Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Bệnh thiếu máu cơ tim và một số phương pháp điều trị

Thiếu máu cơ tim là tình trạng động mạch vành bị hẹp do xơ vữa làm cho lượng máu không đủ để nuôi tim, đặc biệt là khi bệnh nhân làm việc gắng sức.

Mạch máu bị hẹp, tắc dẫn đến thiếu máu cơ tim

Việc thiếu máu cơ tim dẫn đến tình trạng tim không được nhận đầy đủ lượng máu để nuôi dưỡng cơ thể, gây ra các cơn đau thắt ngực và gây ra tình trạng đột quỵ.

Bệnh thiếu máu cơ tim có gây nguy hiểm?

Thiếu máu cơ tim là bệnh lý tim mạch nguy hiểm thường xuất hiện bất ngờ dẫn tới hậu quả nghiêm trọng đe dọa trực tiếp lên tính mạng của con người. Theo bác sĩ, đối với bệnh nhân thiếu máu cơ tim cần được phát hiện sớm và có phương pháp điều trị kịp thời. 

Thiếu máu cơ tim xuất hiện khi làm việc gắng sức biểu hiện nhẹ bằng cơn đau thắt ngực, chưa biến chứng, nhưng nếu để lâu dài tình trạng nặng sẽ dễ gây nhồi máu cơ tim cấp, có các biến chứng suy tim, choáng tim, hở van tim cấp, vỡ tim hoặc tử vong đột ngột do loạn nhịp.

Điều trị thiếu máu cơ tim như thế nào?

Tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ trong điều trị thiếu máu cơ tim

Bệnh nhân khi muốn kiểm soát được căn bệnh này cần điều trị theo các bước sau:

  • Hạn chế các yếu tố nguy cơ như thuốc lá, rượu bia hoặc tốt nhất nên bỏ hẳn để hỗ trợ kiểm soát tốt nhất tình trạng tăng cholesterol trong máu.
  • Thay đổi môi trường sống, nghỉ ngơi sớm cũng là cách để giảm stress và giảm nguy cơ gây thiếu máu.
  • Bạn cũng có thể dùng thuốc điều trị thiếu máu cục bộ cơ tim. Các nhóm thuốc thường dùng trong điều trị thiếu máu cơ tim như: nitrate, nhóm ức chế thụ thể beta, nhóm ức chế canxi, nhóm ức chế kết tụ tiểu cầu Aspirin. Các loại thuốc này khi dùng tuyệt đối phải có chỉ định và theo dõi của bác sĩ chuyên khoa.
  • Điều trị bằng phẫu thuật tái tạo hay nong động mạch vành.

Bệnh nhân tuân thủ những hướng điều trị trên để có cơ thể khỏe mạnh, người ta thường nói phòng vẫn là cách tốt nhất tránh lại những bệnh tật. Tuy nhiên để phòng ngừa bệnh thì không phải ai cũng biết. 

Phòng ngừa thiếu máu cơ tim

Để kiểm soát cũng như phòng ngừa nhồi máu cơ tim cách tốt nhất bạn nên đến các cơ sở y tế, phòng khám chuyên khoa để chẩn đoán và có hướng điều trị bệnh hiệu quả nhất.

Để kiểm soát thiếu máu cơ tim bạn hãy nói không với thuốc lá

Thiếu máu cơ tim là bệnh lý nguy hiểm tuy nhiên bệnh có thể phòng ngừa sớm bằng một số biện pháp như:

  • Kiểm soát rối loạn mỡ máu: Giảm thiểu hoặc loại bỏ hẳn các yếu tố nguy cơ như hút thuốc lá có thể giúp phòng ngừa các bệnh mạch vành, rối loạn mỡ máu hoặc giúp làm chậm việc xuất hiện các biến chứng nếu đã có bệnh.
  • Kiểm soát tốt huyết áp: ở những bệnh nhân bị cao huyết áp có thể phòng ngừa được nhồi máu cơ tim ở người cao tuổi, còn ở người trẻ tuổi hơn có thể phòng ngừa được các tai biến về mạch vành sau đó.
  • Luyện tập dục thể thao: Tập luyện các bài thể dục thể thao nhẹ nhàng cũng là cách giúp phòng ngừa bệnh thiếu máu cơ tim.
  • Thăm khám sức khỏe định kỳ: đây được xem là khâu khá quan trọng trong việc kiểm soát, ngăn chặn kịp thời các yếu tố nguy cơ và biến chứng nguy hiểm.

Hy vọng những chia sẻ trên đây sẽ giúp cho bạn có được những cách bảo vệ thiếu máu cơ tim hiệu quả. Chúc các bạn khỏe mạnh!

Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Biến chứng của bệnh lậu có nguy hiểm không?

Bệnh lậu là một trong những bệnh truyền nhiễm thường gặp. Bệnh lậu không điều trị kịp thời có thể gây ra biến chứng. Biến chứng của bệnh lậu có nguy hiểm không?

Biến chứng của bệnh lậu có nguy hiểm không?

Bệnh lậu là gì?

Bệnh lậu là một bệnh truyền nhiễm do nhiễm vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae. Vi khuẩn này thường xuất hiện ở cổ tử cung, tử cung, ống dẫn trứng ở phụ nữ và niệu đạo của nam giới. Vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae cũng có thể gây nhiễm trùng ở niêm mạc miệng, cổ họng, mắt và trực tràng.

Dấu hiệu của bệnh lậu là gì?

Theo y học lâm sàng thì tỷ lệ mắc bệnh lậu của nam giới trong một lần quan hệ với nữ giới mắc bệnh là 20% trong khi tỷ lệ này với nữ giới là 60-80%.

Bệnh lậu ở nam giới có thể gặp một số trường hợp không có triệu chứng khi mắc bệnh bệnh. Thông thường, dấu hiệu mắc bệnh lậu ở nam giới bao gồm chứng khó tiểu, niệu đạo xuất hiện màu trắng, vàng hoặc xanh. Những biểu hiện này thường xuất hiện từ 1-14 ngày sau khi nhiễm bệnh. Trong trường hợp nhiễm trùng niệu đạo do viêm mào tinh hoàn, nam giới còn có thể cảm thấy đau tinh hoàn hoặc đau bìu.

Bệnh lậu ở nữ giới thì chiếm khoảng 50-80% trường hợp mắc bệnh lậu không có triệu chứng của bệnh hoặc một số triệu chứng không rõ ràng. Một số trường hợp nhiễm bệnh bệnh lậu sẽ có triệu chứng bao gồm ho nhẹ, và xuất hiện dấu hiệu không đặc hiệu khiến dễ bị nhầm lẫn với nhiễm trùng âm đạo.

Triệu chứng thường gặp khi nữ giới mắc bệnh lậu bao gồm biểu hiện khó tiểu, tăng tiết dịch âm đạo hoặc chảy máu âm đạo. Phụ nữ mắc bệnh lậu có nguy cơ bị biến chứng nghiêm trọng do nhiễm trùng, dù một số triệu chứng của bệnh có thể không biểu hiện một cách rõ ràng.

Những biến chứng của bệnh lậu

Bệnh nhân mắc bệnh lậu không được điều trị kịp thời và theo đúng phác đồ điều trị bệnh lậu sẽ để lại những biến chứng của bệnh lậu gây hậu quả nghiêm trọng.

Biến chứng bệnh lậu ở nam giới

Bệnh lậu ở nam giới nếu không được điều trị gây ra những biến chứng nguy hiểm như:

  • Viêm đường tiết niệu, viêm niệu đạo, hẹp niệu đạo, viêm bàng quang và tuyến tiền liệt.
  • Viêm tinh hoàn, viêm túi tinh, teo tinh hoàn,… ảnh hưởng đến khả năng quan hệ tình dục và chức năng sinh sản.
  • Nặng hơn có thể gây ung thư tinh hoàn.
  • Chảy mủ ở cơ quan sinh dục gây đau nhức vùng bẹn.
  • Nguy cơ cao mắc phải hội chứng suy giảm miễn dịch HIV/AIDS.


Bệnh lậu có gây biến chứng nguy hiểm không?

Biến chứng bệnh lậu ở nữ giới

Bệnh lậu gây ra một số biến chứng ở nữ giới như sau: 

  • Bệnh gây nên một số bệnh phụ khoa nguy hiểm như: viêm âm đạo, tử cung, viêm buồng trứng và vòi trứng.
  • Viêm nhiễm phụ khoa dẫn đến đau rát khi quan hệ tình dục. Ảnh hưởng đến đời sống vợ chồng.
  • Bệnh nặng có thể gây một số biến chứng nguy hiểm như: vô sinh, sinh non, sảy thai, mang thai ngoài tử cung, thai nhi bị dị tật,…
  • Ảnh hưởng đến tâm lý và tình cảm bệnh nhân.

Thông tin về biến chứng của bệnh lậu tại bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo. Người bệnh mắc bệnh lậu nên đến gặp bác sĩ để được tư vấn và thăm khám kịp thời, tránh các biến chứng không đáng của bệnh lậu!

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Ung thư đại tràng trái có phương pháp điều trị nào ?

Ung thư đại tràng trái là một trong căn bệnh nguy hiểm Nếu không phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì bệnh có thể đe doạ đến tính mạng.

Ung thư đại tràng trái có phương pháp điều trị nào ?

Ung thư đại tràng trái là gì?

Theo số liệu thống kê mới nhất ở Việt Nam thì ung thư đại tràng nói chung và ung thư đại tràng trái nói riêng là căn bệnh nguy hiểm có tỷ lệ tử vong cao thứ 4, chỉ xếp sau ung thư dạ dày, phổi và gan.

Nguyên nhân dẫn đến bệnh này là do người bệnh khi mắc viêm đại tràng không điều trị triệt để, các tế bào ở khu vực đại tràng trái bị phân chia mất kiểm soát dẫn đến ung thư, gây ra những biến chứng nghiêm trọng. Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng, ung thư đại tràng trái thường xuất hiện chủ yếu ở nam giới từ 40 tuổi trở lên, nữ giới ít gặp bệnh này hơn.

Triệu chứng ung thư đại tràng trái là gì?

Ung thư đại tràng trái ở giai đoạn đầu rất khó có thể nhận biết bệnh do xuất hiện những triệu chứng không thật sự rõ ràng. Theo chuyên gia cho biết: Khi bước sang giai đoạn nặng hơn thì người bệnh sẽ gặp một số triệu chứng sau:

1. Rối loạn tiêu hóa kéo dài

Rối loạn tiêu hoá là một trong những triệu chứng phổ biến mà người mắc ung thư đại tràng trái gặp phải. Các dấu hiệu đi kèm là: ợ chua, thở hôi, đau tức vùng bụng, đôi lúc bụng đau quặn gây khó chịu cho người bệnh.

2. Giảm cân bất thường

Nếu bạn không đang ăn kiêng hay tập luyện thể thao mà có dấu hiệu giảm cân đột ngột thì cũng cần hết sức chú ý và đề phòng. Giảm cân là biểu hiện của bệnh ung thư đại tràng trái, các bệnh liên quan đến hệ tiêu hoá.

3.Rối loạn đại tiện

Chức năng của đại tràng trong hệ tiêu hoá là bài tiết phân, chính bởi vậy khi có các tế bào ung thư sẽ gây cho bệnh nhân những triệu chứng vô cùng khó chịu và mệt mỏi: mót rặn, táo bón, tiêu chảy kéo dài và xen kẽ nhau, trong phân có nhầy và máu, phân hình lá lúa…

Đặc biệt trong một số trường hợp khi bệnh đã tiến triển sang giai đoạn nặng thì bệnh nhân còn thấy hậu môn trực tràng sa xuống.

Các giai đoạn của ung thư đại tràng

Điều trị ung thư đại tràng trái bằng phương pháp nào?

Tuỳ vào mức độ nặng nhẹ của tình trạng sức khoẻ mà người bệnh sẽ được đội ngũ bác sĩ tư vấn cho phương pháp điều trị phù hợp nhất. Hiện nay có 3 phương pháp điều trị ung thư đại tràng trái: phẫu thuật, hoá trị, xạ trị.

1. Phẫu thuật:

Phẫu thuật là một trong những phương pháp điều trị ung thư đại tràng được áp dụng phổ biến nhất hiện nay.

Các bác sĩ sẽ tiến hành cắt khối u, một phần đại tràng chứa khối u để cải thiện tình trạng sức khoẻ cho bệnh nhân.

2. Hóa trị:

Với phương pháp hoá trị, bệnh nhân sẽ được tiêm các loại thuốc qua đườn tĩnh mạch để tiêu diệt tế bào gây ung thư. Phương pháp này có thể thực hiện đơn lẻ hoặc kết hợp với phẫu thuật để mang lại kết quả điều trị cao nhất.

3. Xạ trị:

Xạ trị là phương pháp dùng các tia năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư. Thông thường xạ trị sẽ được kết hợp với hoá trị và phẫu thuật để tăng tỉ lệ thành công điều trị bệnh hoặc kéo dài sự sống cho bệnh nhân ung thư đại tràng trái giai đoạn cuối.

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Bạn cần biết gì về bệnh sỏi thận?

Bệnh sỏi thận là một căn bệnh về đường tiết niệu có thể để lại biến chứng nguy hiểm, vậy bạn cần biết những thông tin gì để có phương pháp phòng ngừa điều trị kịp thời?

Các triệu chứng và nguyên nhân hình thành sỏi thận

Sỏi thận chính là sự kết tinh lại của các muối khoáng, các chất còn lại trong nước tiểu. Sỏi xuất hiện bên trong thận gây ra các cơn đau cho người bệnh. Bệnh gây nhiều phiền toái cho người bệnh như: cảm giác đau, màu sắc nước tiểu bất thường, không thoải mái khi vận động,…

Các triệu chứng và nguyên nhân hình thành sỏi thận

Bệnh sỏi thận là căn bệnh thận tiết niệu nguy hiểm, có rất nhiều nguyên nhân hình thành. Thông thường trong nước tiểu có một số thành phần như khoáng và acid; nếu các thành phần này bị mất cân bằng sẽ tạo sỏi. Khi đó làm xuất hiện một số chất tạo tinh thể như: canxi, oxalat và acid uric, các tinh thể này kết tinh lại với nhau thành một khối lớn dạng viên sỏi. Ngoài ra có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến căn bệnh này như:

  • Thành viên trong gia đình đã từng có người mắc sỏi thận thì tỉ lệ mắc sỏi thận sẽ cao hơn người bình thường.
  • Bệnh nhân ở người 40 tuổi trở lên, đặc biệt là đàn ông.
  • Uống quá ít nước
  • Nếu ăn quá nhiều đồ ăn chứa một hàm lượng lớn protein, natri hay đường cũng tăng nguy cơ bị sỏi thận.

Ngoài ra khi bị mắc một số bệnh như: béo phì, toan ống thận, cystinuria, cường cận giáp hay nhiễm trùng đường tiết niệu cũng có thể dẫn tới biến chứng sỏi thận. Theo đó, bệnh sỏi thận có thể có hoặc không có triệu chứng. Thông thường người bệnh chỉ phát hiện khi sỏi dịch chuyển xuống ống niệu quản và đi vào bàng quang. Khi sỏi di chuyển sẽ gây ra một số các triệu chứng như đau xương sườn dữ dội dần dần cơn đau sẽ kéo xuống vùng bụng và háng, đau khi tiểu tiện hoặc nước tiểu có màu sắc bất thường như: có màu hồng, màu nâu hoặc đỏ. Người bệnh liền muốn đi tiểu liên tục, đôi khi còn có cảm giác buồn nôn và nôn. Khi bệnh nặng hơn sẽ có kèm theo những cơn sốt và ớn lạnh nếu bị nhiễm trùng.

Phương pháp phòng ngừa và điều trị bệnh sỏi thận

Phương pháp phòng ngừa và điều trị bệnh sỏi thận

Căn cứ vào các nguyên nhân khác nhau thì các bác sĩ bệnh học chuyên khoa sẽ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp, cụ thể:

Đối với sỏi nhỏ có thể đẩy sỏi ra ngoài nhờ uống nhiều nước, nếu có cảm giác đau có thể dùng thuốc giảm đau như: ibuprofen, acetaminophen hay naproxen sodium. Còn đối với các loại sỏi lớn sẽ được chỉ định làm phẫu thuật, bác sĩ có thể yêu cầu dùng thuốc như thuốc lợi tiểu thiazide đơn hoặc chứa phosphate để hạn chế sự hình thành sỏi canxi. Đối với sỏi uric acid có thể sử dụng allopurinol để giữ kiềm nước tiểu, giảm mức acid uric trong máu và nước tiểu. Đồng thời để ngăn ngừa hình thành sỏi struvite, tránh nhiễm vi khuẩn có thể sử dụng kháng sinh dài với liều lượng nhỏ.

Bệnh sỏi thận là căn bệnh thường gặp nhưng đôi khi không có biểu hiện triệu chứng nên để chắc chắn có mắc bệnh hay không cần thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kì. Kèm theo một số lưu ý trong sinh hoạt hàng ngày như: Uống đủ nước mỗi ngày, hạn chế ăn các thực phẩm giàu oxalat để hạn chế hình thành sỏi oxalat như: củ cải đường, socola, trà, các sản phẩm đậu nành….Không nên ăn quá mặn, giảm khẩu phần ăn giàu protein động vật hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ để có một chế độ dinh dưỡng hợp lí.

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Những kiến thức chuyên sâu về bệnh run tay chân vô căn

Bệnh run tay vô căn là căn bệnh thường gặp ở người cao tuổi, bệnh có biểu hiện là không kiểm soát được cánh tay run một cách vô thức, bệnh không nguy hiểm đến tính mạng nhưng làm giảm các hoạt động của người bệnh sau này

Bệnh run tay chân ở người cao tuổi với những biểu hiện

Theo chuyên gia bệnh thần kinh thì bệnh run tay run tay chân thường gặp ở người cao tuổi với những biểu hiện rõ rệt bệnh cần phải có một phác đồ điều trị cụ thể

Các biểu hiện của bệnh run tay chân ở người cao tuổi

Run vô căn có thể ảnh hưởng tay, đầu, cấu trúc mặt, dây thanh quản, thân và chân. Tuy nhiên hầu hết các triệu chứng xảy ra ở bàn tay và cánh tay. Các cơn run thường ảnh hưởng cả hai bên cơ thể nhưng thường có một bên run nhiều hơn. Các cơn run thường xuất hiện khi bạn đang hoạt động và thường ngưng khi ở trạng thái nghỉ ngơi.

Những triệu chứng cụ thể bao gồm:

  • Gật đầu liên tục;
  • Gây ra âm thanh nếu cơn run ảnh hưởng đến dây thanh quản;
  • Gặp khó khăn khi viết, vẽ, uống bằng ly hoặc sử dụng các dụng cụ sinh hoạt khác nếu run vô căn ảnh hưởng đến bàn tay.n.

Bệnh run tay chân thường gặp ở những đối tượng nào

Run vô căn ảnh hưởng đến cả nam giới và nữ giới và thường xuất hiện sau độ tuổi 65. Bệnh cũng thường xuất hiện ở những người có người thân trong gia đình có tiền sử bị run vô căn. Nếu run vô căn xảy ra ở nhiều người trong một gia đình, bệnh sẽ được gọi là bệnh run tay gia đình.

Bệnh run tay chân với những biểu hiện khác nhau

Các yếu tố gây nên bệnh run tay chân

Những yếu tố làm tăng nguy cơ bị run vô căn bao gồm:

  • Yếu tố di truyền: nếu ba mẹ của bạn có đột biến gen gây ra run vô căn, bạn có 50% nguy cơ cũng sẽ bị run vô căn;
  • Lớn hơn 65 tuổi: run vô căn thường xuất hiện ở bệnh nhân trên 65 tuổi.

Để chẩn đoán bệnh run tay chân cần những kỹ thuật gì

Bác sĩ có thể chẩn đoán run vô căn từ bệnh sử chi tiết và khám lâm sàng triệu chứng của bệnh nhân. Các nguyên nhân khác (ví dụ như rối loạn thần kinh và tuyến giáp, sử dụng caffeine và các loại thuốc) phải được loại trừ trước khi đưa ra chẩn đoán cuối cùng.

Không có xét nghiệm máu, kiểm tra gen hoặc chụp X-quang nào có thể chẩn đoán bệnh run vô căn. Tuy nhiên, bác sĩ có thể yêu cầu bệnh nhân làm các xét đó để tìm ra các nguyên nhân khác có thể gây ra các cơn run.

Chữa run tay chân ở người cao tuổi như thế nào ?

Các cơn run nhẹ có thể không cần phải điều trị miễn là chúng không ảnh hưởng nhiều đến khả năng hoạt động. Đối với các cơn run nghiêm trọng hơn, bạn có thể cần phải được điều trị bằng các phương pháp như:

  • Thuốc ức chế beta như propranolol (loại thuốc được sử dụng phổ biến nhất), đây là loại thuốc dùng để điều trị cao huyết áp, nhưng cũng có thể giúp làm giảm các cơn run vô căn ở một số nguời.
  • Nếu thuốc không hiệu quả, bác sĩ có thể sử dụng phương pháp tiêm độc tố botulinum.
  • Phẫu thuật: ở các trường hợp bệnh chuyển biến nặng, bác sĩ có thể yêu cầu tiến hành phẫu thuật.
Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Nguyên nhân và cách xử trí khi bị tim đột ngột ngừng đập

Tim đột ngột ngừng đập là tình trạng bất ngờ mất chức năng tim, hô hấp và ý thức và có thể gây chết người sau 4 phút. Vậy nguyên nhân và cách xử lý khi bị bệnh ra sao?

Tim đột ngột ngừng đập là tình trạng Bệnh chuyên khoa vô cùng nguy hiểm, vì nó sẽ đe dọa trực tiếp đến tính mạng con người. Theo các chuyên gia, sau khi tim ngừng đập đột ngột khoảng 3 giây thì người bệnh sẽ cảm thấy chóng mặt do não thiếu oxy, sau 10 đến 20 giây thì nạn nhân bắt đầu mê man bất tỉnh, sau 30 đến 45 giây thì sẽ giãn đồng tử, tắc thở và sau 4 phút thì tế bào não sẽ bị tổn thương nghiêm trọng, không thể cứu vãn được.

Tim đột ngột ngừng đập là tình trạng bất ngờ mất chức năng tim

Những nguyên nhân nào khiến tim đột ngột ngừng đập?

Nguyên nhân trực tiếp của hầu hết các cơn ngừng tim đột ngột là do nhịp tim bất thường, khiến hoạt động của tim trở nên hỗn loạn và không thể bơm máu cho các cơ quan trong cơ thể. Điều kiện có thể gây ra ngừng tim đột ngột:

  • Bệnh cơ tim

Vì không được cung cấp đủ lượng máu trong một thời gian nên có thể tim sẽ ngừng bơm máu tạm thời. Đồng nghĩa với việc này là tim ngừng hoạt động. Nghiên cứu cho thấy, những người có lượng máu bơm ra khỏi tim nhỏ hơn 30% trong mỗi nhịp tim sẽ được xem là có nguy cơ cao mắc phải hiện tượng tim đột ngột ngừng đập.

  • Bệnh động mạch vành

Bệnh này xảy ra là do một hoặc nhiều nhánh của động mạch vành bị chèn ép hay bị tắc, dẫn đến mạch vành không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu của oxy cho cơ tim, từ đó gây ra trạng thái tim đột ngột ngừng đập.

  • Bệnh van tim

Nếu van tim có vấn đề thì có thể làm gián đoạn dòng chảy của máu qua tim. Chính điều này sẽ làm cho máu được bơm mạnh hơn để ép máu đi qua các động mạch. Một khi van tim không được đóng đúng cách sẽ bị rò rỉ máu ngược trở lại nên gây ra tình trạng ngưng tim đột ngột.

  • Các loại thuốc điều trị bệnh tim

Một số loại thuốc hỗ trợ tim có thể gây ra sự thay đổi về lượng magie và kali trong máu. Tình trạng này kéo dài sẽ dẫn tới hiện tượng rối loạn nhịp tim, dễ dẫn đến ngừng tim đột ngột.

  • Hội chứng Marfan

Hội chứng này mang tính di truyền, gây ảnh hưởng đến các mô liên kết trong cơ thể như tim và mạch máu, mắt, hệ thống xương khớp… Khi các mô liên kết này mất đi tính đàn hồi và yếu dần sẽ dẫn đến tình trạng van tim hoạt động kém, phì đại động mạch chủ, tăng nhãn áp, tràn khí màng phổi, dị tật xương… Người mắc bệnh nếu không được phát hiện kịp thời sẽ rất dễ có nguy cơ bị ngưng tim.

  • Hội chứng Brugada

Đây là hội chứng rối loạn nhịp tim rất hiếm gặp. Một trong những triệu chứng ban đầu của hội chứng này là nhịp tim không đều và thường chỉ được phát hiện thông qua điện tâm đồ. Nếu không được điều trị kịp thời thì có thể dẫn đến trạng thái ngưng tim đột ngột.

  • Gặp bất thường ở mạch máu

Với những người thường xuyên vận động ở cường độ cao hoặc luyện tập với các bài tập quá sức thì sẽ khiến hormone adrenaline được giải phóng, gây ra những bất thường về mạch máu ở động mạch và động mạch chủ. Từ đó cũng có thể dẫn đến hiện tượng tim đột ngột ngừng đập.

Một số loại thuốc hỗ trợ tim có thể dẫn tới tình trạng tim đột ngột ngừng đập

Hướng dẫn cách sơ cứu khi có người bị tim ngừng đập đột ngột

Các chuyên gia cho biết, thời gian cấp cứu hiệu quả nhất với những người bị tim ngừng đập đột ngột là trong khoảng 6 phút đầu. Vì vậy, nếu có người bị hội chứng này thì không nên đưa nạn nhân đến bệnh viện mà cần tranh thủ cấp cứu ngay. Đầu tiên, cần để nạn nhân nằm ngay thẳng tại chỗ, sau đó lập tức gây nôn để tránh tắc đường hô hấp và thức ăn di chuyển vào phổi gây tắc thở và viêm phổi. Liên tiếp đấm nhẹ vào ngực nạn nhân khoảng 3 – 4 nhịp cho đến khi nhịp tim dần dần hồi phục. Trong trường hợp đấm nhiều lần mà không có kết quả thì phải lập tức thay bằng cách ấn mạnh vào lồng ngực và hô hấp nhân tạo cho nạn nhân. Cách thực hiện như sau:

  • Cởi cúc áo và đặt người bệnh nằm thẳng, để gối dưới bả vai để đầu của nạn nhân ngửa ra sau. Nên đặt người bệnh nằm dưới đất hoặc trên phản cứng hay tấm ván, sau đó thực hiện hô hấp nhân tạo.
  • Người làm hô hấp nhân tạo sẽ dùng một tay mở miệng, tay kia bịt chặt mũi của người bệnh, hít một hơi dài rồi thổi hơi vào miệng của bệnh nhân, sau đó lấy hai tay ấn lên lồng ngực để giúp người bệnh hô hấp.
  • Cần kết hợp hô hấp nhân tạo với ấn lồng ngực của người bệnh, cứ ấn 5 lần thì làm hô hấp nhân tạo một lần. Nếu như chỉ có một người giúp cứu chữa thì cứ ấn ngực 7 lần rồi làm hô hấp nhân tạo 1 lần.
  • Cụ thể, người làm hô hấp nhân tạo để tay trái ở chỗ 1/3 dưới xương lồng ngực của nạn nhân, tay phải để đè lên tay trái, hai tay vắt chéo thành hình chữ thập. Sau đó duỗi thẳng hai tay, rồi dựa vào trọng lượng của cơ thể ấn xuống, với tốc độ mỗi phút khoảng 60 – 80 lần, cho đến khi động mạch của người bệnh hồi phục. Cần chú ý là không được ấn quá mạnh, vì có thể làm gãy xương sườn của bệnh nhân.

 

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Phải làm gì để có một lá gan khỏe mạnh và làm tốt vai trò ?

Như chúng ta đã biết gan là một bộ phận quan trọng của cơ thể giúp chuyển hóa và thải độc gan. Làm thế nào để chăm sóc gan khỏe mạnh là câu hỏi được nhiều người quan tâm.

Phải làm gì để có một lá gan khỏe mạnh và làm tốt vai trò ?

Gan là bộ phận chịu trách nhiệm giải độc cho cơ thể, tránh để độc tố xâm nhập vào tàn phá các cơ quan khác. Cũng chính vì thế mà gan lại chính là nơi phải gánh chịu nhiều tổn thương nhất nếu con người không biết cách để bảo vệ gan, đặc biệt là đối với những người thường xuyên sử dụng rượu bia, gan sẽ bị phá hủy nghiêm trọng dẫn đến những hậu quả đáng báo động đến sức khỏe. Vậy làm sao để biết cách thải độc gan bằng các sản phẩm thải độc cho gan hiệu quả vẫn luôn là vấn đề được xã hội quan tâm.

Vai trò quan trọng của gan trong cơ thể như thế nào?

Gan được coi là nhà máy lọc độc tố của cơ thể, đóng vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất, tiêu hóa và sản xuất ra các enzyme cần thiết cho cơ thể. Gan còn có tác dụng làm đông máu để ngăn ngừa tình trạng chảy máu khi cơ thể bị chấn thương hoặc viêm nhiễm. Ngoài ra, gan còn là nơi giúp cho máu được lưu thông một cách ổn định, giúp dạ dày vận chuyển và hấp thu chất dinh dưỡng trong thức ăn, điều tiết cảm xúc của con người một cách hiệu quả. Vì những vai trò hết sức đặc biệt và quan trọng của gan mà việc biết cách thải độc gan bằng các sản phẩm thải độc cho gan hiệu quả là điều cần thiết để có một cơ thể luôn dồi dào sức sống.

Để có một lá gan khỏe mạnh cần có bí quyết gì ?

Theo Điều dưỡng Cao đẳng – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ những bí quyết giúp bạn có một lá gan khỏe mạnh như sau:

  • Cân bằng cảm xúc: Tức giận cũng là một tác nhân gây hại cho gan, ảnh hưởng đến chức năng chuyển hóa của gan khiến khí gan bị trì trệ. Vì vậy, để dưỡng gan tốt cần phải tiết chế cảm xúc ổn định, không tức giận nhiều.
  • Thể dục đều đặn: Việc rèn luyện cơ thể sẽ rất tốt cho sức khỏe, nhất là lá gan. Khi cơ thể được vận động một các hợp lý sẽ giúp gan được điều chỉnh đến một trạng thái tốt nhất. Không nên ngủ dậy muộn hay lười vận động sẽ khiến cơ thể cũng như lá gan cảm thấy mệt mỏi.
  • Điều chỉnh chế độ ăn uống: Nên có một khẩu phần dinh dưỡng hợp lý và khoa học. Nên ăn nhiều rau xanh, trái cây, hạn chế đồ ăn chiên xào. Không nên quá nhiều một lúc mà nên ăn uống theo thời gian phù hợp. Tránh ăn những thực phẩm không tươi hay những đồ ăn chứa nhiều chất bảo quản, phụ gia hay những gia vị kích thích khiến gan phải làm việc quá tải.
  • Từ bỏ thói quen xấu: Thuốc lá hay rượu bia là những đồ uống chứa cồn gây hại nghiêm trọng đến gan cần được tránh sử dụng. Với những người có gan vẫn khỏe mạnh thì uống 1 chút rượu trong giới hạn quy định sẽ có lợi nhưng nếu uống quá nhiều sẽ phản tác dụng. Đối với những người mắc bệnh gan thì cách tốt nhất chính là từ bỏ rượu bia.
  • Khám sức khỏe định kỳ: Trung bình từ 6 tháng – 1 năm nên đi khám sức khỏe định kỳ để phát hiện kịp thời khi có bệnh. Nếu đã mắc bệnh thì nên tuân thủ tuyệt đối chỉ định của bác sĩ để viện điều trị trở nên dễ dàng hơn.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Nguyên nhân và phương pháp điều trị bệnh sỏi thận

Sỏi thận là căn bệnh hình thành và diễn biến âm thầm, nếu không có kiến thức  chủ động phòng, phát hiện điều trị bệnh từ sớm nguy cơ mắc ung thư thận, suy thận về sau rất cao.

Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh sỏi thận là gì?

Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh sỏi thận là gì?

Sỏi thận là một trong những căn bệnh thận tiết niệu nguy hiểm và có thể để lại biến chứng nguy hiểm. Trên thực tế đây là những tinh thể rắn hình thành trong thận từ các chất trong nước tiểu lâu ngày kết lại tạo thành sỏi. Theo thầy Trần Anh Tú giảng viên cho biết sỏi được tạo ra do sự phối hợp của nhiều nguyên nhân có thể kể đến như:

  • Sử dụng thuốc không đúng cách: Thói quen sử dụng thuốc không theo chỉ dẫn, sai liều lượng khiến cơ thể không hấp thụ được thành phần của thuốc gây lắng cặn và tích tụ sỏi.
  • Ăn nhiều muối, dầu mỡ: Đồ ăn chứa nhiều muối, dầu mỡ gây tăng lượng tuần hoàn máu tới cầu thận và tăng lượng cholesterol trong dịch mật khiến thận phải làm việc nhiều dẫn tới sỏi thận.
  • Uống ít nước: Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng việc uống ít nước khiến nước tiểu lưu trữ và trở nên đậm đặc, chất đọng lại tăng lên dễ hình thành bệnh sỏi thận.
  • Thường xuyên bị mất ngủ: Khi bạn ngủ, mô thận sẽ có thời gian tự tái tạo tổn thương. Nếu tình trạng mất ngủ diễn ra thường xuyên chức năng này sẽ không được thực hiện và gây nên bệnh sỏi thận rất nguy hiểm.
  • Bỏ qua bữa sáng: Túi mật phải bài tiết dịch mật vào buổi sáng để chuẩn bị cho việc tiêu hóa thức ăn, do đó nếu không ăn sáng mật sẽ không đủ thức ăn để tiêu hóa. Khi đó dịch mật tích tụ trong túi mật và đường ruột lâu hơn, cholesterol từ mật sẽ tiết ra và hình thành sỏi thận.

Theo đó, bệnh sỏi thận có triệu chứng báo hiệu như xuất hiện các cơn đau quặn thận xảy ra ở vùng sườn lưng, ở một bên hoặc cả 2 bên vùng hạ sườn. Sau đó lan dần từ vùng hố thắt lưng xuống phía dưới hay ra phía trước đến hố chậu, đùi, có thể lan sang cả phận sinh dục, đau rát khi đi tiểu, đi tiểu ra máu, tiểu tiện nhỏ giọt thường xuyên,….Cụ thể triệu chứng đau hố thắt lưng là triệu chứng điển hình của việc hình thành sỏi thận, ngoài ra có thể xuất hiện đái buốt, đái rắt, đái ra máu…

Phương pháp điều trị và phòng ngừa bệnh sỏi thận

Phương pháp điều trị và phòng ngừa bệnh sỏi thận

Theo các bác sĩ bệnh học chuyên khoa cho biết, lựa chọn phương pháp điều trị sỏi thận phụ thuộc các yếu tố như số lượng, kích thước, vị trí của những viên sỏi thận và liệu có xảy ra nhiễm trùng hay không. Hầu hết những viên sỏi thận nhỏ khi duy trì uống nhiều nước có thể đi tiểu ra tự nhiên mà không cần sự giúp đỡ của bác sĩ. Nếu viên sỏi thận không thể tự thải ra ngoài, bạn phải đến bệnh viện để bác sĩ tiến hành các phương pháp chữa trị khác bao gồm: Tán sỏi ngoài cơ thể bằng sóng xung, phẫu thuật lấy sỏi thận qua da.

Để phòng tránh bệnh sỏi tiết niệu, cần uống nhiều nước để lượng nước tiểu bài tiết phải trên 2 lít/ngày mới đủ lọc chất độc ra ngoài. Chỉ cần thực hiện được việc này sẽ loại bỏ được 50% các nguyên nhân dẫn đến bệnh về sỏi. Ngoài ra cần tăng cường vận động, hạn chế ăn mặn và những thức ăn ôi thiu, những đồ ăn có thể tạo thành sỏi,  nên ăn các thức ăn không có yếu tố tạo thành sỏi. Để phát hiện sớm bệnh sỏi thận và các bệnh thường gặp khác, nên khám tổng thể ít nhất 1 lần/năm, nhất là những người đã phát hiện có sỏi nên đi khám thường xuyên hơn tại các cơ sở y tế uy tín, các bệnh viện có chuyên khoa.

Nguồn:Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Những kiến thức về bệnh parkinson mà người cao tuổi nên biết

Bệnh parkinson là bệnh thường gặp ở người cao tuổi với những biểu hiện như run tay chân, các cơ quan thần kinh bị ảnh hưởng bệnh nếu không được chữa trị kịp thời sẽ rất dễ gây mất trí nhớ và nguy hiểm đến tính mạng.

Bệnh parkinson với những biểu hiện rõ rệt

Theo chuyên gia sức khỏe người cao tuổi Đặng Nam Anh thì bệnh parkinson với những biểu hiện rõ rệt vô cùng nguy hiểm đến tính mạng của bệnh nhân nếu không được chữa trị kịp thời sẽ rất nguy hiểm.

Những biểu hiện của bệnh parkinson

Những triệu chứng cơ bản của bệnh Parkinson là: run, cứng đờ, chậm vận động, và rối loạn giữ thăng bằng.

  • Run: là triệu chứng rất hay gặp. Run chậm thường bắt đầu ở tay hay chân chủ yếu ở đầu chi, thông thường ở một bên trong một thời gian dài trước khi lan ra cả hai bên. Trường hợp nặng run cả môi, lưỡi, cằm. Run thường rõ hơn khi nghỉ ngơi, giảm khi vận động chủ ý. Nó trái ngược với chứng run vô căn hoặc run của bệnh tiểu não, khi đó run sẽ tăng lên rõ rệt nếu bệnh nhân cố gắng dùng tay để làm một việc gì đó. Tuy vậy, gần 15% bị bệnh Parkinson, trong suốt quá trình bệnh của mình, không bao giờ bị run cả.
  • Cứng đờ các cơ bắp: bệnh nhân khó khăn trong các cử động, vì các cơ bắp thường xuyên bị căng cứng, giảm các hoạt động tinh vi.
  • Giảm vận động: người bệnh làm việc gì cũng rất chậm chạp, khó dừng các động tác. Nét mặt đờ đẫn, ít biểu lộ tình cảm khi nói chuyện và rất ít khi chớp mắt. Chữ viết nhỏ dần lại và viết chậm. Dáng người bệnh Parkinson lưng còng xuống khi đứng, khi đi 2 tay không vung vẩy như người bình thường mà lại khép sát vào thân mình, bước chân ngắn và dáng đi chúi ra trước.
  • Rối loạn giữ thăng bằng:  bệnh nhân đi đứng khó khăn, xoay trở hoặc khi đi dễ bị té.
  • Các triệu chứng khác: giọng nói nhỏ và khó nghe, ít biểu lộ cảm xúc, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm và lo âu, đau, mệt mỏi. Rối loạn thần kinh thực vật như hạ huyết áp tư thế , tăng tiết mồ hôi, nước bọt, suy giảm chức năng tình dục .Về sau có khó nuốt và rối loạn tâm thần.

Bệnh được điều trị với những liệu pháp khác nhau

Bệnh parkinson được điều trị như thế nào

Cho đến nay, y học hiện đại cũng vẫn chưa có cách nào để phòng ngừa và chữa khỏi hẳn được bệnh Parkinson. Tuy nhiên, hiện nay có những thứ thuốc có thể làm giảm triệu chứng của bệnh rất tốt. Người ta khuyên nên phối hợp dùng thuốc với các biện pháp khác như: vật lý trị liệu, tập luyện thể dục, chế độ ăn thích hợp… Một số bệnh nhân bị Parkinson có thể được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật, ví dụ như phương pháp “kích thích não sâu” (deep brain stimulation – DBS).

Những loại thuốc chữa bệnh parkinson hiệu quả: 

  • Các thuốc có chứa Levodopa: là những thuốc quan trọng nhất trong điều trị bệnh Parkinson. Thuốc cho hiệu quả rất tuyệt vời, nhưng sau một thời gian dùng thuốc thấy rất tốt (người ta gọi là “tuần trăng mật” của thuốc), thì bắt đầu có những tác dụng phụ không mong muốn.
  • Thuốc đồng vận dopamine (dopamine agonists)
  • Thuốc ức chế men chuyển Cate-chol-O-methyl (Cate-chol-O-methyl transferase – COMT – inhibitors)
  • Thuốc ức chế men oxy hóa monoamine (Monoamine oxidase B – MAO-B – inhibitors)

Bệnh Parkinson biểu hiện ở mỗi người một khác nhau, vì vậy không có một cách dùng thuốc duy nhất chung cho tất cả mọi bệnh nhân. Việc thăm khám theo định kỳ đều đặn ở bác sĩ chuyên khoa, để điều chỉnh liều lượng từng thuốc, cũng như phối hợp các kiểu thuốc với nhau, là rất cần thiết.

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Hướng dẫn phòng tránh và điều trị bệnh nhồi máu cơ tim

Đột quỵ và nhồi máu cơ tim là hai căn bệnh nguy hiểm ảnh hưởng trực tiếp tới tính mạng của nạn nhân. Bởi vậy người bệnh và người thân cần phải có phương pháp nhận biết phòng tránh trước khi quá muộn.

Tại sao lại bị nhồi máu cơ tim ?

Nhồi máu cơ tim là tình trạng của sự hoại tử một vùng cơ tim, hệ quả của việc thiếu máu cục bộ cơ tim.

Tại sao lại bị nhồi máu cơ tim ?

Nguyên nhân chủ yếu đến từ nhồi máu cơ tim là do vữa xơ động mạch vành. Những mảng xơ vữa sẽ làm giảm khẩu kính lòng mạch và dần dần sẽ gây ra tắc mạch, làm cho máu không thể đến để nuôi cơ tim được, dẫn đến hoại tử vùng cơ tim đó nếu không được can thiệp kịp thời. Tuy vậy, mảng xơ vữa thường không phát triển từ từ mà nó có thể bị nứt, vỡ ra đột ngột. Khi mảng xơ vữa bị vỡ ra, quá trình hình thành cục huyết khối. Quá trình này được bắt đầu với các tế bào máu đặc hiệu, gọi là tiểu cầu, tập trung tại vị trí mảng xơ vữa bị nứt. Cục máu đông có thể được hình thành ngay trên mảng xơ vữa bị nứt ra đó và sẽ gây tắc đột ngột động mạch vành.

Biểu hiện của cơn đau thắt ngực điển hình

Biểu hiện chủ yếu của nhồi máu cơ tim cấp sẽ là cơn đau thắt ngực điển hình: đau có cảm giác như bóp nghẹt phía sau xương ức hoặc vùng trước tim, dần dần lan lên vai trái và mặt trong tay trái cho đến tận ngón đeo nhẫn và ngón út. Cơn đau xuất hiện đột ngột, kéo dài hơn 30 phút và không đỡ khi dùng thuốc giãn động mạch vành (nitroglycerin).

Đau có thể lan dần lên cổ, cằm, thượng vị.

Biểu hiện của cơn đau thắt ngực điển hình

Những phương pháp để phát hiện bệnh

Điện tim đồ: Biện pháp này sẽ rất có giá trị để chẩn đoán xác định cũng như chẩn đoán định khu nhồi máu cơ tim cấp. Cần nên tiến hành ghi điện tim đồ 12 chuyển đạo ngay cho tất cả các bệnh nhân đau ngực hay có các triệu chứng. Xét nghiệm men và dấu ấn sinh học của tim, siêu âm tim.

Có 3 biện pháp điều trị tái tưới máu:

  • Điều trị tái tưới máu bằng thuốc tiêu sợi huyết: Nếu không có chống chỉ định, nên sử dụng thuốc tiêu sợi huyết cho những bệnh nhân có dấu hiệu đau thắt ngực trong vòng 12 giờ kể từ lúc khởi phát.
  • Can thiệp động mạch vành thì đầu cho các bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên hoặc blốc nhánh trái mới trên điện tim, khi có thể tiến hành can thiệp động mạch vành trong vòng 12 giờ kể từ khi khởi phát đau ngực, nếu có thể nên thực hiện nhanh chóng (trong vòng 90 phút kể từ khi đến viện);
  • Phẫu thuật bắc cầu nối chủ – vành cấp cứu

Phòng ngừa bệnh nhồi máu cơ tim bằng cách thay đổi lối sống

Cho dù người bệnh đã được điều trị bằng phương pháp nội khoa, ngoại khoa hay tim mạch can thiệp thì việc thay đổi lối sống như bỏ thuốc lá, ăn thức ăn có ít cholesterol, không ăn mỡ, muối… điều trị một số bệnh nội khoa có liên quan như tiểu đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu… và tiếp tục sử dụng lâu dài một số thuốc đặc hiệu là hết sức cần thiết để điều trị và phòng ngừa nhồi máu cơ tim tái phát.

Cuối cùng, tất cả bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp cần phải được tư vấn kỹ lưỡng để thay đổi lối sống và điều trị các yếu tố nguy cơ.


Nguồn: sưu tầm

Exit mobile version