Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Nguyên nhân và cách xử trí khi bị tim đột ngột ngừng đập

Tim đột ngột ngừng đập là tình trạng bất ngờ mất chức năng tim, hô hấp và ý thức và có thể gây chết người sau 4 phút. Vậy nguyên nhân và cách xử lý khi bị bệnh ra sao?

Tim đột ngột ngừng đập là tình trạng Bệnh chuyên khoa vô cùng nguy hiểm, vì nó sẽ đe dọa trực tiếp đến tính mạng con người. Theo các chuyên gia, sau khi tim ngừng đập đột ngột khoảng 3 giây thì người bệnh sẽ cảm thấy chóng mặt do não thiếu oxy, sau 10 đến 20 giây thì nạn nhân bắt đầu mê man bất tỉnh, sau 30 đến 45 giây thì sẽ giãn đồng tử, tắc thở và sau 4 phút thì tế bào não sẽ bị tổn thương nghiêm trọng, không thể cứu vãn được.

Tim đột ngột ngừng đập là tình trạng bất ngờ mất chức năng tim

Những nguyên nhân nào khiến tim đột ngột ngừng đập?

Nguyên nhân trực tiếp của hầu hết các cơn ngừng tim đột ngột là do nhịp tim bất thường, khiến hoạt động của tim trở nên hỗn loạn và không thể bơm máu cho các cơ quan trong cơ thể. Điều kiện có thể gây ra ngừng tim đột ngột:

  • Bệnh cơ tim

Vì không được cung cấp đủ lượng máu trong một thời gian nên có thể tim sẽ ngừng bơm máu tạm thời. Đồng nghĩa với việc này là tim ngừng hoạt động. Nghiên cứu cho thấy, những người có lượng máu bơm ra khỏi tim nhỏ hơn 30% trong mỗi nhịp tim sẽ được xem là có nguy cơ cao mắc phải hiện tượng tim đột ngột ngừng đập.

  • Bệnh động mạch vành

Bệnh này xảy ra là do một hoặc nhiều nhánh của động mạch vành bị chèn ép hay bị tắc, dẫn đến mạch vành không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu của oxy cho cơ tim, từ đó gây ra trạng thái tim đột ngột ngừng đập.

  • Bệnh van tim

Nếu van tim có vấn đề thì có thể làm gián đoạn dòng chảy của máu qua tim. Chính điều này sẽ làm cho máu được bơm mạnh hơn để ép máu đi qua các động mạch. Một khi van tim không được đóng đúng cách sẽ bị rò rỉ máu ngược trở lại nên gây ra tình trạng ngưng tim đột ngột.

  • Các loại thuốc điều trị bệnh tim

Một số loại thuốc hỗ trợ tim có thể gây ra sự thay đổi về lượng magie và kali trong máu. Tình trạng này kéo dài sẽ dẫn tới hiện tượng rối loạn nhịp tim, dễ dẫn đến ngừng tim đột ngột.

  • Hội chứng Marfan

Hội chứng này mang tính di truyền, gây ảnh hưởng đến các mô liên kết trong cơ thể như tim và mạch máu, mắt, hệ thống xương khớp… Khi các mô liên kết này mất đi tính đàn hồi và yếu dần sẽ dẫn đến tình trạng van tim hoạt động kém, phì đại động mạch chủ, tăng nhãn áp, tràn khí màng phổi, dị tật xương… Người mắc bệnh nếu không được phát hiện kịp thời sẽ rất dễ có nguy cơ bị ngưng tim.

  • Hội chứng Brugada

Đây là hội chứng rối loạn nhịp tim rất hiếm gặp. Một trong những triệu chứng ban đầu của hội chứng này là nhịp tim không đều và thường chỉ được phát hiện thông qua điện tâm đồ. Nếu không được điều trị kịp thời thì có thể dẫn đến trạng thái ngưng tim đột ngột.

  • Gặp bất thường ở mạch máu

Với những người thường xuyên vận động ở cường độ cao hoặc luyện tập với các bài tập quá sức thì sẽ khiến hormone adrenaline được giải phóng, gây ra những bất thường về mạch máu ở động mạch và động mạch chủ. Từ đó cũng có thể dẫn đến hiện tượng tim đột ngột ngừng đập.

Một số loại thuốc hỗ trợ tim có thể dẫn tới tình trạng tim đột ngột ngừng đập

Hướng dẫn cách sơ cứu khi có người bị tim ngừng đập đột ngột

Các chuyên gia cho biết, thời gian cấp cứu hiệu quả nhất với những người bị tim ngừng đập đột ngột là trong khoảng 6 phút đầu. Vì vậy, nếu có người bị hội chứng này thì không nên đưa nạn nhân đến bệnh viện mà cần tranh thủ cấp cứu ngay. Đầu tiên, cần để nạn nhân nằm ngay thẳng tại chỗ, sau đó lập tức gây nôn để tránh tắc đường hô hấp và thức ăn di chuyển vào phổi gây tắc thở và viêm phổi. Liên tiếp đấm nhẹ vào ngực nạn nhân khoảng 3 – 4 nhịp cho đến khi nhịp tim dần dần hồi phục. Trong trường hợp đấm nhiều lần mà không có kết quả thì phải lập tức thay bằng cách ấn mạnh vào lồng ngực và hô hấp nhân tạo cho nạn nhân. Cách thực hiện như sau:

  • Cởi cúc áo và đặt người bệnh nằm thẳng, để gối dưới bả vai để đầu của nạn nhân ngửa ra sau. Nên đặt người bệnh nằm dưới đất hoặc trên phản cứng hay tấm ván, sau đó thực hiện hô hấp nhân tạo.
  • Người làm hô hấp nhân tạo sẽ dùng một tay mở miệng, tay kia bịt chặt mũi của người bệnh, hít một hơi dài rồi thổi hơi vào miệng của bệnh nhân, sau đó lấy hai tay ấn lên lồng ngực để giúp người bệnh hô hấp.
  • Cần kết hợp hô hấp nhân tạo với ấn lồng ngực của người bệnh, cứ ấn 5 lần thì làm hô hấp nhân tạo một lần. Nếu như chỉ có một người giúp cứu chữa thì cứ ấn ngực 7 lần rồi làm hô hấp nhân tạo 1 lần.
  • Cụ thể, người làm hô hấp nhân tạo để tay trái ở chỗ 1/3 dưới xương lồng ngực của nạn nhân, tay phải để đè lên tay trái, hai tay vắt chéo thành hình chữ thập. Sau đó duỗi thẳng hai tay, rồi dựa vào trọng lượng của cơ thể ấn xuống, với tốc độ mỗi phút khoảng 60 – 80 lần, cho đến khi động mạch của người bệnh hồi phục. Cần chú ý là không được ấn quá mạnh, vì có thể làm gãy xương sườn của bệnh nhân.

 

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Phải làm gì để có một lá gan khỏe mạnh và làm tốt vai trò ?

Như chúng ta đã biết gan là một bộ phận quan trọng của cơ thể giúp chuyển hóa và thải độc gan. Làm thế nào để chăm sóc gan khỏe mạnh là câu hỏi được nhiều người quan tâm.

Phải làm gì để có một lá gan khỏe mạnh và làm tốt vai trò ?

Gan là bộ phận chịu trách nhiệm giải độc cho cơ thể, tránh để độc tố xâm nhập vào tàn phá các cơ quan khác. Cũng chính vì thế mà gan lại chính là nơi phải gánh chịu nhiều tổn thương nhất nếu con người không biết cách để bảo vệ gan, đặc biệt là đối với những người thường xuyên sử dụng rượu bia, gan sẽ bị phá hủy nghiêm trọng dẫn đến những hậu quả đáng báo động đến sức khỏe. Vậy làm sao để biết cách thải độc gan bằng các sản phẩm thải độc cho gan hiệu quả vẫn luôn là vấn đề được xã hội quan tâm.

Vai trò quan trọng của gan trong cơ thể như thế nào?

Gan được coi là nhà máy lọc độc tố của cơ thể, đóng vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất, tiêu hóa và sản xuất ra các enzyme cần thiết cho cơ thể. Gan còn có tác dụng làm đông máu để ngăn ngừa tình trạng chảy máu khi cơ thể bị chấn thương hoặc viêm nhiễm. Ngoài ra, gan còn là nơi giúp cho máu được lưu thông một cách ổn định, giúp dạ dày vận chuyển và hấp thu chất dinh dưỡng trong thức ăn, điều tiết cảm xúc của con người một cách hiệu quả. Vì những vai trò hết sức đặc biệt và quan trọng của gan mà việc biết cách thải độc gan bằng các sản phẩm thải độc cho gan hiệu quả là điều cần thiết để có một cơ thể luôn dồi dào sức sống.

Để có một lá gan khỏe mạnh cần có bí quyết gì ?

Theo Điều dưỡng Cao đẳng – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ những bí quyết giúp bạn có một lá gan khỏe mạnh như sau:

  • Cân bằng cảm xúc: Tức giận cũng là một tác nhân gây hại cho gan, ảnh hưởng đến chức năng chuyển hóa của gan khiến khí gan bị trì trệ. Vì vậy, để dưỡng gan tốt cần phải tiết chế cảm xúc ổn định, không tức giận nhiều.
  • Thể dục đều đặn: Việc rèn luyện cơ thể sẽ rất tốt cho sức khỏe, nhất là lá gan. Khi cơ thể được vận động một các hợp lý sẽ giúp gan được điều chỉnh đến một trạng thái tốt nhất. Không nên ngủ dậy muộn hay lười vận động sẽ khiến cơ thể cũng như lá gan cảm thấy mệt mỏi.
  • Điều chỉnh chế độ ăn uống: Nên có một khẩu phần dinh dưỡng hợp lý và khoa học. Nên ăn nhiều rau xanh, trái cây, hạn chế đồ ăn chiên xào. Không nên quá nhiều một lúc mà nên ăn uống theo thời gian phù hợp. Tránh ăn những thực phẩm không tươi hay những đồ ăn chứa nhiều chất bảo quản, phụ gia hay những gia vị kích thích khiến gan phải làm việc quá tải.
  • Từ bỏ thói quen xấu: Thuốc lá hay rượu bia là những đồ uống chứa cồn gây hại nghiêm trọng đến gan cần được tránh sử dụng. Với những người có gan vẫn khỏe mạnh thì uống 1 chút rượu trong giới hạn quy định sẽ có lợi nhưng nếu uống quá nhiều sẽ phản tác dụng. Đối với những người mắc bệnh gan thì cách tốt nhất chính là từ bỏ rượu bia.
  • Khám sức khỏe định kỳ: Trung bình từ 6 tháng – 1 năm nên đi khám sức khỏe định kỳ để phát hiện kịp thời khi có bệnh. Nếu đã mắc bệnh thì nên tuân thủ tuyệt đối chỉ định của bác sĩ để viện điều trị trở nên dễ dàng hơn.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Nguyên nhân và phương pháp điều trị bệnh sỏi thận

Sỏi thận là căn bệnh hình thành và diễn biến âm thầm, nếu không có kiến thức  chủ động phòng, phát hiện điều trị bệnh từ sớm nguy cơ mắc ung thư thận, suy thận về sau rất cao.

Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh sỏi thận là gì?

Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh sỏi thận là gì?

Sỏi thận là một trong những căn bệnh thận tiết niệu nguy hiểm và có thể để lại biến chứng nguy hiểm. Trên thực tế đây là những tinh thể rắn hình thành trong thận từ các chất trong nước tiểu lâu ngày kết lại tạo thành sỏi. Theo thầy Trần Anh Tú giảng viên cho biết sỏi được tạo ra do sự phối hợp của nhiều nguyên nhân có thể kể đến như:

  • Sử dụng thuốc không đúng cách: Thói quen sử dụng thuốc không theo chỉ dẫn, sai liều lượng khiến cơ thể không hấp thụ được thành phần của thuốc gây lắng cặn và tích tụ sỏi.
  • Ăn nhiều muối, dầu mỡ: Đồ ăn chứa nhiều muối, dầu mỡ gây tăng lượng tuần hoàn máu tới cầu thận và tăng lượng cholesterol trong dịch mật khiến thận phải làm việc nhiều dẫn tới sỏi thận.
  • Uống ít nước: Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng việc uống ít nước khiến nước tiểu lưu trữ và trở nên đậm đặc, chất đọng lại tăng lên dễ hình thành bệnh sỏi thận.
  • Thường xuyên bị mất ngủ: Khi bạn ngủ, mô thận sẽ có thời gian tự tái tạo tổn thương. Nếu tình trạng mất ngủ diễn ra thường xuyên chức năng này sẽ không được thực hiện và gây nên bệnh sỏi thận rất nguy hiểm.
  • Bỏ qua bữa sáng: Túi mật phải bài tiết dịch mật vào buổi sáng để chuẩn bị cho việc tiêu hóa thức ăn, do đó nếu không ăn sáng mật sẽ không đủ thức ăn để tiêu hóa. Khi đó dịch mật tích tụ trong túi mật và đường ruột lâu hơn, cholesterol từ mật sẽ tiết ra và hình thành sỏi thận.

Theo đó, bệnh sỏi thận có triệu chứng báo hiệu như xuất hiện các cơn đau quặn thận xảy ra ở vùng sườn lưng, ở một bên hoặc cả 2 bên vùng hạ sườn. Sau đó lan dần từ vùng hố thắt lưng xuống phía dưới hay ra phía trước đến hố chậu, đùi, có thể lan sang cả phận sinh dục, đau rát khi đi tiểu, đi tiểu ra máu, tiểu tiện nhỏ giọt thường xuyên,….Cụ thể triệu chứng đau hố thắt lưng là triệu chứng điển hình của việc hình thành sỏi thận, ngoài ra có thể xuất hiện đái buốt, đái rắt, đái ra máu…

Phương pháp điều trị và phòng ngừa bệnh sỏi thận

Phương pháp điều trị và phòng ngừa bệnh sỏi thận

Theo các bác sĩ bệnh học chuyên khoa cho biết, lựa chọn phương pháp điều trị sỏi thận phụ thuộc các yếu tố như số lượng, kích thước, vị trí của những viên sỏi thận và liệu có xảy ra nhiễm trùng hay không. Hầu hết những viên sỏi thận nhỏ khi duy trì uống nhiều nước có thể đi tiểu ra tự nhiên mà không cần sự giúp đỡ của bác sĩ. Nếu viên sỏi thận không thể tự thải ra ngoài, bạn phải đến bệnh viện để bác sĩ tiến hành các phương pháp chữa trị khác bao gồm: Tán sỏi ngoài cơ thể bằng sóng xung, phẫu thuật lấy sỏi thận qua da.

Để phòng tránh bệnh sỏi tiết niệu, cần uống nhiều nước để lượng nước tiểu bài tiết phải trên 2 lít/ngày mới đủ lọc chất độc ra ngoài. Chỉ cần thực hiện được việc này sẽ loại bỏ được 50% các nguyên nhân dẫn đến bệnh về sỏi. Ngoài ra cần tăng cường vận động, hạn chế ăn mặn và những thức ăn ôi thiu, những đồ ăn có thể tạo thành sỏi,  nên ăn các thức ăn không có yếu tố tạo thành sỏi. Để phát hiện sớm bệnh sỏi thận và các bệnh thường gặp khác, nên khám tổng thể ít nhất 1 lần/năm, nhất là những người đã phát hiện có sỏi nên đi khám thường xuyên hơn tại các cơ sở y tế uy tín, các bệnh viện có chuyên khoa.

Nguồn:Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Những kiến thức về bệnh parkinson mà người cao tuổi nên biết

Bệnh parkinson là bệnh thường gặp ở người cao tuổi với những biểu hiện như run tay chân, các cơ quan thần kinh bị ảnh hưởng bệnh nếu không được chữa trị kịp thời sẽ rất dễ gây mất trí nhớ và nguy hiểm đến tính mạng.

Bệnh parkinson với những biểu hiện rõ rệt

Theo chuyên gia sức khỏe người cao tuổi Đặng Nam Anh thì bệnh parkinson với những biểu hiện rõ rệt vô cùng nguy hiểm đến tính mạng của bệnh nhân nếu không được chữa trị kịp thời sẽ rất nguy hiểm.

Những biểu hiện của bệnh parkinson

Những triệu chứng cơ bản của bệnh Parkinson là: run, cứng đờ, chậm vận động, và rối loạn giữ thăng bằng.

  • Run: là triệu chứng rất hay gặp. Run chậm thường bắt đầu ở tay hay chân chủ yếu ở đầu chi, thông thường ở một bên trong một thời gian dài trước khi lan ra cả hai bên. Trường hợp nặng run cả môi, lưỡi, cằm. Run thường rõ hơn khi nghỉ ngơi, giảm khi vận động chủ ý. Nó trái ngược với chứng run vô căn hoặc run của bệnh tiểu não, khi đó run sẽ tăng lên rõ rệt nếu bệnh nhân cố gắng dùng tay để làm một việc gì đó. Tuy vậy, gần 15% bị bệnh Parkinson, trong suốt quá trình bệnh của mình, không bao giờ bị run cả.
  • Cứng đờ các cơ bắp: bệnh nhân khó khăn trong các cử động, vì các cơ bắp thường xuyên bị căng cứng, giảm các hoạt động tinh vi.
  • Giảm vận động: người bệnh làm việc gì cũng rất chậm chạp, khó dừng các động tác. Nét mặt đờ đẫn, ít biểu lộ tình cảm khi nói chuyện và rất ít khi chớp mắt. Chữ viết nhỏ dần lại và viết chậm. Dáng người bệnh Parkinson lưng còng xuống khi đứng, khi đi 2 tay không vung vẩy như người bình thường mà lại khép sát vào thân mình, bước chân ngắn và dáng đi chúi ra trước.
  • Rối loạn giữ thăng bằng:  bệnh nhân đi đứng khó khăn, xoay trở hoặc khi đi dễ bị té.
  • Các triệu chứng khác: giọng nói nhỏ và khó nghe, ít biểu lộ cảm xúc, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm và lo âu, đau, mệt mỏi. Rối loạn thần kinh thực vật như hạ huyết áp tư thế , tăng tiết mồ hôi, nước bọt, suy giảm chức năng tình dục .Về sau có khó nuốt và rối loạn tâm thần.

Bệnh được điều trị với những liệu pháp khác nhau

Bệnh parkinson được điều trị như thế nào

Cho đến nay, y học hiện đại cũng vẫn chưa có cách nào để phòng ngừa và chữa khỏi hẳn được bệnh Parkinson. Tuy nhiên, hiện nay có những thứ thuốc có thể làm giảm triệu chứng của bệnh rất tốt. Người ta khuyên nên phối hợp dùng thuốc với các biện pháp khác như: vật lý trị liệu, tập luyện thể dục, chế độ ăn thích hợp… Một số bệnh nhân bị Parkinson có thể được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật, ví dụ như phương pháp “kích thích não sâu” (deep brain stimulation – DBS).

Những loại thuốc chữa bệnh parkinson hiệu quả: 

  • Các thuốc có chứa Levodopa: là những thuốc quan trọng nhất trong điều trị bệnh Parkinson. Thuốc cho hiệu quả rất tuyệt vời, nhưng sau một thời gian dùng thuốc thấy rất tốt (người ta gọi là “tuần trăng mật” của thuốc), thì bắt đầu có những tác dụng phụ không mong muốn.
  • Thuốc đồng vận dopamine (dopamine agonists)
  • Thuốc ức chế men chuyển Cate-chol-O-methyl (Cate-chol-O-methyl transferase – COMT – inhibitors)
  • Thuốc ức chế men oxy hóa monoamine (Monoamine oxidase B – MAO-B – inhibitors)

Bệnh Parkinson biểu hiện ở mỗi người một khác nhau, vì vậy không có một cách dùng thuốc duy nhất chung cho tất cả mọi bệnh nhân. Việc thăm khám theo định kỳ đều đặn ở bác sĩ chuyên khoa, để điều chỉnh liều lượng từng thuốc, cũng như phối hợp các kiểu thuốc với nhau, là rất cần thiết.

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Hướng dẫn phòng tránh và điều trị bệnh nhồi máu cơ tim

Đột quỵ và nhồi máu cơ tim là hai căn bệnh nguy hiểm ảnh hưởng trực tiếp tới tính mạng của nạn nhân. Bởi vậy người bệnh và người thân cần phải có phương pháp nhận biết phòng tránh trước khi quá muộn.

Tại sao lại bị nhồi máu cơ tim ?

Nhồi máu cơ tim là tình trạng của sự hoại tử một vùng cơ tim, hệ quả của việc thiếu máu cục bộ cơ tim.

Tại sao lại bị nhồi máu cơ tim ?

Nguyên nhân chủ yếu đến từ nhồi máu cơ tim là do vữa xơ động mạch vành. Những mảng xơ vữa sẽ làm giảm khẩu kính lòng mạch và dần dần sẽ gây ra tắc mạch, làm cho máu không thể đến để nuôi cơ tim được, dẫn đến hoại tử vùng cơ tim đó nếu không được can thiệp kịp thời. Tuy vậy, mảng xơ vữa thường không phát triển từ từ mà nó có thể bị nứt, vỡ ra đột ngột. Khi mảng xơ vữa bị vỡ ra, quá trình hình thành cục huyết khối. Quá trình này được bắt đầu với các tế bào máu đặc hiệu, gọi là tiểu cầu, tập trung tại vị trí mảng xơ vữa bị nứt. Cục máu đông có thể được hình thành ngay trên mảng xơ vữa bị nứt ra đó và sẽ gây tắc đột ngột động mạch vành.

Biểu hiện của cơn đau thắt ngực điển hình

Biểu hiện chủ yếu của nhồi máu cơ tim cấp sẽ là cơn đau thắt ngực điển hình: đau có cảm giác như bóp nghẹt phía sau xương ức hoặc vùng trước tim, dần dần lan lên vai trái và mặt trong tay trái cho đến tận ngón đeo nhẫn và ngón út. Cơn đau xuất hiện đột ngột, kéo dài hơn 30 phút và không đỡ khi dùng thuốc giãn động mạch vành (nitroglycerin).

Đau có thể lan dần lên cổ, cằm, thượng vị.

Biểu hiện của cơn đau thắt ngực điển hình

Những phương pháp để phát hiện bệnh

Điện tim đồ: Biện pháp này sẽ rất có giá trị để chẩn đoán xác định cũng như chẩn đoán định khu nhồi máu cơ tim cấp. Cần nên tiến hành ghi điện tim đồ 12 chuyển đạo ngay cho tất cả các bệnh nhân đau ngực hay có các triệu chứng. Xét nghiệm men và dấu ấn sinh học của tim, siêu âm tim.

Có 3 biện pháp điều trị tái tưới máu:

  • Điều trị tái tưới máu bằng thuốc tiêu sợi huyết: Nếu không có chống chỉ định, nên sử dụng thuốc tiêu sợi huyết cho những bệnh nhân có dấu hiệu đau thắt ngực trong vòng 12 giờ kể từ lúc khởi phát.
  • Can thiệp động mạch vành thì đầu cho các bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên hoặc blốc nhánh trái mới trên điện tim, khi có thể tiến hành can thiệp động mạch vành trong vòng 12 giờ kể từ khi khởi phát đau ngực, nếu có thể nên thực hiện nhanh chóng (trong vòng 90 phút kể từ khi đến viện);
  • Phẫu thuật bắc cầu nối chủ – vành cấp cứu

Phòng ngừa bệnh nhồi máu cơ tim bằng cách thay đổi lối sống

Cho dù người bệnh đã được điều trị bằng phương pháp nội khoa, ngoại khoa hay tim mạch can thiệp thì việc thay đổi lối sống như bỏ thuốc lá, ăn thức ăn có ít cholesterol, không ăn mỡ, muối… điều trị một số bệnh nội khoa có liên quan như tiểu đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu… và tiếp tục sử dụng lâu dài một số thuốc đặc hiệu là hết sức cần thiết để điều trị và phòng ngừa nhồi máu cơ tim tái phát.

Cuối cùng, tất cả bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp cần phải được tư vấn kỹ lưỡng để thay đổi lối sống và điều trị các yếu tố nguy cơ.


Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Cùng chuyên gia tìm hiểu bệnh u đại trạng góc lách là gì?

Trong hệ tiêu hóa, đại tràng đóng vai trò thiết yếu. Với bệnh u đại tràng góc lách nó có thể biến chuyển thành ung thư nếu khối u ác tính đồng thời ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe.

Cùng chuyên gia tìm hiểu bệnh u đại trạng góc lách là gì?

Vị trí u đại tràng góc lách là ở đâu?

Theo cấu tạo của cơ thể con người, đại tràng (hay còn có tên gọi khác là ruột già) là phần cuối của đường ống tiêu hóa, có nhiệm vụ hấp thụ nước và muối khoáng từ thức ăn đồng thời là nơi thức ăn bị phân hủy thành bã, bị đào thải ra ngoài thành phân. 

Vậy đại tràng góc lách ở đâu? Đại tràng được chia làm 3 bộ phận nhỏ bao gồm: Manh tràng, kết tràng và trực tràng. Tại khu vực kết tràng lại được chia thành: Đại tràng lên, đại tràng xuống, đại tràng ngang, đại tràng sigma, đại tràng góc gan và đại tràng góc lách. 

Có tên gọi đại tràng góc gan, đại tràng góc lách là do vị trí của bộ phận này tiếp giáp lần lượt với gan và lá lách. Như vậy, u đại tràng góc lách chính là tình trạng khối u xuất hiện tại khu vực đại tràng góc lách. 

U đại tràng là một polyp lành tính xuất hiện ở đại tràng. Tuy nhiên, một số u ác tính có thể chuyển thành ung thư. 

Triệu chứng của u đại tràng góc lách là gì?

Trong giai đoạn đầu, bệnh nhân cảm thấy đau tức vùng bụng, chướng hơi, khó tiêu, đại tiện ra máu, rối loạn tiêu hóa (táo bón, tiêu chảy). Những dấu hiệu này rất dễ nhầm lẫn với các biểu hiện của bệnh đau dạ dày hay bệnh trĩ. 

Khi bị u đại tràng góc lách, các dấu hiệu ban đầu rất mơ hồ, ở các giai đoạn sau khi bệnh phát triển nghiêm trọng hơn thì triệu chứng cũng sẽ rõ ràng hơn. Do đó, ngay khi thấy các biểu hiện bất thường của cơ thể, của hệ tiêu hóa, bạn nên tới ngay các cơ sở y tế để tiến hành thăm khám và xác định nguyên nhân.

Để chủ động phát hiện và tiến hành điều trị sớm khối u đại tràng, không để bệnh có điều kiện phát triển thành ung thư, bạn cần thăm khám sức khỏe định kỳ và khám sàng lọc ung thư.

Điều trị u đại tràng góc lách như thế nào?

Việc điều trị u đại tràng góc lách phụ thuộc vào kết luận u lành hay ác tính. Thông qua tiến hành nội soi, xét nghiệm, bác sĩ chuyên khoa sẽ đánh giá tính chất của khối u đại tràng và có phương pháp điều trị thích hợp nhất.

Có những biện pháp nào để phẫu thuật u đại tràng góc lách

Biện pháp phẫu thuật cắt bỏ u đại tràng được áp dụng khi bệnh mới chớm. Khối u chưa phát triển lớn. Bác sĩ sẽ tiến hành mổ mở hoặc mổ nội soi để loại bỏ khối u. Sau đó đại tràng có thể được nối lại hoặc đặt một ống thông ruột kết (thiết bị nối ra ngoài) nhằm hỗ trợ quá trình bài tiết của bệnh nhân. 

1. Hóa trị

Nếu bệnh u đại tràng được xác định là ác tính và phát triển ở mức độ nghiêm trọng, bác sĩ sẽ chỉ định điều trị bằng phương pháp hóa trị, cụ thể là thông qua đường tiêm, truyền hoặc uống, các hóa chất sẽ được đưa vào cơ thể, ngấm vào máu và tiêu diệt các tế bào ung thư. 

Nhược điểm của phương pháp này là lượng hóa chất đưa vào cơ thể không phân biệt được tế bào ung thư và tế bào khỏe mạnh trong cơ thể nên sẽ gây ra các tác dụng phụ như: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, rụng tóc, nhiễm trùng… cho người bệnh. 

2. Xạ trị

Xạ trị là phương pháp sử dụng các tia có năng lượng cao (tia X) để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc làm teo chúng. Xạ trị có thể tiến hành bên trong hoặc bên ngoài cơ thể. 

Trước khi phẫu thuật loại bỏ khối u, nếu kích thước khối u quá lớn, xạ trị sẽ giúp thu nhỏ u lại. Sau phẫu thuật, xạ trị lại giúp tiêu diệt những tế bào ung thư còn sót lại. 

Xạ trị cũng sẽ khiến người bệnh cảm thấy mệt mỏi, bị tiêu chảy, khu vực da tiến hành xạ trị có thể đau rát. 

Sử dụng một trong các biện pháp hay phối hợp chúng trong quá trình điều trị u đại tràng góc lách sẽ được các bác sĩ chuyên khoa đưa ra dựa trên các kết quả thăm khám và xét nghiệm. Bệnh nhân cần tuân thủ các chỉ định của bác sĩ chuyên khoa để điều trị có thể đạt hiệu quả cao nhất. 

U đại tràng góc lách có khả năng chuyển thành ung thư nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Do đó, bạn cần chủ động, nhanh chóng phát hiện những biểu hiện bất thường của cơ thể.

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Những biến chứng nguy hiểm của bệnh thận đa nang

Bệnh thận đa nang có thể gây ra nhiều triệu chứng cũng như biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe, vậy người bệnh cần tìm hiểu thông tin gì để thăm khám, điều trị kịp thời?

Bệnh thận đa nang là căn bệnh như thế nào?

Bệnh thận đa nang là căn bệnh như thế nào?

Bệnh thận đa nang là một trong những bệnh thận tiết niệu làm thận xuất hiện các cụm u nang dạng túi tròn. Bên trong các túi chứa đầy dịch, nang có thể gặp ở nhiều các vị trí khác nhau.

Bệnh thận đa nang có thể gây ra nhiều triệu chứng cũng như biến chứng tùy mức độ bệnh. Nguy cơ đe dọa bệnh nhân nhất nhất là tình trạng tăng huyết áp thứ phát. Biến chứng suy thận cũng là mối nguy cơ phổ biến với những người có bệnh thận đa nang. Việc kiểm tra thường xuyên và theo dõi sát sao có thể giảm thiểu tối đa các biến chứng không mong muốn cho bệnh nhân.

Các biến chứng của bệnh thận đa nang

Bệnh thận đa nang gây ra rất nhiều biến chứng khác nhau. Bởi vậy, việc theo dõi cũng như đánh giá nguy cơ biến chứng của bệnh nhân luôn là một mục tiêu trong điều trị bệnh. Những biến chứng thường gặp nhất bao gồm:

– Tăng huyết áp thứ phát: Đây được coi là biến chứng thường gặp nhất của bệnh nhân mắc bệnh thận đa nang. Tình trạng huyết áp nếu không kiểm soát tốt có thể trực tiếp làm tăng tổn thương trên thận, tăng nguy cơ các bệnh tim mạch, các biến chứng của tăng huyết áp cũng như đột quỵ.

– Suy thận: tình trạng suy giảm toàn bộ các chức năng của thận liên quan đến các tổn thương về số lượng và chất lượng nephron của thận. Đây là tình trạng biến chứng nghiêm trọng nhất. Nguy cơ suy thận lên tới 50% ở những bệnh nhân thận đa nang trên 60 tuổi. Con số này là trên 75% ở độ tuổi trên 70. Đặc biệt nguy cơ suy thận cao khi bệnh nhân có biến chứng tăng huyết áp không kiểm soát tốt, hoặc tiểu máu, tiểu đạm.

Bệnh thận đa nang làm giảm dần chức năng lọc máu: đào thải chất gây hại cũng như duy trì cân bằng nước và điện giải. Khi các u nang phát triển lớn dần, áp lực mà chúng gây ra có thể ảnh hưởng đến các vùng thận lành tính. Hiện tượng sẹo hóa cũng như tăng huyết áp có thể xảy ra song song và khiến chức năng của thận bị cản trở. Diễn biến giai đoạn muộn của suy thận có thể khiến bệnh nhân bắt buộc chạy thận hoặc ghép thận để kéo dài sự sống.

Các biến chứng của bệnh thận đa nang

Các biến chứng trong thai kỳ: Tuy rằng là căn bệnh thường gặp nhưng đa số bệnh nhân mắc thận đa nang vẫn có thể có thai và sinh nở tự nhiên. Tuy nhiên nhiều nghiên cứu chỉ ra mối liên quan giữa thận đa nang và tăng nguy cơ tiền sản giật. Tiền sản giật có thể đe dọa mạng sống thai nhi cũng như sản phụ. Vì vậy cần kiểm soát tốt huyết áp cũng như các yếu tố nguy cơ suốt thời kỳ mang thai.

Hình thành các nang gan: Các u nang không chỉ phát triển tại thận, trong một số trường hợp u nang có thể xuất hiện ở gan, với tỷ lệ tăng dần theo lứa tuổi. Dịch tễ học chỉ ra rằng phụ nữ có tỷ lệ mắc u nang gan và kích thước u nang lớn hơn đàn ông.

Phình động mạch não: Phình động mạch là hiện tượng mạch máu giãn rộng bất thường thường do áp lực máu cao. Phình mạch não có thể bị vỡ ra gây xuất huyết não. Nhóm tuổi nguy cơ của biến chứng này thường là trước 50 tuổi. Nguy cơ cao hơn ở nhóm bệnh nhân có tiền sử gia đình về bệnh lý phình động mạch hoặc tăng huyết áp không kiểm soát.

Bất thường van tim: Ghi nhận thấy có khoảng xấp xỉ 25% bệnh nhân bị bệnh thận đa nang tiển triển thành biến chứng sa van hai lá. Van hai lá khi bị sa sẽ đóng không kín khiến trong thì tâm thất thu có một luồng máu trào ngược từ tâm thất lên tâm nhĩ.

Ngoài những biến chứng kể trên thì bệnh thận đa nang còn gây ra biến chứng tại đại tràng, hai biến chứng hay gặp nhất tại đại tràng là thoát vị đại tràng và túi thừa đại tràng. Vì thế khi mắc bệnh bạn nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị bệnh kịp thời.

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Chia sẻ bài thuốc chữa đau thần kinh tọa ở người cao tuổi

Đau thần kinh tọa là hậu quả của nhiều bệnh lý khác nhau và thường xuất hiện ở người cao tuổi. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, có thể dẫn đến hậu quả nặng nề, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe rất nhiều.

Nguyên nhân gây ra bệnh đau thần kinh tọa

Đau thần kinh tọa một bệnh thường gặp, các nghiên cứu cho thấy có nhiều bệnh lý dẫn đến đau thần kinh tọa, gồm hai nhóm: bệnh toàn thân và những tổn thương tại chỗ. Các bệnh toàn thân gây đau thần kinh tọa thường gặp là cúm, thấp tim, thương hàn, sốt rét, giang mai giai đoạn III, lậu. Nhưng đa phần thì thoát vị đĩa đệm là nguyên nhân chính.

Nguyên nhân gây ra bệnh đau thần kinh tọa

Những tổn thương tại chỗ dẫn đến đau thần kinh tọa là thoái hóa cột sống thắt lưng cùng, thoát vị đĩa đệm, trượt cột sống, viêm cột sống dính khớp, chấn thương,… Trong đó, thoát vị đĩa đệm chiếm tỷ lệ khoảng 60 – 90% trường hợp bị đau thần kinh tọa.

Theo các Dược sĩ tùy theo nguyên nhân gây đau thần kinh tọa mà bệnh có biểu hiện ban đầu rất khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết bệnh nhân đều có biểu hiện như: đau xuất phát từ thắt lưng, sau đó đau lan tỏa dọc xuống mông và có thể lan đến mặt ngoài đùi, mặt trước cẳng chân, mắt cá chân, mu bàn chân; đau nhói ở thắt lưng.

Bài thuốc nam trị đau thần kinh tọa hiệu quả

Người bệnh sử dụng sáu loại thảo dược cơ bản để chế biến cao gồm:

  • Gốc rễ cỏ xước
  • gốc rễ cây xấu hổ
  • rau má (mỗi loại ở dạng phơi khô 20g)
  • lá lốt
  • cây hoa xích đồng nam và bạch đồng nữ (mỗi loại 1kg ở dạng tươi).

Tất cả thảo dược trên có thể sử dụng ở cả hai dạng tươi hoặc khô, nếu dùng tươi thì hàm lượng tăng gấp đôi so với thuốc khô. Đem thảo dược rửa sạch, thái nhỏ sau đó sao vàng hạ thổ..

Đến bước này người bệnh có thể bào chế thuốc theo nhiều cách khác nhau để sử dụng. Thức nhất đem thuốc nấu lấy nước uống hằng ngày hoặc cô cạn thành cao. Đối với phương pháp bào chế dạng cao, đòi hỏi liều lượng thuốc phải nhiều gấp 3 – 4 lần và bổ sung thêm mật ong.

Cao càng đậm đặc, càng tăng công hiệu trị bệnh. Riêng nấu cao cũng có đến hai dạng là lỏng hoặc dạng bánh. Chế biến dạng cao rất tiện sử dụng.

Về liều lượng sử dụng thuốc, nếu sắc nước, mỗi ngày uống một thang, uống trong vòng 10 – 15 ngày sẽ phát huy công dụng rõ rệt. Ở dạng cao lỏng mỗi ngày chỉ cần uống 1 – 2 tách nhỏ.

Còn cao bánh, mỗi lần ăn chú ý hấp mềm. Ngoài ra cũng có thể dùng cao thuốc ngâm rượu uống đều độ trước mỗi bữa ăn.

Bài thuốc trị đau thần kinh tọa từ thuốc bắc

Bài thuốc đông y ông thường sử dụng gồm tất cả 17 vị với liều lượng cụ thể như sau:

  • Độc hoạt (12g)
  • phòng phong (12g)
  • tế tân (5g)
  • tần giao (12g)
  • tang kí sinh (15g)
  • đỗ trọng (15g), ngưu tất (15g)
  • xuyên quy (15g)
  • xuyên khung (12g)
  • thục địa (12g)
  • bạch thược (15g)
  • cam thảo (8g)
  • bạch linh (12g)
  • đẳng sâm (15g)
  • nhục quế (4g)
  • oai linh tiên (15g)
  • thiên niên kiện (15g).

Về cách thức sử dụng thuốc, chỉ cần trộn đều các vị đem sắc nước uống mỗi ngày chia thành 3 bữa sau khi ăn cơm. Ngoài ra tuỳ theo độ tuổi, thể trạng, mức độ nặng nhẹ của bệnh mà liều lượng những vị thuốc có thể tăng giảm khác nhau. Bởi vậy mỗi thang thuốc có thể uống một ngày hoặc chia thành các phần nhỏ uống nhiều ngày.

Thời gian uống thuốc trị bệnh thông thường kéo dài trên dưới 10 ngày. Đối với trường hợp bệnh nặng thời gian trị liệu thậm chí kéo dài hơn tháng. Công dụng của bài thuốc trên sẽ giúp bệnh nhân giảm đau dần, khôi phục phần nào sự mềm mại của các khớp xương.

Trên đây là các bài thuốc về chữa bệnh đau thần kinh tọa, hy vọng với bài viết này sẽ góp phần đóng góp trong việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ngày càng tốt hơn.

Cột Sống NS

  • Giảm nguy cơ thoái hóa đốt sống cổ, thoát vị địa đệm, gai đốt sống.
  • Giảm đau nhanh những cơn đau lưng do thoái hóa cột sống, đứng lên ngồi xuống khó khăn.
  • Hộ trợ tăng tiết dịch khớp, làm trơn ổ khớp, giúp khớp vận đồng linh hoạt.

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/zyzhxet”]

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Những nguyên nhân gây ra bệnh u nang buồng trứng

Nói một cách dễ hiểu thì u nang buồng trứng là trong buồng trứng có xuất một khối phát triển bất thường. Khối u này có thể là tổ chức mô mới khác với tổ chức buồng trứng bình thường hoặc là do sự tích tụ dịch tạo thành một nang trên buồng trứng.

Những lý do gây ra u nang buồng trứng

Theo Bác sĩ cho biết U nang buồng trứng có thể phát triển từ những mô của buồng trứng hoặc từ mô của những cơ quan khác trong cơ thể.

Một số đặc điểm nhận biết u nang buồng trứng:

  • Khối u có kích thước không vượt quá 7cm.
  • Sẽ tự tiêu đi trong khoảng vài tuần.
  • Chỉ xuất hiện có một buồng.
  • Có dịch màu trong (trong trường hợp bị chảy máu).

Sau đây là những lý do thường hay gặp nhất của u nang buồng trứng phát triển :

Nang trứng phát triển không được đầy đủ, không hấp thụ được các chất lỏng trong buồng trứng

Điều này sẽ dẫn đến u nang – hình thức phổ biến nhất của u nang buồng trứng. Thông thường thì những u nang không có dấu hiệu gì cả và chúng sẽ biến mất một cách tự nhiên trong vòng một vài tuần. Hiếm khi xuất huyết vỡ, hoặc xoắn có thể gây ra cơn đau cấp tính. Đây là căn bệnh nội khoa khá là khó có thể phát hiện ra sớm để có thể kịp thời điều trị.

Mạch máu của nang trứng bị vỡ dẫn đến việc bị u nang xuất huyết

Xuất huyết u nang không phải là không phổ biến, nhưng chúng thường không xuất hiện triệu chứng. Khi vỡ sẽ gây ra đau cấp tính trong bụng.

U nang buồng trứng căn bệnh không thể xem thường

Thể vàng phát triển dẫn đến việc kinh nguyệt kéo dài

Thể vàng (đơn vị chức năng của buồng trứng) trong u nang hoạt động vượt tuyến làm cho chu kì kinh nguyệt kéo dài, kèm theo đó là việc chảy máu nặng (giống các dấu hiệu đe dọa xảy thai). Trong những trường hợp hiếm khi xảy ra, các nang trứng bị vỡ, gây đau cấp tính ở bụng.

Lượng chorionic gonadotropin (HCG) dư thừa quá nhiều dẫn đến u nang lutein

Dư thừa chorionic gonadotropin là vì:

  • Các khối u xuất hiện trong thời kì thai nghén.
  • Rối loạn HCG để kích thích rụng trứng.

Sự kích thích buồng trứng của các hormone luteinizing (LH)

Sự rối loạn nội tiết ở buồng trứng dẫn tới kết quả là buồng trứng đa nang. Dấu hiệu lâm sàng của buồng trứng đa nang là:

  • Có hiện tượng bị bệnh béo phì.
  • Chu kỳ kinh nguyệt không đều.
  • Vô sinh (do không có sự rụng trứng).
  • Nam tính: quá nhiều lông trên mặt (do dư thừa của androgen).

Nang Kinh Khang Nguyên Sinh

  • Kiểm soát buồng trứng đa nang
  • Giảm triệu chứng u xơ tử cung, u xơ tuyến vú lành tính
  • Điều hòa kinh nguyệt

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/tr2wda5″]

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Bác sĩ chia sẻ các cách chữa bệnh tiêu chảy ở người lớn tại nhà

Tiêu chảy là bệnh thường không quá nghiêm trọng và bệnh nhân có thể tự hồi phục. Vì vậy, bạn có thể điều trị tiêu chảy ở người lớn cũng như những triệu chứng đi kèm như mất nước tại nhà.

Tiêu chảy không chỉ khiến cơ thể mệt mỏi mà còn gây ra những phiền toái trong sinh hoạt

Chữa bệnh tiêu chảy ở người lớn tại nhà như thế nào?

Tiêu chảy là hiện tượng thường gặp ở nhiều người mà nguyên nhân chủ yếu là do chế độ ăn uống không hợp vệ sinh hoặc do tác dụng của thuốc. Trong nhiều trường hợp, bệnh tiêu chảy cấp ở người lớn hoàn toàn có thể được điều trị tại nhà.

Bác sĩ cho biết những cách điều trị tiêu chảy đơn giản và hiệu quả tại nhà như sau:

Bổ sung nước cho cơ thể

Khi bị tiêu chảy, cơ thể bạn không chỉ bị mất nước mà còn bị mất các chất điện giải như kali và natri. Vì vậy, bạn phải bù nước và muối khoáng cho cơ thể. Bạn có thể uống nước khoáng, nước ép,… để cơ thể không bị mất nước. Nếu các loại thức uống khiến dạ dày của bạn khó chịu và hoặc triệu chứng tiêu chảy xuất hiện thì bạn nên truyền dịch vào cơ thể.

Uống nước lọc là cách tốt nhất để bù nước lại cho cơ thể. Tuy nhiên, nước lọc không có chứa muối và các chất điện giải – những chất cần thiết để duy trì nhịp tim ổn định. Bạn có thể cung cấp các chất điện giải và muối cho cơ thể thông qua việc uống các loại nước ép trái cây, dùng các loại súp và bánh mặn. Bạn nên lưu ý rằng một số loại nước ép như nước ép táo có thể làm cho tình trạng tiêu chảy trở nên trầm trọng hơn.

Bạn nên duy trì việc uống nước thường xuyên trong suốt giai đoạn bị tiêu chảy. Tuy nhiên, nếu bị mắc các chứng bệnh có liên quan đến thận, tim, gan,… khiến bạn phải hạn chế việc nạp vào một số loại chất lỏng, hãy liên hệ với bác sĩ để có được sự hướng dẫn tốt nhất.

Khi cơ thể dần hồi phục sau tiêu chảy, bạn nên bắt đầu dùng các loại thức ăn nhẹ. Tuy nhiên, bạn nên lưu ý tránh dùng các loại thức ăn cay, trái cây, rượu, cà phê trong vòng 48 giờ và tránh uống sữa trong vòng 3 ngày sau khi triệu chứng tiêu chảy được khắc phục. Ngoài ra, bạn cũng cần tránh nhai các loại kẹo cao su có chứa sorbitol. Tuy nhiên, bạn có thể ăn phô mai và các loại men vi sinh.

Thuốc uống chữa tiêu chảy cho người lớn

Thuốc giúp điều trị tiêu chảy tại nhà

Các loại thuốc có bán tại các hiệu thuốc có thể là cách chữa bệnh tiêu chảy ở người lớn hiệu quả. Sau đây là một số điều bạn cần lưu ý trong việc dùng thuốc để điều trị tiêu chảy tại nhà

Bạn chỉ dùng các loại thuốc trị tiêu chảy khi hiện tượng tiêu chảy kéo dài hơn 6 tiếng. Ngoài ra, nếu bị tiêu chảy ra máu kèm với sốt cao hoặc các dấu hiệu nghiêm trọng khác thì bạn không nên tự ý uống thuốc mà hãy đến bệnh viện khám ngay

Hãy đọc kỹ các hướng dẫn sử dụng được ghi trên bao bì thuốc để đảm bảo bạn đang dùng đúng liều lượng

Không nên sử dụng các loại thuốc không kê đơn này trong một thời gian dài để tránh tình trạng táo bón. Vì vậy, bạn hãy dừng uống thuốc trị tiêu chảy ngày khi phân đi ngoài đã đặc trở lại

Đối với trẻ và thanh thiếu niên bị thủy đậu hay cảm cúm, bạn không nên cho những đối tượng này dùng các loại thuốc không cần kê đơn có chứa bismuth subsalicylate (thuốc Pepto-Bismol and Kaopectate) để điều trị các triệu chứng của tiêu chảy. Nguyên nhân là do subsalicylate có liên quan đến việc gây ra hội chứng Reye – một hội chứng hiếm gặp nhưng rất nghiêm trọng. Nếu con bạn cảm thấy buồn nôn hay nôn mửa sau khi dùng những loại thuốc trên thì bạn nên đưa bé đến gặp bác sĩ ngay, vì đó có thể là những dấu hiệu ban đầu của hội chứng Reye.

Bác sĩ của trang tin tức Bệnh học cho biết một số loại thuốc không cần kê đơn giúp làm chậm quá trình co thắt của ruột cũng như giúp làm phân đặc lại khi đi ngoài:

Thuốc giúp phân đặc lại như psyllium. Loại thuốc này hấp thu chất lỏng dư thừa trong ruột, giúp phân tạo thành khối nên di chuyển chậm hơn trong trực tràng, giúp chúng ta giảm bớt số lần đi ngoài;

Thuốc làm giảm co thắt ruột như Imodium A-D và Pepto Diarrhea Control;

Các loại men vi sinh ở dạng viên và dạng bột như Lactobacillus. Những vi sinh vật trong các loại men này hoạt động một cách tự nhiên trong ruột, hỗ trợ việc tiêu hóa. Khi bị tiêu chảy, số lượng những vi sinh vậy này sẽ tự động giảm đi.

Đau bụng đi ngoài có thể thuyên giảm sau một vài ngày sử dụng thuốc. Tuy nhiên, nếu bạn thấy dấu hiệu như ra máu, phân có màu đen, sốt cao kéo dài hơn 24 giờ, ói mửa thường xuyên, buồn nôn, đau bụng dữ dội, nước tiểu sẫm màu, tim đập nhanh, dễ bị kích thích hay có sự rối loạn nghiêm trọng hơn bạn nên đi khám bác sĩ để có phác đồ điều trị tốt nhất.

Exit mobile version