Chuyên mục
Sức Khỏe Làm Đẹp

Nguyên tắc cơ bản giúp bạn phòng ngừa thoái hóa cột sống hiệu quả

Để giảm nguy cơ mắc bệnh thoái hóa cột sống và duy trì sức khỏe của cột sống của bạn trong thời gian dài, dưới đây là một loạt các nguyên tắc và biện pháp phòng ngừa quan trọng

  • Sai lầm khi tự điều trị viêm phế quản tại nhà
  • Biến chứng và chẩn đoán đau nửa đầu là gì?

Duy trì lối sống sức khỏe

Theo bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn chế độ ăn uống cân đối và giàu canxi và vitamin D là quan trọng cho sức khỏe của xương. Canxi là thành phần quan trọng của xương và vitamin D giúp cơ thể hấp thụ canxi. Hãy bao gồm thực phẩm như sữa, sữa chua, cá, hạt và rau xanh trong chế độ ăn uống hàng ngày của bạn.

Tập thể dục đều đặn

Tập luyện thường xuyên làm tăng sự dẻo dai và sức mạnh của cột sống. Các hoạt động như yoga, bơi lội, đi bộ, và tập thể dục mà không gây áp lực quá mức trên cột sống đều có lợi. Hãy tìm kiếm lời khuyên từ chuyên gia về tập luyện để thiết lập một kế hoạch tập thể dục phù hợp với bạn.

Điều chỉnh tư thế làm việc

Nếu công việc của bạn yêu cầu phải ngồi nhiều giờ, hãy đảm bảo rằng bạn sử dụng ghế và bàn làm việc có độ cao và hỗ trợ phù hợp để tránh căng cơ và áp lực trên cột sống. Thay đổi tư thế và đứng lên để nghỉ giữa các khoảng thời gian làm việc dài hạn.

Tránh quá tải cột sống

Hạn chế việc nâng vật nặng hoặc thực hiện các động tác quá mạnh đột ngột. Theo bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y Dược TPHCM, nếu bạn phải nâng đồ nặng, hãy sử dụng kỹ thuật đúng cách và sử dụng dụng cụ hỗ trợ nếu cần.

Kiểm soát trọng lượng

Duy trì trọng lượng cơ thể ở mức lý tưởng. Cân nặng thừa tạo áp lực thêm lên cột sống và có thể gây ra thoái hóa. Một chế độ ăn uống cân đối kết hợp với tập luyện đều đặn giúp duy trì trọng lượng lý tưởng.

Theo dõi tình trạng sức khỏe cột sống

Định kỳ kiểm tra tình trạng sức khỏe tổng thể và chấm dứt sớm bất kỳ triệu chứng thoái hóa cột sống nào. Bạn nên thăm bác sĩ nếu bạn gặp đau đớn, cứng cổ, hoặc bất kỳ vấn đề nào liên quan đến cột sống.

Tuân thủ lời khuyên y tế

Nếu bạn đã được chẩn đoán với bất kỳ vấn đề cột sống nào, hãy tuân thủ lời khuyên và chỉ định điều trị từ bác sĩ hoặc chuyên gia y tế. Điều này sẽ giúp bạn kiểm soát tình trạng bệnh tốt hơn và tránh biến chứng.

Thoái hóa cột sống là bệnh lý thường gặp có thể gây ra sự đau đớn và hạn chế trong cuộc sống hàng ngày của bạn. Tuy nhiên, với việc tuân thủ các nguyên tắc và biện pháp phòng ngừa này, bạn có thể giảm nguy cơ mắc bệnh và duy trì sức khỏe của cột sống trong suốt cuộc đời. Đừng ngần ngại thảo luận với bác sĩ của bạn về cách bảo vệ và duy trì cột sống của mình để có một cuộc sống khỏe mạnh và tự do đau đớn.

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Ăn trứng vịt lộn đúng cách có thể giúp tăng cường sinh lực

Trứng vịt lộn được xem là món ăn bài thuốc giúp tăng sinh lực và khả năng sinh lý. Tuy nhiên, nếu ăn không đúng cách có thể làm phản tác dụng vốn có của nó.

Ăn trứng vịt lộn đúng cách có thể giúp tăng cường sinh lực

Để có thể tăng sinh lực và khả năng sinh lý bằng cách ăn trứng vịt lộn thì bạn cần tham khảo một số lời khuyên của các chuyên gia Sinh sản – Tình dục học để ăn trứng vịt lộn đúng cách, phát huy hết tác dụng của nó:

Không nên ăn vào buổi tối

Theo Y học cổ truyền, trong một quả trứng vịt lộn có chứa 182 kcal năng lượng; 13,6g protein; 12,4g lipid; 82mg canxi; 212g photpho và 600mg cholesterol. Không chỉ vậy, trứng vịt lộn còn chứa nhiều beta carotene, các vitamin nhóm A, B, C, Sắt…. Vì thế, trứng vịt lộn được coi là món ăn bài thuốc có công hiệu dưỡng huyết, ích trí, giúp cơ thể mau trưởng thành, cải thiện khả năng sinh lý.

Tuy nhiên, trong trứng vịt lộn có chứa hàm lượng chất đạm và cholesterol cao nên nhiều lương y khuyến cáo không nên trứng vịt lộn vào buổi tối. Vì nếu ăn vào buổi tối có thể gây cho người ăn cảm giác đầy hơi, khó tiêu và có hại cho hệ tiêu hóa. Nên ăn trứng vịt lộn tốt nhất vào buổi sáng và không nên ăn quá nhiều, một lần ăn tối đa hai trứng với khoảng 5g gừng tươi thái chỉ và 5g rau răm tươi.

Nên ăn trứng vịt lộn với liều lượng như thế nào mới là tốt nhất?

Liều lượng ăn như thế nào?

Bác sĩ Dương Trường Giang – Giảng viên Cao đẳng Y Dược TPHCM cho biết: Chúng ta nên ăn trứng vịt lộn nhiều và thường xuyên vì nếu ăn trứng vịt lộn thường xuyên có thể dư thừa lượng vitamin A làm vàng da, bong tróc biểu bì….

– Đối với những trẻ dưới 5 tuổi, do hệ tiêu hóa chưa phát triển hoàn thiện nên nếu ăn quá nhiều trứng vịt lộn có thể dễ dẫn tới sình bụng, rối loạn tiêu hóa, rất có hại cho sức khỏe.

– Đối với những trẻ từ 5 tuổi trở lên cũng chỉ nên ăn nửa quả mỗi lần, mỗi tuần từ 1-2 lần là đủ.

– Đối với những  người béo phì, người già, người bị bệnh cao huyết áp, đái tháo đường…. nên hạn chế ăn trứng vịt lộn.

– Đối với những người lớn, khỏe mạnh, bình thường thì cũng chỉ nên ăn một tuần 2 trứng là tốt nhất.

Ăn trứng vịt lộn kèm với gừng và rau răm rất tốt cho sức khỏe

Có nên ăn trứng vịt lộn kèm với gừng và rau răm không?

Nhiều người thường có thói quen ăn trứng vịt lộn cùng với gừng và rau răm. Nhưng nếu ăn như vậy có tốt với sức khỏe hay không và có tác dụng như thế nào? Thực chất, việc ăn trứng vịt lộn kèm với gừng và rau răm là cách kết hợp rất hài hòa và đem lại sự cân bằng cho cơ thể. Việc ăn kèm như thế có tác dụng chống lạnh bụng, đầy hơi và chậm tiêu. Bởi rau răm và gừng đều có vị cay nồng, tính ấm có thể giúp ấm bụng, sát trùng và tán hàn.

Tuy nhiên, Dược sĩ Trần Văn Chện  – Giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tại TPHCM cho biết: rau răm và gừng có tính nóng có thể gây sảy thai nếu ăn nhiều, vì vậy các thai phụ khi ăn trứng vịt lộn không nên ăn kèm với rau răm và gừng. Ngoài ra, nếu ăn nhiều rau răm sống có thể làm giảm khả năng tình dục ở nam giới. Do đó, một lần ăn nên ăn tối đa 2 trứng và chỉ với khoảng 5g gừng tươi thái chỉ và 5g rau răm tươi là tốt nhất.

Đồng thời, nếu muốn sử dụng món trứng vịt lộn để cải thiện sức khỏe lâu dài, thì cần phải hạn chế ăn các loại gan gia súc, gia cầm… hoặc uống thuốc có sinh tố A hàm lượng trên 1.000UI. Và trước khi sử dụng trứng vịt lộn phải rửa sạch và luộc chín.

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Biện pháp chống suy dinh dưỡng ở trẻ em

Suy dinh dưỡng ở trẻ em là vấn đề gây thiếu hụt các chất chất dinh dưỡng cần thiết trong cơ thể làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động, phát triển của bé. Sau đây là các biện pháp chống suy dinh dưỡng mà chúng tôi tổng hợp được qua nhiều nghiên cứu thực tế.

    Biện pháp chống suy dinh dưỡng ở trẻ em

    Nguyên nhân nào gây suy dinh dưỡng ở trẻ em

    Đa phần, do việc cung cấp không đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết ví dụ như các khoáng chất, sữa mẹ, không được cung cấp bổ sung hợp lý, bệnh đường tiêu hóa sẽ dễ dàng gây ra suy dinh dưỡng ở trẻ em.

    Ngoài ra còn phụ thuộc vào một số yếu tố như : do điều kiện kinh tế gia đình nghèo đói, môi trường ô nhiễm, dịch vụ chăm sóc y tế chưa tốt, thiên tai xảy ra thường xuyên…hay do thiếu kiến thức nuôi con, cai sữa sớm cho bé, hoặc trẻ bị đẻ non…

    Suy dinh dưỡng có tác hại như thế nào đối với trẻ nhỏ

    Những tác hại về suy dinh dưỡng có thể liệt kê ra như sau đây:

    – Trẻ bị suy dinh dưỡng dẫn đến tăng tỷ lệ tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi.

    – Suy dinh dưỡng làm cho cơ quan trong cơ thể kém phát triển như hệ cơ, xương, miễn dịch, thiểu năng trí tuệ do thiếu các chất: sắt, Iot, DHA, Taurin. .

    – Nguy cơ mắc các bệnh như nhiễm trùng cấp tính, tiêu chảy cấp hay viêm đường hô hấp cao.

    – Giảm trí thông mình, năng động, thể lực suy yếu, thấp bé, và ảnh hưởng đến nguồn nhân lực trong tương lai nếu như bệnh suy dinh dưỡng không được cải thiện qua nhiều thế hệ.

    Biểu hiện của bệnh suy dinh dưỡng

    Là một trong số những bệnh thường gặp, suy dinh dưỡng ở trẻ em sẽ có những biểu hiện sau đây:

    – Giai đoạn sớm: Biểu hiện đứng cân kéo dài hoặc sụt cân.

    – Giai đoạn toàn phát: Trẻ mệt mỏi, không hoạt bát, chán ăn hay quấy khóc, ít ngủ, mắc các bệnh nhiễm trùng, chậm biết đi, chậm biết bò, chậm mọc răng…

    Biện pháp chống suy dinh dưỡng ở trẻ em

    Nằm trong danh sách các cách chăm sóc sức khỏe trẻ em, những biện pháp chống suy dưỡng dưỡng ở trẻ em sau đây các bạn có thể đọc và tìm hiểu rõ hơn.

    – Cần cung cấp đầy đủ lương thực, thực phẩm cho trẻ, đảm bảo giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần ăn.

    – Cho trẻ bú mẹ ngay sau sinh và kéo dài 18-24 tháng tuổi. Sữa mẹ sẽ giúp trẻ cung cấp chất dinh dưỡng đầy đủ và còn cung cấp kháng thể chống lại bệnh tật, bảo vệ trẻ không mắc các bệnh nhiễm trùng.

    – Chăm sóc trẻ bằng bữa ăn hợp lý: tập cho trẻ ăn dặm từ 4-6 tháng tuổi, cho trẻ ăn đủ bốn nhóm chất dinh dưỡng (Gluxic, Lypid, Protein, Vitamin)

    – Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm: chọn thực phẩm tươi, hạn chế cho trẻ dùng thực phẩm chế biến sẵn, đồ hộp, đảm bảo ăn chín uống sôi.

    – Phòng ngừa và điều trị triệt để các bệnh nhiễm trùng, chăm sóc đảm bảo đủ chất dinh dưỡng trong thời gian trẻ bị bệnh và phục hồi dinh dưỡng sau thời gian bị bệnh.

    – Định kỳ sáu tháng tẩy giun một lần cho trẻ trên 2 tuổi

     Nguồn benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Thần Kinh

    Vai trò quan trọng của tuyến yên trong cơ thể

    Tuyến yên là một tuyến nội tiết nằm ở sàn não thất ba, trong hố yên của thân xương bướm. Đây là một tuyến quan trọng giữ vai trò chỉ đạo hoạt động của hầu hết các tuyến nội tiết khác.

      Tuyến yên là gì?

      Tuyến yên (hypophysis) là một tuyến nội tiết có kích thước bằng hạt đậu ở đáy não, phía sau sống mũi và ngay dưới vùng dưới đồi của bạn. Nó nằm trong một vết lõm trong xương hình cầu được gọi là turcica bán. Tuyến yên là một trong tám tuyến nội tiết chính có liên quan với nhau:

      • Tuyến tùng.
      • Tuyến yên.
      • Tuyến giáp.
      • Tuyến ức.
      • Tuyến thượng thận.
      • Tuyến tụy.
      • Buồng trứng (chỉ dành cho phụ nữ).
      • Viêm tinh hoàn (chỉ dành cho nam giới).

      Bác sĩ Cao đẳng Y Dược Sài Gòn cho biết tuyến yên thường được gọi là “tuyến chủ” bởi vì nó không chỉ tiết ra các hormone của riêng mình mà còn ra lệnh cho các tuyến khác sản xuất hormone.

      Tuyến yên của bạn được chia thành hai phần chính: thùy trước (trước) và thùy sau (sau). Nối vùng dưới đồi và tuyến yên là một cuống mạch máu và dây thần kinh. Qua cuống đó, vùng dưới đồi liên lạc với thùy trước qua các hormon và thùy sau thông qua các xung thần kinh.

      Vùng dưới đồi, nằm trên tuyến yên, là trung tâm điều khiển một số hoạt động cơ bản của cơ thể. Nó gửi thông điệp đến hệ thống thần kinh tự trị của cơ thể, kiểm soát những thứ như huyết áp, nhịp tim, hô hấp, nhiệt độ cơ thể, chu kỳ ngủ-thức và tiêu hóa. Vùng dưới đồi cũng nói với tuyến yên để sản xuất và giải phóng các hormone.

      Tuyến yên làm nhiệm vụ gì?

      Tuyến là các cơ quan tiết ra hormone – “sứ giả hóa học” của cơ thể – đi qua dòng máu của bạn đến các tế bào khác nhau, cho chúng biết phải làm gì. Các hormone chính được sản xuất bởi tuyến yên là:

      • ACTH: Hormon dưỡng vỏ thượng thận. Kích thích sản xuất cortisol, một “hormone căng thẳng” duy trì huyết áp và lượng đường trong máu.
      • FSH: Hormone kích thích nang trứng. Thúc đẩy sản xuất tinh trùng và kích thích buồng trứng sản xuất estrogen.
      • LH: Hormon tạo hoàng thể. Kích thích rụng trứng ở phụ nữ và sản xuất testosterone ở nam giới.
      • GH: Hormone tăng trưởng. Giúp duy trì cơ và xương khỏe mạnh và quản lý sự phân phối chất béo.
      • PRL: Prolactin. Khiến sữa mẹ không được tiết ra sau khi sinh con. Nó cũng ảnh hưởng đến các hormone kiểm soát buồng trứng và tinh hoàn, có thể ảnh hưởng đến kinh nguyệt, chức năng tình dục và khả năng sinh sản.
      • TSH: Hormone kích thích tuyến giáp. Kích thích tuyến giáp, nơi điều chỉnh sự trao đổi chất, năng lượng và hệ thần kinh.
      • Oxytocin: Giúp quá trình chuyển dạ tiến triển, làm cho sữa mẹ chảy ra, ảnh hưởng đến quá trình chuyển dạ, cho con bú, hành vi và tương tác xã hội và sự gắn bó giữa mẹ và con.
      • ADH: Hormone chống lợi tiểu, hoặc vasopressin. Điều chỉnh cân bằng nước và mức natri.

      Các hormone không được giải phóng khỏi tuyến yên theo một dòng ổn định. Chúng xảy ra từng đợt, cứ sau một đến ba giờ, và xen kẽ giữa các giai đoạn hoạt động và giai đoạn không hoạt động.

      Điều gì xảy ra khi tuyến yên không hoạt động bình thường?

      Tuyến yên của bạn đóng một vai trò quan trọng đến mức rất nhiều có thể gặp trục trặc nếu nó sản xuất quá mức hormone (cường tuyến yên) hoặc sản xuất ít hormone (suy tuyến yên). Sản xuất quá mức hoặc sản xuất thiếu có thể ảnh hưởng đến sự trao đổi chất, tăng trưởng, huyết áp, chức năng tình dục và hơn thế nữa.

      Rối loạn tuyến yên xảy ra khi tuyến yên của bạn không hoạt động như bình thường, có thể là do khối u , là sự phát triển bất thường của tế bào. Các chuyên gia nội tiết học xác định rằng khoảng 1/5 người sẽ có một khối u trong tuyến yên (16% đến 20% dân số). Rất may, các khối u thường không phải là ung thư (lành tính). Ung thư tuyến yên hiếm khi xảy ra. Đôi khi một tuyến yên thậm chí sẽ có một khối u trong nhiều năm vừa lành tính vừa không gây ra bất kỳ triệu chứng nào.

      Có hai loại khối u: hoạt động và không hoạt động. Một khối u hoạt động tự sản xuất hormone còn khối u không hoạt động thì không. Các khối u không hoạt động phổ biến hơn.

      Giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng TPHCM lưu ý bạn nên đi khám bác sĩ chuyên khoa nội tiết, chuyên khoa tuyến yên nếu có khối u. Bạn cũng có thể cần đến gặp bác sĩ nhãn khoa (bác sĩ mắt) và bác sĩ phẫu thuật thần kinh (bác sĩ phẫu thuật hoạt động trên não, đầu và hệ thần kinh).

      Chuyên mục
      Tin Tức Y Dược

      Tìm hiểu thông tin về bệnh viêm gan virus A

      Nắm được nguyên nhân và triệu chứng gây ra bệnh viêm gan do virus viêm gan A gây nên sẽ giúp người bệnh sớm có phương pháp phòng ngừa và điều trị bệnh kịp thời.

      Bệnh viêm gan A có triệu chứng bệnh như thế nào?

      Bệnh viêm gan virus A là một bệnh thường gặp do virus viêm gan A gây ra. Bệnh có thể khỏi hoàn toàn và không có tổn thương lâu dài, theo đó sau khi bị nhiễm bệnh thì cơ thể sẽ sản sinh ra một kháng thể miễn dịch suốt đời.

      Bệnh viêm gan A có triệu chứng bệnh như thế nào?

      Triệu chứng đầu tiên báo hiệu bệnh viêm gan A là sốt, đau mỏi cơ, nhức đầu, chán ăn, mệt mỏi, nước tiểu sẫm màu, vàng mắt, vàng da tăng dần. Diễn biến thường nhẹ và tự khỏi, ở người lớn nhiễm HAV diễn biến lâm sàng thường rầm rộ và kéo dài hơn. Người bệnh có thể phát hiện bệnh bằng các biện pháp thăm khám như

      Cận lâm sàng

      • ALT, AST máu tăng.
      • Bilirubin máu tăng.
      • IgM anti-HAV dương tính trong viêm gan A cấp.
      • IgG anti-HAV dương tính có giá trị bảo vệ và xác định tình trạng nhiễm HAV trước đây.
      • Virus viêm gan A có thể hiện diện trong máu và phân của người bị nhiễm bệnh lên đến hai tuần trước khi có biểu hiện lâm sàng.

      Chẩn đoán xác định

      • Dịch tễ: tiền sử tiếp xúc với thực phẩm hoặc nguồn nước bị ô nhiễm hay trực tiếp qua quan hệ tình dục miệng – hậu môn hoặc tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân bị viêm gan virus A.
      • Lâm sàng: chán ăn, mệt mỏi, vàng mắt – vàng da.
      • Cận lâm sàng: anti HAV IgM dương tính.

      Chuẩn đoán bệnh viêm gan A bằng nhiều cách khác nhau

      Chẩn đoán thể lâm sàng

      • Viêm gan virus A cấp tính: Triệu chứng chủ yếu là sốt, đau mỏi cơ, nhức đầu, chán ăn, mệt mỏi, nước tiểu sẫm màu, vàng mắt, vàng da tăng dần. Diễn biến thường tự khỏi.
      • Viêm gan virus A tối cấp (2%): sốt cao, vàng mắt, mệt lả, gan teo nhỏ, hôn mê gan dẫn đến tử vong.
      • Viêm gan virus A kéo dài: Ít gặp. Ứ mật kéo dài đôi khi có thể xảy ra từ 2-3 tháng, ít để lại hậu quả nặng nề.

      Chẩn đoán phân biệt

      Theo các bác sĩ chuyên khoa Hỏi đáp bệnh học, cần phân biệt với các nguyên nhân gây viêm gan khác như: viêm gan nhiễm độc, viêm gan do virus khác, viêm gan tự miễn…Các nguyên nhân gây vàng da khác: leptospirosis, sốt rét…một số căn nguyên như tắc mật cơ giới như u đầu tụy, u đường mật, sỏi đường mật…

      Dự phòng viêm gan virus A như thế nào?

      Để phòng ngừa bệnh viêm gan A thì tiêm phòng vaccine là biện pháp được khuyến cáo cao nhất. Những đối tượng cần tiêm chủng như tất cả trẻ em lớn hơn một tuổi. Những người có khả năng bị tiếp xúc với HAV trong công việc. Những người đàn ông có quan hệ tình dục đồng giới và những người có khả năng trở thành bệnh nặng nếu họ bị nhiễm HAV: người bệnh mãn tính hoặc suy giảm miễn dịch.  Ngoài ra những bệnh nhân bị nhiễm viêm gan virus A nên rửa tay kỹ trước, sau khi ăn và khi tiếp xúc với người khác. Không nên ăn hải sản sống hoặc nấu chưa chín từ các khu vực sông biển bị ô nhiễm…

      Dự phòng viêm gan virus A bằng cách tiêm phòng vaccine

      Để việc phòng ngừa bệnh có hiệu quả thì bệnh nhân nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị, theo đó có thể sử dụng một số phương pháp điều trị Tây y hoặc Y học cổ truyền để căn bệnh không gây ra những biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe.

      Nguồn: sưu tầm

      Chuyên mục
      Bệnh Tuần Hoàn

      Cao huyết áp và những biến chứng nguy hiểm khó lường

      Cao huyết áp đang ngày càng gia tăng với con số chóng mặt và nếu không biết cách phòng tránh để ngăn ngừa sẽ gây ra các biến chứng khó lường nguy hiểm.

      Cao huyết áp gây nguy hiểm nếu không được phát hiện kịp thời

      Cao huyết áp nếu không được phát hiện kịp thời sẽ gây ra các biến chứng gây nguy hiểm như: nguy cơ đột quỵ, tai biến mạch máu não và nguy cơ nhồi máu cơ tim… Sau đây là những biến chứng thường gặp nhất!

      Biến chứng về tim mạch

      Động mạch vành là hệ thống cung cấp máu cho cơ tim. Thiếu máu cơ tim xảy ra khi lượng máu cung cấp đến cơ tim bị giảm do động mạch vành bị tắc nghẽn. Bệnh nhân bị động mạch vành có tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp cao và ngược lại, tăng huyết áp là nguy cơ của bệnh động mạch vành.

      Cơ tim tổn thương do cao huyết áp

      • Bệnh động mạch vành: So với các biến chứng khác thì biến chứng về tim mạch là phổ biến nhất, tình trạng cao huyết áp nếu để lâu ngày sẽ làm hỏng lớp nội mạc (được xem là lớp áo trong cùng) của động mạch vành. Làm tăng Cholesterol trong mạch vàng, dẫn đến hình thành các mảng xơ vữa, cuối cùng sẽ làm hẹp mạch vành và gây ra bệnh động mạch vành. 
      • Bệnh xơ vữa động mạch vành: Xơ vữa động mạch sẽ làm hẹp dòng chảy của máu bệnh nhân sẽ thấy đau thắt ngực, tức ngực khi vận động quá sức, gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, đây cũng mới chỉ là bề nổi của tảng băng trôi, bệnh động mạch vành nếu còn tạo ra huyết khối còn làm tắc động  mạch vành và gây ra nhồi máu cơ tim nguy hiểm đến tính mạng, có thể dẫn tới tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời.
      • Cao huyết áp làm cơ tim phì đại : Biểu hiện thường thấy là suy tim, khi bị nhồi máu cơ tim một phần vùng cơ tim sẽ bị chết, tim sẽ trong tình trạng không thể co bóp, dẫn đến tình trạng suy tim. Tình trạng suy tim nếu kéo dài sẽ sụt giảm khả năng làm việc cũng như sức khỏe sẽ không còn giữ ở trạng thái ổn định nữa. 

      Các biến chứng về não

      Tai biến mạch máu não là bệnh mà nhắc đến bệnh cao huyết áp ai cũng nghĩ tới, khi máu không thể lưu thông sẽ gây tắc và đứt mạch máu não gây ra các biến chứng như: xuất huyết não, nhũn não, thiếu máu não…

      Cao huyết áp xuất huyết gây chết não và tử vong

      • Xuất huyết não: Khi huyết áp lên quá cao vượt khỏi tầm kiểm soát, các mạch máu não sẽ không chịu nổi áp lực dẫn đến tình trạng vỡ mạch máu, lúc này bệnh nhân lâm vào tình trạng xuất huyết não tại chỗ. Nhẹ thì gây ra các di chứng như méo miệng, liệt nửa người, không nói được.. Nặng có thể dẫn đến chết não và gây tử vong.
      • Nhũn não: Bệnh cao huyết áp cũng làm hẹp mạch máu nuôi não, nếu các mãng xơ vữa bị nứt, vỡ sẽ tạo thành cục máu đông làm tắc mạch máu não gây chết 1 vùng não.
      • Thiếu máu não: Cao huyết áp làm hẹp động mạch cảnh, động mạch não, từ đó làm suy giảm khả năng máu bơm lên não. Hệ quả là bạn sẽ cảm thấy chóng mặt, hoa mắt, có khi bất tỉnh. Thiếu máu não gây suy giảm khả năng lao động, giảm trí nhớ, thường xuyên mệt mỏi. Hai tình trạng bệnh của tai biến mạch máu não

      Các biến chứng về thận

      Huyết áp tăng cao sẽ phá hủy bộ lọc ở cầu thận khiến thận không thể loại bỏ những chất cặn bã độc hại cũng như nước dư thừa ra ngoài. Thận có chức năng giữ cho huyết áp được ổn định, khi thận bị tổn thương khả năng điều hòa huyết áp giảm, làm cho huyết áp bị tăng cao. Chính vì thế, tăng huyết áp làm bệnh thận thêm trầm trọng hơn.

      Cao huyết áp gây suy thận

      • Gây hư màng lọc thận: Cao huyết áp làm hư màng lọc của các tế bào thận, làm bệnh nhân tiểu ra protein (bình thường không có); lâu ngày gây suy thận.
      • Làm hẹp động mạch thận: Khi động mạch thận bị hẹp dẫn tới thận tiết ra nhiều chất Renin làm huyết áp cao hơn. Hẹp động mạch thận lâu ngày gây suy thận, suy thận sẽ gây ra hàng loạt các vấn đề khác như giảm tuổi thọ và chất lượng cuộc sống, giảm sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục và có thể gây vô sinh.

      Các biến chứng về mắt

      Tin tức Y Dược từng đăng tải những phân tích từ chuyên gia, ngoài những biến chứng ở tim mạch như nhồi máu cơ tim, suy tim, gây tổn thương ở não, thận, mạch máu, tăng huyết áp còn dẫn đến nhiều biến chứng ở mắt.

      Nguyên nhân dẫn tới mờ mắt

      • Hỏng mạch máu võng mạc: Cao huyết áp làm hư mạch máu võng mạc, thành động mạch dày và cứng làm hẹp lòng mạch lại gây mờ mắt. Khi có quá trình xơ cứng thành mạch thì động mạch sẽ đè bẹp tĩnh mạch và cản trở tuần hoàn làm mắt của bệnh nhân bị hỏng mắt và võng mạc theo thời gian.

      Các biến chứng về mạch ngoại vi

      Bên cạnh các biến chứng kể trên cao huyết áp còn có các biến chứng ngoại vi mà bệnh nhân không kiểm soát được như: phình to động mạch chủ, có thể gây vỡ thành động mạch chủ dẫn đến chết người. Làm hẹp động mạch chậu, động mạch đùi, động mạch chân, khi động mạch chi dưới bị hẹp nhiều, gây hạn chế cho bệnh nhân khi di chuyển, đau chân.

      Làm thế nào để ngăn ngừa tình trạng cao huyết áp?

      Bệnh có thể để lại những tổn thương trầm trọng gây suy giảm thị lực nặng và khó hồi phục. Việc kiểm soát huyết áp là phương pháp điều trị duy nhất, chỉ có kiểm soát tốt huyết áp mới phòng ngừa được các tổn thương các mạch máu của tim, cũng như các cơ quan khác như thận, não và mắt

      • Để có thể ngăn ngừa tình trạng cao huyết áp một cách tốt nhất, bạn cần thường xuyên tập thể thao 30-60 phút đều đặn mỗi ngày giúp giảm huyết áp 4-9 mmHg.
      • Duy trì cân nặng trong giới hạn cho phép, ăn uống điều độ. Thay đổi lối sống tích cực, giảm cân ở người thừa cân, béo phì. Khi giảm được 10kg cân nặng sẽ giúp giảm huyết áp từ 5-20 mmHg.
      • Tìm các giải pháp để cân bằng cuộc sống, giảm stress tại nơi làm việc và gia đình.
      • Xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý. Giảm lượng muối có trong các bữa ăn, hạn chế các chất kích thích và mỡ động vật trong sinh hoạt hằng ngày và ăn nhiều rau quả cũng ngăn ngừa cao huyết áp.
      • Đồng thời, người bệnh cũng cần thường xuyên kiểm tra huyết áp định kỳ trong ngày để sớm phát hiện tình trạng bệnh.
      • Hạn chế uống rượu, bia, không hút thuốc lá. Hút thuốc lá có thể làm huyết áp tăng 10 mmHg kéo dài đến 1 giờ sau hút. Tránh môi trường có khói thuốc nhằm tránh hút thuốc thụ động.
      • Khi thấy có các triệu chứng bất thường cần đến gặp bác sĩ để khám và tư vấn.

      Nếu đã bị cao huyết áp, bệnh nhân cần dùng thuốc đầy đủ và liên tục theo đúng chỉ định của bác sĩ chuyên khoa, không được tự ý bỏ dùng thuốc hoặc dùng thuốc không đều đặn sau khi cảm thấy tình trạng sức khỏe có phần đã ổn định. Do cao huyết áp là bệnh mãn tính, phải dùng liên tục không được gián đoạn. Kết hợp mới một chế độ ăn phù hợp sẽ giúp kiểm soát bệnh cao huyết áp hiệu quả.

      Nguồn:sưu tầm

      Chuyên mục
      Sinh Sản - Tình Dục Học

      Lý do gì khiến bệnh sùi mào gà hay tái phát?

      Bệnh sùi mào gà là một trong những bệnh phổ biến lây truyền qua đường tình dục, gây ra bởi virus HPV. Nhiều bệnh nhân mắc bệnh bị stress vì bệnh hay tái đi tái lại mà không biết nguyên nhân do đâu.

      Nguyên nhân khiến bệnh sùi mào gà hay tái phát

      Bệnh sùi mào gà là căn bệnh thường gặp trong xã hội hiện đại, thực tế đây là tình trạng xuất hiện những mụn cóc ở bộ phận sinh dục. Chúng có thể là một nốt sùi nhỏ hoặc hình dạng trông giống như cây súp lơ. Trong nhiều trường hợp, mụn cóc có thể rất nhỏ và khó có thể nhìn thấy. Ngoài ra, bạn cũng có thể mắc sùi mào gà ở miệng hoặc sùi mào gà ở lưỡi do quan hệ bằng miệng với người bị bệnh. Bệnh sùi mào gà là do virus HPV gây nên, có khoảng 120 típ HPV, trong đó HPV típ 6 và 11 là nguyên nhân gây ra hơn 90% các trường hợp mắc sùi mào gà.

      Nguyên nhân khiến bệnh sùi mào gà hay tái phát

      Một số nguyên nhân khiến bệnh sùi mào gà chữa khỏi rồi nhưng được thời gian sau lại tái phát mặc dù bệnh nhân tuân thủ điều trị như sau:

      • Người bệnh chỉ chú trọng điều trị bệnh cho bản thân mà không khuyên bảo vợ (chồng), người bạn tình đi khám và điều trị song song. Vì bệnh sùi mào gà có thời gian ủ bệnh rất lâu, nên có thể đối phương cũng đã bị nhiễm bệnh nhưng đang trong thời gian ủ bệnh nên không biết mình bị mắc bệnh. Do đó, nếu đã chữa khỏi bệnh mà vấn quan hệ với người mang virus thì nguy cơ tái phát rất cao.
      • Người bị bệnh thường có tâm lí xấu hổ, không dám đi khám, tự ra hiệu thuốc mua thuốc về bôi, thấy dấu hiệu của bệnh thuyên giảm nhưng một thời gian sau bệnh tái phát lại.
      • Khi bệnh nhân đến các cơ sở y tế điều trị, do cơ sở vật chất và trang thiết bị chưa đầy đủ, nên không thể điều trị triệt để tình trạng bệnh của bệnh nhân.

      Ngoài ra, có thể khi  khỏi bệnh nhưng bạn vẫn sử dụng những đồ dùng mà trong thời gian mắc bệnh bạn dùng.

      Bệnh sùi mào gà hay tái phát ở những đối tượng nào?

      Bệnh sùi mào gà hay tái phát ở những đối tượng nào?

      Sùi mào gà tái phát có tỷ lệ tập trung cao ở ở phụ nữ có thai, bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường, bệnh nhân có hệ miễn dịch bị suy giảm như mắc HIV, chạy thận, u hoặc ung thư… Những bệnh nhân đang điều trị sùi mào gà nhưng bỏ dở liệu trình hoặc dùng phương pháp điều trị khác đè lên liệu trình hiện tại khi chưa có sự chỉ định của bác sĩ. Hoặc trong quá trình điều trị không diệt hết những triệu chứng của bệnh. Không điều trị sùi mào gà cho bạn tình hoặc có nhiều bạn tình cũng là một trong những nguyên nhân khiến sùi mào gà tái phát. Viêm nhiễm nam khoa, phụ khoa. Nhất là các trường hợp bị viêm bao quy đầu, viêm nhiễm âm đạo – âm hộ…

      Theo các chuyên gia tư vấn sinh sản tình dục cho biết, cách phòng tránh với tình trạng sùi mào gà tái phát đó là:

      • Chung thủy, quan hệ tình dục lành mạnh, không quan hệ tình dục bừa bãi. Sử dụng bao cao su để phòng tránh lây bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục.
      • Nâng cao sức đề kháng qua việc xây dựng chế độ ăn uống sinh hoạt điều độ, cân bằng trạng thái tâm lý, tránh để cơ thể bị suy nhược.
      • Khi có biểu hiện của bệnh, bạn nên đến các cơ sở chuyên khoa để thăm khám và điều trị sớm.

      Ngoài ra, bệnh nhân cần chữa trị đúng phương pháp, tuân thủ đúng phác đồ và lời dặn của bác sỹ. Không nên tùy ý lựa chọn cách chữa bệnh sùi mào gà khi chưa có chỉ dẫn của bác sĩ có đủ năng lực chuyên môn. Và trong quá trình chữa bệnh cần kiên trì thực hiện, không bỏ dở giữa chừng hoặc thay đổi sang phương pháp khác.

      Nguồn: sưu tầm

      Chuyên mục
      Bệnh Thận Tiết Niệu Tin Tức Y Dược Y Học Cổ Truyền

      Chữa bệnh viêm đường tiết niệu bằng bài thuốc y học cổ truyền

      Bệnh viêm đường tiết niệu tuy không gây nguy hiểm những nếu không được điều trị kịp thời bệnh có thể nặng ra và biến chứng thành những căn bệnh khác gây nguy hiểm hơn.

                                                              Chữa viêm tiết niệu bằng y học cổ truyền hiệu quả

      Hãy tham khảo bài viết dưới đây để lựa chọn bài thuốc y học cổ truyền chữa viêm đường tiết niệu phù hợp cho mình nhé .

       Nhiều bài thuốc đông y chữa viêm đường tiết niệu hiệu quả

      Chữa viêm đường tiết niệu gây tiểu buốt

      • Dùng râu ngô 20g, quả địa phủ 20g và rau diếp cá 20g. Các vị thuốc đông y này đem sắc uống làm 3 lần trong ngày. Để hạn chế đi tiểu buốt bạn nên sử dụng liên tục trong khoảng 3 ngày.
      • Lá đơn mặt trời 15g, rau má 20g, rễ cỏ tranh 20g, rau diếp cá 15g. Sắc uống ngày 1 thang, chia làm 3-4 lần trong 3 ngày liên tục.
      • Sử dụng quả địa phủ 6g, rễ cỏ tranh 15g, rau má 20g, củ cải 6g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần, uống trong 3-4 ngày liền.
      • Tùy vào những triệu chứng khác nhau mà lựa chọn bài thuốc thuốc đông y chữa bệnh đường tiết niệu hiệu quả.

      Chữa viêm đường tiết niệu gây tiểu bí

      • Sử dụng rễ và thân cây hướng hướng dương, lá diếp cá, rễ cỏ tranh sắc uống hàng ngày trong 3-5 ngày liền sẽ thấy hiệu quả rõ rệt.
      • Dùng đuôi chồn 5g, mã đề 10g, râu ngô 6g, rễ cỏ tranh 15g và uống ngày 1 thang và dùng liên tục khoảng 3 ngày để hạn chế tình trạng gây tiểu bí.

                                                                 Râu ngô chữa viêm đường tiết niệu hiệu quả

      Chữa viêm đường tiết niệu gây tiểu dắt

      • Hoa mào gà 20g, biển súc 15g, thài lài tía 10g, rễ cỏ tranh 10g, rau má 20g, râu ngô 15g. Sắc uống liền trong 7 ngày.
      • Dễ ngọc lan hoa trắng 20g, râu ngô 15g, rau diếp cá 15g sắc uống hàng ngày.
      • Rau diếp cá 5g, rễ cỏ tranh 15g, rau má 20g. Sắc uống liên tiếp khoảng 3-5 ngày cho đến khi thuyên giảm hẳn triệu chứng tiểu dắt.

      Một số lưu ý khi sử dụng bài thuốc đông y chữa viêm đường tiết niệu

      Tùy vào triệu chứng của bệnh viêm đường tiết niệu mà lựa chọn bài thuốc đông y cho phù hợp. Việc sử dụng thuốc cần được các bác sĩ chuyên khoa chỉ định và theo dõi quá trình điều trị.

      Hiện có nhiều cơ sở y học cổ truyền có khả năng điều trị bệnh viêm đường tiết niệu. Do đó các bạn nên lựa chọn địa chỉ uy tín, chuyên khoa thận tiết niệu để chữa bệnh. Điều này giúp bạn hạn chế những biến chứng do dùng sai thuốc, thuốc kém chất lượng. Bệnh nhân nên đi kiểm tra lại toàn bộ sức khỏe sau khi điều trị bệnh.

      Những bài thuốc đông y chữa viêm đường tiết niệu này chỉ mang tính tham khảo. Để được điều trị viêm đường tiết niệu hiệu quả cần thăm khám chuyên khoa và được chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. Không nên tự ý điều trị khi không có hướng dẫn của các bác sĩ.

      Nguồn: sưu tầm

      Chuyên mục
      Sức Khỏe Làm Đẹp

      Biểu hiện của chứng rối loạn nội tiết tố nữ như thế nào?

      Rối loạn nội tiết tố nữ là chứng bệnh ngày càng phổ biến, gây ra vô số phiền phức khiến nữ giới gặp tình trạng rối loạn kinh nguyệt, mệt mỏi, xuống sắc, khô hạn, giảm ham muốn… Vậy khi bị rối loạn nội tiết thường có những biểu hiện gì?

      Rối loạn nội tiết tố nữ là chứng bệnh ngày càng phổ biến và trẻ hóa

      Rối loạn nội tiết tố nữ là gì?

      Theo bác sĩ cho biết, nội tiết tố đóng vai trò vô cùng quan trọng với nữ giới như định hình tính nữ, vóc dáng, giọng nói, làn da, chu kỳ kinh nguyệt và sinh lý nữ… Bình thường, nội tiết tố nữ sẽ trong khoảng 100pg/ml – 400pg/ml, nếu nằm ngoài ngưỡng đó thì được gọi là rối loạn. Y học hiện đại chia chứng rối loạn nội tiết này thành 2 loại bao gồm:

      • Dư thừa nội tiết tố nữ (cường nội tiết tố): Estrogen vượt trên 400pg/ml
      • Thiếu hụt nội tiết tố nữ (suy giảm nội tiết tố): Estrogen thấp hơn 100pg/ml.

      Các nguyên nhân nào gây nên rối loạn nội tiết tố nữ?

      Theo các bác sĩ các nguyên nhân dẫn đến rối loạn nội tiết tố nữ bao gồm:

      Hàm lượng estrogen cao

      Nguyên nhân hàng đầu khiến rối loạn nội tiết tố là hàm lượng estrogen cao dẫn đến hiện tượng rối loạn tuyến yên, buồng trứng và não bộ. Các yếu tố khiến hàm lượng estrogen bị đẩy cao bất thường là:

      • Lạm dụng thuốc tránh thai.
      • Căng thẳng, mệt mỏi.
      • Tâm lý bất ổn.

      Đồ ăn nhanh gây rối loạn nội tiết tố nữ

      Đồ ăn nhanh hay đồ ăn đóng hộp là những thực phẩm có chứa lượng lớn estrogen. Đây chính là nguyên nhân khiến cho hàm lượng estrogen tích tụ quá nhiều trong cơ thể gây ra sự rối loạn nội tiết.

      Dị ứng mỹ phẩm

      Sử dụng mỹ phẩm bừa bãi. Mỹ phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ và kém chất lượng có thể gây ra hiện tượng kích ứng da. Khiến cơ thể tiết ra các nội tiết tố gây ra sự rối loạn nội tiết tố.

      Biểu hiện của chứng rối loạn nội tiết tố nữ như thế nào?

      Theo trang tin tức Bệnh học chia sẻ, rối loạn tiết tố nữ không phải là vấn đề đơn giản như nhiều người vẫn lầm tưởng. Hiện tượng này sẽ gây ra rất nhiều vấn đề liên quan đến sức khỏe cũng như thẩm mỹ của chị em phụ nữ. Các dấu hiệu cảnh báo bạn có thể bạn đang gặp tình trạng rối loạn nội tiết rõ nhất là:

      Nổi mụn bất thường

      Theo chia sẻ của các chuyên gia y tế hàng đầu cho biết, nổi mụn bất thường là sự thay đổi rõ ràng của hệ thống nội tiết tố trong cơ thể. Đặc biệt là nữ giới trong độ tuổi dậy thì. Dấu hiệu này gặp phải hầu hết ở tất cả các chị em phụ nữ.

      Thường xuyên đau đầu

      Trong những trường hợp đặc biệt như phụ nữ gặp những vấn đề căng thẳng, mệt mỏi sẽ gặp tình trạng đau đầu. Ngoài ra, đau đầu thường xuyên là dấu hiệu cho biết nồng độ estrogen trong cơ thể bạn quá thấp. Điều này cho biết cơ thể bạn đang gặp hiện tượng rối loạn nội tiết tố  mà chị em chúng ta cần phải lưu ý.

      Mất ngủ

      Đây là dấu hiệu rối loạn nội tiết tố rất nguy hiểm. Cảnh báo nồng độ progesterone quá thấp. Đây là loại hormone đóng vai trò điều tiết sự thoải mái, bình tĩnh, duy trì giấc ngủ sâu và ổn định cho nữ giới.

      Trong trường hợp không gặp phải các tác nhân kích thích bên ngoài ảnh hưởng đến giấc ngủ mà gặp phải tình trạng này thì bạn cần nghĩ ngay đến việc bị rối loạn nội tiết tố.

      Tiết nhiều mồ hôi

      Bỗng dưng cơ thể đào thải ra nhiều mồ hôi hơn bình thường cho thấy rằng quá trình cân bằng nội tiết tố nữ của cơ thể bạn đang gặp trục trặc. Hormone đóng vai trò kiểm soát nhiệt độ biến mất. Trường hợp này thường gặp phải ở phụ nữ trong độ tuổi sau khi mãn kinh.

      Cơ thể mệt mỏi, tăng cân bất thường

      Bạn thường xuyên cảm thấy mệt mỏi. Ngay cả khi không phải làm bất kì việc gì quá sức, thậm chí không phải làm gì. Điều này chính là dấu hiệu mất cân bằng nội tiết tố nữ đang xảy ra với cơ thể bạn.

      Tăng cân ngay cả trong thời kì giảm cân cũng là triệu chứng của rối loạn nội tiết. Có thể, cơ thể bạn đang gặp phải sự thiếu hụt hoặc dư thừa một số loại hormone nào đó khiến cơ thể tích trữ mỡ dẫn đến tăng cân không kiểm soát.

      Thiếu tập trung

      Đây là tình trạng quên trước quên sau, phụ nữ không thể tập trung làm tốt việc nào đó. Hay còn gọi là tình trạng “não cá vàng”. Là dấu hiệu cho biết cơ thể bị rối loạn nội tiết tố nữ gặp phải do lượng estrogen và cortisol quá thấp.

      Do đó, khi cơ thể xuất hiện những dấu hiệu này chị em cần đi kiểm tra và xét nghiệm nội tiết tố nữ ngay để biết mức độ rối loạn cũng như có những biện pháp khắc phục nhanh chóng và triệt để tình trạng này.

      Nang Kinh Khang Nguyên Sinh – kiểm soát buồng trứng đa nang, u nang

      • Kiểm soát buồng trứng đa nang
      • Giảm triệu chứng u xơ tử cung, u xơ tuyến vú lành tính
      • Điều hòa kinh nguyệt

      [button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/tr2wda5″]

      Chuyên mục
      Bệnh Thường Gặp

      Phương pháp xoa bóp bấm huyệt giúp bạn trị cảm nắng hiệu quả

      Y học cổ truyền hướng dẫn phương pháp xoa bóp bấm huyệt trị cảm nắng hiệu quả kết hợp với bài thuốc, món ăn hỗ trợ điều trị cảm nắng.

      Cách xoa bóp bấm huyệt giúp bạn trị cảm nắng hiệu quả

      Cảm nắng là một bệnh thường gặp, người bị cảm nắng thường có các triệu chứng báo trước như da nóng, mồ hôi ra nhiều, khát nước, đau đầu, chóng mặt, tim đập mạnh, buồn nôn, tâm thần mệt mỏi.

      Trước hết phải nhanh chóng đưa người bệnh đến chỗ thoáng, thông gió, râm mát, uống nước mát.

      Tiếp theo xoa bóp các huyệt: khúc trì, đại lăng, thái uyên. Nếu bị ngất lịm, bấm thêm huyệt thiếu trạch, trung xung.

      Theo thầy thuốc Y học cổ truyền phương pháp xoa bóp bấm huyệt trị cảm nắng: Một tay đặt trước bụng, tay kia dùng ngón tay cái bấm huyệt với lực hơi mạnh: ấn xuống rồi thả lên, liên tục như vậy mỗi huyệt 36 lần hoặc hơn tùy bệnh và thể trạng mỗi người.

      Các bài thuốc, món ăn hỗ trợ điều trị cảm nắng

      Bài 1: rau má tươi 12g, lá tre 12g, lá hương nhu 16g, củ sắn dây thái lát 12g. Nước vừa đủ, sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần uống.

      Bài 2: xuyên khung, bạch chỉ mỗi vị 80 – 100g, phơi khô, tán mịn. Mỗi lần uống 4g, ngày 2 lần. Cũng có thể dùng bột hòa nước sôi xông mũi. Công dụng: trị cảm cúm, viêm xoang, hắt hơi, sổ mũi.

      Bài 3: hương nhu tươi 20g, rau má tươi 30g, lá sen tươi 20g, củ sắn dây tươi thái lát 20g (hoặc bột sắn dây hòa vào thuốc rồi uống). Cho các vị vào nồi, đổ nước vừa đủ sắc 2 lần, hòa chung 2 nước còn lại chia uống 2 lần trong ngày. Công dụng: chữa cảm nắng nóng.

      Bài 4: lá bạc hà 8g, lá kinh giới 8g, cam thảo đất 12g, lá dâu 8g, lá tre 16g, kim ngân 16g. Sắc với 2 bát nước, đun sôi 20 phút, chắt nước lúc còn nóng. Lại sắc uống lần thứ hai. Uống 2 – 3 thang liền.

      Bài 5: mạch môn 120g, lô căn 150g rửa sạch thái vụn, trộn đều đựng trong lọ kín để dùng dần. Mỗi lần lấy 30g hãm với nước sôi sau 30 phút thì uống. Có thể thêm tí đường phèn cho dễ uống. Tác dụng thanh nhiệt, hạ sốt, trị cảm nắng nóng có sốt.

      Theo bác sĩ, sau khi uống thuốc, cho bệnh nhân ăn cháo giải nhiệt gồm: đậu xanh (cả vỏ) 50g, lá dâu non 16g, lá tía tô 12g. Đun chín đậu xanh (có thể cho thêm một ít gạo tẻ), cho lá dâu, lá tía tô đã thái nhỏ vào, đun sôi tiếp 5-10 phút nữa. Ăn khi cháo nguội để tránh ra mồ hôi nhiều.

      Exit mobile version