Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Lượng hồng cầu trong máu tăng nguyên nhân do đâu?

Hồng cầu trong máu tăng quá cao là nguyên nhân dẫn đến tắc nghẽn máu, trong trường hợp nặng người bệnh có thể bị đột quỵ, vậy nguyên nhân do đâu?

Hồng cầu tăng là yếu tố gây hại cho sức khỏe

Để hiểu hơn về nguyên nhân cũng như triệu chứng của hiện tượng này, bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây:

Tăng hồng cầu được hiểu thế nào?

Đối với người bình thường lượng hồng cầu trung bình dao động từ 0.7 – 5,2 triệu tế bào/mcL máu đối với nam giới, ở nữ giới sẽ từ 0,5- 4,6 triệu tế bào/mcL và trẻ em ngưỡng hồng cầu được cho là cao còn dựa vào yếu tố tuổi cũng như giới tính.

Tăng hồng cầu bản chất là tình trạng tăng số lượng các tế bào vận chuyển oxy trong máu, tủy xương hoạt động quá mạnh tạo ra quá nhiều hồng cầu và khiến máu tăng độ quánh, cô đặc hơn và dẫn đến nguy cơ tắc nghẽn máu trong hệ thống tuần hoàn.

Những biểu hiện của tăng hồng cầu

Bệnh tăng hồng cầu thường gặp nhiều ở những người béo phì, tăng huyết áp, người mắc động mạch vành…

Đau đầu là triệu chứng của tăng hồng cầu

Khi mắc bệnh tăng hồng cầu trong máu người bệnh thường gặp những biểu hiện sau: 

  • Chóng mặt, Nhức đầu, đau bụng, đau viêm các dây thần kinh.
  • Mặt, môi, cổ da thường đỏ hoặc xanh tím tái, đặc biệt là khi trời trở lạnh.
  • Lách to và cứng nhẵn.
  • Nghẽn mạch, tăng áp lực tâm thu và phì đại tim, gan to.

Các nguyên nhân làm tăng hồng cầu trong máu

Theo các nghiên cứu xét nghiệm, lượng hồng cầu trong máu tăng cao có thể do nhiều nguyên nhân gây nên:

Nồng độ oxy thấp: Khi nồng độ oxy trong máu thấp lúc này cơ thể buộc phải gia tăng sản xuất hồng cầu, tình trạng này thường thấy ở người mắc tim bẩm sinh, suy tim, bệnh bẩm sinh làm giảm khả năng vận chuyển oxy của hồng cầu, độ cao, chứng ngưng thở lúc ngủ, hút thuốc.

Một số loại thuốc kích thích sản sinh ra tế bào hồng cầu: hiện nay có một số loại thuốc làm tăng hồng cầu trong máu như: thuốc kích thích tạo hồng cầu (erythropoietin), Anabolic steroids (một dạng tổng hợp của testosteron), Doping (thường được dùng trong thi đấu thể thao),…

Thuốc cũng là một trong những nguyên nhân gia tăng lượng hồng cầu 

Bệnh thận: Sau khi thực hiện phẫu thuật thận hoặc do ung thư thận, thận có thể sản xuất ra nhiều erythropoietin – lượng hoóc-môn thiết yếu cho quá trình sản xuất hồng cầu. Điều này đã trực tiếp kích thích sản xuất tế bào hồng cầu.

Tăng nồng độ tế bào hồng cầu: Nếu lượng thành phần chất lỏng trong máu (huyết tương) giảm sẽ kéo theo lượng tế bào hồng cầu sẽ tăng lên, đặc biệt là với tình trạng cơ thể đang mất nước.

Tăng hồng cầu phát triển chậm trong khoảng từ 5 – 20 năm, trong thời gian đó cơ thể bệnh nhân vẫn bình thường. Bệnh sẽ có lúc tăng và giảm khác nhau, nếu được điều trị thì bệnh sẽ tiến triển chậm hơn  và duy trì được mức ổn định. Tuy nhiên, để biết rõ tình trạng sức khỏe của mình, bạn vẫn nên đến gặp bác sĩ  theo định kỳ và thực hiện một số yêu cầu xét nghiệm. Hy vọng với những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giải đáp được những thắc mắc của bạn. Chúc bạn khỏe mạnh!

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Cập nhật mới nhất trong phác đồ điều trị Covid-19

Bộ Y tế có ban hành QĐ-3351 về hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 do chủng vi rút Corona mới (SARS-CoV-2). Thông tin cập nhật mới nhất phác đồ điều trị Covid-19 có trong bài viết sau đây.

Cập nhật mới nhất trong phác đồ điều trị Covid-19

Phác đồ hồi sức chống sốc nhiễm trùng ở bệnh nhân mắc Covid 19

Bệnh viêm đường hô hấp cấp do Virus Sars-CoV-2 là bệnh truyền nhiễm cấp tính cần được phát hiện và điều trị kịp thời, tránh các biến chứng cho người bệnh. Trong đó có việc chống sốc nhiễm trùng cho người bệnh.

  • Sử dụng dịch tinh thể đẳng trương như nước muối sinh lý hay Ringer lactat. Tránh sử dụng những dung dịch tinh thể nhược trương, dung dịch Haes-steril, Gelatin để hồi sức dịch.
  • Liều lượng:

+ Người lớn: truyền nhanh 250-500 ml, trong 15-30 phút đầu, đánh giá những biểu hiện quá tải dịch sau mỗi lần bù dịch nhanh.

+ Trẻ em: 10-20 ml/kg, truyền tĩnh mạch nhanh trong 30-60 phút đầu, nhắc lại trường hợp cần thiết, đánh giá những biểu hiện quá tải dịch sau mỗi lần bù dịch nhanh.

  • Cần theo dõi sát những biểu hiện của quá tải dịch trong khi hồi sức dịch như suy hô hấp nặng hơn, gan to, nhịp tim nhanh, tĩnh mạch cổ nổi, phổi có ran ẩm, phù phổi…trường hợp xuất hiện, cần giảm hoặc dừng truyền dịch.
  • Theo dõi những biểu hiện cải thiện tưới máu: huyết áp trung bình > 65 mgHg cho người lớn và theo lứa tuổi ở trẻ em; lượng nước tiểu (>0.5 ml/kg/giờ cho người lớn, và >1 ml/kg/giờ cho trẻ em), cải thiện thời gian làm đầy mao mạch, màu sắc da, tình trạng ý thức, và nồng độ lactat trong máu.

Thuốc vận mạch sử dụng trong phác đồ điều trị Covid-19 

 Trường hợp tình trạng huyết động, tưới máu không cải thiện, cần cho thuốc vận mạch sớm. Thuốc vận mạch chính là thuốc co mạch máu. Để có thể sử dụng thuốc vận mạch đúng, cần phải hiểu rõ về vai trò của các chỉ số về huyết động trong các hoàn cảnh lâm sàng cụ thể. Đồng thời, biết rõ tác dụng dược lý của thuốc vận mạch định dùng trên các yếu tố huyết động. Vì vậy, thầy thuốc cần tuân thủ phác đồ điều trị Covid-19 với hướng dẫn tham khảo như sau:

  • Người lớn: nor-adrenaline là lựa chọn ban đầu, điều chỉnh liều để đạt đích huyết áp động mạch trung bình (MAP) ≥ 65 mmHg và cải thiện tưới máu. Trường hợp tình trạng huyết áp và tưới máu không cải thiện hoặc có rối loạn chức năng tim dù đã đạt được đích MAP với dịch truyền và thuốc co mạch, có thể cho thêm dobutamine.
  • Trẻ em: adrenaline là lựa chọn ban đầu, có thể cho dopamin, hoặc dobutamine. Trong trường hợp sốc giãn mạch (áp lực mạch hay chênh lệch huyết áp tối đa và tối thiểu >40 mmHg), cân nhắc cho thêm nor-adrenaline. Điều chỉnh liều thuốc vận mạch để đạt đích MAP > 50th bách phân vị theo lứa tuổi.
  • Sử dụng đường truyền tĩnh mạch trung tâm để truyền những thuốc vận mạch. Trường hợp không có đường truyền tĩnh mạch trung tâm, có thể sử dụng đường truyền tĩnh mạch ngoại biên hoặc truyền trong xương. Theo dõi những biểu hiện vỡ mạch và hoại tử.
  • Có thể sử dụng những biện pháp thăm dò huyết động xâm nhập hoặc không xâm nhập tùy điều kiện tại mỗi cơ sở để đánh giá và theo dõi tình trạng huyết động để điều chỉnh dịch và những thuốc vận mạch theo tình trạng người bệnh.

Cấy máu và thuốc kháng sinh phổ rộng theo kinh nghiệm sớm trong vòng một giờ xác định sốc nhiễm trùng.

Kiểm soát đường máu, (giữ nồng độ đường máu từ 8-10 mmol/L), can xi máu, albumin máu, (truyền albumin khi nồng độ albumin < 30 g/L, giữ albumin máu ≥ 35 g/L).

Phác đồ điều trị Covid-19 có gì mới?

Trường hợp có những yếu tố nguy cơ suy thượng thận cấp, hoặc sốc phụ thuộc catecholamine: có thể cho hydrocorticone liều thấp: Người lớn hydrocortisone 50 mg tiêm tĩnh mạch mỗi 6 giờ; trẻ em 2 mg/kg/liều đầu tiên, sau đó 0,5-1,0 mg/kg mỗi 6 giờ.

Truyền khối hồng cầu khi cần, giữ nồng độ huyết sắc tố ≥ 10 g/dl.

Thông tin phác đồ điều trị Covid-19 tại website bệnh học được trích dẫn từ Quyết định QĐ 3351/QĐ-BYT của Bộ Y tế. Phác đồ điều trị chỉ được sử dụng bởi các bác sĩ chuyên khoa bệnh Nhiệt đới và không thay thế bất cứ một mục tiêu nào khi chưa có sự cho phép của cơ quan chuyên môn cũng như hội đồng Y học lâm sàng bệnh nhiệt đới! Người bệnh KHÔNG tự ý áp dụng phác đồ điều trị!

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Điều dưỡng chỉ ra những dấu hiệu của ung thư dạ dày giai đoạn cuối

Khi đã ung thư dạ dày giai đoạn cuối thì dấu hiệu đặc trưng là các tế báo đã di căn sang các cơ quan khác và quá trình điều trị trở nên khó khăn hơn.

Điều dưỡng chỉ ra những dấu hiệu của ung thư dạ dày giai đoạn cuối

Những dấu hiệu ung thư dạ dày ở giai đoạn cuối là gì?

Theo các bác sĩ cho biết những dấu hiệu thường thấy ở bệnh nhân bị ung thư gia đoạn cuối:

1. Đau bụng

Những cơn đau xuất hiện thường xuyên ở ổ bụng là một trong những triệu chứng bệnh ung thư dạ dày giai đoạn cuối. Cơn đau bụng có thể chia làm hai loại.

  • Đau cấp tính:Cơn đau bùng lên rất nhanh, đột ngột và cường độ đau dữ dội. Điều này cho thấy có thể một mô tế bào đã bị tổn thương nghiêm trọng. Khi đó, việc sử dụng các thuốc giảm đau thông thường không có hiệu quả.
  • Đau mạn tính:Cơn đau âm ỉ, kéo dài từ vài tuần tới vài tháng. Nguyên nhân gây đau là do khối u đã di căn tới xương hoặc kích thước khối u quá lớn chèn ép vào các dây thần kinh. Trong tình huống này, cơn đau có thể được xoa dịu bằng các loại thuốc giảm đau. 

2. Chướng bụng

Khi người bệnh bị ung thư dạ dày giai đoạn cuối, dạ dày sẽ hoạt động kém hiệu quả, thức ăn không được tiêu hóa, dồn đọng tại cơ quan này càng thúc đẩy quá trình tiết dịch vị axit, điều này sẽ tăng cường kích thích các vết viêm loét, tổn thương và tế bào ung thư tại bao tử. 

Vòng luẩn quẩn ấy tiếp diễn sẽ khiến hiện tượng chướng bụng xuất hiện. Khi này, người bệnh luôn cảm thấy vùng bụng trên căng tức, khó chịu như một quả bóng chứa đầy hơi. 

3. Ợ chua

Các cơn ợ hơi, ợ chua, ợ nóng được coi là biểu hiện sinh lý bình thường của cơ thể nếu chúng thỉnh thoảng mới xuất hiện. Còn nếu bạn liên tục bị ợ hơi, ợ chua, ợ nóng cùng các biểu hiện nóng rát vùng thượng vị, dịch vị axit trào ngược từ dạ dày lên thực quản thì bạn nên đi khám chuyên khoa Tiêu hóa ngay lập tức vì khả năng cao đã bị các bệnh lý liên quan tới dạ dày như: Viêm loét dạ dày, trào ngược dạ dày – thực quản, ung thư dạ dày…

4. Nôn ra máu

Khi bị ung thư dạ dày giai đoạn cuối, hệ thống niêm mạc tại bao tử, đặc biệt là khu vực khối u ác tính phát triển, đã bị phá hủy nghiêm trọng. Tình trạng này dễ dàng khiến dạ dày bị xuất huyết – hiện tượng máu chảy ồ ạt và khó có thể ngăn chặn.

Xuất huyết dạ dày âm ỉ hoặc đột ngột cũng sẽ khiến người bệnh khó chịu và có cảm giác buồn nôn và nôn, thậm chí nôn ra máu. Đây chính là lượng máu tươi từ dạ dày dội ngược lên khoang miệng. 

Do đó, khi thấy hiện tượng nôn ra máu, nghi ngờ là xuất huyết dạ dày, người bệnh cần được đưa đến các cơ sở y tế gần nhất ngay lập tức để tiến hành cấp cứu, ngăn chặn tình trạng máu chảy.

5. Chán ăn

Ung thư phát triển tại dạ dày khiến bộ phận này hoạt động kém hiệu quả, tiêu hóa thức ăn chậm chạp, lâu dần thức ăn ứ đọng tại đây khiến người bệnh lúc nào cũng cảm thấy no, đầy bụng.

Từ đó dẫn tới cảm giác chán ăn, ăn uống không ngon miệng. Thậm chí ngay cả các món ăn trước là món “ruột” nhưng giờ cũng không hấp dẫn bạn nữa. Đây chính là một dấu hiệu báo động cơ thể, nhất là hệ tiêu hóa đang gặp vấn đề.

6. Sụt cân 

Không còn háo hức ăn uống, cơ thể không thu nạp đủ lượng dinh dưỡng cần thiết tất yếu sẽ dẫn đến cơ thể suy nhược, cân nặng sụt giảm nhanh chóng. 

Theo đó, người bệnh có thể giảm 7-10 cân trong một tháng khi bệnh ung thư dạ dày đã ở giai đoạn cuối. 

7. Rối loạn tiêu hóa

Chính sự suy yếu của các cơ bụng và sàn chậu khiến khả năng bài tiết qua trực tràng giảm ở người bệnh bị ung thư dạ dày giai đoạn cuối. 

Bên cạnh đó, khi bị ung thư giai đoạn cuối, các biện pháp điều trị và can thiệp bằng thuốc có thể gây liệt đám rối thần kinh của ruột ở mức độ nhẹ, từ đó làm người bệnh bị rối loạn tiêu hóa, biểu hiện bằng tình trạng táo bón hoặc tiêu chảy.

8. Đi ngoài ra máu đen

Niêm mạc dạ dày bị phá hủy âm thầm, xuất huyết dạ dày khiến máu chảy ra hòa lẫn cùng thức ăn và dịch vị trong bao tử. Sau đó, lượng máu này được bài tiết và đào thải ra ngoài khiến người bệnh đi ngoài ra máu đen. 

Một nguyên nhân khác dẫn tới hiện tượng đi ngoài ra máu đen đó là khối u dạ dày bị vỡ gây chảy máu, trải qua quá trình từ bao tử xuống hậu môn, máu này chuyển sang màu thâm đen và bị đào thải ra ngoài. 

9. Khối u lớn trong ổ bụng

Khi bệnh ung thư dạ dày đã phát triển tới giai đoạn cuối thì bạn sẽ dễ dàng sờ nắn thấy một khối u lớn bên trong ổ bụng. 

Kích thước khối u càng lớn càng khiến tình trạng bệnh lý càng nghiêm trọng, đe dọa trực tiếp tới tính mạng của người bệnh. 

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Nhịn tiểu có thể gây lên những tác hại như thế nào đối với sức khỏe?

Nhịn tiểu là thói quen thường xuyên của rất nhiều người. Trung bình bàng quang trong cơ thể mỗi người chứa tối đa khoảng 420 ml chất lỏng (khoảng 8 ly nước). Vậy khi nhịn tiểu có tác hại như thế nào?


Nhịn tiểu có thể gây lên những tác hại như thế nào đối với sức khỏe?

Các chuyên gia về Bệnh thận tiết niệu cho biết: Khi bàng quang đầy, cơ chế phản hồi tự động gửi một tín hiệu lên não và sẽ khiến bạn muốn đi vệ sinh. Và nếu lượng nước tiểu vượt trên con số này, bạn sẽ có cảm giác rất mót và không thể chịu được. Tuy nhiên vì nhiều lý do khác nhau, có thể do công việc bận rộn hay chưa tìm được chỗ đi vệ sinh khi đang có nhu cầu, hoặc có nhiều người lười biếng khi đang làm một việc gì đó và nghĩ rằng việc nhịn tiểu sẽ không sao. Thời gian “trì hoãn” đi tiểu phụ thuộc vào tình trạng mất nước, lượng nước đã uống và chức năng của bàng quang. Và nếu như thói quen này lập lại thường xuyên sẽ gây ra nhiều tác hại khôn lường cho sức khỏe, việc kìm nén sự giải tỏa tự nhiên này là nguyên nhân dẫn đến hàng loạt các bệnh lý phổ biến.

Tác hại nguy hiểm từ việc nhịn tiểu là gì ?

1.Viêm bàng quang kẽ

Viêm bàng quang kẽ là bệnh gây viêm và đau ở bàng quang khi dự trữ nước tiểu quá lâu và thường xuyên. Người mặc bệnh thường đi tiểu nhiều hơn nhưng lượng nước tiểu thải ra rất ít. Các triệu chứng thường gặp như khung xương chậu đau đớn, buồn đi tiểu liên tục và trong một số trường hợp, đi tiểu nhiều hơn 60 lần/ngày.

2.Vỡ bàng quang

Việc nhịn tiểu khiến nước tiểu ứ đọng trong bàng quang, lâu có thể gây vỡ bàng quang. Nếu không được phát hiện và phẫu thuật kịp thời sẽ dẫn đến viêm phúc mạc, viêm tấy vùng tiểu khung, viêm xương chậu, xơ hóa khoang sau phúc mạc, thậm chí có thể gây tử vong.

3.Nhiễm khuẩn đường tiết niệu

Đây là bệnh nhiễm trùng do nước tiểu không được thải ra, vi khuẩn có điều kiện phát triển ảnh hưởng đến đường tiết niệu. Nó có thể ảnh hưởng đến bất kỳ phần nào trong bộ phận này, vi khuẩn có thể xâm nhập niệu đạo, bàng quang và có thể lây lan đến thận. Các triệu chứng đặc trưng cảnh báo người bị nhiễm khuẩn đường tiết niệu là nước tiểu đục hoặc có màu máu, hay buồn tiểu, sốt nhẹ và cảm giác nóng rát khi đi tiểu.


4.Suy thận

Do thường xuyên nhịn tiểu nên không thể lọc được các độc tố và chất thải ra ngoài cơ thể bằng đường tiểu tiện, mức độ chất thải nguy hại trong máu tích tụ có thể ảnh hưởng đến thành phần hoá học của máu. Thận sẽ có dấu hiệu bị suy. Các triệu chứng của suy thận bao gồm các vết bầm tím, phân có máu, tính khí thất thường, tâm trạng mệt mỏi và buồn ngủ. Phương pháp điều trị bao gồm việc cân bằng lượng chất lỏng trong máu, thải độc tố ra khỏi cơ thể, phục hồi chức năng của thận và dùng thuốc để khôi phục lại mức canxi trong máu. Trong một số trường hợp, chạy thận hoặc ghép thận được yêu cầu.

5.Sỏi thận

Nếu nhịn tiểu, những viên sỏi trong thần sẽ được hình thành với nhiều kích cỡ và hình dáng khác nhau do các cặn canxi không được đào thải hết ra ngoài cơ thể, lưu lại và tạo thành sỏi. Sỏi thận có thể hình thành do sự bất thường cân bằng nước, muối, chất khoáng và các chất khác trong nước tiểu. Hầu hết mọi người không nhận ra có sỏi thận cho đến khi họ đi tiểu. Đi tiểu có thể đau đớn, có máu và có thể gây buồn nôn. Việc điều trị phụ thuộc vào kích thước của các viên sỏi. Sỏi thận nhỏ chỉ cần điều trị bằng thuốc và uống đủ nước.

6.Giảm ham muốn, gây vô sinh ở nữ giới

Với nam giới, thói quen nhịn tiểu sẽ ức chế dây thần kinh trung ương, làm rối loạn các chức năng cương cứng gây xuất tinh sớm, giảm hưng phấn khi sex. Còn đối với nữ giới, nhịn tiểu gây ức chế lên vùng xương chậu, cổ tử cung và các bộ phận sinh dục khác, khiến cho việc yêu trở nên đau đớn, giảm hưng phấn…Nguy hiểm hơn, chị em còn có nguy cơ dễ bị vô sinh khi nhịn tiểu thường xuyên bởi thói quen này làm cho bàng quang tích trữ chất lỏng quá nhiều, phình to ra và chèn ép tử cung, khiến tử cung khó về vị trí cũ.

7.Tiểu dắt, tiểu són

Thói quen nhịn tiểu sẽ làm cơ thể dần mất đi phản xạ tiểu theo đúng chu kỳ dẫn, tình trạng này sẽ khiến khi đi tiểu bị són và dắt. Đối với những người mắc bệnh mạn tính thì nhịn tiểu càng nguy hiểm, đặc biệt là những bệnh nhân có tiền sử bệnh tăng huyết áp nếu nhịn đi tiểu sẽ khiến thần kinh hưng phấn, dẫn đến huyết áp tăng, tim đập nhanh, lượng oxy tiêu hóa gia tăng, dễ gây ra xuất huyết não hoặc nhồi máu cơ tim.

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Một số cách chữa trị đau đầu kinh niên đơn giản và hiệu quả

Đau đầu kinh niên đang có xu hướng ngày càng trở nên nghiêm trọng gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, vậy làm cách nào để chữa trị dứt điểm cơn đau hiệu quả nhất? 

Đau đầu kéo dài gây ra rất nhiều phiền toái

Hiện nay khi cuộc sống cũng như môi trường thay đổi khí hậu khiến cho cơ thể chúng ta thường hay mệt mỏi, hay gặp những cơn đau đầu bất chợt. Tuy nhiên, để tìm ra cách chữa bệnh đau đầu kinh niên như thế nào là đúng và mang lại hiệu quả lại không phải ai cũng biết. 

Nguyên nhân gây ra đau đầu kinh niên và triệu chứng

Người bệnh nếu cảm thấy đau kéo dài nên đến các phòng khám, cơ sở y tế chuyên khoa thăm khám để tìm ra nguyên nhân và điều trị bệnh từ tận gốc. Trong phạm vi bài viết này, bệnh học sẽ đề cập đến 3 nguyên nhân gây đau đầu kinh niên thường gặp nhất và cách chữa trị theo từng nguyên nhân gây bệnh.

Do căng thẳng thần kinh, stress kéo dài: Còn được gọi là đau đầu căng cơ hay đau đầu tâm lý, nữ bị nhiều hơn nam, bệnh nhân chủ yếu ở tuổi trung niên, là những người trầm cảm, rối loạn lo âu.

Đau đầu theo chuỗi: Loại đau đầu này được coi là rối loạn thần kinh – hóa học có chu kỳ của cơ thể, gặp chủ yếu ở nam giới tuổi trung niên và phần lớn là có hút thuốc. Các cơn đau xuất hiện sau khi ngủ từ 1 đến 3 giờ và khi tỉnh dậy, bệnh nhân đã thấy đau đầu nặng. Các cơn đau hay tái phát, ngày có thể đau nhiều lần và kéo dài nhiều ngày hay nhiều tuần liền.

Đau đầu do bệnh thiếu máu não: thiếu máu não là tình trạng giảm lưu lượng máu tới não, dẫn tới giảm cung cấp oxy và các chất nuôi dưỡng não làm cho tế bào thần kinh thiếu năng lượng để hoạt động. Cơn đau đầu do thiếu máu não không quá dữ dội, kèm chóng mặt, mất thăng bằng ngay cả trong không gian yên tĩnh. Thiếu máu não lâu dài khiến bệnh nhân bị đau đầu kinh niên, suy giảm trí nhớ, nhầm lẫn đường đi, để quên đồ vật…

Bệnh đau nửa đầu: Là một chứng đau đầu do căn nguyên mạch, gây ra bởi sự co giãn bất thường của mạch máu não, tên quốc tế là đau nửa đầu Migraine hay đau đầu vận mạch. Triệu chứng điển hình của bệnh là cơn đau giật nhói theo nhịp mạch đập, thường bắt đầu từ một bên đầu, có thể kèm sợ ánh sáng, tiếng động và đau tăng lên khi vận động. Cơn đau xảy đến khi gặp các yếu tố kích hoạt như mất ngủ, thực phẩm (mỳ chính, rượu bia, caffeine…), thay đổi thời tiết, tới chu kỳ ở phụ nữ, stress…

Cách chữa chứng đau đầu kinh niên không dùng thuốc

Bạn nên xây dựng cho mình phương pháp sống khỏe ngay từng những việc nhỏ nhất như: chế độ dinh dưỡng, bài tập vận động nhẹ nhàng. Những thay đổi nhỏ sẽ giúp giảm cơn đau nhanh chóng, hiệu quả và vô cùng an toàn.

  • Nghỉ ngơi trong không gian thoáng mát, yên tĩnh và ít ánh sáng.
  • Không nên nghe nhạc hay xem ti vi nhiều vì quá nhiều vì sẽ khiến bạn thêm đau đầu.
  • Massage hai bên thái dương và vùng trán sẽ giúp tăng cường lượng máu lưu thông, đẩy lùi cơn đau và tạo cảm giác dễ chịu
  • Uống đủ lượng nước cung cấp cho cơ thể và tuyệt đối không dùng rượu, café, hút thuốc lá, vốn chứa những chất kích thích cơn đau đầu nặng thêm

Uống đủ nước cũng là cách tránh xa cơn đau đầu

  • Sử dụng một số bài thuốc dân gian như đun nước cây cải cúc mỗi ngày, xông hơi bằng tinh dầu húng quế, bạc hà, oải hương, cúc la mã cũng có tác dụng xoa dịu cơn đau đầu, giảm stress và tạo cảm giác thư thái.
  • Cách chữa đau đầu kinh niên rất tốt theo kinh nghiệm y học cổ truyền chính là châm cứu.  
  • Xem lại tư thế ngồi: Tư thế sai, căng cơ vùng cổ và vai là lí do xuất hiện đau đầu. Lúc này cần tập một vài động tác thể dục đơn giản, xoay cổ và vai. Kiểm tra ghế và bàn làm việc đã phù hợp chưa để điều chỉnh lại.
  • Chữa bằng thảo dược: Nước gừng nóng cũng giúp xoa dịu cơn đau đầu, mệt mỏi, chóng mặt theo kinh nghiệm dân gian. 

Hi vọng với các thông tin hữu ích trên đây sẽ giúp bạn tìm ra được cách chữa bệnh đau đầu kinh niên hiệu quả và phù hợp với mình nhất. Chúc các bạn nhanh chóng bình phục!

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Bệnh thiếu máu cơ tim và một số phương pháp điều trị

Thiếu máu cơ tim là tình trạng động mạch vành bị hẹp do xơ vữa làm cho lượng máu không đủ để nuôi tim, đặc biệt là khi bệnh nhân làm việc gắng sức.

Mạch máu bị hẹp, tắc dẫn đến thiếu máu cơ tim

Việc thiếu máu cơ tim dẫn đến tình trạng tim không được nhận đầy đủ lượng máu để nuôi dưỡng cơ thể, gây ra các cơn đau thắt ngực và gây ra tình trạng đột quỵ.

Bệnh thiếu máu cơ tim có gây nguy hiểm?

Thiếu máu cơ tim là bệnh lý tim mạch nguy hiểm thường xuất hiện bất ngờ dẫn tới hậu quả nghiêm trọng đe dọa trực tiếp lên tính mạng của con người. Theo bác sĩ, đối với bệnh nhân thiếu máu cơ tim cần được phát hiện sớm và có phương pháp điều trị kịp thời. 

Thiếu máu cơ tim xuất hiện khi làm việc gắng sức biểu hiện nhẹ bằng cơn đau thắt ngực, chưa biến chứng, nhưng nếu để lâu dài tình trạng nặng sẽ dễ gây nhồi máu cơ tim cấp, có các biến chứng suy tim, choáng tim, hở van tim cấp, vỡ tim hoặc tử vong đột ngột do loạn nhịp.

Điều trị thiếu máu cơ tim như thế nào?

Tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ trong điều trị thiếu máu cơ tim

Bệnh nhân khi muốn kiểm soát được căn bệnh này cần điều trị theo các bước sau:

  • Hạn chế các yếu tố nguy cơ như thuốc lá, rượu bia hoặc tốt nhất nên bỏ hẳn để hỗ trợ kiểm soát tốt nhất tình trạng tăng cholesterol trong máu.
  • Thay đổi môi trường sống, nghỉ ngơi sớm cũng là cách để giảm stress và giảm nguy cơ gây thiếu máu.
  • Bạn cũng có thể dùng thuốc điều trị thiếu máu cục bộ cơ tim. Các nhóm thuốc thường dùng trong điều trị thiếu máu cơ tim như: nitrate, nhóm ức chế thụ thể beta, nhóm ức chế canxi, nhóm ức chế kết tụ tiểu cầu Aspirin. Các loại thuốc này khi dùng tuyệt đối phải có chỉ định và theo dõi của bác sĩ chuyên khoa.
  • Điều trị bằng phẫu thuật tái tạo hay nong động mạch vành.

Bệnh nhân tuân thủ những hướng điều trị trên để có cơ thể khỏe mạnh, người ta thường nói phòng vẫn là cách tốt nhất tránh lại những bệnh tật. Tuy nhiên để phòng ngừa bệnh thì không phải ai cũng biết. 

Phòng ngừa thiếu máu cơ tim

Để kiểm soát cũng như phòng ngừa nhồi máu cơ tim cách tốt nhất bạn nên đến các cơ sở y tế, phòng khám chuyên khoa để chẩn đoán và có hướng điều trị bệnh hiệu quả nhất.

Để kiểm soát thiếu máu cơ tim bạn hãy nói không với thuốc lá

Thiếu máu cơ tim là bệnh lý nguy hiểm tuy nhiên bệnh có thể phòng ngừa sớm bằng một số biện pháp như:

  • Kiểm soát rối loạn mỡ máu: Giảm thiểu hoặc loại bỏ hẳn các yếu tố nguy cơ như hút thuốc lá có thể giúp phòng ngừa các bệnh mạch vành, rối loạn mỡ máu hoặc giúp làm chậm việc xuất hiện các biến chứng nếu đã có bệnh.
  • Kiểm soát tốt huyết áp: ở những bệnh nhân bị cao huyết áp có thể phòng ngừa được nhồi máu cơ tim ở người cao tuổi, còn ở người trẻ tuổi hơn có thể phòng ngừa được các tai biến về mạch vành sau đó.
  • Luyện tập dục thể thao: Tập luyện các bài thể dục thể thao nhẹ nhàng cũng là cách giúp phòng ngừa bệnh thiếu máu cơ tim.
  • Thăm khám sức khỏe định kỳ: đây được xem là khâu khá quan trọng trong việc kiểm soát, ngăn chặn kịp thời các yếu tố nguy cơ và biến chứng nguy hiểm.

Hy vọng những chia sẻ trên đây sẽ giúp cho bạn có được những cách bảo vệ thiếu máu cơ tim hiệu quả. Chúc các bạn khỏe mạnh!

Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Biến chứng của bệnh lậu có nguy hiểm không?

Bệnh lậu là một trong những bệnh truyền nhiễm thường gặp. Bệnh lậu không điều trị kịp thời có thể gây ra biến chứng. Biến chứng của bệnh lậu có nguy hiểm không?

Biến chứng của bệnh lậu có nguy hiểm không?

Bệnh lậu là gì?

Bệnh lậu là một bệnh truyền nhiễm do nhiễm vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae. Vi khuẩn này thường xuất hiện ở cổ tử cung, tử cung, ống dẫn trứng ở phụ nữ và niệu đạo của nam giới. Vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae cũng có thể gây nhiễm trùng ở niêm mạc miệng, cổ họng, mắt và trực tràng.

Dấu hiệu của bệnh lậu là gì?

Theo y học lâm sàng thì tỷ lệ mắc bệnh lậu của nam giới trong một lần quan hệ với nữ giới mắc bệnh là 20% trong khi tỷ lệ này với nữ giới là 60-80%.

Bệnh lậu ở nam giới có thể gặp một số trường hợp không có triệu chứng khi mắc bệnh bệnh. Thông thường, dấu hiệu mắc bệnh lậu ở nam giới bao gồm chứng khó tiểu, niệu đạo xuất hiện màu trắng, vàng hoặc xanh. Những biểu hiện này thường xuất hiện từ 1-14 ngày sau khi nhiễm bệnh. Trong trường hợp nhiễm trùng niệu đạo do viêm mào tinh hoàn, nam giới còn có thể cảm thấy đau tinh hoàn hoặc đau bìu.

Bệnh lậu ở nữ giới thì chiếm khoảng 50-80% trường hợp mắc bệnh lậu không có triệu chứng của bệnh hoặc một số triệu chứng không rõ ràng. Một số trường hợp nhiễm bệnh bệnh lậu sẽ có triệu chứng bao gồm ho nhẹ, và xuất hiện dấu hiệu không đặc hiệu khiến dễ bị nhầm lẫn với nhiễm trùng âm đạo.

Triệu chứng thường gặp khi nữ giới mắc bệnh lậu bao gồm biểu hiện khó tiểu, tăng tiết dịch âm đạo hoặc chảy máu âm đạo. Phụ nữ mắc bệnh lậu có nguy cơ bị biến chứng nghiêm trọng do nhiễm trùng, dù một số triệu chứng của bệnh có thể không biểu hiện một cách rõ ràng.

Những biến chứng của bệnh lậu

Bệnh nhân mắc bệnh lậu không được điều trị kịp thời và theo đúng phác đồ điều trị bệnh lậu sẽ để lại những biến chứng của bệnh lậu gây hậu quả nghiêm trọng.

Biến chứng bệnh lậu ở nam giới

Bệnh lậu ở nam giới nếu không được điều trị gây ra những biến chứng nguy hiểm như:

  • Viêm đường tiết niệu, viêm niệu đạo, hẹp niệu đạo, viêm bàng quang và tuyến tiền liệt.
  • Viêm tinh hoàn, viêm túi tinh, teo tinh hoàn,… ảnh hưởng đến khả năng quan hệ tình dục và chức năng sinh sản.
  • Nặng hơn có thể gây ung thư tinh hoàn.
  • Chảy mủ ở cơ quan sinh dục gây đau nhức vùng bẹn.
  • Nguy cơ cao mắc phải hội chứng suy giảm miễn dịch HIV/AIDS.


Bệnh lậu có gây biến chứng nguy hiểm không?

Biến chứng bệnh lậu ở nữ giới

Bệnh lậu gây ra một số biến chứng ở nữ giới như sau: 

  • Bệnh gây nên một số bệnh phụ khoa nguy hiểm như: viêm âm đạo, tử cung, viêm buồng trứng và vòi trứng.
  • Viêm nhiễm phụ khoa dẫn đến đau rát khi quan hệ tình dục. Ảnh hưởng đến đời sống vợ chồng.
  • Bệnh nặng có thể gây một số biến chứng nguy hiểm như: vô sinh, sinh non, sảy thai, mang thai ngoài tử cung, thai nhi bị dị tật,…
  • Ảnh hưởng đến tâm lý và tình cảm bệnh nhân.

Thông tin về biến chứng của bệnh lậu tại bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo. Người bệnh mắc bệnh lậu nên đến gặp bác sĩ để được tư vấn và thăm khám kịp thời, tránh các biến chứng không đáng của bệnh lậu!

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Ung thư đại tràng trái có phương pháp điều trị nào ?

Ung thư đại tràng trái là một trong căn bệnh nguy hiểm Nếu không phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì bệnh có thể đe doạ đến tính mạng.

Ung thư đại tràng trái có phương pháp điều trị nào ?

Ung thư đại tràng trái là gì?

Theo số liệu thống kê mới nhất ở Việt Nam thì ung thư đại tràng nói chung và ung thư đại tràng trái nói riêng là căn bệnh nguy hiểm có tỷ lệ tử vong cao thứ 4, chỉ xếp sau ung thư dạ dày, phổi và gan.

Nguyên nhân dẫn đến bệnh này là do người bệnh khi mắc viêm đại tràng không điều trị triệt để, các tế bào ở khu vực đại tràng trái bị phân chia mất kiểm soát dẫn đến ung thư, gây ra những biến chứng nghiêm trọng. Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng, ung thư đại tràng trái thường xuất hiện chủ yếu ở nam giới từ 40 tuổi trở lên, nữ giới ít gặp bệnh này hơn.

Triệu chứng ung thư đại tràng trái là gì?

Ung thư đại tràng trái ở giai đoạn đầu rất khó có thể nhận biết bệnh do xuất hiện những triệu chứng không thật sự rõ ràng. Theo chuyên gia cho biết: Khi bước sang giai đoạn nặng hơn thì người bệnh sẽ gặp một số triệu chứng sau:

1. Rối loạn tiêu hóa kéo dài

Rối loạn tiêu hoá là một trong những triệu chứng phổ biến mà người mắc ung thư đại tràng trái gặp phải. Các dấu hiệu đi kèm là: ợ chua, thở hôi, đau tức vùng bụng, đôi lúc bụng đau quặn gây khó chịu cho người bệnh.

2. Giảm cân bất thường

Nếu bạn không đang ăn kiêng hay tập luyện thể thao mà có dấu hiệu giảm cân đột ngột thì cũng cần hết sức chú ý và đề phòng. Giảm cân là biểu hiện của bệnh ung thư đại tràng trái, các bệnh liên quan đến hệ tiêu hoá.

3.Rối loạn đại tiện

Chức năng của đại tràng trong hệ tiêu hoá là bài tiết phân, chính bởi vậy khi có các tế bào ung thư sẽ gây cho bệnh nhân những triệu chứng vô cùng khó chịu và mệt mỏi: mót rặn, táo bón, tiêu chảy kéo dài và xen kẽ nhau, trong phân có nhầy và máu, phân hình lá lúa…

Đặc biệt trong một số trường hợp khi bệnh đã tiến triển sang giai đoạn nặng thì bệnh nhân còn thấy hậu môn trực tràng sa xuống.

Các giai đoạn của ung thư đại tràng

Điều trị ung thư đại tràng trái bằng phương pháp nào?

Tuỳ vào mức độ nặng nhẹ của tình trạng sức khoẻ mà người bệnh sẽ được đội ngũ bác sĩ tư vấn cho phương pháp điều trị phù hợp nhất. Hiện nay có 3 phương pháp điều trị ung thư đại tràng trái: phẫu thuật, hoá trị, xạ trị.

1. Phẫu thuật:

Phẫu thuật là một trong những phương pháp điều trị ung thư đại tràng được áp dụng phổ biến nhất hiện nay.

Các bác sĩ sẽ tiến hành cắt khối u, một phần đại tràng chứa khối u để cải thiện tình trạng sức khoẻ cho bệnh nhân.

2. Hóa trị:

Với phương pháp hoá trị, bệnh nhân sẽ được tiêm các loại thuốc qua đườn tĩnh mạch để tiêu diệt tế bào gây ung thư. Phương pháp này có thể thực hiện đơn lẻ hoặc kết hợp với phẫu thuật để mang lại kết quả điều trị cao nhất.

3. Xạ trị:

Xạ trị là phương pháp dùng các tia năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư. Thông thường xạ trị sẽ được kết hợp với hoá trị và phẫu thuật để tăng tỉ lệ thành công điều trị bệnh hoặc kéo dài sự sống cho bệnh nhân ung thư đại tràng trái giai đoạn cuối.

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Bạn cần biết gì về bệnh sỏi thận?

Bệnh sỏi thận là một căn bệnh về đường tiết niệu có thể để lại biến chứng nguy hiểm, vậy bạn cần biết những thông tin gì để có phương pháp phòng ngừa điều trị kịp thời?

Các triệu chứng và nguyên nhân hình thành sỏi thận

Sỏi thận chính là sự kết tinh lại của các muối khoáng, các chất còn lại trong nước tiểu. Sỏi xuất hiện bên trong thận gây ra các cơn đau cho người bệnh. Bệnh gây nhiều phiền toái cho người bệnh như: cảm giác đau, màu sắc nước tiểu bất thường, không thoải mái khi vận động,…

Các triệu chứng và nguyên nhân hình thành sỏi thận

Bệnh sỏi thận là căn bệnh thận tiết niệu nguy hiểm, có rất nhiều nguyên nhân hình thành. Thông thường trong nước tiểu có một số thành phần như khoáng và acid; nếu các thành phần này bị mất cân bằng sẽ tạo sỏi. Khi đó làm xuất hiện một số chất tạo tinh thể như: canxi, oxalat và acid uric, các tinh thể này kết tinh lại với nhau thành một khối lớn dạng viên sỏi. Ngoài ra có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến căn bệnh này như:

  • Thành viên trong gia đình đã từng có người mắc sỏi thận thì tỉ lệ mắc sỏi thận sẽ cao hơn người bình thường.
  • Bệnh nhân ở người 40 tuổi trở lên, đặc biệt là đàn ông.
  • Uống quá ít nước
  • Nếu ăn quá nhiều đồ ăn chứa một hàm lượng lớn protein, natri hay đường cũng tăng nguy cơ bị sỏi thận.

Ngoài ra khi bị mắc một số bệnh như: béo phì, toan ống thận, cystinuria, cường cận giáp hay nhiễm trùng đường tiết niệu cũng có thể dẫn tới biến chứng sỏi thận. Theo đó, bệnh sỏi thận có thể có hoặc không có triệu chứng. Thông thường người bệnh chỉ phát hiện khi sỏi dịch chuyển xuống ống niệu quản và đi vào bàng quang. Khi sỏi di chuyển sẽ gây ra một số các triệu chứng như đau xương sườn dữ dội dần dần cơn đau sẽ kéo xuống vùng bụng và háng, đau khi tiểu tiện hoặc nước tiểu có màu sắc bất thường như: có màu hồng, màu nâu hoặc đỏ. Người bệnh liền muốn đi tiểu liên tục, đôi khi còn có cảm giác buồn nôn và nôn. Khi bệnh nặng hơn sẽ có kèm theo những cơn sốt và ớn lạnh nếu bị nhiễm trùng.

Phương pháp phòng ngừa và điều trị bệnh sỏi thận

Phương pháp phòng ngừa và điều trị bệnh sỏi thận

Căn cứ vào các nguyên nhân khác nhau thì các bác sĩ bệnh học chuyên khoa sẽ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp, cụ thể:

Đối với sỏi nhỏ có thể đẩy sỏi ra ngoài nhờ uống nhiều nước, nếu có cảm giác đau có thể dùng thuốc giảm đau như: ibuprofen, acetaminophen hay naproxen sodium. Còn đối với các loại sỏi lớn sẽ được chỉ định làm phẫu thuật, bác sĩ có thể yêu cầu dùng thuốc như thuốc lợi tiểu thiazide đơn hoặc chứa phosphate để hạn chế sự hình thành sỏi canxi. Đối với sỏi uric acid có thể sử dụng allopurinol để giữ kiềm nước tiểu, giảm mức acid uric trong máu và nước tiểu. Đồng thời để ngăn ngừa hình thành sỏi struvite, tránh nhiễm vi khuẩn có thể sử dụng kháng sinh dài với liều lượng nhỏ.

Bệnh sỏi thận là căn bệnh thường gặp nhưng đôi khi không có biểu hiện triệu chứng nên để chắc chắn có mắc bệnh hay không cần thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kì. Kèm theo một số lưu ý trong sinh hoạt hàng ngày như: Uống đủ nước mỗi ngày, hạn chế ăn các thực phẩm giàu oxalat để hạn chế hình thành sỏi oxalat như: củ cải đường, socola, trà, các sản phẩm đậu nành….Không nên ăn quá mặn, giảm khẩu phần ăn giàu protein động vật hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ để có một chế độ dinh dưỡng hợp lí.

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Những kiến thức chuyên sâu về bệnh run tay chân vô căn

Bệnh run tay vô căn là căn bệnh thường gặp ở người cao tuổi, bệnh có biểu hiện là không kiểm soát được cánh tay run một cách vô thức, bệnh không nguy hiểm đến tính mạng nhưng làm giảm các hoạt động của người bệnh sau này

Bệnh run tay chân ở người cao tuổi với những biểu hiện

Theo chuyên gia bệnh thần kinh thì bệnh run tay run tay chân thường gặp ở người cao tuổi với những biểu hiện rõ rệt bệnh cần phải có một phác đồ điều trị cụ thể

Các biểu hiện của bệnh run tay chân ở người cao tuổi

Run vô căn có thể ảnh hưởng tay, đầu, cấu trúc mặt, dây thanh quản, thân và chân. Tuy nhiên hầu hết các triệu chứng xảy ra ở bàn tay và cánh tay. Các cơn run thường ảnh hưởng cả hai bên cơ thể nhưng thường có một bên run nhiều hơn. Các cơn run thường xuất hiện khi bạn đang hoạt động và thường ngưng khi ở trạng thái nghỉ ngơi.

Những triệu chứng cụ thể bao gồm:

  • Gật đầu liên tục;
  • Gây ra âm thanh nếu cơn run ảnh hưởng đến dây thanh quản;
  • Gặp khó khăn khi viết, vẽ, uống bằng ly hoặc sử dụng các dụng cụ sinh hoạt khác nếu run vô căn ảnh hưởng đến bàn tay.n.

Bệnh run tay chân thường gặp ở những đối tượng nào

Run vô căn ảnh hưởng đến cả nam giới và nữ giới và thường xuất hiện sau độ tuổi 65. Bệnh cũng thường xuất hiện ở những người có người thân trong gia đình có tiền sử bị run vô căn. Nếu run vô căn xảy ra ở nhiều người trong một gia đình, bệnh sẽ được gọi là bệnh run tay gia đình.

Bệnh run tay chân với những biểu hiện khác nhau

Các yếu tố gây nên bệnh run tay chân

Những yếu tố làm tăng nguy cơ bị run vô căn bao gồm:

  • Yếu tố di truyền: nếu ba mẹ của bạn có đột biến gen gây ra run vô căn, bạn có 50% nguy cơ cũng sẽ bị run vô căn;
  • Lớn hơn 65 tuổi: run vô căn thường xuất hiện ở bệnh nhân trên 65 tuổi.

Để chẩn đoán bệnh run tay chân cần những kỹ thuật gì

Bác sĩ có thể chẩn đoán run vô căn từ bệnh sử chi tiết và khám lâm sàng triệu chứng của bệnh nhân. Các nguyên nhân khác (ví dụ như rối loạn thần kinh và tuyến giáp, sử dụng caffeine và các loại thuốc) phải được loại trừ trước khi đưa ra chẩn đoán cuối cùng.

Không có xét nghiệm máu, kiểm tra gen hoặc chụp X-quang nào có thể chẩn đoán bệnh run vô căn. Tuy nhiên, bác sĩ có thể yêu cầu bệnh nhân làm các xét đó để tìm ra các nguyên nhân khác có thể gây ra các cơn run.

Chữa run tay chân ở người cao tuổi như thế nào ?

Các cơn run nhẹ có thể không cần phải điều trị miễn là chúng không ảnh hưởng nhiều đến khả năng hoạt động. Đối với các cơn run nghiêm trọng hơn, bạn có thể cần phải được điều trị bằng các phương pháp như:

  • Thuốc ức chế beta như propranolol (loại thuốc được sử dụng phổ biến nhất), đây là loại thuốc dùng để điều trị cao huyết áp, nhưng cũng có thể giúp làm giảm các cơn run vô căn ở một số nguời.
  • Nếu thuốc không hiệu quả, bác sĩ có thể sử dụng phương pháp tiêm độc tố botulinum.
  • Phẫu thuật: ở các trường hợp bệnh chuyển biến nặng, bác sĩ có thể yêu cầu tiến hành phẫu thuật.
Exit mobile version