Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Suy thận: Căn bệnh quái ác giết người trong âm thầm

Suy thận là trạng thái suy giảm chức năng của thận có thể gây ra những biến chứng cực kỳ nguy hiểm với khả năng giết người một cách âm thầm lặng lẽ.

Suy thận nguy hiểm giết người một cách lặng lẽ

Hàng năm nước ta phát hiện mới khoảng 8.000 ca mắc bệnh thận, có tới 260.000 người suy thận mạn chạy thận để kéo dài sự sống và 72.000 người trong số đó chờ ghép thận. Con số đó chứng tỏ suy thận đang dần trở thành căn bệnh nguy hiểm.

Suy thận là gì?

Suy thận hay tổn thương thận là tình trạng suy giảm chức năng của thận. Khi thận bị tổn thương, các chất thải và nước có thể tích tụ trong cơ thể, gây phù ở mắt cá chân, nôn mửa, suy nhược, ngủ kém, và khó thở. Người ta thường chia thành hai nhóm bệnh là suy thận cấp (thuật ngữ chuyên môn gọi là tổn thương thận cấp) và suy thận mạn (thuật ngữ chuyên môn gọi là bệnh thận mạn).

Thận bị suy

Suy thận cấp diễn ra trong vòng vài ngày và có thể phục hồi hoàn toàn hoặc một phần chức năng thận sau khi được điều trị thích hợp trong một vài tuần. Ngược lại, suy thận mạn là quá trình tiến triển không phục hồi chức năng thận. Các biện pháp điều trị trong suy thận mạn chỉ nhằm làm chậm diễn tiến của bệnh và ngăn ngừa biến chứng. Khi chức năng thận giảm đến 90%, người bệnh bắt đầu đi qua giai đoạn cuối và cần được điều trị thay thế thận bằng lọc máu định kỳ, thẩm phân phúc mạc hoặc ghép thận.

Dấu hiệu thường gặp của suy thận

Các dấu hiệu và triệu chứng của suy thận phát triển theo thời gian nếu tổn thương thận tiến triển chậm. Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh thận có thể bao gồm: Buồn nôn; Ói mửa; Chán ăn; Mệt mỏi và yếu ;Các vấn đề giấc ngủ; Thay đổi lượng nước tiểu; Giảm sút tinh thần; Co giật cơ bắp và chuột rút; Nấc; Sưng bàn chân và mắt cá chân,…Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh thận thường không đặc hiệu, có nghĩa là chúng cũng có thể được gây ra bởi các bệnh khác.

Vì thận có khả năng bù trừ rất tốt, nên ở giai đoạn đầu, bệnh thường không có triệu chứng. Đến khi xuất hiện triệu chứng thì bệnh đã ở giai đoạn trễ.

Nguyên nhân và biến chứng nguy hiểm của suy thận

Nguyên nhân suy thận mạn: khi có một bệnh hoặc rối loạn ở thận xuất hiện. Bất thường này sẽ làm tổn thương thận ngày càng trầm trọng trong vài tháng hoặc vài năm.

Những bệnh và rối loạn thường gây ra bệnh thận mạn bao gồm: Bệnh tiểu đường, cao huyết áp; Viêm cầu thận; Viêm ống thận mô kẽ; Bệnh thận tiết niệu; Tắc nghẽn kéo dài của đường tiết niệu, có thể do phì đại tuyến tiền liệt, sỏi thận và một số bệnh ung thư;

Nguyên nhân gây suy thận cấp: Chức năng thận bị mất một cách đột ngột được gọi là tổn thương thận cấp tính, còn được gọi là suy thận cấp (ARF). ARF có ba cơ chế chính:

  • Thiếu lưu lượng máu đến thận;
  • Những bệnh lý ngay tại thận gây ra;
  • Tắc nghẽn nước tiểu ra khỏi thận.

Nguyên nhân thường gặp bao gồm:

  • Chấn thương gây mất máu;
  • Mất nước;
  • Tổn thương thận từ nhiễm trùng máu;
  • Tắc nghẽn dòng nước tiểu, chẳng hạn như do phì đại tuyến tiền liệt;
  • Tổn thương thận do một số loại thuốc hoặc chất độc;

Đối tượng có nguy cơ mắc suy thận cao nhất: Yếu tố có thể làm tăng nguy cơ bệnh thận mãn tính bao gồm những người mắc bệnh tiểu đường, cao huyết áp, bệnh tim mạch. Hút thuốc và những người béo phì có khả năng cao mắc bệnh thận. Ngoài ra, người cao tuổi (60 tuổi trở lên) và những người có tiển sử gia đình mắc bệnh thận cũng gặp nhiều nguy cơ về bệnh thận.

Biến chứng nguy hiểm của bệnh suy thận mà không phải ai cũng biết: Bệnh thận mãn tính có thể ảnh hưởng đến hầu hết các phần của cơ thể của bạn. Những biến chứng có thể xảy đến bao gồm:

  • Giữ nước, có thể dẫn đến phù ở tay và chân, huyết áp cao, hoặc chất dịch trong phổi (phù phổi);
  • Sự gia tăng đột ngột nồng độ kali trong máu (tăng kali máu), mà có thể làm giảm khả năng tim của bạn hoạt động và có thể đe dọa tính mạng;
  • Bệnh tim và mạch máu (bệnh tim mạch);

Phù chân ở người bị suy thận

Điều trị suy thận như thế nào cho hiệu quả?

Tùy thuộc vào nguyên nhân, một số loại bệnh thận có thể được điều trị. Tuy nhiên, thông thường bệnh thận mãn tính không có thuốc chữa khỏi hoàn toàn. Nói chung, việc điều trị là giúp kiểm soát các dấu hiệu và triệu chứng, giảm các biến chứng, và làm bệnh tiến triển chậm lại. Nếu thận của bạn bị tổn thương nghiêm trọng, bác sĩ sẽ sử dụng phương pháp điều trị bệnh thận giai đoạn cuối.

– Điều trị từ nguyên nhân gây bệnh: Bác sĩ sẽ giúp bạn làm chậm hoặc chữa khỏi các nguyên nhân gây ra bệnh thận. Có nhiều lựa chọn điều trị khác nhau, tùy thuộc vào nguyên nhân. Tuy nhiên, tổn thương thận có thể tiếp tục xấu đi ngay cả khi những nguyên nhân gây ra bệnh thận đã được kiểm soát tốt.

– Điều trị các biến chứng: Nếu thận của bạn không thể loại bỏ kịp các chất cặn bã khỏi cơ thể bạn, có thể là bạn đã mắc bệnh thận giai đoạn cuối. Tại thời điểm đó, chạy thận hoặc ghép thận là cần thiết.

Chạy thận ở các bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối

Làm gì để phòng tránh suy thận?

Người bị bệnh thận vẫn có thể tiếp tục sống, làm việc, đi chơi với bạn bè và gia đình, và hoạt động thể chất lành mạnh.

Một lối sống lành mạnh rất tốt cho những người bị bệnh thận. Một chế độ dinh dưỡng hợp lý giúp làm chậm sự phát triển bệnh thận. Để phòng ngừa suy thận người bệnh cần uống đủ nước trong một ngày từ 1,5-2 lít, uống nhiều hơn trong những ngày nóng hoặc vận động ra nhiều mồ hôi.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Những Dấu Hiệu Của Bệnh Thận, Suy Thận

Bệnh thận thường không gây ra triệu chứng gì cho tới khi đã tiến triển, vậy nên những ai trong diện có nguy cơ cao bị bệnh thận cần được bác sỹ kiểm tra thường xuyên. Nếu có những biểu hiện dưới đây chứng tỏ bạn đã mắc bệnh, thậm chí chuẩn bị chuyển qua suy thận, hãy lưu ý ngay!

Hãy lưu ý những dấu hiệu của bệnh suy thận.

Nhiều trường hợp nhờ chẩn đoán và điều trị sớm, sự tiến triển đến bệnh thận mạn tính chậm lại nhưng một số trường hợp chức năng thận vẫn diễn biến xấu và cuối cùng dẫn đến suy thận.

Đau lưng: cũng có thể là triệu chứng của bệnh viêm bàng quang hoặc viêm vùng phụ cận ở lưng. Một khi bạn bị đau lưng hãy đến bệnh viện kiểm tra, nếu cần thiết hãy tiến hành nọi soi bàng quang theo chỉ định của bác sĩ.

Suy thận là vấn đề lưu tâm ở nam giới

Những thay đổi khi đi tiểu như: Đi tiểu nhiều vào đêm, Nước tiểu có bọt, Lượng nước tiểu nhiều hơn/ít hơn bình thường và nước tiểu có màu nhợt/màu tối, Cảm thấy căng tức hay đi tiểu khó khăn,… Đây là 1 trong những dấu hiệu cảnh báo bạn đã mắc bệnh thận, vì thế hãy nhanh chóng tới khám bác sỹ.

Ngứa/phát ban ở da: Thận loại bỏ các chât thải ra khỏi máu. Khi thận bị suy, sự tích tụ của các chất thải này trong máu có thể gây ngứa ở da.

Ngứa da hay nổi phát ban cũng có thể là dấu hiệu của suy thận

Mệt mỏi: Những quả thận khỏe mạnh tạo ra một hormon gọi là erythropoietin, hormon này thông báo cho cơ thể tạo ra các tế bào hồng cầu mang ôxy.

Khi thận bị hỏng, chúng tạo ra ít erythropotietin hơn, cơ thể có ít các tế bào hồng cầu vận chuyển ooxxy hơn, nên các cơ và đầu óc của bạn mệt đi nhanh chóng. Tình trạng này được gọi là thiếu máu do suy thận.

Phù chân, mặt, tay: là do thận bị hỏng không loại bỏ được chất lỏng dư thừa nữa, do vậy chất lỏng tích tụ trong cơ thể khiến bạn bị phù ở chân, cổ chân, bàn chân, mặt và tay.

Hơi thở có mùi amoniac: Sự tích tụ của các chất thải trong máu (được gọi là chứng ure huyết) có thể khiến  thức ăn có vị khác đi và khiên hơi thở có mùi. Bạn cũng nhận thấy rằng bạn không thích ăn thịt nữa.

Buồn nôn và nôn: cũng là dấu hiệu bệnh thận: Do ure huyết gây nên tình trạng buồn nôn và nôn.

Thở nông: Đó là do chất lỏng dư thừa trong cơ thể tích tụ trong 2 lá phổi kèm theo tình trạng thiếu máu (sự thiếu hụt các tế bào hồng cầu vận chuyển ôxy) sinh ra chứng thở nông.

Ớn lạnh: Thiếu máu có thể khiến bạn cảm thấy lúc nào cũng lạnh, thậm chí đang ở trong phòng có nhiệt độ ấm.

Suy thận khiến bạn bị lạnh

Hoa mắt, chóng mặt và mất tập trung: Thiếu máu não khiến não không cung cấp đủ ôxy. Điều này có thể ảnh hưởng đến trí nhớ, gây mất tập trung, hoa mắt và chóng mặt.

 Nguồn: Cao đẳng Điều dưỡng TP HCM

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Triệu chứng tiểu buốt, tiểu rắt cảnh báo bệnh lý gì?

Triệu chứng tiểu buốt, tiểu rắt gợi lên nhiều nguyên nhân khác nhau như viêm nhiễm đường tiểu, sỏi thận, viêm tiền liệt tuyến hoặc các vấn đề khác liên quan đến hệ tiểu tiện. Để đảm bảo sức khỏe, bạn hãy tham khảo nội dung sau nhé!

Triệu chứng tiểu buốt, tiểu rắt cảnh báo bệnh lý gì?

Tiểu buốt, tiểu rắt là gì?

Bác sĩ tại Cao đẳng Y Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay: “Tiểu buốt” và “tiểu rắt” là hai thuật ngữ y học dùng để mô tả tình trạng tiểu tiện của người bệnh.

  1. Tiểu buốt: Đây là tình trạng khi tiểu tiện của người bệnh gặp khó khăn và đau rát, thường đi kèm với cảm giác đau khi tiểu. Đây có thể là dấu hiệu của một số vấn đề y tế như viêm nhiễm đường tiểu, sỏi thận, hoặc các vấn đề về tiểu đường.
  2. Tiểu rắt: Tiểu rắt là tình trạng khi lượng nước tiểu bị hạn chế hoặc tiểu ra một cách không đều, giọt rắt rất nhỏ hoặc tiểu từng giọt. Đây thường là triệu chứng của một số vấn đề về sức khỏe như tiểu đường, viêm tiền liệt tuyến, hoặc phù thận.

Tiểu buốt, tiểu rắt cảnh báo bệnh gì ở người bệnh?

Tiểu buốt và tiểu rắt là những dấu hiệu cảnh báo có thể liên quan đến nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau ở người bệnh. Dưới đây là một số điều bệnh lý mà hai triệu chứng này có thể cảnh báo:

  1. Viêm nhiễm đường tiểu: Tiểu buốt và tiểu rắt thường đi kèm với cảm giác đau rát khi tiểu. Đây có thể là dấu hiệu của viêm nhiễm trong đường tiểu, bao gồm cả viêm bàng quang và viêm niệu đạo.
  2. Tiểu đường: Tiểu buốt và tiểu rắt cũng có thể là dấu hiệu của tiểu đường. Trong trường hợp này, tình trạng tiểu tiện không chỉ bị khó khăn mà còn đi kèm với nhu cầu tiểu tăng cao, đặc biệt vào ban đêm.
  3. Sỏi thận: Sỏi thận có thể gây ra cảm giác đau khi tiểu, làm cho quá trình tiểu tiện trở nên khó khăn và gặp tiểu buốt, tiểu rắt.
  4. Viêm tiền liệt tuyến: Trong trường hợp này, tiểu buốt và tiểu rắt có thể là dấu hiệu của viêm tiền liệt tuyến, khi tiểu tiện gặp khó khăn do sự hẹp lại của ống tiểu.
  5. Phù thận: Một số trường hợp phù thận có thể gây ra triệu chứng tiểu buốt và tiểu rắt do ảnh hưởng đến chức năng tiểu tiện.

Tuy nhiên, để chẩn đoán chính xác và điều trị hiệu quả, việc thăm bác sĩ là cần thiết khi gặp phải các triệu chứng này. Bác sĩ sẽ tiến hành các xét nghiệm và kiểm tra cần thiết để đưa ra chẩn đoán chính xác và phương pháp điều trị phù hợp.

Tiểu buốt, tiểu rắt có nguy hiểm không, khi nào cần thăm khám bác sỹ?

Tiểu buốt và tiểu rắt có thể là dấu hiệu của một số vấn đề bệnh thận tiết niệu nghiêm trọng và cần được chú ý. Dưới đây là một số trường hợp khi bạn cần thăm khám bác sĩ:

  1. Tiểu buốt và tiểu rắt kéo dài: Nếu bạn gặp phải tiểu buốt và tiểu rắt trong thời gian dài, đặc biệt là khi triệu chứng này kéo dài hơn vài ngày, bạn nên thăm khám bác sĩ.
  2. Đau khi tiểu tiện: Nếu tiểu buốt và tiểu rắt đi kèm với cảm giác đau hoặc rát khi tiểu, điều này có thể là dấu hiệu của một vấn đề nghiêm trọng như viêm nhiễm đường tiểu hoặc sỏi thận.
  3. Tăng tiểu tiện: Nếu bạn phải tiểu tiện nhiều hơn bình thường và không có nguyên nhân rõ ràng, hoặc cảm thấy cần tiểu tiện ngay lập tức sau khi đã tiểu, đây cũng là một dấu hiệu cần lưu ý.
  4. Triệu chứng khác: Tiểu buốt và tiểu rắt có thể đi kèm với các triệu chứng khác như sốt, đau lưng, hoặc mệt mỏi. Nếu bạn gặp phải bất kỳ triệu chứng nào khác đi kèm, nên thăm khám bác sĩ.
  5. Tiểu buốt và tiểu rắt ở trẻ em: Nếu trẻ em gặp phải tiểu buốt và tiểu rắt, đặc biệt là khi cảm giác đau, nên đưa trẻ đến thăm bác sĩ ngay lập tức.

Nhớ rằng, việc thăm khám bác sĩ sớm sẽ giúp xác định chính xác nguyên nhân của vấn đề và điều trị kịp thời, từ đó giảm thiểu nguy cơ và tăng khả năng phục hồi sức khỏe.

Tiểu buốt, tiểu rắt có nguy hiểm không, khi nào cần thăm khám bác sỹ?

Làm sao để phòng tránh tiểu buốt, tiểu rắt?

Để phòng tránh tiểu buốt và tiểu rắt, bạn có thể thực hiện những biện pháp sau đây:

  1. Dùng đủ nước: Uống đủ lượng nước hàng ngày là rất quan trọng để duy trì sự lượng nước trong cơ thể và giúp bạn tiểu đều đặn hơn. Mỗi người cần uống khoảng 8 ly nước mỗi ngày, nhưng lượng này có thể thay đổi tùy theo cân nặng, hoạt động vạn động và điều kiện môi trường.
  2. Hạn chế đồ uống có chất kích thích: Tránh tiêu thụ quá nhiều đồ uống có chứa caffeine và cồn, vì chúng có thể làm tăng nhu cầu tiểu tiện và gây kích thích thêm cho đường tiểu.
  3. Chăm sóc sức khỏe: Đảm bảo duy trì một lối sống lành mạnh bằng cách ăn uống cân đối, tập thể dục đều đặn và giữ trọng lượng cơ thể ở mức lý tưởng. Các biện pháp này giúp kiểm soát đường huyết và giảm nguy cơ phát triển các vấn đề sức khỏe liên quan đến đường tiểu.
  4. Vệ sinh cá nhân: Hãy duy trì vệ sinh cá nhân tốt để ngăn ngừa viêm nhiễm đường tiểu và các vấn đề khác liên quan đến tiểu tiện.
  5. Điều chỉnh thói quen tiểu tiện: Cố gắng đi tiểu đúng lúc, không nên giữ nước tiểu quá lâu. Hãy thử rèn cho thói quen đi tiểu đều đặn, đặc biệt là trước khi đi ngủ.
  6. Thăm bác sĩ định kỳ: Điều quan trọng nhất là thực hiện các cuộc kiểm tra sức khỏe định kỳ với bác sĩ để theo dõi sức khỏe tổng thể và phát hiện sớm các vấn đề đường tiểu có thể xảy ra.

Chuyên gia y tế tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội, TP.HCM, Cần Thơ khuyên bạn: nếu bạn gặp phải bất kỳ triệu chứng nào không bình thường hoặc có dấu hiệu bất thường liên quan đến tiểu tiện, hãy thăm khám bác sĩ ngay lập tức để được tư vấn và điều trị kịp thời.

Tổng hợp bởi: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Tiểu không tự chủ: Phân loại và nguy cơ tiềm ẩn

Tiểu không tự chủ ảnh hưởng đáng kể đến sinh hoạt hàng ngày, tâm trạng và chất lượng cuộc sống tổng thể.  Nếu không được xử lý đúng cách, tình trạng này có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng.

Tiểu không tự chủ: Phân loại và nguy cơ tiềm ẩn

Khái niệm về tiểu không tự chủ

Tiểu không tự chủ là bệnh thận tiết niệu với tình trạng rò rỉ nước tiểu không kiểm soát xảy ra khi ho, hắt hơi hoặc cảm giác muốn đi tiểu diễn ra đột ngột và liên tục đến mức không thể kiểm soát kịp thời. Tình trạng này gây ra sự bất tiện và ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày.

Hệ thống tiết niệu bao gồm thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo, phối hợp nhau để lọc, chứa và loại bỏ chất thải khỏi cơ thể. Khi bàng quang đầy, não sẽ gửi tín hiệu để cần đi tiểu, cơ vòng mở và nước tiểu được xả ra khỏi cơ thể qua niệu đạo.

Tuy nhiên, tiểu không tự chủ xảy ra khi hệ thống này gặp trục trặc do nhiều nguyên nhân khác nhau. Mặc dù nó có xu hướng tăng lên với tuổi tác, nhưng có những phương pháp điều trị hiệu quả để cải thiện tình trạng này, không chỉ là một hiện tượng tự nhiên của quá trình lão hóa.

Phân loại tiểu không tự chủ

Cử nhân Cao đẳng Điều dưỡng tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội, TP.HCM chia sẻ có bốn nhóm chính của bệnh tiểu không tự chủ:

  1. Tiểu gấp không kiểm soát: Đặc trưng bởi cảm giác cần đi tiểu ngay lập tức, thường xảy ra đột ngột và mạnh mẽ, khiến người bệnh không kịp phản ứng, dẫn đến sự rò rỉ nước tiểu. Nguyên nhân có thể do bàng quang hoạt động quá mức, thường xuất phát từ tổn thương dây thần kinh, nhiễm trùng, mức estrogen thấp sau mãn kinh, thừa cân, cơ vùng chậu yếu, hoặc tiêu thụ caffeine, rượu.
  2. Tiểu không kiểm soát khi gắng sức: Xảy ra khi có áp lực lớn lên bàng quang khi ho, hắt hơi, cười, chạy, nhảy hoặc nâng đồ vật, dẫn đến sự rò rỉ nước tiểu. Nguyên nhân chính là do cơ sàn chậu yếu, thường gặp sau sinh ở phụ nữ hoặc sau phẫu thuật tuyến tiền liệt ở nam giới.
  3. Tiểu không kiểm soát do tràn đầy: Xảy ra khi bàng quang không thể hoàn toàn thải hết nước tiểu sau mỗi lần đi vệ sinh, dẫn đến rò rỉ nước tiểu dần dần theo thời gian. Thường gặp ở người mắc các bệnh mãn tính như chứng đa xơ cứng, tiểu đường đột quỵ hoặc nam giới có tuyến tiền liệt lớn.
  4. Tiểu không kiểm soát hỗn hợp: Kết hợp của nhiều vấn đề dẫn đến sự rò rỉ nước tiểu. Để cải thiện triệu chứng, cần liên hệ bác sĩ để xác định nguyên nhân chính xác và tìm ra giải pháp phù hợp.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Y Dược năm 2024

Nguy cơ tiềm ẩn của tiểu không tự chủ

Tiểu không tự chủ có thể xuất phát từ các thói quen hàng ngày, các bệnh lý tiềm ẩn hoặc vấn đề liên quan đến thể chất. Cụ thể:

  • Tiểu không tự chủ tạm thời:
    • Một số thực phẩm, đồ uống và thuốc có thể kích thích bàng quang và tăng sản xuất nước tiểu, như rượu bia, caffeine, đồ uống có ga, chất tạo ngọt nhân tạo, socola, ớt, thực phẩm chứa nhiều gia vị, đường, axit, đặc biệt là trái cây họ cam quýt. Cũng như một số loại thuốc như thuốc tim mạch, huyết áp, an thần, và giãn cơ.
    • Cơ thể tiêu thụ quá nhiều vitamin C cũng có thể gây ra tình trạng này.
    • Bệnh lý như táo bón hoặc nhiễm trùng đường tiết niệu cũng có thể kích thích bàng quang và gây ra tiểu không kiểm soát tạm thời.
  • Tiểu không tự chủ liên tục, thường xuyên:
    • Trong thai kỳ, sự thay đổi về nội tiết tố và sự phát triển của thai nhi có thể gây ra tiểu không tự chủ.
    • Sinh con qua đường âm đạo có thể làm suy yếu một số cơ và dây thần kinh liên quan đến bàng quang, dẫn đến tiểu không tự chủ.
    • Sự lão hóa của cơ bàng quang có thể làm giảm khả năng trữ nước tiểu.
    • Ở phụ nữ đang vào giai đoạn mãn kinh, sự suy giảm sản xuất estrogen có thể làm tăng nguy cơ tiểu không tự chủ.
    • Phì đại tuyến tiền liệt ở nam giới lớn tuổi cũng là một nguyên nhân phổ biến.
    • Các vấn đề như ung thư tuyến tiền liệt, sự tắc nghẽn, hoặc rối loạn thần kinh thực vật cũng có thể gây ra tiểu không tự chủ.

Dược sĩ Cao đẳng Dược Hà Nội tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ các yếu tố tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu không tự chủ bao gồm:

  1. Giới tính: Phụ nữ, đặc biệt là trong giai đoạn mang thai, sinh con và mãn kinh, có nguy cơ cao hơn so với nam giới.
  2. Tuổi tác: Sự lão hóa của cơ bàng quang và niệu đạo làm giảm khả năng chứa nước tiểu, làm tăng nguy cơ tiểu không tự chủ.
  3. Thừa cân: Thừa cân tăng áp lực lên bàng quang và các cơ xung quanh, làm suy yếu và gây ra tiểu không kiểm soát khi có hoặc hắt hơi.
  4. Thói quen hút thuốc lá.
  5. Yếu tố di truyền.
  6. Bệnh thần kinh hoặc tiểu đường.

Các biến chứng của tiểu không tự chủ có thể bao gồm:

  1. Vấn đề về da: Phát ban, nhiễm trùng, lở loét do da tiếp xúc liên tục với nước tiểu.
  2. Nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát nhiều lần.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Ứng dụng kháng sinh trong điều trị viêm đường tiết niệu

Viêm đường tiết niệu là một trong những bệnh nhiễm khuẩn phổ biến nhất, ảnh hưởng đến hàng triệu người trên toàn thế giới. Vậy trong y học ứng dụng kháng sinh trong điều trị viêm đường tiết niệu như thế nào?

Hình ảnh mô phỏng hệ tiết niệu của con người

Dược sĩ các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho hay: Bệnh viêm đường tiết niệu có thể xảy ra ở bất kỳ phần nào của hệ tiết niệu, bao gồm thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Viêm đường tiết niệu thường được điều trị bằng kháng sinh, là liệu pháp chủ đạo giúp tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh và ngăn ngừa biến chứng. Bài viết này sẽ đi sâu vào việc ứng dụng kháng sinh trong điều trị viêm đường tiết niệu, bao gồm các loại kháng sinh được sử dụng, cơ chế hoạt động, và những thách thức liên quan.

Cơ chế hoạt động của kháng sinh trong điều trị viêm đường tiết niệu

Kháng sinh điều trị viêm đường tiết niệu hoạt động theo nhiều cơ chế khác nhau để tiêu diệt hoặc ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh. Các cơ chế chính bao gồm:

  • Ức chế tổng hợp vách tế bào: Các kháng sinh nhóm beta-lactam như penicillin và cephalosporin ngăn cản vi khuẩn xây dựng và duy trì vách tế bào của chúng, dẫn đến sự phá vỡ và chết tế bào vi khuẩn.
  • Ức chế tổng hợp protein: Aminoglycoside và tetracycline ngăn cản vi khuẩn sản xuất protein cần thiết cho sự phát triển và sinh sản.
  • Ức chế tổng hợp axit nucleic: Quinolone và rifampicin ngăn cản vi khuẩn sao chép DNA và RNA, cần thiết cho sự sinh sản và duy trì hoạt động của chúng.
  • Phá vỡ chức năng của tế bào: Nitrofurantoin tạo ra các sản phẩm phụ độc hại trong tế bào vi khuẩn, gây ra sự tổn thương và chết tế bào.

Nguyên nhân và triệu chứng của viêm đường tiết niệu

Viêm đường tiết niệu thường do vi khuẩn xâm nhập vào hệ tiết niệu từ bên ngoài cơ thể. Phổ biến nhất là vi khuẩn Escherichia coli (E. coli), sống trong ruột già và thường xâm nhập vào niệu đạo từ vùng hậu môn. Các triệu chứng của bệnh lý tiết niệu bao gồm:

  • Cảm giác đau hoặc rát khi đi tiểu
  • Cảm giác muốn đi tiểu liên tục nhưng chỉ đi được lượng nhỏ
  • Nước tiểu có mùi hôi hoặc đục
  • Đau vùng bụng dưới hoặc lưng
  • Sốt và ớn lạnh (trong trường hợp nhiễm trùng lan lên thận)

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Dược 

Các loại kháng sinh thường dùng trong điều trị viêm đường tiết niệu

Kháng sinh nhóm Beta-lactam

  • Penicillin và các dẫn xuất

Penicillin và các dẫn xuất như amoxicillin, ampicillin thường được sử dụng để điều trị viêm đường tiết niệu do chúng có hiệu quả tốt đối với nhiều loại vi khuẩn Gram âm và Gram dương. Tuy nhiên, do tình trạng kháng kháng sinh ngày càng gia tăng, việc sử dụng các loại thuốc này cần được cân nhắc kỹ lưỡng.

  • Cephalosporin

Cephalosporin là một nhóm kháng sinh beta-lactam khác, bao gồm các loại như cefalexin, ceftriaxone và cefuroxime. Nhóm thuốc này có phổ kháng khuẩn rộng và thường được sử dụng trong điều trị viêm đường tiết niệu, đặc biệt trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng hoặc phức tạp.

Kháng sinh nhóm Quinolone

  • Ciprofloxacin và Levofloxacin

Ciprofloxacin và levofloxacin là những loại kháng sinh nhóm quinolone được sử dụng phổ biến trong điều trị viêm đường tiết niệu, đặc biệt là nhiễm khuẩn phức tạp hoặc khi vi khuẩn kháng lại các loại kháng sinh khác. Quinolone có hiệu quả cao đối với vi khuẩn Gram âm, bao gồm E. coli.

Kháng sinh nhóm Sulfonamide

  • Trimethoprim-Sulfamethoxazole (TMP-SMX)

Trimethoprim-sulfamethoxazole, còn được gọi là co-trimoxazole, là một kháng sinh phổ rộng thường được sử dụng để điều trị viêm đường tiết niệu. Thuốc này kết hợp hai thành phần, trimethoprim và sulfamethoxazole, giúp tăng cường hiệu quả kháng khuẩn.

Kháng sinh nhóm Aminoglycoside

  • Gentamicin và Amikacin

Dược sĩ Cao đẳng Dược cho biết, Gentamicin và amikacin là các kháng sinh nhóm aminoglycoside, thường được sử dụng trong các trường hợp nhiễm khuẩn nặng hoặc khi vi khuẩn kháng lại nhiều loại kháng sinh khác. Tuy nhiên, do khả năng gây độc cho thận và thính giác, việc sử dụng aminoglycoside cần được theo dõi chặt chẽ.

Kháng sinh nhóm Nitrofurantoin

Nitrofurantoin là một kháng sinh được sử dụng chủ yếu trong điều trị viêm bàng quang cấp tính. Thuốc này ít được sử dụng cho các nhiễm khuẩn phức tạp hơn do không đạt được nồng độ cao trong máu và mô thận.

Thông tin chia sẻ chỉ mang tính chất tham khảo, người bệnh không áp dụng khi chưa được sự đồng ý của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế!

Nguồn:  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Mức độ nguy cơ khi mắc viêm cầu thận cấp là gì?

Viêm cầu thận cấp là một bệnh lý viêm nhiễm ở cầu thận, nơi có chức năng lọc máu và loại bỏ các chất thải ra khỏi cơ thể. Vậy nguy cơ khi mắc viêm cầu thận cấp là gì?

Mức độ nguy cơ khi mắc viêm cầu thận cấp là gì?

Bác sĩ các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho rằng căn bệnh này có thể xảy ra đột ngột và ảnh hưởng đến cả người lớn và trẻ em. Điều quan trọng là hiểu rõ về viêm cầu thận cấp, các triệu chứng, nguyên nhân, và mức độ nguy hiểm của bệnh để có biện pháp phòng ngừa và điều trị kịp thời.

Triệu chứng tình trạng viêm cầu thận cấp là gì?

Viêm cầu thận cấp thuộc bệnh lý thận tiết niệu, có thể biểu hiện qua nhiều triệu chứng khác nhau, phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh. Một số triệu chứng thường gặp bao gồm:

  • Phù nề: Thường thấy ở mặt, mắt cá chân, và bàn chân do sự tích tụ dịch.
  • Tăng huyết áp: Sự viêm nhiễm ở cầu thận có thể gây ra tình trạng tăng huyết áp.
  • Tiểu ra máu: Nước tiểu có màu hồng hoặc màu nâu do sự hiện diện của máu.
  • Tiểu ít: Giảm lượng nước tiểu bài tiết.
  • Mệt mỏi và suy nhược: Do sự suy giảm chức năng lọc của thận, các chất độc không được loại bỏ hiệu quả ra khỏi cơ thể.
  • Đau bụng và lưng: Một số bệnh nhân có thể gặp phải triệu chứng này do thận bị viêm.

Nguyên nhân gây trạng viêm cầu thận cấp

Viêm cầu thận cấp có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm:

  • Nhiễm khuẩn: Một trong những nguyên nhân phổ biến nhất là nhiễm khuẩn, đặc biệt là liên cầu khuẩn (Streptococcus) gây viêm họng hoặc viêm da. Sau nhiễm khuẩn, cơ thể phản ứng bằng cách tạo ra kháng thể, nhưng đôi khi kháng thể này lại tấn công nhầm vào cầu thận, gây viêm.
  • Bệnh tự miễn: Một số bệnh lý tự miễn như lupus ban đỏ hệ thống có thể dẫn đến viêm cầu thận.
  • Nhiễm virus: Các virus như virus viêm gan B, C, và HIV cũng có thể gây ra viêm cầu thận.
  • Thuốc và chất độc: Một số loại thuốc và chất độc có thể gây tổn thương thận, dẫn đến viêm cầu thận cấp.

Mức độ nguy hiểm của trạng viêm cầu thận cấp

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay: Viêm cầu thận cấp có thể rất nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Các biến chứng nghiêm trọng có thể bao gồm:

  • Suy thận cấp: Tình trạng viêm nghiêm trọng có thể gây suy thận, khiến thận mất khả năng lọc chất thải và dịch ra khỏi máu. Suy thận cấp là tình trạng khẩn cấp y tế cần được điều trị ngay lập tức.
  • Suy thận mạn tính: Nếu viêm cầu thận không được điều trị hoặc điều trị không hiệu quả, có thể dẫn đến suy thận mạn tính, làm giảm chức năng thận dần theo thời gian.
  • Tăng huyết áp kéo dài: Viêm cầu thận có thể gây tăng huyết áp, và nếu không kiểm soát được, tăng huyết áp kéo dài sẽ làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch và đột quỵ.
  • Hội chứng thận hư: Một số trường hợp viêm cầu thận cấp có thể phát triển thành hội chứng thận hư, biểu hiện qua tình trạng mất protein qua nước tiểu, gây phù nề nghiêm trọng và nguy cơ nhiễm trùng cao. Xem thêm thông tin chỉnh nha niềng răng tại thái nguyên

Mức độ nguy hiểm của trạng viêm cầu thận cấp

Chẩn đoán và điều trị trạng viêm cầu thận cấp

Việc chẩn đoán viêm cầu thận cấp đòi hỏi các xét nghiệm chuyên sâu, bao gồm xét nghiệm nước tiểu, xét nghiệm máu, siêu âm thận và đôi khi là sinh thiết thận để xác định mức độ tổn thương và nguyên nhân gây bệnh.

  • Điều trị triệu chứng: Việc điều trị thường tập trung vào giảm các triệu chứng và bảo vệ chức năng thận. Điều này có thể bao gồm thuốc lợi tiểu để giảm phù nề, thuốc hạ huyết áp để kiểm soát tăng huyết áp, và thuốc kháng sinh nếu nguyên nhân là do nhiễm khuẩn.
  • Điều trị nguyên nhân: Nếu viêm cầu thận do bệnh lý tự miễn, có thể cần dùng thuốc ức chế miễn dịch. Nếu do nhiễm khuẩn, điều trị nhiễm khuẩn sẽ là ưu tiên hàng đầu.
  • Chăm sóc hỗ trợ: Chế độ ăn uống và sinh hoạt cũng rất quan trọng trong quá trình điều trị. Người bệnh thường được khuyến cáo giảm muối, hạn chế đạm và nước để giảm gánh nặng cho thận.

Dược sĩ Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội chia sẻ thêm: Viêm cầu thận cấp là một bệnh lý nghiêm trọng, có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Tuy nhiên, với sự hiểu biết đúng đắn và các biện pháp phòng ngừa hợp lý, chúng ta có thể giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh và bảo vệ sức khỏe thận.

Thông tin chia sẻ chỉ mang tính chất tham khảo, người bệnh không áp dụng khi chưa được sự đồng ý của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế!

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Bệnh suy giảm chức năng lọc cầu thận: Biểu hiện và chẩn đoán

Chức năng lọc cầu thận đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng nội môi của cơ thể. Khi chức năng này bị suy giảm, cơ thể có thể gặp phải nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng

Bệnh suy giảm chức năng lọc cầu thận: Biểu hiện và chẩn đoán

Các biểu hiện của bệnh suy giảm chức năng lọc cầu thận

Bệnh thận tiết niệu với các biểu hiện của suy giảm chức năng lọc cầu thận có thể khác nhau tùy thuộc vào giai đoạn của bệnh và tốc độ suy giảm chức năng. Tuy nhiên, có một số dấu hiệu và triệu chứng phổ biến mà bệnh nhân cần chú ý:

  • Mệt mỏi và suy nhược: Một trong những dấu hiệu sớm nhất của bệnh thận mạn tính là mệt mỏi kéo dài và suy nhược. Khi thận không thể lọc bỏ chất thải khỏi máu một cách hiệu quả, các độc tố tích tụ trong cơ thể dẫn đến cảm giác mệt mỏi, suy giảm năng lượng, và sự giảm khả năng thực hiện các hoạt động hàng ngày.
  • Phù nề: Sự suy giảm chức năng lọc của thận khiến cho lượng nước và muối không được đào thải ra ngoài cơ thể một cách hiệu quả. Điều này có thể dẫn đến tình trạng phù nề, đặc biệt là ở chân, mắt cá chân, bàn chân, và đôi khi ở tay và mặt. Phù nề thường xuất hiện vào buổi sáng và có thể giảm nhẹ trong ngày.
  • Tiểu ít hoặc tiểu đêm: Bệnh nhân suy giảm chức năng lọc cầu thận có thể gặp phải các vấn đề về tiểu tiện như tiểu ít, tiểu đêm nhiều lần, hoặc tiểu khó. Lượng nước tiểu có thể giảm đáng kể, và đôi khi nước tiểu có màu đục hoặc có bọt do sự hiện diện của protein trong nước tiểu (protein niệu).
  • Khó thở: Khi thận không thể loại bỏ đủ nước khỏi cơ thể, nước có thể tích tụ trong phổi, gây ra khó thở, đặc biệt là khi nằm xuống hoặc trong khi ngủ. Tình trạng này còn được gọi là phù phổi và có thể dẫn đến các cơn khó thở cấp tính.
  • Ngứa da: Tích tụ các chất thải trong máu do suy giảm chức năng lọc cầu thận có thể gây ngứa da toàn thân, đặc biệt là vào ban đêm. Tình trạng này có thể trở nên nghiêm trọng và gây khó chịu, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
  • Tăng huyết áp: Bác sỹ tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội chia sẻ, bệnh nhân suy giảm chức năng lọc cầu thận thường bị tăng huyết áp do thận không còn khả năng điều chỉnh huyết áp một cách hiệu quả. Tăng huyết áp không chỉ là một biến chứng của bệnh thận mà còn là yếu tố làm nặng thêm tình trạng suy thận.
  • Thiếu máu: Thận có vai trò sản xuất erythropoietin, một hormone kích thích tủy xương sản xuất hồng cầu. Khi chức năng thận suy giảm, việc sản xuất erythropoietin cũng giảm, dẫn đến thiếu máu. Triệu chứng thiếu máu bao gồm da nhợt nhạt, mệt mỏi, khó thở, và chóng mặt.
  • Mất cảm giác ngon miệng và buồn nôn: Tích tụ các chất độc trong cơ thể do suy giảm chức năng lọc cầu thận có thể làm giảm cảm giác ngon miệng, dẫn đến sụt cân. Bệnh nhân có thể cảm thấy buồn nôn hoặc nôn mửa, đặc biệt là vào buổi sáng, do nồng độ cao của urê trong máu.
  • Đau lưng và đau hông: Một số bệnh nhân có thể gặp phải đau lưng hoặc đau ở vùng hông, nơi thận nằm. Cơn đau có thể kéo dài và dai dẳng, ảnh hưởng đến khả năng vận động và gây khó chịu.
  • Thay đổi vị giác: Suy giảm chức năng lọc cầu thận có thể dẫn đến sự thay đổi vị giác, khiến thức ăn có mùi vị khác thường hoặc có vị kim loại trong miệng. Điều này cũng góp phần làm giảm cảm giác ngon miệng và sụt cân.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội 

Chẩn đoán suy giảm chức năng lọc cầu thận

Dược sĩ Cao đẳng Dược Hà Nội cho rằng: Chẩn đoán suy giảm chức năng lọc cầu thận thường dựa trên sự kết hợp của các xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu, và các hình ảnh học. Dưới đây là các phương pháp chẩn đoán chính:

  • Đo nồng độ creatinine và ước tính mức lọc cầu thận (eGFR): Creatinine là một chất thải được tạo ra từ quá trình phân hủy cơ và được lọc bỏ bởi thận. Nồng độ creatinine trong máu tăng cao là dấu hiệu của suy giảm chức năng thận. Từ nồng độ creatinine, bác sĩ có thể ước tính mức lọc cầu thận (eGFR), một chỉ số quan trọng để đánh giá chức năng thận. eGFR giảm dần cho thấy sự suy giảm của chức năng thận.
  • Xét nghiệm nước tiểu: Xét nghiệm nước tiểu giúp phát hiện sự hiện diện của protein (protein niệu), máu (huyết niệu), và các bất thường khác trong nước tiểu. Protein niệu là dấu hiệu cho thấy thận bị tổn thương và không thể giữ lại protein trong máu.
  • Siêu âm và các hình ảnh học khác: Siêu âm thận là một phương pháp hình ảnh học không xâm lấn giúp bác sĩ quan sát kích thước, hình dạng, và cấu trúc của thận. Các phương pháp hình ảnh khác như chụp cắt lớp vi tính (CT scan) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) có thể được sử dụng để xác định các bất thường cấu trúc hoặc tắc nghẽn trong hệ tiết niệu.

Nguồn:  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Viêm thận bể thận cấp cần được chăm sóc và điều trị như thế nào?

Viêm thận bể thận cấp là một bệnh lý nhiễm trùng nặng, thường xuất hiện khi vi khuẩn xâm nhập vào hệ tiết niệu, lan đến thận và gây tổn thương mô thận. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như suy thận, áp-xe thận, hoặc nhiễm trùng huyết.

Viêm thận bể thận cấp cần được chăm sóc và điều trị như thế nào?

Dưới đây là hướng dẫn chi tiết từ các chuyên gia y tế các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội về chăm sóc và điều trị viêm thận bể thận cấp.

1. Nhận biết triệu chứng viêm thận bể thận cấp

Bệnh thường có những dấu hiệu điển hình bao gồm:

  • Sốt cao kèm ớn lạnh, đổ mồ hôi.
  • Đau lưng hoặc đau vùng hông lưng, thường ở một bên.
  • Rối loạn tiểu tiện: tiểu buốt, tiểu rắt, nước tiểu đục hoặc có máu.
  • Mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn và đôi khi nôn mửa.
  • Trong các trường hợp nặng, bệnh nhân có thể biểu hiện huyết áp thấp và sốc nhiễm khuẩn.

Nếu gặp các triệu chứng trên, cần đi khám ngay để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

2. Chẩn đoán bệnh viêm thận bể thận cấp

Để xác định bệnh, bác sĩ thường tiến hành:

  • Xét nghiệm nước tiểu: kiểm tra sự hiện diện của bạch cầu, vi khuẩn, và nitrit.
  • Xét nghiệm máu: đánh giá chức năng thận và mức độ nhiễm trùng.
  • Siêu âm hoặc chụp CT hệ tiết niệu: phát hiện sỏi thận, tắc nghẽn niệu quản, hoặc các tổn thương thận.

3. Điều trị viêm thận bể thận cấp

Sử dụng kháng sinh

Kháng sinh là phương pháp điều trị chính trong viêm thận bể thận cấp. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh, bác sĩ có thể lựa chọn:

  • Kháng sinh đường uống: áp dụng cho trường hợp nhẹ. Các loại thường dùng bao gồm ciprofloxacin, levofloxacin hoặc cefuroxime.
  • Kháng sinh đường tĩnh mạch: dành cho các ca nặng hoặc có biến chứng, thường sử dụng ceftriaxone, piperacillin-tazobactam hoặc imipenem.

Dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ: Thời gian điều trị kháng sinh kéo dài từ 7 đến 14 ngày, tùy thuộc vào đáp ứng của bệnh nhân.

Giảm đau và hạ sốt

  • Paracetamol được sử dụng để giảm đau và hạ sốt.
  • Tránh dùng các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) vì chúng có thể ảnh hưởng đến chức năng thận.

Bổ sung dịch

  • Bệnh nhân cần được truyền dịch nếu có dấu hiệu mất nước, huyết áp thấp hoặc nhiễm trùng huyết.
  • Khuyến khích uống đủ nước (2-3 lít/ngày) để tăng cường thải độc qua đường tiết niệu, trừ khi có chống chỉ định.

Can thiệp ngoại khoa

Nếu viêm thận bể thận cấp liên quan đến tắc nghẽn đường tiết niệu (do sỏi hoặc khối u), bác sĩ có thể tiến hành:

  • Đặt ống thông niệu quản: giúp lưu thông nước tiểu.
  • Phẫu thuật: loại bỏ nguyên nhân gây tắc nghẽn.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Y Dược chất lượng cao

4. Chăm sóc tại nhà

Chế độ ăn uống hợp lý

  • Tăng cường rau xanh và hoa quả: giàu vitamin C để hỗ trợ hệ miễn dịch bệnh lý thận tiết niệu.
  • Hạn chế muối và protein động vật: giảm áp lực lên thận.
  • Tránh thức uống có cồn và caffeine: vì chúng có thể gây kích thích bàng quang và mất nước.

Duy trì vệ sinh cá nhân

  • Vệ sinh vùng kín sạch sẽ, đúng cách để ngăn ngừa vi khuẩn lây lan.
  • Uống đủ nước và không nhịn tiểu để tránh ứ đọng nước tiểu, giảm nguy cơ tái phát nhiễm trùng.

Theo dõi sức khỏe thường xuyên

  • Tuân thủ lịch tái khám và xét nghiệm định kỳ để kiểm tra chức năng thận.
  • Báo ngay cho bác sĩ nếu xuất hiện các triệu chứng bất thường như sốt cao, đau dữ dội hoặc tiểu máu.

5. Phòng ngừa viêm thận bể thận cấp tái phát

Để giảm nguy cơ tái phát, cần lưu ý:

  • Điều trị triệt để các bệnh lý tiết niệu: sỏi thận, viêm bàng quang hoặc niệu đạo.
  • Duy trì lối sống lành mạnh: tập thể dục đều đặn, tránh căng thẳng và giữ ấm cơ thể khi thời tiết lạnh.
  • Uống nước đủ mỗi ngày: giúp rửa sạch vi khuẩn khỏi hệ tiết niệu.

6. Khi nào cần nhập viện?

Bệnh nhân cần được nhập viện nếu:

  • Có triệu chứng nặng như sốt cao, đau dữ dội hoặc nôn mửa liên tục.
  • Có bệnh nền nặng như tiểu đường, suy giảm miễn dịch hoặc suy thận.
  • Không đáp ứng với điều trị ngoại trú.

Viêm thận bể thận cấp là một tình trạng nghiêm trọng nhưng có thể điều trị hiệu quả nếu phát hiện sớm và tuân thủ đúng phác đồ điều trị. Ngoài việc sử dụng kháng sinh, chăm sóc sức khỏe toàn diện và chế độ sinh hoạt hợp lý đóng vai trò quan trọng trong việc phục hồi và phòng ngừa tái phát. Hãy chủ động bảo vệ sức khỏe thận của mình bằng cách thực hiện các biện pháp phòng ngừa và thăm khám định kỳ.

Nguồn:  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Chẩn đoán sỏi thận bằng các xét nghiệm cận lâm sàng

Chẩn đoán sỏi thận là một bước quan trọng để xác định tình trạng bệnh và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp. Để chẩn đoán chính xác sỏi thận, các bác sĩ thường dựa vào các xét nghiệm cận lâm sàng nhằm đánh giá tình trạng bệnh.

Chẩn đoán sỏi thận bằng các xét nghiệm cận lâm sàng

Dưới đây là những xét nghiệm cận lâm sàng phổ biến và cần thiết trong chẩn đoán sỏi thận và các bệnh lý thận tiết niệu.

1. Triệu chứng của sỏi thận

Dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ: Sỏi thận thường gây ra nhiều triệu chứng khác nhau, tùy thuộc vào kích thước, vị trí và mức độ di chuyển của sỏi trong đường tiết niệu. Dưới đây là những triệu chứng phổ biến:

  • Đau vùng thắt lưng hoặc bụng dưới: Cơn đau quặn thận là dấu hiệu đặc trưng, thường xuất hiện đột ngột và dữ dội, lan xuống vùng háng và đùi.
  • Tiểu buốt, tiểu rắt: Sỏi di chuyển xuống niệu quản có thể gây kích thích bàng quang, dẫn đến tiểu khó, tiểu buốt hoặc tiểu rắt.
  • Tiểu ra máu: Khi sỏi làm tổn thương niêm mạc đường tiết niệu, nước tiểu có thể có màu hồng, đỏ hoặc nâu.
  • Tiểu đục, tiểu có mùi hôi: Sỏi gây nhiễm trùng đường tiết niệu, khiến nước tiểu có màu đục và mùi khó chịu.
  • Buồn nôn và nôn: Cơn đau quặn thận nghiêm trọng có thể kích thích dây thần kinh vùng bụng, dẫn đến buồn nôn hoặc nôn.
  • Sốt và ớn lạnh: Nếu sỏi thận gây nhiễm trùng, người bệnh có thể sốt cao kèm theo ớn lạnh.

Việc nhận biết các triệu chứng này giúp người bệnh chủ động thăm khám và thực hiện các xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán và điều trị kịp thời.

2. Xét nghiệm nước tiểu

Xét nghiệm nước tiểu giúp phát hiện các bất thường liên quan đến sự hình thành sỏi thận:

  • Tổng phân tích nước tiểu: Kiểm tra sự hiện diện của hồng cầu (tiểu máu), bạch cầu (dấu hiệu viêm nhiễm) và tinh thể khoáng chất.
  • Xét nghiệm pH nước tiểu: Đánh giá độ axit hoặc kiềm, giúp xác định loại sỏi (sỏi urat, sỏi cystin, sỏi calci phosphat…).
  • Xét nghiệm protein niệu: Phát hiện protein trong nước tiểu, đôi khi liên quan đến tổn thương thận.
  • Xét nghiệm vi sinh: Trong một số trường hợp, xét nghiệm này giúp phát hiện nhiễm trùng đường tiết niệu – một yếu tố có thể góp phần hình thành sỏi.

3. Xét nghiệm sinh hóa máu

Xét nghiệm này giúp đánh giá chức năng thận và các yếu tố liên quan đến sự hình thành sỏi:

  • Creatinine và ure: Phản ánh chức năng lọc của thận, chỉ số tăng cho thấy thận có thể bị ảnh hưởng.
  • Acid uric: Nồng độ cao có thể dẫn đến sự hình thành sỏi urat.
  • Calci máu: Tăng calci máu làm tăng nguy cơ hình thành sỏi calci.
  • Phosphat và các chất điện giải khác: Giúp đánh giá sự mất cân bằng khoáng chất, yếu tố góp phần tạo sỏi.
  • Xét nghiệm chức năng gan: Trong một số trường hợp, chức năng gan bất thường cũng có thể ảnh hưởng đến sự trao đổi chất và hình thành sỏi.

4. Xét nghiệm hình ảnh

Đây là nhóm xét nghiệm quan trọng nhất để xác định sự hiện diện, kích thước và vị trí của sỏi thận:

  • Siêu âm thận: Là phương pháp đơn giản, an toàn, giúp phát hiện sỏi thận và đánh giá tình trạng ứ nước.
  • Chụp X-quang hệ tiết niệu: Phát hiện sỏi cản quang như sỏi calci.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT scan): Cho hình ảnh chi tiết, độ chính xác cao, xác định được cả những viên sỏi nhỏ.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): Ít được sử dụng nhưng hiệu quả trong một số trường hợp đặc biệt.
  • Chụp niệu đồ tĩnh mạch (IVU): Giúp đánh giá chức năng bài tiết của thận và mức độ tắc nghẽn nếu có.

Hình ảnh sỏi thận

5. Xét nghiệm phân tích sỏi

Dược sĩ Cao đẳng Dược Hà Nội cho hayKhi sỏi được đào thải ra ngoài, phân tích thành phần hóa học của sỏi giúp xác định nguyên nhân và phòng ngừa tái phát. Các loại sỏi phổ biến bao gồm sỏi calci, sỏi urat, sỏi cystin và sỏi struvite. Mỗi loại sỏi có nguyên nhân hình thành và phương pháp điều trị khác nhau, do đó việc phân tích thành phần sỏi rất quan trọng trong việc xây dựng phác đồ điều trị hiệu quả.

Việc kết hợp các xét nghiệm cận lâm sàng này giúp bác sĩ chẩn đoán chính xác tình trạng sỏi thận, từ đó lựa chọn phương pháp điều trị hiệu quả và phù hợp nhất. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể tư vấn các biện pháp phòng ngừa tái phát như điều chỉnh chế độ ăn uống, uống đủ nước và theo dõi sức khỏe định kỳ để đảm bảo chức năng thận hoạt động tốt.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Hội chứng thận hư: Nguyên nhân và điều trị

Hội chứng thận hư là một bệnh lý thận mạn tính đặc trưng bởi tình trạng mất protein qua nước tiểu, dẫn đến phù, giảm albumin huyết và tăng lipid máu. Đây là một tình trạng nghiêm trọng, cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Hội chứng thận hư: Nguyên nhân và điều trị

Nguyên Nhân Và Cơ Chế Bệnh Sinh

Hội chứng thận hư thuộc nhóm bệnh lý thận tiết niệu, có thể xuất phát từ các nguyên nhân nguyên phát (bệnh lý tại thận) hoặc thứ phát (do bệnh hệ thống). Các nguyên nhân chính bao gồm:

  • Bệnh Thận Thay Đổi Tối Thiểu (Minimal Change Disease): Thường gặp ở trẻ em, chiếm tỷ lệ lớn trong các ca hội chứng thận hư nguyên phát. Bệnh thường đáp ứng tốt với điều trị bằng corticosteroid.
  • Xơ Hóa Cầu Thận Khu Trú Và Phân Đoạn (FSGS): Thường gặp ở người lớn, gây tổn thương khu trú và từng phần của cầu thận. Đây là bệnh lý tiến triển chậm nhưng nguy cơ dẫn đến suy thận mạn tính cao.
  • Viêm Cầu Thận Màng (Membranous Nephropathy): Thường do các bệnh lý tự miễn gây ra, làm dày màng đáy cầu thận và dẫn đến mất protein.
  • Bệnh Hệ Thống: Như lupus ban đỏ hệ thống, đái tháo đường hoặc nhiễm trùng mạn tính như viêm gan B, C.

Cơ chế bệnh sinh chủ yếu là do tổn thương lớp màng lọc cầu thận, làm tăng tính thấm của màng này đối với protein, dẫn đến mất một lượng lớn protein qua nước tiểu. Màng lọc bị tổn thương do phản ứng miễn dịch hoặc các yếu tố độc hại, khiến chức năng thận suy giảm.

Triệu Chứng Lâm Sàng

Hội chứng thận hư biểu hiện qua các triệu chứng điển hình:

  • Phù: Là triệu chứng đặc trưng, thường xuất hiện ở mặt, chân, tay và bụng. Phù có thể lan rộng và nặng hơn vào buổi sáng.
  • Tiểu Đạm: Lượng protein niệu thường vượt quá 3,5g/24 giờ, gây mất lượng lớn protein trong cơ thể.
  • Giảm Albumin Huyết: Dưới 25g/L, làm giảm áp suất keo và tăng hiện tượng phù.
  • Tăng Lipid Máu: Cholesterol và triglyceride tăng cao do gan tăng sản xuất lipid bù lại lượng protein bị mất.
  • Các Biến Chứng: Nhiễm trùng do giảm miễn dịch, huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch, suy thận cấp hoặc mạn tính.

Phương Pháp Chẩn Đoán

Để chẩn đoán chính xác hội chứng thận hư, cần thực hiện các xét nghiệm:

  • Xét Nghiệm Nước Tiểu 24 Giờ: Định lượng protein niệu để xác định mức độ mất protein.
  • Xét Nghiệm Máu: Đo albumin, cholesterol, triglyceride và đánh giá chức năng thận.
  • Sinh Thiết Thận: Thực hiện khi bệnh không đáp ứng với điều trị hoặc cần xác định nguyên nhân chính xác.

Phương Pháp Điều Trị Hiệu Quả

Dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ: Điều trị hội chứng thận hư cần kết hợp điều trị nguyên nhân và kiểm soát triệu chứng:

  • Điều Trị Nguyên Nhân: Nếu hội chứng thận hư thứ phát, cần điều trị bệnh lý nền như lupus, đái tháo đường hoặc nhiễm trùng.
  • Corticosteroid: Là lựa chọn hàng đầu trong hội chứng thận hư nguyên phát, đặc biệt hiệu quả với bệnh thận thay đổi tối thiểu.
  • Thuốc Ưc Chế Miễn Dịch: Cyclophosphamide, cyclosporine hoặc mycophenolate mofetil được sử dụng khi bệnh kháng steroid hoặc tái phát nhiều lần.
  • Điều Trị Triệu Chứng:
    • Lợi Tiểu: Như furosemide hoặc spironolactone để giảm phù hiệu quả.
    • Bổ Sung Protein: Thông qua chế độ ăn giàu đạm nhưng cần kiểm soát để tránh tăng gánh nặng cho thận.
    • Kiểm Soát Mỡ Máu: Sử dụng statin hoặc fibrate để giảm nguy cơ biến chứng tim mạch.
    • Phòng Ngừa Huyết Khối: Dùng thuốc chống đông như heparin hoặc warfarin khi có nguy cơ cao.


Điều trị hội chứng thận hư cần kết hợp điều trị nguyên nhân và kiểm soát triệu chứng

Chăm Sóc Và Theo Dõi

Dược sĩ Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết: Bệnh nhân hội chứng thận hư cần được chăm sóc và theo dõi chặt chẽ:

  • Theo Dõi Lượng Nước Tiểu Và Cân Nặng: Đánh giá mức độ phù và hiệu quả điều trị.
  • Kiểm Tra Định Kỳ Xét Nghiệm Máu Và Nước Tiểu: Giúp phát hiện sớm biến chứng và điều chỉnh phác đồ điều trị.
  • Duy Trì Chế Độ Dinh Dưỡng Hợp Lý: Giảm muối để kiểm soát phù, tăng protein chất lượng cao và bổ sung vitamin, khoáng chất.
  • Tư Vấn Tâm Lý Và Hỗ Trợ: Giúp bệnh nhân ổn định tinh thần và tuân thủ điều trị lâu dài.

Biện Pháp Phòng Ngừa Và Nâng Cao Chất Lượng Cuộc Sống

  • Khám Sức Khỏe Định Kỳ: Phát hiện sớm các bất thường về thận.
  • Kiểm Soát Bệnh Lý Nền: Như đái tháo đường, tăng huyết áp để giảm nguy cơ biến chứng.
  • Tập Thể Dục Nhẹ Nhàng: Giúp duy trì sức khỏe tim mạch và cải thiện tuần hoàn.
  • Tránh Dùng Thuốc Độc Cho Thận: Như NSAIDs hoặc một số kháng sinh gây tổn thương thận.

Hội chứng thận hư là một bệnh lý phức tạp, đòi hỏi sự theo dõi và điều trị chặt chẽ. Việc tuân thủ phác đồ điều trị, chăm sóc hợp lý và xây dựng lối sống lành mạnh sẽ giúp kiểm soát bệnh tốt hơn và ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

Nguồn:  benhhoc.edu.vn

Exit mobile version