõ ràng và tập trung
  • Phiền muộn
  • Đau cơ
  • Đau đầu
  • Sốt, có thể có tình trạng sốt tái diễn
  • Mạch nhanh

Hậu covid cũng có thể gặp một số biến chứng lâu dài ảnh hưởng đến một số cơ quan trong cơ thể. Một số biến chứng này ít phổ biến hơn nhưng có thể bao gồm:

  • Viêm cơ tim
  • Giảm chức năng hô hấp
  • Suy thận
  • Phát ban
  • Rụng tóc
  • Giảm khứu giác, vị giác.
  • Rối loạn giấc ngủ
  • Giảm trí nhớ và sự tập trung
  • Thay đổi tâm lý: Lo âu, buồn bã

Người bệnh mắc hậu Covid nên thăm khám bác sĩ

Vì sao lại có sự xuất hiện của hậu Covid ở người bệnh?

Hiện chưa có khẳng định về lý do nào gây ra tác động kéo dài của Covid đến 19, nhưng một số lý do có thể gây ra hậu Covid19 bao gồm:

  • Giảm hoặc thiếu phản ứng từ hệ thống miễn dịch
  • Tái phát hoặc tái nhiễm virus
  • Viêm hoặc phản ứng từ hệ thống miễn dịch
  • Suy nhược cơ thể: Sự tấn công của virus có thể gây suy yếu thể chất, tổn thương cơ quan cơ thể bao gồm phổi, tim và não, một số stress.

Ví dụ, một nghiên cứu năm 2020 đã phân tích một số mẫu khám nghiệm tử thi từ một số người tử vong vì Covid cho thấy rằng, tổn thương phổi nghiêm trọng có thể giải thích một số triệu chứng của Covid kéo dài. Covid cũng có thể gây ra một số thay đổi lâu dài đối với hệ thống miễn dịch, có thể ảnh hưởng đến một số cơ quan này. Một số thay đổi này, đặc biệt ở phổi có thể kéo dài hơn thời gian cơ thể loại bỏ virus.

Bên cạnh đó, cũng có một số ghi nhận rằng khả năng tác động đến cơ thể sau nhiễm Covid có thể là do một số hội chứng khác nhau. Chúng có thể bao gồm hội chứng sau chăm sóc đặc biệt, hội chứng mệt mỏi sau virus. Một số người có thể gặp phải nhiều hội chứng cùng một lúc.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Vị thuốc Đại toán có thể phòng dịch bệnh covid-19 hay không?

Để phòng tránh dịch bệnh Covid-19 thì hiện nay đã có nhiều thông tin về các cách phòng chống Covid khác nhau trong đó có thông tin sử dụng nước của dược liệu Đại toán ép hoặc ăn trực tiếp phòng Covid.

Vị thuốc Đại toán có thể phòng dịch bệnh covid-19 hay không?

Đông Y phòng dịch bệnh covid như thế nào?

Vệ sinh môi trường sống và làm việc bằng phương pháp Đông Y để phòng Covid-19:

Nguyên liệu: Sử dụng thảo dược có chứa tinh dầu như: Sả chanh, Bạc hà, Kinh giới, Tía tô, Bồ kết, Mùi, Bưởi, Tràm gió, Màng tang, Long não, Quế, Xạ Can..hoặc một số chế phẩm từ một số thảo dược này.

Bạn có thể sử dụng một loại dược liệu hoặc phối hợp nhiều loại dược liệu với nhau, mỗi loại từ 200 – 400g tùy theo diện tích phòng. Tiến hành bằng cách cho dược liệu vào trong nồi, đổ nước ngập dược liệu, đậy nắp nồi, đun sôi lăn tăn, sau đó mở nắp để hơi nước có chứa tinh dầu khuếch tán ra không gian phòng, tiếp tục đun sôi nhỏ lửa thêm 30 phút, đóng cửa phòng khoảng 20 phút. Làm 2 lần/ngày, vào buổi sáng và chiều.

Sử dụng nước Đại toán ép để phòng dịch bệnh covid như thế nào?

Để phòng dịch viêm đường hô hấp cấp do virus corona chủng mới gây ra, bạn có thể sử dụng một số nguyên liệu từ thảo mộc tự nhiên để nâng cao sức khỏe, tăng khả năng sát khuẩn, tăng sức đề kháng của đường hô hấp hạn chế virus xâm nhập vào đường hô hấp gây viêm. Một trong số đó là sử dụng nước Đại toán ép. Cách tiến hành như sau:

Cách làm nước ép Đại toán: Lấy một lượng Đại toán vừa đủ, bóc bỏ vỏ, sau đó đem say hoặc nghiền Đại toán rồi lọc lấy nước, hòa nước lọc được cùng nước ấm theo tỷ lệ 1:10. Sử dụng nước ép Đại toán chia uống nhiều lần trong ngày. Ngoài ra, bạn có thể hít hơi Đại toán hoặc ăn Đại toán đều đem lại công dụng tốt phòng bệnh.

Ở nước ta Đại toán có hai giống khác nhau đó là: Giống củ nhỏ ở miền Bắc và giống củ to ở miền Nam.

Đại toán có chứa tinh dầu, trong đó có chất allyl propyl disulfide, diallyl disulfide. Ngoài ra, trong Đại toán còn có allin, allicin, protein, chất béo, vitamin C, hợp chất một số muối vô cơ, polysaccharide, một số saponin steroid …

Theo nghiên cứu dược lý hiện đại cho thấy, Đại toán có tính kháng khuẩn và kháng nấm cao. Một số dạng cao nước, cao cồn, nước ép Đại toán, tinh dầu đều có công dụng ức chế sự phát triển của nhiều loại vi khuẩn khác nhau. Ngoài ra, Đại toán tươi và nước ép Đại toán còn có khả năng làm giảm cholesterol và hạ huyết áp.

Cách làm nước ép Đại toán

Theo Đông Y, Đại toán có vị cay, mùi hôi và tính ấm là một vị thuốc có công dụng giảm đau, tiêu thực, sát khuẩn, giải độc, tiêu đờm, trừ giun. Trên thực tế đã có nhiều người dân sử dụng nước Đại toán ép, ăn Đại toán phòng viêm đường hô hấp cấp do virus corona chủng mới gây ra và sử dụng cả trong quá trình điều trị khi bị nhiễm bệnh viêm đường hô hấp cấp do virus corona chủng mới gây ra đem lại hiệu quả tốt. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn và sử dụng đúng cách, bạn hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn trước khi sử dụng điều trị bệnh truyền nhiễm viêm đường hô hấp cấp do virus corona chủng mới gây ra.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Đau bao tử sau mắc Covid có nguy hiểm không?

Đau bao tử sau khi mắc COVID là tình trạng gặp ở khá nhiều người. Vậy đau bao tử dai dẳng, tái phát sau khi nhiễm virus Covid 19 có nguy hiểm không?

Đau bao tử là gì?

Đau bao tử sau khi mắc COVID là gì?

Có nhiều người bị đau bụng sau khi mắc bệnh truyền nhiễm từ virus COVID với nguyên nhân từ dạ dày. Một số nguyên nhân gây tái phát cơn đau bao tử thường là: Chế độ ăn uống không hợp lý, sinh hoạt không điều độ, lạm dụng thuốc giảm đau hoặc kháng sinh, ngủ không đủ giấc, căng thẳng tâm lý,…

Ở người mắc COVID, do trong thời gian nhiễm bệnh, người bệnh thường có chế độ ăn uống không phù hợp, dùng thuốc nhiều, kết hợp với tình trạng lo lắng, mất ngủ, căng thẳng kéo dài,… Đây là một số nguyên nhân gây tái phát cơn đau bao tử ở một số người có tiền sử viêm loét bao tử.

Hướng dẫn cách làm chủ cơn đau bao tử sau khi mắc COVID

Để kiểm soát tình trạng ăn vào bị đau bao tử sau khi mắc COVID, người bệnh nên:

Ăn uống đủ chất dinh dưỡng

Để có sức khỏe tốt, người có bệnh lý ở bao tử cần đảm bảo một chế độ ăn uống lành mạnh, đầy đủ một số nhóm chất: Chất đạm, chất béo, tinh bột, vitamin và khoáng chất.

  • Tinh bột: Ngũ cốc;
  • Thịt, trứng, sữa, cá, đậu, đỗ,…;
  • Chất béo: Mỡ động vật và dầu thực vật;
  • Vitamin và khoáng chất: Rau, củ, quả tươi.

Người bệnh nên lựa chọn thực phẩm tốt cho bao tử

Theo các chuyên gia cho biết: Người bị đau bao tử sau khi mắc COVID nên ưu tiên một số thực phẩm sau:

  • Người bị viêm loét bao tử nên ăn thực phẩm có tính bao phủ niêm mạc bao tử như: Ngũ cốc, bánh mì, bánh quy, gạo nếp, khoai củ, mật ong,…;
  • Nên ăn thực phẩm nấu mềm, chín, giàu dinh dưỡng và tăng cường sức đề kháng cho niêm mạc ruột như sữa, cháo, súp, một số món ninh nhừ, hầm mềm;
  • Nên ăn thịt nạc: Thịt lợn nạc, thịt bò nạc, cá, trứng, thịt gia cầm bỏ da;
  • Lựa chọn chất béo lành mạnh: Dầu oliu, bơ, một số loại hạt,…;
  • Tăng cường ăn rau xanh, trái cây tươi để cải thiện tình trạng thiếu hụt vitamin và khoáng chất do tiêu hóa và hấp thu kém ở người mắc bệnh bao tử. Tuy nhiên, cần lưu ý không ăn nhiều trái cây có tính axit (trái cây họ cam quýt).

Người bệnh đau bao tử nên thận trọng với một số loại thực phẩm

Tránh xa các loại thực phẩm gây đau bao tử

Người bị đau bao tử sau khi mắc COVID cũng nên tránh một số thực phẩm có thể khiến bệnh tình trở nặng như:

  • Tránh thực phẩm làm thay đổi môi trường pH của bao tử: Thức ăn vị cay, chua, tiêu, ớt, giấm, tỏi,…;
  • Tránh thức ăn nhiều chất béo, trà đặc, cà phê, nước uống có ga, thức ăn muối chua, nhiều muối,… vì dễ gây tăng tiết dịch vị, sinh hơi, làm tái phát cơn đau bao tử;
  • Tránh thực phẩm chiên, rán, xào;
  • Tránh thực phẩm thô cứng, nhiều gân, xơ,…;
  • Tránh uống rượu bia, tốt nhất là không nên uống vì rượu bia gây kích thích bao tử, làm chậm quá trình chữa lành bệnh;
  • Không ăn thức ăn lạnh, đồ ăn để lâu, món tái sống (nem chua, gỏi cá, tiết canh,…). Đây là một số loại thức ăn không tốt cho bao tử, dễ gây tiêu chảy, ngộ độc làm suy yếu chức năng bao tử.

Khi bị đau bao tử sau khi mắc COVID, người bệnh nên cố gắng ăn uống đầy đủ, tăng cường thực phẩm giàu calo, protein và rau quả tươi để cải thiện sức khỏe và hệ miễn dịch. Đồng thời, giữ một tâm lý thoải mái, vận động thường xuyên, đi khám sức khỏe trường hợp cần,… sẽ giúp mỗi người khỏe mạnh hơn.

Thông tin được tổng hợp từ https://covid19.gov.vn và https://www.vinmec.com

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Phòng ngừa và điều trị bệnh đau thắt lưng cấp hiệu quả

Đau thắt lưng cấp là một trong những hội chứng rất thường gặp trong lao động sản xuất và trong cuộc sống hằng ngày. Vậy làm như thế nào để phòng và điều trị bệnh đau thắt lưng cấp?

Đau thắt lưng cấp là gì?

Cột sống được cấu tạo bởi các đốt sống và đĩa đệm xếp chồng lên nhau, riêng phần cột sống thắt lưng có 5 đốt sống. Nguyên nhân đau thắt lưng cấp chủ yếu là hoạt động sai tư thế, hoặc do tác động từ cuộc sống sinh hoạt như phải kiêng, nhấc, vác đồ vật nặng, khiến cơ thể không đứng thẳng mà đứng lom khom.

Ngoài ra, bệnh đau thắt lưng cấp có thể xuất hiện do ngồi liên tục nhiều giờ (nhân viên văn phòng, lái xe,…) hoặc các công việc phải hoạt động chân tay nhiều như chơi thể thao, vận chuyển hàng hóa,…

Đau thắt lưng cấp là bệnh cơ xương khớp, thường có triệu chứng đau ngang vùng thắt lưng, người bệnh có thể bị đau một nơi ở giữa cột sống hoặc đau ở các điểm cạnh cột sống vùng thắt lưng. Đau nhiều khi lan tỏa sang hai bên.

Nếu tình trạng kéo dài trên 3 tháng thì được coi là đau thắt lưng mạn tính, còn nếu thời gian đau kéo dài quá 72h mà không có dấu hiệu thuyên giảm thì cần thực hiện thăm khám càng sớm càng tốt.

Phòng và trị bệnh đau thắt lưng cấp như thế nào?

Theo thống kê hơn 90% các trường hợp bị đau thắt lưng cấp chỉ cần được điều trị bảo tồn đúng đắn thì cơ thể sẽ phục hồi sớm, chấm dứt các cơn đau và có thể sinh hoạt bình thường. Ngoài ra, trong quá trình điều trị và thời gian về sau, người bệnh nên tuân thủ theo lời khuyên của các chuyên gia, để phòng tránh bệnh tái phát, đồng thời giúp cơ thể khỏe mạnh hơn.

Phương pháp điều trị bệnh đau thắt lưng cấp:

  • Chườm nóng hoặc tắm nước ấm để giảm các cơn đau tạm thời do căng cơ và kết hợp tập thể dục, vận động thường xuyên hơn.
  • Sử dụng đai hoặc nẹp thân nhựa giúp bảo vệ phần cột sống thắt lưng, giúp lưng luôn ở vị trí thẳng đứng và giảm áp lực khi làm việc. Tuy nhiên, không nên lệ thuộc vào các công cụ hỗ trợ mà nên kết hợp tập luyện để cơ thể nhanh chóng hồi phục.
  • Thăm khám và dùng thuốc theo đơn của bác sĩ chuyên khoa, thường là các nhóm thuốc giảm đau, kháng viêm hoặc thuốc giãn cơ có liều lượng nhẹ phù hợp với bệnh nhân bị đau thắt lưng cấp.
  • Áp dụng các bài tập vật lý trị liệu để phục hồi chức năng cột sống thắt lưng. Đây là hình thức người bệnh có thể chủ động, không chỉ điều trị thắt lưng cấp tính mà còn phòng tránh bệnh tái phát và chuyển nặng hơn.
  • Phẫu thuật ngoại khoa chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong điều trị đau thắt lưng cấp, thường chỉ áp dụng với các bệnh nhân đã điều trị nội khoa nhưng không có kết quả hoặc bệnh nhân gặp biến chứng đau thần kinh tọa, hội chứng chùm đuôi ngựa.
đau thắt lưng cấp

 

Biện pháp phòng tránh đau thắt lưng cấp mang ý nghĩa quan trọng đối với sức khỏe của con người, cần phải được quan tâm và thực hiện hàng ngày.

  • Dành nhiều thời gian để nghỉ ngơi.
  • Tích cực tập luyện thể dục thể thao như đi bộ, tập yoga,…
  • Duy trì trọng lượng cơ thể, không để tăng/giảm cân đột ngột.
  • Vận động đúng tư thế không gây áp lực lên vùng thắt lưng.
  • Chế độ dinh dưỡng hợp lý: bổ sung thực phẩm chứa nhiều canxi, vitamin, chất sơ, tinh bột và các chất đạm như: thịt dê, thịt bò.

Như vậy, việc phòng bệnh đau thắt lưng cấp là rất quan trọng. Ý thức giữ cột sống trong tư thế tốt nên được quan tâm và thực hiện hằng ngày. Tư thế tốt khi làm việc, sinh hoạt, lao động dù nhẹ hay nặng là rất quan trọng.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Nguyên nhân dẫn tới tình trạng thiếu máu lên não

Thiếu máu não là tình trạng bệnh thường xảy ra ở người lớn tuổi nhưng đang ngày càng trẻ hóa. Vậy tình trạng này do những nguyên nhân nào gây nên? Theo các bác sĩ thì thiếu máu não (hay còn gọi là thiểu năng tuần hoàn não) là tình trạng giảm lưu lượng máu tới não, dẫn tới giảm cung cấp oxy và dưỡng chất cần thiết cho các hoạt động của não bộ. Từ đó, tế bào thần kinh thiếu năng lượng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cấu trúc và chức năng của hệ thần kinh trung ương.

Dấu hiệu nhận biết của thiếu máu não

Các triệu chứng của thiếu máu não rất đa dạng và biểu hiện khác nhau tùy vào từng mức độ nặng – nhẹ của người bệnh. Trong đó, các dấu hiệu thiếu máu não phổ biến nhất bao gồm:

  • Đau đầu: bệnh nhân bị đau đầu lan tỏa khắp đầu và có cảm giác căng nặng trong đầu.
  • Chóng mặt, buồn nôn: là cảm giác hơi loạng choạng thay đổi tư thế kèm cảm giác hoa mắt, tối sầm mặt hoặc nôn ói. Các cơn chóng mặt có thể chỉ ngắn vài phút, có khi kéo dài đến vài ngày.
  • Rối loạn giấc ngủ: biểu hiện chính là mất ngủ, nửa đêm trằn trọc không ngủ, gần sáng lại ngủ. Có trường hợp đêm không ngủ được, ngày lại ngủ gà ngủ gật.
  • Ù tai, nghe kém: các mảng xơ vữa mạch máu lớn dần làm giảm lưu lượng máu đến các cơ quan như tiền đình ốc tai, các cơ điều tiết mắt… gây ù tai, nghe kém, mờ mắt, tầm nhìn kém.
  • Rối loạn cảm giác: các vùng não kiểm soát cảm giác của cơ thể bị thiếu máu gây rối loạn cảm giác với các triệu chứng như đau, tê, buốt, châm chích, kiến bò…
  • Cơ thể mệt mỏi, trí nhớ suy giảm: người bệnh thường cảm thấy thiếu sức lực, mất khả năng tập trung, chú ý kém khiến hiệu quả làm việc, học tập giảm sút
thiếu máu lên não

Nguyên nhân nào gây ra thiếu máu não?

Theo các bác sĩ cho biết thì thiếu máu não có thể do nhiều nguyên nhân gây ra.

Các bệnh lý tiềm ẩn trong cơ thể

Xơ vữa động mạch: 80% các trường hợp thiếu máu não có nguyên nhân từ sự xơ vữa, lão hóa động mạch. Chúng gây hẹp lòng mạch và đè ép vào mạch máu nuôi não, làm giảm lưu lượng máu và oxy lên não. “Thủ phạm” gây tổn thương lòng mạch, dẫn đến xơ vữa động mạch được bắt nguồn từ gốc tự do.

Chấn thương cột sống, thoái hóa đốt sống cổ: khi các đốt sống bị tổn thương, chúng sẽ chèn ép lên các mạch máu, làm ngưng trệ quá trình cung cấp máu lên não.

Bệnh liên quan đến tim mạch: bệnh tim xảy ra khiến chức năng cung cấp máu từ tim lên não bị suy giảm. Sự lưu thông máu của hệ tuần hoàn trong cơ thể không đủ sẽ ảnh hưởng đến việc đưa máu lên não.

Tăng huyết áp: làm tăng áp lực của dòng máu lên thành mạch, khiến thành mạch bị giãn dần ra và xuất hiện những tổn thương. Các tổn thương này xuất hiện nhiều ở các mạch máu não có thể gây phình mạch, dẫn đến nguy cơ chảy máu não hoặc tạo điều kiện hình thành các mảng xơ vữa, cản trở lưu thông dòng máu đến não,

thiếu máu lên não

Các yếu tố bắt nguồn từ lối sống

Stress, căng thẳng: trong công việc, cuộc sống làm cơ thể sản sinh ra nhiều gốc tự do. Chúng sẽ tập hợp thành một “đoàn binh” gây tổn thương thành mạch máu, hình thành các mảng xơ vữa và tạo huyết khối. Các “công sự” này cũng trực tiếp làm hẹp động mạch khiến lưu lượng máu đến nhu mô não bị giảm, gây ra các vấn đề về tuần hoàn não như cơn thiếu máu não thoáng qua, tai biến mạch máu não, đau nửa đầu….

Thường xuyên hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia: làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông trong lòng mạch, dễ dẫn đến thiếu máu não cục bộ.

Chế độ dinh dưỡng ít chất xơ, nhiều dầu mỡ và chất béo: làm thành mạch dễ hình thành các mảng xơ vữa. Chúng sẽ làm hẹp lòng mạch gây ảnh hưởng đến quá trình lưu thông máu.

Lười vận động: khiến quá trình lưu thông máu trở nên chậm chạp hơn.

Hay gối cao đầu khi ngủ: làm cản trở quá trình lưu thông máu từ tim lên não. Khi đó, cổ bị gập ngay đốt sống, chèn ép dây thần kinh gáy gây ảnh hưởng đến việc tuần hoàn máu lên não, lâu dần dẫn đến tình trạng thiếu máu não. Do đó, cần tránh kê gối cao hơn 15cm.

Triệu chứng thiếu máu lên não

Điều trị và phòng ngừa thiếu máu não như thế nào?

Hiện nay trên thị trường chưa có loại thuốc nào giúp điều trị bệnh thường gặp như thiếu máu não một cách dứt điểm. Các loại thuốc đang được sử dụng hiện nay chủ yếu giúp tăng lưu lượng máu lên não và cải thiện các triệu chứng do thiếu máu não gây nên. Do đó, việc dự phòng và cải thiện bệnh khi có những dấu hiệu nhẹ đóng vai trò vô cùng quan trọng để kiểm soát thiếu máu não hiệu quả.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh gai gót chân chữa trị như thế nào?

Gai gót chân là một bệnh lý phổ biến ở người trưởng thành, gây đau đớn và ảnh hưởng tới chức năng vận động. Vậy chữa trị gai gót chân như thế nào?


Bệnh gai gót chân chữa trị như thế nào?

Bệnh gai gót chân trong Y khoa là gì?

Gai gót chân còn được gọi bằng một số tên gọi khác như là đau cựa gót chân hay viêm cân gan bàn chân thuộc nhóm bệnh lý cơ xương khớp. Cân gan bàn chân là một nhóm mô có công dụng liên kết cấu trúc lòng bàn chân. Đây là bộ phận phải chịu áp lực lớn của cơ thể và sẽ có thể rất dễ mắc tổn thương dẫn tới triệu chứng viêm đau. Khi nhận được tín hiệu viêm, cơ thể sẽ phản ứng lại bằng cách thúc đẩy sự tân tạo một số xương hoặc gai nhọn nhô lên từ bờ rìa của khớp. Để chẩn đoán bệnh gai gót chân, một số thầy thuốc sẽ tiến hành khám và chụp phim X – quang. Dưới hình ảnh của phim X quang, gai xương gót chân là một xương nhỏ mắc nhô ra khỏi mặt dưới tại vùng gót chân.

Triệu chứng của gai gót chân

Triệu chứng của bệnh gai gót chân bao gồm:

  • Người bệnh mắc đau nhức toàn bộ mặt dưới của gót chân, đặc biệt là ở chỗ cách gót chân 4cm về phía trước.
  • Người bệnh thường đau nhiều nhất khi vừa thức dậy vào buổi sáng, đặc biệt khi vừa bước chân xuống đất, sau một khoảng thời gian đi lại thì cơn đau sẽ giảm dần.
  • Đau khi vận động nhanh, mạnh, đột ngột, đi lại nhiều, đứng lâu hoặc mang giày không phù hợp. Cảm giác đau càng tăng nặng khi người bệnh mang vác đồ vật nặng hoặc di chuyển trên bề mặt cứng.
  • Khi dùng tay đè ấn quanh gót chân hay đứng bằng gót chân cũng có thể gây ra đau nhói
Gái gót chân – hình ảnh mô tả

Có những cách chữa trị gai gót chân như thế nào?

Gai gót chân chữa trị như thế nào? Gai gót chân không phải là một bệnh lý nguy hiểm và có thể được chữa khỏi nếu như người bệnh tuân thủ đúng chỉ định chữa trị của thầy thuốc. Sau đây là một số cách thường được dùng trong chữa trị gai gót chân:

  • Dùng thuốc: Thầy thuốc sẽ chỉ định một số loại thuốc giảm đau, kháng viêm để giảm triệu chứng cho người bệnh. Một số thuốc được dùng trong chữa trị gai gót chân bao gồm: Ibuprofen, Aspirin, Naproxen, Celecoxib, Acetaminophen,… Một số trường hợp nặng, thầy thuốc có thể tư vấn tiêm Corticoid vào vùng viêm. Khi chữa trị bằng thuốc, người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của thầy thuốc và không nên tự ý dùng thuốc khi không có chỉ định từ nhân viên y tế.
  • Chữa trị phẫu thuật: Đa số người bệnh gai gót chân không cần phẫu thuật. Cách phẫu thuật thường được chỉ định khi tình trạng đau kéo dài và một số biện pháp nội khoa thất bại. Thầy thuốc phẫu thuật sẽ cắt lọc mô viêm, có thể kết hợp khâu lại điểm bám gân gót hoặc giải ép cân gan chân. Tuy nhiên đây là biện pháp tiềm ẩn nhiều nguy cơ, dễ gây biến chứng như tê vùng vĩnh viễn, nhiễm trùng, đau dây thần kinh, đau tái phát và để lại sẹo. Sau khi phẫu thuật, người bệnh cần được nghỉ ngơi, chườm đá để giảm đau và sớm hồi phục lại khả năng vận động
  • Tập vật lý trị liệu: Người bệnh gai gót chân có thể dùng một số cách như siêu âm chữa trị, hồng ngoại, sóng ngắn, một số bài tập cho bệnh lý gai xương gót,… Người bệnh cũng có thể chườm đá lên vùng gót chân 4 lần mỗi ngày, mỗi lần duy trì từ 15 đến 20 phút để giảm đau.

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Nguồn Y khoa: BV Tâm Anh, BV Vinmec, msdmanuals.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Chia sẻ tư thế nằm ngủ khi bị gãy xương quai xanh

Gãy xương quai xanh là loại chấn thương phổ biến nhất trong một số loại gãy xương. Bên cạnh đó người bệnh cũng cần lưu ý nằm đúng tư thế để giữ cho xương cố định và tránh di lệch.  

Điều dưỡng Cao đẳng chia sẻ tư thế nằm ngủ khi bị gãy xương quai xanh

Gãy xương quai xanh là gì?

Gãy xương quai xanh là loại chấn thương thường gặp trong các bệnh lý cơ xương khớp và chiếm khoảng 2,6% trong tất cả một số trường hợp gãy xương. Xương quai xanh hay còn gọi là xương quai xanh là một xương dài có hình chữ S, mỏng dẹt nên rất dễ gãy. Xương quai xanh có một đầu đòn khớp với xương ức qua khớp đòn, đầu còn lại khớp với xương bả vai qua khớp cùng đòn vai từ đó xương cánh tay được treo vào qua khớp vai, nhờ đó giúp treo cánh tay vào thân mình. Gãy xương quai xanh có thể xảy ra do chấn thương trực tiếp và cả chấn thương gián tiếp.

Triệu chứng gãy xương quai xanh

Người bệnh gãy xương quai xanh có thể có một số triệu chứng sau:

  • Xương quai xanh có vết bầm tím, sưng và đau. Cơn đau sẽ tăng lên khi người bệnh cố gắng dang cánh tay ra.
  • Vùng vai bị sụp hẳn xuống hoặc chùng xuống vì xương quai xanh bị gãy.
  • Cơn đau tăng lên và khiến tay người bệnh bị tê và có cảm giác châm chích.
  • Người bệnh dùng thuốc giảm đau nhưng không có hiệu quả.
  • Vùng vai bị biến dạng và xương có thể đâm ra khỏi da. Trường hợp này cần phải nhanh chóng đưa người bệnh đến cơ sở y tế để sớm điều trị.

Gãy xương quai xanh nên nằm như thế nào?

Theo các chuyện gia thì người bệnh gãy xương quai xanh cũng cần lưu ý nằm đúng tư thế để giữ cho xương cố định, tránh bị di lệch và gây thương tổn nghiêm trọng hơn. Dưới đây là 2 tư thế nằm ngủ khi bị gãy xương quai xanh mà người bệnh có thể áp dụng:

  • Nằm ngửa: Đây là 1 tư thế tốt cho người bệnh gãy xương quai xanh. Nó giúp hỗ trợ phân bố đều trọng lượng và duy trì đường cong tự nhiên của cột sống, giúp vai, cổ và ngực không bị nén. Người bệnh có thể đặt thêm một chiếc gối nhỏ để hỗ trợ duy trì tư thế trung tính của cột sống và phòng ngừa đau lưng dưới. Ngoài ra, người bệnh cũng có thể đặt một cuộn khăn tay nhỏ dưới bả vai để giảm thiểu áp lực lên vai, gân, dây chằng và hỗ trợ giảm đau do gãy xương quai xanh.
  • Ngủ nghiêng: Tư thế ngủ này có thể hỗ trợ điều chỉnh cột sống, hông và hạn chế áp lực lên đầu, cổ, vai. Người bệnh nên nằm ngủ nghiêng về phía xương quai xanh lành và hướng xương quai xanh bị gãy lên phía trên. Không được nằm đè lên xương quai xanh bị tổn thương vì sẽ làm cơn đau trở nên nghiêm trọng hơn và cản trở lưu thông máu, làm gián đoạn quá trình lành vết thương. Ngoài ra, người bệnh cũng có thể kê một chiếc gối nhỏ dưới cánh tay để mở rộng vai và giảm đau vai gáy.

Hình ảnh gãy xương quai xanh

Người bệnh cũng có thể lựa chọn 1 số loại gối đặc biệt dành cho người gãy xương quai xanh:

  • Gối du lịch: Gối du lịch có hình chữ U ngăn không cho đầu cong về phía ngực hoặc ngả về phía vai khi ngồi thẳng có thể giúp giảm áp lực lên vai gáy, ngăn ngừa đau vai gáy và hỗ trợ quá trình phục hồi sau khi gãy xương.
  • Gối hỗ trợ cổ: Gối hỗ trợ cổ còn được gọi là gối nâng đỡ đầu cổ có thể giảm áp lực lên vai, cổ và cải thiện một số triệu chứng gãy xương quai xanh.
  • Gối chêm: Gối chêm có tác dụng hỗ trợ phần trên của cơ thể và giúp người bệnh giữ tư thế nghiêng khi ngủ, cải thiện tình trạng đau vai gáy và phòng ngừa di lệch xương
  • Gối dài: Khi ngủ nghiêng, người bệnh có thể dùng gối dài để ôm nhằm hỗ trợ cải thiện cơn đau do gãy xương quai xanh hoặc đau vai gáy.

Nguồn Y khoa: Vinmec

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bị gãy xương quai xanh bao lâu lái xe được?

“Tôi bị gãy xương quai xanh, người bệnh có nên điều khiển xe máy hay không và gãy xương quai xanh bao lâu đi xe máy lại được?”  – Cùng tìm câu trả lời trong bài viết sau đây!

Hình ảnh vị trí gãy xương quai xanh

Bị gãy xương quai xanh bao lâu thì lành?

Gãy xương quai xanh bao lâu lành là câu hỏi mà hầu hết một số người bệnh thắc mắc với thầy thuốc điều trị. Quá trình lành xương cần một thời gian dài để cho xương được hoàn toàn bình phục. Thông thường trong các bệnh lý cơ xương khớp thì đối với điều trị bảo tồn, một số can xương sẽ bắt đầu hình thành sau 4 – 8 tuần (khớp với thời gian chỉ định mang đai số 8). Trong phẫu thuật, can xương có thể bị ảnh hưởng do quá trình bóc tách xương, do đó can xương thường hình thành chậm hơn ở phương pháp bảo tồn, có thể kéo dài từ 6 đến 10 tuần. Tuy nhiên, một số người bệnh được phẫu thuật kết hợp xương đơn giản có thể hoạt động lại sớm hơn người bệnh mang đai số 8, nhờ một số phương tiện cố định xương chắc chắn.

Gãy xương quai xanh bao lâu đi xe máy lại được?

Theo các chuyên gia xương khớp cho biết: Một số trường hợp gãy xương quai xanh thường là chấn thương ở mức độ nhẹ và ít biến chứng, nên hầu hết một số người bệnh thường mong muốn được điều khiển xe máy hoặc thực hiện một số hoạt động khác sớm. Tuy nhiên, một số động tác lái xe máy hoặc lao động lại sớm sẽ không tốt cho người bệnh vì có thể gây ra một số biến chứng sau:

  • Xương gãy chọc thủng da, gây chuyển từ gãy kín sang gãy hở.
  • Gây đè ép dẫn đến chọc thủng mạch máu và tổn thương thần kinh dưới đòn.
  • Có thể gây gây tràn khí màng phổi do đầu xương gãy di lệch làm thủng màng phổi.
  • Khớp giả.
  • Can lệch xương.
  • Viêm quanh vùng gãy.
  • Đau dai dẳng.

Thời gian điều trị bảo tồn là từ 4 – 8 tuần, tuy nhiên sau 2 – 4 tuần, người bệnh có thể vận động lại khớp vai nhẹ nhàng. Tuy nhiên, một số thầy thuốc thường khuyến cáo người bệnh gãy xương quai xanh chỉ nên được phép điều khiển xe máy sau khoảng 3 tháng, để đảm bảo xương đã được hồi phục hoàn toàn.

Hình ảnh vị trí xương quai xanh

Lời khuyên:

  • Người bệnh bị gãy xương quai xanh cần được tham vấn bởi thầy thuốc chuyên khoa về mức độ an toàn và rủi ro của của vấn đề điều khiển xe máy tham gia giao thông.
  • Nếu cơ thể chưa sẵn sàng hay chưa đạt trạng thái tinh thần tốt nhất, thì không nên lái xe cho đến khi hồi phục hoàn toàn.
  • Điều khiển xe máy tham gia giao thông trong khi đang có một chấn thương, cụ thể là gãy xương quai xanh có thể gây nguy hiểm cho chính bản thân và cả một số người tham gia giao thông khác. Người bệnh cần hết sức thận trọng khi quyết định vấn đề điều khiển xe máy trong thời gian điều trị.
  • Người bệnh cần thực hiện một số bài tập nhẹ để làm quen trước khi điều khiển xe máy. Người bị gãy xương quai xanh cần có người giám sát hoặc ngồi cùng trong thời gian tập làm quen lại với vấn đề lái xe.
  • Người thân của một số người bị gãy xương quai xanh cần giám sát chặt chẽ một số hoạt động hằng ngày của bệnh nhân, và cần can ngăn khi người bệnh muốn tự mình lái xe hay thực hiện một số hoạt động nào đó.
  • Vấn đề thực hiện một số hoạt động hằng ngày, cụ thể là điều khiển xe máy có thể dẫn đến một số biến chứng nguy hiểm đã nêu ở trên, hậu quả là làm cho tình trạng gãy xương càng trở nên nặng nề và khó điều trị.

Nguồn tài liệu y khoa: BVĐK QT Vinmec (vinmec.com)

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Cách giảm nhịp tim nhanh tại nhà đơn giản và hiệu quả

Tim đập nhanh là tình trạng tim đập loạn xạ bất thường nhanh hơn 100lần/phút khi bạn đang trong trạng thái nghỉ ngơi. Đây là một biểu hiện cho rất nhiều căn bệnh hệ tuần hoàn, ảnh hưởng trực tiếp tới tính mạng con người.

Cách giảm nhịp tim nhanh tại nhà đơn giản và hiệu quả

Phương pháp xử lý khi gặp tình trạng nhịp tim nhanh

Có rất nhiều lý do dẫn tới tình trạng tim đập nhanh. Trường hợp không biết phương pháp giải quyết hay không xử lý kịp thời có thể sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của người bệnh. Dưới đây là những phương pháp giảm nhịp tim nhanh tại nhà mà ai cũng cần biết:

Ngưng mọi hoạt động thể chất: Khi chúng ta tập thể dục, vận động sẽ khiến cho nhịp tim tăng lên, tim hoạt động nhiều hơn để đưa máu đi nuôi cơ thể. Chính vì vậy, phương pháp giảm nhịp tim lúc này sẽ là lập tức dừng mọi hoạt động và ngồi xuống nghỉ ngơi. Những lúc này tuyệt đối không được gắng sức vận động thêm, trường hợp không sẽ khiến nhịp tim nhanh hơn nữa

Uống nước: Khi cơ thể con người thiếu nước sẽ dẫn tới tình trạng mất cân bằng điện giải. Chính nguyên nhân này làm cho nhịp tim bị rối loạn. Cần đảm bảo cơ thể luôn được nạp đủ từ 1,5l tới 2l nước mỗi ngày. Trường hợp nhìn thấy dấu hiệu mất nước như khô miệng, chóng mặt, nước tiểu sẫm màu hay cảm thấy nhịp tim dần tăng lên cần uống ngay một ly nước.

Rửa mặt bằng nước lạnh: Một trong những phương pháp giảm nhịp tim nhanh tại nhà chính là sử dụng nước lạnh. Rửa mặt hay tạt nước lạnh lên mặt có thể giúp nhịp tim giảm đi. Phương pháp này sẽ trực tiếp kích thích tới dây thần kinh lang thang điều khiển trong cơ thể. Khi dây thần kinh bị kích thích sẽ khiến nhịp tim giảm xuống.

Hít thở sâu: Khi ta trong trạng thái hồi hộp, sợ hãi sẽ khiến nhịp tim nhanh hơn, có cảm giác đánh trống ngực. Trong trường hợp này, phương pháp giảm nhịp tim chính là ngồi thư giãn hít sâu thở chậm. Việc này sẽ giúp ta giảm hồi hộp, điều chỉnh lại nhịp đập của tim.

Xoa bóp động mạch cảnh: Bằng phương pháp xoa bóp nhẹ nhàng động mạch cảnh, bạn có thể giúp tim đập chậm lại trong vòng vài phút. Động mạch cảnh là động mạch ở hai bên cổ tiếp giáp với dây thần kinh phế vị. Nhẹ nhàng xoa bóp động mạch này trong 5-10 giây sẽ giúp kích thích dây thần kinh phế vị và làm giảm nhịp tim của bạn.

Nhịp tim nhanh có nguy hiểm không?

Phương pháp phòng tránh tình trạng nhịp tim nhanh

Khi tim đập nhanh có thể là dấu hiệu cho rất nhiều căn bệnh nguy hiểm. Nhưng đó cũng là lời cảnh báo của một lối sống không lành mạnh, hay là những thói quen xấu cho sức khỏe. Có những phương pháp đơn giản mà ta cần áp dụng hàng ngày để giảm thiểu tối đa hiện tượng tim đập nhanh.

  • Dừng hút thuốc lá, xì gà hoặc thuốc lá điện tử: Thuốc lá làm cho nhịp tim của bạn tăng lên trong lần hít đầu tiên và tình trạng sẽ ngày càng trở nên tồi tệ hơn theo thời gian trường hợp bạn tiếp tục hút thuốc và hít phải khói thuốc lá.
  • Giảm lượng caffeine: Caffeine khiến bạn cảm thấy tỉnh táo nhưng lại làm tăng nhịp tim. Chỉ nên uống tối đa một ly cà phê mỗi ngày, trường hợp uống nhiều hơn sẽ kích thích làm tăng nhịp tim. Tốt nhất nên hạn chế lượng caffein nạp vào cơ thể.
  • Hạn chế rượu bia: Rượu bia chính là thủ phạm dẫn tới tình trạng tim đập nhanh. Khi ta uống quá nhiều là liên tục rượu bia sẽ khiến cho tim bị kích thích, đập nhanh hơn

Trên đây là những món ăn, đồ uống quen thuộc mà chúng ta đang nạp vào trong cơ thể hàng ngày như: rau muối, nước ngọt có ga, đồ uống có chứa caffeine, cocaine, rượu,…

Nguồn: BVDK VINMEC

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Phác đồ mới rút ngắn thời gian chữa trị cho trẻ mắc Virus Adeno

Trước số ca mắc Virus Adeno gia tăng, BV Nhi Trung ương đã chủ động xây dựng và cập nhật phác đồ chữa trị, giúp đem lại hiệu quả cao và rút ngắn thời gian chữa trị cho trẻ. Nội dung có trong bài viết sau đây!

Phác đồ mới rút ngắn thời gian chữa trị cho trẻ mắc Virus Adeno

Cập nhật phác đồ mới, rút ngắn thời gian chữa trị

Dựa trên việc tổng hợp một số số liệu về dịch tễ học, lâm sàng và một số kết quả chữa trị thực tế, BV Nhi Trung ương đã chủ động xây dựng và cập nhật phác đồ chữa trị theo mức độ nặng, nhẹ của bệnh, giúp đem lại hiệu quả cao và rút ngắn thời gian chữa trị cho trẻ.

Sau khi Cục Quản lý khám, chữa bệnh có công văn yêu cầu BV Nhi Trung ương phân tích và báo cáo về tình hình dịch tễ, BV đã cập nhật báo cáo liên tục về tình hình trẻ nhiễm Virus Adeno tăng nhanh để tăng cường khả năng thu dung người bệnh tại một số cơ sở nhi khoa trên địa bàn Hà Nội.

Đối với một số BV tuyến dưới, BV tổ chức tập huấn, hướng dẫn chẩn đoán và chữa trị bệnh truyền nhiễm doVirus Adeno cho một số BV tuyến dưới, đồng thời phối hợp phân loại, chuyển tuyến dưới chữa trị một số trường hợp bệnh nhi đủ điều kiện.

“Do đã có sự chủ động và kịp thời ứng phó trước diễn biến của bệnh Virus Adeno nên cho đến thời điểm hiện tại, chúng tôi vẫn bảo đảm công tác thu dung và chữa trị người bệnh Virus Adeno, không xảy ra tình trạng quá tải, bảo đảm mỗi trẻ một giường bệnh, không phải nằm ghép với một số bệnh nhi khác”, Giám đốc BV Nhi Trung ương cho biết.

Theo bác sĩ Nguyễn Mạnh Cường, Khoa Nhi, BV Quân y 103, Virus Adeno không còn mới và xa lạ với nhi khoa. Một số bệnh lý liên quan Virus Adeno bao gồm:

Một số bệnh về đường hô hấp như viêm đường hô hấp cấp, thường kéo dài từ 3 – 4 ngày, trường hợp trầm trọng có thể dẫn đến viêm phổi; viêm họng cấp; viêm họng kèm viêm kết mạc mắt; viêm phổi, thường gặp một số bé suy giảm sức đề kháng, đẻ non, thiếu cân, suy dinh dưỡng hoặc mắc bệnh tim-phổi bẩm sinh. Bệnh viêm kết mạc mắt và tiêu chảy cấp.

Khi trẻ nhiễm virus Virus Adeno chủ yếu chữa trị triệu chứng là chính, tuyệt đối không lạm dụng kháng sinh, kháng virus và chống viêm (Corticoid).

Để phòng tránh mắc bệnh cho trẻ, cha mẹ lưu sử dụng khăn mặt riêng, tránh sử dụng chung và thường xuyên vệ sinh khăn mặt bằng xà phòng, phơi chỗ thoáng mát, khô ráo; vệ sinh họng sạch sẽ bằng cách thường xuyên súc miệng nước muối (sau khi đi học về); nước sinh hoạt trong gia đình phải bảo đảm là nguồn nước sạch đã được khử trùng an toàn; vệ sinh tay nắm cửa phòng, nhà vệ sinh…

Hạn chế đi bơi khi có dịch ở lớp; tăng hoạt động ngoài trời. Cha mẹ cho con tiêm phòng phế cầu và tiêm đủ mũi một số đợt tiêm chủng của bé.

BV Nhi Trung ương xây dựng tiêu chuẩn nhập viện và chuyển tuyến dưới đối với người bệnh Virus Adeno tại một số khoa lâm sàng.

Adeno virus chia làm 7 nhóm từ A-G

Tiêu chuẩn nhập viện chữa trị trẻ viêm phổi nhiễm Virus Adeno

Phác đồ tiêu chuẩn trong điều trị adeno:

  • Khó thở: Thở nhanh theo tuổi, rút lõm lồng ngực, khó thở thanh quản.
  • Suy hô hấp hoặc giảm oxy máu: Tím, SpO 2 < 94%
  • Có dấu hiệu toàn thân nặng: Nôn không uống thuốc được, co giật, li bì, tình trạng nhiễm trùng nặng.
  • Bệnh nền nặng: Bệnh phổi mạn, suy dinh dưỡng nặng, suy giảm miễn dịch, bệnh tim mạch nặng…
  • Tổn thương trên X-quang phổi: Tổn thương phổi nặng, hoại tử phổi, abces phổi, TDMP, TKMP.

Tiêu chuẩn chuyển tuyến dưới chữa trị trẻ viêm phổi nhiễm Virus Adeno chữa trị ổn định kèm theo một số tiêu chuẩn:

  • Không suy hô hấp: SpO2 từ 94% trở lên, không tím.
  • Giảm khó thở.
  • Hết sốt.
  • Ăn được bằng đường miệng.
  • Một số rối loạn nặng đã được kiểm soát.

Nguồn: BV Nhi Trung Ương

Exit mobile version