Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh huyết áp thấp nên ăn uống gì để điều trị bệnh hiệu quả?

Chế độ ăn uống có vai trò quan trọng trong việc điều trị bệnh huyết áp thấp. Do đó bệnh huyết áp thấp nên ăn uống gì là điều mà nhiều người quan tâm. Dưới đây là những gợi ý về thực phẩm người bệnh huyết áp thấp nên tham khảo.

Bệnh huyết áp thấp nên ăn uống gì?

Bệnh huyết áp thấp nên ăn gì?

Theo các Dược sĩ Cao đẳng Y dược TPHCM

Việc thiếu dưỡng chất sẽ khiến cơ thể suy nhược, xanh cao, lượng máu kém dẫn đến việc tụt huyết áp xảy ra thường xuyên. Những thực phẩm sau là gợi ý cho câu hỏi “Người bị bệnh huyết áp thấp nên ăn gì?”:

  • Tăng cường các thực phẩm nhiều chất dinh dưỡng, đặc biệt là sắt, Acid folic, Vitamin B12…có tác dụng thúc đẩy quá trình tái tạo máu. Các chất dinh dinh dưỡng trên  có nhiều trong thịt nạc, ngũ cốc, cá, súp lơ, trứng, bí đỏ, lựu, mật ong, táo…
  • Ăn nhiều muối hơn bình thường để kéo nước  vào lòng mạch. Nếu như người bị huyết áp cao nên ăn nhạt thì ngược lại, những người có tiền sử bệnh huyết áp thấp nên ăn mặn để hạn chế việc huyết áp xuống thấp ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống.
  • Ngoài muối, đậu nành cũng là thực phẩm có thể bổ sung nước hiệu quả mà người bị huyết áp thấp nên ăn, nếu không muốn ăn nhiều muối, bạn có thể làm nước sốt đậu nành để thay thế trong bữa ăn.
  • Ăn thành nhiều bữa nhỏ trong ngày với lượng thức ăn vừa đủ để tránh hiện tượng tụt huyết áp sau ăn. Duy trì bữa ăn thường xuyên, không ăn tùy theo cảm hứng.
  • Những thực phẩm giàu protein như cơm, bánh mì, khoai tây…là thực phẩm mà người bệnh huyết áp thấp nên hạn chế. Đặc khi khi ăn cơm không ăn quá no.

Những thực phẩm bệnh huyết áp thấp nên ăn

Bệnh huyết áp thấp nên uống gì?

Các Dược sĩ Trung cấp Dược TPHCM , Nước lọc chính là bài thuốc hiệu quả, tiết kiệm nhất của người huyết áp thấp. Bổ sung lượng nước đầy đủ cho cơ thể giúp duy trì lượng máu ổn định. Do đó, khi thắc mắc “bệnh huyết áp thấp nên uống gì?” thì câu trả lời của các bác sĩ luôn là nước lọc. Ngoài ra người bệnh có thể bổ sung những loại nước uống như:

  • Các loại nước khoáng thiên nhiên, nước dừa…có tác dụng bổ sung khoáng chất mà người bị bệnh huyết áp thấp nên uống.
  • Trà gừng, trà xanh, cà phê có tác dụng tăng chỉ số huyết áp nhờ sự kích thích nhịp tim tạm thời. Nhờ đó hỗ trợ điều trị căn bệnh tuần hoàn này hiệu quả. Tuy nhiên không nên lạm dụng với liều lượng nhiều có thể gây ra nhiều biến chứng như mất ngủ, đặc biệt là cà phê.
  • Không uống các loại chất cồn, nước ngọt có gas chứa nhiều đường…có thể gây ra các triệu chứng chóng mặt, hoa mắt, khiến huyết áp tụt nhanh chóng.

Người bệnh huyết áp thấp nên bổ sung nhiều nước lọc

Các ngăn ngừa huyết áp thấp hiệu quả

Ngoài những thực phẩm mà bệnh huyết áp thấp nên ăn uống, để ngăn ngừa bệnh huyết áp thấp hiệu quả, người bệnh cần lưu ý những điều sau:

  • Thực hiện chế độ sinh hoạt điều độ, khoa học, nghỉ ngơi hợp lý.
  • Tập thể dục thường xuyên.
  • Tránh thay đổi tư thế đột ngột khi đứng lên, ngồi xuống, ra khỏi giường…
  • Áp dụng các bài tập điều trị huyết áp thấp để cải thiện tình trạng bệnh nhanh chóng.
  • Luôn dự trù thuốc hoặc thực phẩm có thể cải thiện tình trạng huyết áp nhanh chóng bên cạnh để đề phòng trường hợp tụt huyết áp bất ngờ.

Những gợi ý bệnh huyết áp thấp nên ăn uống gì trên đây chính là vũ khí để bạn chống lại bệnh huyết áp thấp, nâng cao sức khỏe mỗi ngày. Thực hiện một chế độ dinh dưỡng hợp lý góp phần không nhỏ trong quá trình điều trị huyết áp thấp của người bệnh.

Hoàng Thu – Benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Đông y gợi ý bài thuốc chữa huyết áp thấp bằng thuốc Nam hiệu quả

Huyết áp thấp là bệnh thường gặp trong xã hội. Để điều trị huyết áp thấp hiệu quả, bạn có thể tham khảo bài thuốc chữa huyết áp thấp bằng thuốc Nam dưới đây.

Bệnh huyết áp thấp

Bệnh huyết áp thấp

Theo các Y sĩ Y học Cổ truyền TPHCM chia sẻ, huyết áp thấp là chứng huyễn vực. Nguyên nhân gây huyết áp thấp phổ biến là khí huyết hư, não thiếu dưỡng khí, gây ra hiện tượng hoa mắt, chóng mặt, váng đầu, mạch vô lực, chân tay run yếu.

Ngoài các phương pháp điều trị huyết áp thấp bằng tây y, bạn có thể tham khảo các bài thuốc chữa huyết áp thấp bằng thuốc Nam hiệu quả, thực hiện tại nhà để đưa huyết áp về chỉ số bình thường dưới đây.

Bài 1: Hạt sen, gừng tươi và táo đỏ

  • Nguyên liệu: Hạt sen 30g, táo đỏ 10g, gừng tươi 6 lát.
  • Cách thực hiện: Bạn có thể áp dụng bài thuốc chữa huyết áp thấp từ những nguyên liệu phổ biến này bằng cách cho hạt sen, gừng và táo đỏ vào nồi, sắc nước uống ngày 2 lần.

Chữa huyết áp thấp bằng Đông y

Bài 2: ngũ vị tử, nhục quế, cam thảo và quế chi

  • Nguyên liệu: Ngũ vị tử 25g, nhục quế 15g, quế chi 15g, cam thảo  15g.
  • Cách thực hiện: Cho các nguyên liệu vào nồi sắc thành nước, uống 2-3 lần/ngày, kéo dài 7 ngày là cách điều trị huyết áp thấp bằng đông y hiệu quả.

Bài 3: Thục địa, đương quy, phục linh

  • Nguyên liệu: Thục địa, đương quy, bạch truật, phục linh, bạch nhược, đẳng sâm mỗi loại 12g, cam thảo 6g, xuyên khung 8g, hoàng kỳ 16g.
  • Cách thực hiện: Sắc các vị thuốc trên thành nước uống liên tục trong một tháng, huyết áp sẽ tăng và giữ ở mức ổn định.

Bài 4: Nhân sâm, mật ong, tử hà sa

  • Nguyên liệu: Bột nhân sâm 25g, tử hà sa 50g.
  • Cách thực hiện: Bạn có thể dùng món ăn chữa huyết áp thấp này bằng cách trộn bột nhân sâm và tử hà sa với mật ong, sau đó hòa nước uống ngày 2 lần vào buổi sáng và trưa.

Hạt sen là bài thuốc chữa huyết áp thấp hiệu quả

Bài 5: Đảng sâm, hoàng kỳ, mạch môn

  • Nguyên liệu: đảng sâm 15g, mạch môn 9g, hoàng kỳ 15g, ngũ vị tử 5g, nhục quế 2-4g, phù tiểu mạch 30g, trích cam thảo 9g, táo 5 quả.
  • Cách thực hiện: Cho tất cả các nguyên liệu vào sắc nước uống, mỗi ngày uống một thang vào buổi sáng và buổi trưa. Thực hiện kiên trì sẽ mang lại hiệu quả hữu hiệu trong việc chữa trị căn bệnh tuần hoàn này.

Bài 6: Trứng gà, gừng tươi

  • Nguyên liệu: 1 nhánh gừng tươi, 1 quả trứng gà.
  • Cách thực hiện: Đây là bài thuốc chữa huyết áp thấp đơn giản, hiệu quả với nguyên liệu dễ có, dễ chế biến và sử dụng. Bạn có thể thực hiện bằng cách rửa sạch gừng tươi, thái thành lát mỏng, đun nhỏ lửa cùng một bát nước cho đến khi còn 1/3 thì đập trứng gà vào quấy đều. Tiếp tục đun khoảng 2 phút cho nguyên liệu hòa quyện vào nhau.
  • Ăn trứng và gừng khi còn nóng, ngày một lần trong 5 ngày liên tiếp.

Theo các Dược sĩ Cao đẳng Y dược TPHCM, Trên đây là những cách chữa huyết áp thấp bằng thuốc nam hiệu quả. Ngoài quá trình điều trị huyết áp thấp bằng đông y, người bệnh cần chú ý chế độ ăn uống, nghỉ ngơi và tập luyện hợp lý, điều độ để việc điều trị bệnh huyết áp thấp đạt hiệu quả tốt nhất.

Hoàng Thu – Benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Chuyên gia bệnh học chỉ tên những bệnh thường gặp ở người già

Biết được những bệnh thường gặp ở người già sẽ giúp gia đình phòng ngừa và chăm sóc sức khỏe cho ông, bà của mình tốt hơn, hạn chế nguy cơ bệnh xảy ra.

Bệnh thường gặp ở người già

Bệnh thần kinh

Cùng với thời gian, hệ thống miễn dịch và chức năng sinh lý của các bộ phận trên cơ thể con người cũng trở nên giảm sút, trong đó có hệ thần kinh. Các bệnh thường gặp ở người già về thần kinh tiêu biểu nhất có thể kể đến như sau:

Các Dược sĩ Trung cấp Dược TPHCM  chia sẻ

Sa sút trí tuệ: Đây là tên gọi chung cho các triệu chứng hay quên, lú lẫn, dễ nhầm lẫn, bệnh nặng có thể khiến người già bị rối loạn nhận thức dẫn đến rối loạn hành vi.

Bệnh Parkinson – liệt run: Biểu hiện của bệnh Parkinson ở người cao tuổi là chân tay run ở bất kỳ trạng thái nào, các cử động, hoạt động trong đời sống trở nên chậm chạp, chân tay đơ cứng, cơ thể không được linh hoạt, thường phải khom gấp.

Bệnh đường tiết niệu

Bệnh đường tiết niệu là một trong số những bệnh hay gặp nhất ở người cao tuổi. Đây là nguyên nhân khiến người già hay đi tiểu đêm, tiểu lắt nhắt, tiểu són, có thể dẫn đến nhiễm trùng đường tiểu.

Các bệnh tuổi già ảnh hưởng đến cuộc sống của người cao tuổi

Xơ vữa động mạch

Qua thời gian, động mạch con người dần trở nên xơ cứng và thu hẹp hơn bình thường. Xơ vữa động mạch có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể và là nguyên nhân gây ra chứng rối loạn tuần hoàn não (đột quỵ), đau tim và thiểu năng tuần hoàn.

Đây là căn bệnh nguy hiểm thường gặp ở người cao tuổi, đặc biệt là những người có thể trạng béo, thừa mỡ. Khi lượng mỡ trong máu tích tụ tại thành động mạch có thể khiến thành động mạch dày hơn, thu hẹp diện tích động mạch khiến máu bị cản trở khi lưu thông, gây ra các bệnh lý nguy hiểm khác.

Bệnh tim mạch

Theo các Dược sĩ Cao đẳng Dược TPHCM

Một trong những bệnh thường gặp ở người già về tim mạch bao gồm: cao huyết áp, nhồi máu cơ tim, đột quỵ, xơ vữa động mạch, thiểu năng mạch vành…Đây là những bệnh nguy hiểm có thể đe dọa tính mạng của người cao tuổi bất cứ lúc nào.

Nguyên nhân dẫn đến các bệnh tim mạch xuất phát từ  sự gia tăng của cholesterol trong máu do mất kiểm soát về mỡ máu, gây tắc nghẽn mạch và làm các mạch máu bị lão hóa.

Tập luyện để ngăn ngừa các bệnh thường gặp ở người già

Bệnh tiêu hóa

Thông thường, đa số người cao tuổi từ 65 trở lên có nguy cơ rất lớn mắc các bệnh tiêu hóa ảnh hưởng đến việc ăn uống, sinh hoạt như: viêm loét miệng, đầy hơi, ăn không tiêu, trướng bụng, tiêu chảy, táo bón. Tình trạng bệnh không được chữa trị kịp thời có thể dẫn đến các bệnh lý về dạ dày nguy hiểm như viêm loét dạ dày tá tràng, viêm đại tràng mạn tính, trào ngược dạ dày – thực quản.

Bệnh về tiêu hóa chính là thủ phạm khiến người cao tuổi thường ăn không ngon, ngủ không sâu giấc, luôn có cảm giác lo lắng, băn khoăn…

Bệnh xương khớp

Xương khớp là bệnh thường gặp nhất ở người già mà hầu như ai cũng mắc phải. Bệnh xương khớp trở nên khó chịu hơn mỗi khi thay đổi thời tiết. Các vấn đề về xương khớp chính có thể kể đến như thoái hóa khớp, đau xương  khớp…tại nhiều vị trí xương khớp trên cơ thể (lưng, cổ, tay, chân, đầu gối…).

Bệnh thường gây cảm giác đau nhức về đêm và sáng dậy, khi trái gió trở trời, ảnh hưởng đến việc đi đứng và sinh hoạt của người cao tuổi.

Bệnh xương khớp ở người già

Phòng ngừa bệnh thường gặp ở người cao tuổi

Để phòng ngừa các bệnh thường gặp ở người cao tuổi, gia đình và bản thân người cao tuổi nên chú ý những điều sau:

  • Tập thể dục thường xuyên đều đặn bằng các động tác nhẹ nhàng như tập dưỡng sinh, thiền, yoga, hít thở…
  • Uống đủ nước, đặc biệt là thời điểm sáng dậy.
  • Không uống rượu bia, không hút thuốc lá.
  • Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh, khoa học, tăng cường rau xanh và vitamin.
  • Tạo thói quen sống tích cực, lành mạch, giữ tinh thần lạc quan vui vẻ tuổi già.
  • Kiểm tra sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm các bất thường của sức khỏe để có phương pháp điều trị kịp thời.

Trên đây là những bệnh thường gặp ở người già và phương pháp phòng ngừa mà người cao tuổi và gia đình cần tham khảo để biết cách ngừa bệnh từ sớm, bảo vệ sự tinh anh về thể chất và lạc quan về tinh thần, giúp tuổi già không còn là nỗi sợ hãi của mỗi người.

Hoàng Thu – Benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Chuyên gia bệnh học cảnh báo 6 nguyên nhân gây bệnh huyết áp thấp

Nguyên nhân gây bệnh huyết áp thấp có thể bắt nguồn từ tình trạng sức khỏe, chế độ dinh dưỡng hoặc các bệnh lý mà người bệnh đang phải đối mặt.

Bệnh huyết áp thấp

Bệnh huyết áp thấp

Huyết áp thấp hay còn gọi là tụt huyết áp là hiện tượng chỉ số huyết áp của con người dưới mức bình thường (dưới 90mmHg). Huyết áp thấp tuy không gây ra các biến chứng nguy hiểm như huyết áp cao, tuy nhiên mức độ phổ biến của bệnh không hề kém tình trạng huyết áp đối lập của mình.

Chỉ số huyết áp xuống thấp có thể dẫn đến cản trở oxy và các chất dinh dưỡng lưu thông lên não, ảnh hưởng đến sức khỏe con người thậm chí gây tử vong.

Theo các Dược sĩ Cao đẳng Dược TPHCM

Nguyên nhân gây bệnh huyết áp thấp có thể bắt nguồn từ nhiều yếu tố khác nhau. Dưới đây là 6 nguyên nhân tụt huyết áp đột ngột phổ biến nhất.

  1. Mất nước

Mất nước trong cơ thể có thể bắt nguồn từ việc bị tiêu chảy kéo dài, nôn ói hoặc tập luyện quá sức ra nhiều mồ hôi, sốc nhiệt. Tình trạng mất nước là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hiện tượng hoa mắt, chóng mặt, ngất xỉu nếu không được bổ sung nước hoặc điện giải để điều trị huyết áp thấp kịp thời.

Huyết áp thấp ảnh hưởng đến cuộc sống

  1. Mất máu

Cơ thể sẽ phải đối mặt với nguy cơ tụt huyết áp đột ngột nếu bị mất một lượng máu lớn do tai nạn, phẫu thuật hoặc các nguyên nhân khác. Mất máu khiến lượng máu trong cơ thể không đủ để bổ sung lên não, là nguyên nhân tụt đường huyết thường gặp.

  1. Cơ tim yếu

Đa số những người có cơ tim yếu đều bị bệnh tuần hoàn huyết áp thấp. Việc cơ tim không được khỏe mạnh sẽ khiến quá trình bơm máu bị trở ngại. Nguyên nhân gây ra tình trạng cơ tim yếu có thể do bẩm sinh hoặc mắc các bệnh lý như nhồi máu cơ tim, nhiễm trùng cơ tim do virus…

  1. Nhịp tim nhanh bất thường

     

    Các Dược sĩ Trung cấp Dược TPHCM  chia sẻ

Khi tim đập nhanh nhất thường hoặc không đồng khiến tâm thất phải co bóp với nhịp độ không bình thường, gây ra hiện tượng tâm thất không nhận đủ lượng máu cần thiết trước khi co bóp, lượng máu trong mạch giảm, nhịp tim đập nhanh gây tụt huyết áp.

Bà bầu phải đối mặt với bệnh huyết áp thấp

  1. Mang thai

Mang thai có thể là nguyên nhân gây bệnh huyết áp thấp nếu cơ thể người mẹ có thể trạng yếu. Tụt huyết áp, hạ đường huyết là bệnh thường gặp trong thai kỳ, do đó chị em cần chú ý đến việc phòng bệnh, bổ sung dưỡng chất để tránh các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

  1. Thiếu hụt chất dinh dưỡng

Chất dinh dưỡng có vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa bệnh tật, trong đó có bệnh huyết áp thấp. Không được bổ sung dinh dưỡng kịp thời là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng tụt huyết áp. Trẻ suy dinh dưỡng , người bị suy nhược cơ thể, xanh xao thiếu chất…là những đối tượng thường phải đối mặt với nguy cơ bệnh huyết áp thấp nhiều nhất. Bổ sung chế độ dinh dưỡng cho người huyết áp thấp là điều không thể thiếu để con người sống khỏe mạnh và hạnh phúc.

Các nguyên nhân gây bệnh huyết áp thấp sẽ không còn là mối nguy hiểm với sức khỏe con người nếu mỗi người biết cách phòng tránh yếu tố gây ra bệnh, chú ý chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của chính mình!

Hoàng Thu – Benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Cập nhật phác đồ chữa trị sốt Dengue mới nhất

Hiện nay đang vào thời điểm của dịch sốt Dengue do virus Dengue gây ra. Cơ sở y tế cần luôn cập nhật phác đồ chữa trị sốt Dengue theo Bộ Y tế.

Sốt Dengue là bệnh gì?

Phần lớn các trường hợp đều được chữa trị bệnh truyền nhiễm do virus Dengue gây ra là ngoại trú và theo dõi tại y tế cơ sở, chủ yếu là chữa trị triệu chứng và phải theo dõi chặt chẽ với mục đích phát hiện sớm sốc xảy ra để có thể xử trí kịp thời.

Chữa trị các biểu hiện của sốt xuất huyết Dengue

Trường hợp sốt cao lớn hơn 39 độ C, cho thuốc hạ nhiệt, nới lỏng quần áo và lau mát bằng nước ấm cho bệnh nhân.

Thuốc hạ nhiệt chỉ được sử dụng là paracetamol đơn chất ( không phải các loại thuốc hạ sốt kết hợp) và liều sử dụng từ 10 tới 15 mg trên kg cân nặng trên lần, cách nhau mỗi 4 tới 6h.

Chú ý:

Tổng liều paracetamol không quá 60mg trên kg cân nặng trên 24h.

Không sử dụng aspirin (acetyl salicylic acid), analgin, ibuprofen để chữa trị vì sẽ gây xuất huyết, toan máu.

Bù dịch sớm bằng đường dùng qua miệng cho người bệnh sốt cao: Các thầy thuốc khuyến khích bệnh nhân dùng nhiều nước oresol hoặc nước sôi để nguội, nước trái cây (nước dừa, cam, chanh,hoặc một số loại trái cây khác) hoặc nước cháo loãng với muối.

Chữa trị sốt Dengue có dấu hiệu cảnh báo

Bệnh nhân được cho nhập viện chữa trị.

Chỉ định truyền dịch:

Thầy thuốc cần xem xét truyền dịch trường hợp bệnh nhân không dùng được bằng đường uống, nôn nhiều, có dấu hiệu mất nước cộng với lừ đừ và có cận lâm sàng hematocrit tăng cao; mặc dù huyết áp của bệnh nhân sốt Dungue vẫn ổn định.

Dịch truyền bao gồm: Ringer lactat cùng với dịch NaCl 0,9%.

Chú ý:

Ở bệnh nhân có độ tuổi lớn hơn 15 tuổi sẽ xem xét ngưng dịch truyền khi người bệnh hết nôn, ăn dùng được.

Sốt Dengue trên cơ địa đặc biệt như phụ nữ mang thai, trẻ nhũ nhi, người béo phì, người cao tuổi; có các bệnh lý kèm theo như đái tháo đường, viêm phổi, hen phế quản, bệnh tim, bệnh gan, bệnh thận, …; người sống một mình hoặc nhà ở xa cơ sở y tế cần xem xét cho nhập viện theo dõi chữa trị.

Phác đồ điều trị sốt Dengue

Chữa trị sốt Dengue trường hợp nặng

Theo các chuyên gia thì những Bệnh nhân mắc sốt xuất huyết nặng cần được nhập viện chữa trị cấp cứu.

Phác đồ chữa trị sốc sốt Dengue

Cần chuẩn bị các dịch truyền sau

  • Ringer lactat.
  • Dung dịch mặn đẳng trương (NaCl 0,9%)
  • Dung dịch cao phân tử (dextran 40 hoặc loại 70, hydroxyethyl starch (HES)).

Cách thức truyền dịch cho bệnh nhân sốt Dengue

Phải thay thế nhanh chóng lượng huyết thanh mất đi bằng Ringer lactat hoặc dung dịch NaCl 0,9% và áp dụng truyền tĩnh mạch nhanh với tốc độ 15 tới 20 ml trên kg cân nặng trên giờ.

Theo các chuyên gia thì phác đồ chia sẻ trên chưa đầy đủ. Thông tin về nội dung “Cập nhật phác đồ chữa trị sốt Dengue” chỉ mang tính chất tham khảo, không áp dụng vào lâm sàng với người không có chuyên môn kiến thức chuyên khoa bệnh truyền nhiễm học.

Nguồn:  tổng hợp

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh ung thư xương thường tiến triển qua những giai đoạn nào?

Hiện nay tỷ lệ mắc bệnh ung thư xương khá cao gây nên những ảnh hưởng lớn tới xương khớp và đặc biệt nghiêm trọng tới cuộc sống sinh hoạt của người bệnh. Để đưa ra phác đồ trị liệu ung thư xương thì việc phân chia các giai đoạn của bệnh là rất quan trọng, mọi người cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

Ung thư xương là một bệnh ác tính hiếm gặp

Tìm hiểu các giai đoạn của bệnh lý ung thư xương

Theo các Bác sĩ cho biết, bệnh ung thư xương bao gồm có hai giai đoạn chính đó là giai đoạn đầu và giai đoạn sau như sau:

Bệnh ung thư xương khi ở giai đoạn đầu:

Giai đoạn đầu tiên của bệnh ung thư xương gồm có giai đoạn I và giai đoạn II:

  • Giai đoạn I của bệnh ung thư xương: Bệnh ung thư xương khi ở giai đoạn I phát triển chỉ trong xương và chưa lan sang các khu vực khác của cơ thể.
  • Giai đoạn II của bệnh ung thư xương: Đây là cấp độ trung bình của bệnh ung thư xương và phát triển giới hạn ở trong xương, chưa lan ra hạch bạch huyết xung quanh hay các vị trí khác của cơ thể. Khi ở giai đoạn II, bệnh ung thư xương vẫn có tiên lượng tương đối tốt.

Bệnh ung thư xương khi ở giai đoạn sau:

  • Giai đoạn III của bệnh ung thư xương: Bệnh ung thư xương xuất hiện ở 2 hoặc nhiều vị trí khác nhau trên cùng một xương và đã lan ra bề mặt của xương nhưng chưa phát triển hay xâm lấn vào các hạch bạch huyết xung quanh xương hoặc các mô lân cận.
  • Giai đoạn IV của bệnh ung thư xương: Lúc này bệnh ung thư đã lan rộng từ xương ra các hạch bạch huyết, mạch máu lớn để di căn đến gan, não, phổi,… gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe
Bệnh ung thư xương

Tìm hiểu các phương pháp chẩn đoán bệnh lý ung thư xương

Bệnh ung thư xương là một trong những bệnh lý phổ biến về bệnh cơ xương khớp, để chẩn đoán bệnh được chính xác bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện một số xét nghiệm như sau:

Kỹ thuật chụp X-quang cho bệnh nhân ung thư xương

Chụp X-quang là cách đơn giản nhất để chẩn đoán ung thư xương, nó cho biết vị trí ban đầu của khối ung thư trong xương hoặc chỗ đã phát triển ra trong cơ thể.

Kỹ thuật chụp cắt lớp CT, MRI cho bệnh nhân ung thư xương

Sau khi bệnh nhân ung thư xương chụp X-quang, nếu muốn biết chính xác hơn về tình trạng bệnh nhân các bác sỹ có thể yêu cầu bệnh nhân chụp cắt lớp CT hoặc MRI để hình ảnh xương được hiển thị rõ hơn trên máy tính.

Kỹ thuật chụp (scan) xương cho bệnh nhân ung thư xương

Kỹ thuật Scan xương còn được biết tới là scan xương bằng chất đồng vị, loại này rất nhạy cảm có thể phát hiện ra các tế bào ung thư xương trước khi chúng hiện lên qua X-quang.

Lúc này một lượng chất phóng xạ nhẹ sẽ được tiêm qua ven tay của người bệnh, sau đó sẽ tiến hành scan. Nếu chiếc xương bất thường hút nhiều chất phóng xạ hơn xuơng bình thường, nó sẽ hiện lên là một vùng nổi bật hay còn được gọi là điểm nóng.

Kỹ thuật chọc mẫu sinh thiết cho bệnh nhân ung thư xương

Theo Bác sĩ – Giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Sài Gòn, xét nghiệm chọc mẫu sinh thiết đó là dùng một loại kim đặc biệt được cắm vào xương để lấy mẫu tế bào.

Nếu khối u của người bệnh đó là ung thư thì cần phải làm thêm một vài xét nghiệm nữa để xác định chính xác loại ung thư.

Kỹ thuật sinh thiết mở cho bệnh nhân ung thư xương

Để thực hiện xét nghiệm sinh thiết mở bác sĩ sẽ dùng dao mổ (scalpel) lấy một mẫu mô từ khối u, nếu khối u vẫn còn nhỏ thì có thể khoét bỏ toàn bộ nó đi. Nếu đó là khối u lành tính, bạn không cần phải điều trị ung thư nữa, tuy nhiên nếu đó là ung thư thì các bác sĩ sẽ đưa ra những phương án điều trị tiếp cho người bệnh.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh thoát vị đĩa đệm lưng thường tiến triển qua các giai đoạn nào?

Bệnh lý thoát vị đĩa đệm lưng có thể gây nhiều biến chứng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống người bệnh. Do đó, để nhận biết các triệu chứng của bệnh, mọi người cùng tìm hiểu những giai đoạn của bệnh qua bài viết dưới đây nhé!

Thoát vị đĩa đệm lưng

Tìm hiểu các giai đoạn tiến triển của bệnh thoát vị đĩa đệm lưng

Theo các Bác sĩ cho biết, bệnh thoát vị đĩa đệm xảy ra khi nhân nhầy đĩa đệm cột sống lệch ra khỏi vị trí bình thường trong vòng sợi, gây nên những chèn ép vào ống sống hoặc các rễ thần kinh sống.

Bệnh lý thoát vị đĩa đệm thường tiến triển qua 2 giai đoạn như sau:

Giai đoạn đau cấp khi bị thoát vị đĩa đệm lưng

Bệnh thoát vị đĩa đệm lưng là một trong những bệnh cơ xương khớp thường gặp, khi ở giai đoạn đau lưng cấp, người bệnh thường gặp phải sau một chấn thương hay gắng sức và rồi gây nên những cơn đau có thể dữ dội trong vài ngày rồi giảm dần, có thể không cần điều trị.

Tuy nhiên, mỗi khi bạn cố gắng sức tương tự thì cơn đau lại tái phát và giai đoạn này có thể có những biến đổi của vòng sợi lồi ra sau hoặc có thể toàn bộ đĩa đệm lồi ra sau mà vòng sợi không bị tổn thương.

Giai đoạn đau cấp khi bị thoát vị đĩa đệm lưng

 

Giai đoạn chèn ép rễ khi bị thoát vị đĩa đệm lưng

Khi ở giai đoạn chèn ép rễ người bệnh đã gặp phải sự kích thích hay chèn ép rễ thần kinh và thường xuất hiện những triệu chứng điển hình như sau:

  • Người bệnh bị đau lan xuống chân và thường đau tăng dần khi đứng.
  • Khi người bệnh đi lại, hắt hơi, rặn sẽ đau tăng lê và khi được nghỉ ngơi khi sẽ đỡ đau hơn.

Ở giai đoạn này vòng sợi đã bị đứt, một phần hay toàn bộ nhân nhầy bị tụt ra phía sau (thoát vị ra sau hoặc sang bên), nhân nhầy chuyển dịch gây ra chèn ép rễ.

Bên cạnh đó, các thay đổi thứ phát của thoát vị đĩa đệm sẽ khiến cho người bệnh bị phù nề các mô xung quanh, gây ứ đọng máu và gây nên các quá trình xơ dính dây chằng… làm cho tình trạng bệnh thoát vị đĩa đệm lưng ngày càng tăng lên.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Chuyên gia y tế chia sẻ biểu hiện của bệnh khí phế thũng

Dấu hiệu khí phế thũng phổ biến nhất chính là khó thở khi các túi khí trong phổi bị tổn thương. Vậy biểu hiện của bệnh khí phế thũng cần làm gì để phát hiện.

Chuyên gia y tế chia sẻ biểu hiện của bệnh khí phế thũng

Vì sao dấu hiệu khí phế thũng xuất hiện?

Phổi là một cơ quan quan trọng trong cơ thể được tạo thành từ một số đường dẫn khí phân nhánh dần dần. Đường lớn nhất là khí quản, tiếp theo chia thành hai phế quản và một số tiểu phế quản nhỏ hơn.

Một số tiểu phế quản kết thúc bằng một số túi khí nhỏ (phế nang). Đây là nơi có nhiệm vụ lấy oxy từ không khí hít vào và chuyển đến dòng máu, đồng thời thải carbon dioxide được chuyển ra từ máu thông qua hơi thở ra. Sự trao đổi oxy và carbon dioxide này diễn ra thông qua một mạng lưới một số mao mạch nhỏ của phế nang.

Trong bệnh hô hấp khí phế thũng, một số đường dẫn khí và phế nang mắc tổn thương sau nhiều lần tiếp xúc với một số chất kích thích, chẳng hạn như khói thuốc lá, chất hóa học, bụi bẩn,… và vỡ ra. Đường dẫn khí của người bình thường có tính đàn hồi, nhưng khi mắc viêm dài ngày, nó dày và cứng hơn, làm đường đi của không khí mắc hẹp hơn.

theo các chuyên gia cho biết: số lượng túi khí giảm đi, số lượng mao mạch phục vụ hoạt động của một số phế nang mắc tổn thương cũng giảm dần. Vấn đề này dẫn đến tắc nghẽn phế nang, giảm khả năng lấy oxy từ không khí vào phổi. Từ đó, dẫn đến một số biểu hiện khí phế thũng.

Một số biểu hiện của bệnh khí phế thũng

Biểu hiện khí phế thũng thường xuất hiện nặng dần theo thời gian, vì căn bệnh này phá hủy mô phổi dần dần. Một số biểu hiện khí phế thũng ban đầu có thể nhẹ, bao gồm thỉnh thoảng khó thở và mệt mỏi. Người bệnh có thể bắt đầu tránh một số hoạt động khiến người bệnh mắc hụt hơi, vì vậy, biểu hiện này không trở thành vấn đề cho đến khi nó bắt đầu ảnh hưởng đến hầu hết một số công việc hàng ngày.

Biểu hiện của bệnh khí phế thũng

Nếu khí phế thũng không được chẩn đoán và vấn đề trị trong nhiều năm, bệnh có thể làm hỏng hơn một nửa túi khí trong phổi và cuối cùng gây ra khó thở ngay cả khi người bệnh đang nghỉ ngơi. Khi bệnh trở nặng, một số biểu hiện cũng thường nghiêm trọng hơn.

Một số biểu hiện khí phế thũng khác bao gồm:

  • Dễ mắc viêm đường hô hấp dưới
  • Ho có đờm thường xuyên
  • Hụt hơi
  • Tức ngực
  • Cảm thấy không nhận đủ không khí
  • Thở khò khè
  • Tim to ra vì phổi mắc tổn thương
  • Da, môi và móng tay hơi xanh do thiếu oxy
  • Lồng ngực hình thùng do ngực mở rộng để chứa phổi
  • Mệt mỏi do hấp thụ ít oxy hơn
  • Chán ăn
  • Sụt cân
  • Một số vấn đề về giấc ngủ, ví dụ như chứng ngưng thở khi ngủ
  • Sưng phù mắt cá chân, chân hoặc bụng.

Một số biểu hiện khí phế thũng có thể khác nhau ở mỗi bệnh nhân. Một số biểu hiện này thường giống như bệnh phổi hoặc một số vấn đề về đường hô hấp khác. Vì vậy, người bệnh cần đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán chính xác bệnh.

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Tình trạng thiếu máu lên não do nguyên nhân nào dẫn tới?

Thiếu máu não là tình trạng bệnh thường xảy ra ở người lớn tuổi nhưng đang ngày càng trẻ hóa. Vậy tình trạng này do những nguyên nhân nào gây nên? Thiếu máu não (hay còn gọi là thiểu năng tuần hoàn não) là tình trạng giảm lưu lượng máu tới não, dẫn tới giảm cung cấp oxy và dưỡng chất cần thiết cho các hoạt động của não bộ. Từ đó, tế bào thần kinh thiếu năng lượng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cấu trúc và chức năng của hệ thần kinh trung ương.

Dấu hiệu nhận biết của thiếu máu não

Các triệu chứng của thiếu máu não rất đa dạng và biểu hiện khác nhau tùy vào từng mức độ nặng – nhẹ của người bệnh. Trong đó, các dấu hiệu thiếu máu não phổ biến nhất bao gồm:

Đau đầu: bệnh nhân bị đau đầu lan tỏa khắp đầu và có cảm giác căng nặng trong đầu.

Chóng mặt, buồn nôn: là cảm giác hơi loạng choạng thay đổi tư thế kèm cảm giác hoa mắt, tối sầm mặt hoặc nôn ói. Các cơn chóng mặt có thể chỉ ngắn vài phút, có khi kéo dài đến vài ngày.

Rối loạn giấc ngủ: biểu hiện chính là mất ngủ, nửa đêm trằn trọc không ngủ, gần sáng lại ngủ. Có trường hợp đêm không ngủ được, ngày lại ngủ gà ngủ gật.

Ù tai, nghe kém: các mảng xơ vữa mạch máu lớn dần làm giảm lưu lượng máu đến các cơ quan như tiền đình ốc tai, các cơ điều tiết mắt… gây ù tai, nghe kém, mờ mắt, tầm nhìn kém.

Rối loạn cảm giác: các vùng não kiểm soát cảm giác của cơ thể bị thiếu máu gây rối loạn cảm giác với các triệu chứng như đau, tê, buốt, châm chích, kiến bò…

Cơ thể mệt mỏi, trí nhớ suy giảm: người bệnh thường cảm thấy thiếu sức lực, mất khả năng tập trung, chú ý kém khiến hiệu quả làm việc, học tập giảm sút

thiếu máu lên não

Nguyên nhân nào gây ra thiếu máu não?

Thiếu máu não có thể do nhiều nguyên nhân gây ra.

Các bệnh lý tiềm ẩn trong cơ thể

Xơ vữa động mạch: 80% các trường hợp thiếu máu não có nguyên nhân từ sự xơ vữa, lão hóa động mạch. Chúng gây hẹp lòng mạch và đè ép vào mạch máu nuôi não, làm giảm lưu lượng máu và oxy lên não. “Thủ phạm” gây tổn thương lòng mạch, dẫn đến xơ vữa động mạch được bắt nguồn từ gốc tự do.

Chấn thương cột sống, thoái hóa đốt sống cổ: khi các đốt sống bị tổn thương, chúng sẽ chèn ép lên các mạch máu, làm ngưng trệ quá trình cung cấp máu lên não.

Bệnh liên quan đến tim mạch: bệnh tim xảy ra khiến chức năng cung cấp máu từ tim lên não bị suy giảm. Sự lưu thông máu của hệ tuần hoàn trong cơ thể không đủ sẽ ảnh hưởng đến việc đưa máu lên não.

Tăng huyết áp: làm tăng áp lực của dòng máu lên thành mạch, khiến thành mạch bị giãn dần ra và xuất hiện những tổn thương. Các tổn thương này xuất hiện nhiều ở các mạch máu não có thể gây phình mạch, dẫn đến nguy cơ chảy máu não hoặc tạo điều kiện hình thành các mảng xơ vữa, cản trở lưu thông dòng máu đến não

Các yếu tố bắt nguồn từ lối sống

Stress, căng thẳng: trong công việc, cuộc sống làm cơ thể sản sinh ra nhiều gốc tự do. Chúng sẽ tập hợp thành một “đoàn binh” gây tổn thương thành mạch máu, hình thành các mảng xơ vữa và tạo huyết khối. Các “công sự” này cũng trực tiếp làm hẹp động mạch khiến lưu lượng máu đến nhu mô não bị giảm, gây ra các vấn đề về tuần hoàn não như cơn thiếu máu não thoáng qua, tai biến mạch máu não, đau nửa đầu….

Thường xuyên hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia: làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông trong lòng mạch, dễ dẫn đến thiếu máu não cục bộ.

Chế độ dinh dưỡng ít chất xơ, nhiều dầu mỡ và chất béo: làm thành mạch dễ hình thành các mảng xơ vữa. Chúng sẽ làm hẹp lòng mạch gây ảnh hưởng đến quá trình lưu thông máu.

Lười vận động: khiến quá trình lưu thông máu trở nên chậm chạp hơn.

Hay gối cao đầu khi ngủ: làm cản trở quá trình lưu thông máu từ tim lên não. Khi đó, cổ bị gập ngay đốt sống, chèn ép dây thần kinh gáy gây ảnh hưởng đến việc tuần hoàn máu lên não, lâu dần dẫn đến tình trạng thiếu máu não. Do đó, cần tránh kê gối cao hơn 15cm.

thiếu máu lên não

Điều trị và phòng ngừa thiếu máu não như thế nào?

Hiện nay trên thị trường chưa có loại thuốc nào giúp điều trị thiếu máu não một cách dứt điểm. Các loại thuốc đang được sử dụng hiện nay chủ yếu giúp tăng lưu lượng máu lên não và cải thiện các triệu chứng do thiếu máu não gây nên. Do đó, việc dự phòng và cải thiện bệnh khi có những dấu hiệu nhẹ đóng vai trò vô cùng quan trọng để kiểm soát thiếu máu não hiệu quả.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh nhân Covid-19 là F0 bị tiêu chảy có sao không?

Dịch bệnh Covid-19 chưa có hồi kết và còn đang diễn biến hết sức phức tạp với các biến chủng mới. Nhiều người bệnh F0 gặp tình trạng tiêu chảy cấp, vậy vấn đề này có nguy hiểm không?

F0 bị tiêu chảy có sao không?

Nguy cơ F0 bị tiêu chảy là cao hay thấp

Nhờ minh chứng hóa sinh, tiêu chảy đã được chấp nhận là triệu chứng của bệnh nhân mắc bệnh truyền nhiễm Covid. Triệu chứng này có thể gây nên hậu quả nghiệm trọng với sức khỏe của cả cộng đồng. Con đường lây nhiễm từ phân  – miệng khiến cho những cơ sở chế biến không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cần được sát sao.

Theo nghiên cứu, sử dụng Clo sát khuẩn không phải là cách hiệu quả. Sức tàn phá của virus khá mạnh chúng có thể chống chọi lại sau khi đã khử trùng bằng clo. Vì vậy cần nhanh chóng tìm ra giải pháp để ngăn chặn kịp thời vấn đề về đường tiêu hóa.

Các kết quả nghiên cứu và thống kê thực tế có sự chênh lệch không hề nhỏ. Triệu chứng tiêu chảy nói chung ở bệnh nhân covid được thống kê là dao động 5 – 10%. Mỗi kết quả nghiên cứu sẽ không cho kết quả tương đương. Và thực tế là tỷ lệ tổng hợp lại lên đến 20 – 30% nguy cơ f0 bị tiêu chảy.

Tiên lượng dành cho F0 bị tiêu chảy

Theo nghiên cứu, triệu chứng tiêu chảy và các biểu hiện đi kèm của người mắc bệnh cần trải qua khám xét lâm sàng mới có thể kết luận. Một số trường hợp nghiên cứu đã chỉ ra f0 bị tiêu chảy thường xuất hiện ở mức độ nguy hiểm cao hơn là mức độ nhẹ và trung bình..

Theo các chuyên gia thì các bệnh nhân F0 có triệu chứng đường tiêu hóa sẽ tăng nguy cơ mắc hội chứng suy hô hấp hoặc cần thở máy. Điều này khiến cho nhận định phân loại giữa f0 có vấn đề hệ tiêu hóa với không trở nên rõ rệt hơn. Tuy nhiên cơ sở nghiên cứu chưa thực sự thuyết phục và đủ luận điểm để kết luận nên chúng vẫn chỉ dừng lại ở nghiên cứu.

Khi biểu hiện hệ tiêu hóa được chú ý hơn, các bác sĩ đặt ra nghi vấn người bệnh sẽ mắc hội chứng đường tiêu hóa khi nào? Mắc trước hay sau khi nhiễm covid thì nguy hiểm? Một nghiên cứu được thực hiện ở Hoa Kỳ đã phát hiện bệnh nhân phát hiện rõ ràng triệu chứng tiêu chảy sau khi có những triệu chứng phổ biến nhất của Covid 19 như sốt, ho và khó thở.

Người F0 bị tiêu chảy cần được điều trị tích cực

Sau đó, các nhà nghiên cứu đã quyết định phân loại virus theo nguyên nhân kỹ hơn và họ chi thành 3 nhóm chính. Nhóm 1 là bệnh nhân covid chỉ có triệu chứng đường hô hấp. Nhóm 2 là bệnh nhân xuất hiện cùng lúc triệu chứng đường hô hấp và đường tiêu hóa. Nhóm 3 là bệnh nhân chỉ có biểu hiện đường tiêu hóa.

Thời gian để loại bỏ sạch virus ra khỏi cơ thể của nhóm 2 và 3 có dấu hiệu lâu hơn nhóm 1. Đồng thời những bệnh nhân covid gặp vấn đề về đường tiêu hóa có nguy cơ ảnh hưởng đến tình trạng bệnh tật nhiều hơn. Nghiêm trọng hơn nữa là họ cần được chăm sóc kỹ càng và có hỗ trợ từ nhân viên y tế hơn so với nhóm 1. Điều này sẽ gây nên gánh nặng cho các bác sĩ nêu số ca nhiễm tiếp tục tăng cấp số nhân.

Ở nhóm 3, bệnh nhân không xuất hiện triệu chứng đường hô hấp sẽ ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm. Do chúng ta hiện nay các kit test hướng đến là kiểm tra đường hô hấp. Vì thế sẽ có nguy cơ lượng bệnh nhân ở nhóm 3 bị bỏ sót. Và đó là nguyên nhân tiềm ẩn cho những câu chuyện người bệnh xét nghiệm ra âm tính.

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo

Được tổng hợp bởi benhhoc

Exit mobile version