Chuyên mục
Bệnh Hồi Sức Cấp Cứu

Khi Nào Cần Truyền Dịch?

Nhiều người khi cảm thấy mệt mỏi, ăn uống kém, ngủ ít là nghĩ ngay đến việc truyền dịch nhằm phục hồi sức khỏe. Vậy dịch truyền là gì, khi nào cần truyền dịch? Việc lạm dụng hoặc dùng sai chỉ định có thể dẫn đến tai biến gì?

Không phải lúc nào cũng có thể truyền dịch

Thực trạng đáng suy ngẫm

Chị N.T.H.V. phấn khởi sau khi được truyền dịch ở một phòng khám tư. Chị phàn nàn rằng cả tuần qua chị thấy người mệt mỏi, ăn không ngon miệng, ấy thế mà khi tới trung tâm y tế gần nhà đề nghị được truyền dịch, các bác sĩ ở đây lại từ chối, bảo không cần thiết… Đến khi ra phòng khám tư, người ta vui vẻ truyền dịch cho chị ngay. Đúng là vừa nhanh, vừa tiện…

Trên thực tế, không hiếm người như chị H.V, hễ cứ thấy trong người mệt mỏi là thích đi truyền… “đạm”. Nhiều người chỉ bị đau đầu nhưng cứ nằng nặc đòi vô “nước biển”. Khi gặp bác sĩ, dược sĩ có chuyên môn khuyên không nên thì họ tỏ ý không bằng lòng và tìm đến nơi khác để được thỏa mãn nhu cầu. Điều đáng nói ở đây là người muốn “tiếp nước” không hiểu rằng việc làm này là không cần thiết, tốn kém tiền bạc, thời gian, chưa kể có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.

Không chỉ tại một số phòng khám tư mới có tình trạng truyền dịch xảy ra vô tội vạ, mà ngay tại một số gia đình có người già, người ốm cũng mời y tá đến truyền dịch tại nhà.

Tình trạng này đặc biệt phổ biến ở nông thôn, thị trấn, thị tứ, nơi kiến thức về chăm sóc sức khỏe của người dân còn hạn chế, việc giám sát hành nghề y dược tư nhân còn lỏng lẻo. Những người đòi hỏi được truyền dịch chỉ hiểu một cách sơ sài rằng dịch truyền là chất “bổ”, nên cứ thấy mệt là muốn bổ sung, họ không biết rằng các loại dịch truyền đều là thuốc dạng đặc biệt, chỉ được dùng khi bác sĩ khám và kê đơn.

Dịch truyền là gì?

Hiện có khoảng trên 20 loại dịch truyền được chia thành 3 nhóm

Dịch truyền là loại dung dịch hòa tan chứa nhiều chất khác nhau, có thể tiêm chậm hoặc truyền trực tiếp vào tĩnh mạch người bệnh. Phần lớn dung môi sử dụng là nước cất, ngoài ra có thể sử dụng một số loại dung môi khác để hòa tan dược chất. Hiện có khoảng trên 20 loại dịch truyền được chia thành ba nhóm cơ bản đó là: nhóm cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ thể: (glucose các loại 5%, 10%, 20%, 30% và các dung dịch chứa chất đạm, chất béo và vitamin); nhóm cung cấp nước và các chất điện giải, dùng trong trường hợp mất nước, mất máu (dung dịch lactate ringer, natri clorua 0,9%, bicarbonate natri 1,4%…) và nhóm đặc biệt (huyết tương tươi, dung dịch chứa albumin, dung dịch dextran, haes-steril, gelofusin hay dung dịch cao phân tử…) dùng trong các trường hợp cần bù nhanh chất albumin hoặc lượng dịch tuần hoàn trong cơ thể.

Khi nào cần truyền dịch?

Trong cơ thể của mỗi con người đều có các chỉ số trung bình trong máu, về các chất đạm, đường, muối, các chất điện giải… Nếu một trong các chỉ số trung bình trên còn thấp hơn mức độ chỉ số bình thường cho phép thì lúc đó chúng ta mới bù đắp. Để quyết định bệnh nhân có cần truyền dịch hay không, các bác sĩ thường hay dựa vào các kết quả của xét nghiệm để thấy được trường hợp nào cần thiết và trường hợp nào chưa cần thiết để truyền bổ sung và số lượng bổ sung là bao nhiêu. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt dù các bác sĩ chưa có được những kết quả xét nghiệm vẫn phải cho bệnh nhân truyền dịch, đó là khi bệnh nhân bị mất nước, mất máu, suy dinh dưỡng nặng, bị ngộ độc, trước và sau khi phẫu thuật…

Những nguy hiểm có thể xảy ra khi truyền dịch không đúng

Mặc dù kỹ thuật truyền dịch khá đơn giản nhưng những tai biến có thể xảy ra rất bất ngờ, đột ngột. Do đó, việc truyền dịch làm sao cho an toàn, đảm bảo không tai biến, không dị ứng, sốc, nhiễm khuẩn, phù não, rối loạn điện giải lại là chuyện không phải ai cũng có thể kiểm soát. Do vậy, về nguyên tắc việc truyền dịch phải được tiến hành ở cơ sở y tế có cán bộ chuyên môn có dụng cụ và thiết bị xử lý các tai biến.

Các tai biến khi truyền dịch có thể xảy ra từ nhẹ đến nặng. Nhẹ thì gây sưng phù, đau tại vùng tiêm truyền. Nặng hơn có thể gây viêm tĩnh mạch nhất là khi truyền các loại nước biển ưu trương. Nhưng một tai biến nguy hiểm có thể đến bất ngờ, đó là phản ứng toàn thân. Lúc đó, bệnh nhân cảm giác rét run, sắc mặt tái nhợt, vã mồ hôi, khó thở, đau ngực. Khi gặp tình huống này, phải được nhân viên y tế có chuyên môn, kinh nghiệm xử trí kịp thời nhằm tránh những diễn tiến nguy hiểm hơn.

Truyền dịch an toàn khi có chỉ định của bác sĩ

Người dân đừng nghĩ dịch truyền một biện pháp tối ưu cho sức khỏe, bởi dịch truyền chỉ thực sự có lợi khi cơ thể chúng ta cần thiết. Việc truyền dịch chỉ an toàn khi có chỉ định của bác sĩ xác định cơ thể bệnh nhân đang trong tình trạng như thế nào và cần những loại dịch truyền gì. Cần tuân thủ tuyệt đối các quy định trong truyền dịch về tốc độ, thời gian, số lượng, dụng cụ phải đảm bảo vô khuẩn tuyệt đối.

Ngoài ra, nơi truyền dịch phải có đủ các điều kiện xử lý chống sốc để phòng sự cố. Người truyền dịch phải có trình độ chuyên môn. Điều quan trọng là người bệnh phải được theo dõi thật sát trong suốt quá trình truyền dịch, để khi xảy ra tai biến hay biến chứng sẽ được xử trí cấp cứu kịp thời.

Chuyên mục
Bệnh Hồi Sức Cấp Cứu

Phát Hiện Sớm Nguy Cơ Nhồi Máu Cơ Tim

Nhồi máu cơ tim là bệnh lý nguy hiểm đe dọa tính mạng do tắc nghẽn đột ngột mạch máu nuôi tim. Khi cơ tim hoàn toàn không được cung cấp máu thì cơ vùng cơ tim âý sẽ hoại tử gây triệu chứng đau ngực dữ dội.

Nhồi  máu cơ tim – Căn bệnh nguy hiểm hơn cả ung thư

Đồng thời tim là nơi co bóp để duy trì lưu lượng máu đến các cơ quan khác, do đó khi không còn cung cấp máu sẽ tạo ra mất ổn điện học và tim không duy trì nhịp co bóp đều đặn và gây loạn nhịp trong những giờ đầu thường là rung thất và ngưng tim sau đó người bệnh sẽ tử vong. Một số bệnh nhân nếu may mắn thoát chết thường phải đối mặt với bệnh vẫn còn tiến triển hoặc biến chứng suy tim …

Việc ghi nhận sớm triệu chứng cũng như chẩn đoán sớm là việc rất quan trọng để có thể cứu sống bệnh nhân nhồi máu cơ tim.

Những dấu hiệu nào cần nghi ngờ nhồi máu cơ tim?

Biểu hiện thường gặp là đau ngực trái dữ dội, kéo dài hơn 15-30 phút. Đau có khi kèm vả mồ hôi và khó thở, mệt nhiều, không dám vận động nặng vì gia tăng cơn đau.Đau có thể lan ra cánh tay cẳng tay trái đến ngón út và áp út bàn tay trái, hoặc có thể lan sau lưng hoặc hàm dưới trái. Ở những người đã có tiền sử bệnh thiếu máu cơ tim, đau ngực dữ dội không giảm sau khi sử dụng nitroglycerine hoặc isosrbide dinitrate (Risordane) ngậm dưới lưởi, cần tham vấn bác sĩ ngay. Đối với những người trên 40 tuổi,có tiểu đường, tăng lipid máu, hút thuốc lá, béo phì mà trước đây chưa được chẩn đoán bệnh thiếu máu cơ tim(thiểu năng vành) khi triệu chứng đau vẫn tiếp tục cần đến các cơ sở y tế ngay để bác sĩ giúp tìm nguyên nhân đau ngực có phải do nhồi máu cơ tim hay không. Trong quá trình di chuyển đến cơ sở y tế cần di chuyển bằng các phương tiện an toàn (xe cấp cứu hoặc tắc-xi), tránh vận động gắng sức trong quá trình di chuyển.

Một số người bị nhồi máu cơ tim có thể chỉ biểu hiện bằng khó thở nhẹ hay mệt khi vận động mà không đau ngực. Do đó có thể nhồi máu cơ tim sẽ bị bỏ sót. Cho nên trong cuộc sống hàng ngày chúng ta vẫn có thể gặp những trường hợp chỉ than mệt trước đó vài giờ sau đó đột nhiên tử vong làm cho gia đình nạn nhân rất hoang mang.

Các xét nghiệm nào cần làm khi nghi ngờ nhồi máu cơ tim ?

Mặc dù khai bệnh là khá quan trọng nhưng quyết định chẩn đoán là các xét nghiệm vì nó khách quan và trung thực hơn trong định bệnh. Bác sĩ của bạn sẽ cho bạn thực hiện các xét nghiệm sau đây khi nghi ngờ bạn có bệnh nhồi máu cơ tim nếu bạn có cơn đau ngực trái nhiều và kéo dài 10-30 phút.

Xét nghiệm đầu tiên cần làm là Điện Tâm Đồ(ECG):

  • Tùy theo hình ảnh sóng ECG mà quyết định xử trí ban đầu:

Nếu đoạn ST chênh lên trên ECG điển hình nhồi máu cơ tim cấp(chỉ gặp 50% bệnh nhân nhồi máu cơ tim), cần sử dụng aspirin và nitroglycerine và các thuốc tiêu sợi huyết ngay(nếu không có chống chỉ định theo phán quyết của bác sĩ) và nhập viện theo dõi ngay.Tại bệnh viện, bệnh nhân nhồi máu cơ tim sẽ được theo dõi ECG và thực hiện xét nghiệm máu (men tim,glucose máu, creatinine)

Nếu thay đổi ST không đặc trưng ( ST chênh xuống, hoặc gần bình thường) cần theo dõi tiếp tục, có thể xử trí ban đầu với nitroglycerine và aspirin khi nghi ngờ có bệnh thiếu máu cơ tim cấp.Cần xác minh hoặc loạïi trừ nhồi máu cơ tim bằng xét nghiệm tìm hoại tử cơ tim.

  • Xét nghiệm máu tìm tổn thương cơ tim:

Khi cơ tim bị hoại tử do nhồi máu, một số thành phần cơ tim được giải phóng ra và sẽđi vào máu do đó người ta sẽ xét nghiệm máu để tìm những thành phần này.

Nếu đau ngực xãy ra < 6 giờ thì nên chọn xét nghiệm Myoglobine,CB-MB và có thể xét nghiệm lại sau 6-8 giờ.

Nếu đau ngực xãy ra > 6 giờ nên làm xét nghiệm CK-MB và Troponin I hoặc T.

Ở các cơ sở y tế chưa được trang bị các xét nghiệm trên thường sử dụng SGOT & SGPT , LDH để tham khảo mặc dù độ chính xác không bằng nhưng cũng là dấu hiệu gợi ý. Hầu như các nước tiên tiến đã từ bỏ xét nghiệm SGOT &SGPT trong qui trình chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp.

Khi xét nghiệm cho thấy trị số tăng cao thì có thể chẩn đoán nhồi máu cơ tim và bác sĩ sẽ điều chỉnh điều trị trước đó theo hướng tích cực hơn

Các xét nghiệm khác: Chỉ xem xét sau khi đã có chẩn đoán rõ ràng hoặc nhằm loại trừ bệnh lý khác mà không nghĩ đến nhồi máu cơ tim.

Chụp X-quang tim phổi: Để đánh giá thêm tình trạng phổi như có tràn khí -tràn dịch màng phổi hay không, cũng như xem xét bóng tim có lớn không.

Siêu âm tim: nhằm xem xét có tổn thương cấu trúc (phình vách tim, tràn dịch màng tim) và xem xét chức năng co bóp tim có tốt hay không.

Bạn cần làm gì khi có cơn đau ngực kéo dài ?

Những việc cần làm khi cơn đau ngực kéo dài

Khi cơn đau ngực như mô tả xãy ra bạn cần lưu ý như sau:

Ngưng ngay hoạt động và công việc đang làm ví dụ đang lái xe nên tấp xe vào lề, báo ngay thân nhân (bằng điện thoại), có thể nằm nghỉ, sử dụng thuốc nitroglycerine ngậm dưới lưỡi nếu bạn đã được bác sĩ của bạn chẩn đoán bệnh mạch vành trước đây .

Nếu sau 10-30 phút tình trạng đau ngực không đỡ, đặc biệt khi đã sử dụng nitroglycerine ngậm dưới lưởi. Cần được đưa đi nhập viện nagy bằng phương tiện an toàn và nhanh nhất.

Những xử trí nào được thực hiện tại bệnh viện?

Tại bệnh viện khi bạn than phiền đau ngực trái nhiều kèm vả mồ hôi, sau khi bác sĩ đo huyết áp và thăm khám cho bạn, các xét nghiệm cần thiết sẽ thực hiện khẩn trương .ECG là xét nghiệm quyết định ban đầu bạn có bị nhồi máu cơ tim hay không để có thể điều trị sớm với thuốc tiêu sợi huyết. Nếu chẩn đoán được xác minh là có nhồi máu cơ tim, người bệnh sẽ được chăm sóc chặt chẽ hơn tại giường.

  • Được theo dõi ECG liên tục tại giường, đo huyết áp thường xuyên
  • Thiết lập đường truyền tỉnh mạch .
  • Thở oxy
  • Sử dụng thuốc dãn mạch vành(Nitroglycerin, Risordane), thuốc ổn định tim (thuốc ức chế bêta(metoprolol, atenolol…).Xem xét thuốc làm tan cục máu đông trong mạch vành(streptokinase, alteplase,,rPA..) và thuốc aspirin…
  • Nếu đau nhiều cần phải sử dụng thuốc giảm đau mạnh: Morphin tiêm tỉnh mạch để giảm đau. Với sử dụng ngắn hạn có kiểm soát theo chỉ dân bác sĩ người bệnh sẽ không lo bị nghiện.
  • Ơû một số nước tiên tiến, khi cần thiết và nguy cấp do tắc động mạch vành người ta có thể nong động mạch vành ngay để máu trong mạch vành có thể lưu thông trở lại.

Một số lưu ý đối với bệnh nhân nhồi máu cơ tim

Trước khi xuất viện vì nhồi máu cơ tim , người bị nhồi máu cơ tim sẽ kiểm tra tim mạch trước khi xuất viện như xét nghiệm men tim, thực hiện nghiệm pháp gắng sức để đánh giá khả năng gắng sức mà qua đó bác sĩ sẽ khuyên người bệnh được phép gắng sức đến mức nào trong sinh hoạt hằng ngày.

Người bị nhồi máu cơ tim phải vận động vừa phải

Người bệnh cần tuân thủ lời dặn của bác sĩ về chế độ ăn, vận động thể lực thường xuyên với mức độ cho phép,cách dùng thuốc và thời gian tái khám.

Cần cảnh giác với những cơn đau ngực và các dấu hiệu khác vì sau nhồi máu cơ tim không có nghĩa là bệnh đã hết hẳn mà phải điều trị tiếp tục vì tổn thương mạch vành có thể xãy ra ở những nhánh động mạch khác một khi nguy cơ của nó không khắc phục( huyết áp cao, tiểu đường, tăng mỡ trong máu…)

Chuyên mục
Bệnh Hồi Sức Cấp Cứu

Dược sĩ Hà nội cảnh báo sự nguy hiểm của bệnh đột quỵ

Đột quỵ là tình trạng một phần não bị hư hại đột ngột do mất nguồn máu nuôi dưỡng khi mạch máu não bị tắc nghẽn hoặc bị vỡ.

 

Dược sĩ Hà nội cảnh báo sự nguy hiểm của bệnh đột quỵ

Đột quỵ là gì và đột quỵ nguy hiểm như thế nào?

Đột quỵ là tình trạng một phần não bị hư hại đột ngột do mất nguồn máu nuôi dưỡng khi mạch máu não bị tắc nghẽn hoặc bị vỡ. Tỷ lệ tử vong của bệnh nhân bị đột quỵ khá cao, từ 30-50%.

Những triệu chứng dễ nhận biết của người đột quỵ

  • Đau đầu dữ dội.
  • Hoa mắt, chóng mặt, mất khả năng giữ thăng bằng.
  • Có cảm giác tê hoặc liệt vùng mặt, tay hoặc chân.
  • Lú lẫn, rối loạn ngôn ngữ hoặc rối loạn tri giác.
  • Có cảm giác buồn nôn, nấc.
  • Đau ngực, cảm giác yếu toàn thân.
  • Hơi thở ngắn, tim đập nhanh.

Nguyên nhân gây ra bệnh đột quỵ là gì?

Theo Dược sĩ cho biết: Đột quỵ là gì, nguyên nhân dẫn đến đột quỵ chính là những người có tiền sử như tăng huyết áp, tiểu đường, bệnh tim, béo phì, tăng mỡ máu… lâu ngày gây nên biến chứng làm bệnh nhân đột quỵ.

Do chế độ sinh hoạt không lành mạnh như lười vận động, nghiện rượu, nghiện thuốc lá, ăn nhiều chất béo…

Những phương pháp phòng chống chứng đột quỵ

  • Tập thể dục hàng ngày, làm việc nhẹ vừa sức.
  • Không ăn nhiều mỡ béo, chất bột đường, nên ăn nhiều rau củ, trái cây.
  • Đo huyết áp định kỳ. Dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ.
  • Chữa tăng cholesterol. Không ăn quá no. Tránh dùng thức ăn lên men, gây kích thích như gia vị cay, nóng, rượu, chè, cà phê…
  • Ăn những thức ăn dễ tiêu hóa, dễ hấp thụ như: súp, cháo, sữa…
  • Khi thấy dấu hiệu bị đột quỵ phải cho người bệnh nằm nghiêng một bên. Nếu nôn ói phải móc hết đờm nhớt để bệnh nhân dễ thở và đưa ngay đến bệnh viện. Tuyệt đối không cạo gió hay ngồi chờ xem người bệnh có khỏe lại không…
  • Không tự ý cho người bệnh uống bất kỳ loại thuốc nào.

Cảnh báo nguy cơ đột quỵ

Bí quyết vàng cho người đột quỵ

  • Nhận biết sớm biểu hiện:

Một trong những biểu hiện rõ nhất của đột quỵ chính là méo miệng, yếu liệt tay chân, có thể kiểm tra bằng cách yêu cầu bệnh nhân giơ hai tay, hai chân lên cao. Ngôn ngữ bất thường, giọng bị đơ đớ, có thể đề nghị bệnh nhân lặp lại cụm từ gì đó xem họ có hiểu và lặp lại được không. Đưa ngay bệnh nhân đến bệnh viện có điều trị đột quỵ gần nhất.

  • Đừng chủ quan cơn thiếu máu não thoáng qua:

Trong nhiều trường hợp, người có triệu chứng đột quỵ chỉ bị “thoáng qua”, khoảng một giờ sau đó giảm dần, nhưng không vì vậy mà nghĩ rằng mình đã khỏe. Vì sự tắc nghẽn mạch máu nhỏ sẽ khiến một phần nhỏ mô não bị thiếu máu tạm thời và sớm được phục hồi nhờ cục máu đông tự vỡ (do kích thước nhỏ), hoặc mô não này có thể nhận được dòng máu từ một nhánh mạch máu cạnh bên.

Theo các chuyên gia cho biết: cứ 10 bệnh nhân có cơn thiếu máu não “thoáng qua” thì sẽ có 1 người xuất hiện đột quỵ thật sự trong một tuần kế tiếp.

  • Xác định thời gian khởi bệnh đột quỵ.
  • Giữ bệnh nhân nằm yên, tránh bị té ngã, sau đó cho bệnh nhân nằm đầu cao 30 độ.
  • Đưa bệnh nhân đến ngay các trung tâm y tế gần nhất
  • Nếu bệnh nhân lơ mơ, hôn mê:
  • Cần xem bệnh nhân thở bình thường, thở nhanh, thở chậm hay ngừng thở. Nếu ngừng thở thì cần hô hấp nhân tạo, vì cấp cứu hô hấp là việc đầu tiên phải làm để đảm bảo đủ oxy cho tim và não.
  • “Thời gian vàng” để cấp cứu tính từ triệu chứng khởi phát cơn đột quỵ là sáu giờ. Thời gian tốt nhất là ba giờ sau khi xảy ra cơn đột quỵ.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Hồi Sức Cấp Cứu

Những điều bạn chưa biết về bệnh rung nhĩ – rối loạn nhịp tim

Rung nhĩ là dạng rối loạn nhịp tim nhanh thường gặp, do các buồng tim phía trên – tâm nhĩ đập quá nhanh và bất thường, không khớp nhịp với 2 buồng dưới – tâm thất.

Những điều bạn chưa biết về bệnh rung nhĩ – rối loạn nhịp tim

Tìm hiểu về bệnh rung nhĩ – rối loạn nhịp tim

Rung nhĩ được coi là một “vấn đề về điện tim”:

Thông thường, với mỗi nhịp tim, một tín hiệu điện sẽ lan truyền từ các buồng tim trên xuống các buồng tim dưới. Khi tín hiệu lan chuyển, chúng khiến cho tim co bóp và bơm máu. Ở người bệnh rung nhĩ, các tín hiệu điện lỗi có thể làm gián đoạn quá trình bơm máu thông thường của tim.

Rung nhĩ có thể có nhiều triệu chứng hoặc có thể không có biểu hiện nào:

Các dấu hiệu rung nhĩ bao gồm nhịp tim nhanh, không đều, đánh trống ngực, đau ngực, khó thở, lo âu, nhanh cảm thấy mệt mỏi khi vận động… Tuy nhiên, nhiều người lại không có bất kỳ triệu chứng rung nhĩ nào và chỉ được phát hiện khi tiến hành điện tâm đồ.

Ngày càng có nhiều người mắc rung nhĩ:

Hiện nay, chỉ riêng ở Mỹ có gần 3 triệu người mắc rung nhĩ. Con số này dự kiến sẽ ​​đạt tới 12 triệu vào năm 2050. Nguy cơ rung nhĩ tăng lên khi bạn già đi. Độ tuổi trung bình của nam giới mắc rung nhĩ là 66 và phụ nữ là 74.

Rung nhĩ có thể dẫn đến nhiều bệnh nghiêm trọng khác:

Theo các chuyên gia chia sẻ: Hai biến chứng nguy hiểm nhất liên quan đến rung nhĩ là đột quỵ và suy tim. Những người bị rung nhĩ có nguy cơ hình thành cục máu đông, dẫn tới đột quỵ do thiếu máu cục bộ cao hơn gấp 5 lần người bình thường. Trên thực tế, rung nhĩ là nguyên nhân gây ra 15 – 20% các trường hợp đột quỵ thiếu máu cục bộ. 

Mục tiêu chính trong điều trị rung nhĩ:

Các mục tiêu chính trong việc điều trị rung nhĩ bao gồm: Giảm nguy cơ đột quỵ bằng cách ngăn ngừa hình thành cục máu đông; Kiểm soát nhịp tim bằng các phương pháp điều hòa nhịp tim; Khôi phục nhịp tim bình thường.

Các bác sỹ thường sử dụng kết hợp nhiều loại thuốc khi điều trị rung nhĩ:

Người bệnh rung nhĩ thường phải dùng thuốc chống đông để ngăn ngừa hình thành cục máu đông, giúp giảm nguy cơ đột quỵ. Ngoài ra, các loại thuốc chẹn beta, thuốc chẹn calci có thể được sử dụng để thiết lập lại nhịp tim bình thường. Các loại thuốc khác nhau có tác dụng khác nhau đối với từng người, do đó bạn nên hỏi ý kiến bác sỹ để tìm ra cách kết hợp các loại thuốc, biện pháp điều trị một cách hiệu quả nhất.

Người bệnh rung nhĩ có thể cần được phẫu thuật nếu điều trị bằng thuốc không hiệu quả:

Khi thuốc không còn khả năng đưa nhịp tim trở lại bình thường, các bác sỹ có thể xem xét tiến hành phẫu thuật, ví dụ như phương pháp sốc điện, triệt đốt rối loạn nhịp… 

Người bệnh rung nhĩ vẫn có thể có cuộc sống lành mạnh, năng động:

Tập thể dục thường xuyên là cách đơn giản nhất để giảm nguy cơ đột quỵ, kiểm soát rung nhĩ. Hãy thử bắt đầu bằng những bài tập đơn giản, sau đó nâng cao dần cường độ tập luyện. Ngoài ra, có chế độ ăn uống lành mạnh, tốt cho tim cũng giúp người bệnh rung nhĩ kiểm soát các triệu chứng hồi hộp, trống ngực tốt hơn.

Thường xuyên bác sĩ và thăm khám trong quá trình điều trị:

Đi khám thường xuyên rất quan trọng với người bệnh rung nhĩ. Bạn cũng nên ghi lại danh sách tất cả các loại thuốc đã sử dụng và mang theo người mỗi khi đi khám. Nếu phải dùng thuốc chống đông máu thường xuyên, bạn nên trao đổi với bác sỹ về chế độ ăn uống của mình vì một số thực phẩm nhất định có thể ảnh hưởng đến thuốc điều trị rung nhĩ.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Hồi Sức Cấp Cứu

Áp xe não được điều trị như thế nào và có biện pháp phòng tránh không?

Trên 17% bệnh nhân có nguy cơ tử vong do áp xe não. Nhiều người thắc mắc liệu áp xe não có nguy hiểm không, dấu hiệu nhận biết, cách điều trị và biện pháp phòng tránh áp xe não như thế nào. 


Áp xe não được điều trị như thế nào và có biện pháp phòng tránh không?

Áp xe não có nguy hiểm không?

Áp xe não nguyên nhân do ổ viêm ở màng não, trong một số trường hợp đặc biệt ở viêm này cũng có thể hình thành ở các tổ chức bên trong não gây nên gây nguy hiểm.

Bên cạnh đó tùy thuộc vào vị trí và kích thước của ổ áp xe, bệnh có thể tiên lượng nặng hay nhẹ. Ngoài ra nếu bệnh không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như viêm màng não mủ, vỡ áp xe, tụt kẹt não do ổ áp xe quá lớn gây tăng áp lực nội sọ rầm rộ, và có thể gây tử vong.

Theo một nghiên cứu ở bệnh viện Từ Dũ: 40% bệnh nhân tử vong do áp xe não. Nguy cơ tử vong có thể gia tăng khi không được phát hiện và điều trị kịp thời. Vì vậy hãy đến các cơ sở y tế có uy tín để khám và điều trị. Bên cạnh đó cũng cần thực hiện một số biện pháp phòng bệnh phù hợp để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.

Điều trị áp xe não như thế nào?

Điều trị áp xe não có thể dùng biện pháp điều trị nội khoa( dùng thuốc) hoặc điều trị ngoại khoa( can thiệp phẫu thuật). Tuy nhiên biện pháp ngoại khoa chỉ được áp dụng trong trường hợp điều trị bằng thuốc kháng sinh (nội khoa) không hiệu quả hoặc khối áp xe có kích thước lớn dẫn tới gia tăng nguy cơ tụt kẹt não.

  • Điều trị nội khoa: điều trị tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh bằng các kháng sinh có hiệu lực cao, phổ kháng sinh rộng. Có thể phối hợp nhiều loại kháng sinh để tiêu diệt nhiều chủng vi khuẩn gây bệnh. Thông thường các bác sĩ sẽ dùng kết hợp kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, thế hệ 4 kết hợp với nhóm quinolon. Ngoài ra còn kết hợp sử dụng các thuốc giảm áp lực nội sọ, các thuốc chống co giật và giảm đau hạ sốt
  • Điều trị ngoại khoa: thường là chọc hút mủ, sau đó tiến hành phân tích mẫu dịch mủ, để từ đó tìm ra được chính xác loại vi khuẩn ở trong áp xe. Từ vi khuẩn đã được phân lập các bác sĩ sẽ tiến hành điều trị theo kháng sinh đồ. Một số trường hợp ổ áp xe quá lớn, có thể bệnh nhân sẽ được tiến hành phẫu thuật để cắt bỏ ổ áp xe.


áp xe não

Áp xe não có những biện pháp phòng ngừa như thế nào?

Áp xe não có tỷ lệ tử vong rất cao, vì vậy mọi người cần nắm vững và hiểu rõ về bệnh này để có thể phát hiện và điều trị kịp thời. Tỷ lệ tử vong do áp xe não rất cao vì vậy bên cạnh việc chữa bệnh thì việc phòng bệnh cũng vô cùng quan trọng. Hãy lưu ý những biện pháp dưới đây để giảm thiểu nguy cơ mắc phải căn bệnh này:

  • Khám sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện và chữa trị những bệnh là nguyên nhân gây ra các ổ viêm như viêm xoang mũi, viêm tai giữa, viêm xoang trán, viêm màng phổi, viêm màng tim trong, viêm bể thận…
  • Giữ vệ sinh răng miệng, giữ vệ sinh và tránh bị nhiễm khuẩn tai, mũi họng
  • Phòng ngừa và giảm thiểu chấn thương vùng đầu, vùng cổ. Có thể sử dụng mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông, hoặc sử dụng trang phục bảo hộ khi làm việc ở những môi trường có nguy cơ cao xảy ra tai nạn.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Bệnh viêm nắp thanh quản có nguy hiểm không?

Viêm nắp thanh quản là bệnh lý xảy ra khi các nắp thanh quản, một sụn nhỏ nắp khí quản, chặn dòng chảy của không khí vào phổi và có khả năng đe dọa tính mạng

Bệnh viêm nắp thanh quản có nguy hiểm không?

Viêm nắp thanh quản là bệnh gì?

Theo tin tức y dược cập nhật thông tin thì, viêm nắp thanh quản là bệnh lý hô hấp xảy ra khi các nắp thanh quản, một sụn nhỏ nắp khí quản, chặn dòng chảy của không khí vào phổi và có khả năng đe dọa tính mạng

Khi đó nắp thanh quản bị sưng lên, từ chất lỏng nóng, chấn thương trực tiếp đến cổ họng và nhiễm trùng khác nhau. Nguyên nhân thường gặp nhất của viêm nắp thanh quản ở trẻ em là nhiễm Haemophilus influenzae type b (Hib), cùng các vi khuẩn gây viêm phổi, viêm màng não và nhiễm trùng trong máu. Viêm nắp thanh quản có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi.

Bác sĩ chia sẻ nguyên nhân bệnh viêm nắp thanh quản hiện nay

Các chuyên gia y tế chia sẻ đến bạn đọc các nguyên nhân chủ yếu gây bệnh viêm nắp thanh quản như:

Nhiễm trùng

Một nguyên nhân phổ biến của sưng và viêm nắp thanh quản và xung quanh là các mô nhiễm Haemophilus influenzae type b (Hib) vi khuẩn. Hib không phải là mầm gây bệnh cúm, nhưng nó chịu trách nhiệm về các điều kiện khác nghiêm trọng, bao gồm nhiễm trùng đường hô hấp và viêm màng não.

Hib lây lan qua các giọt nhỏ bị nhiễm bệnh ho hoặc hắt hơi vào không khí. Có thể Hib trong mũi và cổ họng mà không bị bệnh, mặc dù vẫn có khả năng lây lan vi khuẩn cho người khác.

Bệnh viêm nắp thanh quản có nguy hiểm không?

Bệnh viêm nắp thanh quản qua hình ảnh nội soi

Vi khuẩn và virus khác cũng có thể gây viêm nắp thanh quản, bao gồm:

  • Streptococcus pneumoniae (phế cầu khuẩn), vi khuẩn khác gây viêm màng não, viêm phổi, nhiễm trùng tai và nhiễm trùng máu (nhiễm trùng huyết).
  • Streptococcus A, B và C, một nhóm các vi khuẩn gây bệnh, từ strep họng nhiễm trùng máu.
  • Candida albicans, nấm chịu trách nhiệm về nhiễm nấm âm đạo, hăm tã và nấm miệng.
  • Varicella zoster, vi rút chịu trách nhiệm về bệnh thủy đậu và bệnh zona.

Tai nạn thương tích

  • Thể tổn thương, như một cú trực tiếp vào cổ họng, có thể gây ra viêm nắp thanh quản. Vì vậy, có thể bị bỏng từ uống chất lỏng rất nóng.
  • Nuốt một chất hóa học cháy cổ họng.
  • Nuốt một đối tượng ngoại lai.
  • Khói thuốc như cocaine.

Yếu tố nguy cơ

Quan hệ tình dục gây ảnh hưởng đến nam nhiều hơn nữ.

Yếu hệ thống miễn dịch: Nếu hệ thống miễn dịch đã bị suy yếu do bệnh tật hoặc thuốc, dễ bị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn có thể gây viêm nắp thanh quản.

Tiêm chủng không đầy đủ: Trì hoãn hoặc bỏ qua chủng ngừa có thể để lại một đứa trẻ dễ bị Hib và làm tăng nguy cơ viêm nắp thanh quản.

Bệnh viêm nắp thanh quản có nguy hiểm không?

MRI Bệnh viêm nắp thanh quản 

Viêm nắp thanh quản có triệu chứng như thế nào?

Viêm nắp thanh quản không phải là bệnh lý thường gặp, viêm nắp thanh quản có thể xuất hiện với một số triệu chứng cơ bản khó nhận biết, các chuyên gia y tế tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur liệt kê các triệu chứng như sau:

Ở trẻ em: Dấu hiệu và triệu chứng của viêm nắp thanh quản có thể phát triển trong vòng một vài giờ, bao gồm:

  • Sốt.
  • Đau họng nghiêm trọng.
  • Khó khăn và đau đớn khi nuốt.
  • Chảy nước dãi vì đau đớn khi nuốt.
  • Lo lắng, hành vi bồn chồn.

Ở người lớn: Dấu hiệu và triệu chứng có thể phát triển chậm hơn, trong ngày thay vì giờ. Các dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm:

  • Đau họng nghiêm trọng.
  • Một giọng nói nghẹn hoặc khàn.
  • Không thoải mái khi thở.
  • Khó thở

Bạn cần đến gặp bác sĩ khi đột nhiên có khó thở và nuốt. Cố gắng giữ yên lặng người và ngay thẳng, vì vị trí này có thể làm cho nó dễ dàng hơn để thở.

Biến chứng mà viêm nắp thanh quản gây ra

Trường hợp người mắc bệnh viêm nắp thanh quản không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến những biến chứng sau:

  • Suy hô hấp: Nếu nắp thanh quản trở sưng làm đường thở hẹp lại và có thể trở nên hoàn toàn bị chặn.
  • Truyền nhiễm: Đôi khi các vi khuẩn gây nhiễm trùng gây ra viêm nắp thanh quản ở nơi khác trong cơ thể, chẳng hạn như viêm phổi, viêm màng não hoặc nhiễm trùng máu (nhiễm trùng huyết).

Trên đây là những thông tin tổng hợp từ Bệnh Học về bệnh viêm nắp thanh quản chia sẻ đến bạn đọc. Thông tin chỉ mang tính tham khảo!

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Hướng dẫn và điều trị dứt điểm tình trạng ho kéo dài

Những cơn ho kéo dài liên tục, dai dẳng khiến sức khỏe của bệnh nhân bị giảm sút nghiêm trọng. Bên cạnh đó, chúng còn gây bất tiện cho sinh hoạt của người bệnh. Mọi người cùng tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm về cách điều trị tình trạng này nhé.

Hướng dẫn và điều trị dứt điểm tình trạng ho kéo dài

Phản xạ ho diễn ra như thế nào?

Các dị vật trong đường hô hấp kích thích các thụ thể ho, truyền tín hiệu đến trung tâm ho, đưa ra đáp ứng tại đích là các cơ quan hệ hô hấp: nắp thanh quản, dây thanh quản, cơ hoành, cơ bụng,… tạo áp suất lớn từ trong lồng ngực đưa luồng khí mạnh tống các dị vật ra ngoài tạo thành phản xạ ho.

Theo chia sẻ Bác sĩ –  ho kéo dài có thể dẫn đến trầy xước đường hô hấp, làm các tác nhân nhiễm khuẩn xâm nhập gây ra các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp, nguy cơ tử vong tăng cao đối với người lớn tuổi. Vì vậy điều trị kiểm soát cơn ho là cần thiết trong một số trường hợp.

Ngoài ra ho các do các bệnh lý đường hô hấp, dạ dày, hay do các thuốc sử dụng (thuốc tim mạch ACEI)… Cần xác định nguyên nhân gây ho để điều trị có hiệu quả.

Phân loại

Dựa vào tần suất cơn ho:

  • Ho cấp: dưới 3 tuần
  • Ho bán cấp: 3-8 tuần
  • Ho mạn tính: trên 8 tuần

Ngoài ra còn phân loại dựa vào tình trạng dịch nhầy tiết ở đường hô hấp:

  • Ho đàm: ho kèm với chất nhầy, bệnh nhân cảm giác “nặng ngực”, có thể khó thở.
  • Ho khan: không có chất nhầy, thường gây kích thích ngứa họng.

Điều trị ho kéo dài như thế nào?

Mục tiêu điều trị: giảm tần suất các cơn ho, ngăn các biến chứng. Theo trang tin tức Bệnh học khuyến cáo, đặc biệt lưu ý gia đình không tự ý điều trị cho trẻ dưới 4 tuổi.

Điều trị nguyên nhân

  • Bệnh lý đường hô hấp: hen suyễn, viêm xoang, viêm mũi,…
  • Trào ngược dạ dày thực quản: PPI, metoclopramid.
  • Thuốc ACEI => hỏi ý kiến bác sĩ điều trị việc ngừng thuốc, thay đổi bằng thuốc khác. Cơn ho hết sau 1-6 tuần ngưng thuốc.

Điều trị không đặc hiệu

Chỉ định cho các bệnh nhân ho quá nhiều, gây ảnh hưởng chất lượng sống mà chưa xác định rõ nguyên nhân hay ho ra máu.

  • Ho khan: ho do bị kích thích hay sưng viêm đường hô hấp, thường gây khó chịu mệt mỏi cho bệnh nhân, dùng các thuốc trị ho để ức chế cơn ho.
  • Ho đàm: loại ho này có tính bảo vệ đường hô hấp, không nên dùng các thuốc ức chế ho, thường sử dụng các thuốc tiêu đàm, long đàm để làm giảm lượng nhầy tích tụ trong đường hô hấp.

Điều trị không dùng thuốc: mục đích giảm kích ứng, làm ẩm, thúc đây thoát dịch, làm ẩm đường hô hấp,…

  • Kẹo, mật ong,…
  • Thiết bị làm ẩm: xịt mũi, xịt họng, ống rửa mũi cho trẻ.
Viêm phổi là một trong những bệnh lý gây ho kéo dài

Một số thuốc điều trị ho có thể tham khảo

Bác sĩ cho biết một số thuốc điều trị tình trạng ho như sau:

  • Thuốc ức chế trung tâm ho, làm tăng ngưỡng ho

Codein: giảm đau nhẹ, không sử dụng cho bệnh nhân suy hô hấp (hen suyễn), liệt ruột

Dextromethorphan: êm dịu, có hiệu lực tương đương codein

Pholcodin, Noscarpin…

  • Thuốc giảm nhạy cảm thụ thể ho ở ngoại biên

Methol, Eucalyptus: giảm ho, gây tê – không sử dụng cho cơn ho kéo dài, liên tục

Lidocain: gây tê bề mặt – tránh sử dụng cho những người bị loạn nhịp, bị tổn thương niêm mạc hô hấp

  • Thuốc kháng Histamin: không sử dụng cho ho có đàm, hiệu quả cao đối với các cơn ho về đêm: Clopheniramin, Diphenhydramin, Promethazin, Doxylamin

Thuốc tác động trên chất nhầy

  • Thuốc long đàm: kích thích các tuyến bài tiết ở khí quản tăng dịch, giảm độ nhầy và làm loãng đàm

Guaifenesin: an toàn – thuốc long đàm duy nhất được FDA chấp nhận, không được chỉ định cho các cơn ho mạn tính do các bệnh đường hô hấp dưới

Terpin: thường phối hợp codein hay dextromethorphan để giảm nhẹ cơn ho, tránh tổn thương đường hô hấp

  • Thuốc tiêu đàm: phối hợp với kháng sinh làm tăng hiệu quả điều trị. Tuy nhiên, thuốc tiêu đàm (tiêu nhầy) cũng có khả năng phá vỡ lớp màng nhầy hệ tiêu hóa, nên thận trọng trong khi sử dụng

Dẫn chất cystein: N-Acetylcystein, Carbocystein,…

Bromhexin, Ambroxol,…

Sử dụng thuốc ho cho phụ nữ có thai: An toàn khi sử dụng Dextromethorphan và guaifenesin, tránh các chế phẩm chứa alcol – gây hội chứng alcol bào thai (khiếm khuyết hệ thần kinh sọ mặt và rối loạn phát triển trí tuệ, thể chất)

Nếu tình trạng ho không thuyên giảm, kéo dài trên 1 tháng, hoặc kèm các triệu chứng đổ mồ hôi lạnh, sụt cân,… bệnh nhân nên đi khám tại các cơ sở y tế để được chẩn đoán xác định nguyên nhân cơn ho, tránh các biến chứng.

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Những nguyên nhân nào khiến bệnh viêm amidan dễ tái phát?

Viêm amidan có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, lây lan từ người này sang người khác. Dưới đây là những nguyên nhân viêm amidan dễ tái phát trở lại. Cùng tìm hiểu và lựa chọn cách phòng tránh bệnh hiệu quả cho cả gia đình nhé!

Những nguyên nhân nào khiến bệnh viêm amidan dễ tái phát

Viêm amidan tái phát là gì?

Bác sĩ cho biết, viêm amidan được chia thành ba loại, phụ thuộc vào tần suất xuất hiện viêm amidan và thời gian kéo dài:

  • Viêm amidan cấp tính: bao gồm các trường hợp triệu chứng kéo dài từ ba ngày đến khoảng hai tuần.
  • Viêm amidan tái phát: xảy ra khi một người bị viêm amidan nhiều lần trong một năm.
  • Viêm amidan mãn tính: có các triệu chứng kéo dài hơn hai tuần.

Tình trạng nhiễm trùng có thể đáp ứng với kháng sinh ban đầu nhưng bệnh vẫn quay trở lại. Có một vài nghiên cứu đã chứng minh được tính di truyền có thể gây ra viêm amidan tái phát. Đồng thời, các nghiên cứu cũng cho thấy rằng viêm amidan tái phát phổ biến hơn ở trẻ em, trong khi viêm amidan mãn tính phổ biến hơn ở người lớn.

Những nguyên nhân viêm amidan dễ tái phát

theo bác sĩ chia sẻ những nguyên nhân dễ gây tái phát như sau:

Do điều trị viêm amidan cấp tính không dứt điểm

Do tâm lý chủ quan khi thấy triệu chứng bệnh thuyên giảm thì lập tức dừng thuốc, không điều trị nữa. Việc sử dụng thuốc chưa đủ liều lượng khiến nguyên nhân gây bệnh không được tiêu diệt triệt để. Virus, vi khuẩn mới chỉ đang suy yếu, chứ hoàn toàn chưa bị loại bỏ.
Vì thế chờ đến thời điểm thuận lợi chúng lại tấn công khiến bệnh quay trở lại, gây khó chịu cho người bệnh. Cứ lặp đi lặp lại tình trạng trên viêm amidan rất dễ chuyển sang giai đoạn mãn tính.

Do yếu tố thời tiết

Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa, khí hậu thay đổi đột ngột, bất ổn. Nhất là thời điểm giao mùa, thời tiết thất thường nắng lắm mưa nhiều, không khí ẩm thấp.
Trong giai đoạn này sức đề kháng của chúng ta cũng bị suy giảm, càng tạo điều kiện cho virus, vi khuẩn gây bệnh sinh sôi phát triển mạnh gây bệnh. Nhất là đối với những người đã từng mắc viêm amidan rất dễ bị tái phát lại trong thời điểm này.

Môi trường ô nhiễm

Môi trường ngày càng ô nhiễm trầm trọng, lượng khói bụi, khí độc từ các nhà máy, phương tiện di chuyển thải ra không khí ngày càng nhiều. Sống và làm việc tại đây khiến chúng ta thường xuyên hít phải, gây tổn thương vùng hầu họng, dẫn đến tình trạng viêm nhiễm niêm mạc họng và amidan lặp đi lặp lại nhiều lần, gây phiền toái và ảnh hưởng đến sức khỏe của chúng ta.

Do thói quen sinh hoạt

Những thói quen hàng ngày đôi khi lại chính là nguyên nhân tiềm ẩn khiến bệnh diễn biến phức tạp khiến quá trình điều trị bị ảnh hưởng. Điển hình như thói quen ăn uống không khoa học, thường xuyên ăn các đồ ăn cay nóng khiến vùng hầu họng bị tổn thương và bệnh dễ tái trở lại.

Những nguyên nhân nào khiến bệnh viêm amidan dễ tái phát

Biện pháp phòng ngừa viêm amidan tái phát

Viêm amidan là bệnh hô hấp thay vì đau đầu đối phó với bệnh, chúng ta có thể chủ động phòng tránh viêm amidan tái phát bằng những biện pháp đơn giản như:

  • Luôn giữ ấm cho cơ thể trong những ngày lạnh, nhất là vùng cổ họng.
  • Vệ sinh môi trường sống sạch sẽ, thoáng mát, đảm bảo nhiệt độ trong phòng ở mức ổn định. Nếu làm việc ở nơi không khí ô nhiễm cần đeo khẩu trang để tránh tiếp xúc với khói bụi, hóa chất.
  • Chú ý giữ vệ sinh răng miệng thường xuyên, không cho vi khuẩn, virus có điều kiện trú ẩn và gây bệnh.
  • Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao nâng cao sức đề kháng để chống chọi lại với tác nhân gây bệnh, kết hợp chế độ ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý.
  • Khi thấy amidan có những dấu hiệu bất thường nên chủ động tìm hiểu, thăm khám để có biện pháp xử lý kịp thời. Tránh trường hợp để bệnh trở nặng, diễn biến phức tạp mới điều trị.

Trên đây là những nguyên nhân viêm amidan tái đi tái lại và biện pháp phòng ngừa bệnh. Mọi người có thể tham khảo để hiểu rõ hơn, từ đó biết cách xử lý và phòng ngừa viêm amidan hiệu quả hơn.

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Tìm hiểu nguyên nhân và triệu chứng của bệnh suy tuyến cận giáp

Suy tuyến cận giáp có thể dẫn đến giảm canxi máu và tăng phospho máu, gây ra nhiều biến chứng nặng nề ảnh hưởng đến xương, hệ thần kinh và cơ. Suy cận giáp có thể xuất hiện ở bất cứ độ tuổi nào, phổ biến nhất ở độ tuổi dưới 16 và ở người lớn trên 40 tuổi.

Suy tuyến cận giáp là gì?

Theo Bác sĩ suy tuyến cận giáp (hay gọi tắt là suy cận giáp) là tình trạng thiếu hụt hormone tuyến cận giáp (PTH) do tổn thương tuyến cận giáp (thường do phẫu thuật hoặc do dị tật bẩm sinh tuyến cận giáp).

Chức năng chủ yếu của tuyến cận giáp là cân bằng nồng độ canxi trong máu, vì vậy tình trạng suy cận giáp gây hạ canxi máu biểu hiện các triệu chứng thần kinh cơ từ liệt nhẹ đến cơn tetany. 

Suy cận giáp dẫn đến nhiều bệnh lý khác như: thần kinh, cơ, da, xương…

Những dấu hiệu và triệu chứng của suy cận giáp như thế nào?

  • Cảm giác tê cứng ở các đầu ngón tay, chân và cả môi, lưỡi;
  • Cơ yếu, đau các vùng cơ ở tay, chân, thậm chí các vùng khác trên cơ thể;
  • Đau bụng dữ dội khi tới chu kỳ kinh nguyệt;
  • Co thắt thanh quản gây khó thở, trường hợp nặng phải cấp cứu;
  • Khô da, móng tay giòn, dễ gãy, biến dạng;
  • Rụng nhiều tóc, lông mày thưa thớt;
  • Thần kinh luôn căng thẳng, mệt mỏi, đau đầu;
  • Xuất hiện tình trạng động kinh, trầm cảm ở một số bệnh nhân.

Nguyên nhân dẫn đến suy cận giáp là gì?

Theo trang tin tức Bệnh học cho biết những nguyên nhân gây nên suy tuyến cận giáp như:

Suy cận giáp mắc phải

Thường xuất hiện sau các cuộc phẫu thuật hay chấn thương tuyến cận giáp (đặc biệt là phẫu thuật cắt tuyến giáp hoặc điều trị u tuyến cận giáp). Trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao nên các cuộc phẫu thuật được thực hiện bởi những bác sĩ có trình độ và tay nghề cao, số trường hợp gặp tai biến ngày càng ít.

Suy cận giáp di truyền

Đứa trẻ sinh ra hoặc là không có tuyến cận giáp hoặc tuyến cận giáp có nhưng hoạt động rất kém. Suy cận giáp di truyền là bệnh di truyền theo gen lặn, nếu cả cha và mẹ đều mang gen này thì nguy cơ con mắc bệnh đến 25%. Các triệu chứng của bệnh sẽ xuất hiện vào trước năm trẻ 10 tuổi, nhất là lúc trẻ 2 tuổi.

Hậu quả của bệnh tự miễn

Kháng thể sinh ra và quay lại tấn công loại bỏ tuyến cận giáp, dẫn đến suy cận giáp. Cũng có khi, bệnh nhân còn mắc thêm các bệnh tự miễn khác nữa, thường nhất là bệnh Addison.

Nguyên nhân khác

Việc điều trị ung thư ở vùng cổ dễ dẫn đến tổn thương và phá hủy tuyến cận giáp.

Điều trị hiệu quả bệnh suy cận giáp

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán suy cận giáp

Theo các bác sĩ cho biết, bệnh nhân mắc suy tuyến cận giáp khi đến bệnh viện sẽ được làm các xét nghiệm máu, nước tiểu để kiểm tra nồng độ canxi và photpho, nồng độ hormone parathyroid trong máu; chụp X-quang để kiểm tra nồng độ canxi trong xương; làm điện tâm đồ để kiểm tra nhịp tim.

Các bác sĩ sẽ kết hợp với việc điều tra tiền sử gia đình, tiền sử bệnh của bệnh nhân rồi từ đó mới đưa ra các chẩn đoán và giải pháp điều trị phù hợp.

Phương pháp điều trị suy cận giáp hiệu quả

Chủ yếu bệnh suy tuyến cận giáp được điều trị bằng thuốc, mục đích là để cân bằng nồng độ canxi và photpho trong máu luôn ở mức cân bằng. Quá trình điều trị diễn ra như thế nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: sức khỏe, mức độ bệnh, các dấu hiệu và  triệu chứng bệnh,… của từng bệnh nhân.

Cụ thể các bác sĩ sẽ cho bệnh nhân uống calcium carbonate dạng viên để điều trị bệnh. Tuy nhiên thuốc cũng có tác dụng phụ như táo bón, sỏi thận nếu sử dụng liều cao.

Với trường hợp canxi trong máu quá thấp, triệu chứng bệnh nặng thì phải nhập viện và được các bác sĩ chuyên khoa tiêm canxi vào tĩnh mạch. Sau khi được về nhà, các bệnh nhân phải dùng canxi và vitamin D đường uống. Đây là một bệnh mãn tính nên việc điều trị có thể kéo dài suốt đời của bệnh nhân.

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Viêm phổi cấp do những nguyên nhân nào gây nên?

Viêm phổi cấp tính là tình trạng bệnh lý nguy hiểm, nguy cơ tử vong cao. Để kiểm soát kịp thời, chúng ta cần phải nắm rõ các nguyên nhân và dấu hiệu điển hình của bệnh.

Thế nào là bệnh viêm phổi cấp tính?

Bác sĩ tư vấn, viêm phổi cấp tính (Acute Pneumonia) là một bệnh lý về nhiễm trùng cấp tính ở phổi. Bệnh xảy ra khi các vi khuẩn, virus gây nhiễm trùng vượt qua hệ thống miễn dịch và tấn công vào các bộ phận của hệ thống hô hấp như phế nang phổi.

Bệnh có diễn biến khá nhanh và phức tạp, do đó, nếu không có các phương pháp điều trị và xử lý kịp thời, bệnh có thể gây ra nhiều các biến chứng nguy hiểm khác.

Hiện nay, theo dữ liệu từ các thống kê về sức khỏe thì người già, trẻ nhỏ hay các đối tượng có hệ miễn dịch yếu kém là người dễ mắc phải viêm phổi cấp nhất.

Thậm chí, tại các nước phát triển và đang phát triển, tỷ lệ tử vong do căn bệnh này xảy ra cũng khá cao, chiếm từ 10 – 15% trong tổng số các bệnh có liên quan đến nhiễm trùng.

Nguyên nhân nào gây viêm phổi cấp?

Giảng viên chia sẻ, trên thực tế, có khá nhiều nguyên nhân khiến bạn mắc phải viêm phổi cấp. Tuy nhiên, hầu hết những người mắc phải tình trạng này đều do các nguyên nhân sau:

Viêm phổi do virus

Virus là nguyên nhân gây nên 30% số ca mắc bệnh viêm phổi. Đặc biệt là chúng xảy ra phổ biến ở trẻ em, hầu hết các biểu hiện có thể không quá nghiêm trọng. Các loại virus có thể dẫn đến viêm phổi là:

  • Virus cúm A và virus cúm B gây bệnh chủ yếu với người lớn.
  • Virus hợp bào hô hấp (RSV) lại “tấn công” đối tượng trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ nhiều hơn.
  • Virus khác: Coronaviruses, rhinovirus, virus parainfluenza và adenovirus (chúng gây đau mắt đỏ), herpes simplex, sởi và thủy đậu (hiếm khi).

Viêm phổi do phế cầu

Nguyên nhân gây viêm phổi phế cầu là vi khuẩn streptococcus pneumoniae (hay còn gọi là phế cầu khuẩn). Nó là bệnh có thể gây nguy hiểm đến tính mạng, đặc biệt là người cao tuổi hoặc người có các bệnh mãn tính vì hệ miễn dịch suy yếu và tỷ lệ biến chứng tiềm ẩn cao.

Viêm phổi do vi khuẩn

Bên cạnh vi khuẩn phế cầu kể trên, còn có một số loại vi khuẩn gây bệnh viêm phổi khác, chúng bao gồm:

  • Vi khuẩn haemophilus influenzae: Nó là loại vi khuẩn có thể gây nên nhiều loại nhiễm trùng khác nhau, tùy vào vị trí mà chúng xâm nhập. Nhiễm trùng phổi là tình trạng khá phổ biến với các bệnh nhân bị haemophilus influenzae tổn thương, bên cạnh viêm tai giữa và nhiễm trùng máu.
  • Vi khuẩn Legionnaires: Nó gây ra triệu chứng viêm phổi nặng đến nghiêm trọng, có thể nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời. Nhiễm trùng Legionnaires đôi khi khiến người bệnh sốt pontiac.

Viêm phổi do mycoplasma

Vi khuẩn mycoplasma là dạng vi khuẩn có nhiều chủng nhất (200 loại) được phát hiện đến nay. Hầu hết các trường hợp nhiễm trùng mycoplasma đều bị viêm phổi. Chúng hoạt động với cơ chế tự bám vào các mô phổi rồi sinh sôi nhanh chóng khiến phổi bị viêm nhiễm. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng cho thấy hiện tượng viêm phổi mycoplasma đều ở dạng nhẹ.

Viêm phổi do lao

Vi khuẩn gây lao mycobacterium tuberculosis cũng được xem là nguyên nhân gây viêm phổi, dù giữa bệnh lao và nó chưa xác định được mối liên hệ rõ ràng. Vi khuẩn mycobacterium tuberculosis rất dễ lây lan và có thể gây nên tình trạng ho ra máu ở người bị nhiễm.

Các dấu hiệu viêm phổi cấp rõ ràng nhất

Đây là căn bệnh hô hấp nguy hiểm là bởi các biểu hiện ban đầu của bệnh lý thường khá âm thầm và dễ nhầm lẫn. Dưới đây là một số biểu hiện của bệnh viêm phổi cấp tính mà chúng ta cần cảnh giác:

Giai đoạn đầu

Bệnh nhân sẽ có các dấu hiệu giống như cảm lạnh, cúm, bao gồm chảy nước mũi, ho, hắt xì hơi, sốt nhẹ và người khó chịu, mệt mỏi.

Giai đoạn giữa

Khi không được phát hiện, người bệnh viêm phổi cấp sẽ phải đối mặt với nhiều biểu hiện như ho có đờm, ho dính máu, đau tức ngực khi ho, sốt cao, ớn lạnh, nhịp thở nhanh, buồn nôn, tiêu chảy thậm chí kèm theo mê sảng, mất nhận thức.

Giai đoạn nặng

Bệnh viêm phổi cấp biến chứng khi vi khuẩn, virus xâm nhập và lan rộng khắp thùy phổi, bệnh nhân sẽ rơi vào tình trạng khó thở nghiêm trọng, mạch nhanh, tím môi, khạc đờm có mủ, sốt dai dẳng, viêm màng ngoài tim, thậm chí tràn mủ màng phổi.

Để kiểm soát kịp thời, chúng ta cần phải nắm rõ các nguyên nhân và dấu hiệu điển hình của bệnh, qua đó lựa chọn được cách chữa hiệu quả nhất.

Exit mobile version