Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Bệnh viêm đường tiết niệu thường do những nguyên nhân nào gây nên?

Tiểu đau, tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu nhiều lần trong ngày,…những biểu hiện điển hình của bệnh viêm đường tiết niệu gây ra nhiều ảnh hưởng đến không chỉ chất lượng cuộc sống mà còn cả sức khỏe. Vậy bệnh lý này do những nguyên nhân nào gây nên, mọi người cùng tìm hiểu bài viết dưới đây nhé!

Viêm đường tiết niệu là gì?

Theo chia sẻ Bác sĩ, đường tiết niệu ở người bao gồm niệu đạo, bàng quang, thận,…có chức năng bài tiết chất thải lỏng. Viêm đường tiết niệu là tình trạng nhiễm khuẩn xảy ra tại đường tiết niệu, người bệnh có thể bị viêm một bộ phận trên đường tiết niệu hoặc bị viêm toàn bộ đường tiết niệu

Nguyên nhân gây viêm đường tiết niệu là gì?

Viêm đường tiết niệu gây ra do nhiều nguyên nhân khác nhau như:

Do vi khuẩn xâm nhập vào và gây viêm

Mầm bệnh chủ yếu từ phân trong đại tràng vào bộ phận sinh dục ngoài, chúng gây viêm từ ngoài vào trong từ niệu đạo, đến bàng quang và cứ thế lan đến các bộ phận lân cận. Một số tác nhân thường gặp bao gồm E.coli, tạp khuẩn, các vi khuẩn sống ký sinh trong đường ruột, ruột già,…hoặc một số tác nhân khác như lậu, Chlamydia, HPV,…

Thói quen sinh hoạt

Vệ sinh vùng bộ phận sinh dục không sạch sẽ, quan hệ tình dục không an toàn, không sạch sẽ, nhịn tiểu, uống ít nước…dẫn đến các tác nhân gây hại có thể phát triển và gây bệnh.

Do nóng trong người

Người bệnh nóng trong người dẫn đến tình trạng viêm đường tiết niệu, bệnh thường xảy ra vào mùa hè.

Triệu chứng viêm đường tiết niệu như thế nào?

Giảng viên cho biết một số triệu chứng gây nên bệnh viêm đường tiết niệu như sau:

Tiểu khó

Cảm giác đau buốt, rắt khi đi tiểu do dòng nước tiểu đi qua và cọ xát với phần niêm mạc bị viêm khi chúng ta đi tiểu. Tình trạng này cũng có thể bắt nguồn từ sự co thắt cả các cơ trong hệ thống đường tiết niệu.

Tiểu ra mủ, ra máu

Do vi khuẩn tấn công gây viêm, nhiễm trùng đường tiểu, khi bị viêm loét nặng chúng có thể xuất hiện thành các mô viêm tấy, hóa mủ khi đi tiểu chúng ta có thể thấy nước tiểu đục, có lẫn máu, mủ.

Đau bụng, vùng thắt lưng

Người bệnh có thể có cảm giác đau âm ỉ liên tục thành từng cơn kéo dài, hoặc đau vùng thắt lưng.

Sốt

Tùy thuộc từng động lực học của từng loại tác nhân gây viêm mà mức độ sốt khác nhau, có thể sốt nhẹ, hoặc sốt cao kéo dài thành từng cơn từ 2-4 ngày. Sốt cũng là một phản ứng của cơ thể với các tác nhân gây viêm.

Viêm đường tiết niệu nếu không điều trị kịp thời sẽ để lại nhiều biến chứng

Nguy hiểm của viêm đường tiết niệu tới sức khỏe

Theo trang tin tức Bệnh học khuyến cáo, nếu như không được chữa trị, hoặc chữa trị không đúng cách, đúng phác đồ, viêm đường tiết niệu có thể gây ra nhiều ảnh hưởng đối với sinh hoạt hằng ngày của người bệnh như những triệu chứng khó chịu, đặc biệt là những triệu chứng rối loạn đường tiểu,…

Ngoài ra, những ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh bao gồm việc nhiễm khuẩn lan từ dưới lên trên từ niệu đạo, đến bàng quang, thận,…Đi đến đâu chúng gây ra viêm nhiễm đến đó, và để lại những hậu quả không chỉ riêng với chức năng của bộ phận đó mà còn các bộ phận lân cận như bàng quang, thận gây viêm, nhiễm trùng. Khi viêm đến thận chúng gây ra những tổn thương suy giảm chức năng, làm tăng nguy cơ suy thận, hoặc cũng có thể làm nhiễm trùng máu, hoặc lan tới các bộ phận khác trong cơ thể.

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Chế độ dinh dưỡng ăn uống đúng cách cho người bệnh thận mạn tính

Một chế độ ăn uống đúng cách có thể giúp kiểm soát hiệu quả bệnh thận mạn tính. Bởi vậy đối với bệnh suy thận mạn, chế độ dinh dưỡng là rất quan trọng.

Chế độ ăn cho người bệnh thận mạn tính

Chế độ dinh dưỡng cho người bệnh thận mạn tính

Chọn và chuẩn bị thức ăn chứa ít muối và natri

Theo bác sĩ cho biết natri là một phần của muối ăn. Để giúp kiểm soát huyết áp, trong chế độ ăn của bạn nên chứa ít hơn 2.300 miligam natri mỗi ngày.

  • Thường xuyên mua thực phẩm tươi sống. Bởi vì, sử dụng các loại thực phẩm đóng gói hoặc chế biến sẵn thường có chứa hàm lượng natri cao hơn.
  • Nấu thức ăn từ đầu thay vì ăn thức ăn chế biến sẵn, thức ăn nhanh, bữa tối đông lạnh và thức ăn đóng hộp bởi vì những loại thực phẩm này thường có hàm lượng natri cao hơn so bình thường. Khi bạn chuẩn bị thức ăn của từ thực phẩm tươi, bạn sẽ hạn chế được hàm lượng muối này.
  • Sử dụng gia vị, thảo mộc và gia vị không có natri thay cho muối.
  • Kiểm tra hàm lượng natri chứa trong thực phẩm bằng cách tìm hiểu các thông tin dinh dưỡng được in trên bao bì sản phẩm.
  • Rửa sạch rau, đậu, thịt và cá đóng hộp với nước trước khi ăn.

Ăn đủ số lượng và đúng loại protein

Khi cơ thể bạn sử dụng protein, thận sẽ tạo ra chất thải. Thận của bạn loại bỏ chất thải này. Ăn nhiều protein hơn nhu cầu khuyến nghị có thể khiến thận của bạn làm việc nhiều hơn.

  • Ăn những phần thức ăn nhỏ có chứa protein.
  • Protein có trong cả thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật và động vật. Cả hai loại protein này đều được mọi người sử dụng. Bạn có thể nói chuyện với chuyên gia dinh dưỡng về cách chọn kết hợp các loại thực phẩm protein phù hợp với bạn.

Một số thực phẩm chứa protein có nguồn gốc từ động vật như: Thịt gà, cá, thịt, trứng, sữa và các sản phẩm chế biến từ sữa.

Một số thực phẩm chứa protein có nguồn gốc từ thực vật như: Đậu, quả hạch và hạt các loại.

Chọn thức ăn tốt cho sức khỏe tim mạch

Bác sĩ cho biết, mục đích của việc lựa chọn thực phẩm cho chế độ ăn hàng ngày để giúp ngăn chặn chất béo tích tụ trong mạch máu, tim và thận.

Một số phương pháp chế biến món ăn cho đối tượng bệnh nhân này bao gồm:

  • Nướng, quay hoặc xào thực phẩm thay vì chiên ngập dầu.
  • Nấu với một lượng nhỏ dầu ô liu thay vì bơ.
  • Cắt bỏ chất béo từ thịt và loại bỏ da của gia cầm trước khi ăn.
  • Cố gắng hạn chế sử dụng chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa trong khẩu phần ăn.

Một số thực phẩm tốt cho tim mạch: Thịt nạc, chẳng hạn như thăn hoặc thịt tròn; Gia cầm không có da; Cá; Đậu; Rau; Trái cây; Sữa ít béo hoặc không có chứa chất béo, hoặc các sản phẩm sữa chua và phô mai.

Chỉ uống rượu ở mức độ vừa phải: Không quá một ly mỗi ngày nếu bạn là phụ nữ và không quá hai ly nếu bạn là nam giới. Uống quá nhiều rượu có thể gây hại cho gan, tim, não và gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

Chọn thực phẩm và đồ uống ít phốt pho

Nhằm mục đích giúp bảo vệ xương và mạch máu của bạn. Khi bạn bị bệnh thận mãn tính, phốt pho có thể tích tụ trong máu của bạn. Quá nhiều phốt pho trong máu kéo canxi từ xương của bạn, làm cho xương của bạn mỏng, yếu và dễ gãy hơn. Hàm lượng phốt pho cao trong máu cũng có thể gây ngứa da, đau nhức xương khớp.

Nhiều loại thực phẩm đóng gói thường thêm phốt pho. Chẳng hạn như thịt nguội và một số loại thịt và gia cầm tươi có thể được thêm phốt pho.

Chọn thực phẩm có lượng kali phù hợp

Điều này nhằm mục đích giúp các dây thần kinh và cơ bắp của bạn hoạt động đúng cách. Nhiều vấn đề có thể xảy ra khi nồng độ kali trong máu quá cao hoặc quá thấp. Thận bị tổn thương cho phép kali tích tụ trong máu của bạn, có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng về tim. Lựa chọn thực phẩm và đồ uống hàng ngày có thể giúp bạn giảm mức kali, nếu cần.

Các chất thay thế muối có thể chứa rất nhiều kali. Bác sĩ trang tin tức Bệnh học chia sẻ, mọi người nên đọc nhãn thành phần và kiểm tra thành phần dinh dưỡng trong sản phẩm của nhà cung cấp về việc sử dụng chất thay thế muối.

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Thầy thuốc chia sẻ những biểu hiện của người bị đột quỵ

Đột quỵ còn được gọi là tai biến mạch máu não, đây là bệnh lý nguy hiểm ảnh hưởng lớn tới chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Vậy biểu hiện của người bị đột quỵ là gì?

Chia sẻ những biểu hiện của người bị đột quỵ

Một số biểu hiện của người bị đột quỵ cần biết

Để nhận biết sớm bệnh đột quỵ, bạn đọc cũng như mỗi chúng ta cần chuẩn bị kiến thức về bệnh lý thần kinh này một cách đầy đủ nhất. Bệnh đột quỵ phát hiện sớm giúp gia tăng tỷ lệ phục hồi cho người mắc. Sau đây là một số biểu hiện của người bị đột quỵ:

  • Biểu hiện của người bị đột quỵ yếu tay hoặc chân: Khi xảy ra đột quỵ, một triệu chứng hay gặp là một bên cánh tay hoặc chân (hoặc cả hai) đột ngột yếu đi, tê bì. Tình trạng này thường ảnh hưởng đến các chi ở bên đối diện vùng não xảy ra đột quỵ. Cảm giác của người bị đột quỵ là tay bị tê mỏi, khó cử động, khó thao tác, không nhấc chân lên được. Chúng ta có thể kiểm tra bằng cách mở rộng cả hai cánh tay trong 10 giây. Trường hợp một cánh tay bị rơi xuống thì có thể là chỉ báo yếu cơ – một biểu hiện của bệnh.
  • Biểu hiện ở mặt: Mặt có biểu hiện thiếu cân xứng, miệng méo, nhân trung hơi lệch qua một bên so với bình thường, nếp mũi má bên yếu bị rũ xuống. Đặc biệt khi bệnh nhân nói hoặc cười thì sẽ thấy rõ biểu hiện méo miệng và thiếu cân xứng trên mặt.
  • Biểu hiện ở thị lực: Thị lực giảm, nhìn mờ dần cả hai mắt hoặc một mắt, tuy nhiên biểu hiện này không rõ ràng như các biểu hiện yếu cơ mặt, yếu tay và các vấn đề về ngôn ngữ. Chỉ có bệnh nhân khi nhận thấy mình có biểu hiện này thì nên yêu cầu được cấp cứu ngay.
  • Biểu hiện qua giọng nói: Người bị đột quỵ có thể gặp triệu chứng khó nói hoặc nói ngọng bất thường, môi lưỡi bị tê cứng, miệng mở khó, phải gắng sức thì mới nói được.
    Có thể tự kiểm tra bằng cách lặp đi lặp lại một cụm từ. Chúng ta có bị nói líu, dùng từ sai hoặc không thể nói? Trường hợp điều này xảy ra thì nhiều khả năng chúng ta bị đột quỵ.
  • Biểu hiện của người bị đột quỵ qua nhận thức: Bệnh nhân có biểu hiện rối loạn trí nhớ, không nhận thức được, mắt mờ, tai ù không nghe rõ.
  • Biểu hiện ở thần kinh: Bệnh nhân cảm thấy nhức đầu dữ dội. Đây là triệu chứng nặng và khá phổ biến của bệnh đột quỵ, nhất là bệnh nhân có tiền sử bị đau nửa đầu.

Biểu hiện của người bị đột quỵ ở mặt

Thầy thuốc chia sẻ một số biểu hiện của người bị đột quỵ cần lưu ý

Ngoài các dấu hiệu cảnh bảo trên, cacs chuyên gia chia sẻ thêm đến bạn đọc một số biểu hiện của người bị đột quỵ cần lưu ý như sau:

  • Người bệnh tự nhiên chóng mặt: Hệ thống tuần hoàn sẽ gặp nhiều khó khăn, trường hợp tim quá yếu. Bộ não không nhận đủ oxy cần thiết. Điều đó sẽ làm chúng ta luôn cảm thấy chóng mặt, thậm chí đau đầu. Do đó cần chú ý và đi chẩn đoán bệnh ngay khi có biểu hiện trên thường xuyên.
    Trường hợp bị chóng mặt, buồn nôn hoặc gặp khó khăn về đi lại thì chúng ta có thể nghĩ rằng mình bị say, song thực tế đó có thể là biểu hiện của đột quỵ.
  • Xuất hiện yếu một bên cơ mặt: Yếu một bên cơ mặt, đột ngột có thể là biểu hiện của đột quỵ. Để kiểm tra, các nhân viên cấp cứu có thể yêu cầu chúng ta cười hoặc nhe răng. Trường hợp một bên mặt của bạn chùng xuống hoặc không cử động thì có thể bạn bị tình trạng này.
  • Người bệnh cảm thấy đau đầu nặng: Cơn đau đầu nặng, đột ngột là một triệu chứng hay gặp ở người bị đột quỵ.
  • Khó thở hoặc tim đập nhanh: Một nghiên cứu về những khác biệt giới trong đột quỵ cho thấy phụ nữ dễ bị các triệu chứng khó thở hoặc tim đập nhanh khi đột quỵ.

Thông tin về biểu hiện của người bị đột quỵ chỉ mang tính chất tham khảo. Người bệnh nên gặp bác sĩ hoặc gọi 115 để được hỗ trợ kịp thời!

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa Bệnh Thần Kinh

Triệu chứng nhận biết của bệnh suy nhược thần kinh là gì?

Suy nhược thần kinh là bệnh tâm căn đang ngày càng phổ biến ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. … Đây là rối loạn thần kinh chức năng khá phổ biến hiện nay, nhưng nhiều người vẫn chưa hiểu rõ nhiều về căn bệnh này. Vậy triệu chứng nhận biết suy nhược thần kinh là gì?

Bệnh suy nhược thần kinh là gì?

Suy nhược thần kinh (hội chứng Da Costa) là hội chứng thuốc nhóm loạn thần kinh chức năng, do những rối loạn chức năng vỏ não và một số trung khu dưới vỏ não gây ra. Bệnh khá phổ biến ở cuộc sống hiện đại ngày nay, nguyên nhân được xác định do các vấn đề về tâm lý, stress, căng thẳng kéo dài trong cuộc sống hay môi trường làm việc có sự biến đổi,….

Suy nhược thần kinh là một trong những bệnh thần kinh thường gặp khá phổ biến ở lứa tuổi thanh niên và trung niên với các triệu chứng như mất ngủ, nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ, trí nhớ kém,…Bên cạnh đó, một số triệu chứng khác xảy ra như đánh trống ngực, thở nông, mặt đỏ bừng hoặt tái nhợt, chóng mặt, ù tai,…

Hiện nay, các bác sĩ xem xét suy nhược thần kinh như là một biểu hiện của chứng rối loạn lo âu và phương pháp điều trị chủ yếu là thực hiện những thay đổi về hành vi như thay đổi lối sống hay luyện tập thể dục. Thực trạng hiện nay, tỷ lệ người bệnh mắc suy nhược thần kinh ngày càng cao cùng với nhịp sống hối hả, nhộn nhịp trong thời kỳ công nghiệp hóa.

Triệu chứng của suy nhược thần kinh như thế nào?

Bác sĩ chia sẻ, có thể dựa vào những triệu chứng được liệt kê dưới đây để xác định xem liệu mình có bị suy nhược thần kinh hay không. Các dấu hiệu và triệu chứng thường thấy của suy nhược thần kinh, bao gồm:

Thay đổi tâm trạng

Người bị suy nhược thần kinh thường có những sự thay đổi không ổn định về tâm trạng, chẳng hạn như dễ nổi nóng, tức giận kèm theo cảm giác ăn năn, tội lỗi, dễ khóc, dễ xúc động và đôi khi trầm lặng tuyệt đối.

Tự cô lập bản thân

Những người bị suy nhược thần kinh thường có xu hướng tự xa lánh mọi người xung quanh và thích ở một mình. Khi sự căng thẳng lên đến mức đỉnh điểm, họ dễ tự cô lập bản thân và dành toàn bộ năng lượng để đối phó với căng thẳng.

Rối loạn cảm giác

Rối loạn cảm giác thường xuất hiện các triệu chứng như hoa mắt, chóng mặt, người tê mỏi, chán nản, buồn bã. Những triệu chứng này thường xảy ra và thay đổi theo trạng thái tâm lý vì những người bị suy nhược thần kinh rất nhạy cảm và dễ bị ám thị.

Rối loạn giấc ngủ

Rối loạn giấc ngủ là một trong những triệu chứng thường gặp nhất của suy nhược thần kinh đó là khó ngủ. Khi mắc phải chứng bệnh này, bạn có thể bị mất ngủ hoặc tỉnh giấc nhiều lần trong đêm, ngủ quá ít hoặc quá nhiều so với bình thường.

Lo âu quá độ

Suy nhược thần kinh khiến cho người bệnh thường xuyên cảm thấy lo âu và dễ sinh ra những cảm xúc hay suy nghĩ tiêu cực, luôn thấy các vấn đề xảy ra là trầm trọng và bế tắc, không thể giải quyết.

Tăng nhịp tim

Suy nhược thần kinh xảy ra khi người bệnh cảm thấy căng thẳng quá độ, điều này khiến tim đập nhanh hơn, họng bị nghẹn lại và có cảm giác co thắt ở ngực.

Triệu chứng trên cơ thể và thần kinh

Người bị suy nhược thần kinh thường cảm thấy cổ bị đau mỏi, đau thắt lưng, cột sống, chóng mặt, hoa mắt, các cơ bị đau nhức và cảm giác khó chịu ở ngoài da như kim châm, kiến bò, nóng lạnh thất thường, run chân tay, lưỡi, bị rối loạn cảm xúc,..

Nguyên nhân gây suy nhược thần kinh là gì?

Nguyên nhân phổ biến nhất dẫn tới suy nhược thần kinh bắt nguồn từ những yếu tố gây chấn thương tâm thần tác động tới người bệnh. Những yếu tố này có thể ít hay nhiều, tuy nhiên chúng thường xảy ra liền kề nhau hoặc kết hợp với nhau, về lâu dài có thể trở thành tâm bệnh khó chữa.

Sự căng thẳng quá mức dẫn tới rối loạn các hoạt động thần kinh và gây ra suy nhược thần kinh. Chứng bệnh này hầu hết được phát sinh do các yếu tố bên ngoài tác động vào, cũng có thể đến từ sự mệt mỏi quá mức của cơ thể hoặc quá căng thẳng về tâm thần. Bệnh sẽ xuất hiện dần sau một khoảng thời gian sang chấn tâm lý và ngày một biểu hiện rõ rệt khi có các nhân tố thúc đẩy.

Những nhân tố này bao gồm thần kinh yếu, cuộc sống quá mệt mỏi, lao động trí óc căng thẳng, môi trường sống và làm việc có nhiều nhân tố kích thích, tiếng ồn, mắc các bệnh viêm nhiễm mạn tính như viêm loét dạ dày, viêm xoang, viêm túi mật, người nghiện rượu nặng, thiếu dinh dưỡng, mất ngủ lâu ngày hoặc kiệt sức.

Suy nhược thần kinh có nguy hiểm không, có chữa khỏi được không?

Suy nhược thần kinh được xem là căn bệnh của thời đại mà bất kể ai cũng có thể gặp phải. Bệnh nếu kéo dài và không được điều trị dứt điểm sẽ gây nhiều hệ lụy, ảnh hưởng tới cả thể chất, tinh thần và chất lượng cuộc sống.

Khi hệ thống thần kinh gặp vấn đề, chúng sẽ tác động lên hệ tim mạch cũng như toàn bộ cơ thể, chức năng tim mạch bị giảm sút. Người bệnh có thể gặp phải hiện tượng co mạch, kích tiết mồ hôi, huyết áp cao.

Người bị suy nhược thần kinh kéo dài thường bị khó thở, loạn nhịp tim, tức ngực, cảm giác đau nhói ở vùng tim, người bệnh thường xuyên bị mất ngủ, tăng nguy cơ trầm cảm, tự sát, thường xuyên mệt mỏi, dễ bị té ngã,…

Theo bác sĩ suy nhược thần kinh có thể chữa khỏi hay không tùy thuộc vào một số yếu tố bao gồm:

  • Phát hiện bệnh sớm hay muộn
  • Thể bệnh như thế nào: nhẹ hay nặng
  • Có áp dụng đúng phương pháp, đúng bệnh không
  • Địa chỉ khám chữa có uy tín không
  • Người bệnh có kiên trì sử dụng thuốc, kiêng khem hợp lý

Việc chẩn đoán phát hiện bệnh sớm sẽ tăng khả năng điều trị bệnh, do đó ngay sau khi nhận thấy các triệu chứng điển hình, bạn nên chủ động tới cơ sở y tế để thăm khám để cá phương pháp can thiệp y tế phù hợp.

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Bệnh chân tay chân miệng có tái phát lại không và bao nhiêu lần?

Bệnh tay chân miệng chủ yếu do virus Enteroviruses gây nên, virus tay chân miệng đang lan rộng khiến nhiều trẻ em trong tình trạng nguy hiểm. Vậy bệnh tay chân miệng liệu có tái phát lại không?

Bệnh tay chân miệng có lây nhiễm không?

Theo chuyên gia sức khỏe cho biết: Bệnh tay chân miệng thường rất dễ lây trực tiếp qua dịch tiết ở mũi và họng (ví dụ như dịch nhầy mũi, nước bọt do hắt hơi/ho/hôn). Một người có thể lây nhiễm trước khi các triệu chứng phát triển và dễ lây nhiễm nhất trong tuần đầu tiên bị bệnh. Tuy nhiên, một số cá nhân có thể lây nhiễm trong nhiều tuần sau khi có triệu chứng. Một số người, đặc biệt là người lớn, không phát triển triệu chứng nhưng vẫn có thể lây nhiễm.

Bệnh tay chân miệng thường xuất hiện vào mùa xuân và mùa thu. Các triệu chứng ban đầu gồm sốt nhẹ, khó chịu, sau 1-2 ngày có thể có phát ban đặc trưng. Các đốm đỏ nhỏ (2 mm – 3 mm) phát triển nhanh chóng thành các mụn nhỏ (mụn nước) xuất hiện trên lòng bàn tay, lòng bàn chân và khoang miệng, nướu răng, lưỡi và má bên trong miệng. Tổn thương bàn chân cũng có thể lan đến vùng bắp chân ở gần và hiếm khi xuất hiện ở mông.

Bệnh chân tay miệng có thể tái phát bao nhiêu lần?

Theo các bác sĩ chuyên khoa về bệnh truyền nhiễm, trẻ em có thể bị mắc bệnh tay chân miệng lần 2, lần 3 thậm chí là nhiều lần hơn nữa.

  • Trẻ em và người lớn sau khi nhiễm virus gây bệnh, dù không hay có biểu hiện lâm sàng thì người bệnh ít nhiều vẫn có thể có kháng thể chống lại virus. Tuy nhiên, lượng kháng thể này không bền vững và không nhiều nên không đủ để bảo vệ trẻ khi bị lây nhiễm kế tiếp khi trẻ tiếp xúc với nguồn lây.
  • Ngoài 2 chủng virus gây bệnh tay chân miệng phổ biến ở trẻ em Việt Nam, hiện nay là chủng virus Coxsackie A16 và virus EV71 còn có hơn 10 chủng virus thuộc nhóm virus đường ruột có thể gây bệnh tay chân miệng. Đây chính là lý do trẻ có thể mắc bệnh tay chân miệng nhiều lần.
Bệnh chân tay chân miệng

Vậy những lần mắc bệnh tiếp theo nguy hiểm như thế nào?

Hiện nay vẫn có nhiều ý kiến trái chiều của các bậc phụ huynh về mức độ nghiêm trọng của những lần tái phát bệnh chân tay miệng tiếp theo.

Theo kinh nghiệm thực tế của các bác sĩ lâm sàng tham gia trực tiếp công tác điều trị bệnh tay chân miệng tại bệnh viện tuyến chuyên khoa, mức độ nghiêm trọng của bệnh thường phụ thuộc vào những yếu tố sau đây:

  • Chủng virus gây bệnh tay chân miệng mà trẻ bị nhiễm: chủng virus EV71 đang được xem là chủng virus rất nguy hiểm đối với bệnh nhi. Khi nhiễm chủng virus này, người bệnh dễ xảy ra biến chứng nặng có thể dẫn đến tử vong. Thống kê của Cục Y tế dự phòng cho thấy trong năm 2013, 100% trường hợp tử vong của bệnh chân tay miệng ở VN đều do virus EV71.
  • Trẻ em càng nhỏ tuổi khi bị nhiễm bệnh càng dễ bị nặng, đặc biệt là nhóm trẻ dưới 3 tuổi, sức đề kháng yếu. Có khoảng 75-86% trẻ dưới 3 tuổi tử vong do bệnh tay chân miệng.
  • Những bệnh nhân có cơ địa miễn dịch yếu kém như trẻ bị suy dinh dưỡng nặng, trẻ đang điều trị thuốc ức chế miễn dịch… những trẻ này không may bị nhiễm bệnh nhiều khả năng bệnh sẽ nặng và nhiều biến chứng hơn.

Đối với hầu hết trẻ em và người lớn, tay chân miệng là một bệnh tự giới hạn không thể điều trị và không cần điều trị bởi một người chăm sóc y tế . Tuy nhiên, nếu các triệu chứng và dấu hiệu trở nên nghiêm trọng và đặc biệt nếu bệnh nhân bị mất nước (màng nhầy khô và ít hoặc không đi tiểu) hoặc không hành động bình thường, nên liên hệ ngay với bác sĩ hay tới ngay trạm y tế gần nhất để được theo dõi kịp thời.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Không chỉ có ở người lớn mà trẻ em cũng bị bệnh viêm khớp dạng thấp

Thường thì mọi người chỉ nghĩ răng các bệnh xương khớp, viêm khớp dạng thấp là ở người lớn tuổi, người ít vận động…, tuy nhiên hiện nay bệnh còn có cả ở trẻ em.

Nguyên nhân bệnh viêm khớp dạng thấp ở trẻ em

Theo chuyên gia cho biết: Bệnh viêm khớp dạng thấp ở trẻ em do nhiều nguyên nhân khác nhau : từ đau mỏi xương khớp tuổi phát triển, viêm khớp cấp tính do vi khuẩn, do lao, viêm sau chấn thương… cho đến những bệnh khớp mãn tính do một số rối loạn miễn dịch hoặc giai đoạn đầu của bệnh bạch cầu cấp… Một trong những bệnh khớp mãn tính thường gặp ở tuổi học đường là bệnh viêm khớp tự phát thiếu niên. Bệnh này thuộc nhóm bệnh tự miễn, được định nghĩa là tình trạng viêm khớp mạn tính kéo dài ít nhất sáu tuần, khởi phát bệnh trước 16 tuổi.

Bệnh thường khởi phát sau khi nhiễm virút hoặc nhiễm khuẩn (Chlamydia mycoplasma, Streptococcus, Salmonella, Shigella). Bệnh này không hiếm gặp nhưng rất ít cha mẹ hiểu biết rõ nên đa số trẻ mắc bệnh thường được đưa đến chuyên khoa khám muộn ,dẫn tới biến dạng khớp và nhiều biến chứng khác.

Ngoài ra theo nhiều nghiên cứu khoa học, thì bệnh viêm khớp dạng thấp ở trẻ em còn có liên quan đến yếu tố tự miễn và yếu tố di truyền từ gia đình.

Biểu hiện viêm khớp dạng thấp ở trẻ em

Thể đa khớp: Viêm từ 4 khớp trở lên và kéo dài trên 6 tháng, trẻ sẽ bị sốt nhẹ kéo dài, mệt mỏi, ăn kém. Về triệu chứng ở khớp, đa số bắt đầu từ một khớp, sau đó phát triển sang khớp khác với tính chất đối xứng, sưng đau, phù nề, có thể có tràn dịch khớp gối, bệnh hay gặp ở khớp cổ tay, cổ chân, gối, khuỷu. Có 2 dạng:

  • Thể đa khớp với yếu tố dạng thấp âm tính: Tổn thương lan tỏa nhiều khớp, kể cả các khớp nhỏ ở bàn tay, bàn chân, các ngón tay, sưng, nóng, đau nhưng ít khi đỏ. Trẻ sốt, mệt mỏi, biếng ăn, thiếu máu. Xét nghiệm thấy gan, lách, hạch đều to…
  • Thể đa khớp với yếu tố dạng thấp dương tính: Các biểu hiện viêm khớp rất nặng kèm theo viêm mạch máu và các nốt dạng thấp.

Bệnh thường tiến triển lâu dài, tăng dần, nếu không kịp thời đưa con điều trị sẽ dẫn đến dính và biến dạng các khớp, teo cơ nhiều. Trẻ có thể gặp những khó khăn trong các hoạt động bình thường và cần được điều trị chăm sóc đặc biệt.

Thể ít khớp: Tình trạng viêm khớp xảy ra ở dưới 4 khớp và diễn biến qua 6 tháng. Thường gặp ở các bé gái với tổn thương ở các khớp lớn như: khớp gối, cổ chân, khuỷu, cổ tay. Ít khi có tổn thương các khớp nhỏ, khớp háng và cột sống. Thường bị ở khớp gối, khớp sưng đau nhưng vẫn đi lại vận động được. Có hai kiểu:

  • Thể ít khớp kiểu 1: Bệnh xuất hiện sớm trước 4 tuổi, số khớp bị tổn thương ít, bắt đầu từ đầu gối, cổ chân, khuỷu tay, cổ tay, ít khi tổn thương các khớp nhỏ, xương sống và khớp háng. Tổn thương không nặng, khớp ít bị hủy hoại. Tuy nhiên nếu không điều trị, trẻ có nguy cơ biến chứng mắt (30%), bị viêm mống mắt mạn tính trong vòng 10 năm đầu sau khi có tổn thương ở khớp. Khi viêm, mắt bị đỏ, đau, sợ ánh sáng và giảm thị lực, đục thủy tinh thể, teo nhãn cầu…
  • Thể ít khớp kiểu 2: Khởi phát chậm sau 8 tuổi, thường gặp ở bé trai. Tổn thương khớp lớn ở hai chân, các khớp nhỏ ở ngón chân, hai tay và khớp thái dương hàm kèm theo có đau gân gót và bàn chân. Nếu để kéo dài sẽ dẫn đến viêm cứng cột sống, viêm ruột mạn tính…

Các biểu hiện chung viêm khớp dạng thấp ở trẻ em

Nhức mỏi tay chân đi kèm với biểu hiện sốt, mệt mỏi, đau nhức cơ toàn thân, đặc biệt có xuất hiện ban đỏ.Triệu chứng này có thể xảy ra ngay từ đầu hay sau vài ngày, trẻ có thể bị sưng đau một vài hoặc nhiều nơi như khớp cổ tay, khớp gối, khớp háng, mắt cá chân…

Ngoài các triệu chứng ở khớp ra, trẻ có thể sốt cao, phát ban, hạch to, viêm thanh mạc, viêm màng phổi… Khi mắc phải, bệnh nhi cần phải được khám và điều trị của bác sĩ chuyên khoa khớp, nhằm kiểm soát sự tiến triển của bệnh càng sớm càng tốt, hạn chế đến mức tối đa những thương tổn gây phá huỷ và biến dạng khớp. Điều trị bao gồm các biện pháp vật lý trị liệu, dùng thuốc và có thể phải điều trị ngoại khoa.

Có thể điều trị bệnh như thế nào ?

  • Việc trước tiên nên làm là kiểm soát tốt tình trạng viêm khớp tránh làm tổn thương thêm các khớp và gây thêm các biến chưng nặng nề cho trẻ. . Thuốc chống viêm được sử dụng trong trường hợp này. Bên cạnh đó cần kết hợp các phương pháp vật lý trị liệu phục hồi chức năng và chỉnh hình cho trẻ.Tuy nhiên tuy nhiên cần thận trọng các tác dụng phụ của nhóm thuốc này, để an toàn tốt nhất cho trẻ điều trị theo đông y kết hợp với các phương pháp trị liệu kết hợp sẽ đem lại hiệu qua điều trị rất hả quan.
  • Ngoài ra cần chú ý đến các biện pháp ngăn ngừa và xử lý các biến chứng toàn thân, biến chứng do dùng thuốc.
  • Sự chăm sóc quan tâm của gia đình là một liều thuốc tốt giúp trẻ mau hồi phục. Các gia đình có trẻ bị mắc bệnh cần nâng đỡ tinh thần và biết cách chăm sóc. Có chế độ dinh dưỡng và luyện tập hợp lý để kích thích sự phát triển cho trẻ.
  • Quá trình điều trị, chăm sóc và phục hồi chức năng là một quá trình lâu dài, đòi hỏi sự hợp tác tích cực của bệnh nhi và gia đình mới có kết quả khả quan.

Với những chia sẻ đến từ các chuyên gia sức khỏe Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur mong rằng các bậc phụ huynh nên chú ý đến con em và không nên chủ quan!

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Những điều cha mẹ cần biết về bệnh chàm ở trẻ em

Chàm có tên khoa học là eczema hay còn được gọi là bệnh viêm da cơ địa. Đây là một trong những loại bệnh ngoài da vô cùng phổ biến ở Việt Nam. Cha mẹ của bé cùng theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về bệnh lý này nhé!

Bệnh chàm ở trẻ em là gì?

Bác sĩ tư vấn, bệnh chàm ở trẻ em (hay là bệnh eczema) là tên gọi dùng để chỉ một nhóm các triệu chứng bất thường gặp trên da bé như đỏ da, nổi mụn nước ngứa. Căn bệnh này được chia thành nhiều loại như chàm dị ứng, chàm cơ địa, chàm tiếp xúc, chàm tổ đỉa hay chàm da tiết bã. Đây là những loại phổ biến có ảnh hưởng đến trẻ nhiều nhất.

Nhận biết dấu hiệu của bệnh chàm ở trẻ em

Thực tế có không ít các trường hợp trẻ được đưa tới bệnh viện khám và điều trị khi bệnh tình đã khá nặng. Nguyên nhân là do cha mẹ chủ quan hoặc không có kiến thức về bệnh nên không phát hiện ra ngay khi có các dấu hiệu ban đầu.

Dấu hiệu chung của bệnh chàm ở trẻ

Đi từ nhẹ đến nặng, bệnh chàm ở trẻ em có những biểu hiện lâm sàng chung như:

  • Da nổi hồng ban ngứa:

Các nốt hồng ban thường có nhiều kích thước khác nhau nhưng thường khá lớn và nổi rõ trên da. Chúng tập trung chủ yếu trên mặt hoặc ở các vùng khác như tay chân bụng. Điểm đặc trưng của các nốt hồng ban này là rất ngứa.

Xuất hiện nhiều mụn nước:

Sau giai đoạn hồng ban, các nốt mụn nước có màu trắng trong hoặc màu vàng bắt đầu xuất hiện. Các mụn này không ăn sâu vào da, kích thước to nhỏ khác nhau. Chúng xuất hiện riêng rẻ hoặc tập trung thành một cụm dày đặc, đôi khi lại hợp thành một mụn nước lớn nằm trên nền da hồng ban.

Mụn nước tiết dịch và đóng vảy:

Một số mụn nước lớn có thể tự vỡ ra gây chảy dịch, nhưng đa số các trường hợp mụn vỡ là do bé cào gãi khi bị ngứa. Huyết thanh đọng lại trên da sẽ đóng vảy khô nơi nốt mụn bị bể. Khi bệnh chàm ở trẻ bước qua giai đoạn này nếu không được vệ sinh tốt da sẽ rất dễ bị nhiễm khuẩn.

Tróc vảy:

Các lớp vảy trên da khi khô lại sẽ bắt đầu bong tróc sau đó vài ngày. Lớp vảy bong ra sẽ để lại một lớp da non nhẵn mới được cơ thể tái tạo để sửa chữa tổn thương.

Da dày sừng:

Lớp da mới được tái tạo còn rất non yếu nên dễ bị rạn nứt. Da đóng vảy và bong tróc, tổn thương liên tục dần trở nên dày sừng. Dùng tay sờ vào khu vực này có cảm giác rất thô và cứng.

Dấu hiệu bệnh chàm theo độ tuổi của trẻ

Theo các bác sĩ chia sẻ, các triệu chứng và vị trí của bệnh chàm có một vài điểm khác biệt nhỏ giữa các lứa tuổi của trẻ. Cha mẹ có thể dựa vào những triệu chứng chung ở trên kết hợp với các biểu hiện bệnh theo lứa tuổi dưới đây để có thể khẳng định con em mình có mắc bệnh chàm hay không.

Bệnh chàm ở trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi:

Trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi thường bị bệnh chàm nhiều nhất ở da đầu, hai bên má, trán và cằm. Theo thời gian, tổn thương có thể lan dần đến các vùng da lành trên cơ thể. Ở giai đoạn này, các nốt hồng ban có khuynh hướng trông đỏ hơn. Trẻ không biết nói nên hay quấy khóc vì ngứa ngáy khó chịu.

Trẻ từ 6 đến 12 tháng tuổi:

Thời điểm này các bé đang bắt đầu tập bò, tập đi nên các vùng da ở khuỷu tay và đầu gối thường xuyên bị ma sát, trầy xước mỗi khi các bé bò hay khi bị té ngã. Đây cũng chính là những nơi dễ bị bệnh chàm nhất. Nếu khu vực này bị nhiễm trùng, các nốt mụn nước có thể tạo mủ, khi vỡ sẽ đóng một lớp vảy màu vàng trên da, có nguy cơ bị bệnh chàm bội nhiễm ở trẻ rất cao.

Bệnh chàm ở bé từ 2-5 tuổi:

Các triệu chứng bệnh chàm ở trẻ trong độ tuổi này thường ảnh hưởng đến mặt nhiều nhất, đặc biệt là ở quanh miệng và mí mắt của bé. Tiếp đến là các vùng da có nhiều nếp nhăn như khuỷu tay, bàn tay, đầu gối hay khu vực cổ tay. Vùng da bị bệnh của bé trông khô, đóng vảy tiết và ngày càng dày lên.

Trẻ trên 5 tuổi:

Ở độ tuổi này, khu vực chịu ảnh hưởng của chàm nhiều nhất là bàn tay, đầu gối, khuỷu tay, trên đầu hay phía sau tai của trẻ. Tổn thương trên da là những màng màu đỏ, ngứa ngáy và có dấu hiệu bị viêm.

Nguyên nhân nào gây bệnh chàm ở trẻ em?

Bệnh chàm là bệnh nhi khoa hiện chưa được xác định rõ ràng nguyên nhân chính xác. Các nhà nghiên cứu cho biết: trẻ em bị bệnh chàm thường do sự kết hợp giữa gen di truyền và các tác nhân gây bệnh trong môi trường. Cụ thể trẻ có thể bị bệnh vì những lý do sau:

  • Gen di truyền
  • Trẻ dị ứng với đồ dùng thường ngày
  • Do cơ địa
  • Rối loạn chức năng hoạt động của các cơ quan trong cơ thể
  • Bệnh tật
  • Chế độ dinh dưỡng không cân bằng
  • Sức đề kháng yếu

Các yếu tố làm tăng nguy cơ bệnh chàm ở trẻ

Nguy cơ mắc bệnh chàm ở trẻ em sẽ tăng lên nếu có một trong các yếu tố sau:

  • Bé ít uống nước hoặc sở hữu làn da khô
  • Chơi với thú nhồi bôi hoặc các loại đồ chơi có nguồn gốc xuất xứ không đảm bảo
  • Bé bị nóng trong, táo bón, hay đổ mồ hôi
  • Tiết trời khô hanh, đặc biệt là vào mùa đông càng dễ bị bệnh
  • Các bé hay bị chảy dãi: Nước bọt có thể dính vào má, cằm hay cổ khiến cho làn da bé bị kích ứng
  • Trẻ bị nhiễm trùng đường hô hấp hay nhiễm trùng ở các bộ phận khác trên cơ thể

Việc kiểm soát tốt các nguyên nhân cũng như yếu tố nguy cơ gây bệnh kể trên sẽ giúp cho việc điều trị bệnh đạt được hiệu quả tốt và lâu dài.

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Những điều cần biết về hội chứng Reye rất nghiệm trọng ở trẻ em

Hội chứng Reye là một bệnh hiếm gặp nhưng nghiêm trọng là nguyên nhân gây sưng tấy trong gan và não. Hội chứng Reye thường nhất ảnh hưởng đến trẻ em và thanh thiếu niên hồi phục sau khi bị nhiễm virus.

Hội chứng Reye là gì?

Reye hoặc hội chứng Reye là một căn bệnh nhi khoa hiếm gặp và rất nghiêm trọng ở trẻ em. Trẻ thường mắc phải hội chứng Reye trong quá trình hồi phục của các bệnh nhiễm virus như cúm, cảm lạnh hoặc thủy đậu. Hội chứng Reye có thể gây ra: Sưng não Tích tụ một lượng lớn chất béo trong gan và các cơ quan khác Suy gan, tổn thương não và thậm chí tử vong nếu không được điều trị kịp thời Hội chứng Reye thường ảnh hưởng đến trẻ em trong độ tuổi từ 4 đến 12. Tuy nhiên, trẻ sơ sinh, trẻ mới biết đi và cả người lớn cũng có nguy cơ mắc Reye.

Trẻ có nguy cơ mắc Reye vào bất cứ thời gian nào trong năm nhưng tỷ lệ cao nhất là trong các tháng mùa cúm (từ tháng 1 đến tháng 3 trong năm).

Hội chứng này không phổ biến vì vậy thường bị chẩn đoán sai. Reye có thể bị nhầm với viêm não, viêm màng não, dùng thuốc quá liều, ngộ độc hoặc hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS).

Nếu mẹ nghi ngờ con mắc hội chứng Reye hãy gọi cấp cứu ngay lập tức. Chẩn đoán càng sớm cơ hội để trẻ sống sót càng cao.

Nguyên nhân nào gây ra hội chứng Reye ở trẻ em?

Giảng viên Cao đẳng Y Dược Sài Gòn cho biết, nguyên nhân chính xác gây ra hội chứng Reye vẫn chưa thể xác định nhưng hội chứng này có liên quan tới aspirin và thuốc có chứa aspirin. Trên thực tế, 90% đến 95% bệnh nhân mắc hội chứng Reye ở Hoa Kỳ đã dùng aspirin trong quá trình điều trị một bệnh do virus gây ra.

Để bảo vệ trẻ khỏi hội chứng Reye mẹ không được cho trẻ uống aspirin hoặc các sản phẩm có chứa aspirin vì bất cứ lý do gì, trừ khi trẻ phải uống thuốc do bác sĩ chỉ định.

Mẹ cần hết sức lưu ý vì aspirin đôi khi được gọi bằng các tên gọi khác như salicylate, acetylsalicylate, acetylsalicylic acid, salicylamide và phenyl salicylate. Hai sản phẩm được dùng rộng rãi có chứa aspirin là Alka Seltzer và Pepto Bismol.

Một số trẻ em được kê đơn thuốc aspirin vì một tình trạng sức khỏe cụ thể, chẳng hạn như bệnh tim hoặc bệnh não. Nếu trẻ nằm trong những tình huống này, bác sĩ sẽ giải thích để mẹ hiểu rằng nguy cơ dẫn tới hội chứng Reye của aspirin không thể so sánh với tác dụng giúp điều trị tình trạng sức khỏe của con.

Đặc biệt là bệnh cúm (cúm) và thủy đậu – ở trẻ em và thanh thiếu niên có rối loạn quá trình oxy hóa acid béo nằm bên dưới. Rối loạn quá trình oxy hóa acid béo là một nhóm các thừa hưởng chứng rối loạn trao đổi chất. Mà cơ thể không thể phân hủy axit béo bởi vì một loại enzyme bị thiếu hoặc không hoạt động đúng. Xét nghiệm sàng lọc là cần thiết để xác định xem có rối loạn quá trình oxy hóa acid béo.

Trong một số trường hợp. Hội chứng Reye có thể là một cơ sở điều kiện trao đổi chất hé lộ bởi một căn bệnh do virus. Tiếp xúc với độc tố nhất định. Chẳng hạn như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và sơn – cũng có thể góp phần vào hội chứng Reye.

Các triệu chứng của hội chứng này như thế nào?

Bác sĩ chia sẻ, trong hội chứng Reye, lượng đường trong máu của trẻ em. Thường giảm xuống trong khi mức độ ammonia và axit trong máu tăng. Đồng thời, gan có thể sưng lên và phát triển mỡ. Sưng cũng có thể xảy ra trong não, có thể gây ra cơn động kinh, co giật, mất ý thức.

Các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng Reye thường xuất hiện khoảng 3-5 ngày sau khi nhiễm virus. Chẳng hạn như bệnh cúm hoặc thủy đậu, hoặc một bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên. Chẳng hạn như cảm lạnh. Đối với trẻ em dưới 2 tuổi, những dấu hiệu đầu tiên của hội chứng Reye có thể bị tiêu chảy và thở nhanh. Đối với trẻ lớn và thanh thiếu niên, dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng Reye có thể bao gồm:

  • Liên tục hoặc nôn mửa liên tục.
  • Không bình thường buồn ngủ hoặc thờ ơ.
  • Như tình trạng tiến triển, dấu hiệu và triệu chứng có thể trở nên nghiêm trọng hơn:
  • Cáu kỉnh, hung hăng hoặc hành vi bất hợp lý.
  • Lẫn lộn.
  • Điểm yếu hoặc liệt ở cánh tay và chân.
  • Động kinh.
  • Mất ý thức.

Những dấu hiệu và triệu chứng cần điều trị khẩn cấp cần đến gặp bác sĩ:

Chẩn đoán sớm và điều trị hội chứng Reye có thể cứu sống một đứa trẻ. Nếu nghi ngờ trẻ có hội chứng Reye, điều quan trọng là hành động nhanh chóng.

Liên lạc với bác sĩ của trẻ nếu trở nên bất thường buồn ngủ hoặc hôn mê. Hoặc có hành vi thay đổi đột ngột sau một cơn cảm lạnh thông thường hoặc với bệnh cúm hoặc thủy đậu.

Tìm kiếm sự trợ giúp y tế khẩn cấp nếu có động kinh hay co giật hoặc mất ý thức.

Hội chứng Reye có thể gây nên những biến chứng nguy hiểm nào?

Hầu hết trẻ em và thanh thiếu niên những người có hội chứng Reye tồn tại. Mặc dù mức độ khác nhau về tổn thương não lâu dài là có thể. Nếu không có chẩn đoán đúng và điều trị hội chứng Reye có thể gây tử vong trong vòng vài ngày.

Chuyên mục
Bệnh Hồi Sức Cấp Cứu

Sốc Truyền Dịch – Nguyên Nhân Và Cách Xử Trí

Truyền dịch là một kỹ thuật y tế không phải ai làm cũng làm được, nhưng hiện nay việc truyền dịch được thực hiện một cách khá phổ biến, tùy tiện…

Tiêm truyền dung dịch là đưa vào cơ thể người bệnh qua đường tĩnh mạch hoặc dưới da một khối lượng dung dịch và thuốc với mục đích:

– Hồi phục lại khối lượng tuần hoàn khi bệnh nhân bị mất nước, mất máu (xuất huyết, bỏng và tiêu chảy mất nước…)

– Giải độc, lợi tiểu

– Nuôi dưỡng người bệnh (khi bệnh nhân không ǎn uống được)

– Đưa thuốc vào để điều trị bệnh

Trường hợp nên truyền và không nên truyền.

  • Nên truyền

Xuất huyết và tiêu chảy mất nước, bỏng, trước mổ, sau mổ.

  • Không nên truyền

– Phù phổi cấp

– Bệnh tim nặng

– Tuỳ theo chỉ định điều trị

Nhiều người gặp tai biến khi truyền dịch

Với kỹ thuật tiêm truyền tĩnh mạch không quá phức tạp dẫn đến tình trạng sử dụng dịch truyền đặc biệt phổ biến ở nông thôn, thị trấn…nơi kiến thức về chăm sóc sức khỏe của người dân còn hạn chế. Hơn nữa, việc giám sát hành nghề y dược tư nhân ở những nơi này cũng chưa được chặt chẽ. Những người đòi hỏi được truyền dịch chỉ hiểu một cách sơ sài rằng dịch truyền là chất “bổ” nên cứ thấy mệt là muốn bổ sung, họ không biết rằng các loại dịch truyền đều là thuốc dạng đặc biệt, chỉ được dùng khi bác sĩ khám và kê đơn. Rất nhiều loại bệnh chống chỉ định với việc truyền dịch.

Vì sao khi truyền dịch có thể xảy ra tai biến?

Dịch truyền có nhiều loại với các thành phần, hoạt chất và có nồng độ khác nhau nhằm sử dụng cho từng trường hợp bệnh khác nhau. Dịch truyền có thể đưa nhanh các chất cần thiết (nước, chất điện giải, vitamin, đạm, hóa chất, kháng sinh, máu) vào mạch máu với số lượng lớn, có khả năng giữ lâu trong lòng mạch và lượng dư thừa sẽ được đào thải nhanh qua thận. Tùy theo thể trạng của bệnh nhân mà bác sĩ điều trị sẽ quyết định truyền loại dịch gì cho phù hợp (tình trạng bệnh, lứa tuổi). Ngoài bác sĩ khám, chữa bệnh, không một ai (y tá diều dưỡng, kỹ thuật viên, dược sĩ…) được ra chỉ định truyền dịch.

Trong khi truyền dịch có thể có một số tai biến không mong muốn xảy ra, trước hết có thể gây đau, phù nề (chệch ven làm dịch chảy ra ngoài, nếu dịch truyền có canxi thì gây loét), vỡ tĩnh mạch làm bầm tím tại nơi chọc tĩnh mạch. Nếu dùng dịch truyền một cách bừa bãi (không nắm được tình trạng bệnh để biết chỉ định và chống chỉ định) thì có thể gây rối loạn điện giải, phù toàn thân, tràn dịch màng bụng, phù phổi, suy hô hấp, suy tim (nhất là đối với người vốn có bệnh tim mạch), tăng huyết áp đột ngột (với bệnh nhân đang mắc bệnh tăng huyết áp), thậm chí có thể gây tử vong.

Một nguy cơ hay gặp nhất trong truyền dịch là sốc. Sốc do truyền dịch có thể xảy ra khi bắt đầu hoặc trong khi truyền, thậm chí cả ngay sau khi truyền xong. Nguyên nhân gây sốc có thể do nhiều lý do khác nhau, đáng lo ngại nhất là do cơ địa dị ứng hoặc người bệnh bị dị ứng với kháng sinh mà trong dịch truyền có pha lẫn kháng sinh thì sốc xảy ra nhanh, rất khó khăn cho việc xử trí. Sốc do truyền dịch cũng có thể do chất lượng thuốc hoặc do dụng cụ tiêm truyền không đảm bảo vô trùng hoặc do tốc độ truyền quá nhanh do điều dưỡng viên không thực hiện đúng y lệnh hoặc tốc độ chảy của dịch truyền. Thực tế đã có bệnh nhân tử vong do không được xử lý sốc kịp thời, đặc biệt là truyền dịch tại gia đình hoặc ở các cơ sở không đủ điều kiện cơ sở vật chất và phương tiện cấp cứu khi tai biến xảy ra. Nếu truyền dịch không đúng chỉ định, không tuân thủ các nguyên tắc vô trùng tuyệt đối thì có thể gây ra nhiều nguy cơ viêm nhiễm (viêm nhiễm tại nơi tiêm, viêm tĩnh mạch…), đặc biệt là gây nhiễm trùng huyết – một căn bệnh rất nguy hiểm đến tính mạng người bệnh hoặc lây các bệnh qua đường máu như HIV/AIDS, viêm gan virut B, C…

Ngoài ra, nếu truyền dịch kéo dài (cả số lượng dịch truyền, cả về thời gian) sẽ làm cơ thể rối loạn hấp thu chất dinh dưỡng hoặc bị biến chứng teo tế bào não. Vì vậy, nếu người bệnh bị mất nước, chất điện giải (tiêu chảy, sốt) ở mức độ trung bình mà vẫn ăn uống được thì không nên truyền dịch, tốt nhất nên bổ sung bằng đường ăn, uống (súp, cháo, sữa, nước hoa quả, uống dung dịch ORS).

Xử trí Sốc truyền dịch như thế nào:

– Triệu chứng: rét run, sắc mặt tái nhợt, vã mồ hôi, khó thở, mạch nhanh v.v…

– Xử trí: Ngừng truyền ngay, phải ủ ấm cho bệnh nhân, báo cáo bác sĩ (chuẩn bị thuốc xử trí). Tìm nguyên nhân gây sốc, do dung dịch không tinh khiết, do dây truyền bẩn, do tốc độ truyền nhanh…

Tai biến truyền dịch thường gặp và cách xử trí.

Dịch không chảy do:

– Kim bị lệch, lỗ kim áp vào thành mạch. Cần điều chỉnh lại kim và kê lại đốc kim.

– Do mạch kẹp, dùng bàn tay vuốt nhẹ theo đường về của tĩnh mạch để dồn máu.

– Do tắc kim: Tạm thời gập 1-2 khúc của đoạn dây truyền, rồi buông nhanh, dung dịch sẽ dồn mạnh xuống làm cho thông kim. Nếu không được phải thay kim.

Phồng nơi tiêm:

– Do thuốc thoát ra ngoài vì tiêm ra ngoài thành mạch hoặc mũi vát của kim chưa vào sâu trong lòng mạch (mũi vát nửa trong nửa ngoài). Phải tiêm lại hoặc tiêm chỗ khác. Nếu là dung dịch ưu trương thoát ra ngoài thì phải ngừng truyền ngay, báo cáo bác sĩ.

Nhiễm khuẩn nơi tiêm do không đảm bảo vô khuẩn.

  • Phù phổi cấp:

Thường xảy ra ở những bệnh nhân bị cao huyết áp, hoặc suy tim, nguyên nhân do truyền quá nhanh: khối lượng nhiều.

– Triệu chứng: Đau ngực, khó thở dữ dội, sắc mặt tím tái.

– Xử trí: Ngừng truyền ngay, báo cáo bác sĩ, chuẩn bị phương tiện xử trí.

  • Tắc mạch phổi do không khí trong dây truyền lọt vào mạch.

– Triệu chứng: Đau ngực đột ngột, khó thở, có thể gây tử vong nhanh.

– Xử trí: Ngừng truyền ngay, báo cáo bác sĩ, đồng thời xử trí, hô hấp nhân tạo, thở oxy..

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Ngoại Khoa

Cần chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật tuyến giáp như thế nào?

Các bệnh tuyến giáp cần điều trị ngoại khoa tương đối đa dạng, đặc biệt đó là các loại bướu tuyến giáp. Đó là tình trạng tuyến giáp to toàn bộ hay cục bộ do nhiều nguyên nhân khác nhau.

Cần chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật tuyến giáp như thế nào?

Các phương pháp phẫu thuật tuyến giáp như thế nào?

Những chuyên gia cho biết các phương pháp phẫu thuật tuyến giáp như sau:

  • Cắt nhân tuyến giáp
  • Cắt eo tuyến giáp
  • Cắt gần toàn bộ một thùy giáp
  • Cắt toàn bộ một thùy giáp
  • Cắt gần toàn bộ 2 thùy giáp
  • Cắt toàn bộ tuyến giáp
  • Vét hạch cổ chức năng, toàn bộ

Cần chăm sóc bệnh nhân sau mổ như thế nào?

Theo dõi và xử biến chứng sớm: Ngày thứ 1 đến ngày thứ 3

– Suy hô hấp sau mổ:

  • Theo dõi các chỉ số: tần số thở, nhịp thở, SpO2, các triệu chứng lâm sàng: tím tái, co rút các hố tự nhiên.
  • Xử trí: nằm đầu cao, thở oxy, xử trí nguyên nhân.

– Chảy máu sau mổ:

  • Theo dõi các chỉ số: da vùng cổ sưng nề tụ máu dưới da, dẫn lưu ra máu đỏ tươi, tái lập nhanh ; chèn ép vùng cổ khó thở.
  • Xử trí: thay dẫn lưu theo dõi dịch, da và phần mềm vùng cổ, xử trí nguyên nhân.

Cơn cường giáp kịch phát:

  • Theo dõi các chỉ số : mạch nhanh 120-200 lần/phút, sốt 38-41 độC,Huyết áp tụt; triệu chứng khác: nôn mửa, yếu cơ, dđổ mồ hôi
  • Xử trí : phát hiện sớm, điều trị tích cực.
  • Nói khàn hoặc mất tiếng sau mổ.
  • Theo dõi giọng nói.
  • Xử trí: solumedrol, 3B, phục hồi chức năng.

Tetani sau mổ :

  • Theo dõi các chỉ số: triệu chứng co cơ: bàn tay co quắp, tê bì đầu chi; co thắt thanh môn gây khó thở thanh quản; chỉ số Calci, photpho máu.
  • Xử trí: Gluconat calci hoặc Calci Clorua 10% 10 – 20 ml (1 – 2 ống) tiêm tĩnh mạch chậm trong vòng 10 phút.

Theo dõi và xử biến chứng muộn: Từ ngày thứ 3

  • Nhiễm trùng vết mổ: thay băng, kháng sinh…
  • Nhược giáp (do cắt quá nhiều hay do quá trình viêm xơ phát triển)
  • Bướu giáp tái phát (thường gặp sau mổ bướu giáp thể hỗn hợp)

Chăm sóc bệnh nhân sau mổ:

  • Rút dẫn lưu sau 48-72h.
  • Ăn mềm, dễ nuốt.
  • Thay băng hàng ngày.
  • Cắt chỉ sau 7-8 ngày.
  • Hẹn khám lại sau 1 tháng.

Nguồn:sưu tầm

Exit mobile version