Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Phương pháp phân biệt ung thư vú và khối u vú lành tính

Việc phân biệt bệnh ung thư vú và u vú lành tính khá khó khăn đối với những người không có kiến thức về y khoa do hai bệnh này có nhiều triệu chứng tương tự nhau.

Theo đó, những điểm phân biệt ung thư vú và u vú lành tính theo góc nhìn chuyên gia sẽ giúp bạn phần nào có thêm kiến thức về bệnh học để có thể phát hiện, kết hợp ăn ý cùng bác sĩ điều trị để đạt được kết quả tốt nhất.

Phân biệt theo góc độ nguyên nhân dẫn đến sự hình thành

U vú lành tính xuất hiện có thể do các lý do như nhiễm trùng, chấn thương, tăng trưởng không phải ung thư. Cụ thể:

Nhiễm trùng: Trường hợp này có thể xảy ra khi núm vú bị thương hoặc nứt do cho con bú, khiến vi khuẩn có thể xâm nhập vào và gây nhiễm trùng.

Chấn thương: Khi vú bị chấn thương do va chạm, các mạch máu nhỏ có thể vỡ ra, gây tụ máu và cảm giác giống như một khối u. Việc chấn thương ở vú cũng có thể làm tổn thương đến các tế bào mỡ trong mô vú và gây hoại tử. Các tổn thương cũng có thể tạo thành khối u.

Tăng trưởng không phải ung thư gây ra khối u ở vú: Trường hợp này thường xảy ra ở phụ nữ độ tuổi từ 30 đến 35, các bướu sợi tuyến lành tình rất rắn xuất hiện trong ngực, thường không gây đau. Một số trường hợp, bướu sợi tuyến phát triển xuất hiện ở cả tuổi thiếu niên.

Trong khí đó, ung thư vú (khối u ác tính) được hình thành bởi nhiều nguyên nhân như tiền sử gia đình từng có người mắc bệnh ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng, tiền căn thai sản, do uống thuốc hoocmon – tránh thai, do thừa cân, do hút thuốc – uống rượu, do thức khuya dậy muộn, do yếu tố nội tiết…

Triệu chứng ung thư vú và u vú lành tính khác nhau như thế nào?

Đối với khối u lành tính: Triệu chứng xuất hiện có thể là: ngứa da, núm vú nhạy cảm, đau và khó chịu ở vú, cục u bất thường.

Đối với ung thư vú gồm:  Núm vú tiết dịch, hình dạng vú tha đổi, da vú sần vỏ cam, mẩn đỏ, khối u cứng chắc, hình dạng không đều, bám chặt vào da…

Phân biệt về sự phát triển bệnh và điều trị

Điểm chung có thể dễ dàng nhận thấy chính là  cả hai u vú lành tính và ung thư vú đều có thể tăng quy mô và kích thước. Trong đó u lành tính thường mở rộng chậm hơn, không xâm lấn các mô xung quanh và có nhiều khả năng ổn định theo thời gian. Tuy nhiên ung thư vú thì lại khác, quá trình phát triển nhanh, xâm lấn và mở rộng sang các mô xung quanh, trừ khi bị tiêu diệt.

Đặc biệt, nó thường lây lan qua máu hoặc mạch bạch huyết đến các phần ở xa của cơ thể, phát triển các mô ác tính mới tại các hạch bạch huyết, xương, phổi, gan…. Khối u lành tính tuy không nguy hiểm nhưng khi phát triển đến một kích thước lớn thì có thể chèn ép và gây ra tác hại đối với các mô lân cận. Điều này đặc biệt có hại cho bộ não và tủy sống.

Khối u lành tính sinh trưởng trên bề mặt da và thường có màng ngăn cách với các tế bào khác nên có thể dễ phát hiện qua việc sờ nắn. Khi thấy khối u xuất hiện kèm cảm giác đau thì người bệnh cũng không nên quá lo lắng vì thường các khối u gây triệu chứng đau là khối u lành tính. Trong khi đó, ung thư vú là xâm lấn sâu vào các tế bào khác, hình khối không rõ ràng và không đau.

Bệnh nhân chỉ có thể sờ thấy khối u nếu chúng nằm ngay dưới da, trường hợp nằm sâu vào xương sườn thì rất khó phát hiện nhưng chúng có thể gây ra hiện tượng đau lưng, đau vai gáy. Sau một thời gian, khi phát triển lớn, chúng sẽ làm biến dạng khối vú, tiết dịch từ núm, thay đổi màu da… Các tế bào ung thư vú có hiện tượng liên kết lỏng lẻo, dễ di căn nên khó khăn hơn trong việc điều trị dứt điểm.

Các bác sĩ bệnh học chuyên khoa cũng cho hay, u vú lành tính có thể được chữa khỏi bằng phẫu thuật hoặc điều trị khác và ít để lại di chứng cho bệnh nhân. Đây cũng là phương pháp được áp dụng đối với ung thu vú. Tuy nhiên sau khi phẫu thuật, xạ trị hoặc hóa trị, bệnh nhân cần phải được theo dõi liên tục để phòng bệnh tái phát.

Dù ung thư vú hay u vú lành tính thì đều gây tổn hại đến sức khỏe. Bác sĩ khuyến cáo nếu không được điều trị kịp thời và triệt để thì mức tổn hại đối với sức khỏe vô cùng lớn. Do đó khám sức khỏe định kỳ cũng như tiến hành điều trị theo phác đồ điều trị là điều cần thiết mỗi người nên thực hiện để có một sức khỏe tốt.

Nang Kinh Khang Nguyên Sinh – kiểm soát buồng trứng đa nang, u nang

  • Kiểm soát buồng trứng đa nang
  • Giảm triệu chứng u xơ tử cung, u xơ tuyến vú lành tính
  • Điều hòa kinh nguyệt

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/tr2wda5″]

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Đừng chủ quan nếu bạn gặp tình trạng tức ngực khó thở

Tức ngực khó thở là hiện tượng ai cũng có thể mắc phải nhưng nhiều người vẫn chủ quan không biết rằng đó cũng chính là triệu chứng của hàng loạt căn bệnh chết người khác.

Tức ngực khó thở là gì? Do nguyên nhân nào gây ra?

Hiện tượng đau xuất hiện ở vùng ngực không được nhiều người để ý một cách nghiêm túc. Cảm giác đau nhói, bóp chặt ngực trái hoặc chỉ hơi thấy nặng ngực khi leo cầu thang và hoạt động gắng sức. Đây thường được coi là đau dây thần kinh liên sườn và cho là việc ngẫu nhiên. Với triệu chứng bên ngoài không rõ rệt có thể tiềm ẩn những vấn đề khác nhau khá nghiêm trọng về sức khỏe, kể cả chứng đau dây thần kinh liên sườn cũng không đơn giản như ta tưởng.

Khó thở là cảm giác chủ quan của người bệnh khi hô hấp. Có 2 loại khó thở là : khó thở thì hít vào và khó thở thì thở ra. Khó thở này có thể người bệnh chủ quan cảm nhận hoặc người khác khách quan nhận thấy được.

Vai trò của phổi là oxi hoá máu và thải khí carbonic(CO2).  Trong trường hợp suy hô hấp, lượng khí CO2 trong máu tăng lên, trong khi đó lượng oxy trong máu giảm làm cho người bệnh có triệu chứng khó thở.

Mỗi người trong chúng ta đều có thể đối mặt với tình trạng đau ở ngực. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này như mắc bệnh hô hấp, bị tổn thương thần kinh hoặc bệnh tim mạch vành.

Tức ngực khó thở có nguy hiểm?

Nguy hiểm lớn nhất của bệnh khó thở, tức ngực chính là bệnh tim mạch vành. Bệnh tim mạch vành làm giảm lưu lượng máu đến nuôi tim, nếu không điều trị, lâu ngày sẽ dẫn đến suy tim, nhồi máu cơ tim.

Khi đã lên cơn nhồi máu thì tính mạng chỉ được tính bằng phút nếu không được cấp cứu kịp thời. Chỉ 10 % có khả năng sống sót nhưng phải đối mặt với những biến chứng nguy hiểm (suy tim, trụy tim…) và chi phí điều trị cũng vô cùng tốn kém (80-100 triệu cho 1 lần phẫu thuật) mà khả năng tái phát là thường trực.

Những người bị xơ vữa động mạch, người cao tuổi, béo phì, tăng huyết áp, đái tháo đường, nghiện thuốc lá, rượu bia, căng thẳng (stress) hoặc tiền sử gia đình có người mắc bệnh tim mạch cũng có thể cảm thấy tức ngực khó thở.

Nên làm gì khi bị tức ngực, khó thở?

Nếu gặp tình trạng tức ngực khó thở, bệnh nhân cần phải dừng mọi hoạt động lại, không nên cố gắng hoạt động , tránh di chuyển, thường chỉ nghỉ ngơi như vậy cũng có thể hết đau, nhưng nếu đau nặng lên thì cần phải dùng thuốc và đi bệnh viện ngay.

Khi gặp cơn tức ngực bạn cần ngồi dựa vào đâu đó hoặc nằm xuống lấy tay vuốt nhẹ vào vùng ngực đang bị đau tức và vuốt sau lưng phần đối diện với phần ngực đau tức. Khi bạn gặp cơn khó thở cần phải từ từ hít vào thở ra thật sâu. Sau đó khi đã thấy đỡ hơn thì khi hít vào thở ra nên kết hợp với các động tác tay để cho phổi hoạt động lại ổn định

Làm cách nào để đẩy lùi chứng tức ngực, khó thở?

Tức ngực khó thở cũng có thể có nguyên nhân là lười vận động. Vì thế, bạn nên tập thể dục ít nhất ba lần một tuần để ngăn chặn các bệnh về tim mạch cũng như rèn luyện về thể chất. Mặc dù có nhiều hình thức vận động, tuy nhiên, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi lựa chọn cho mình một phương pháp luyện tập thích hợp.

Trong các phương pháp luyện tập thể dục thể thao thì chạy bộ hoặc đi bộ nhẹ nhàng vẫn là phương pháp được khuyến khích nhất. Đặc biệt, nếu bị tức ngực khó thở, bạn hoàn toàn không nên chơi các môn  thể thao nặng như tập tạ, karate, tennis, đá bóng, chú trọng giải trí, nghe nhạc…

Thư giãn và giảm căng thẳng để có một cuộc sống cân bằng và sức khỏe tốt nhất, bạn hãy giảm căng thẳng bằng việc thực hiện chế độ ăn uống, duy trì tập thể dục và sắp xếp thời gian biểu một cách khoa học sống điều độ, có giờ giấc nghỉ ngơi, tránh làm việc ngay sau bữa ăn. Hãy cố gắng thư giãn nhiều hết mức bạn có thể bất cứ khi nào bạn cảm thấy căng thẳng bởi vì stress làm cho bạn dễ dàng bị tức ngực khó thở hơn. Người bị chứng tức ngực khó thở cũng nên hạn chế, tốt nhất là bỏ hẳn thuốc lá, cà phê và nước chè đặc vì gây mất ngủ.

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Lượng hồng cầu trong máu tăng nguyên nhân do đâu?

Hồng cầu trong máu tăng quá cao là nguyên nhân dẫn đến tắc nghẽn máu, trong trường hợp nặng người bệnh có thể bị đột quỵ, vậy nguyên nhân do đâu?

Hồng cầu tăng là yếu tố gây hại cho sức khỏe

Để hiểu hơn về nguyên nhân cũng như triệu chứng của hiện tượng này, bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây:

Tăng hồng cầu được hiểu thế nào?

Đối với người bình thường lượng hồng cầu trung bình dao động từ 0.7 – 5,2 triệu tế bào/mcL máu đối với nam giới, ở nữ giới sẽ từ 0,5- 4,6 triệu tế bào/mcL và trẻ em ngưỡng hồng cầu được cho là cao còn dựa vào yếu tố tuổi cũng như giới tính.

Tăng hồng cầu bản chất là tình trạng tăng số lượng các tế bào vận chuyển oxy trong máu, tủy xương hoạt động quá mạnh tạo ra quá nhiều hồng cầu và khiến máu tăng độ quánh, cô đặc hơn và dẫn đến nguy cơ tắc nghẽn máu trong hệ thống tuần hoàn.

Những biểu hiện của tăng hồng cầu

Bệnh tăng hồng cầu thường gặp nhiều ở những người béo phì, tăng huyết áp, người mắc động mạch vành…

Đau đầu là triệu chứng của tăng hồng cầu

Khi mắc bệnh tăng hồng cầu trong máu người bệnh thường gặp những biểu hiện sau: 

  • Chóng mặt, Nhức đầu, đau bụng, đau viêm các dây thần kinh.
  • Mặt, môi, cổ da thường đỏ hoặc xanh tím tái, đặc biệt là khi trời trở lạnh.
  • Lách to và cứng nhẵn.
  • Nghẽn mạch, tăng áp lực tâm thu và phì đại tim, gan to.

Các nguyên nhân làm tăng hồng cầu trong máu

Theo các nghiên cứu xét nghiệm, lượng hồng cầu trong máu tăng cao có thể do nhiều nguyên nhân gây nên:

Nồng độ oxy thấp: Khi nồng độ oxy trong máu thấp lúc này cơ thể buộc phải gia tăng sản xuất hồng cầu, tình trạng này thường thấy ở người mắc tim bẩm sinh, suy tim, bệnh bẩm sinh làm giảm khả năng vận chuyển oxy của hồng cầu, độ cao, chứng ngưng thở lúc ngủ, hút thuốc.

Một số loại thuốc kích thích sản sinh ra tế bào hồng cầu: hiện nay có một số loại thuốc làm tăng hồng cầu trong máu như: thuốc kích thích tạo hồng cầu (erythropoietin), Anabolic steroids (một dạng tổng hợp của testosteron), Doping (thường được dùng trong thi đấu thể thao),…

Thuốc cũng là một trong những nguyên nhân gia tăng lượng hồng cầu 

Bệnh thận: Sau khi thực hiện phẫu thuật thận hoặc do ung thư thận, thận có thể sản xuất ra nhiều erythropoietin – lượng hoóc-môn thiết yếu cho quá trình sản xuất hồng cầu. Điều này đã trực tiếp kích thích sản xuất tế bào hồng cầu.

Tăng nồng độ tế bào hồng cầu: Nếu lượng thành phần chất lỏng trong máu (huyết tương) giảm sẽ kéo theo lượng tế bào hồng cầu sẽ tăng lên, đặc biệt là với tình trạng cơ thể đang mất nước.

Tăng hồng cầu phát triển chậm trong khoảng từ 5 – 20 năm, trong thời gian đó cơ thể bệnh nhân vẫn bình thường. Bệnh sẽ có lúc tăng và giảm khác nhau, nếu được điều trị thì bệnh sẽ tiến triển chậm hơn  và duy trì được mức ổn định. Tuy nhiên, để biết rõ tình trạng sức khỏe của mình, bạn vẫn nên đến gặp bác sĩ  theo định kỳ và thực hiện một số yêu cầu xét nghiệm. Hy vọng với những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giải đáp được những thắc mắc của bạn. Chúc bạn khỏe mạnh!

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Một số cách chữa trị đau đầu kinh niên đơn giản và hiệu quả

Đau đầu kinh niên đang có xu hướng ngày càng trở nên nghiêm trọng gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, vậy làm cách nào để chữa trị dứt điểm cơn đau hiệu quả nhất? 

Đau đầu kéo dài gây ra rất nhiều phiền toái

Hiện nay khi cuộc sống cũng như môi trường thay đổi khí hậu khiến cho cơ thể chúng ta thường hay mệt mỏi, hay gặp những cơn đau đầu bất chợt. Tuy nhiên, để tìm ra cách chữa bệnh đau đầu kinh niên như thế nào là đúng và mang lại hiệu quả lại không phải ai cũng biết. 

Nguyên nhân gây ra đau đầu kinh niên và triệu chứng

Người bệnh nếu cảm thấy đau kéo dài nên đến các phòng khám, cơ sở y tế chuyên khoa thăm khám để tìm ra nguyên nhân và điều trị bệnh từ tận gốc. Trong phạm vi bài viết này, bệnh học sẽ đề cập đến 3 nguyên nhân gây đau đầu kinh niên thường gặp nhất và cách chữa trị theo từng nguyên nhân gây bệnh.

Do căng thẳng thần kinh, stress kéo dài: Còn được gọi là đau đầu căng cơ hay đau đầu tâm lý, nữ bị nhiều hơn nam, bệnh nhân chủ yếu ở tuổi trung niên, là những người trầm cảm, rối loạn lo âu.

Đau đầu theo chuỗi: Loại đau đầu này được coi là rối loạn thần kinh – hóa học có chu kỳ của cơ thể, gặp chủ yếu ở nam giới tuổi trung niên và phần lớn là có hút thuốc. Các cơn đau xuất hiện sau khi ngủ từ 1 đến 3 giờ và khi tỉnh dậy, bệnh nhân đã thấy đau đầu nặng. Các cơn đau hay tái phát, ngày có thể đau nhiều lần và kéo dài nhiều ngày hay nhiều tuần liền.

Đau đầu do bệnh thiếu máu não: thiếu máu não là tình trạng giảm lưu lượng máu tới não, dẫn tới giảm cung cấp oxy và các chất nuôi dưỡng não làm cho tế bào thần kinh thiếu năng lượng để hoạt động. Cơn đau đầu do thiếu máu não không quá dữ dội, kèm chóng mặt, mất thăng bằng ngay cả trong không gian yên tĩnh. Thiếu máu não lâu dài khiến bệnh nhân bị đau đầu kinh niên, suy giảm trí nhớ, nhầm lẫn đường đi, để quên đồ vật…

Bệnh đau nửa đầu: Là một chứng đau đầu do căn nguyên mạch, gây ra bởi sự co giãn bất thường của mạch máu não, tên quốc tế là đau nửa đầu Migraine hay đau đầu vận mạch. Triệu chứng điển hình của bệnh là cơn đau giật nhói theo nhịp mạch đập, thường bắt đầu từ một bên đầu, có thể kèm sợ ánh sáng, tiếng động và đau tăng lên khi vận động. Cơn đau xảy đến khi gặp các yếu tố kích hoạt như mất ngủ, thực phẩm (mỳ chính, rượu bia, caffeine…), thay đổi thời tiết, tới chu kỳ ở phụ nữ, stress…

Cách chữa chứng đau đầu kinh niên không dùng thuốc

Bạn nên xây dựng cho mình phương pháp sống khỏe ngay từng những việc nhỏ nhất như: chế độ dinh dưỡng, bài tập vận động nhẹ nhàng. Những thay đổi nhỏ sẽ giúp giảm cơn đau nhanh chóng, hiệu quả và vô cùng an toàn.

  • Nghỉ ngơi trong không gian thoáng mát, yên tĩnh và ít ánh sáng.
  • Không nên nghe nhạc hay xem ti vi nhiều vì quá nhiều vì sẽ khiến bạn thêm đau đầu.
  • Massage hai bên thái dương và vùng trán sẽ giúp tăng cường lượng máu lưu thông, đẩy lùi cơn đau và tạo cảm giác dễ chịu
  • Uống đủ lượng nước cung cấp cho cơ thể và tuyệt đối không dùng rượu, café, hút thuốc lá, vốn chứa những chất kích thích cơn đau đầu nặng thêm

Uống đủ nước cũng là cách tránh xa cơn đau đầu

  • Sử dụng một số bài thuốc dân gian như đun nước cây cải cúc mỗi ngày, xông hơi bằng tinh dầu húng quế, bạc hà, oải hương, cúc la mã cũng có tác dụng xoa dịu cơn đau đầu, giảm stress và tạo cảm giác thư thái.
  • Cách chữa đau đầu kinh niên rất tốt theo kinh nghiệm y học cổ truyền chính là châm cứu.  
  • Xem lại tư thế ngồi: Tư thế sai, căng cơ vùng cổ và vai là lí do xuất hiện đau đầu. Lúc này cần tập một vài động tác thể dục đơn giản, xoay cổ và vai. Kiểm tra ghế và bàn làm việc đã phù hợp chưa để điều chỉnh lại.
  • Chữa bằng thảo dược: Nước gừng nóng cũng giúp xoa dịu cơn đau đầu, mệt mỏi, chóng mặt theo kinh nghiệm dân gian. 

Hi vọng với các thông tin hữu ích trên đây sẽ giúp bạn tìm ra được cách chữa bệnh đau đầu kinh niên hiệu quả và phù hợp với mình nhất. Chúc các bạn nhanh chóng bình phục!

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Chia sẻ bài thuốc chữa đau thần kinh tọa ở người cao tuổi

Đau thần kinh tọa là hậu quả của nhiều bệnh lý khác nhau và thường xuất hiện ở người cao tuổi. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, có thể dẫn đến hậu quả nặng nề, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe rất nhiều.

Nguyên nhân gây ra bệnh đau thần kinh tọa

Đau thần kinh tọa một bệnh thường gặp, các nghiên cứu cho thấy có nhiều bệnh lý dẫn đến đau thần kinh tọa, gồm hai nhóm: bệnh toàn thân và những tổn thương tại chỗ. Các bệnh toàn thân gây đau thần kinh tọa thường gặp là cúm, thấp tim, thương hàn, sốt rét, giang mai giai đoạn III, lậu. Nhưng đa phần thì thoát vị đĩa đệm là nguyên nhân chính.

Nguyên nhân gây ra bệnh đau thần kinh tọa

Những tổn thương tại chỗ dẫn đến đau thần kinh tọa là thoái hóa cột sống thắt lưng cùng, thoát vị đĩa đệm, trượt cột sống, viêm cột sống dính khớp, chấn thương,… Trong đó, thoát vị đĩa đệm chiếm tỷ lệ khoảng 60 – 90% trường hợp bị đau thần kinh tọa.

Theo các Dược sĩ tùy theo nguyên nhân gây đau thần kinh tọa mà bệnh có biểu hiện ban đầu rất khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết bệnh nhân đều có biểu hiện như: đau xuất phát từ thắt lưng, sau đó đau lan tỏa dọc xuống mông và có thể lan đến mặt ngoài đùi, mặt trước cẳng chân, mắt cá chân, mu bàn chân; đau nhói ở thắt lưng.

Bài thuốc nam trị đau thần kinh tọa hiệu quả

Người bệnh sử dụng sáu loại thảo dược cơ bản để chế biến cao gồm:

  • Gốc rễ cỏ xước
  • gốc rễ cây xấu hổ
  • rau má (mỗi loại ở dạng phơi khô 20g)
  • lá lốt
  • cây hoa xích đồng nam và bạch đồng nữ (mỗi loại 1kg ở dạng tươi).

Tất cả thảo dược trên có thể sử dụng ở cả hai dạng tươi hoặc khô, nếu dùng tươi thì hàm lượng tăng gấp đôi so với thuốc khô. Đem thảo dược rửa sạch, thái nhỏ sau đó sao vàng hạ thổ..

Đến bước này người bệnh có thể bào chế thuốc theo nhiều cách khác nhau để sử dụng. Thức nhất đem thuốc nấu lấy nước uống hằng ngày hoặc cô cạn thành cao. Đối với phương pháp bào chế dạng cao, đòi hỏi liều lượng thuốc phải nhiều gấp 3 – 4 lần và bổ sung thêm mật ong.

Cao càng đậm đặc, càng tăng công hiệu trị bệnh. Riêng nấu cao cũng có đến hai dạng là lỏng hoặc dạng bánh. Chế biến dạng cao rất tiện sử dụng.

Về liều lượng sử dụng thuốc, nếu sắc nước, mỗi ngày uống một thang, uống trong vòng 10 – 15 ngày sẽ phát huy công dụng rõ rệt. Ở dạng cao lỏng mỗi ngày chỉ cần uống 1 – 2 tách nhỏ.

Còn cao bánh, mỗi lần ăn chú ý hấp mềm. Ngoài ra cũng có thể dùng cao thuốc ngâm rượu uống đều độ trước mỗi bữa ăn.

Bài thuốc trị đau thần kinh tọa từ thuốc bắc

Bài thuốc đông y ông thường sử dụng gồm tất cả 17 vị với liều lượng cụ thể như sau:

  • Độc hoạt (12g)
  • phòng phong (12g)
  • tế tân (5g)
  • tần giao (12g)
  • tang kí sinh (15g)
  • đỗ trọng (15g), ngưu tất (15g)
  • xuyên quy (15g)
  • xuyên khung (12g)
  • thục địa (12g)
  • bạch thược (15g)
  • cam thảo (8g)
  • bạch linh (12g)
  • đẳng sâm (15g)
  • nhục quế (4g)
  • oai linh tiên (15g)
  • thiên niên kiện (15g).

Về cách thức sử dụng thuốc, chỉ cần trộn đều các vị đem sắc nước uống mỗi ngày chia thành 3 bữa sau khi ăn cơm. Ngoài ra tuỳ theo độ tuổi, thể trạng, mức độ nặng nhẹ của bệnh mà liều lượng những vị thuốc có thể tăng giảm khác nhau. Bởi vậy mỗi thang thuốc có thể uống một ngày hoặc chia thành các phần nhỏ uống nhiều ngày.

Thời gian uống thuốc trị bệnh thông thường kéo dài trên dưới 10 ngày. Đối với trường hợp bệnh nặng thời gian trị liệu thậm chí kéo dài hơn tháng. Công dụng của bài thuốc trên sẽ giúp bệnh nhân giảm đau dần, khôi phục phần nào sự mềm mại của các khớp xương.

Trên đây là các bài thuốc về chữa bệnh đau thần kinh tọa, hy vọng với bài viết này sẽ góp phần đóng góp trong việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ngày càng tốt hơn.

Cột Sống NS

  • Giảm nguy cơ thoái hóa đốt sống cổ, thoát vị địa đệm, gai đốt sống.
  • Giảm đau nhanh những cơn đau lưng do thoái hóa cột sống, đứng lên ngồi xuống khó khăn.
  • Hộ trợ tăng tiết dịch khớp, làm trơn ổ khớp, giúp khớp vận đồng linh hoạt.

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/zyzhxet”]

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bác sĩ hướng dẫn các bài tập thể dục tốt cho đau thắt lưng

Đau lưng có thể có nhiều nguyên nhân do nguyên nhân gây ra. Những người thường bị đau thắt lưng mãn tính kinh nghiệm độ cứng, thắt lưng và độ dẻo dai rất thấp.

Bài tập The Twist Lying giúp điều trị bệnh đau thắt lưng

The Twist Lying cũng là một bài tập rất tốt để giúp bạn khi thời gian dài ngồi được yêu cầu. Tập thể dục này chỉ là một trong rất nhiều điều cần làm để giảm đau lưng. Không có bài tập đơn lẻ nào có thể làm được.

Nó giúp với một số cách:

Trở lại độ nghiêng trung hòa (đối với áp suất đĩa thậm chí, làm giảm độ nghiêng của khung xương chậu).

Kéo giãn núm vú (phòng chung cho đau lưng).

Tăng cơ bắp dưới của bạn (tăng tính di động, tính linh hoạt, độ kín cải thiện sự vận động cơ bàng quang).

Củng cố và khôi phục lại trạng thái của các cơ lưng (trên và dưới để duy trì xương sống trung lập, co thắt lưng).

Mở rộng cơ bắp của bạn (cải thiện chuyển động hông làm giảm đau hông, cải thiện độ nghiêng xương chậu).

Phiên mở rộng góp phần làm đau lưng . Điều quan trọng là dành thời gian để ngồi trên LIMIT và ngồi (1-2 phút mỗi 25-30 phút) để nghỉ ngơi thêm. Đứng hoặc đi bộ là điều bắt buộc. Ngồi không bao giờ lành mạnh cho lưng dưới.

Các bước trong bài thể dục giúp điều trị đau thắt lưng

Hướng dẫn các bước tập thể dục giúp điều trị bệnh đau thắt lưng là một trong những bệnh thường gặp gây khó chịu với người bệnh như sau:

Bước 1: Nằm xuống sàn (hoặc giường) với đầu gối uốn cong và chân trên sàn nhà. Giữ tay nhau.

Bước 2: Chéo chân và từ từ thư giãn sang một bên. Chân trên cùng nên nạc cả hai chân ở bên cạnh. Đặt khuỷu tay của bạn ở phía đối diện để giữ cho lưng của bạn trên mặt đất.

Bước 3: Thư giãn. Giữ vị trí này trong 30 giây đến 2 phút.

Bước 4: Lặp lại với phía bên kia.

Bước 5: lặp lại thường xuyên.

Lưu ý: Tập thể dục này sẽ căng rất chặt và cơ bắp. Bạn có thể cảm thấy đau sau đó như cơ bắp và chặt trở nên kéo dài hơn bình thường. Dành thời gian để hồi phục. Khoảng cách này đòi hỏi thời gian để trở nên hiệu quả như các cơ thấp nhất trên xương sống và thấp hơn một lần nữa rất khó để huy động từ hơn tightness.

Bài tập thể dục này có thể dễ dàng thực hiện ngay sau khi thức dậy hoặc đi ngủ. Nếu bạn cảm thấy mệt mỏi khi ở lại dạng đau mãn tính này, và cần một kế hoạch giảm đau đã được kiểm chứng, có cấu trúc, hãy bắt đầu trang web này để giúp đỡ có giá trị hơn và tải xuống sách điện tử ngày hôm nay.

Trên đây là bài thể dục bạn có thể tham khảo để giúp mình có một sức khỏe tốt hơn và tránh bệnh thường gặp như đau thắt lưng.

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bác sĩ chia sẻ cách khắc phục bệnh co thắt thực quản

Co thắt thực quản là tình trạng cơ trơn của thực quản hoạt động không hiệu quả, gây cản trở quá trình thức ăn di chuyển từ miệng xuống dạ dày.

Co thắt thực quản là bệnh gì?

Thực quản là một cơ quan thuộc hệ tiêu hóa, chiều dài khoảng 25-30 cm, có dạng hình ống, thành ống được cấu tạo bằng cơ trơn và cơ vân, là cầu nối giữa miệng và dạ dày. Co thắt thực quản là tình trạng cơ trơn của thực quản thực hiện co giãn không hiệu quả, gây cản trở quá trình thức ăn di chuyển từ miệng xuống dạ dày.

Bác sĩ cho biết căn cứ vào vị trí người ta phân loại co thắt thực quản thành 2 loại: co thắt thực quản trên và dưới. Một cách phân loại khác của bệnh co thắt thực quản phổ biến hơn là co thắt thực quản lan tỏa và co thắt thực quản cục bộ.

Triệu chứng co thắt thực quản thường không điển hình và khá giống với các bệnh lý khác của đường tiêu hóa: khó nuốt, buồn nôn, nôn mửa, cảm giác đau tức ngực. Người bệnh cần có biện pháp can thiệp chữa co thắt thực quản sớm trước khi bệnh gây ra các biến chứng nghiêm trọng, nguy hiểm nhất là ung thư thực quản.

Mặc dù co thắt thực quản không phải là bệnh hiếm gặp nhưng vì triệu chứng tương tự với các bệnh tiêu hóa thông thường khác nên người bệnh thường dễ chủ quan. Co thắt thực quản gây cảm giác khó chịu, ảnh hưởng nhiều cuộc sống sinh hoạt của bệnh nhân. Bệnh có thể gặp ở cả nam giới và nữ giới, ở mọi lứa tuổi, nhưng thường phổ biến ở người lớn tuổi hơn.

Nguyên nhân gây bệnh co thắt thực quản

Nguyên nhân gây bệnh co thắt thực quản cho đến nay vẫn chưa xác định chính xác. Các chuyên gia cho rằng co thắt thực quản là do sự tổn thương hệ thần kinh chi phối hoạt động của thực quản, quá trình nhiễm trùng hay các yếu tố di truyền cũng được xem là yếu tố gây bệnh.

Bên cạnh đó, các yếu tố nguy cơ được khẳng định làm tăng khả năng mắc bệnh co thắt thực quản:

  • Ăn các loại thực phẩm cay, nóng,… gây kích thích thực quản
  • Có tiền sử bệnh trào ngược dạ dày thực quản
  • Thường xuyên stress, lo lắng

Triệu chứng bệnh co thắt thực quản

Bác sĩ cho biết các triệu chứng co thắt thực quản không điển hình nên dễ khiến người bệnh chủ quan và nhầm lẫn với các bệnh lý thông thường khác của đường tiêu hóa. Một số triệu chứng giúp nhận biết bệnh nhân đang mắc bệnh co thắt thực quản là:

  • Khó nuốt và cảm giác đau tức ngực khi nuốt: đây là triệu chứng nổi bật nhất.
  • Buồn nôn, nôn: các cơ thực quản co thắt không hiệu quả có thể gây ra cảm giác buồn nôn và đẩy thức ăn ngược từ thực quản lên miệng gây nôn.
  • Ợ nóng, ợ hơi
  • Ho, thở khò khè
  • Hôi miệng

Bệnh kéo dài ảnh hưởng nhiều ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của người bệnh, gây sụt cân do người bệnh ăn uống khó khăn và đau khi nuốt thức ăn.

Chẩn đoán bệnh co thắt thực quản

Vì triệu chứng bệnh co thắt thực quản không điển hình nên việc chẩn đoán bệnh phần lớn dựa vào các xét nghiệm cận lâm sàng:

  • Chụp X quang thực quản có thuốc: bệnh nhân sẽ nuốt một chất cản quang ngay trước khi chụp phim để phát hiện vị trí và độ hẹp tại thực quản. Hình ảnh thu được sau khi chụp phim có thể thấy đoạn hẹp ngay trên cơ hoành, hoặc hẹp một đoạn dài ở phần thực quản trên, thực quản trên chỗ hẹp giãn lớn.
  • Đo áp lực thực quản: giúp đánh giá hoạt động co thắt thực quản dưới.
  • Nội soi thực quản: có thể thấy niêm mạc thực quản phù nề, xung huyết, có loét hay không, đồng thời đánh giá cơ thắt thực quản có co chặt hay không. Nội soi thực quản còn giúp lấy các mẫu tại các vị trí bị tổn thương để làm xét nghiệm xem tổn thương lành tính hay ác tính.

Điều trị bệnh co thắt thực quản

Vì nguyên nhân gây bệnh chưa được xác định chính xác nên các biện pháp điều trị co thắt thực quản chỉ giúp làm giảm nhẹ triệu chứng. Tuy nhiên, việc phát hiện và điều trị kịp thời giúp ngăn ngừa các biến chứng xảy ra. Một số phương pháp điều trị co thắt thực quản hiện nay thường được áp dụng:

Thuốc: đây là một bệnh học thường gặp, nhóm thuốc nitrate hoặc thuốc chẹn kênh canxi có tác dụng làm giãn cơ vòng, dẫn đến áp lực trong lòng thực quản giảm. Thuốc thường được chỉ định ở những bệnh nhân bị mất khả năng giãn cơ vòng. Một số thuốc khác còn được chỉ định đẻ giảm viêm và chống xuất huyết.

Phẫu thuật: để làm giảm sức ép của cơ thắt thực quản, một bóng được dùng để nong giãn cơ hoặc sử dụng khí nén. Phương pháp này thường áp dụng nhiều lần khi triệu chứng tái phát. Botulinum toxin hay còn thường được gọi là botox có thể được dùng để tiêm vào cơ thực quản làm tăng sức căng của cơ ở những trường hợp bệnh nhân bị mất hoặc giảm trương lực cơ thắt. Phương pháp cuối cùng là cắt một phần cơ thắt thực quản bằng phẫu thuật nội soi ổ bụng.

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Bác sĩ chia sẻ những dấu hiệu phổ biến nhận biết bệnh thận

Bệnh thận thường không gây ra triệu chứng gì cho tới khi đã tiến triển, vậy nên những ai trong diện có nguy cơ cao bị bệnh thận cần được bác sỹ kiểm tra thường xuyên.

Những dấu hiệu nhận biết bệnh

Bác sĩ cho biết nhiều trường hợp nhờ chẩn đoán và điều trị sớm, sự tiến triển đến bệnh thận mạn tính chậm lại nhưng một số trường hợp chức năng thận vẫn diễn biến xấu và cuối cùng dẫn đến suy thận.

Đau lưng: cũng có thể là triệu chứng của bệnh viêm bàng quang hoặc viêm vùng phụ cận ở lưng. Một khi bạn bị đau lưng hãy đến bệnh viện kiểm tra, nếu cần thiết hãy tiến hành nội soi bàng quang theo chỉ định của bác sĩ.

Những thay đổi khi đi tiểu như: Đi tiểu nhiều vào đêm, Nước tiểu có bọt, Lượng nước tiểu nhiều hơn/ít hơn bình thường và nước tiểu có màu nhợt/màu tối, Cảm thấy căng tức hay đi tiểu khó khăn,… Đây là 1 trong những dấu hiệu cảnh báo bạn đã mắc bệnh thận, vì thế hãy nhanh chóng tới khám bác sĩ.

Ngứa/phát ban ở da: Thận loại bỏ các chất thải ra khỏi máu. Khi thận bị suy, sự tích tụ của các chất thải này trong máu có thể gây ngứa ở da.

Mệt mỏi: Những quả thận khỏe mạnh tạo ra một hormone gọi là erythropoietin, hormone này thông báo cho cơ thể tạo ra các tế bào hồng cầu mang oxy.

Khi thận bị hỏng, chúng tạo ra ít erythropotietin hơn, cơ thể có ít các tế bào hồng cầu vận chuyển oxy hơn, nên các cơ và đầu óc của bạn mệt đi nhanh chóng. Tình trạng này được gọi là thiếu máu do suy thận.

Phù chân, mặt, tay: theo bác sĩ là do thận bị hỏng không loại bỏ được chất lỏng dư thừa nữa, do vậy chất lỏng tích tụ trong cơ thể khiến bạn bị phù ở chân, cổ chân, bàn chân, mặt và tay.

Hơi thở có mùi amoniac: Sự tích tụ của các chất thải trong máu (được gọi là chứng ure huyết) có thể khiến  thức ăn có vị khác đi và khiên hơi thở có mùi. Bạn cũng nhận thấy rằng bạn không thích ăn thịt nữa.

Buồn nôn và nôn cũng là dấu hiệu bệnh thận: Do ure huyết gây nên tình trạng buồn nôn và nôn.

Thở nông: Đó là do chất lỏng dư thừa trong cơ thể tích tụ trong 2 lá phổi kèm theo tình trạng thiếu máu (sự thiếu hụt các tế bào hồng cầu vận chuyển oxy) sinh ra chứng thở nông.

Ớn lạnh: Thiếu máu có thể khiến bạn cảm thấy lúc nào cũng lạnh, thậm chí đang ở trong phòng có nhiệt độ ấm.

Hoa mắt, chóng mặt và mất tập trung: Thiếu máu não khiến não không cung cấp đủ oxy. Điều này có thể ảnh hưởng đến trí nhớ, gây mất tập trung, hoa mắt và chóng mặt.

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Những biến chứng nguy hiểm của bệnh bạch hầu

Bệnh bạch hầu có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm cho các cơ quan trong cơ thể, vậy cơ chế chăm sóc bệnh nhân này như thế nào?

Biến chứng bệnh bạch hầu

Theo bác sĩ bệnh bạch hầu là căn bệnh thường gặp và có nguy cơ để lại nhiều biến chứng, theo đó viêm cơ tim là biến chứng hay gặp nhất, nhưng chỉ có khoảng 10% là có triệu chứng rõ ràng. Viêm cơ tim có thể xuất hiện sớm vào những ngày đầu của bệnh, nhưng cũng có thể muộn vào tuần 3 đến tuần 5 của bệnh, thông thường hay gặp ở ngày 6 đến ngày 14 của bệnh.

Viêm đa dây thần kinh biến chứng này xuất hiện sớm từ tuần thứ 1 đến tuần thứ 2 hoặc muộn từ tuần thứ 4 đến tuần thứ 6, biến chứng này chiếm tỷ lệ 10 đến 70% các trường hợp. Bệnh biểu hiện liệt các dây thần kinh: liệt màn hầu, liệt cơ mắt, liệt cơ hoành, liệt chi, liệt cơ hoành, cơ liên sườn… Ngoài ra còn có các biến chứng khác viêm cầu thận hoặc ống thận, bội nhiễm phổi, xuất huyết do giảm tiểu cầu.

Chế độ chăm sóc bệnh nhân mắc bệnh bạch hầu

Để có chế độ chăm sóc bệnh nhân tốt nhất thì các chuyên gia khuyến cáo, người bệnh cần phải tuân thủ nguyên tắc điều trị như sau:  Trung hòa độc tố càng sớm càng tốt, dùng kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn. Chống bội nhiễm và chống tái phát, đồng thời theo dõi, phát hiện và điều trị các biến chứng, tuân thủ chế độ dinh dưỡng phù hợp. Theo đó chế độ chăm sóc cụ thể như sau:

Làm  giảm khó thở cho bệnh nhân cho bệnh nhân nằm đầu cao trong phòng cách ly, thoáng, ấm áp. Khi bệnh nhân có tình trạng tăng tiết đờm dãi, phải lau và hút đờm dãi cho bệnh nhân, làm lưu thông đường hô hấp. Chuẩn bị dụng cụ, sẵn sàng phụ giúp bác sĩ khi có chỉ định mở khí quản. Khi có mở khí quản phải thay rửa Canyn hàng ngày. Sau khi rút  ống phải theo dõi biến chứng hẹp khí quản và chăm sóc chỗ mở khí quản như chăm sóc vết thương. Trẻ quấy khóc phải cho an thần để tránh kích thích, gây nguy hiểm cho tim.

Làm hết tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc và hạ sốt: Vệ sinh mũi họng, răng miệng hàng ngày. Trẻ nhỏ không tự vệ sinh được thì điều dưỡng hoặc người nhà phải vệ sinh răng miệng cho trẻ. Hướng dẫn bệnh nhân súc miệng bằng các dung dịch sát khuẩn. Thực hiện thuốc kháng sinh theo y lệnh, đủ liều, đúng giờ. Hạ sốt cho trẻ bằng chườm lạnh hoặc thuốc hạ sốt khi bệnh nhân sốt cao. Theo dõi tình trạng hàng giả hàng ngày để kịp thời chăm sóc và thay đổi thuốc.

Đảm bảo cung cấp dinh dưỡng đầy đủ cho trẻ cho bệnh nhân ăn cháo hoặc súp thịt nạc, cháo khoai tây, cà rốt… để trẻ đỡ vướng họng, nuốt đỡ đau. Nếu trẻ không muốn ăn phải động viên trẻ và thay đổi món ăn theo sở thích của trẻ. Cho trẻ ăn ít một, chia bữa ăn thành nhiều bữa trong ngày, xen kẽ với đó là uống sữa và nước hoa quả. Nếu trẻ có liệt màn hầu cho bệnh nhân ăn thức ăn sệt, không quá lỏng vì gây sặc, không đặc vì gây nghiện. Không để bệnh nhân ăn kiêng khem quá kỹ vì như vậy dễ làm trẻ bị suy dinh dưỡng. Bệnh nhân không nuốt được phải cho bệnh nhân ăn qua sonde dạ dày.

Giáo dục sức khỏe trên các trang tin tức Y tế, giải thích cho gia đình bệnh nhân sự nguy hiểm của bệnh, các biến chứng có thể xảy ra để gia đình phối hợp với thầy thuốc trong điều trị và chăm sóc bệnh nhân. Hướng dẫn gia đình cách chế biến thức ăn, cách theo dõi các dấu hiệu nguy hiểm, cách phòng biến chứng. Khi bệnh nhân có biểu hiện suy tim, cần hướng dẫn gia đình lưu ý chế độ nghỉ ngơi của trẻ: Trẻ phải nghỉ tuyệt đối tại giường, ít nhất từ 2 đến 3 tuần, có  thể đến 55 ngày trong phòng riêng, thoáng, sáng, yên tĩnh, hạn chế người vào thăm, khám. Cách ly bệnh nhân ít nhất 21 ngày. Ngoáy họng xét nghiệm 3 lần  âm tính mới cho bệnh nhân ra viện.

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Những lưu ý quan trọng từ bác sĩ về căn bệnh suy giáp

Suy giáp là bệnh lý xuất hiện liên quan đến sự thiếu hụt hormone tuyến giáp gây nên những tổn thương thực thể ở mô và rối loạn chuyển hóa.

Nguyên nhân dẫn đến bệnh suy giáp

Theo bác sĩ bệnh suy giáp do các tình trạng suy giáp tiên phát gây tổn thương thực thể tại chính tuyến giáp, nguyên nhân này chiếm hơn 90% các bệnh nhân suy giáp: thường gặp nhất là viêm tuyến giáp Hashimoto, tuyến giáp trên bệnh nhân có thể lớn hoặc teo, có khi bệnh đi kèm với Addison và một số rối loạn nội tiết khác. Vấn đề cung cấp thiếu iod cũng là vấn đề đang gặp nhiều khó khăn tại Việt Nam. Một số nguyên nhân suy giáp tiên phát khác như tình trạng bẩm sinh thiếu enzyme tổng hợp hormone tuyến giáp, ăn các thực phẩm có chứa chất kháng giáp trạng hay những bệnh nhân đang điều trị bệnh tâm thần bằng lithium. Suy giáp thứ phát do suy tuyến yên gây ra bởi u lành, phẫu thuật tuyến yên hoặc tuyến yên bị hoại tử, tuy nhiên suy giáp thứ phát là tình trạng suy giáp tạm thời. Ít gặp hơn có thể xảy ra tình trạng đề kháng hormone tuyến giáp ở ngoại biên.

Bệnh suy giáp có biểu hiện bệnh như thế nào?

Theo các bác sĩ bệnh lý thường gặp ở những bệnh nhân là nữ tuổi từ 50 trở lên nên triệu chứng dễ nhầm với triệu chứng mãn kinh. Cụ thể bệnh suy giáp có thể dễ dàng nhìn thấy bởi người bệnh có vẻ mặt vô cảm và mặt tròn như mặt trăng, nếp nhăn nhiều khiến bệnh nhân trông già trước tuổi, phù mi mắt, đặc biệt mi dưới, gò má tím nhẹ và xuất hiện các mạch máu dãn, tím môi, da mặt trở nên vàng bủng yếu ớt. Các khớp trở nên cứng và khó gấp, da lạnh và tím tái, gan bàn tay vàng, lưỡi to và giọng trở nên khan trầm. Bệnh nhân ngủ ngáy to do niêm mạc mũi và hầu họng sưng phù. Tình trạng da khô và bong vảy cũng xảy ra khá phổ biến trên bệnh nhân suy giáp, tóc khô và dễ gãy rụng, chân mày và lông mu rụng nhiều,…

Các triệu chứng giảm chuyển hóa rõ ràng hơn là dấu soi gương của tình trạng nhiễm độc giáp: bệnh nhân sợ lạnh, hạ thân nhiệt và uống ít nước, đi tiểu chậm sau uống. Mặc dù ăn kém nhưng bệnh nhân lại tăng cân, các dấu tâm thần kinh và rối loạn thần kinh thực vật cũng rất đặc trưng trên nhóm bệnh nhân này: vẻ mặt vô cảm thờ ơ, các hoạt động thể chất và trí óc suy giảm hẳn, nhu cầu tình dục giảm, bài tiết mồ hôi cũng giảm rõ rệt. Ngoài ra, nhịp tim trên người bệnh cũng giảm đi dưới 60 lần/phút, huyết áp thấp chủ yếu tâm thu. Người bệnh bắt đầu xuất hiện các cơn đau thắt ngực hoặc đau trước tim, khó thở khi gắng sức. Khám tim nghe tiếng tim mờ, không đều, Xquang thấy tim to, đập yếu, có những trường hợp bệnh nhân còn xảy ra tình trạng tràn dịch màng ngoài tim cấp rất nguy hiểm có thể gây chèn ép tim cấp.

Các bác sĩ bệnh học chuyên khoa cũng cho biết, bệnh suy giáp còn khiến hệ hô hấp có biểu hiện thở nông, tần số thở chậm và đáp ứng kém với sự tăng CO2 hoặc giảm O2 trong máu, nặng hơn có thể xảy ra suy hô hấp cấp.  Ngoài ra người bệnh còn có những biểu hiện rối loạn tiêu hóa như táo bón. Nguy hiểm nhất bệnh nhân có thể bị hôn mê do suy giáp, đây là biến chứng nặng nhất của bệnh nhân suy giáp, tuy nhiên thường chỉ gặp ở xứ lạnh và trên nền những bệnh nhân chưa có chế độ điều trị phù hợp hoặc chưa tuân thủ điều trị. Hôn mê suy giáp tiên lượng nặng và tỷ lệ tử vong là 50%.

Về nguyên tắc tất cả các trường hợp suy giáp đều được điều trị ngoại trừ các thể suy giáp chỉ có biểu hiện sinh học nhẹ. Điều trị nói chung đơn giản và đạt hiệu quả cao ở hầu hết các trường hợp người bệnh tham gia điều trị: chủ yếu dựa vào điều trị hormone giáp thay thế. Bệnh nhân suy giáp cần dùng thuốc đều đặn và vĩnh viễn, tuy nhiên cũng có những trường hợp suy giáp thoáng qua không cần thiết phải điều trị lâu dài.

Exit mobile version