Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Phương pháp phân biệt ung thư vú và khối u vú lành tính

Việc phân biệt bệnh ung thư vú và u vú lành tính khá khó khăn đối với những người không có kiến thức về y khoa do hai bệnh này có nhiều triệu chứng tương tự nhau.

Theo đó, những điểm phân biệt ung thư vú và u vú lành tính theo góc nhìn chuyên gia sẽ giúp bạn phần nào có thêm kiến thức về bệnh học để có thể phát hiện, kết hợp ăn ý cùng bác sĩ điều trị để đạt được kết quả tốt nhất.

Phân biệt theo góc độ nguyên nhân dẫn đến sự hình thành

U vú lành tính xuất hiện có thể do các lý do như nhiễm trùng, chấn thương, tăng trưởng không phải ung thư. Cụ thể:

Nhiễm trùng: Trường hợp này có thể xảy ra khi núm vú bị thương hoặc nứt do cho con bú, khiến vi khuẩn có thể xâm nhập vào và gây nhiễm trùng.

Chấn thương: Khi vú bị chấn thương do va chạm, các mạch máu nhỏ có thể vỡ ra, gây tụ máu và cảm giác giống như một khối u. Việc chấn thương ở vú cũng có thể làm tổn thương đến các tế bào mỡ trong mô vú và gây hoại tử. Các tổn thương cũng có thể tạo thành khối u.

Tăng trưởng không phải ung thư gây ra khối u ở vú: Trường hợp này thường xảy ra ở phụ nữ độ tuổi từ 30 đến 35, các bướu sợi tuyến lành tình rất rắn xuất hiện trong ngực, thường không gây đau. Một số trường hợp, bướu sợi tuyến phát triển xuất hiện ở cả tuổi thiếu niên.

Trong khí đó, ung thư vú (khối u ác tính) được hình thành bởi nhiều nguyên nhân như tiền sử gia đình từng có người mắc bệnh ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng, tiền căn thai sản, do uống thuốc hoocmon – tránh thai, do thừa cân, do hút thuốc – uống rượu, do thức khuya dậy muộn, do yếu tố nội tiết…

Triệu chứng ung thư vú và u vú lành tính khác nhau như thế nào?

Đối với khối u lành tính: Triệu chứng xuất hiện có thể là: ngứa da, núm vú nhạy cảm, đau và khó chịu ở vú, cục u bất thường.

Đối với ung thư vú gồm:  Núm vú tiết dịch, hình dạng vú tha đổi, da vú sần vỏ cam, mẩn đỏ, khối u cứng chắc, hình dạng không đều, bám chặt vào da…

Phân biệt về sự phát triển bệnh và điều trị

Điểm chung có thể dễ dàng nhận thấy chính là  cả hai u vú lành tính và ung thư vú đều có thể tăng quy mô và kích thước. Trong đó u lành tính thường mở rộng chậm hơn, không xâm lấn các mô xung quanh và có nhiều khả năng ổn định theo thời gian. Tuy nhiên ung thư vú thì lại khác, quá trình phát triển nhanh, xâm lấn và mở rộng sang các mô xung quanh, trừ khi bị tiêu diệt.

Đặc biệt, nó thường lây lan qua máu hoặc mạch bạch huyết đến các phần ở xa của cơ thể, phát triển các mô ác tính mới tại các hạch bạch huyết, xương, phổi, gan…. Khối u lành tính tuy không nguy hiểm nhưng khi phát triển đến một kích thước lớn thì có thể chèn ép và gây ra tác hại đối với các mô lân cận. Điều này đặc biệt có hại cho bộ não và tủy sống.

Khối u lành tính sinh trưởng trên bề mặt da và thường có màng ngăn cách với các tế bào khác nên có thể dễ phát hiện qua việc sờ nắn. Khi thấy khối u xuất hiện kèm cảm giác đau thì người bệnh cũng không nên quá lo lắng vì thường các khối u gây triệu chứng đau là khối u lành tính. Trong khi đó, ung thư vú là xâm lấn sâu vào các tế bào khác, hình khối không rõ ràng và không đau.

Bệnh nhân chỉ có thể sờ thấy khối u nếu chúng nằm ngay dưới da, trường hợp nằm sâu vào xương sườn thì rất khó phát hiện nhưng chúng có thể gây ra hiện tượng đau lưng, đau vai gáy. Sau một thời gian, khi phát triển lớn, chúng sẽ làm biến dạng khối vú, tiết dịch từ núm, thay đổi màu da… Các tế bào ung thư vú có hiện tượng liên kết lỏng lẻo, dễ di căn nên khó khăn hơn trong việc điều trị dứt điểm.

Các bác sĩ bệnh học chuyên khoa cũng cho hay, u vú lành tính có thể được chữa khỏi bằng phẫu thuật hoặc điều trị khác và ít để lại di chứng cho bệnh nhân. Đây cũng là phương pháp được áp dụng đối với ung thu vú. Tuy nhiên sau khi phẫu thuật, xạ trị hoặc hóa trị, bệnh nhân cần phải được theo dõi liên tục để phòng bệnh tái phát.

Dù ung thư vú hay u vú lành tính thì đều gây tổn hại đến sức khỏe. Bác sĩ khuyến cáo nếu không được điều trị kịp thời và triệt để thì mức tổn hại đối với sức khỏe vô cùng lớn. Do đó khám sức khỏe định kỳ cũng như tiến hành điều trị theo phác đồ điều trị là điều cần thiết mỗi người nên thực hiện để có một sức khỏe tốt.

Nang Kinh Khang Nguyên Sinh – kiểm soát buồng trứng đa nang, u nang

  • Kiểm soát buồng trứng đa nang
  • Giảm triệu chứng u xơ tử cung, u xơ tuyến vú lành tính
  • Điều hòa kinh nguyệt

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/tr2wda5″]

Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Bệnh học truyền nhiễm: Bệnh lao phổi lây nhiễm như thế nào?

Bệnh lao là căn bệnh nguy hiểm và có thể để lại nhiều biến chứng cho phổi và những hệ hô hấp, vậy bệnh lao phổi lây nhiễm như thế nào và cách phòng tránh ra sao?

Bệnh lao gây ra bởi vi khuẩn lao Mycobacterium Tuberculosis

Vi khuẩn lao có cấu tạo khá đặc biệt, có thể kháng lại một số loại kháng sinh thông thường. Do đó, ngay cả trong thời đại kháng sinh đa dạng như hiện nay, những loại thuốc được chọn lựa điều trị lao cũng không đa dạng và tình trạng kháng thuốc đôi khi làm cho việc điều trị khá khó khăn.

Bệnh lao phổi là gì?

Bệnh lao là một bệnh lý truyền nhiễm gây ra bởi vi khuẩn lao Mycobacterium Tuberculosis) và lây truyền qua  đường không khí. Nhiều bệnh nhân thường mắc nhiễm lao giai đoạn ủ bệnh, gọi là bệnh lao tiềm tàng. Sau một khoảng thời gian, tùy vào sức khỏe người bệnh, thời gian kéo dài vài tuần hay vài năm, vi khuẩn lao bắt đầu hoạt động và gây những biểu hiện bệnh.  Bệnh thường ảnh hưởng đến phổi nhưng có thể lan ra (phát tán) đến các cơ quan khác như: xương, hạch bạch huyết, hệ thần kinh, tim…

Ở một số trường hợp, giai đoạn ủ bệnh sẽ ngắn vì người bệnh có hệ miễn dịch yếu. Từ sau giai đoạn bệnh toàn phát, bệnh lao sẽ trở thành bệnh dễ lây truyền. Những đối tượng dưới đây thường có nguy cơ cao mắc bệnh lao, như sau:

  • Người bệnh HIV hoặc những bệnh làm suy yếu hệ miễn dịch.
  • Bệnh tiểu đường
  • Bệnh thận giai đoạn cuối
  • Một số căn bệnh ung thư
  • Bệnh suy dinh dưỡng
  • Người bệnh đang thực hiện một số phương pháp điều trị ung thư, chẳng hạn như hóa trị liệu.
  • Người bệnh đang dùng một số loại thuốc dùng để điều trị viêm khớp, bệnh Crohn và bệnh vảy nến.
  • Đã tiếp xúc gần với người mắc bệnh lao.
  • Chăm sóc bệnh nhân bị lao, như bác sĩ hay điều dưỡng.
  • Sống và làm việc ở nơi có người bị lao, như trại tị nạn, trạm xá.
  • Người sống ở nơi có điều kiện y tế thấp kém.
  • Lạm dụng rượu hoặc ma túy.
  • Du lịch đến những nơi bệnh lao vẫn còn phổ biến. Đa số là ở những khu vực còn đang phát triển như Mỹ Latin, châu Phi, châu Á, Đông Âu và Nga.

Bệnh lao phổi có nguy hiểm không?

Vì thế bệnh lao là căn bệnh dễ lây nhiễm và có biến chứng thành nhiều những bệnh lý hô hấp khác nhau. Do đó người bệnh cần có kiến thức để phòng ngừa căn bệnh này.

Làm sao để phát hiện bệnh lao phổi?

Trong giai đoạn ủ bệnh của lao, người bệnh thường cảm thấy rất bình thường. Đa số người bệnh không có biểu hiện nào trong giai đoạn này và bệnh cũng không lây lan. Sau khi bệnh đã phát triển, những biểu hiện bắt đầu xuất hiện. Giảng viên tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho rằng, tùy vào cơ quan nào bị ảnh hưởng thì sẽ có những biểu hiện có thể bao gồm ho kéo dài trong ít nhất 3 tuần. Không chỉ vậy, ho kèm theo đờm hoặc máu, đau ngực, sốt, đổ mồ hôi đêm, sụt cân, ăn không ngon miệng, mệt mỏi và yếu ớt. Những biểu hiện của lao có thể gây ra do nhiều bệnh liên quan đến phổi khác. Vì thế người bệnh cần đến những trung tâm Y tế để thăm khám sau khi phát hiện bệnh. Ngoài ra cần tuân thủ một số điều để bảo vệ sức khỏe như sau:

  • Uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ: Đúng thuốc, đúng liều, đủ thời gian.
  • Sử dụng hộp chia thuốc hàng ngày để uống thuốc đúng theo lịch
  • Hỏi bác sĩ về những tác dụng phụ của thuốc
  • Tái khám đúng hẹn
  • Làm theo hướng dẫn của bác sĩ về việc giữ vệ sinh
  • Chế độ ăn uống của bệnh nhân nên giàu dinh dưỡng, để bù đắp lượng tiêu hao do bệnh gây nên, nâng cao sức đề kháng.

Bên cạnh đó, các chuyên gia y tế khuyến cáo các bạn nên gọi cho bác sĩ chuyên khoa bệnh học truyền nhiễm nếu phát hiện người bệnh bị sốt hoặc ớn lạnh hoặc xuất hiện những biểu hiện kéo dài hay những biểu hiện xấu. Thông tin tại website chỉ mang tính chất tham khảo!

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Suy nhược thần kinh: bệnh ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe tâm lý

Với khoảng 3-4% dân số mắc bệnh và có chiều hướng gia tăng, suy nhược thần kinh đang là căn bệnh đáng báo động ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe tâm lý người dân.

Suy nhược thần kinh khá phổ biến trong giới lao động trí óc

Bệnh suy nhược thần kinh là một bệnh gặp không ít trong xã hội hiện đại, xuất hiện do chấn thương tâm lý kéo dài. Người bệnh hay than phiền,tâm lý dễ bị kích thích, mệt mỏi, đau đầu âm ỉ, mất ngủ, khó tập trung tư tưởng, mất thích thú, thường biểu hiện trầm cảm, lo âu hoặc sợ hãi.

Thế nào là suy nhược thần kinh?

Suy nhược thần kinh là tình trạng rối loạn chức năng của vỏ não và một số trung khu dưới vỏ do tế bào não làm việc quá căng thẳng, sinh ra quá tải và suy nhược dẫn đến quá trình phục hồi và nghỉ ngơi của cơ thể bị ảnh hưởng.

Bệnh xuất hiện ở người lao động trí óc nhiều hơn lao động tay chân, tỷ lệ mắc bệnh ở nam cao hơn nữ, nhiều nhất là lứa tuổi 20 – 45.

Những nguyên nhân nào dẫn đến suy nhược thần kinh?

Nguyên nhân gây suy nhược thần kinh là do những nhân tố gây chấn thương tâm thần tác động trên người bệnh. Bình thường cường độ không mạnh lắm nhưng kéo dài. Yếu tố chấn thương tâm thần gây bệnh có thể ít hay nhiều, thường gặp chấn thương trường diễn kế tục nhau hoặc kết hợp với nhau.

Bệnh suy nhược thần kinh là sự rối loạn hoạt động thần kinh do quá trình quá căng thẳng thần kinh ở con người. Suy nhược thần kinh phát sinh do tác động của các kích thích từ bên ngoài, có thể là hậu quả của sự quá mệt mỏi về cơ thể hoặc quá căng thẳng về tâm thần.

Thường xuyên căng thằng là nguyên nhân dẫn đến suy nhược thần kinh

Bệnh xuất hiện từ từ sau một thời gian sang chấn tâm lý và biểu hiện rõ hơn khi gặp các nhân tố thúc đẩy. Các nhân tố thúc đẩy như loại hình thần kinh yếu, lao động trí óc quá mức, quá mệt mỏi, cuộc sống quá căng thẳng, nơi sống và nơi làm việc có nhiều nhân tố kích thích, tiếng ồn, điều kiện làm việc phức tạp, những bệnh viêm nhiễm mạn tính (viêm xoang, viêm túi mật, viêm loét dạ dày,…), nghiện rượu, thiếu ngủ dài ngày, kiệt sức, thiếu dinh dưỡng.

Người bị suy nhược thần kinh có biểu hiện gì?

Người bệnh sẽ gặp nhiều biểu hiện như sau:

Hội chứng kích thích suy nhược: Bệnh nhân dễ bị kích thích, bất kỳ một tiếng động nào cũng làm cho bệnh nhân khó chịu. Sự kích thích dễ bùng mà cũng dễ tắt để thay thế bằng triệu chứng suy nhược, chóng mệt mỏi, mệt mỏi kéo dài trên 3 tháng. Thời kỳ đầu nghỉ ngơi còn đỡ mệt, về sau nghỉ ngơi cũng không có tác dụng.

Nhức đầu: Người bệnh thường than phiền nhức đầu âm ỉ, đau toàn bộ hay khu trú vùng trán, vùng đỉnh đầu hoặc vùng thái dương. Thời gian nhức đầu xuất hiện rất khác nhau tùy từng bệnh nhân. Có thể đau suốt ngày hoặc một vài giờ. Nhức đầu có dấu hiệu tăng khi xúc động, mệt mỏi và giảm khi nghỉ ngơi thư gãn.

Người bị suy nhược thần kinh thường cảm thấy nhức đầu mệt mỏi

Mất ngủ: Giấc ngủ thường không sâu, có nhiều chiêm bao mộng mị, có người nằm mãi không ngủ được, trằn trọc nóng lòng chờ đợi giấc ngủ vì thế càng mất ngủ

Ánh sáng, tiếng động làm người bệnh khó ngủ, sáng dậy thấy mệt mỏi rã rời, uể oải, toàn thân nặng nền đặc biệt là tay chân. Ban ngày người bệnh cảm thấy buồn ngủ, ngủ gà nhưng lên giường nằm lại không ngủ được.

Triệu chứng cơ thể và thần kinh: đau cột sống, mỏi cổ, đau thắt lưng, buốt xương sống. Rối loạn cảm giác, giác quan và nội tạng, hoa mắt chóng mặt, mờ mắt, run tay chân, run lưỡi,…

Rối loạn thực vật nội tạng đa dạng: mạch không ổn định khi chậm khi nhanh, huyết áp dao động với chiều hướng hạ. Đánh trống ngực, đau vùng tim, thân nhiệt tăng hoặc giảm, tăng tiết mồ hôi, liệt dương, rối loạn vòng kinh,..

Triệu chứng tâm thần: rối loạn cảm xúc, cảm xúc không ổn định, dễ xúc động, hồi hộp lo lắng về bệnh tình, khí sắc hơi trầm. Khả năng tập chung chú ý kém, giảm sút trí nhớ nên khả năng học tập và công tác đều bị hạn chế.

Điều trị bệnh suy nhược thần kinh như thế nào?

Để điều trị suy nhược thần kinh trước hết cần cải thiện điều kiện lao động và sinh hoạt hợp lý tránh căng thẳng, điều trị các bệnh thực thể mạn tính kèm theo, chú trọng đảm bảo dinh dưỡng, bồi bổ cơ thể. Tăng tuần hoàn, an thần, giải lo âu, giảm đau, giảm triệu chứng mất ngủ…

Sử dụng liệu pháp tâm lý điều trị suy nhược thần kinh cho bệnh nhân. Bệnh nhân có thể tâm sự giải tỏa lo âu, stress với các chuyên gia tâm lý. Bên cạnh đó tập luyện khí công dưỡng sinh, yoga… là một phương pháp hiệu quả giúp bệnh nhân có thể kiểm soát cảm xúc, giữ tâm lý ổn định.

Tập khí công dưỡng sinh có tác dụng rất tốt trong điều trị suy nhược thần kinh

Bệnh nhân suy nhược thần kinh nên đi khám và gặp bác sĩ chuyên khoa bệnh thần kinh để có những tư vấn và hướng điều trị tốt nhất.

Nguồn: sưu tầm

Linh chi ăn ngủ ngon Nguyên Sinh

  • Tạo giấc ngủ sâu
  • Kích thích tiêu hóa và cảm giác thèm ăn
  • Bổ sung kẽm, vitamin B5 cho cơ thể

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/ry92sud”]

Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Bệnh hủi là gì? Nguyên nhân và cơ chế lây truyền bệnh hủi

Bệnh hủi hay còn được biết đến với cái tên bệnh phong, bênh phong cùi. Ngày nay lượng người mắc bệnh hủi không nhiều do ý thức phòng bệnh cao trong cộng đồng.

Bệnh hủi lây nhiễm như thế nào?

Bị bệnh hủi là gì?

Bệnh hủi là một loại bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn Mycobacterium Leprae gây ra. Ngoài ra, bệnh hủi (phong cùi) cũng có thể lây nhiễm qua côn trùng – vật trung gian. Bệnh hủi ảnh hưởng nhiều nhất đến những dây thần kinh của tứ chi, da, niêm mạc mũi và đường hô hấp trên, gây viêm loét da, tổn thương thần kinh và yếu cơ. Trường hợp không được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh phong có thể gây biến dạng cơ thể và thậm chí là tàn tật vĩnh viễn ở người mắc bệnh. Ngoài ra, một số biến chứng khác cũng có thể xảy ra nếu loại bệnh hủi không được can thiệp:

  • Rụng tóc và rụng lông, đặc biệt là lông mày, lông mi…
  • Nghẹt mũi mãn tính, chảy máu cam và xẹp vách ngăn mũi.
  • Viêm mống mắt.
  • Tăng nguy cơ bị bệnh tăng nhãn áp– một trong những bệnh về mắt gây tổn thương đến thần kinh thị giác, gây mù lòa.
  • Suy thận.
  • Giảm năng lực sinh lý…

Cơ chế lây bệnh của bệnh hủi là gì?

Trích dẫn từ thông kê của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch cho thấy căn bệnh bệnh hủi xuất hiện đặc biệt nhiều ở những quốc gia có khí hậu nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới trong đó có Việt Nam.

Cơ chế lây nhiễm của bệnh hủi chủ yếu qua tiếp xúc, nhưng trong Y học lâm sàng thì người ta cho rằng bệnh lây qua những dịch tiết của bệnh nhân với điều kiện phải có tiếp xúc gần và kéo dài. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân đã bắt đầu điều trị thì khả năng truyền bệnh của họ giảm tới 99%. Tỷ lệ lây giữa vợ chồng chỉ là 2-3%. Bệnh không di truyền và có thể chữa khỏi.

Cách nhận biết bệnh hủi đơn giản nhất

Khi mắc bệnh hủi, bệnh nhân thường xuất hiện những triệu chứng lâm sàng rõ ràng và dễ quan sát bằng mắt thường giống như một số bệnh thường gặp. Một người bị bệnh có thể xuất hiện một đến nhiều dấu hiệu trong những dấu hiệu sau:

  • Tổn thương trên da, mất cảm giác.
  • Da xuất hiện những vệt màu.
  • Yếu cơ, tê bì ở cánh tay, bàn chân, bàn tay và chân.

Tổn thương da có thể xuất hiện đơn lẻ hoặc nhiều, đôi khi có màu đỏ hoặc màu hồng. Điển hình những tổn thương da do bệnh hủi thường có thể nhìn thấy được như đốm (da phẳng, khác màu), bị nổi những vết mẩn đỏ hoặc những nốt sần.

Bệnh hủi có trị được không?

Thầy thuốc chia sẻ cách điều trị bệnh hủi

Tổ chức Y tế thế giới đưa ra phác đồ điều trị bệnh hủi vào năm 1995 giúp điều trị các loại bệnh hủi trên thế giới. Không chỉ vậy, một số loại kháng sinh sẽ được sử dụng để điều trị bệnh hủi bằng cách tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh. Những loại kháng sinh này bao gồm:

  • Dapsone (Aczone).
  • Rifampin ( Rifadin).
  • Clofazimine (Lampren).
  • Minocycline (Minocin).
  • Ofloxacin (Ocuflox).

Bên cạnh kháng sinh điều trị bệnh hủi, thầy thuốc có thể sẽ kê thêm một loại thuốc để chống viêm như aspirin, prednison, hay thalidomide… Việc điều trị có thể kéo dài trong nhiều tháng, thậm chí lên đến 1 – 2 năm trong trường hợp bệnh nặng.

Thông tin về cơ chế lây bệnh hủi và giải đáp bệnh hủi là gì tại website bệnh học chỉ mang tính chất tham khảo. Người bệnh không tự ý làm theo, khi mắc bệnh nên gặp bác sĩ để được thăm khám và điều trị theo đúng phác đồ!

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Nguyên nhân và cách xử trí khi bị tim đột ngột ngừng đập

Tim đột ngột ngừng đập là tình trạng bất ngờ mất chức năng tim, hô hấp và ý thức và có thể gây chết người sau 4 phút. Vậy nguyên nhân và cách xử lý khi bị bệnh ra sao?

Tim đột ngột ngừng đập là tình trạng Bệnh chuyên khoa vô cùng nguy hiểm, vì nó sẽ đe dọa trực tiếp đến tính mạng con người. Theo các chuyên gia, sau khi tim ngừng đập đột ngột khoảng 3 giây thì người bệnh sẽ cảm thấy chóng mặt do não thiếu oxy, sau 10 đến 20 giây thì nạn nhân bắt đầu mê man bất tỉnh, sau 30 đến 45 giây thì sẽ giãn đồng tử, tắc thở và sau 4 phút thì tế bào não sẽ bị tổn thương nghiêm trọng, không thể cứu vãn được.

Tim đột ngột ngừng đập là tình trạng bất ngờ mất chức năng tim

Những nguyên nhân nào khiến tim đột ngột ngừng đập?

Nguyên nhân trực tiếp của hầu hết các cơn ngừng tim đột ngột là do nhịp tim bất thường, khiến hoạt động của tim trở nên hỗn loạn và không thể bơm máu cho các cơ quan trong cơ thể. Điều kiện có thể gây ra ngừng tim đột ngột:

  • Bệnh cơ tim

Vì không được cung cấp đủ lượng máu trong một thời gian nên có thể tim sẽ ngừng bơm máu tạm thời. Đồng nghĩa với việc này là tim ngừng hoạt động. Nghiên cứu cho thấy, những người có lượng máu bơm ra khỏi tim nhỏ hơn 30% trong mỗi nhịp tim sẽ được xem là có nguy cơ cao mắc phải hiện tượng tim đột ngột ngừng đập.

  • Bệnh động mạch vành

Bệnh này xảy ra là do một hoặc nhiều nhánh của động mạch vành bị chèn ép hay bị tắc, dẫn đến mạch vành không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu của oxy cho cơ tim, từ đó gây ra trạng thái tim đột ngột ngừng đập.

  • Bệnh van tim

Nếu van tim có vấn đề thì có thể làm gián đoạn dòng chảy của máu qua tim. Chính điều này sẽ làm cho máu được bơm mạnh hơn để ép máu đi qua các động mạch. Một khi van tim không được đóng đúng cách sẽ bị rò rỉ máu ngược trở lại nên gây ra tình trạng ngưng tim đột ngột.

  • Các loại thuốc điều trị bệnh tim

Một số loại thuốc hỗ trợ tim có thể gây ra sự thay đổi về lượng magie và kali trong máu. Tình trạng này kéo dài sẽ dẫn tới hiện tượng rối loạn nhịp tim, dễ dẫn đến ngừng tim đột ngột.

  • Hội chứng Marfan

Hội chứng này mang tính di truyền, gây ảnh hưởng đến các mô liên kết trong cơ thể như tim và mạch máu, mắt, hệ thống xương khớp… Khi các mô liên kết này mất đi tính đàn hồi và yếu dần sẽ dẫn đến tình trạng van tim hoạt động kém, phì đại động mạch chủ, tăng nhãn áp, tràn khí màng phổi, dị tật xương… Người mắc bệnh nếu không được phát hiện kịp thời sẽ rất dễ có nguy cơ bị ngưng tim.

  • Hội chứng Brugada

Đây là hội chứng rối loạn nhịp tim rất hiếm gặp. Một trong những triệu chứng ban đầu của hội chứng này là nhịp tim không đều và thường chỉ được phát hiện thông qua điện tâm đồ. Nếu không được điều trị kịp thời thì có thể dẫn đến trạng thái ngưng tim đột ngột.

  • Gặp bất thường ở mạch máu

Với những người thường xuyên vận động ở cường độ cao hoặc luyện tập với các bài tập quá sức thì sẽ khiến hormone adrenaline được giải phóng, gây ra những bất thường về mạch máu ở động mạch và động mạch chủ. Từ đó cũng có thể dẫn đến hiện tượng tim đột ngột ngừng đập.

Một số loại thuốc hỗ trợ tim có thể dẫn tới tình trạng tim đột ngột ngừng đập

Hướng dẫn cách sơ cứu khi có người bị tim ngừng đập đột ngột

Các chuyên gia cho biết, thời gian cấp cứu hiệu quả nhất với những người bị tim ngừng đập đột ngột là trong khoảng 6 phút đầu. Vì vậy, nếu có người bị hội chứng này thì không nên đưa nạn nhân đến bệnh viện mà cần tranh thủ cấp cứu ngay. Đầu tiên, cần để nạn nhân nằm ngay thẳng tại chỗ, sau đó lập tức gây nôn để tránh tắc đường hô hấp và thức ăn di chuyển vào phổi gây tắc thở và viêm phổi. Liên tiếp đấm nhẹ vào ngực nạn nhân khoảng 3 – 4 nhịp cho đến khi nhịp tim dần dần hồi phục. Trong trường hợp đấm nhiều lần mà không có kết quả thì phải lập tức thay bằng cách ấn mạnh vào lồng ngực và hô hấp nhân tạo cho nạn nhân. Cách thực hiện như sau:

  • Cởi cúc áo và đặt người bệnh nằm thẳng, để gối dưới bả vai để đầu của nạn nhân ngửa ra sau. Nên đặt người bệnh nằm dưới đất hoặc trên phản cứng hay tấm ván, sau đó thực hiện hô hấp nhân tạo.
  • Người làm hô hấp nhân tạo sẽ dùng một tay mở miệng, tay kia bịt chặt mũi của người bệnh, hít một hơi dài rồi thổi hơi vào miệng của bệnh nhân, sau đó lấy hai tay ấn lên lồng ngực để giúp người bệnh hô hấp.
  • Cần kết hợp hô hấp nhân tạo với ấn lồng ngực của người bệnh, cứ ấn 5 lần thì làm hô hấp nhân tạo một lần. Nếu như chỉ có một người giúp cứu chữa thì cứ ấn ngực 7 lần rồi làm hô hấp nhân tạo 1 lần.
  • Cụ thể, người làm hô hấp nhân tạo để tay trái ở chỗ 1/3 dưới xương lồng ngực của nạn nhân, tay phải để đè lên tay trái, hai tay vắt chéo thành hình chữ thập. Sau đó duỗi thẳng hai tay, rồi dựa vào trọng lượng của cơ thể ấn xuống, với tốc độ mỗi phút khoảng 60 – 80 lần, cho đến khi động mạch của người bệnh hồi phục. Cần chú ý là không được ấn quá mạnh, vì có thể làm gãy xương sườn của bệnh nhân.

 

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Hướng dẫn phòng tránh và điều trị bệnh nhồi máu cơ tim

Đột quỵ và nhồi máu cơ tim là hai căn bệnh nguy hiểm ảnh hưởng trực tiếp tới tính mạng của nạn nhân. Bởi vậy người bệnh và người thân cần phải có phương pháp nhận biết phòng tránh trước khi quá muộn.

Tại sao lại bị nhồi máu cơ tim ?

Nhồi máu cơ tim là tình trạng của sự hoại tử một vùng cơ tim, hệ quả của việc thiếu máu cục bộ cơ tim.

Tại sao lại bị nhồi máu cơ tim ?

Nguyên nhân chủ yếu đến từ nhồi máu cơ tim là do vữa xơ động mạch vành. Những mảng xơ vữa sẽ làm giảm khẩu kính lòng mạch và dần dần sẽ gây ra tắc mạch, làm cho máu không thể đến để nuôi cơ tim được, dẫn đến hoại tử vùng cơ tim đó nếu không được can thiệp kịp thời. Tuy vậy, mảng xơ vữa thường không phát triển từ từ mà nó có thể bị nứt, vỡ ra đột ngột. Khi mảng xơ vữa bị vỡ ra, quá trình hình thành cục huyết khối. Quá trình này được bắt đầu với các tế bào máu đặc hiệu, gọi là tiểu cầu, tập trung tại vị trí mảng xơ vữa bị nứt. Cục máu đông có thể được hình thành ngay trên mảng xơ vữa bị nứt ra đó và sẽ gây tắc đột ngột động mạch vành.

Biểu hiện của cơn đau thắt ngực điển hình

Biểu hiện chủ yếu của nhồi máu cơ tim cấp sẽ là cơn đau thắt ngực điển hình: đau có cảm giác như bóp nghẹt phía sau xương ức hoặc vùng trước tim, dần dần lan lên vai trái và mặt trong tay trái cho đến tận ngón đeo nhẫn và ngón út. Cơn đau xuất hiện đột ngột, kéo dài hơn 30 phút và không đỡ khi dùng thuốc giãn động mạch vành (nitroglycerin).

Đau có thể lan dần lên cổ, cằm, thượng vị.

Biểu hiện của cơn đau thắt ngực điển hình

Những phương pháp để phát hiện bệnh

Điện tim đồ: Biện pháp này sẽ rất có giá trị để chẩn đoán xác định cũng như chẩn đoán định khu nhồi máu cơ tim cấp. Cần nên tiến hành ghi điện tim đồ 12 chuyển đạo ngay cho tất cả các bệnh nhân đau ngực hay có các triệu chứng. Xét nghiệm men và dấu ấn sinh học của tim, siêu âm tim.

Có 3 biện pháp điều trị tái tưới máu:

  • Điều trị tái tưới máu bằng thuốc tiêu sợi huyết: Nếu không có chống chỉ định, nên sử dụng thuốc tiêu sợi huyết cho những bệnh nhân có dấu hiệu đau thắt ngực trong vòng 12 giờ kể từ lúc khởi phát.
  • Can thiệp động mạch vành thì đầu cho các bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên hoặc blốc nhánh trái mới trên điện tim, khi có thể tiến hành can thiệp động mạch vành trong vòng 12 giờ kể từ khi khởi phát đau ngực, nếu có thể nên thực hiện nhanh chóng (trong vòng 90 phút kể từ khi đến viện);
  • Phẫu thuật bắc cầu nối chủ – vành cấp cứu

Phòng ngừa bệnh nhồi máu cơ tim bằng cách thay đổi lối sống

Cho dù người bệnh đã được điều trị bằng phương pháp nội khoa, ngoại khoa hay tim mạch can thiệp thì việc thay đổi lối sống như bỏ thuốc lá, ăn thức ăn có ít cholesterol, không ăn mỡ, muối… điều trị một số bệnh nội khoa có liên quan như tiểu đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu… và tiếp tục sử dụng lâu dài một số thuốc đặc hiệu là hết sức cần thiết để điều trị và phòng ngừa nhồi máu cơ tim tái phát.

Cuối cùng, tất cả bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp cần phải được tư vấn kỹ lưỡng để thay đổi lối sống và điều trị các yếu tố nguy cơ.


Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Bác sĩ chia sẻ các cách chữa bệnh tiêu chảy ở người lớn tại nhà

Tiêu chảy là bệnh thường không quá nghiêm trọng và bệnh nhân có thể tự hồi phục. Vì vậy, bạn có thể điều trị tiêu chảy ở người lớn cũng như những triệu chứng đi kèm như mất nước tại nhà.

Tiêu chảy không chỉ khiến cơ thể mệt mỏi mà còn gây ra những phiền toái trong sinh hoạt

Chữa bệnh tiêu chảy ở người lớn tại nhà như thế nào?

Tiêu chảy là hiện tượng thường gặp ở nhiều người mà nguyên nhân chủ yếu là do chế độ ăn uống không hợp vệ sinh hoặc do tác dụng của thuốc. Trong nhiều trường hợp, bệnh tiêu chảy cấp ở người lớn hoàn toàn có thể được điều trị tại nhà.

Bác sĩ cho biết những cách điều trị tiêu chảy đơn giản và hiệu quả tại nhà như sau:

Bổ sung nước cho cơ thể

Khi bị tiêu chảy, cơ thể bạn không chỉ bị mất nước mà còn bị mất các chất điện giải như kali và natri. Vì vậy, bạn phải bù nước và muối khoáng cho cơ thể. Bạn có thể uống nước khoáng, nước ép,… để cơ thể không bị mất nước. Nếu các loại thức uống khiến dạ dày của bạn khó chịu và hoặc triệu chứng tiêu chảy xuất hiện thì bạn nên truyền dịch vào cơ thể.

Uống nước lọc là cách tốt nhất để bù nước lại cho cơ thể. Tuy nhiên, nước lọc không có chứa muối và các chất điện giải – những chất cần thiết để duy trì nhịp tim ổn định. Bạn có thể cung cấp các chất điện giải và muối cho cơ thể thông qua việc uống các loại nước ép trái cây, dùng các loại súp và bánh mặn. Bạn nên lưu ý rằng một số loại nước ép như nước ép táo có thể làm cho tình trạng tiêu chảy trở nên trầm trọng hơn.

Bạn nên duy trì việc uống nước thường xuyên trong suốt giai đoạn bị tiêu chảy. Tuy nhiên, nếu bị mắc các chứng bệnh có liên quan đến thận, tim, gan,… khiến bạn phải hạn chế việc nạp vào một số loại chất lỏng, hãy liên hệ với bác sĩ để có được sự hướng dẫn tốt nhất.

Khi cơ thể dần hồi phục sau tiêu chảy, bạn nên bắt đầu dùng các loại thức ăn nhẹ. Tuy nhiên, bạn nên lưu ý tránh dùng các loại thức ăn cay, trái cây, rượu, cà phê trong vòng 48 giờ và tránh uống sữa trong vòng 3 ngày sau khi triệu chứng tiêu chảy được khắc phục. Ngoài ra, bạn cũng cần tránh nhai các loại kẹo cao su có chứa sorbitol. Tuy nhiên, bạn có thể ăn phô mai và các loại men vi sinh.

Thuốc uống chữa tiêu chảy cho người lớn

Thuốc giúp điều trị tiêu chảy tại nhà

Các loại thuốc có bán tại các hiệu thuốc có thể là cách chữa bệnh tiêu chảy ở người lớn hiệu quả. Sau đây là một số điều bạn cần lưu ý trong việc dùng thuốc để điều trị tiêu chảy tại nhà

Bạn chỉ dùng các loại thuốc trị tiêu chảy khi hiện tượng tiêu chảy kéo dài hơn 6 tiếng. Ngoài ra, nếu bị tiêu chảy ra máu kèm với sốt cao hoặc các dấu hiệu nghiêm trọng khác thì bạn không nên tự ý uống thuốc mà hãy đến bệnh viện khám ngay

Hãy đọc kỹ các hướng dẫn sử dụng được ghi trên bao bì thuốc để đảm bảo bạn đang dùng đúng liều lượng

Không nên sử dụng các loại thuốc không kê đơn này trong một thời gian dài để tránh tình trạng táo bón. Vì vậy, bạn hãy dừng uống thuốc trị tiêu chảy ngày khi phân đi ngoài đã đặc trở lại

Đối với trẻ và thanh thiếu niên bị thủy đậu hay cảm cúm, bạn không nên cho những đối tượng này dùng các loại thuốc không cần kê đơn có chứa bismuth subsalicylate (thuốc Pepto-Bismol and Kaopectate) để điều trị các triệu chứng của tiêu chảy. Nguyên nhân là do subsalicylate có liên quan đến việc gây ra hội chứng Reye – một hội chứng hiếm gặp nhưng rất nghiêm trọng. Nếu con bạn cảm thấy buồn nôn hay nôn mửa sau khi dùng những loại thuốc trên thì bạn nên đưa bé đến gặp bác sĩ ngay, vì đó có thể là những dấu hiệu ban đầu của hội chứng Reye.

Bác sĩ của trang tin tức Bệnh học cho biết một số loại thuốc không cần kê đơn giúp làm chậm quá trình co thắt của ruột cũng như giúp làm phân đặc lại khi đi ngoài:

Thuốc giúp phân đặc lại như psyllium. Loại thuốc này hấp thu chất lỏng dư thừa trong ruột, giúp phân tạo thành khối nên di chuyển chậm hơn trong trực tràng, giúp chúng ta giảm bớt số lần đi ngoài;

Thuốc làm giảm co thắt ruột như Imodium A-D và Pepto Diarrhea Control;

Các loại men vi sinh ở dạng viên và dạng bột như Lactobacillus. Những vi sinh vật trong các loại men này hoạt động một cách tự nhiên trong ruột, hỗ trợ việc tiêu hóa. Khi bị tiêu chảy, số lượng những vi sinh vậy này sẽ tự động giảm đi.

Đau bụng đi ngoài có thể thuyên giảm sau một vài ngày sử dụng thuốc. Tuy nhiên, nếu bạn thấy dấu hiệu như ra máu, phân có màu đen, sốt cao kéo dài hơn 24 giờ, ói mửa thường xuyên, buồn nôn, đau bụng dữ dội, nước tiểu sẫm màu, tim đập nhanh, dễ bị kích thích hay có sự rối loạn nghiêm trọng hơn bạn nên đi khám bác sĩ để có phác đồ điều trị tốt nhất.

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Dấu hiệu nhận biết và phòng tránh bệnh tai biến mạch máu não

Hậu quả mà tai biến mạch máu não để lại vô cùng nghiêm trọng, đòi hỏi bạn cần có kiến thức về nhận biết cũng như phòng tránh bệnh tai biến mạch máu não.

Dấu hiệu nhận biết và phòng tránh bệnh tai biến mạch máu não

Tai biến mạch máu não là bệnh như thế nào?

Tai biến mạch máu não (TBMMN) là các thiếu sót thần kinh xuất hiện các triệu chứng khu trú, là lan tỏa xảy ra đột ngột do mạch máu não (động mạch, mao mạch, và hiếm hơn là tĩnh mạch) bị vỡ hoặc tắc mà không do nguyên nhân chấn thương sọ não.

TBMMN nằm trong nhóm bệnh thần kinh, tăng theo lứa tuổi, nhất là từ tuổi 50 trở đi, bệnh xảy ra ở Nam ưu thế hơn Nữ. Có 2 thể TBMMN là nhồi máu não và xuất huyết não

Dấu hiệu sớm của bệnh TBMMN

Tai biến mạch máu não thể nhẹ được hiểu như một cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua với các triệu chứng rối loạn chức năng thần kinh khu trú, đột ngột và hồi phục trong vòng 24h không để lại di chứng.

Theo nhiều kết quả thống kê cho thấy, tại Việt Nam trung bình mỗi năm có hàng nghìn người mắc mới và cũng rất nhiêu ca tử vong vì TBMMN. Tuy bệnh xuất hiện nhanh, đột ngột nhưng chúng ta hoàn toàn có thể phát hiện sớm thông qua các dấu hiệu sớm của bệnh để phòng, xử trí các biến chứng nghiêm trọng do bệnh gây ra. Bệnh TNMMN khiến người bệnh bị liệt, hôn mê, thậm chí tử vong tùy thuộc vào vùng não bị tổn thương và mức dộ trầm trọng của tổn thương.

TBMMN là bệnh thường gặp ở những đối tượng như:

  • Tăng huyết áp: thường gây xuất huyết ở động mạch não giữa, nhánh sâu( động mạch Charcot).
  • Vỡ túi phồng động mạch: thường gặp ở chỗ phân nhánh mạch máu lớn vùng đáy não gây chảy máu vào khoang dưới nhện.
  • Xuất huyết các tổ chức não tiên phát va thứ phát do u
  • Xuất huyết thứ phát sau nhồi máu não.
  • Viêm nhiễm động tĩnh mạch
  • Các bệnh gây chảy máu như: bệnh bạch cầu, tiêu sợi huyết, bệnh ưa chảy máu..
  • Bệnh đái tháo đường.
  • Bệnh béo phì.

Đột ngột nhức đầu dữ dội là cảnh báo chứng bệnh tai biến mạch máu não

Dấu hiệu triệu chứng cảnh báo sớm TBMMN mà mọi người cần chú ý như:

  • Đột ngột nhức đầu dữ dội, triệu chứng này xuất hiện trên 50% bệnh nhân.
  • Đột nhiên thấy chóng mặt, ù tai, choáng váng nhiều. xuất hiện một bên chân bị yếu đi lại khó hoặc cũng có thể không đi lại được.
  • Xuất hiện từ từ đến rõ ràng dấu hiệu một tay yếu không cầm nắm được đồ vật, ăn uống không cầm được thìa, đũa..
  • Rối loạn ngôn ngữ: nói khó, nói ngọng, mọi người không hiểu được bệnh nhân nói gì. Triệu chứng này có thể chỉ diễn ra trong ít phút nhưng có thể kéo dài cả ngày trước khi tai biến diễn ra thì bệnh nhân không còn khả năng nói nữ.
  • Bệnh nhân xuất hiện cảm giác như kim châm, kiến đốt ở đầu tay chân, một nửa bên người.
  • Xuất hiện những” khoảng tỉnh”: thi thoảng bệnh nhân như mất hẳn sự kiểm soát của chính mình. Đang nói bỗng ngừng lại trong giây lát rồi mới tiếp tục câu chuyện được.
  • Xuất hiện rối loạn tri thức: bệnh nhân đột ngột mất định hướng trong vài phút, vài giờ, thoáng quên, thoáng điếc, mất định hướng về không gian thời gian.
  • Rối loạn thị lực: có cảm giác ruồi bay trước mắt, thị lực giảm hoặc mất hoàn toàn, một mắt hoặc hai mắt.

Phòng bệnh tai biến mạch máu não cấp 0

Có rất nhiều nguy cơ song đáng chú ý nhất là tăng huyết áp và xơ vữa động mạch rất thường gặp ở lứa tuổi từ 50 trở lên. Do đó, nên có thông tin rộng rãi để các đối tượng trên để được theo dõi huyết áp đều đặn và áp dụng các biện pháp phòng tăng huyết áp như tránh ăn mặn, căng thẳng tinh thần, tránh ăn nhiều gây mập phì, tránh các chất kích thích như rượu, cà phê, thuốc lá; tránh gió lùa, mặc ấm khi thay đổi thời tiết nhất là từ nóng chuyển sang lạnh hay đang nằm trong chăn ấm tránh ra lạnh đột ngột.

Khám sức khỏe định kỳ phòng tránh bệnh tai biến mạch máu não

Phòng bệnh tai biến mạch máu não cấp 1

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, khi có yếu tố nguy cơ phải điều trị để tránh xảy ra tai biến. Cần theo dõi và điều trị tăng huyết áp, chống ngưng tập tiểu cầu bằng aspirine 150-300mg/ngày hay disgren 300mg/ngày khi có xơ vữa động mạch, điều trị hẹp hai lá bằng thuốc chống đông khi có rung nhĩ hay nông van hoặc thay van…

Phòng bệnh tai biến mạch máu não cấp 2

Khi đã xảy ra tai biến nhất là tai biến thoáng qua phải tìm các yếu tố nguy cơ để can thiệp tránh xảy ra tai biến hình thành. Nếu đã xảy ra tai biến hình thành thì tránh tái phát bằng cách điều trị các bệnh nguyên cụ thể cho từng cá thể.

Phòng bệnh tai biến mạch máu não cấp 3

Thay đổi tư thế kèm xoa bóp mỗi 1-2 giờ hay nằm đệm nước để tránh loét. Vận động tay chân sớm để tránh cứng khớp. Kết hợp với khoa phục hồi chức năng để luyện tập cho bệnh nhân đồng thời hướng dẫn cho người nhà tập luyện tại nhà. Ðòi hỏi sự kiên trì tập luỵên vì hồi phục kéo dài đến hai năm sau tai biến.

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Tìm hiểu nguyên nhân và biện pháp phòng ngừa bệnh tiêu chảy?

Đi ngoài phân lỏng là triệu chứng liên quan đến sức khỏe đường tiêu hóa mà chúng ta thường xuyên gặp phải. Nhưng nguyên nhân của nó là gì, mọi người hãy cùng tìm hiểu ngay ở bài viết dưới đây nhé!

Tiêu chảy là bệnh thường gặp gây nên nhiều phiền toái và khó chịu

Những nguyên nhân nào gây nên tiêu chảy?

Tiêu chảy là một bệnh tiêu hóa thường gặp, có thể xuất phát từ một số nguyên nhân phổ biến như sau:

Nhiễm khuẩn đường ruột

Đây là nguyên nhân chính gây tiêu chảy. Thường gặp khi bạn ăn phải thực phẩm không đảm bảo vệ sinh, chứa vi khuẩn Salmonella, Clostridium, khuẩn tụ cầu… dẫn tới ngộ độc. Mầm bệnh từ bên ngoài đi vào cơ thể, kích thích các mô trong đường tiêu hóa, gây viêm nhiễm và đau.

Ngoài ra, việc ăn rau sống, gỏi, đồ tái sống… được tưới bằng nước bẩn, phân tươi sẽ truyền vi khuẩn E.coli, giun sán, các loại kí sinh trùng. Bên cạnh đó, việc tiếp xúc với nguồn nước bị ô nhiễm cũng có thể gây bùng phát dịch lớn như: tả, lỵ, thương hàn…

Vệ sinh kém

Việc giữ vệ sinh kém cũng có thể lây lan vi khuẩn gây tiêu chảy nhiễm trùng. Vì vậy, mỗi người cần rửa tay sạch sẽ sau khi đi vệ sinh và trước lúc ăn để tránh vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể.

Rối loạn vi sinh đường ruột

Lạm dụng thuốc kháng sinh vô tình tiêu diệt vi khuẩn có lợi, gây mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột, tạo điều kiện cho hại khuẩn phát triển gây rối loạn tiêu hoá. Hậu quả là đi ngoài nhiều lần, phân lỏng, không thành khuôn hoặc phân sống.

Không hấp thu đường

Một số người có cơ địa không dung nạp được các loại đường như: lactose, fructose từ các loại trái cây, mật ong, sữa và chế phẩm từ sữa…

Chính vì vậy, khi họ ăn những thực phẩm chứa các loại đường này thì sẽ dễ dẫn đến tình trạng tiêu chảy kéo dài. Hoặc cơ thể thiếu các men như lactase… cũng là nguyên nhân gây tiêu chảy.

Ngoài những nguyên nhân trên, tình trạng ỉa chảy có thể là dấu hiệu cảnh báo một số vấn đề sau đây:

Ngộ độc thực phẩm

Do người bệnh sử dụng thức ăn bị ôi thiu, nhiễm độc hoặc chứa các chất phụ gia độc hại. Lúc này, bệnh nhân thường có biểu hiện như: đau bụng, đi ngoài dữ dội sau khi ăn xong, kèm theo tình trạng nôn mửa, tiêu chảy, sốt cao… Thậm chí, có thể dẫn tới co giật và tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời.

Hội chứng ruột kích thích

Đây là bệnh rối loạn chức năng đường tiêu hoá mạn tính, hay tái phát. Biểu hiện chủ yếu là các triệu chứng ở đại tràng. Một số bệnh nhân bị hội chứng ruột kích thích có thể bị tiêu chảy do nhu động ruột co thắt quá mức và kéo dài khiến thức ăn di chuyển trong đường ruột nhanh hơn.

Lúc này, nước không được tái hấp thu hoặc tiết ra quá mức từ niêm mạc ruột dẫn đến tình trạng tiêu chảy đột ngột.

Viêm đại tràng

Bệnh do nhiễm vi khuẩn (Shigella, Samonella…), ký sinh trùng, nấm hoặc ngộ độc hóa chất gây nên. Ngoài ra, còn xuất phát từ một số nguyên nhân như: rối loạn thần kinh thực vật, áp lực, căng thẳng tâm lý… Người bệnh viêm đại tràng thường bị rối loạn tiêu hóa, trong đó có tình trạng tiêu chảy.

Triệu chứng và dấu hiệu tiêu chảy

Khi bị tiêu chảy thì đi ngoài phân luôn lỏng hơn bình thường, cho dù số lần đi ngoài có tăng hay không. Phân lỏng hơn bình thường có thể ở dạng phân mềm, nát đến phân nước, tùy thuộc vào lượng nước trong phân.

Các triệu chứng khác liên quan đến tiêu chảy phụ thuộc vào nguyên nhân và loại tiêu chảy, bao gồm sốt, nôn, buồn nôn, đi ngoài có máu, mủ hay nhầy mũi.

Các biện pháp phòng ngừa bệnh tiêu chảy

Những biện pháp đơn giản phòng ngừa bệnh tiêu chảy như sau:

  • Ăn chín uống sôi để không bị nhiễm vi khuẩn, ký sinh trùng từ thức ăn vào trong cơ thể.
  • Bổ sung cho cơ thể đầy đủ chất dinh dưỡng, đặc biệt là vitamin và khoáng chất để tăng cường hệ miễn dịch.
  • Hạn chế ăn các thức ăn khiến cơ thể bị dị ứng.
  • Vệ sinh các dụng cụ ăn uống sạch sẽ, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
  • Tìm hiểu kỹ thành phần và tác dụng của thuốc uống để hạn chế tiêu chảy.
  • Không tập luyện quá sức vì có thể gây giãn lỏng ống trực tràng là nguyên nhân gây tiêu chảy.
  • Có chế độ nghỉ ngơi, thư giãn phù hợp để giảm stress, áp lực trong công việc và cuộc sống.
  • Khám sức khỏe định kỳ từ 1 – 2 lần mỗi năm để theo dõi tốt tình trạng sức khỏe và tầm soát các bệnh lý về gan, mật, đường tiêu hóa.

Đặc biệt cha mẹ nên cho trẻ uống vắc-xin rotavirus để giảm thiểu tiêu chảy do virus rota – một loại tiêu chảy cấp gây nên

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Tìm hiểu những nguyên nhân gây bệnh viêm màng não

Tìm hiểu được những nguyên nhân gây bệnh viêm màng não sẽ giúp chúng ta có kiến thức để điều trị và phòng ngừa căn bệnh này.

Tìm hiểu những nguyên nhân gây bệnh viêm màng não

Bệnh viêm màng não là căn bệnh như thế nào?

Bệnh viêm màng não là căn bệnh thần kinh nguy hiểm, thực tế chúng là tình trạng viêm của màng xung quanh não và tủy sống, do sự lây lan nhiễm trùng. Triệu chứng sưng phù liên quan đến bệnh viêm màng não thường gây nên những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh,ví dụ như: đau đầu, sốt, cứng cổ có thể gặp ở nhiều người.

Nguyên nhân gây ra viêm màng não chủ yếu do vi khuẩn, nấm, hoặc do virus – là những nguyên nhân mà chúng ta không thể nhìn thấy bằng mắt thường và khó phát hiện ra do triệu chứng bệnh thường chỉ là những triệu chứng đau đầu, buồn nôn, mệt mỏi kéo dài. Vì thế hãy tìm hiểu một số nguyên nhân cụ thể gây ra viêm màng não để có hướng phòng ngừa và điều trị kịp thời.

Nguyên nhân gây viêm màng não do vi khuẩn

Vi khuẩn là những sinh vật gây bệnh cho cơ thể, kích thước của chúng vô cùng nhỏ bé, chúng có thể thâm nhập vào cơ thể con người qua nhiều con đường và sinh ra bệnh. Chúng sinh sôi nảy nở vô cùng nhanh chóng trong cơ thể con người và có thể lây lan qua cơ thể người khác bằng đường giao tiếp, hô hấp….

Những vi trùng, vi khuẩn xâm nhập vào não, chúng được cách ly một phần khỏi hệ thống miễn dịch và có thể phát triển một cách mạnh mẽ và nhanh chóng và khi cơ thể tìm cách chống lại chúng thì bênh tình sẽ nặng nề và nghiêm trọng hơn nhiều.

Vi trùng là loại phổ biến nhất gây ra viêm màng não, theo đó các vi trùng do kích thước nhỏ bé nên có thể dễ dàng len lỏi, xâm nhập qua màng não và gây ra viêm màng não. Các vi trùng thường gặp gây ra viêm màng não là Streptococcus pneumoniae, Neisseria meningitidis, có thể gây thành dịch trong điều kiện sống đông đúc như ký túc xá hoặc doanh trại quân đội. viêm màng não ở người lớn và trẻ cũng có thể do Haemophilus influenzae type B (Hib) gây ra, nhưng ngày nay ít phổ biến hơn do trẻ em đã được chích vaccine ngừa Hib.

Vi khuẩn streptococcus pneumoniae là nguyên nhân thường gặp nhất của viêm màng não do vi khuẩn ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và người lớn tại Hoa Kỳ. Nó thường gây viêm phổi hoặc tai hoặc viêm xoang.

Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh viêm màng não

Vi khuẩn Neisseria meningitidis là nguyên nhân hàng đầu gây ra viêm màng não. Viêm màng não cầu khuẩn thường xảy ra khi vi trùng từ các bệnh về hô hấp nhiễm trùng thâm nhập vào máu và có sự lây lan, truyền nhiễm một cách vô cùng nhanh chóng nhất là khi ở những địa điểm sống tập trung. Vì thế khi bệnh nhân mắc bệnh viêm màng não do vi trùng cần được cách li nhanh chóng với những người xung quanh.

Vi khuẩn Hip là nguyên nhân chính gây ra viêm màng não do vi khuẩn ở trẻ em. Tuy nhiên, hiện nay bệnh này đã được kìm chế do trẻ em được tiêm đầy đủ vắc xin kháng vi khuẩn Hip. Đây là cách nhanh và hiệu quả nhất để phòng viêm màng não.

Nguyên nhân gây viêm màng não do virus

Bệnh viêm màng não cũng được coi là bệnh hồi sức cấp cứu vì nguyên nhân gây bệnh khá phức tạp, theo đó nguyên nhân gây bệnh do virut nếu không được thăm khám và điều trị kịp thời có thể để lại biến chứng nguy hiểm. Thực tế, số người mắc viêm màng não do virus gây ra nhiều hơn so với người mắc do vi khuẩn gây ra.Tuy nhiên viêm màng nào do virus gây ra lại thường có mức độ nhẹ hơn và khỏi sau vài tuần. Virus enterovirus là virus quen thuộc nhất gây bệnh viêm màng não. Một số triệu chứng của bệnh có thể là phát ban, đau họng, tiêu chảy…. Ngoài ra còn rất nhiều virus đi vào bằng nhiều con đường như herpes simplex, La Crosse virus, virus West Nile… cũng là nguyên nhân gây ra viêm màng não vô cùng cao nếu không để ý chữa trị kịp thời.

Nguyên nhân gây viêm màng não do nấm

Nấm là một loại vi khuẩn gây bệnh cũng lây lan rất nhanh và rất khó để điều trị dứt điểm được bệnh do nấm. Bệnh viêm màng não do nấm là tương đối phổ biến, do khó chữa trị được dứt điểm nên dễ gây biến chứng và gây ra viêm màng não mãn tính. Tuy nhiên bệnh viêm màng não do nấm ít xảy ra hơn so với các loại viêm màng não do vi khuẩn hay virus gây ra. Cryptococcal viêm màng não là một dạng nấm phổ biến của các bệnh ảnh hưởng đến những người bị thiếu hụt miễn dịch, như AIDS. Nó đe dọa tính mạng nếu không được điều trị với thuốc kháng nấm.

Khi có những triệu chứng bệnh viêm màng não, bệnh nhân nên đến các trung tâm Y tế thăm khám

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, bệnh viêm màng não là căn bệnh khá nguy hiểm, vì thế khi có những triệu chứng của căn bệnh này thì các bệnh nhân nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị.

Nguồn: sưu tầm

Exit mobile version