Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh nhân Covid-19 mất khứu giác trong bao lâu?

Theo một số nhà nghiên cho thấy hậu quả của triệu chứng mất khứu giác có thể khá nghiêm trọng. Vậy người bệnh Covid-19 mất khứu giác trong bao lâu?

Bệnh nhân Covid-19 mất khứu giác trong bao lâu?

Cơ chế gây tình trạng mất khứu giác ở bệnh nhân Covid-19

Cơ chế khiến bệnh nhân Covid-19  bị mất mùi cơ bản vẫn còn đang được tiếp tục khám phá và một số nghiên cứu vẫn thực hiện. Tuy nhiên, theo một số nhà nghiên cứu đưa ra giả thuyết cũng như một số quan sát ban đầu đã có một số căn cứ giúp giải thích tình trạng này đối với cả bệnh nhân dương tính với Covid-19 không xuất hiện triệu chứng như nghẹt mũi…

Trong số một số người bệnh có xuất hiện triệu chứng nghẹt mũi hoặc chảy nước mũi do sự tắc nghẽn về vật lý của mũi với chất nhầy có thể khiến cho mũi bị mất mùi. Nhưng, phần lớn một số người bệnh dương tính với Covid-19 mất khứu giác mà không liên quan đến tình trạng nghẹt mũi hoặc chảy nước mũi.

Một số hiện tượng này có thể được giải thích thông qua tình trang virus SARS CoV-2 gây tổn thương tế bào hỗ trợ thần kinh mũi gây mất mùi ở người bệnh. Trong tình huống này có hai loại tế bào liên quan đến mất khứu giác bao gồm tế bào cảm nhận mùi và tế bào hỗ trợ thần kinh. Một số nghiên cứu ban đầu cũng đã đưa ra được một số bằng chứng về quá trình tấn công chọn lọc của virus vào tế bào cảm nhận mùi và một số tế bào này lại có liên hệ với tế bào cảm nhận mùi trên não và lan lên não. Tuy nhiên, khi thực hiện giải phẫu tử thi bệnh nhân Covid-19 cho thấy virus này rất hiếm khi xâm nhập vào não cho nên giải thuyết tế bào cảm nhận mùi bị tổn thương vẫn chưa có đủ minh chứng và cần thực hiện thêm một số nghiên cứu khác.

Bệnh nhân Covid-19 mất khứu giác trong bao lâu?

Một nghiên cứu khác được thực hiện của trường Đại học Harvard đã phát hiện thấy tế bào hỗ trợ thần kinh có rất nhiều một số thụ thể ACE 2 nhưng trong tế bào cảm nhận mùi thì không có thụ thể này. Và trong nghiên cứu này nhận thấy Virus gây bệnh truyền nhiễm ở người là SARS CoV-2 chỉ tấn công vào một số tế có chứa thụ thể. Vì thế, giải thuyết virus tấn công vào một số tế bào hỗ trợ thần kinh gây mất khứu giác hoặc rối loạn chỉ ở một mức độ nhất định, và căn cứ này cũng dần dần nhận được sự đồng thuận của một số chuyên gia trong giới khoa học.

Bệnh nhân Covid-19 mất khứu giác nên hỏi ý kiến bác sĩ

Khi virus SARS CoV 2 liên kết với thụ thể ACE 2 trên một số tế bào mũi, một số tế bào này sẽ chết dần và dẫn đến tình trạng mất đi một số lông mao cảm giác trên của một số tế bào thần kinh thụ cảm khứu giác. Vì thế, chất tạo mùi sẽ không có khả năng liên kết với lông mao của tế bào thần kinh gây ra chứng mất mùi. Một số hoạt động này có thể xảy ra rất nhanh khoảng trong 1 hoặc 2 ngày.

Một nghiên cứu khác thực hiện với 202 người bệnh nhiễm Covid-19 cho thấy tỷ lệ phục hồi chiếm khoảng 49%. Nhưng ở một số tình huống thì tổn thương này khá nghiêm trọng, thậm chí có thể khiến cho tình trạng mất khứu giác kéo dài và không phục hồi hoàn toàn…

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Những cơn đau bất thường có thể là cảnh báo bệnh nguy hiểm

Nếu có thể xuất hiện những cơn đau xuất hiện đột ngột, dữ dội thường đi kèm một số triệu chứng nguy hiểm thì chúng ta phải hết sức lưu ý

Đau đầu đột ngột

Theo các bác sĩ cho biết nếu cơn đau đầu xảy ra đột ngột và đau đến mức không thể chịu đựng được, thì rất có thể bị phình động mạch não. Nếu như không được điều trị kịp thời mạch máu có thể vỡ ra dẫn đến đột quỵ gây tử vong hoặc chảy máu não

Đau răng khi uống đồ lạnh

Lớp men răng bị hỏng hoặc sâu răng có thể làm lộ dây thần kinh bên trong, bị đau khi khu vực này tiếp xúc với bất kỳ chất lạnh hoặc nóng nào. Ngoài ra việc lộ dây thần kình có thể gây nguy cơ nhiễm vi khuẩn và lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể. Tốt nhất hãy đến nha sĩ để kiểm tra nếu bạn thường xuyên xuất hiện triệu chứng này

Đau ở bàn tay, cổ tay, cẳng tay

Nếu bạn cảm giác đau hoặc tê xuất hiện ở bàn tay, đặc biệt là ở ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa, lòng bàn tay, cổ tay và lan đến cẳng tay, rất có thể bạn đang mắc hội chứng ống cổ tay. Cơ bàn tay sẽ bị co rút, thậm chí mất khả năng vận động nếu bạn không được điều trị kịp thời

Đau ngực

Là dấu hiệu điển hình của một cơn đau tim bởi thiếu oxy đến tim, cơn đau cũng có thể di chuyển về phía hàm, vai hoặc cổ của bạn.

Đau âm ỉ ở giữa lưng

Cơn đau trở nên tồi tệ kèm theo sốt và buồn nôn có thể bị nhiễm trùng thận có thể gây tổn thương vĩnh viễn cho thận, nhiễm độc máu hoặc tắt thận hoàn toàn

Đau phía dưới bên phải ruột

Cùng với tình trạng sốt, buồn nôn hoặc nôn có thể bị viêm ruột thừa. Chuyên gia cho biết nếu ruột thừa bị vỡ sẽ dẫn đến nhiễm trùng có khả năng đe dọa tính mạng

Đau ở xương chậu hoặc bụng

Chuột rút kinh nguyệt là bình thường đối với nhiều phụ nữ nhưng nếu cơn đau liên tục trở nên tồi tệ hơn hoặc không biến mất, bạn có thể bị lạc nội mạc tử cung.

Đau nhức hoặc chuột rút ở chân

Các bác sĩ tư vấn cho biết đau nhức hoặc chuột rút ở chân kèm với đỏ, ấm và sưng, bạn có thể có cục máu đông gọi là huyết khối tĩnh mạch sâu. Không nên xoa bóp vùng đau khiến cục máu đông di chuyển đến tim hoặc phổi của bạn

Ngoài ra, bàn chân bị tê, nóng rát, bạn có thể bị tổn thương thần kinh do bệnh tiểu đường khiến chân mất cảm giác, giai đoạn muộn, bệnh nhân có thể phải cắt bỏ chân để ngăn bệnh phát triển.

Bài viết chỉ có giá trị tham khảo!

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Vì sao hậu Covid-19 có thể khiến người bệnh mệt mỏi kéo dài?

Hiện nay tình trạng F0 trong cộng đồng tại một số thành phố lớn ngày càng gia tăng. Sau khi dương tính với vi rút corona chủng SARS CoV 2 có thể khiến người bệnh gặp tình trạng mệt mỏi kéo dài.

Vì sao hậu Covid-19 có thể khiến người bệnh mệt mỏi kéo dài?

Nguyên nhân người bệnh nhiễm SARS-CoV-2 vẫn mệt mỏi sau khỏi bệnh

Sau khi phục hồi người bệnh vẫn mang di chứng nguyên nhân là do đâu? Hầu hết chung ta cũng có suy nghĩ trường hợp lúc bị nhiễm phản ứng nhẹ thì sau khi khỏi cũng sẽ ít bị ảnh hưởng. Nhưng với Vi rút corona chủng SARS CoV 2 thì có vẻ điều đó lại không như một số căn bệnh thông thường.

Theo các chuyên gia thì thông thường sau khi nhiễm Covid-19, người bệnh có thể gặp một số triệu chứng khác nhau. Chúng phụ thuộc vào thể trạng và một số bệnh lý nền ở mỗi người nên sẽ có một số triệu chứng như sau:

  • Khi nhiễm SARS CoV 2, người bệnh sẽ bị tổn thương một số tế bào từ bên trong. Đặc biệt là mạch máu và cơ quan nội tạng sẽ bị tổn thương trường hợp vi rút tấn công phổi và di chuyển đi khắp cơ thể. Chính vì thế hệ miễn dịch suy giảm cho tổn thương lan rộng. Khi vi rút tấn công mạch máu thì toàn bộ cơ thể sẽ chịu ảnh hưởng khiến người bệnh vẫn có di chứng sau khi phục hồi vì mức độ tổn thương quá rộng.
  • Mạch máu bị vi rút tấn công kèm theo một số tế bào có ổ viêm hay sưng tại tế bào phổi sẽ làm phổi suy giảm chức năng nghiêm trọng và khó phục hồi sau khi khỏi bệnh. Sự tấn công khiến mạch máu tổn thương sẽ làm cho cơ xương khớp chịu ảnh hưởng nghiêm trọng. Thậm chí là não cũng bị ảnh hưởng khiến trí nhớ suy giảm và có thể xuất hiện mất trí nhớ.
  • Sức tấn công của vi rút corona có ảnh hưởng đến chức năng sinh lý. Khi mạch máu bị tổn thương khả năng lưu thông mang dinh dưỡng cho cơ thể không thể đảm bảo. Nam giới sau nhiễm SARS-CoV-2 có nguy cơ rối loạn cương dương trường hợp mạch máu xung quanh khu vực bộ phận sinh dục tổn thương nặng.
  • Người bệnh bị tổn thương mạch máu có tính nghiêm trọng khiến quá trình hồi phục lâu hơn và kéo dài. Đi theo là hệ miễn dịch suy giảm nguồn dinh dưỡng từ mạch máu không đảm bảo khiếm cơ thể có nguy cơ thoái hóa nhanh chóng và còn tăng khả năng mắc phải bệnh xơ phổi mãn tính.

Hậu Covid-19 có thể khiến người bệnh bị tổn thương não

Thật phi lý khi nguyên nhân dẫn đến hậu SARS-CoV-2  là do phương pháp trị liệu. Tuy nhiên trường hợp người bệnh có bệnh lý nền phức tạp hay đang mắc bệnh truyền nhiễm viêm đường hô hấp cấp do nhiễm chủng corona nguy hiểm thì điều đó lại có thể xảy ra.

  • Một số người bệnh SARS-CoV-2 cần sử dụng hỗ trợ thở hay thuốc để ức chế hệ miễn dịch… Vô tình việc điều trị làm xuất hiện lây truyền chéo làm cơ thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Kèm với trị liệu người bệnh ít vận động một số khối cơ sẽ dần yếu đi và khó khăn để hoạt động lại sau khi phục hồi. Một số người bệnh cần hỗ trợ thở sẽ ít đi lại nên sau khi phục hồi có thể bị teo cơ, suy giảm chức năng xương khớp. Đồng thời thuống kháng vi rút lại có nguy cơ làm suy yếu gan thận người bệnh. Khi bệnh nền của người bệnh là tăng huyết áp và tiểu đường một số vẫn sử dụng steroid sẽ làm tình trạng xấu đi.
  • Người bệnh sau khi điều trị tại ICU để hỗ trợ thở có thể xuất hiện ho, mất giọng.. sau khi hòa nhập lại cộng đồng. Kèm theo đó là suy giảm trí nhớ, khó tập trung….

Nguồn: tổng hợp 

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Xét nghiệm Covid- 19 âm tính lần 1 có khả năng lây nhiễm không?

Covid 19 là một đại dịch toàn cầu và bùng phát dữ dội, việc xác định người nhiễm rất quan trọng. Vậy xét nghiệm Covid đến 19 âm tính lần 1 có khả năng lây nhiễm không?  

Xét nghiệm Covid- 19 âm tính lần 1 có khả năng lây nhiễm không?

Xét nghiệm Covid âm tính lần 1 có khả năng lây nhiễm không?

Theo một số chuyên gia thì một số trường hợp người tiếp xúc gần (F1) với bệnh nhân đã được xác định nhiễm virus Corona chủng mới (F0) mà âm tính test nhanh hay xét nghiệm PCR sau 14 ngày thì có thể khẳng định không nhiễm bệnh (không trở thành F0). Đồng thời, một số trường hợp tiếp xúc với F1 ở thời điểm có xét nghiệm âm tính thì hoàn toàn không có khả năng lây bệnh. Điều này đã giải đáp cho thắc mắc test nhanh âm tính có lây không?

Cụ thể hơn, một số trường hợp F1 có tiếp xúc gần với F0, nếu sau 3 ngày thực hiện xét nghiệm (PCR hay test nhanh) cho kết quả âm tính thì những ai tiếp xúc với người bệnh có nguy cơ cao (F1) trong vòng 3 ngày hầu như không có khả năng nhiễm bệnh, chỉ trừ ca  khả năng lấy mẫu không đúng.

Cần giải thích thêm, hiệu lực của một số loại giấy xét nghiệm Covid 19 âm tính chỉ mang tính chất chứng nhận tạm thời tại thời điểm thực hiện xét nghiệm rằng, người được xét nghiệm cơ bản không nhiễm Corona chủng mới. Bên cạnh các chuyên gia cho biết kết quả âm tính test nhanh hay PCR còn khẳng định người được xét nghiệm không phải là nguồn bệnh lây sang người khác trước thời điểm lấy mẫu. Nói chung là cơ bản không nhiễm Corona chủng mới vì việc xét nghiệm chưa thể phát hiện người nhiễm trong vòng 1 cho đến 2 ngày đầu, chưa kể đến một số trường hợp cố tình làm giả giấy xét nghiệm.

Thận trọng với kết quả test nhanh âm tính

Sau thời điểm lấy mẫu và thực hiện xét nghiệm mà người dân không thực hiện nghiêm một số biện pháp phòng, chống dịch hiện có thì vẫn có khả năng nhiễm Corona chủng mới như bình thường và trở thành nguồn lây lan dịch bệnh cho xã hội. Do vậy, dù có kết quả xét nghiệm âm tính test nhanh hay PCR, điều quan trọng nhất vẫn là thực hiện nghiêm mọi biện pháp phòng bệnh, trong đó quan trọng nhất là biện pháp 5K.

Thận trọng với kết quả test nhanh âm tính

Các chuyên gia sức khỏe tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur khuyến cáo bạn đọc nên thường xuyên theo dõi tình hình dịch bệnh, với một số hoạt động đi lại, lưu thông đường dài, dù có giấy xét nghiệm âm tính với Corona chủng mới, người dân cần phải thực hiện nghiêm thông điệp 5K giúp phỏng tránh bệnh truyền nhiễm do covid-19. Trong đó, quan trọng nhất là bạn nên thường xuyên đeo khẩu trang, không tụ tập đông người và chủ động khai báo y tế. Khi dịch đã lây lan trong cộng đồng như hiện nay thì bất kỳ ai, bất kỳ đối tượng nào đều có thể nhiễm virus Covid 19 và trở thành F0.

Thông tin về dịch bệnh được tổng hợp bởi webstie chỉ mang tính chất tham khảo.

Nguồn: tổng hợp

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Dịch bệnh Covid nên cung cấp vitamin cho cơ thể như thế nào?

Trước tình hình dịch bệnh Covid diễn biến ngày càng phức tạp, mọi người nên học cách chung sống với dịch bệnh bằng cách chăm sóc bản thân với sức đề kháng khỏe mạnh.

Bổ sung vitamin thông qua thực phẩm và hoa quả

Vitamin có vai trò như thế nào?

Theo các bác sĩ, Vitamin bản chất là một hợp chất hữu cơ thiết yếu mà cơ thể cần với một lượng nhỏ để duy trì hoạt động bình thường. Cơ thể không tự tổng hợp được vitamin nên phần lớn được cung cấp bằng thực phẩm.

  • Vitamin tồn tại trong cơ thể với một lượng nhỏ, tuy nhiên chúng đóng vai trò rất quan trọng:
  • Vitamin là thành phần cấu trúc tế bào, giúp tế bào phát triển và biệt hóa
  • Tham gia quá trình trao đổi và chuyển hóa vật chất trong cơ thể
  • Vitamin tăng cường hệ miễn dịch giúp cơ thể chống lại bệnh tật
  • Điều hòa hoạt động thần kinh và cơ tim
  • Một số vitamin xúc tác quá trình hấp thu và chuyển hóa thức ăn
  • Bảo vệ tế bào, chống lại một số gốc oxy hóa tự do sinh ra trong cơ thể do một số quá trình chuyển hóa.

Lưu ý khi cung cấp vitamin tăng cường miễn dịch

Trong tình hình dịch bệnh truyền nhiễm do virus covid gây ra thì việc cung cấp một số vitamin tăng cường hệ miễn dịch là một phương pháp an toàn, hiệu quả giúp cơ thể có đủ sức mạnh chống lại bệnh tật. Tuy nhiên, người bệnh cũng cần phải tuân thủ một số lưu ý quan trọng để tránh gây ra các tác dụng phụ.

Tìm hiểu kỹ về vitamin đang sử dụng

Trước khi bắt đầu sử dụng một loại vitamin nào đó, người bệnh cần tìm hiểu kỹ một số thông tin về nguồn gốc của vitamin để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Dùng một số loại vitamin có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, được sản xuất bởi nhà sản xuất uy tín, có thương hiệu.

Người bệnh cần tuân thủ theo hướng dẫn của nhà sản xuất về liều lượng vitamin. Bên cạnh đó, thời điểm dùng vitamin cũng rất quan trọng, bởi một số vitamin gây ra tình trạng mất ngủ nên chỉ uống vào buổi sáng, trưa hoặc uống trước bữa ăn, sau bữa ăn đối với một số loại vitamin khác nhau…

Dịch bệnh Covid nên cung cấp vitamin cho cơ thể như thế nào?

Tác dụng phụ có thể gặp khi cung cấp vitamin

Tuy rằng, cung cấp vitamin có thể giúp cơ thể tăng cường miễn dịch. Tuy nhiên, nếu thường xuyên lạm dụng hoặc sử dụng sai cách cũng có thể gây hại cho cơ thể. Ví dụ: sử dụng vitamin A liều cao kéo dài gây khô môi, tróc vảy, đau xương, … phụ nữ mang thai 3 tháng đầu dùng vitamin A liều cao có thể gây quái thai, dùng vitamin C vào buổi tối gây kích thích, khó ngủ, …

Tương tác thuốc và vitamin

Một số thuốc có tương tác với vitamin làm tăng độc tính của thuốc, vì vậy hãy tham khảo ý kiến bác sĩ nếu người bệnh đang sử dụng một loại thuốc nào đó.

Mặc dù cung cấp vitamin tăng cường miễn dịch là một biện pháp hiệu quả, tuy nhiên người bệnh không nên lạm dụng nó. Chế độ dinh dưỡng hằng ngày vẫn là quan trọng nhất trong việc cung cấp một số dưỡng chất cần thiết và cân đối cho cơ thể.

Hy vọng các thông tin trong bài viết trên đã giúp người bệnh hiểu được và các điều cần lưu ý khi sử dụng vitamin giúp tăng cường miễn dịch hiệu quả. Bên cạnh việc cung cấp vitamin thì việc hoạt động thể chất và chế độ di dinh dưỡng hàng ngày cũng rất quan trọng. Người bệnh nên thực hiện và kết hợp song song để có hiệu quả tốt nhất

Nguồn: tổng hợp

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Hậu Covid có thể gây ra những ảnh hưởng gì đến sức khoẻ người bệnh?

Đa số người bệnh khi mắc virus corona chủng mới đều cảm thấy hoang mang với những triệu chứng do dịch bệnh Covid19 gây ra. Vậy các triệu chứng hậu Covid có thể gây ra cho người bệnh là gì?

Hậu covid có nguy hiểm không?

Hậu Covid là gì?

Hậu Covid đề cập đến thời điểm mọi người tiếp tục gặp một số triệu chứng của bệnh truyền nhiễm do Covid và không hồi phục hoàn toàn trong vài tuần hoặc vài tháng sau khi bắt đầu xuất hiện một số triệu chứng của họ. Một số nghiên cứu cho thấy, một số người bị Covid nhẹ thường hồi phục trong vòng 1 đến 2 tuần kể từ khi nhiễm ban đầu. Đối với một số tình huống nặng của covid đến 19, quá trình hồi phục có thể mất 6 tuần hoặc lâu hơn. Hậu Covid cấp tính là một số triệu chứng kéo dài hơn 3 tuần kể từ khi khởi phát và hậu Covid mãn tính là một số triệu chứng kéo dài hơn 12 tuần kể từ khi khởi phát.

Hậu Covid có thể gây ra các triệu chứng gì cho người bệnh?

Trung tâm kiểm soát bệnh tật ghi nhận một loạt một số biểu hiện của covid19. Một số triệu chứng mà mọi người thường gặp nhất khi mắc hậu Covid đó là:

  • Mệt mỏi
  • Khó thở
  • Ho
  • Đau khớp
  • Tức ngực

Một số triệu chứng khác có thể gặp:

  • Sương mù não, trong đó họ cảm thấy khó khăn hơn để suy nghĩ rõ ràng và tập trung
  • Phiền muộn
  • Đau cơ
  • Đau đầu
  • Sốt, có thể có tình trạng sốt tái diễn
  • Mạch nhanh

Hậu covid cũng có thể gặp một số biến chứng lâu dài ảnh hưởng đến một số cơ quan trong cơ thể. Một số biến chứng này ít phổ biến hơn nhưng có thể bao gồm:

  • Viêm cơ tim
  • Giảm chức năng hô hấp
  • Suy thận
  • Phát ban
  • Rụng tóc
  • Giảm khứu giác, vị giác.
  • Rối loạn giấc ngủ
  • Giảm trí nhớ và sự tập trung
  • Thay đổi tâm lý: Lo âu, buồn bã

Người bệnh mắc hậu Covid nên thăm khám bác sĩ

Vì sao lại có sự xuất hiện của hậu Covid ở người bệnh?

Hiện chưa có khẳng định về lý do nào gây ra tác động kéo dài của Covid đến 19, nhưng một số lý do có thể gây ra hậu Covid19 bao gồm:

  • Giảm hoặc thiếu phản ứng từ hệ thống miễn dịch
  • Tái phát hoặc tái nhiễm virus
  • Viêm hoặc phản ứng từ hệ thống miễn dịch
  • Suy nhược cơ thể: Sự tấn công của virus có thể gây suy yếu thể chất, tổn thương cơ quan cơ thể bao gồm phổi, tim và não, một số stress.

Ví dụ, một nghiên cứu năm 2020 đã phân tích một số mẫu khám nghiệm tử thi từ một số người tử vong vì Covid cho thấy rằng, tổn thương phổi nghiêm trọng có thể giải thích một số triệu chứng của Covid kéo dài. Covid cũng có thể gây ra một số thay đổi lâu dài đối với hệ thống miễn dịch, có thể ảnh hưởng đến một số cơ quan này. Một số thay đổi này, đặc biệt ở phổi có thể kéo dài hơn thời gian cơ thể loại bỏ virus.

Bên cạnh đó, cũng có một số ghi nhận rằng khả năng tác động đến cơ thể sau nhiễm Covid có thể là do một số hội chứng khác nhau. Chúng có thể bao gồm hội chứng sau chăm sóc đặc biệt, hội chứng mệt mỏi sau virus. Một số người có thể gặp phải nhiều hội chứng cùng một lúc.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Vị thuốc Đại toán có thể phòng dịch bệnh covid-19 hay không?

Để phòng tránh dịch bệnh Covid-19 thì hiện nay đã có nhiều thông tin về các cách phòng chống Covid khác nhau trong đó có thông tin sử dụng nước của dược liệu Đại toán ép hoặc ăn trực tiếp phòng Covid.

Vị thuốc Đại toán có thể phòng dịch bệnh covid-19 hay không?

Đông Y phòng dịch bệnh covid như thế nào?

Vệ sinh môi trường sống và làm việc bằng phương pháp Đông Y để phòng Covid-19:

Nguyên liệu: Sử dụng thảo dược có chứa tinh dầu như: Sả chanh, Bạc hà, Kinh giới, Tía tô, Bồ kết, Mùi, Bưởi, Tràm gió, Màng tang, Long não, Quế, Xạ Can..hoặc một số chế phẩm từ một số thảo dược này.

Bạn có thể sử dụng một loại dược liệu hoặc phối hợp nhiều loại dược liệu với nhau, mỗi loại từ 200 – 400g tùy theo diện tích phòng. Tiến hành bằng cách cho dược liệu vào trong nồi, đổ nước ngập dược liệu, đậy nắp nồi, đun sôi lăn tăn, sau đó mở nắp để hơi nước có chứa tinh dầu khuếch tán ra không gian phòng, tiếp tục đun sôi nhỏ lửa thêm 30 phút, đóng cửa phòng khoảng 20 phút. Làm 2 lần/ngày, vào buổi sáng và chiều.

Sử dụng nước Đại toán ép để phòng dịch bệnh covid như thế nào?

Để phòng dịch viêm đường hô hấp cấp do virus corona chủng mới gây ra, bạn có thể sử dụng một số nguyên liệu từ thảo mộc tự nhiên để nâng cao sức khỏe, tăng khả năng sát khuẩn, tăng sức đề kháng của đường hô hấp hạn chế virus xâm nhập vào đường hô hấp gây viêm. Một trong số đó là sử dụng nước Đại toán ép. Cách tiến hành như sau:

Cách làm nước ép Đại toán: Lấy một lượng Đại toán vừa đủ, bóc bỏ vỏ, sau đó đem say hoặc nghiền Đại toán rồi lọc lấy nước, hòa nước lọc được cùng nước ấm theo tỷ lệ 1:10. Sử dụng nước ép Đại toán chia uống nhiều lần trong ngày. Ngoài ra, bạn có thể hít hơi Đại toán hoặc ăn Đại toán đều đem lại công dụng tốt phòng bệnh.

Ở nước ta Đại toán có hai giống khác nhau đó là: Giống củ nhỏ ở miền Bắc và giống củ to ở miền Nam.

Đại toán có chứa tinh dầu, trong đó có chất allyl propyl disulfide, diallyl disulfide. Ngoài ra, trong Đại toán còn có allin, allicin, protein, chất béo, vitamin C, hợp chất một số muối vô cơ, polysaccharide, một số saponin steroid …

Theo nghiên cứu dược lý hiện đại cho thấy, Đại toán có tính kháng khuẩn và kháng nấm cao. Một số dạng cao nước, cao cồn, nước ép Đại toán, tinh dầu đều có công dụng ức chế sự phát triển của nhiều loại vi khuẩn khác nhau. Ngoài ra, Đại toán tươi và nước ép Đại toán còn có khả năng làm giảm cholesterol và hạ huyết áp.

Cách làm nước ép Đại toán

Theo Đông Y, Đại toán có vị cay, mùi hôi và tính ấm là một vị thuốc có công dụng giảm đau, tiêu thực, sát khuẩn, giải độc, tiêu đờm, trừ giun. Trên thực tế đã có nhiều người dân sử dụng nước Đại toán ép, ăn Đại toán phòng viêm đường hô hấp cấp do virus corona chủng mới gây ra và sử dụng cả trong quá trình điều trị khi bị nhiễm bệnh viêm đường hô hấp cấp do virus corona chủng mới gây ra đem lại hiệu quả tốt. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn và sử dụng đúng cách, bạn hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn trước khi sử dụng điều trị bệnh truyền nhiễm viêm đường hô hấp cấp do virus corona chủng mới gây ra.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Đau bao tử sau mắc Covid có nguy hiểm không?

Đau bao tử sau khi mắc COVID là tình trạng gặp ở khá nhiều người. Vậy đau bao tử dai dẳng, tái phát sau khi nhiễm virus Covid 19 có nguy hiểm không?

Đau bao tử là gì?

Đau bao tử sau khi mắc COVID là gì?

Có nhiều người bị đau bụng sau khi mắc bệnh truyền nhiễm từ virus COVID với nguyên nhân từ dạ dày. Một số nguyên nhân gây tái phát cơn đau bao tử thường là: Chế độ ăn uống không hợp lý, sinh hoạt không điều độ, lạm dụng thuốc giảm đau hoặc kháng sinh, ngủ không đủ giấc, căng thẳng tâm lý,…

Ở người mắc COVID, do trong thời gian nhiễm bệnh, người bệnh thường có chế độ ăn uống không phù hợp, dùng thuốc nhiều, kết hợp với tình trạng lo lắng, mất ngủ, căng thẳng kéo dài,… Đây là một số nguyên nhân gây tái phát cơn đau bao tử ở một số người có tiền sử viêm loét bao tử.

Hướng dẫn cách làm chủ cơn đau bao tử sau khi mắc COVID

Để kiểm soát tình trạng ăn vào bị đau bao tử sau khi mắc COVID, người bệnh nên:

Ăn uống đủ chất dinh dưỡng

Để có sức khỏe tốt, người có bệnh lý ở bao tử cần đảm bảo một chế độ ăn uống lành mạnh, đầy đủ một số nhóm chất: Chất đạm, chất béo, tinh bột, vitamin và khoáng chất.

  • Tinh bột: Ngũ cốc;
  • Thịt, trứng, sữa, cá, đậu, đỗ,…;
  • Chất béo: Mỡ động vật và dầu thực vật;
  • Vitamin và khoáng chất: Rau, củ, quả tươi.

Người bệnh nên lựa chọn thực phẩm tốt cho bao tử

Theo các chuyên gia cho biết: Người bị đau bao tử sau khi mắc COVID nên ưu tiên một số thực phẩm sau:

  • Người bị viêm loét bao tử nên ăn thực phẩm có tính bao phủ niêm mạc bao tử như: Ngũ cốc, bánh mì, bánh quy, gạo nếp, khoai củ, mật ong,…;
  • Nên ăn thực phẩm nấu mềm, chín, giàu dinh dưỡng và tăng cường sức đề kháng cho niêm mạc ruột như sữa, cháo, súp, một số món ninh nhừ, hầm mềm;
  • Nên ăn thịt nạc: Thịt lợn nạc, thịt bò nạc, cá, trứng, thịt gia cầm bỏ da;
  • Lựa chọn chất béo lành mạnh: Dầu oliu, bơ, một số loại hạt,…;
  • Tăng cường ăn rau xanh, trái cây tươi để cải thiện tình trạng thiếu hụt vitamin và khoáng chất do tiêu hóa và hấp thu kém ở người mắc bệnh bao tử. Tuy nhiên, cần lưu ý không ăn nhiều trái cây có tính axit (trái cây họ cam quýt).

Người bệnh đau bao tử nên thận trọng với một số loại thực phẩm

Tránh xa các loại thực phẩm gây đau bao tử

Người bị đau bao tử sau khi mắc COVID cũng nên tránh một số thực phẩm có thể khiến bệnh tình trở nặng như:

  • Tránh thực phẩm làm thay đổi môi trường pH của bao tử: Thức ăn vị cay, chua, tiêu, ớt, giấm, tỏi,…;
  • Tránh thức ăn nhiều chất béo, trà đặc, cà phê, nước uống có ga, thức ăn muối chua, nhiều muối,… vì dễ gây tăng tiết dịch vị, sinh hơi, làm tái phát cơn đau bao tử;
  • Tránh thực phẩm chiên, rán, xào;
  • Tránh thực phẩm thô cứng, nhiều gân, xơ,…;
  • Tránh uống rượu bia, tốt nhất là không nên uống vì rượu bia gây kích thích bao tử, làm chậm quá trình chữa lành bệnh;
  • Không ăn thức ăn lạnh, đồ ăn để lâu, món tái sống (nem chua, gỏi cá, tiết canh,…). Đây là một số loại thức ăn không tốt cho bao tử, dễ gây tiêu chảy, ngộ độc làm suy yếu chức năng bao tử.

Khi bị đau bao tử sau khi mắc COVID, người bệnh nên cố gắng ăn uống đầy đủ, tăng cường thực phẩm giàu calo, protein và rau quả tươi để cải thiện sức khỏe và hệ miễn dịch. Đồng thời, giữ một tâm lý thoải mái, vận động thường xuyên, đi khám sức khỏe trường hợp cần,… sẽ giúp mỗi người khỏe mạnh hơn.

Thông tin được tổng hợp từ https://covid19.gov.vn và https://www.vinmec.com

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Phòng ngừa và điều trị bệnh đau thắt lưng cấp hiệu quả

Đau thắt lưng cấp là một trong những hội chứng rất thường gặp trong lao động sản xuất và trong cuộc sống hằng ngày. Vậy làm như thế nào để phòng và điều trị bệnh đau thắt lưng cấp?

Đau thắt lưng cấp là gì?

Cột sống được cấu tạo bởi các đốt sống và đĩa đệm xếp chồng lên nhau, riêng phần cột sống thắt lưng có 5 đốt sống. Nguyên nhân đau thắt lưng cấp chủ yếu là hoạt động sai tư thế, hoặc do tác động từ cuộc sống sinh hoạt như phải kiêng, nhấc, vác đồ vật nặng, khiến cơ thể không đứng thẳng mà đứng lom khom.

Ngoài ra, bệnh đau thắt lưng cấp có thể xuất hiện do ngồi liên tục nhiều giờ (nhân viên văn phòng, lái xe,…) hoặc các công việc phải hoạt động chân tay nhiều như chơi thể thao, vận chuyển hàng hóa,…

Đau thắt lưng cấp là bệnh cơ xương khớp, thường có triệu chứng đau ngang vùng thắt lưng, người bệnh có thể bị đau một nơi ở giữa cột sống hoặc đau ở các điểm cạnh cột sống vùng thắt lưng. Đau nhiều khi lan tỏa sang hai bên.

Nếu tình trạng kéo dài trên 3 tháng thì được coi là đau thắt lưng mạn tính, còn nếu thời gian đau kéo dài quá 72h mà không có dấu hiệu thuyên giảm thì cần thực hiện thăm khám càng sớm càng tốt.

Phòng và trị bệnh đau thắt lưng cấp như thế nào?

Theo thống kê hơn 90% các trường hợp bị đau thắt lưng cấp chỉ cần được điều trị bảo tồn đúng đắn thì cơ thể sẽ phục hồi sớm, chấm dứt các cơn đau và có thể sinh hoạt bình thường. Ngoài ra, trong quá trình điều trị và thời gian về sau, người bệnh nên tuân thủ theo lời khuyên của các chuyên gia, để phòng tránh bệnh tái phát, đồng thời giúp cơ thể khỏe mạnh hơn.

Phương pháp điều trị bệnh đau thắt lưng cấp:

  • Chườm nóng hoặc tắm nước ấm để giảm các cơn đau tạm thời do căng cơ và kết hợp tập thể dục, vận động thường xuyên hơn.
  • Sử dụng đai hoặc nẹp thân nhựa giúp bảo vệ phần cột sống thắt lưng, giúp lưng luôn ở vị trí thẳng đứng và giảm áp lực khi làm việc. Tuy nhiên, không nên lệ thuộc vào các công cụ hỗ trợ mà nên kết hợp tập luyện để cơ thể nhanh chóng hồi phục.
  • Thăm khám và dùng thuốc theo đơn của bác sĩ chuyên khoa, thường là các nhóm thuốc giảm đau, kháng viêm hoặc thuốc giãn cơ có liều lượng nhẹ phù hợp với bệnh nhân bị đau thắt lưng cấp.
  • Áp dụng các bài tập vật lý trị liệu để phục hồi chức năng cột sống thắt lưng. Đây là hình thức người bệnh có thể chủ động, không chỉ điều trị thắt lưng cấp tính mà còn phòng tránh bệnh tái phát và chuyển nặng hơn.
  • Phẫu thuật ngoại khoa chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong điều trị đau thắt lưng cấp, thường chỉ áp dụng với các bệnh nhân đã điều trị nội khoa nhưng không có kết quả hoặc bệnh nhân gặp biến chứng đau thần kinh tọa, hội chứng chùm đuôi ngựa.
đau thắt lưng cấp

 

Biện pháp phòng tránh đau thắt lưng cấp mang ý nghĩa quan trọng đối với sức khỏe của con người, cần phải được quan tâm và thực hiện hàng ngày.

  • Dành nhiều thời gian để nghỉ ngơi.
  • Tích cực tập luyện thể dục thể thao như đi bộ, tập yoga,…
  • Duy trì trọng lượng cơ thể, không để tăng/giảm cân đột ngột.
  • Vận động đúng tư thế không gây áp lực lên vùng thắt lưng.
  • Chế độ dinh dưỡng hợp lý: bổ sung thực phẩm chứa nhiều canxi, vitamin, chất sơ, tinh bột và các chất đạm như: thịt dê, thịt bò.

Như vậy, việc phòng bệnh đau thắt lưng cấp là rất quan trọng. Ý thức giữ cột sống trong tư thế tốt nên được quan tâm và thực hiện hằng ngày. Tư thế tốt khi làm việc, sinh hoạt, lao động dù nhẹ hay nặng là rất quan trọng.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Nguyên nhân dẫn tới tình trạng thiếu máu lên não

Thiếu máu não là tình trạng bệnh thường xảy ra ở người lớn tuổi nhưng đang ngày càng trẻ hóa. Vậy tình trạng này do những nguyên nhân nào gây nên? Theo các bác sĩ thì thiếu máu não (hay còn gọi là thiểu năng tuần hoàn não) là tình trạng giảm lưu lượng máu tới não, dẫn tới giảm cung cấp oxy và dưỡng chất cần thiết cho các hoạt động của não bộ. Từ đó, tế bào thần kinh thiếu năng lượng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cấu trúc và chức năng của hệ thần kinh trung ương.

Dấu hiệu nhận biết của thiếu máu não

Các triệu chứng của thiếu máu não rất đa dạng và biểu hiện khác nhau tùy vào từng mức độ nặng – nhẹ của người bệnh. Trong đó, các dấu hiệu thiếu máu não phổ biến nhất bao gồm:

  • Đau đầu: bệnh nhân bị đau đầu lan tỏa khắp đầu và có cảm giác căng nặng trong đầu.
  • Chóng mặt, buồn nôn: là cảm giác hơi loạng choạng thay đổi tư thế kèm cảm giác hoa mắt, tối sầm mặt hoặc nôn ói. Các cơn chóng mặt có thể chỉ ngắn vài phút, có khi kéo dài đến vài ngày.
  • Rối loạn giấc ngủ: biểu hiện chính là mất ngủ, nửa đêm trằn trọc không ngủ, gần sáng lại ngủ. Có trường hợp đêm không ngủ được, ngày lại ngủ gà ngủ gật.
  • Ù tai, nghe kém: các mảng xơ vữa mạch máu lớn dần làm giảm lưu lượng máu đến các cơ quan như tiền đình ốc tai, các cơ điều tiết mắt… gây ù tai, nghe kém, mờ mắt, tầm nhìn kém.
  • Rối loạn cảm giác: các vùng não kiểm soát cảm giác của cơ thể bị thiếu máu gây rối loạn cảm giác với các triệu chứng như đau, tê, buốt, châm chích, kiến bò…
  • Cơ thể mệt mỏi, trí nhớ suy giảm: người bệnh thường cảm thấy thiếu sức lực, mất khả năng tập trung, chú ý kém khiến hiệu quả làm việc, học tập giảm sút
thiếu máu lên não

Nguyên nhân nào gây ra thiếu máu não?

Theo các bác sĩ cho biết thì thiếu máu não có thể do nhiều nguyên nhân gây ra.

Các bệnh lý tiềm ẩn trong cơ thể

Xơ vữa động mạch: 80% các trường hợp thiếu máu não có nguyên nhân từ sự xơ vữa, lão hóa động mạch. Chúng gây hẹp lòng mạch và đè ép vào mạch máu nuôi não, làm giảm lưu lượng máu và oxy lên não. “Thủ phạm” gây tổn thương lòng mạch, dẫn đến xơ vữa động mạch được bắt nguồn từ gốc tự do.

Chấn thương cột sống, thoái hóa đốt sống cổ: khi các đốt sống bị tổn thương, chúng sẽ chèn ép lên các mạch máu, làm ngưng trệ quá trình cung cấp máu lên não.

Bệnh liên quan đến tim mạch: bệnh tim xảy ra khiến chức năng cung cấp máu từ tim lên não bị suy giảm. Sự lưu thông máu của hệ tuần hoàn trong cơ thể không đủ sẽ ảnh hưởng đến việc đưa máu lên não.

Tăng huyết áp: làm tăng áp lực của dòng máu lên thành mạch, khiến thành mạch bị giãn dần ra và xuất hiện những tổn thương. Các tổn thương này xuất hiện nhiều ở các mạch máu não có thể gây phình mạch, dẫn đến nguy cơ chảy máu não hoặc tạo điều kiện hình thành các mảng xơ vữa, cản trở lưu thông dòng máu đến não,

thiếu máu lên não

Các yếu tố bắt nguồn từ lối sống

Stress, căng thẳng: trong công việc, cuộc sống làm cơ thể sản sinh ra nhiều gốc tự do. Chúng sẽ tập hợp thành một “đoàn binh” gây tổn thương thành mạch máu, hình thành các mảng xơ vữa và tạo huyết khối. Các “công sự” này cũng trực tiếp làm hẹp động mạch khiến lưu lượng máu đến nhu mô não bị giảm, gây ra các vấn đề về tuần hoàn não như cơn thiếu máu não thoáng qua, tai biến mạch máu não, đau nửa đầu….

Thường xuyên hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia: làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông trong lòng mạch, dễ dẫn đến thiếu máu não cục bộ.

Chế độ dinh dưỡng ít chất xơ, nhiều dầu mỡ và chất béo: làm thành mạch dễ hình thành các mảng xơ vữa. Chúng sẽ làm hẹp lòng mạch gây ảnh hưởng đến quá trình lưu thông máu.

Lười vận động: khiến quá trình lưu thông máu trở nên chậm chạp hơn.

Hay gối cao đầu khi ngủ: làm cản trở quá trình lưu thông máu từ tim lên não. Khi đó, cổ bị gập ngay đốt sống, chèn ép dây thần kinh gáy gây ảnh hưởng đến việc tuần hoàn máu lên não, lâu dần dẫn đến tình trạng thiếu máu não. Do đó, cần tránh kê gối cao hơn 15cm.

Triệu chứng thiếu máu lên não

Điều trị và phòng ngừa thiếu máu não như thế nào?

Hiện nay trên thị trường chưa có loại thuốc nào giúp điều trị bệnh thường gặp như thiếu máu não một cách dứt điểm. Các loại thuốc đang được sử dụng hiện nay chủ yếu giúp tăng lưu lượng máu lên não và cải thiện các triệu chứng do thiếu máu não gây nên. Do đó, việc dự phòng và cải thiện bệnh khi có những dấu hiệu nhẹ đóng vai trò vô cùng quan trọng để kiểm soát thiếu máu não hiệu quả.

Exit mobile version