Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Bệnh suy tuyến giáp nguy hiểm như thế nào tới tình trạng sức khỏe ?

Tuyến giáp nằm ở giữa cổ, sản sinh ra loại hormon rất quan trọng đối với cơ thể (thyroxin). Nó điều khiển thân nhiệt,duy trì cân nặng và sự trao đổi chất phù hợp cho cơ thể, điều hòa nhịp tim và quá trình sản xuất năng lượng.


Bệnh suy tuyến giáp nguy hiểm như thế nào tới tình trạng sức khỏe ?

Bệnh suy giáp nguy hiểm thế nào?

Bệnh suy giáp là tình trạng thiếu hụt hormon tuyến giáp, không đủ cung cấp cho các tế bào của cơ thể. Ở những người mắc bệnh này, tuyến giáp có thể phình to (gây bướu cổ) hoặc không. Suy giáp có nhiều loại:

  • Suy giáp tiên phát: do căn nguyên miễn dịch (như viêm tuyến giáp Hashimoto). Sau phẫu thuật cắt tuyến giáp hoặc điều trị bằng iốt phóng xạ (kể cả phóng xạ vùng cổ). Do dùng thuốc kháng giáp trạng tổng hợp điều trị bệnh basedow, (neomercazol, thyrozol, novacarb, lithium…). Do thiếu hụt iốt nặng.Bẩm sinh hoặc mắc phải trong tử cung (suy giáp trẻ mới đẻ);
  • Suy giáp thứ phát: do suy thùy trước tuyến yên (hiếm gặp);
  • Suy giáp do vùng dưới đồi: rất hiếm gặp;
  • Suy giáp dưới lâm sàng: không có biểu hiện. Thể bệnh này khá phổ biến, chiếm 5-13% dân số.

Tuy nhiên, suy giáp gặp phổ biến ở nữ giới. Đối với phụ nữ đang mang thai, nó có thể là một nguyên nhân dẫn đến sảy thai hoặc suy yếu não bộ của trẻ sơ sinh.

Khi bị suy giáp người bệnh có các biểu hiện: mệt mỏi, nhức đầu, chóng mặt, đãng trí, trầm cảm, da, tóc khô; tâm trạng thay đổi thất thường; rối loạn kinh nguyệt; tay chân lạnh, cảm thấy vô cùng lạnh trong mùa đông và nóng quá mức trong mùa hè… Suy giáp làm tăng nguy cơ tai biến tim mạch, có thể gây hôn mê, ngừng thở…

Chế độ ăn giúp dự phòng và điều trị suy giáp như thế nào ?

Nếu bị suy giáp, bên cạnh việc dùng thuốc điều trị bạn nên chú ý đến chế độ ăn uống để giúp quá trình điều trị được hiệu quả

Thực phẩm người bệnh suy giáp nên tránh:

  • Đậu nành: rất giàu hormon phytoestrogen (nội tiết tố nữ thực vật). Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng lượng estrogen (nội tiết tố nữ) cao sẽ làm giảm khả năng sản xuất ra thyroxin – một trong hai hormon chính của tuyến giáp. Do đó nên hạn chế ăn.
  • Bắp cải: đây là loại thực phẩm đặc biệt nên tránh đối với người bị suy giáp do thiếu iốt. Tuyến giáp cần có iốt để sản sinh ra hormon cần thiết. Những loại rau cải trắng này có thể ngăn chặn việc hấp thu iốt của tuyến giáp (nhất là khi ăn sống). Vì vậy, người suy giáp nên tránh ăn súp lơ, củ cải, bắp cải, cải bẹ trắng.
  • Đồ béo: các món béo như bơ, mayonnaise và mỡ động vật là những thứ nên tránh vì chúng sẽ làm giảm lượng hormon sản sinh bởi tuyến giáp.
  • Thức ăn chứa nhiều đường: suy giáp làm giảm khả năng trao đổi chất của cơ thể bạn, vì thế nó trở nên khó khăn hơn cho cơ thể trong việc đốt cháy năng lượng từ lượng đường dư thừa mà bạn hấp thụ qua các loại kẹo và bánh ngọt. Hậu quả là bạn sẽ bị tăng cân, gây ảnh hưởng đến hoạt động tuyến giáp.
  • Thức uống có chứa cafein: cafein làm giảm tác dụng của thuốc điều trị suy giáp vì nó làm giảm khả năng hấp thụ của hệ tiêu hóa.
  • Rượu bia: rượu bia có tác hại nghiêm trọng đối với tuyến giáp, làm giảm khả năng sản xuất hormon của tuyến giáp và khả năng tận dụng hormon của cơ thể.

Thực phẩm người suy giáp nên dùng:

Bổ sung thực phẩm giàu iốt:  thực phẩm giàu iốt có trong các loại hải sản, và các loại rau xanh đậm. Muối iốt sẽ giúp cải thiện quá trình trao đổi chất của cơ thể cũng như ổn định hoạt động của tuyến giáp.

Nước trái cây tươi rất tốt cho suy tuyến giáp: trái cây và rau củ tươi rất giàu khoáng chất, vitamin, enzym và chất chống ôxy hóa cần thiết cho tuyến giáp hoạt động hiệu quả.

Bổ sung gia vị là cần thiết: các loại gia vị có tính kích thích như hạt tiêu, gừng, ớt và quế giúp tăng thân nhiệt, cải thiện quá trình trao đổi chất của cơ thể và giúp máu lưu thông tốt cũng như tăng miễn dịch cho cơ thể. Bạn nên nêm thêm các gia vị này trong bữa ăn hàng ngày, sẽ là một việc làm hữu ích.

Axit béo và protit giúp cải thiện tình trạng suy tuyến giáp: mỗi ngày, một người nên bổ sung đủ lượng protit cho cơ thể để tăng hiệu quả, việc này sẽ giúp cơ thể có đủ nguyên liệu cân bằng các quá trình chuyển hóa protit. Bên cạnh đó các axit béo còn giúp cải thiện sự trao đổi chất trong cơ thể và tăng lưu thông máu. Điều này rất quan trọng khi bạn đang điều trị với bệnh suy giáp.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Bệnh ung thư bao tử có di truyền không?

Phát hiện sớm ung thư bao tử có vai trò rất quan trọng trong chữa bệnh, đặc biệt là một vài ung thư bao tử có yếu tố gia đình. Bài dưới đây sẽ cho chúng ta tìm hiểu về yếu tố di truyền của ung thư bao tử.

Bệnh ung thư bao tử có di truyền không?

Ung thư bao tử là gì?

Bao tử hay còn gọi là dạ dày là một túi cơ nằm ở giữa trên của bụng, giữa thực quản và ruột non, ngay dưới xương sườn. Là hồ chứa thức ăn được lưu trữ và tiêu hóa một phần sau khi ăn. Khi thức ăn từ thực quản vào tới bao tử, bao tử sẽ co bóp trộn đều và tiết ra dịch tiêu hóa để xử lý thức ăn trước khi được đưa vào ruột non.

Theo Viện Ung thư Quốc gia (NCI), ung thư bao tử là bệnh ung thư hình thành trong một vài mô niêm mạc lót bao tử. Ung thư bao tử xảy ra do sự mất kiểm soát và lấn át của một vài tế bào bình thường từ đó hình thành khối u hay ung thư

Lý do gây ung thư bao tử?

Hiện nay chưa có kết luận điều gì khiến một vài tế bào ung thư bắt đầu phát triển trong bao tử, nhưng có một vài yếu tố đóng vai trò giúp làm tăng nguy cơ mắc bệnh:

  • Nhiễm khuẩn Helicobacter pylori (HP): đây là lý do chính gây ung thư bao tử do HP gây nên một vài tổn thương tiền ung thư
  • Chế độ ăn uống: ăn nhiều thức ăn cay nóng, mặn; ăn ít trái cây và rau củ quả.
  • Thừa cân hoặc béo phì
  • Lối sống ít vận động
  • Uống nhiều rượu, bia
  • Bệnh lý tại bao tử: polyp bao tử, viêm bao tử mạn tính, trào ngược bao tử, thực quản
  • Tiền sử gia đình bị ung thư bao tử (mang gen)…

Bệnh ung thư bao tử có nguy hiểm không?

Ung thư bao tử có di truyền không?

Có khoảng 10% một vài trường hợp ung thư bao tử có nguồn gốc từ “gia đinh” (nguồn gốc di truyền), nghĩa là cứ 10 trường hợp thì có khoảng 1 trường hợp bị ảnh hưởng hoặc tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư bao tử. Theo nghiên cứu ung thư bao tử được tìm thấy thông qua một vài gene di truyền:

  • Gene APC (adenomatous polyposis coli): là gen ức chế khối u nằm trên nhánh dài của nhiễm sắc thể số 5. Sự bất hoạt của gene APC là sự khởi đầu cho quá trình sinh ung thư. Sự mất mát thường xuyên của dị hợp trên nhiễm sắc thể số 5 đã được phát hiện trong ung thư biểu mô bao tử.
  • Gen BMPR1A (Bone Morphogenetic Protein Receptor Type 1A – thụ thể protein di truyền hình thái xương loại 1A): trường hợp là người mang đột biến gen này có nghĩa là bạn mắc phải hội chứng Polposis vị thành niên (JPS). JPS làm tăng nguy cơ mắc một vài loại ung thư: Ung thư đại trực tràng và polyp, Ung thư bao tử
  • Đột biến gen CDH1: là một số đột biến dòng mầm phổ biến nhất được phát hiện trong ung thư bao tử.
  • Đột biến gen EPCAM: là gen mã hóa kháng nguyên liên quan tới ung thư biểu mô. Được biểu hiện trên hầu hết tế bào biểu mô bình thường và ung thư biểu mô đường tiêu hóa, kết dính tế bào tương đồng độc lập với canxi.
  • Đột biến gen MLH1
  • Đột biến gen MSH2
  • Đột biến gen MSH6: nằm trên nhiễm sắc thể số 2,
  • Đột biến gen PMS2: tìm thấy trong một vài cụm trên nhiễm sắc thể số 7. Là một gen mã hóa cho một vài protein sửa chữa DNA. Gen liên quan đáng kể tới gánh nặng đột biến khối u, đặc biệt là trong khối u ác tính.
  • Đột biến gen SMAD4: nằm trên nhiễm sắc thể số 18
  • Đột biến gen STK11: nằm trên nhiễm sắc thể số 11, là chất ức chế khối u giữ cho một vài tế bào không phát triển và phân chia quá nhanh hoặc không kiểm soát. Một vài đột biến dòng mầm trong gen này liên quan tới hội chứng Peutz – Jeghers (đặc trưng bởi sự phát triển của một vài khối polyp trong bệnh đường tiêu hóa).

Nguồn: benhhoc

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh tiểu đường được phân thành những loại chính nào?

Tiểu đường được xếp vào nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa, gây nhiều biến chứng nguy hiểm cho người bệnh, như biến chứng thần kinh, mạch máu, mắt, thận…

Bệnh tiểu đường được phân thành những loại chính nào?

Tiểu đường là căn bệnh mạn tính gây ảnh hưởng xấu đến hàng trăm triệu người trên thế giới và là thách thức lớn đối với y học hiện đại. Tự trang bị đầy đủ kiến thức về bệnh tiểu đường để chủ động phòng ngừa cũng như điều trị bệnh là điều các bác sĩ luôn mong muốn người bệnh thực hiện.

Bệnh tiểu đường là gì ?

Tiểu đường (Diabetes) là một bệnh mãn tính xảy ra khi tuyến tụy không còn khả năng tạo ra insulin, hoặc khi cơ thể không thực hiện tốt việc sử dụng insulin. Insulin là một hormone do tuyến tụy sản xuất, có vai trò vận chuyển glucose từ máu vào các tế bào trong cơ thể để tạo ra năng lượng. Cơ thể không có khả năng sản xuất insulin hoặc sử dụng nó một cách không hiệu quả dẫn đến nồng độ glucose tăng lên trong máu (tăng đường huyết). Tăng đường huyết kéo dài sẽ làm rối loạn tính thẩm thấu của mạch máu và quá trình trao đổi chất, từ đó gây nên các tổn thương và sự suy yếu của nhiều cơ quan.

Hiện bệnh tiểu đường đang được phân thành 3 loại chính dựa vào nguyên nhân gây bệnh:

– Tiểu đường tuýp 1:

Những người mắc tiểu đường túyp 1 không thể tự sản xuất hoặc sản xuất rất ít Insulin. Đây là tình trạng thiếu Insulin tuyệt đối, chiếm khoảng 10% các trường hợp tiểu đường, với nguyên nhân chính xác chưa được biết rõ. Bệnh khởi phát từ khi còn nhỏ, thường bắt đầu ở tuổi dưới 30 và không liên quan đến thể chất. Đối với người mắc bệnh tiểu đường tuýp 1 buộc phải điều trị bằng Insulin suốt đời, bên cạnh đó cũng cần cân bằng chế độ ăn và luyện tập thể dục thường xuyên để phòng ngừa các biến chứng tiểu đường.

– Tiểu đường tuýp 2:  

Khoảng 90% các trường hợp tiểu đường là tiểu đường tuýp 2. Ở tiểu đường tuýp 2, cơ thể vẫn sản xuất ra Insulin, nhưng lượng Insulin không đủ để vận chuyển glucose vào tế bào hoặc xảy ra tình trạng kháng Insulin làm đường máu tăng cao hoặc có sự kết hợp của cả 2 tình trạng này.

Tiểu đường tuýp 2 thường xảy ra ở người cao tuổi, người thừa cân, ít vận động, béo phì. Gần đây độ tuổi trung bình được chẩn đoán tiểu đường tuýp 2 đang trẻ hóa dần. Bệnh thường không được phát hiện cho đến khi xảy ra một biến chứng hoặc kiểm tra đường huyết hay đường niệu thường xuyên. Giai đoạn đầu, bệnh có thể kiểm soát nhờ chế độ ăn uống hợp lí và tập thể dục đều đặn. Tuy nhiên, về lâu dài, người bệnh cần sử dụng thuốc điều trị dùng đường uống và/hoặc tiêm insulin.

 – Tiểu đường thai kỳ:

Đây là loại tiểu đường xảy ra ở 1 trong 25 phụ nữ trong thời gian mang thai. Ở giai đoạn này, do nhu cầu cao về dinh dưỡng nên các mẹ bầu thường xuyên cung cấp cho cơ thể các thực phẩm giàu đường, tinh bột. Lâu dần, lượng Insulin sản xuất không còn đủ để vận chuyển hết đường máu vào tế bào, dẫn đến tình trạng đường máu cao. Chẩn đoán bệnh tiểu đường thai kỳ được thực hiện chỉ trong thời gian mang thai. Bệnh thường tự khỏi sau giai đoạn mang thai nhưng có thể gây ra các biên chứng và nguy cơ mắc đái tháo đường tuýp 2 sau này cho cả mẹ và bé. Phần lớn bệnh nhân tiểu đường thai kì có thể kiểm soát đường huyết nhờ tập thể dục và chế độ ăn uống hợp lí, khoảng 10 – 20% bệnh nhân cần sử dụng thuốc.

Bệnh tiểu đường nguy hại đến sức khỏe người bệnh rất lớn

Bệnh tiểu đường nguy hiểm không?

Trong khi tiểu đường tuýp 1 bệnh khởi phát và biểu hiện đột ngột thì bệnh tiểu đường tuýp 2 thường phát triển âm thầm, ít có các triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ. Nhiều trường hợp người bệnh chỉ phát hiện ra bệnh khi đã có biến chứng.

Các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến của bệnh tiểu đường mà bạn cần chú ý bao gồm:

  • Ăn nhiều (hay có cảm giác đói), uống nhiều (nhanh khát nước), tiểu nhiều (đi tiểu thường xuyên), gầy sút nhanh.
  • Bên cạnh đó, một số triệu chứng sau cũng có thể gặp phải như: hay mệt mỏi cáu gắt; mờ mắt; ngứa da; các vết thương khó lành, dễ nhiễm trùng; suy giảm tình dục ở nam giới.

Nếu không được điều trị và quản lý bệnh đúng cách, tiểu đường dễ dàng dẫn đến các biến chứng nguy hiểm cho người bệnh: biến chứng mắt, nhiễm trùng bàn chân nếu không điều trị có thể dẫn đến cắt bỏ bàn chân, suy thận, các vấn đề thần kinh, các vấn đề về tim mạch hoặc suy giảm chức năng tình dục ở cả nam và nữ. Chính những biến chứng này sẽ gây suy giảm nghiêm trọng sức khỏe người bệnh, tệ hơn có thể dẫn đến tử vong.

Có những phương pháp nào được áp dụng để điều trị bệnh tiểu đường?

Để phòng ngừa cũng như điều trị bệnh tiểu đường, việc cần làm là phải kiểm tra sức khỏe thường xuyên. Lưu ý các chỉ số như đường huyết và đặc biệt là chỉ số HbA1c, chỉ số được dùng để chẩn đoán bệnh tiểu đường và kiểm soát biến chứng.

Béo phì, thừa cân, ít vận động và tiền sử gia đình có người bệnh tiểu đường là những nhóm đối tượng nguy cơ cao mắc bệnh. Nếu bạn thuộc một trong các nhóm này, việc cần làm là lên ngay một kế hoạch điều chỉnh lại chế độ ăn khoa học và tăng cường vận động, luyện tập thể dục, nhằm ngăn ngừa tiểu đường tuýp 2.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Cách nhận biết và điều trị bệnh tiểu đường tuýp 1

Bệnh tiểu đường tuýp 1 tuy không phổ biến như tuýp 2 nhưng gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Nếu không kịp thời chẩn đoán và điều trị sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm.

Đối tượng nào có thể mắc bệnh tiểu đường tuýp 1?

Đối tượng nào có thể mắc bệnh tiểu đường tuýp 1?

Bệnh tiểu đường tuýp 1 khá hiếm và có thể khởi phát ở mọi lứa tuổi nhưng chủ yếu ở trẻ em hoặc thanh thiếu niên. Đây là lý do tại sao bệnh tiểu đường tuýp 1 được gọi là bệnh tiểu đường vị thành niên.

Bệnh tiểu đường tuýp 1 hiện nay chưa có phương pháp điều trị dứt điểm. Nhưng bạn có thể kiểm soát các biến chứng và triệu chứng bằng cách thay đổi lối sống và thói quen. Đây cũng là cách giúp bạn phòng tránh được các bệnh học chuyên khoa khác.

Dấu hiệu nhận biết bệnh tiểu đường tuýp 1

Các dấu hiệu cảnh báo bệnh tiểu đường tuýp 1 bao gồm:

  • Đi tiểu thường xuyên
  • Giảm cân nhanh chóng
  • Cảm giác mệt mỏi và yếu ớt
  • Cảm giác rất khát nước
  • Nhiễm trùng thường xuyên

Ngoài ra, đối với các trường hợp nghiêm trọng hơn, bạn có thể gặp các triệu chứng của biến chứng tiểu đường như: tê ở tay chân, suy thạn, mờ mắt, vết loét da lâu lành…

Bạn nên đi khám bác sĩ hoặc đến bệnh viện ngay lập tức nếu bạn hoặc con bạn có bệnh tiểu đường vị thành niên để ngăn ngừa các biến chứng phát triển.

Dấu hiệu nhận biết bệnh tiểu đường tuýp 1

Làm thế nào để kiểm soát bệnh tiểu đường tuýp 1?

Để kiểm soát lượng đường trong máu bạn cần có một chế độ ăn uống hợp lý. Bạn nên ăn nhẹ tại cùng một thời điểm mỗi ngày.

Bên cạnh đó, kiểm tra lượng đường trong máu thường xuyên bằng dụng cụ đo đường huyết. Bạn phải theo dõi các dấu hiệu như mức độ đường trong máu quá thấp hoặc quá cao. Mặt khác, bạn cần kiểm tra theo dõi bàn chân và mắt thường xuyên để ngăn ngừa các biến chứng.

Chuyên trang tin tức Y Dược có cập nhật thông tin về một số lời khuyên của các chuyên gia về bệnh tiểu đường tuýp 1 như sau:

  • Thực hiện chế độ ăn uống hợp lý.
  • Tập thể dục và ngủ đầy đủ.
  • Gọi cho bác sĩ nếu lượng đường trong máu của bạn quá cao.
  • Kiểm tra mức độ đường trong máu của bạn nếu bạn đang bị bệnh tiểu đường. Gọi cho bác sĩ nếu bạn bị sốt, buồn nôn, hoặc nôn mửa và không thể ăn các chất rắn hoặc chất lỏng.
  • Đến bệnh viện ngay lập tức, nếu bạn lên cơn động kinh, không thể trở dậy hoặc mất ý thức.
  • Không hút thuốc hoặc uống rượu. Bới chúng có thể ảnh hưởng đến lượng đường trong máu và làm cho bệnh tiểu đường trở nặng hơn.
  • Không ăn thức ăn có hàm lượng đường cao.
  • Không sử dụng insulin nhiều hơn mức bác sĩ đề xuất; nó có thể làm giảm lượng đường trong máu của bạn đến cấp độ nguy hiểm.
  • Không để cơ thể bị mất nước.

Với những thông tin như vậy, mong rằng mọi người có thể biết được dấu hiệu của bệnh tiểu đường tuýp 1 cũng như cách điều trị hiệu quả để có một sức khỏe tốt.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Hạnh nhân “thần dược” trị hen phế quản

Theo y học cổ truyền hạnh nhân có tính hơi ôn, vị ngọt, tính bình, vào 2 kinh phế và đại tràng. Có công dụng giáng khí, giảm ho, bình suyễn, nhuận tràng, thông tiện. Chủ trị ho suyễn, ngực trướng, đờm nhiều, huyết hư, đại tiện táo… Đặc biệt hạnh nhân là “thần dược” trị hen phế quản.

Hạnh nhân trị hen phế quản.
Hạnh nhân là nhân hạt quả đã chín già của cây mơ Prunus armeniaca, họ Hoa hồng. Hạnh nhân gồm có hai loại: khổ hạnh nhân hay còn gọi là nhân hạt mơ đắng hay được dùng và cam hạnh nhân còn gọi là nhân hạt mơ ngọt.

Bài thuốc từ  hạnh nhân

  • Chữa viêm phế quản, hen phế quản

Bài thuốc 1:

Vị thuốc gồm khổ hạnh nhân, cát cánh, tô diệp, chỉ xác, quất bì, đại táo, gừng sống, pháp bán hạ mỗi vị 8g., phục linh, tiền hồ mỗi vị 12g. Sau đó sắc uống. Bài thuốc này chữa ho, cảm mạo do lạnh (phong hàn), hen suyễn.

Bài thuốc 2:

Cam hạnh nhân 200g, tử uyển 63g, nước ép gừng tươi 80g, bối mẫu 70g, ngũ vị tử 63g, vỏ rễ dâu 70g, mộc thông 70g. Sắc lấy nước và cô đặc sau đó thêm mật ong cô thành cao. Mỗi lần uống 1 thìa, ngày 2 lần. Dùng chữa ho lâu ngày, có tiếng rít vì vậy nhiều người đánh giá Hạnh nhân là “thần dược” trị hen phế quản hiệu quả

  • Nhuận tràng, thông đại tiện:

Dùng hạnh nhân, hỏa ma nhân, bá tử nhân mỗi vị 12g. Sắc uống. Dùng chữa táo bón ở người già và phụ nữ sau khi sinh.

Món ăn thuốc có hạnh nhân

  • Hạnh nhân ướp đường phèn:

Hạnh nhân, đường phèn liều lượng bằng nhau. Hạnh nhân ngâm vào nước sôi, bóc bỏ vỏ màng; nghiền trộn với đường. Sáng và chiều mỗi lần ăn 9g. Dùng cho người viêm khí phế quản mạn tính, ho khan dài ngày đờm dính.

  • Hạnh lê ẩm:

hạnh nhân 10g, lê to 1 quả. Lê gọt vỏ thái lát. Hai thứ nấu chín. Thêm chút đường phèn khuấy cho tan đều. Dùng cho những bệnh thường gặp như viêm khí phế quản cấp tính dạng viêm khô, sốt, ho khan ít đờm.

  • Cháo hạnh nhân:

hạnh nhân 10g, gạo tẻ 60-100g. Hạnh nhân bóc vỏ ngoài, đập vụn nấu với gạo thành cháo. Dùng cho người hen suyễn cấp phù nề, tiểu dắt, tiểu buốt.

Hạnh nhân vừa làm món ăn, vừa làm thuốc chữa hen.

  • Hạnh nhân trư phế thang:

phổi lợn 200g, hạnh nhân 10g, mật ong 100ml, gừng tươi 10g. Phổi lợn thái lát; nấu với gừng và hạnh nhân, ăn trong ngày. Dùng cho người bị ho gà, ho khan từng cơn dài ngày.

  • Cháo hạnh nhân tử tô:

hạnh nhân 10g, tô tử 15g, lai phục tử 15g, gạo tẻ 100g. 3 dược liệu nấu lấy nước bỏ bã, nấu với gạo thành cháo. Ngày làm 1 lần, chia 2 lần ăn (sáng, chiều). Dùng cho bệnh nhân bị hen phế quản (suyễn) thở có tiếng ngáy rít trong họng, đầy tức vùng ngực, ho đờm trắng loãng, sợ lạnh, sốt nóng, đau mỏi toàn thân.

  • Gà hầm hạnh nhân:

gà mái ta 1 con (khoảng 1.000g), hạnh nhân 45g. Gà làm sạch, chặt bỏ đầu, cổ, ruột; hạnh nhân đảo trong nước sôi vài phút, bóc bỏ vỏ ngoài. Gà và hạnh nhân đặt trong bát tô to; thêm dấm, muối, gừng, hành và chút nước. Đun cách thủy 2 giờ. Dùng cho người viêm khí phế quản mạn, lao phổi, táo bón.

Những điều kiêng kỵ khi sử dụng hạnh nhân

Hạnh nhân là “thần dược” trị hen phế quản, tuy nhiên đối với hạnh nhân thì những người bị tiêu chảy không nên ăn. và khi dùng hạnh nhân nên dùng đúng đủ không nên dùng quá liều.

Khổ hạnh nhân có chứa amygdalin, dưới tác dụng của men và dịch vị sẽ cho acid xyanhydric (HCN) và aldehyt benzoic có tác dụng long đờm. Chất HCN có trong hạnh nhân có tác dụng với trung khu thần kinh, lúc đầu gây hưng phấn, sau ức chế có thể dẫn đến co quắp, sau đó hôn mê, vậy nên không được uống quá liều lượng. Đặc biệt dùng sống rất dễ bị ngộ độc.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Tật cận thị: Bệnh về mắt đe dọa tương lai con em chúng ta

Theo số liệu thống kê, số bệnh nhi mắc tật cận thị vẫn gia tăng nhanh đe dọa sức khỏe thị giác của thế hệ trẻ trong tương lai nếu không khắc phục từ bây giờ.

Cận thị đang ngày một gia tăng ở trẻ em

Cận thị là một dạng lỗi khúc xạ ảnh hưởng đến cơ chế hội tụ của mắt. Do nhãn cầu bị dài ra, tia sáng sẽ hội tụ trước võng mạc thay vì ngay võng mạc, dẫn đến khi nhìn những vật ở gần sẽ rõ còn vật ở xa sẽ mờ. Cận thị ở trẻ em ngày càng gia tăng và trở thành mối lo ngại của các bậc phụ huynh.

Tại sao ngày càng nhiều trẻ mắc cận thị?

Ở Việt Nam hiện đang có khoảng 1,5 triệu học sinh mắc tật cận thị và đối mặt với nhiều nguy cơ về sức khỏe. Trong đó chỉ có 50% là được chăm sóc đúng cách. Không điều chỉnh đúng cách khi bị cận thị có nguy cơ dẫn đến mù lòa.

Ngồi học sai tư thế dễ dẫn đến cận thị ở trẻ em

Có những nguyên nhân chính sau đây khiến trẻ em mắc tật cận thị:

  • Học tập và sinh hoạt thiếu khoa học: thời gian đến lớp nhiều, môi trường học tập không đảm bảo điều kiện, thiếu ánh sáng, bàn ghế không phù hợp, ngồi sai tư thế trong thời gian dài. Xem Tivi, điện thoại, vi tính nhiều giờ liên tục khi ở nhà gây hại cho mắt, đồng thời điều này cũng dẫn dến giấc ngủ của các em ngắn lại. Thiếu ngủ, ngủ ít rất dễ gây ra cận thị ở trẻ em, đặc biệt là đối với độ tuổi từ 7 – 9 tuổi và 12 -14 tuổi.
  • Do trẻ bị sinh non, thiếu tháng và trẻ sinh ra nhẹ cân là yếu tốt khiến trẻ em bị cận thị. Hầu hết trẻ sinh ra với trọng lượng dưới 2,5 kg đều mắc phải cận thị khi đến độ tuổi thiếu niên.
  • Do yếu tố di truyền, khi bố mẹ bị cận thị rất dễ di truyền sang cho con cái, mức độ di truyền liên quan đến mức độ cận thị của bố mẹ. Thông thường bố mẹ cận thị từ 6 diop trở lên thì chắc chắn sinh con ra bị cận thị.

Trẻ em bị cận thị thường có những biểu hiện gì?

Những biểu hiện cơ bản nhất khi trẻ mắc tật cận thị:

  • Nhìn không rõ các vật ở xa, không đọc được chữ trên bảng, khi nhìn các vật ở xa hay nghiêng đầu hoặc nheo mắt.
  • Lúc đọc hoặc viết hay cúi sát xuống bàn hoặc đặt sách sát mặt.
  • Trẻ xem Tivi hay chớp mắt, dụi mắt nhiều hơn bình thường.

Cận thị nguy hiểm như thế nào đến trẻ em?

Trong trường hợp các bé không được điều trị sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống sau này của bé. Cận thị sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến sinh hoạt học tập của trẻ và gây hạn chế đến một số ngành nghề của trẻ sau này. Mắt trẻ sẽ nhìn kém, đọc viết chậm, đọc chữ hay bị nhảy dòng, chép đề sai, hay chạy lại gần bảng để thấy rõ hoặc phải chép bài của bạn… dẫn đến kết quả học tập giảm sút làm trẻ trở nên rụt rè và thiếu tự tin.

Ở những người bị cận thị thì dễ mắc những tai nạn trong lao động, sinh hoạt, giao thông nhiều hơn người bình thường do nhìn không rõ và người cận thị còn bị hạn chế không thể làm những công việc đòi hỏi sự tinh vi chính xác hoặc những nghề đòi hỏi thị lực tốt, ví dụ như phi công, công an … và hơn nữa cận thị còn có thể dẫn đến bệnh lý như: lé, nhược thị, co quắp điều tiết … nếu không được điều trị và đeo kính đúng.

Khắc phục và điều trị tật cận thị ở trẻ em ra sao?

Khi phát hiện những biểu hiện của tật cận thị thì các bậc phụ huynh nên đưa bé đến cơ sở y tế, bệnh viện hoặc phòng khám bệnh học chuyên khoa mắt để được khám, đo thị lực và được tư vấn đeo kính hay không đeo kính.

Trường hợp trẻ phải đeo kính cần đeo kính đúng độ và thường xuyên, tránh việc phải nheo mắt khi nhìn xa để đưa mắt về chính thị, tái khám mắt định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm tùy theo độ cận của bé.

Đối với các bé dưới 18 tuổi: dùng kỹ thuật chỉnh hình giác mạc giúp triệt tiêu độ cận tạm thời mà không cần phải phẫu thuật. Phương pháp này chỉ điều trị cận thị dưới 6 diop và có hay không kèm loạn thị dưới 2 diop.

Đối với người trên 18 tuổi: dùng phương pháp phẫu thuật để triệt tiêu độ cận và không phụ thuộc vào kính.

Phòng tránh cận thị ở trẻ em như thế nào?

  • Hạn chế áp lực lên cơ quan thị giác bằng cách giảm thời gian xem ti vi và làm việc với máy tính đến mức tối thiểu, thư giãn mỗi khi đọc sách hoặc xem tivi sau mỗi 30 – 40 phút.
  • Góc học tập cần đặt gần cửa sổ, tránh ngồi nơi khuất bóng, tư thế ngồi học đúng, kích thước bàn ghế phù hợp, khoảng cách từ mắt đến bàn học khoảng 30 cm. Độ chiếu sáng của đèn học không không dưới 100w, đèn có chụp để che những khoảng chiếu của ánh sáng.
  • Không nằm, để đọc sách, xem Tivi, không nên đọc khi đi trên ô tô, tàu hỏa, máy bay. Khuyến khích trẻ tham gia các hoạt động vui chơi ngoài trời để mắt được thư giãn.

Các hoạt động vui chơi ngoài trời rất tốt cho trẻ

  • Cân bằng dinh dưỡng mắt cho trẻ bằng cách cung cấp thức ăn có đầy đủ Vitamin: A, E, C và nhóm B. Ngoài ra nên cho trẻ khám mắt định kỳ 6 tháng 1 lần tại bệnh viện chuyên khoa mắt. Cuối cùng cần tuân thủ chỉ định của Bác sĩ chuyên khoa về việc đeo kính khi phát hiện cận thị, viễn thị hoặc loạn thị.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Dược sĩ cho biết những nguyên nhân gây nên bệnh tim đập mạnh ?

Nhiều lúc bạn có cảm giác tim đập mạnh, dồn dập trong lồng ngực và không hiểu nguyên nhân vì sao, liệu mình có bị bệnh tim không? Vậy nguyên nhân gây bệnh là gì?

Dược sĩ cho biết những nguyên nhân gây nên bệnh tim đập mạnh ?

Tim đập mạnh là bệnh gì?

Tim đập mạnh là tình trạng tim đập nhanh, mạnh trong lồng ngực, gây đánh trống ngực, hồi hộp, người bệnh cảm giác tim đập mạnh ở cả vùng cổ họng.

Nguyên nhân gây nên tình trạng tim đập mạnh?

Tim đập mạnh bất thường có thể gây ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau: yếu tố tâm lý, các bệnh lý tại tim hoặc ngoài tim. Các nguyên nhân không liên quan đến tim bao gồm:

  • Tâm trạng lo lắng, căng thẳng, stress: Là nguyên nhân làm tăng tiết hormon adrenalin, gây tăng nhịp tim, co mạch, run chân tay, mất ngủ. Một số trường hợp bị tim đập mạnh khi nằm cũng là do nguyên nhân này, hoặc liên quan nhiều tới chứng rối loạn thần kinh tim, do  trào ngược dạ dày thực quản.
  • Hoạt động gắng sức: Do nhu cầu năng lượng, oxy và chất dinh dưỡng của các cơ quan tăng lên nên khi cơ thể hoạt động thể chất, biểu hiện tim đập mạnh khó thở, nặng ngực dễ xảy ra.
  • Dùng chất kích thích: Như caffein, thuốc lá, rượu bia, hoặc chất gây nghiện như cocaine, amphetamine đều ảnh hưởng tới hệ thần kinh tim.
  • Các bệnh lý như: Cường giáp, tụt đường huyết, thiếu máu, huyết áp thấp, sốt, mất nước, rối loạn điện giải… đều khiến tim tăng nhịp.
  • Thay đổi nội tiết tố: Trong thời kỳ kinh nguyệt, mang thai, tiền mãn kinh. Đôi khi, tim đập mạnh khi mang thai là do thiếu máu.
  • Tác dụng phụ của thuốc: Bao gồm thuốc giảm cân, thuốc trị cảm cúm, thuốc điều trị hen suyễn, thuốc lợi tiểu và một số loại thuốc điều trị rối loạn nhịp tim hoặc thuốc trị bệnh nhược tuyến giáp.
  • Một số người bị tim đập mạnh bất thường, đánh trống ngực sau bữa ăn no, ăn nhiều tinh bột, đường, chất béo, bột ngọt, muối hoặc dị ứng với một số loại thực phẩm nhất định.

Cách bệnh lý tim mạch là nguyên nhân làm tăng nhịp tim, tim đập mạnh bao gồm: Tiền sử nhồi máu cơ tim, bệnh động mạch vành, suy tim, bệnh van tim: hẹp van tim, hở van tim, bệnh cơ tim.

Tình trạng tim đập mạnh nhanh nguy hiểm tới sức khỏe

Tim đập mạnh có nguy hiểm không?

Tim đập mạnh sinh lý, chỉ diễn ra trong thời gian ngắn là đáp ứng tự nhiêu của cơ thể để đối phó với các tác nhân bên ngoài, môi trường hoặc cảm xúc tiêu cực của bản thân, và trường hợp này không đáng lo ngại, bởi nó giúp bạn đối phó với tình huống bất lợi ở thời điểm hiện tại. Trường hợp này thì khi ổn định lại tâm lý thì nhịp tim sẽ về bình thường, chưa cần thiết phải điều trị.

Tim đập mạnh chỉ trở nên nguy hiểm khi nó kèm theo triệu chứng khó thở, mệt mỏi, choáng váng, ngất xỉu, và xảy ra trên nền bệnh tim mạch khác như suy tim, sau nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp, hẹp hở van tim… Bởi bệnh sẽ làm tăng nguy cơ gặp phải các biến chứng như huyết khối, đột quỵ, ngưng tim đột ngột, đòi hỏi phải điều trị ngay lập tức.

Có những phương pháp nào được áp dụng để làm giảm triệu chứng tim đập mạnh?

Tùy thuộc vào nguyên nhân gây nên hiện tượng tim đập mạnh mà mức độ cần thiết phải điều trị là khác nhau, có thể chỉ thay đổi lối sống, nhưng nhiều người sẽ phải dùng thuốc điều trị hoặc can thiệp lên hệ thống điện tim. Sau đây là một số phương pháp giúp giảm triệu chứng tim đập mạnh:

  • Xây dựng lối sống khoa học: Bạn nên tránh lo lắng căng thẳng, giữ tâm lý ổn định bằng các bài tập như hít sâu thở chậm, ngồi thiền, tập yoga, đi bộ, xông tinh dầu thư giãn, thực hiện mỗi ngày ít nhất 30 phút và duy trì 5 ngày/tuần. Bạn cũng nên ngủ đủ giấc, không thức quá khuya sau 23h đêm và tránh xa các chất kích thích như cà phê, thuốc lá, rượu bia. Bạn nên ăn các thực phẩm chứa nhiều omega -3 như cá biển, hạt ngũ cốc, đậu, lạc, hạt dẻ, hạnh nhân; tăng cường rau xanh, trái cây tươi giàu vitamin C; cần hạn chế đồ ăn nhiều dầu mỡ, nhiều đường, muối. Đồng thời, bạn cũng nên bỏ thuốc lá, không dùng rượu bia, cà phê, không dùng thuốc cảm cúm khi chưa có hướng dẫn của nhân viên y tế.
  • Dùng thảo dược tự nhiên để giảm tim đập mạnh: Nghiên cứu tại nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy một số loại thảo dược như Khổ sâm có khả năng làm giảm tính kích thích cơ tim, ức chế sự tăng tiết adrenalin, điều chỉnh hệ thống điện tim và ổn định hệ thần kinh tim nên giúp làm giảm và ổn định nhịp tim, phòng tránh các cơn loạn nhịp xảy ra. Người bệnh tim mạch có thể dùng Khổ sâm kết hợp cùng nhiều thảo dược khác có lợi cho tim để giảm triệu chứng tim đập mạnh và hạn chế sự xuất hiện của chúng trong tương lai. Hiện tại ở Việt Nam đã có một số sản phẩm hỗ trợ chuyên biệt cho chứng rối loạn nhịp tim có chứa Khổ sâm, người bệnh có thể sử dụng kết hợp cùng các biện pháp tây y.
  • Giảm tim đập mạnh bằng phương pháp tây y: bao gồm dùng thuốc tây và can thiệp phẫu thuật. Người bệnh sẽ được dùng thuốc điều trị nguyên nhân gây tim đập mạnh phù hợp, kết hợp với thuốc giảm triệu chứng như nhóm chẹn beta giao cảm với biệt dược thường dùng nhất là Betaloc, Concor; thuốc chẹn kênh calci như Tildiem, Diltiazem… Nếu dùng thuốc nhưng nhịp tim vẫn không thể kiểm soát, các biện pháp khác sẽ được khuyến cáo cho bạn bao gồm đốt điện tim, cấy máy tạo nhịp tim, đặt máy khử rung tim.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Sức Khỏe Làm Đẹp

Cùng tìm hiểu tình trạng viêm bờ mí mắt là gì ?

Viêm bờ mi mắt không những có ảnh hưởng rất lớn đến thẩm mỹ của đôi mắt mà còn ảnh hưởng khuôn mặt, nếu để kéo dài sẽ ảnh hưởng tới thị lực.


Cùng tìm hiểu tình trạng viêm bờ mí mắt là gì ?

Viêm bờ mi mắt là gì?

Viêm bờ mí mắt là một dạng bệnh lý thường gặp có thể gây ảnh hưởng đến thị lực và gây nhiều khó chịu cho bệnh nhân, việc điều trị cũng rất dai dẳng do xác định nguyên nhân thường khó có thể chính xác hoàn toàn hay là do nhiều nguyên nhân cùng gây nên. Có 3 kiểu viêm bờ mi mắt sau:

  • Viêm bờ mi mắt do tụ cầu

Đây là một loại viêm bờ mi mắt thường gặp nhất, nhiễm Staphylococcus aureus ở mi mắt gây ra viêm mi, kết mạc, giác mạc. Gặp ở nữ giới khoảng 80% và những người trẻ. Bệnh nhân sẽ thấy cảm giác nóng, ngứa và rát da, đặc biệt là vào buổi sáng, hai mi mắt bị dính vào nhau.

  • Viêm ở phần trước mi

Viêm bờ mi ở vùng góc mắt (angular blepharitis) có đặc điểm đỏ, nứt nẻ, ướt và đóng vảy ở góc ngoài, góc trong hoặc là cả hai góc mắt (toét mắt) thường kèm theo viêm kết mạc nhú gai, đôi khi cũng có thể tiết tố nhày mủ và tiết tố dính và có loét, xuất huyết bờ mi.

  • Viêm mãn tính điển hình

Có các vảy cứng, giòn ở gốc lông mi, bằng mắt thường đôi khi chỉ có thể nhìn thấy những vảy trắng. Khám bờ mi bằng sinh hiển vi sẽ thấy vảy cứng bao quanh mỗi lông mi.

Khi viêm bờ mi mắt cần kiêng ăn những gì ?

Theo các Chuyên gia sức khỏe để nhanh chóng lành bệnh và hồi phục sức khỏe, trong thời gian đầu bị viêm bờ mi mắt, người bệnh nên kiêng một số thực phẩm như sau:

– Không ăn các thức ăn có tính nhiệt như thịt dê, thủ lợn, thịt chó…

– Kiêng ăn các gia vị cay nóng như tỏi, hành, ớt, hẹ, gừng tươi, kinh giới,… sẽ gây ra cảm giác rát nóng rát khiến cho tình trạng trở nên nặng hơn.

– Hạn chế ăn những món ăn thủy hải sản như tôm, cá, cua, mực…vì chúng sẽ khiến tình trạng của viêm kết mạc nặng hơn và thời gian bị mắc bệnh càng kéo dài.

– Không sử dụng các loại nước uống có ga, các chất có tính kích thích như cà phê, rượu, bia, thuốc lá…sẽ khiến cho mắt bị sưng, ngứa và đỏ hơn.

Ngoài việc kiêng cữ trên thì người mắc bệnh viêm bờ mi mắt cần tích cực bổ sung nhiều vitamin A, C, B12, rau bina, cam, cà rốt, cam,…sẽ giúp tăng sức đề kháng và giúp mắt nhanh khỏe.

Cách chữa viêm mí mắt hiệu quả nhanh nhất

Để điều trị viêm bờ mi mắt an toàn, hiệu quả và nhanh chóng bạn cần phải chú ý sử dụng đúng các phương pháp sau:

  • Làm sạch bờ mi

Dùng tăm bông hoặc gạc thấm các dung dịch muối sinh lý rồi chà sạch bờ mi và rửa lại với nước sạch. Thực hiện điều này 1- 2 lần/ngày.

  • Đắp gạc nóng lên mắt

Lấy miếng gạc sạch nhúng vào nước nóng, đắp vào mắt cho đến khi nhắm mắt ít nhất 1 phút, thực hiện 2 – 3 lần/ngày. Khi gạc nguội thì nên nhúng nóng lại, khi đắp gạc nóng như vậy bạn sẽ làm tróc các gàu vảy và cặn bã bám quanh lông mi, giúp làm loãng các tiết chất có dầu ở tuyến nhờn, vì vậy tránh được viêm tuyến sinh lẹo hay chắp ở mắt.

  • Massage cho mi mắt

Massage cho mi mắt cũng có thể được thực hiện ngay sau khi đắp miếng gạc ấm khoảng 10 phút. Massage sẽ giúp đào thải dịch nhờn tiết từ các tuyến Meibomian ra ngoài. Đối với mi mắt trên, nên massage từ 5-10 lần theo hướng từ chân mày dọc xuống mi mắt. Còn với mi mắt dưới, nên massage từ 5-10 lần theo hướng ngược lại, tức là dọc từ bọng mắt lên mi mắt. Cần phải lưu ý không nên massage quá nhẹ, mà hãy massage một cách thoải mái nhất. Đặc biệt không nên làm quá mạnh tay do có thể gây tổn thương tới mắt.

  • Giữ vệ sinh tốt

Giữ vệ sinh mắt thật tốt tránh gây nên viêm bờ mi do viêm bờ mi mắt có thể là một căn bệnh kinh niên nên cần phải giữ vệ sinh mắt cho tốt để tránh trường hợp bệnh tái phát. Bên cạnh đó, cũng phải giữ lông mi cho sạch, cũng như tóc và lông mày bằng việc rửa với xà bông gội chống khuẩn để tránh bị viêm bờ mi mắt. Ngoài ra, bạn nên kiêng khói bụi, không nên dụi mắt, hạn chế đi ra ngoài hay đeo kính khi ra ngoài và sử dụng thuốc theo đơn của bác sỹ.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Cách Phòng Ngừa Bệnh Sởi Hiệu Quả

Khi dịch sởi bùng phát thì trẻ em có nguy cơ mắc bệnh nhiều nhất. Vì vậy thay vì lo lắng và sợ hãi các bậc phụ huynh cần nắm bắt được các thông tin về bệnh sởi và có các biện pháp phòng tránh sởi hiệu quả giúp bảo vệ con em mình. Dưới đây là những cách phòng bệnh sởi hiệu quả mà các chuyên gia bệnh học đã tổng hợp được và chia sẻ cho mọi người.

Vệ sinh thân thể sạch sẽ là cách phòng bệnh sởi hiệu quả nhất.

Vệ sinh thân thể sạch sẽ cho mọi người trong gia đình

  • Tắm rửa sạch sẽ cho bé mỗi ngày bằng nước ấm có pha thảo dược như bồ kết, tắm lá mùi hoặc lá trà xanh … và thay quần áo chăn ga mỗi ngày để đảm bảo sạch sẽ cho bé, nên giặt đồ và phơi ra ngoài trời nắng sẽ tốt hơn cả.
  • Vệ sinh răng miệng cho trẻ mỗi ngày, dùng tưa lưỡi để làm sạch lưỡi cho bé, tra thuốc muối sinh lý 0,9% vào mắt mũi để vệ sinh sạch cho bé.
  • Những người lớn trong gia đình cũng phải tắm rửa sạch sẽ mỗi ngày, thay quần áo sạch sẽ và rửa tay sạch bằng dung dịch sát khuẩn tay nhanh trước khi tiếp xúc với trẻ, ôm hôn trẻ.

Giữ vệ sinh nơi ở là cách phòng bệnh sởi hiệu quả

Chăm chỉ quét dọn nhà cửa sạch sẽ, lau nhà bằng dung dịch tiệt trùng mỗi ngày 1 lần để đảm bảo sạch sẽ, nhất là những khu vực trẻ nhỏ hay ngồi chơi, sờ tay vào như đồ chơi, nhà vệ sinh… Có thể sử dụng các loại dược liệu như bồ kết, lá mùi, hạt mùi, lá trà xanh, nước chanh … để tắm gội cho trẻ vì đây là những loại cây có tính sát khuẩn an toàn.

Hạn chế tiếp xúc với các mầm bệnh

Hạn chế những nơi dịch sởi, nên đeo khẩu trang nếu nghi ngờ có dịch sởi.

  • Đi đường luôn phải đeo khẩu trang sạch sẽ, tốt nhất là đeo khẩu trang y tế sẽ đảm bảo hơn khẩu trang vải mỗi ngày, nếu đeo khẩu trang vải thì cần thay giặt mỗi ngày 1-2 lần là tốt nhất.
  • Hạn chế, tránh xa những người đang mắc bệnh, nhưng nếu nghi ngờ mình đã tiếp xúc với người đang mắc bệnh cúm, sởi, viêm phổi … cần phải vệ sinh sạch sẽ tắm rửa gội đầu, thay quần áo trước khi tiếp xúc với người khác trong gia đình, quần áo cần được giặt sạch sẽ, đem luộc sơ qua bằng nước nóng rồi phơi ra trời nắng để đảm bảo sạch sẽ, tránh phát tán vi khuẩn virut bệnh dịch cho người thân trong gia đình.
  • Không đi thăm các trẻ đang bị bệnh sởi để tránh lây nhiễm cho bé nhà mình.
  • Tránh xa khu vực gần bệnh viện là ổ dịch như bệnh viện bạch mai, bệnh viện nhiệt đới, bệnh viện xanh pon ….

Chủ động nhận biết bệnh dịch sởi và tránh xa

  • Phải chú ý tới người xung quanh xem có ai có biểu hiện mắc bệnh gì liên quan tới sởi không? người đó có tiếp xúc với người đang mắc sởi không? Vì rất có thể chính người lớn mới là người đưa mầm bệnh tới gần trẻ nhỏ, nếu nghi ngờ thì nên tránh đưa trẻ tới gần những người đó hoặc yêu cầu người đó phải rửa tay sạch sẽ bằng dung dịch sát khuẩn trước khi tiếp xúc với trẻ.
  • Khi tới lớp, cần hỏi giáo viên xem trong lớp có bé nào bị sởi không? Có bé nào có biểu hiện chảy dịch ở mũi mắt không? có bé nào bị ho sốt không? … nếu có cần nhanh chóng cách ly ngay tránh tình trạng lây cho các trẻ khác trong lớp, nếu có thể thì nên giữ trẻ ở nhà trong điều kiện sạch sẽ, tránh đưa trẻ tới nơi đông người.

Tuyên truyền rộng rãi cách phòng tránh bệnh dịch sởi

  • Tuyên truyền cho những người xung quanh hiểu biết rõ hơn về bệnh dịch sởi, sự nguy hiểm của nó và cách phòng tránh.
  • Nhắc trẻ cách nhận biết về bệnh sởi hay những dấu hiệu nguy hiểm như thấy bạn xung quanh bị sốt, ho, chảy nước mắt nước mũi … thì cần lưu ý không tiếp xúc với bạn đó nữa để tránh việc lây nhiễm bệnh vào người.
  • Tiêm phòng bệnh sởi cho bé đủ 2 mũi trong đó mũi thứ nhất khi trẻ 9 tháng tuổi và mũi thứ hai khi trẻ 18 tháng tuổi.

Tăng cường bổ sung chất bổ tăng sức đề kháng cho bé

Tăng cường bổ sung vitamin C cho trẻ nhưng phải đảm bảo chất lượng.

  • Tăng cường cho bé ăn các loại hoa quả bổ sung vitamin nhất là vitamin C như cam, bưởi … nhưng phải mua ở những nơi bán hoa quả có uy tín, đảm bảo, tránh mua hàng trung quốc.
  • Nếu bé bị viêm mũi dị ứng cần điều trị sớm cho bé, thuốc hay sử dụng là Aerius nhưng cần phải có sự chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa hô hấp để điều trị cho đúng phù hợp tuỳ theo độ tuổi và mức độ nặng nhẹ của trẻ mà có cách sử dụng thuốc là khác nhau.
  • Nếu bé đang mắc bệnh hoặc dễ mắc bệnh thông thường thì trong nhà cần có thuốc phòng bệnh dự trữ như bé hay bị ho, bị co thắt phế quản … thì cần dự trữ thuốc thông dụng như siro trị ho cho bé …
  • Luôn giữ ấm cho bé, tránh để bé ra ngoài trời gió to lạnh, hay tránh để bé ra ngoài trời nắng to, và những nơi bụi bẩn …

Trên đây là 6 cách phòng bệnh sởi hiệu quả mà các ông bố bà mẹ nên biết để có thể bảo vệ con em mình tránh xa được bệnh dịch sởi. Chúc các bé luôn khoẻ mạnh.

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Hỏi đáp bệnh học: Có thể điều trị mụn cóc từ tỏi hay không?

Mụn cóc là một trong những bệnh lý không những gây khó chịu cho bệnh nhân mà còn ảnh hưởng đến tâm lý của bệnh nhân do liên quan đến thẩm mỹ.

Hỏi đáp bệnh học: Điều trị mụn cóc từ tỏi

Trong dân gian có rất nhiều phương pháp để điều trị mụn cóc trong đó có phương pháp dùng tỏi hữu hiệu. Vì thế, hãy cùng các chuyên gia  tìm hiểu về phương pháp này .

Hỏi: Thưa chuyên gia, chuyên gia có thể cho độc giả hiểu kỹ hơn về mụn cóc? Mụn cóc là gì?

Trả lời:

Mụn cóc là tên gọi dân gian để gọi một loại mụn thường mọc trên da do virus Human Papillomavirus (HPV) gây ra. Virus này làm cho bề mặt da phát triển lớn dần lên, xù xì to lên 1 cách rất xấu xí (mụn sần xùi xấu xí như da cóc nên dân gian gọi là mục cóc để dễ phát hiện). Mụn có có màu trắng, nâu, xám, nâu đen và thường trùng với màu của da người bị mắc phải.

Hỏi: Vậy mụn cóc có lây không thưa chuyên gia?

Trả lời:Mụn cóc có lây theo đường tiếp xúc da với da, mụn cóc lây qua khi sử dụng quần áo đồ dùng chung với người bị nhiễm bệnh, hoặc mụn cóc lây qua các phần tiếp xúc da bị trầy xước. Thời gian ủ bệnh của mụn cóc từ 2, 3 tháng rất lâu mới phát bệnh ra ngoài da nên nhiều khi chúng ta bị lây mà không biết, chỉ khi mụn cóc phát tán thì mới phát hiện ra.

Tỏi có thể điều trị mụn cóc rất hiệu quả

Hỏi: Thưa chuyên gia, được biết trong dân gian có rất nhiều phương pháp điều trị mụn cóc trong đó có tỏi. Vậy chuyên gia có thể cho độc giả biết cách sử dụng tỏi để điều trị mụn cóc như thế nào?

Trả lời:

Mụn cóc là căn bệnh thường gặp, chúng khá phổ biến nếu người bệnh không nắm được kiến thức bảo vệ. Thông thường có rất nhiều cách trị mụn cóc khác nhau từ dân gian như, tỏi, vỏ chuối, lá tía tô, đốt khô,…Nhưng cách nhanh hiệu quả dễ nhất vẫn là dùng tỏi vì tỏi có thể mua và bảo quản được rất dễ dàng. Trong tỏi chứa hoạt chất allicin, azooene, dianllil disulfide và hoạt chất lưu huỳnh có tác dụng kháng khuẩn, chống ô xi hóa, rất thích hợp để trị mụn cóc. Bạn có thể sử dụng bài thuốc như sau:

  • Bước 1:chuẩn bị 1 tép tỏi, tỏi nhỏ lớn tùy vào độ lớn của mụn có.
  • Bước 2:Lấy đầu của dao sạch hoặc dụng cụ bất kỳ dã tỏi ra cho nát như hình dưới.
  • Bước 3:Lấy bã tỏi đắp vào mụn cóc đè lên mụn cóc, lấy tay bóp bã tỏi cho nước tỏi chảy vào mụn.
  • Bước 4: lấy băng hay gạt che đạy ép mạnh xuống cho nước tỏi chạy vào mụn cóc.
  • Để như vậy tầm 1 đến 2 tiếng đồng hồ (lúc trong thời gian này bạn sẽ cảm giác được sự nóng nên từ da rất thoải mái và dễ chịu)
  • Bước 5:lấy nước đun sôi để còn hơi ấm ấm tầm 1 ly rửa sạch vết mụn cóc cho sạch sẽ và để thoáng mát.

Một ngày bạn làm 1 lần vào buổi sáng, hoặc nếu rảnh thì làm 1 lần buổi sáng, 1 lần buổi chiều. Trong 5 ngày đến 10 ngày tùy vào cơ địa mỗi người mà mụn cóc sẽ từ từ khô lại, teo lại và lớp da chỗ mụn cóc sẽ lột ra. Tầm vài ngày sau lớp da đó sẽ bình thường đẹp như chưa hề bị gì cả. Cách này đã được áp dụng cho rất nhiều ở rất nhiều bệnh nhân khác nhau đảm bảo 100% hiệu quả tức thì. Tuy nhiên, bệnh nhân cần lưu ý khi bôi tỏi, chỉ bôi thoa vào đúng mụn cóc, tránh bôi khu vực không bị mụn cóc do trong tỏi có chứa chất sát trùng cao rất dễ gây phỏng.

Có nhiều cách phòng ngừa bệnh mụn cóc

Hỏi: Cuối cùng xin chuyên gia cho độc giả lời khuyên để phòng tránh mụn cóc?

Trả lời:

Theo các bác sĩ, để phòng ngừa mụn cóc bạn nên thường xuyên rửa tay chân sạch sẽ bằng xa bông thường xuyên. Khi tiếp xúc với người bị bệnh thì nên tránh dùng chung các đồ vật quần áo, khăn mặt,… hung, hít, đường tình dục,… Rửa tay thường xuyên bằng xà bông khi tiếp xúc với người bị bệnh.

Nguồn: sưu tầm

Exit mobile version