Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Để bệnh đột quỵ không còn là cơn ác mộng!

Trên thế giới, bệnh đột quỵ luôn là 1 trong 3 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong. Tuy nhiên, bệnh đột quỵ có thể được ngăn chặn nếu biết phòng ngừa đúng cách.

Đột ngụy là một căn bệnh nguy hiểm

Bệnh đột quỵ là gì?

Tai biến mạch máu não (thường được gọi là đột quỵ) là bệnh thường gặp gây tổn thương một phần não, xảy ra đột ngột do các nguyên nhân: tắc nghẽn các mạch máu trên não, gây thiếu máu đến nuôi não. 80% các trường hợp đột quỵ khiến bộ não nhanh chóng ngưng hoạt động rồi chết đi trong vòng vài giây đến vài phút, 20% các trường hợp còn lại nhiều mạch máu trong não bị vỡ gây chảy máu não.

Người có tiền sử tăng huyết áp, mắc bệnh tim mạch, hút thuốc lá, nghiện rượu, béo phì, tiểu đường, tằng cholesterol trong máu (mỡ trong máu), căng thẳng thần kinh, giới tính (nam giới cao gấp 1,25 lần so với nữ giới).

Dấu hiệu sớm nhận biết đột quỵ

Theo nguồn tin tức y dược: Bệnh đột quỵ thường có dấu hiệu tương đối sớm nhưng thường bị bỏ qua, để ngăn ngừa căn bệnh này, người bệnh cũng như người nhà bệnh nhân cần chú ý đến các biểu hiện sau:

Biểu hiện ở mặt: Người sắp bị đột quỵ, mặt thường có biểu hiện thiếu cân xứng, miệng méo, lệch qua một bên so với bình thường, nếp mũi má bên yếu bị rũ xuống. Đặc biệt khi quan sát người bệnh nói hoặc cười thì sẽ thấy rõ dấu hiệu méo miệng và thiếu cân xứng trên mặt.

Biểu hiện thị lực: Thị lực giảm, nhìn mờ dần cả hai mắt hoặc một mắt, người bệnh khi nhận thấy mình có dấu hiệu này thì nên yêu cầu được cấp cứu ngay.

Biểu hiện ở tay: Người bị đột quỵ thường có dấu hiệu tay bị tê mỏi, khó cử động, khó thao tác, đi lại khó khăn, không nhấc chân lên được.

Biểu hiện qua giọng nói: Triệu chứng nói ngọng bất thường, môi lưỡi bị tê cứng, miệng mở khó, phải gắng sức thì mới nói được cảnh báo người bệnh có nguy cơ rơi vào tình trạng đột quỵ.

 Biểu hiện nhận thức: Người bệnh nếu rơi vào tình trạng bị rối loạn trí nhớ, không nhận thức được, mắt mờ, tai ù không nghe rõ cần được đưa đi cấp cứu ngay.

Những triệu chứng của bệnh đột quỵ có thể nhận biết sớm

Để phòng ngừa đột quỵ

 Kiểm tra sức khỏe thường xuyên:

Mọi người, đặc biệt là những người trên 50 tuổi nên khám sức khỏe định kỳ hàng năm, rất nhiều người bệnh chủ quan với sức khỏe của mình, cho rằng mình hoàn toàn khỏe mạnh cho đến khi bệnh bộc phát. Thực tế là họ đã có nhiều bệnh hoặc nhiều yếu tố nguy cơ mà không biết.

Kiểm soát huyết áp

Kiểm soát tốt huyết áp là một phương pháp hiệu quả để ngăn ngừa đột quỵ. Tăng huyết áp là bệnh mạn tính, do đó, không thể điều trị hết bệnh, cần kiểm soát huyết áp tối ưu, thực hiện chế độ ăn ít muối, giảm cân, giảm căng thẳng và uống thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Kiểm soát bệnh tim mạch

Có thể giảm được 67% nguy cơ đột quỵ nếu tham khảo ý kiến bác sĩ và sử dụng thuốc kháng đông lâu dài trong điều trị rung nhĩ.

Xây dựng lối sống lành mạnh

Duy trì trọng lượng vừa phải với chế độ ăn hợp lý và tập thể dục thường xuyên có thể giúp giảm nguy cơ đột quỵ. Theo bác sĩ Mai Lan, chuyên khám chữa bệnh chuyên khoa chia sẻ: việc tập thể dục khoảng 30 phút/ngày sẽ cải thiện tình trạng tim mạch và cải thiện các yếu tố nguy cơ tim mạch.

Thực hiện chế độ ăn phù hợp để tiết chế lượng đường trong máu, kiểm soát hàm lượng cholesterol trong máu sẽ hạn chế tối đa các biến chứng của bệnh tiểu đường, nguy cơ tắc nghẽn động mạch, rất có ích lợi trong việc phòng tránh đột quỵ.

Thực hiện chế độ ăn nhạt vì ăn nhạt tốt cho tim mạch và huyết áp, góp phần làm giảm nguy cơ đột quỵ, ăn nhiều rau xanh và trái cây tươi hàng ngày và  quan trọng, mỗi người luôn cần giữ một tinh thần lạc quan, suy nghĩ tích cực, tránh những căng thẳng, buồn phiền trong cuộc sống.

Thăm khám kịp thời, tránh nguy cơ đột quỵ, bảo vệ sức khỏe bản thân

Bệnh đột quỵ thực sự không đáng sợ như chúng ta vẫn nghĩ. Hãy thông báo cho người thân hoặc kịp thời đến các cơ sở uy tín để khám, điều trị bệnh khi gặp phải những dấu hiệu nghi ngờ.

Cách phát hiện và xử lý khi người thân gặp đột quỵ sẽ được các bác sĩ chia sẻ và cập nhật trên các trang tin tức y tế ở các số bài tiếp theo. Nếu quan tâm bạn có thể theo dõi.

          Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Những lưu ý cần biết sau khi phẫu thuật thay van tim là gì?

Phẫu thuật thay van tim là một trong những ca phẫu thuật lớn, phức tạp và kéo dài hàng giờ đồng hồ để tiến hành, và việc hồi phục sau phẫu thuật là một thử thách cho bệnh.


Những lưu ý cần biết sau khi phẫu thuật thay van tim là gì?

Những vấn đề bệnh nhân phẫu thuật thay van tim sau khi xuất viện thường gặp phải là gì?

Bệnh nhân nên nghỉ ngơi khoảng 6 – 8 tuần đề phục hồi hoàn toàn sau phẫu thuật thay van. Trong thời gian đó, bạn có thể gặp những biến chứng sau mổ như:

  • Đau tức ngực ở vùng xung quanh vết mổ.
  • Chán ăn, buồn nôn khi nhìn thấy thức ăn trong khoảng 2 – 4 tuần.
  • Tâm trạng không ổn định, lúc vui lúc buồn, đôi lúc sẽ cảm thấy ức chế thậm chí trầm cảm.
  • Thấy ngứa, tê ở sẹo mổ kéo dài, có thể kéo dài đến 6 tháng.
  • Cảm thấy mệt mỏi, không được khỏe.
  • Mất ngủ hoặc thức giấc giữa đêm
  • Hơi khó thở.

Nhưng bạn và gia đình đừng quá lo lắng, bởi đây là những triệu chứng thường gặp sau phẫu thuật tim và sẽ cải thiện theo thời gian.

Bệnh nhân cần lưu ý gì khi vận động sau phẫu thuật van tim?

Theo các chuyên gia sức khỏe cho biết: Người đã phẫu thuật thay van tim cần có người giúp đỡ liên tục trong khoảng 1 đến 2 tuần đầu tiên. Tuy vậy, họ vẫn cần phải chủ động vận động trong quá trình hồi phục với những lưu ý như sau:

  • Có thể vận động từ sớm, và tăng dần
  • Không nên nằm hoặc ngồi 1 chỗ quá lâu.
  • Đi bộ chậm từng bước một khi mới bắt đầu và tăng dần tốc độ về sau sẽ rất tốt cho tim và phổi
  • Thực hiện những công việc đơn giản và nhẹ nhàng trong nhà.
  • Ngưng vận động khi thấy có các dấu hiệu: Khó thở, chóng mặt hay đau ngực.
  • Không thực hiện những động tác: Khiêng, nhấc vật nặng, tập các động tác vặn mình… gây căng lồng ngực hoặc gây đau nhiều ở vết mổ.
  • Không nên lái xe trong 4 – 6 tuần đầu tiên.
  • Trong khoảng 6 – 8 tuần sau phẫu thuật, bạn không nên đi làm.
  • Bạn có thể bắt đầu quan hệ tình dục trở lại sau 4 tuần, hoặc khi bạn có thể leo 2 lầu hoặc đi bộ #500 m thoải mái.

Cần lưu ý  gì sau khi phẫu thuật giúp vết mổ mau lành ?

Trong 6 tuần đầu sau phẫu thuật, nên lưu ý khi vận động hai tay và nửa thân trên để giúp vết mổ mau lành.

– Không nên:

+ Ưỡn người hoặc với về phía sau.

+ Để người khác kéo tay

+ Nâng vật nặng hơn 2 kg hoặc với tay ra sau trong 3 tháng đầu tiên.

+ Giơ tay cao hơn đầu.

– Nên thực hiện các động tác sau một cách chậm rãi và cẩn thận:

+ Khi xuống ghế hoặc xuống giường, nên giữ tay gần với thân mình khi thực hiện các động tác này.

+ Cúi người về phía trước

– Ngưng vận động khi bạn thấy căng đau ở vết mổ hoặc ở vùng xương ức. Nếu cảm thấy xương ức di chuyển bất thường trong khi vận động, cần ngay với bác sĩ điều trị.

– Khi tắm lưu ý không được làm ướt sẹo mổ trong vòng 1 – 2 tuần đầu tiên, nếu bị nhiễm trùng cần tuân thủ tuyệt đối hướng dẫn của bác sĩ điều trị trực tiếp.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Viêm Bàng Quang Cấp Tính – Phòng Ngừa Và Điều Trị

Viêm bàng quang cấp tính là một bệnh thường xảy ra một cách đột ngột, kèm theo tiểu nóng rát, đau ở vùng niệu đạo. Đôi khi kèm theo tiểu cấp, tiểu nhiều. Hãy nghe các chuyên gia bệnh học chia sẻ để có thể điều trị kịp thời.

Viêm bàng quang cấp tính do đâu?

Viêm bàng quang cấp chủ yếu là do vi sinh vật, trong đó vi khuẩn đóng vai trò đáng kể, nhất là họ vi khuẩn đường ruột, đứng hàng đầu là E.coli, sau đó là Proteus, Enterobacter, Citrobacter, Kebsiella. Tiếp đến là vi khuẩn họ cầu khuẩn, chủ yếu là tụ cầu da (S. epidermidis) hoặc tụ cầu hoại sinh (S. saprophyticus). Vi khuẩn mủ xanh (P. aeruginosa) có thể gây viêm bàng quang cấp, nếu do chúng sẽ rất khó khăn cho việc điều trị, bởi vì, vi khuẩn này có sức đề kháng rất tốt, đồng thời chúng có khả năng kháng lại nhiều loại kháng sinh (đa đề kháng kháng sinh). Ngoài ra, viêm bàng quang cấp có thể do vi khuẩn gây viêm niệu đạo cấp hoặc mạn tính đi ngược lên như Chlammydia, Mycolasma.

Bên cạnh đó, có một số yếu tố thuận lợi tạo điều kiện cho các tác nhân gây bệnh viêm bàng quang cấp, đó là bàng quang ứ nước do sỏi bàng quang hoặc sỏi niệu đạo hoặc do sự chèn ép bàng quang gây ứ đọng nước tiểu (tăng sinh tiền liệt tuyến ở nam giới, nhất là người cao tuổi). Ở phụ nữ do ít vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài hoặc vệ sinh không đúng cách, trong khi cấu tạo niệu đạo ngắn, lại ở sát gần hậu môn rất dễ vi khuẩn xâm nhập vào niệu đạo, đi ngược lên bàng quang gây viêm cấp tính. Ngoài ra, một số thống kê cho thấy ở nữ giới đang ở tuổi sinh hoạt tình dục mạnh (sau khi cưới chồng hoặc quan hệ tình dục nhiều lần do lạm dụng tình dục) rất dễ bị viêm bàng quang cấp.

Viêm bàng quang cấp tính có biểu hiện như thế nào?

Triệu chứng thường gặp nhất là đi tiểu có cảm giác bỏng rát, đau nhức vùng dưới rốn trên xương mu (nơi đối diện với bàng quang) và tiểu rát, dắt, buốt, thậm chí đau lan sang niệu đạo, âm hộ (nữ giới) nhưng sau khi đi tiểu xong, sẽ giảm đau hoặc hết đau rát. Luôn cảm thấy buồn đi tiểu và tiểu nhiều lần trong ngày, đặc biệt hay đi tiểu đêm, thậm chí tiểu không tự chủ hoặc són tiểu. Nước tiểu màu đục (có mủ), có mùi hôi, khắm, thậm chí đi tiểu ra máu (màu nước tiểu đỏ).

Ngãn ngừa viêm bàng quang cấp tính

Cần vệ sinh vùng kín sạch sẽ hàng ngày, ăn uống và sinh hoạt điều độ. Ở lứa tuổi sinh hoạt tình dục, cần vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục ngoài trước và sau khi quan hệ, nên quan hệ điều độ. Khi mắc các bệnh sỏi đường tiết niệu, tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến (nam giới) cần tích cực điều trị theo đơn của bác sĩ khám bệnh và nghe theo tư vấn của bác sĩ. Hằng ngày không nên nhịn tiểu và không nên ngồi một chỗ quá lâu.

Để chẩn đoán viêm bàng quang cấp, cần hỏi kỹ tiền sử của người bệnh, kết hợp với các triệu chứng lâm sàng. Bên cạnh đó, cần chụp Xquang, siêu âm hệ tiết niệu, tiền liệt tuyến (nam giới). Nếu điều kiện cho phép nên nuôi cấy nước tiểu để xác định vi khuẩn và độ nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh (áp dụng kỹ thuật kháng sinh đồ) nhằm giúp bác sĩ điều trị chọn kháng sinh thích hợp để điều trị có hiệu quả hơn.

Viêm bàng quang cấp tính gây ra những nguy hại gì?

Trước tiên, viêm bàng quang cấp làm cho người bệnh lo lắng, buồn phiền, thậm chí gây hoang mang, nhất là có đái máu hoặc đái đục làm ảnh hưởng lớn đến sức khỏe nói chung và ảnh hướng đến cuộc sống thường ngày, nhất là các đôi nam nữ mới lập gia đình hoặc người cao tuổi. Nếu không phát hiện hoặc ngại không đi khám bệnh, viêm bàng quang cấp sẽ chuyển sang viêm bàng quang mạn tính, các triệu chứng sẽ xuất hiện liên tục, dai dẳng, gây rất nhiều phiền toái cho người bệnh. Đặc biệt, viêm bàng quang cấp không chữa trị dứt điểm có thể gây viêm ngược dòng lên thận gây viêm thận (viêm bể thận) và hậu quả xấu nhất là gây suy thận. Viêm bàng quang cấp có thể gây nhiễm khuẩn huyết – một căn bệnh rất nguy hiểm đến tính mạng người bệnh nếu không phát hiện hoặc phát hiện muộn.

Điều trị viêm bàng quang cấp tính

Khi nghi ngờ bị viêm bàng quang cần đi khám bệnh ngay để được xác định và điều trị kịp thời, tránh để xảy ra biến chứng. Không tự chẩn đoán bệnh và không tự mua thuốc điều trị khi không có chuyên môn về y học, bởi vì các loại vi khuẩn gây viêm bàng quang cấp đã và đang đề kháng nhiều kháng sinh, nếu làm như vậy, bệnh không những không khỏi mà có thể nặng thêm, phức tạp thêm. Khi đã có chỉ định điều trị của bác sĩ, cần tuân theo một cách nghiêm túc, tránh điều trị dở dang, tránh tự động thay thuốc và tránh tự động điều chỉnh liều lượng thuốc.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Những nguy cơ tiềm ẩn ung thư mà mọi người thường bỏ qua

Vì ung thư có rất nhiều loại nên các triệu chứng có thể rất khác nhau giữa từng bệnh, từng người bệnh. Dưới đây là những triệu chứng tiềm ẩn cần được thăm khám gấp.


Những nguy cơ tiềm ẩn ung thư mà mọi người thường bỏ qua

Những nguyên do bất thường điềm báo của bệnh ung thư

 Sút cân không rõ lý do

Bạn không làm việc hay tập luyện vất vả hơn trước, bạn cũng không ăn kiêng và vẫn ăn nhiều như mọi khi, vậy mà vẫn bị sụt cân đáng kể, ví dụ 4 hay 5 kg trong vòng một tháng. Sụt cân không rõ nguyên nhân theo kiểu này nhất định không được coi thường. Nó có thể là dấu hiệu của ung thư, nhất là đại tràng hoặc có vấn đề ở các bộ phận của đường tiêu hóa.

Chướng bụng

Chướng bụng là tình trạng mà hầu như ai cũng từng mắc trong đời, do kinh nguyệt, do giữ nước hoặc do khó tiêu. Nếu bắt đầu bị chướng bụng bất thường và không liên quan với chu kỳ kinh nguyệt, thì cần chú ý sát sao tới các triệu chứng như: Chướng bụng đến mức không thể mặc vừa quần áo; xảy ra thường xuyên đã vài tuần; kèm đau hoặc sưng ở bụng hoặc vùng chậu không; đầy bụng và không ăn được, cho dù trước đây không ăn nhiều. Tất cả những dấu hiệu này đều được biết đến ở phụ nữ bị ung thư buồng trứng.

Chảy máu bất thường

Mọi hiện tượng ra máu bất thường ngoài chu kỳ “đèn đỏ” đều cần được quan tâm. Bạn cần hiểu rõ về cơ thể cũng như chu kỳ của mình để biết khi nào sẽ đến kỳ đèn đỏ, bạn sẽ mất bao nhiêu máu và sẽ cảm thấy thế nào.

Chảy máu cũng có thể bắt nguồn từ đường tiêu hóa hoặc các phần của hệ tiết niệu, như bàng quang hoặc thận. Nếu thấy có máu trong nước tiểu hoặc trong phân, thì có thể do nhiều nguyên nhân, như bệnh trĩ, hoặc máu từ âm đạo, nhưng cũng có thể là dấu hiệu của ung thư bàng quang, thận hoặc đại trực tràng, vì thế nên đi khám bác sĩ để loại trừ.

Ung thư bàng quang, thận hoặc đại tràng cũng có thể gây ra những triệu chứng như thay đổi về đại tiểu tiện. Nên chú ý nếu thấy có dấu hiệu hoạt động bất thường của ruột và bàng quang, như táo bón, tiêu chảy hoặc đau bụng liên tục cũng là những dấu hiệu cần để ý.

Cuối cùng, nếu ho ra máu quá một lần cũng là dấu hiệu đáng để đi khám

Thay đổi ở ngực
Tất cả phụ nữ đều cần biết rõ về bộ ngực của mình và cần tự kiểm tra ít nhất một lần mỗi tháng để phát hiện những u cục hoặc những thay đổi khác trong mô vú, trên bề mặt da cũng như trên và xung quanh núm vú.

Cần đi khám ngay nếu thấy da trên vú đỏ và dày vì đây có thể là dấu hiệu của ung thư vú dạng viêm, là dạng ung thư vú rất hiếm gặp nhưng rất ác tính. Cũng cần quan sát đầu núm vú và tìm những thay đổi bất thường về hình thức. Nếu núm vú đột nhiên tiết dịch (khi không nuôi con bú), bị bẹt ra, nhô lên hoặc tụt xuống (ngược với bình thường), thì tốt nhất là đi khám bác sĩ chuyên khoa phụ sản ngay.

Nuốt khó và thường xuyên bị khó tiêu

Nếu thấy rất khó nuốt thức ăn và có cảm giác như thức ăn luôn mắc ở cổ họng mỗi khi ăn, thì cần cảnh giác, vì đây có thể là triệu chứng của ung thư thực quản hoặc ung thư họng.

Đau, sốt hoặc ho dai dẳng

Đây là 3 triệu chứng phổ biến và mơ hồ nhất gặp trong rất nhiều bệnh. Cực kỳ khó biết được chúng là do bệnh ung thư hay là do một bệnh nào khác, nhưng cũng không được coi thường. Đau không rõ nguyên nhân, dù ở chỗ nào của cơ thể, cũng có thể là dấu hiệu của ung thư. Nếu đau dai dẳng qua một thời gian, và không thể lý giải được bằng vết thương hay bệnh nào khác, thì cần đi khám bác sĩ và mô tả tình trạng đau càng cụ thể càng tốt. Hãy để ý thời gian đau xuất hiện, kiểu đau và điều gì làm cơn đau trầm trọng thêm.

Sốt thường là dấu hiệu của một nhiễm trùng, như cúm, nhiễm vi rút và nhiễm khuẩn, nhưng nó cũng có thể báo hiệu một số loại ung thư. Hội Ung thư Mỹ cho biết sốt là một trong những triệu chứng xảy ra với ung thư máu giai đoạn sớm như bệnh bạch cầu hoặc bệnh lympho. Tất nhiên là không cần chạy ngay đến chỗ bác sĩ mỗi khi bị sốt. Điểm quan trọng là nếu sốt kéo dài và không giải thích được thì cần đi khám, chứ không được bỏ qua.

Ho kéo dài (quá 3 hoặc 4 tuần) không liên quan tới cảm lạnh hay cúm, cũng cần được để ý. Nếu nghi ngờ ung thư phổi, nhất là ở người nghiện thuốc lá, bác sĩ sẽ khám họng, kiểm tra chức năng phổi và yêu cầu chụp X quang.

Sưng hạch

Hạch lym pho nằm ở cổ, nách và bẹn. Thông thường các hạch này có thể hơi to nếu bị nhiễm trùng và sẽ nhỏ đi khi nhiễm trùng được điều trị hoặc khỏi hẳn. Tuy nhiên, nếu hạch vẫn to dần lên trong hơn 1 tháng, hoặc tạo thành những khối không hết hẳn và không liên quan tới nhiễm trùng, thì nên cảnh giác với khả năng ung thư, như ung thư máu và ung thư hạch.

Thay đổi và loét ở miệng

Nếu có hút hoặc sử dụng thuốc lá, thì nên để ý các dấu hiệu của ung thư miệng. Triệu chứng bao gồm những mảng trắng ở niêm mạc miệng, những chấm trắng trên lưỡi, hoặc mụn loét trên môi hoặc trong miệng. những nốt loét ở da và vùng sinh dục không liền, hoặc gây bầm tím hay chảy nhiều máu, cần được bác sĩ kiểm tra.

Mệt mỏi và suy nhược

Cuối cùng, triệu chứng tiềm ẩn của bệnh ung thư nhưng lại dễ bị bỏ qua nhất chính là mệt mỏi. Mệt mỏi là triệu chứng quá thường gặp trong rất nhiều tình trạng đến mức không thể kết luận rằng đó là do ung thư gây ra. Tuy nhiên, mệt mỏi do ung thư có lẽ sẽ không giống với sự mệt mỏi sau một ngày làm việc. Nó khiến bạn cảm thấy kiệt sức ngay cả khi đã nghỉ ngơi đầy đủ hoặc không hề gắng sức chút nào. Mệt mỏi kéo dài, không hết khi nghỉ ngơi và có thể đi kèm với tình trạng suy nhược không giải thích được.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Tìm Hiểu Những Biến Chứng Của Bệnh Đái Tháo Đường

Theo các tài liệu bệnh học chuyên khoa, đái tháo đường có cách gọi khác như bệnh tiểu đường. Đây là một bệnh rối loạn chuyển hóa cacbohydrat khi hóc môn insulin của tụy bị thiếu hay giảm tác động trong cơ thể.  

Triệu chứng lâm sàng bệnh đái tháo đường

Bệnh nhân đái tháo đường thường có những biểu hiện lâm sàng như:

  • Tiểu nhiều: Do đường máu tăng cao, lượng insuline do tụy tiết ra không đủ để làm nhiệm vụ đưa Glucose vào tế bào, đến một ngưỡng nào đó sẽ đào thải qua nước tiểu. Khi đó, áp lực thẩm thấu máu tăng cao, kéo nhiều nước vào lòng mạch. Bệnh nhân có thể đi tiểu 5 – 7 lít/24 giờ.
  • Uống nhiều: Do đái nhiều nên bệnh nhân mất nhiều nước nên rất khát, uống nhiều và thích uống nước ngọt.
  • Gầy nhiều:

+ Đây là triệu chứng thường biểu hiện trên bệnh nhân đái tháo đường type 1. Do không thể sản xuất insuline nên các tế bào không có đủ Glucose để tạo ra năng lượng. Vì vậy, cơ thể phải dị hóa Protein, Lipid để đảm bảo cung cấp năng lượng cho hoạt động sống dẫn đến giảm khối lượng cơ và mỡ dưới da. Ngoài ra, bệnh nhân còn sút cân do mất nước. Trong vài tháng, người bệnh có thể sút 5 – 10kg.

+ Đối với bệnh nhân đái tháo đường type 2: Do tụy vẫn sản xuất insuline nhưng không đáp ứng được sự dung nạp Glucose vào tế bào, nên vấn đề giảm cân xảy ra từ từ, khó nhận thấy.

  • Ăn nhiều: Trong một số trường hợp, do tế bào bị “đói” Glucose nên bệnh nhân luôn có cảm giác đói và ăn rất nhiều.
  • Mệt mỏi: Do Glucose không được vận chuyển vào trong tế bào, hoặc việc vận chuyển Glucose vào không đáp ứng được nhu cầu hoạt động dẫn đến tế bào thiếu năng lượng khiến cho cơ thể mệt mỏi, kiệt sức.

Một số triệu chứng khác: Ngứa, tê bì tay chân, giảm thị lực, khô da… đó là biểu hiện của những biến chứng bệnh đái tháo đường.

Triệu chứng cận lâm sàng bệnh đái tháo đường

Định lượng Glucose máu:

+ Glucose máu sau ăn hoặc bất kỳ: ≥11,1 mmol/l (≥200 mg/dL).

+ Glucose máu sau 2 giờ làm nghiệm pháp tăng đường máu: ≥ 11,1mmol/l (≥ 200mg/dL).

+ Glucose máu khi đói (ít nhất 8 giờ sau ăn): ≥ 7mmol/l (≥ 126 mg/dL).

+ Nếu Glucose máu khi đói từ 5,6 – 6,9 mmol/l (100 mg/dL – 125 mg/dL) được gọi là rối loạn dung nạp Glucose lúc đói.

Định lượng HbA1c trong máu: Để theo dõi lượng đường trung bình trong máu. Chỉ số này dùng để theo dõi quá trình diễn biến bệnh và đánh giá kết quả điều trị. Ở người bình thường chỉ số này là 5%. Đối với bệnh nhân đái tháo đường thì chỉ số này <6,5% là đường máu được cân bằng tốt. Nên kiểm tra lượng HbA1c định kỳ 3 tháng 1 lần.

Định lượng Glucose niệu.

Các chỉ số hóa sinh khác: Creatinine, Triglyceride, Cholesterol, Protein niệu… để phát hiện các biến chứng.

Điện tâm đồ: Phát hiện sớm các biểu hiện thiếu máu cơ tim, bệnh lý mạch vành.

Soi đáy mắt: Phát hiện tổn thương mạch máu võng mạc.

Tìm các kháng thể: ICA, anti GAP… hay gặp trong đái tháo đường type 1.

Biến chứng bệnh đái tháo đường

Biến chứng của bệnh đái tháo đường xảy ra sớm hay muộn phụ thuộc vào type bệnh và quá trình điều trị, kiểm soát bệnh. Biến chứng của đái tháo đường được chia ra thành cấp tính và mãn tính.

Biến chứng cấp tính bệnh đái tháo đường

  • Hạ Glucose máu

Là biến chứng hay gặp khi người bệnh do ăn kiêng quá mức hoặc do dùng thuốc hạ đường huyết quá liều. Đối với bệnh nhân cao tuổi, biến chứng này khó phát hiện vì các triệu chứng mờ nhạt và không điển hình.

Triệu chứng: Lời nói, cử chỉ chậm chạp. Cảm giác mệt mỏi, buồn ngủ. Ngoài ra còn có biểu hiện đói bụng, run, yếu cơ, cồn cào, vã mồ hôi…

Khi Glucose máu hạ xuống đến mức độ nào đó có thể xảy ra hôn mê.

Đa số bệnh nhân có hiện tượng hạ Glucose máu tiềm tàng không có triệu chứng, đặc biệt ở những bệnh nhân cao tuổi. Để chẩn đoán xác định cần định lượng Glucose máu: Nếu Glucose máu <3,1 mmol/l thì được coi là hạ Glucose máu tiềm tàng trên lâm sàng và cần xử trí ngay.

  • Nhiễm toan Ceton

Đây là tình trạng nhiễm độc do máu bị toan hóa vì tăng nồng độ Acid acetic, là sản phẩm chuyển hóa dở dang của Lipid để tạo năng lượng do tình trạng thiếu insuline gây ra. Thường xảy ra ở bệnh nhân đái tháo đường type 1.

Triệu chứng: Chán ăn. Khát nước, uống nhiều nước. Tiểu nhiều hơn ngày thường. Rát họng. Đau đầu, đau bụng. Đỏ da. Đại tiện phân lỏng nát, nhiều lần trong ngày. Hơi thở có mùi Ceton. Xét nghiệm có Ceton trong nước tiểu.

Nếu không xử trí kịp thời bệnh nhân có thể bị hôn mê do nhiễm toan Ceton và dẫn đến tử vong.

  • Nhiễm toan Acid Lactic

Nhiễm toan Acid Lactic do sản xuất quá nhiều Acid lactic khi mô bị thiếu Oxy hoặc do giảm khả năng đào thải Acid lactic do suy gan, suy thận thường gặp ở những trường hợp bệnh nhân dùng thuốc hạ đường huyết nhóm Biguanide thế hệ 1.

Triệu chứng: Co cứng cơ, đau ngực, đau bụng, tăng thông khí và tiến tới hôn mê. pH máu động mạch <7, Lactac máu tăng > 10 – 20 mmol/l, khoảng trống anion tăng >30 mmol/l.

  • Tăng Glucose máu

Tăng Glucose máu xảy ra khi lượng đường huyết >33,3 mmol/l. Chủ yếu hay gặp ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 do không kiểm soát đường huyết tốt, đưa vào cơ thể quá nhiều đường bột. Tình trạng này cũng có thể xảy ra khi sử dụng Corticoid liều cao, uống nhiều rượu và có nhiễm trùng kèm theo.

Triệu chứng: Khát nước. Tiểu nhiều. Yếu cơ, chuột rút. Nhầm lẫn. Co giật. Thậm chí là hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu và tử vong.

Một số biến chứng khác do đái tháo đường gây ra

Khám bác sĩ để điều trị những biến chứng khác của bệnh đái tháo đường.

Ngoài da: Ngứa, mụn nhọt, lòng bàn tay bàn chân vàng, hoại tử mỡ da, viêm da, nấm da…

Mắt: Đục thủy tinh thể, trợt loét giác mạc, Glocom do mạch tân tạo, xuất huyết thể kính, hội chứng Wolfram (đái tháo đường, teo thị giác, điếc, tiểu nhạt).

Hô hấp: Viêm phổi, phế quản do bội nhiễm.

Tiêu hóa: Rụng răng, viêm dạ dày, rối loạn tiêu hóa, rối loạn chức năng gan.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh Bệnh Học Chuyên Khoa

Dấu Hiệu Nguy Hiểm Sau Khi Chấn Thương Vùng Đầu

Các bác sĩ chuyên khoa bệnh thần kinh cho hay chấn động não là một trong những chấn thương nặng ở đầu, nếu những mô não bị dịch chuyển se nguy cơ vỡ mạch máu, tổn thương các tế bào thần kinh. Các bác sĩ sẽ chia sẽ dấu hiệu cần lưu ý.

Bị mất trí cau chấn thương vùng đầu rất nguy hiểm

Khả năng tập trung kém và mất ý thức

Nếu sau chấn thương ở đầu mà mất khả năng tập trung (dễ bị phân tán và không thể tiếp thu ngay cả những hoạt động bình thường) trường hợp này cần nhập viện hoặc thăm khám bác sĩ, thậm chí bị mất ý thức kéo dài quá 2 phút.

Thường xuyên bị đau đầu.

Nếu đau toàn bộ đầu và không thuyên giảm, điều này có thể tiềm ẩn những rối loạn nghiêm trọng. Trong trường hợp này tránh dùng thuốc và tốt nhất nên thăm khám bác sĩ để có thái độ xử trí nhanh và hiệu quả. Aspirin và Ibuprofen có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết nội.

Bị mất máu hay dịch sau va chạm

Sau những va chạm mạnh nếu có dịch hay máu chảy ra ở mũi, ở tai. Điều này cho thấy hàng rào bảo vệ não đã bị tổn thương và dịch não tủy thoát ra ngoài hoặc do vỡ nền sọ gây chảy máu. Trong trường hợp này cần thăm khám bác sĩ hoặc nhập viện càng sớm càng tốt.

Đồng tử giãn

Nếu đồng tử không đối xứng hoặc không phản ứng với ánh sáng, có thể có vấn đề về áp lực trong não do đó cần nhập viện để có những biện pháp điều trị nhanh nhất. Trên trang web Reader’s digest nhắc lại rằng nếu đồng tử bình thường cũng không có nghĩa bạn đã thoát khỏi tình trạng nguy kịch!

 Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

U Não – Những Thông Tin Cần Biết

Các chuyên gia bệnh học cho biết nguyên nhân gây nên u ở não có rất nhiều nguyên nhân. Khi biết được những nguyên nhân này bạn có thể biết cách phòng tránh căn bệnh nguy hiểm này.

Nguyên nhân gây u ở não

U não là tình trạng bệnh không phải là hiếm gặp, có thể xảy ra ở bất cứ độ tuổi nào. Độ nguy hiểm của bệnh phụ thuộc vào tính chất khối u là lành tính hay ác tính.

Những nguyên nhân chính gây u não:

Ung thư các bộ phận khác của cơ thể: Khối u thứ phát trong não có thể là kết quả của sự lan rộng các tế bào ung thư ở những bộ phận khác của cơ thể tới não. Bệnh nhân bị ung thư (ung thư vú, ung thư thận, phổi vv…) dễ có nguy cơ bị u não hơn

Di truyền: Di truyền có thể là nguyên nhân chính gây u não. Nếu bạn có các triệu chứng của hội chứng Turcot hoặc u sợi thần kinh, bạn có nguy cơ cao hơn bị u não.

Độ tuổi: Trên thực tế, trong một số trường hợp, trẻ em cũng bị khối u não. Nhưng bệnh này chủ yếu xảy ra ở người lớn. Nguy cơ mắc bệnh tăng lên khi bạn già đi. U màng não là một loại u não phổ biến, xuất hiện chủ yếu ở phụ nữ.

Nhiễm tia xạ cũng là tác nhân gây u não

Phơi nhiễm với phóng xạ: Bất kỳ phương pháp điều trị phóng xạ nào ở bất cứ bộ phận nào trên cơ thể đều làm tăng nguy cơ phát triển khối u não.

Tiền sử gia đình: Nếu gia đình bạn có tiền sử bị bệnh u não thì bạn có nguy cơ cao hơn mắc bệnh. Trong trường hợp này, bạn nên nói chuyện với bác sĩ chuyên khoa thần kinh trước khi quá muộn, nhất là khi thấy các dấu hiệu: đau đầu nghiêm trọng tăng dần, có vấn đề về thị lực, nôn, rối loạn thính giác, khó nói, thậm chí có bất cứ thanh đổi nào về tính cách và hành vi. Bạn không nên chờ đợi cho đến khi triệu chứng nặng thêm hoặc tự ý uống thuốc mà nên đến bác sĩ để tìm nguyên nhân thực sự và cách chữa trị.

Bức xạ từ đồ gia dụng: Nhiều đồ gia dụng trong nhà cũng phát ra trường điện từ và bức xạ. Điện thoại di động, lò vi sóng và các đường dây điện thông thường nằm trong số đó.

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Bác sĩ chia sẻ bí quyết giúp giảm mỡ máu hiệu quả

Xã hội ngày càng phát triển, đời sống vật chất được nâng cao, cho nên số lượng người thừa cân, đặc biệt là mỡ máu cao cũng theo đó mà tăng lên.

Thế nào là tăng mỡ máu?

Khi xã hội ngày càng phát triển thì đời sống vật chất cũng càng ngày càng được nâng cao, do đó vấn đề ăn, uống cũng cần phải được chú trọng. Tăng mỡ máu có liên quan mật thiết đến thói quen ăn uống cũng như chế độ sinh hoạt của mỗi một con người. Tăng mỡ máu là một chứng bệnh thường gặp nhất là ở người cao tuổi. Tác hại của tăng mỡ máu là rất đáng được quan tâm, bởi vì, nó gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của con người.

Theo bác sĩ mỡ máu gồm 2 loại chính là cholessterol và triglycerit.

Cholesterol là một chất béo có ở màng tế bào của tất cả các mô tổ chức trong cơ thể và được vận chuyển trong huyết tương của con người. Phần lớn cholesterol được gan tổng hợp nên từ các chất béo bão hòa, một phần nhỏ cholesterol được hấp thu từ thức ăn như: trứng, sữa, não, thịt đỏ (thịt bò, thịt chó, ngan, dê, cứu), mỡ động vật, lòng lợn, lòng bò, tôm. Đặc điểm của cholesterol kém tan trong nước, nó không thể tan và di chuyển trong máu mà phải nhờ vào lipoprotein (lipoprotein do gan tổng hợp ra và tan trong nước mang theo cholesterol). Cholesterol rất cần cho sự hoạt động của màng các tế bào của cơ thể để sản xuất nội tiết tố và cũng là thành phần rất quan trọng của muối mật. Cholesterol gồm cholessterol toàn phần, cholesterol cao (tốt) và cholesterol thấp (xấu). Cholessterol tốt có vai trò trong việc làm cho thành động mạch mềm mại để lưu thông máu tốt hơn và có khả năng bảo vệ thành mạch máu chống lại sự xơ vữa. Trong khi đó, cholesterol xấu (loại có tỉ trọng thấp) lại làm xơ vữa thành động mạch, từ đó sẽ hạn chế lưu thông máu, thậm chí tạo điều kiện cho việc hình thành cục máu đông, gây tắc mạch rất nguy hiểm.

Khi chất acid béo (loại tự do) được hấp thu qua gan và sẽ được chuyển thành cholesterol, nếu lượng acid béo này bị dư thừa thì sẽ trở thành triglycerit. Tại gan, triglycerit sẽ kết hợp với chất apoprotein (do gan sản xuất) và được đưa ra khỏi gan dưới dạng lipoprotein có tỉ trọng thấp. Khi nào có sự mất cân bằng giữa lipid vào gan và lipid ra khỏi gan thì mỡ sẽ tích lại trong gan gây nên gan nhiễm mỡ. Khi gan bị nhiễm mỡ thì sẽ hạn chế chức năng sản xuất ra chất apoprotein làm cho lượng acid béo vào gan quá lớn càng làm cho gan nhiễm mỡ nặng hơn.

Nên làm gì để hạn chế tăng mỡ máu?

Khi bị tăng mỡ máu, ngoài việc dùng thuốc theo đơn của bác sĩ, thì chế độ ăn, uống hợp lý cũng đóng góp đáng kể trong việc đưa nồng độ mỡ trong máu trở về chỉ số bình thường. Vì vậy, người có chỉ số cholesterol máu cao cần tránh loại acid béo dạng tran. Loại acid béo này có trong các loại bánh nướng lò, các sản phẩm chiên nấu (mì ăn liền, khoai tây rán, chiên), dầu thực vật đã dùng rán, chiên nhiều lần, hoặc các loại thức ăn công nghiệp chế biến sẵn (xúc xích, lạp xưởng, thịt xông khói…). Nên ăn nhiều cá thay vì ăn thịt, ít nhất 3 lần trong một tuần.

Theo các bác sĩ khuyến cáo nên ăn nhiều thức ăn có chất xơ như các loại rau, cam, quýt (cam, quýt thì nên ăn cả múi, nhai kỹ). Không nên hoặc hạn chế ăn các loại thịt đỏ (thịt trâu, thịt bò, thịt ngựa, thịt chó, thịt ngan, thịt cừu) hoặc ăn hạn chế lòng đỏ trứng (không phải kiêng tuyệt đối). Các loại thịt trắng như: thịt lợn, thịt gà, thịt ếch, nhái… cũng là các loại thực phẩm tốt cho sức khỏe. Thịt nên cắt bỏ mỡ và da nhất là da của các loại gia cầm. Tránh các chất béo từ thịt bò, thịt heo, cừu. Thay vào đó là các loại thịt nạc hoặc thịt gia cầm trắng không da. Nên ăn các loại quả: ổi, táo, dưa hấu và tăng cường ăn rau, uống đủ lượng nước cần thiết trong một ngày, đêm (1,5 – 2,0 lít, bao gồm cả nước trong canh, rau, thực phẩm, trái cây). Tăng cường ăn các loại hạt (lạc, vừng, đỗ xanh) hoặc giá đỗ. Tỏi ta, hành tây hoặc cần tây là các loại gia vị khi ăn vào có thể giúp hạ cholesterol máu một cách đáng kể, bởi vì chúng có nhiều hoạt chất có thể làm giảm cholesterol máu.

Mỡ máu là một bệnh thường gặp, muốn làm giảm lượng cholesterol máu có hiệu quả, cần kết hợp nhiều yếu tố khác như: tăng cường hoạt động cơ thể (tập thể dục nhịp điệu, đi bộ, tập nhảy dây, lắc vòng, đi xe đạp chậm, sinh hoạt điều độ), đặc biệt đối với người béo phì, thừa cân nên tăng cường hoạt động cơ thể.

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Đau Thần Kinh Tọa – Bệnh Nguyên Và Cách Phòng Bệnh

Bệnh đau thần kinh tọa là một bệnh thường gặp. Các chuyên gia bệnh học cảnh báo nếu không được điều trị sớm thì có thể để lại những biến chứng ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người bệnh..

Nguyên nhân gây ra đau thần kinh tọa?

Đau thần kinh tọa chủ yếu là đau rễ thần kinh thắt lưng 5 và rễ thần kinh cùng 1. Đau  kinh tọa liên quan mật thiết với tủy sống. Về mặt cấu tạo, tủy sống nằm trong ống sống. Dọc theo cột sống, mỗi đoạn tủy sống có một đôi rễ thần kinh tương ứng đi ra khỏi ống sống. Đôi rễ thần kinh này có chức năng chi phối vận động và chi phối cảm giác của từng bộ phận của một cơ thể. Đôi rễ thần kinh của thắt lưng số 5 và cùng 1 được gọi là thần kinh tọa.

Đau thần kinh tọa có rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó, nguyên nhân xuất phát từ cột sống thắt lưng chiếm tỉ lệ cao hơn cả mà chủ yếu là do thoát vị đĩa đệm. Nguyên nhân thoát vị đĩa đệm gây nên đau thận kinh tọa chiếm tỉ lệ từ  60 – 90%.

Đĩa đệm là phần cấu trúc không xương nằm giữa 2 đốt sống, được cấu tạo bởi các sợi rất chắc bao bọc xung quanh và ở giữa là nhân nhầy. Khi lực tác động mạnh, đột ngột lên đĩa đệm, có thể làm cho các vòng sợi bị rách và nhân nhầy bị đẩy ra ngoài, chui vào ống sống hoặc chui vào vị trí thoát ra của rễ thần kinh thắt lưng số 5 và cùng 1 làm chèn ép rễ thần kinh và gây đau. Khi làm việc nặng, quá sức, sai tư thế, nhất là người cao tuổi, rất có thể bị tổn thương đĩa đệm. Vì vậy, tổn thương đĩa đệm thường xảy ra cấp tính.

Ở người cao tuổi, đau thần kinh toạ thường do thoái hóa đĩa đệm, bệnh thường xảy ra mạn tính và hay tái phát. Đau thần kinh tọa cũng có thể do có sự biến đổi bất thường ở đốt sống thắt lưng như: trượt đốt sống số 5 hoặc do thoái hóa đốt sống thắt lưng.

Đau thần kinh tọa cũng có thể do u xương sống, nhiễm khuẩn (lao cột sống, viêm do tụ cầu…), viêm khớp cùng chậu, ung thư ở cơ quan khác di căn đến… làm thu hẹp ống sống thắt lưng, chèn ép rễ thần kinh và có thể gây nên hội chứng đuôi ngựa.

Viêm cột sống dính khớp có thể gây nên đau thần kinh tọa, thường gặp ở tuổi trung niên (dưới 40 tuổi) biểu hiện là đau thắt lưng, mông và hạn chế vận động. Bệnh tiến triển âm ỉ, đau nhiều về đêm và buổi sáng thường có biểu hiện cứng khớp cột sống thắt lưng.

Ngoài ra người ta cũng thấy đau thần kinh tọa có thể có liên quan đến chấn thương trực tiếp vào dây thần kinh tọa như bị gãy xương chậu hoặc tiêm trực tiếp vào thần kinh tọa hoặc do ảnh hưởng của một loại thuốc dầu được tiêm mông rồi thuốc khuếch tán đến thần kinh tọa.

Bệnh Biểu hiện như thế nào?

Đau thần kinh tọa là đau dọc theo đường đi của dây thần kinh, vì đau thắt lưng, sau đó đau lan xuống mông. Nếu tổn thương ở đốt sống thắt lưng số 5, đau ở vùng thắt lưng, lan xuống mông, đến mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, rồi lan xuống mặt trước mắt ngoài mắt cá ngoài, mu bàn chân và vắt ngang qua ngón cái, đôi khi có cảm giác đau như kiến bò, tê cóng hoặc như kim châm. Cơn đau thường tự nhiên, bột phát, liên tục nhưng có trường hợp đau cấp tính, dữ dội như dao đâm. Điển hình nhất của cơn đau là xuất hiện khi gắng sức cúi xuống để nâng một vật nặng bỗng thấy đau nhói ở thắt lưng bắt buộc phải ngừng công việc, nhưng sau một vài giờ tuy không làm việc nặng nữa nhưng lưng vẫn bị đau và có trường hợp vài ba ngày sau đó lưng vẫn còn tiếp tục đau. Tính chất đau tăng lên khi ho, hắt xì hơi hoặc lúc rặn để đại, tiểu tiện. Cơn đau có thể giảm khi nằm nghỉ nhất là được nằm trên mặt giường cứng.

Phòng bệnh đau thần kinh tọa

Ở độ tuổi ngoài 30 nên có sự theo dõi mật độ xương định kỳ để nhằm phát hiện sớm hiện tượng loãng xương gây thoái hóa khớp, đặc biệt là những người lao động chân tay cũng như những trường hợp có công việc đặc thù phải ngồi lâu nhiều giờ trong một ngày và kéo dài nhiều tháng, nhiều năm. Hàng ngày nên tập thể dục đều đặn để khí huyết lưu thông thuận lợi cho việc nuôi dưỡng các cơ quan và các khớp xương. Cần có các động tác tập các khớp xương thích hợp, nhẹ nhàng, uyển chuyển (tập thể dục buổi sáng, bơi). Những người phải thường xuyên mang vác nặng cần thao tác đúng tư thế tránh để xảy ra hiện tượng chấn thương lồi đĩa đệm hoặc trật, trượt khớp đốt sống.

Cột Sống NS

  • Giảm nguy cơ thoái hóa đốt sống cổ, thoát vị địa đệm, gai đốt sống.
  • Giảm đau nhanh những cơn đau lưng do thoái hóa cột sống, đứng lên ngồi xuống khó khăn.
  • Hộ trợ tăng tiết dịch khớp, làm trơn ổ khớp, giúp khớp vận đồng linh hoạt.

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/zyzhxet”]

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Cách nhận biết viêm tai xương chũm cấp

Viêm tai xương chũm là một bệnh lý của tai giữa, bệnh khó có thể tự khỏi nếu không điều trị kịp thời bệnh có thể gây ra biến chứng nội sọ tai gây nguy hiểm đến tính mạng.

 

Cách nhận biết viêm tai xương chũm cấp

Để điều trị bệnh một viêm tai xương chũm cần được phát hiện và điều trị đúng thời điểm, đúng phương pháp nhằm loại bỏ ổ bệnh. Những biểu hiện của bệnh viêm tai xương chũm cấp.

Nguyên nhân bệnh viêm tai xương chũm cấp

Viêm xương chũm cấp tính là bệnh chuyên khoa. Bệnh tiến triển rất nhanh thành mãn tính và dễ gây ra các biến chứng viêm màng não, viêm tĩnh mạch bên, liệt mặt, apxe não,..Vậy nguyên nhân gây ra bệnh này do đâu?

  • Bệnh xuất hiện do viêm tai giữa không được điều trị triệt để.
  • Biến chứng của viêm tai giữa cấp tính.
  • Biến chứng của viêm tai giữa mạn tính.
  • Viêm tai giữa sau các bệnh: cúm, sởi, bạch hầu và ho gà.

Cách nhận biết viêm tai xương chũm cấp

Tùy vào giai đoạn khác nhau của bệnh viêm tai xương chũm cấp – bệnh nội khoa có những biểu hiện khác nhau:

  • Giai đoạn đầu: Trên nền viêm tai giữa cấp tính đang giảm dần người bệnh thấy xuất hiện những triệu chứng sau: Đau tai theo nhịp đập, đau xương chũm lan xuống cổ, lan ra nửa bên đầu. Toàn thân nhiệt độ tăng trở lại nhất là về chiều. Ở trẻ em thường có triệu chứng màng não như nôn co giật, cứng gáy… Khi thăm khám tai, Bác sĩ sẽ nhìn thấy mủ đặc trở lại, ngày càng nhiều hơn, trên nền màng nhĩ bị viêm tai giữa thấy màng nhĩ xung huyết trở lại. Bệnh nhân cảm thấy đau khi ấn vào xương chũm.
  • Giai đoạn toàn phát: Triệu chứng chính là bệnh nhân cảm thấy đau, đau ngày càng tăng. Đau sâu trong ống tai hoặc sau tai, lan ra vùng thái dương đỉnh. Có những biểu hiện nghe kém. Khi đi thăm khám, Bác sĩ sẽ thấy mủ đặc nhiều, màu vàng kem, không thối khi chưa có bội nhiễm. Khi khám nội soi thấy màng nhĩ phù nề, đỏ và dày, có thể có lỗ thủng nhỏ, vị trí cao hoặc màng trùng không dẫn lưu được mủ, hoặc có túi co kéo trên màng nhĩ. Thành sau trên ống tai người bệnh bị sụp làm cho góc sau màng nhĩ bị xoá mờ. Khi ấn vào bệnh nhân thấy đau ở điểm đau sào bào. Da vùng xương chũm nề, hơi nóng, ấn vào bờ sau và mỏm chũm thấy đau.
  • Giai đoạn xuất ngoại: Bệnh nhân thấy các biểu hiện vẫn như trước hoặc có giảm chút ít. Xuất ngoại có nhiều thể bao gồm:

Xuất ngoại ở sau tai: Góc sau tai bị dày, góc nhị diện giữa vành tai và xương chũm bị mờ hoặc mất hẳn. Da xương chũm nề đỏ và đau. Khối sưng sau tai lớn dần, đẩy dồn vành tai về phía trước, ổ viêm biến thành áp xe dưới da và cuối cùng là vở mủ. Khám tai thấy sụp thành sau trên ống ngoài.

Xuất ngoại ở thái dương – mỏ tiếp: Bệnh nhân bị sưng vùng thái dương, vùng trán, có kèm theo phù nề mi mắt.

Xuất ngoại vùng cảnh – nhị thân: Gây áp xe cạnh họng. Mủ có thể lan tràn vào lỗ rách sau gây liệt các dây thần kinh sọ não số IX, X, XI.

Xuất ngoại ở cổ: Phần trên của cơ ức đòn chũm sưng phồng.

Điều trị bệnh viêm tai xương chũm như thế nào?

Điều trị bệnh viêm tai xương chũm như thế nào?

Các Bác sĩ sẽ dựa vào việc chẩn đoán bệnh dừa vào những biểu hiện lâm sàng bên ngoài các phương pháp cận lâm sàng như: nội soi tai, chụp X- quang xương chũm, chụp cắt lớp vi tính từ hình ảnh Y khoa đó Bác sĩ xác định chẩn đoán bệnh. Khi xác định được bệnh một cách chính xác thì Bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị hợp lý, có thể điều trị nội khoa bằng các thuốc kháng sinh, thuốc chống viêm steroid, không steroid, hạ sốt, giảm đau. Bên cạnh việc điều trị nội khoa, có một số trường bệnh nhân được chỉ định điều trị ngoại khoa với phương pháp sào bào thượng nhĩ, khoét chũm tiệt căn.

Nguồn: sưu tầm

Exit mobile version