Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Những điều mọi người cần biết về bệnh viêm phổi thùy

Viêm phổi thùy là bệnh do nhiễm vi khuẩn gây nên. Bệnh có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng như áp xe phổi, tràn dịch màng phổi và đặc biệt là viêm màng não nếu không được điều trị kịp thời.

Viêm phổi thùy là gì?

Bác sĩ tư vấn, viêm phổi thùy là tình trạng viêm nhiễm gây tổn thương tổ chức phổi như viêm ống phế nang, nhu mô phổi, túi phế nang, tiểu phế quản tận cùng.

Nguyên nhân gây viêm phổi thùy có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, nhưng chủ yếu là do nhiễm vi khuẩn, virus, ký sinh trùng.

  • Vi khuẩn: thường gặp nhất là phế cầu khuẩn và một số loại vi khuẩn khác như liên cầu, tụ cầu,…
  • Virus: virus cúm, sởi, ho gà,…
  • Ký sinh trùng.

Biểu hiện của bệnh viêm phổi thùy như thế nào?

Bệnh thường gặp nhất ở trẻ em và những dấu hiệu viêm phổi thùy được biểu hiện qua các giai đoạn như sau:

Giai đoạn khởi phát

Thường ở giai đoạn này bệnh viêm phổi thùy không biểu hiện các triệu chứng điển hình. Bệnh thường xuất hiện ngột với các triệu chứng như: sốt cao 39-40 độ C, người bệnh rung mình, rét run. Có thể kèm các biểu hiện như rối loạn tiêu hóa, đau bụng, nôn, trẻ nhỏ có thể lên cơn co giật toàn thân và kèm theo một số biểu hiện như viêm long đường hô hấp trên như sốt, ho nhẹ, chảy nước mũi,..

Giai đoạn toàn phát

Sau 2-3 ngày, trẻ sốt cao 39-40 độ C, khó ngủ, mệt mỏi, khó chịu, có thể co giật toàn thân, tím tái, khó thở. Các triệu chứng hô hấp ngày càng nặng hơn. Trẻ ho nhiều, ho từng cơn, ho khan có thể có đờm. Bé bắt đầu cảm thấy đau, tức ngực, có biểu hiện tím tái, nhịp thở nhanh, li bì.

Ở giai đoạn này, nếu được khám lâm sàng sẽ cho thấy trên phim chụp X-quang phổi xuất hiện những đám mờ với hình thể khác nhau. Kết quả xét nghiệm máu cho thấy số lượng bạch cầu tăng cao.

Biến chứng của bệnh viêm phổi thùy

Giảng viên chia sẻ những biến chứng của bệnh viêm phổi thùy như sau:

  • Viêm lan rộng gây xẹp thùy phổi, áp xe, tràn dịch màng phổi.
  • Viêm mủ màng phổi thường gặp ở bệnh nhân khi điều trị bằng kháng sinh không có tác dụng với phế cầu, bệnh nhân bị sốt kéo dài, lượng bạch cầu tăng đột biến.
  • Viêm màng não, viêm màng trong tim, viêm nội nhãn, viêm phúc mạc, viêm khớp nhiễm khuẩn,…

Các biện pháp phòng bệnh viêm phổi thùy

  • Giữ ấm cơ thể đặc biệt là các vị trí cổ, ngực khi thời tiết lạnh.
  • Không hút thuốc lá.
  • Điều trị sớm và dứt điểm các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên như viêm họng, viêm VA, amidan, viêm tai giữa và viêm phế quản.

Đây là căn bệnh hô hấp nguy hiểm cần thăm khám sức khỏe định kỳ thường xuyên và thăm khám sớm với bác sĩ khi mới phát hiện ra các triệu chứng nghi ngờ viêm phế quản hay viêm phổi.

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Những nguyên nhân gây ho khan kéo dài không nên chủ quan

Ho kéo dài do rất nhiều lý do gây nên và nếu không được điều trị kịp thời sẽ gây nên nhiều loại bệnh nguy hiểm. Vậy, những loại bệnh nguy hiểm nào mà ho kéo dài có thể gây ảnh hưởng tới cuộc sống của người bệnh?

Nguyên nhân nào gây ho khan kéo dài?

Ho khan kéo dài là bệnh hô hấp phổ biến gây nên tình trạng ho nhiều lần, thậm chí dữ dội, diễn biến trong một thời gian dài nhưng không xuất hiện đờm. Đây có thể là biểu hiện của nhiều loại bệnh phức tạp, nếu không phát hiện nguyên nhân để điều trị sớm thì có thể gây ra nhiều biến chứng khôn lường.

Tình trạng này có thể là biểu hiện của nhiều bệnh lý dưới đây:

Hen suyễn

Hầu hết người bệnh hen suyễn đều gặp phải các vấn đề về hô hấp, trong đó có tình trạng ho khan kéo dài, nhất là lúc về đêm hoặc sáng sớm, khi vận động nhiều hoặc khi thời tiết lạnh. Nguyên nhân gây ra tình trạng này là do đường thở bị viêm mạn tính, làm tăng tình trạng co thắt, phù nề… khiến đường thở bị tắc nghẽn, luồng khí khi hít vào, thở ra bị hạn chế. Nếu không may để cơ thể nhiễm lạnh, cảm cúm, nhiễm trùng đường hô hấp, người bệnh có thể bùng phát bệnh hen nặng, ho nhiều hơn, có cảm giác nặng ngực, ho kèm với thở gấp, khò khè khó chịu…

Viêm xoang

Ở người bệnh viêm xoang, xoang bị tắc nghẽn, gây ra tình trạng viêm nhiễm, các chất nhầy từ xoang chảy xuống mặt sau của cổ họng, bị ứ đọng lại lâu ngày gây kích ứng khiến ho kéo dài. Mặt khác, khi bị nghẹt mũi, nhất là về đêm khi ngủ, người bệnh thường phải thở bằng miệng khiến cổ họng dễ bị khô rát và ho nhiều hơn. Ho do viêm xoang có thể là ho khan hoặc ho khan có đờm kéo dài.

Trào ngược dạ dày thực quản 

Trào ngược dạ dày thực quản cũng là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng ho khan kéo dài. Ở người bị trào ngược dạ dày, cơ thắt thực quản hoạt động yếu, không đóng mở như bình thường, khiến axit dạ dày trào ngược lên thực quản dẫn đến ho. Nếu chỉ sử dụng thuốc ho mà không kết hợp điều trị bệnh trào ngược dạ dày thì tình trạng ho khan kéo dài vẫn tiếp tục xảy ra, và đặc biệt ho nhiều vào lúc người bệnh ăn no và nằm xuống nghỉ ngơi.

Viêm mũi dị ứng

Khi thời tiết thay đổi, hoặc các yếu tố môi trường tác động như bụi, phấn hoa, khói thuốc lá… người bị viêm mũi dị ứng sẽ thường bị ngứa cổ họng gây ho khan kéo dài, nghẹt mũi, ngứa mắt, chảy nước mắt và hắt xì liên tục.

Theo bác sĩ bên cạnh những bệnh lý trên, ho khan kéo dài cũng có thể là biểu hiện của các bệnh liên quan đến thanh quản, phế quản, các bệnh về phổi, hoặc viêm tai, hoặc do hút thuốc lá, thuốc lào, sử dụng một số loại thuốc có tác dụng phụ gây ho như thuốc hạ huyết áp…

Ho khan kéo dài có nguy hiểm không?

Bác sĩ cho biết, ho khan kéo dài là tình trạng tuyệt đối không được chủ quan. Nhất là khi nó đi kèm với nhiều triệu chứng bất thường khác. Bởi như đã đề cập, tình trạng này đa phần có liên quan đến rất nhiều bệnh lý.

Tùy thuộc vào bệnh lý căn nguyên mà mức độ nghiêm trọng sẽ khác nhau. Tuy nhiên nếu không sớm can thiệp điều trị thì bệnh lý nào cũng có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm. Điều này trực tiếp đe dọa đến sức khỏe, thậm chí là tình mạnh của người bệnh.

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Cần làm gì để phòng tránh bệnh lý co thắt phế quản?

Các đường thở bị thắt chặt do bệnh co thắt phế quản gây ra sẽ làm cho bạn khó thở, nghẹt thở, thậm chí đe dọa trực tiếp đến tính mạng. Vậy cần phải phòng tránh bệnh lý này như thế nào?

Bệnh co thắt phế quản

Bệnh co thắt phế quản là bệnh gì?

Theo các bác sĩ , co thắt phế quản là sự co thắt một cách đột ngột của các cơ dọc theo đường dẫn khí (phế quản) khiến cho đường thở bị thu hẹp lại, gây khó thở, nghẹt thở. Thông thường, khi chúng ta thở, các luồng không khí sẽ đi qua cổ họng, khí quản, đi vào ống khí quản và đi vào phổi.

Nếu như bình thường, các cơ bao quanh ống phế quản rất mỏng và mịn, điều này cho phép không khí lưu thông một cách dễ dàng. Tuy nhiên, khi mắc phải một vấn đề hô hấp nào đó sẽ làm cho các cơ này bị co lại khiến đường thở bị thu hẹp gây khó thở. Nếu bệnh nặng nó có thể làm tắc đường thở, đe dọa trực tiếp đến tính mạng của chính bản thân.

Triệu chứng của bệnh co thắt phế quản diễn biến như thế nào?

Các triệu chứng của bệnh co thắt phế quản thường diễn ra một cách đột ngột và tức thời. Khi bị tình trạng này, các bạn sẽ cần đến sự chăm sóc khẩn cấp của các nhân viên y tế, tránh nguy hiểm đến tính mạng. Các biểu hiện mà bạn có thể gặp khi bị bệnh bao gồm:

  • Ngực căng cứng.
  • Khó thở.
  • Ho.
  • Thở khò khè.
  • Dịch nhầy tiết ra nhiều.

Các biểu hiện mà chúng tôi liệt kê trên đây chắc chắn là một danh sách không đầy đủ. Tùy vào thể trạng và mức độ bệnh của mỗi người mà bạn có thể mắc phải các vấn đề khác. Nếu muốn biết rõ hơn thông tin về vấn đề này thì tốt nhất hãy gặp trực tiếp các bác sĩ để được tư vấn đầy đủ hơn.

Nguyên nhân gây co thắt phế quản là gì?

Bác sĩ chia sẻ, bệnh co thắt phế quản xảy ra khi ống phế quản bị viêm làm cho chúng không thể hoạt động bình thường mà co lại, ôm chặt các ống phế quản. Một số nguyên nhân chủ yếu gây ra tình trạng này mà chúng ta có thể kể đến là:

  • Hen suyễn: Đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh co thắt phế quản, xuất hiện khi lớp niêm mạc phế quản bị viêm sưng và các cơ xung quanh bị căng cứng. Trong số các loại hen suyễn thì dạng hen suyễn dị ứng được xem là loại phổ biến nhất. Khi lên cơn hen, các ống phế quản sẽ bị co lại khi bạn hít phải những chất gây phản ứng dị ứng như phấn hoa, lông động vật… Trong trường hợp hen suyễn không phải do những chất kích ứng, nó có thể xuất hiện do ô nhiễm không khí, khói thuốc, các chất kích thích.
  • Bị cảm lạnh thông thường.
  • Bệnh viêm phế quản: Phế quản bị viêm cũng là một trong những yếu tố gây co thắt phế quản.
  • Mắc các chứng bệnh về phổi như khí thế thũng, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.
  • Tác dụng phụ của các thuốc được dùng trong phẫu thuật.
  • Dị ứng theo mùa.

Các biện pháp phòng tránh co thắt phế quản

Co thắt phế quản là bệnh hô hấp gây những ảnh hưởng xấu cho sức khỏe. Chưa kể đến việc nó có thể làm nghẹt đường thở gây nguy hiểm đến tính mạng. Vì vậy, cách tốt nhất để bảo vệ sức khỏe cho bản thân chính là áp dụng các biện pháp phòng tránh. Cụ thể:

  • Hãy khởi động nhẹ nhàng cơ thể trước và sau khi thực hiện các bài tập thể dục.
  • Nếu cơ địa của bạn nhạy cảm, thường hay bị dị ứng thì đừng nên tập thể dục ở những nơi chứa nhiều dị nguyên gây kích ứng như phấn hoa, lông động vật.
  • Uống nhiều nước để làm loãng các chất nhầy trong mũi hoặc vùng cổ họng.
  • Vào những ngày thời tiết lạnh giá, hãy chú ý giữ ấm cho cơ thể khi đi ra ngoài.
  • Hạn chế hoặc bỏ hoàn toàn thuốc lá và các chất kích thích có hại khác.

Đặc biết, đối với những trường hợp bị mắc các vấn đề về phổi, hệ thống miễn dịch hoặc những người có độ tuổi trên 65 thì nên đi tiêm các vắc – xin để ngăn ngừa phế cầu khuẩn và cúm.

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Những đặc điểm nổi bật của bệnh ung thư phổi

Ung thư phổi là một bệnh vô cùng nguy hiểm và có thể lây lan, di căn sang các bộ phận cơ thể một cách nhanh chóng.

bệnh ung thư phổi

Bệnh ung thư phổi là bệnh gì?

Ung thư phổi là căn bệnh trong đó xuất hiện một khối u ác tính được mô tả qua sự tăng sinh tế bào không thể kiểm soát trong các mô phổi. Nếu người bệnh không được điều trị, sự tăng trưởng tế bào này có thể lan ra ngoài phổi đến các mô hoặc bộ phận khác của cơ thể, quá trình này gọi là di căn.

Nguyên nhân gây nên bệnh ung thư phổi

Hút thuốc là nguyên nhân chính dẫn tới ung thư phổi

Hút thuốc là nguyên nhân chính dẫn tới ung thư phổi

Theo thống kê, nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới đã chứng minh tới 85% các ca mắc bệnh ung thư phổi là do hút thuốc lá. Với những người hút thuốc càng nhiều thì tỉ lệ mắc bệnh ung thu phổi càng cao và những người đã được chuẩn đoán bị ung thư phổi mà vẫn tiếp tục hút thuốc thì nguy cơ tử vong sẽ rất cao so với những người không hút.

Người không hút thuốc vẫn có thể mắc bệnh ung thu phổi

Người không hút thuốc vẫn có thể mắc bệnh ung thu phổi

Theo nghiên cứu trên, khoảng 15% các trường hợp mắc bệnh ung thu phổi còn lại là những người không hút thuốc nhưng hít phải khói thuốc hằng ngày hoặc có Gen đột biến trong người.

Đặc điểm của bệnh ung thư phổi

Các loại ung thư phổi

Ung thư phổi có thể được chia thành 2 loại, loại Ung thư phổi tế bào nhỏ (Small Cell Lung Cancer, SCLC) và loại Ung thư phổi tế bào không nhỏ (Non-Small Cell Lung Cancer, NSCLC).

Các loại ung thư phổi

Loại NSCLC là loại thường hay xảy ra nhất, 85% tất cả các trường hợp chẩn đoán ung thư phổi đều thuộc loại NSCLC. Hai loại ung thư phổi này được điều trị bằng những phương pháp khác nhau, vì vậy điều quan trọng là phải xác định xem quý vị bị loại ung thư phổi nào.

Ung thư phổi ít gây ra triệu chứng ở giai đoạn đầu

Triệu chúng của bệnh ung thư phổi bao gồm: sốt, ho, khan giọng, tràn dịch màng phổi, khối u Pancoast, hội chúng tĩnh mạch chủ … và đa số đều là những triệu chứng khó phát hiện. Nếu phát hiện bị bệnh ung thư phổi sớm, người bệnh có thể phẫu thuật sớm vì có cơ hội điều trị thành công rất cao nhưng đa số các ca bệnh khi phát hiện ra bị mắc bệnh thì bệnh đã chuyển sang giai đoạn khác, khiến nó trở thành một bệnh rất nguy hiểm.

Ung thư phổi ít gây ra triệu chứng ở giai đoạn đầu

Ung thư phổi có thể chữa trị thành công khi ở giai đoạn đầu

Bệnh ung thư phổi là một bệnh nguy hiểm và có tỷ lệ tử vong cao nhất trong các loại bệnh. Tuy nhiên, nếu có thể sớm chuẩn đoán, phát hiện bệnh vào giai đoạn đầu thì người bệnh có khả năng thoát bệnh tới 60-70%, 20% còn lại sẽ không chữa trị được hoàn toàn mà chỉ có khả năng hạn chế. Nếu phát hiện bệnh vào những giai đoạn sau, thì  khả năng chữa bệnh  là rất thấp và chỉ có thể kìm hãm, kéo dài thời gian sống.

Ung thư phổi có thể chữa trị thành công khi ở giai đoạn đầu

Trên đây là những đặc điểm cơ bản của bệnh ung thư phổi. Mong rằng sau khi tham khảo bài viết này bạn sẽ biết phòng tránh hay phát hiện sớm bệnh ung thư phổi để có khả năng chữa trị thành công cao.

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Bác sĩ giải đáp: Có những loại mụn cóc nào?

Mụn cóc là loại mụn do vi khuẩn HPV gây ra thường mọc trên bàn tay, ngón tay, chân, một số bộ phận khác trên cơ thể. Hiện nay trên lâm sàng có bao nhiêu loại mụn cóc mời bạn đọc tham khảo trong bài viết sau.

Có những loại mụn cóc nào

Để hiểu rõ hơn, Bác sĩ cho biết: “Mụn cóc bản chất chính là khối u sần sùi, trắng nhìn giống chùm súp lơ nhỏ. Nốt mụn có thể tái phát sau khi điều trị và nó có thể làm người bệnh phải điều trị dai dẳng mà không dứt bệnh.” Vậy trên y học có bao nhiêu loại mụn cóc?

Những loại mụn cóc thường gặp trên Y học lâm sàng

Mụn cóc là một loại bệnh da liễu thường là mụn phát triển trên da gây ra bởi một loại virus gọi là HPV. Bằng mắt thường chúng ta có thể thấy mụn cóc thường có màu trùng với màu da. Tuy nhiên, cũng có thể có nâu hoặc xám đen, phẳng và mịn trên bề mặt da. Một số nốt mụn này rất có thể sẽ bị lây từ người này sang người khác. Theo đó, có bao nhiêu loại mụn cóc mời những bạn đọc tiếp những nội dung sau đây được chia sẻ bởi những chuyên gia sức khỏe:

Mụn cóc thông thường

Mụn cóc thông thường là loại mụn phổ biến nhất  phát triển nhiều nhất trên những ngón tay, xung quanh móng và trên mu bàn tay. Thông thường mụn sẽ mọc tại một số nơi da bị xước. Ví dụ như do cắn móng tay hoặc cắt tỉa móng không cẩn thận làm xước. Quan sát sẽ thấy mụn thường là chấm nhỏ màu đen, sờ vào cảm thấy sần sùi. Lưu ý khi phát hiện một số nốt mụn hãy cẩn thận vì có thể từ bàn tay virus gây ra mụn có thể lây lan sang những bộ phận khác thậm chí là lây lên mặt chỉ qua gãi ngứa hoặc cắn móng tay.

Mụn cóc chân

Mục cóc chân có thể gặp phải bất kỳ đâu trên chân của con người, nhưng phổ biến nhất là lòng bàn chân. Một số mụn này thường phẳng hoặc mọc ẩn bên trong bề mặt mụn là một số chấm màu đen, khi di chuyển người bị mụn sẽ có cảm giác đau như dẫm phải sỏi.

Có những loại mụn cóc nào

Mụn cóc phẳng

Mụn cóc phẳng có một số đặc điểm nhỏ hơn và ít sần sùi hơn những mụn cóc khác. Nhưng số chúng thường mọc với số lượng lớn khoảng 20 – 100 hạt và có thể mọc ở bất kỳ đâu. Tùy vào từng đối tượng mà mụn cóc phẳng xuất hiện ở một số vị trí khác nhau. Ở trẻ em thường bị nổi ngay trên mặt, nam giới thường bị trong khu vực mọc râu và phụ nữ thì trên chân.

Mụn cóc dạng sợi mảnh

Mụn cóc ở dạng dạng sợi mảnh, thường mọc quanh miệng, mũi và đôi khi xuất hiện ở cổ hoặc dưới cằm. Nhỏ và có hình dáng giống như một cái nắp nhỏ hoặc một lớp da mỏng. Mụn loại này thường phát triển rất nhanh.

Nguyên nhân và cách phòng chống mụn cóc

Mụn cóc có thể làm ảnh hưởng đến quá trình sinh sản tình dục, vì thế bất kỳ ai cũng cần phải biết được nguyên nhân và cách phòng ngừa căn bệnh này để sớm có biện pháp điều trị, tránh để một số biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

Theo chia sẻ từ những chuyên gia y tế tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur thì virus HPV chính là thủ phạm gây ra mụn cóc. Một số tổn thương, trầy xước trên da sẽ tạo cơ hội thuận lợi cho virus thâm nhập vào cơ thể. Là bệnh do virus nên chúng thường lây lan từ người này sang người khác. Chỉ bằng một số hành động chạm hoặc dùng chung đồ vật cũng rất dễ bị lây. Phải trải qua vài tháng mụn cóc sẽ phát triển kích thước và xuất hiện trên da nên hầu như không ai phát hiện ra mụn cóc đang mọc trên cơ thể mình.

Hình ảnh mụn cóc ở tay

Vì thế, dựa vào một số nguyên nhân gây bệnh trên chúng ta có một vài cách phòng tránh sau:

  • Không tỉa, cắt, nặn hoặc cạo khu vực có mụn để tránh lây lan virus;
  • Không sử dụng cùng dụng cụ móng tay cắt trên mụn cóc rồi sử dụng trên móng tay khỏe mạnh;
  • Không cắn móng tay nếu có mụn gần những móng để tránh lây lan thêm;
  • Giữ bàn tay khô ráo, sạch sẽ nhất có thể, vì da ẩm ướt sẽ tạo điều kiện cho mụn cóc phát triển, lây lan nhiều hơn;
  • Rửa tay cẩn thận sau khi chạm vào mụn cóc;
  • Sử dụng đồ dùng vệ sinh cá nhân như dép, khăn, bàn chải, bông cọ… riêng để không lây bệnh cho người xung quanh.

Qua một số chia sẻ của những giảng viên Cao đẳng Vật lý trị liệu tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chúng ta đã có thể biết có bao nhiêu loại mụn cóc. Hiện nay có nhiều phương pháp Y học cổ truyền điều trị mụn cóc cũng như các công nghệ hiện đại như Laser Co2,… Người mắc mụn cóc hoàn toàn yên tâm về mặt điều trị mụn cóc sau này!

Nguồn: sưu tập

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu Bệnh Học Chuyên Khoa

Tìm hiểu nguyên nhân và cách điều trị bệnh eczema

Bệnh eczema làm người bệnh ngứa ngáy, bứt dứt khó chịu, mất tự tin khi giao tiếp… Tìm nguyên nhân, hiểu triệu chứng để có cách chữa kịp thời và dự phòng tái phát hiệu quả.

điều trị bệnh eczema

Bệnh eczema là gì?

Bệnh eczema (còn gọi là chàm eczema) là bệnh da liễu khiến tình trạng viêm tại lớp nông của da ở thể cấp hoặc mãn tính. Bệnh thường diễn tiến thành từng đợt hoặc tái phát nhiều lần. Trên lâm sàng, bệnh có các dấu hiệu đặc trưng là các đám mảng đỏ trên da, có mụn nước và rất ngứa.

Bệnh eczema có nguy hiểm không?

Theo các bác sĩ chuyên khoa da liễu, bệnh eczema là một bệnh không gây nguy hiểm đến tính mạng ngay nhưng nó gây ra những tổn thất về mặt tâm lý rất lớn cho người bệnh. Bởi lẽ, những triệu chứng của bệnh khiến cuộc sống của người bệnh rất khổ sở do những cơn ngứa ngáy, đau rát khó chịu vô cùng. Bên cạnh đó, những tổn thương ngoài da khiến người bệnh rất tự ti trước mọi người.

Đặc biệt, bệnh còn gây ra những biến chứng nguy hiểm hơn như:

  • Rối loạn giấc ngủ.
  • Nhiễm virus, nhiễm trùng da.
  • Đục thủy tinh thể, phù nề nếp gấp ở mắt, rối loạn giác mạc.
  • Hen suyễn cấp tính, tử vong.

Nguyên nhân của bệnh eczema là gì?

Y học hiện đại ngày nay vẫn đánh giá eczema là bệnh lý viêm da cơ địa có nguyên nhân và cơ chế phức tạp gây ra. Một số nguyên nhân điển hình nhất của bệnh được chia ra như sau:

Nhóm nguyên nhân nội giới

  • Yếu tố di truyền, tiền sử bản thân hoặc gia đình từng mắc bệnh eczema
  • Do rối loạn chức năng nội tạng
  • Do rối loạn nội tiết

Nhóm nguyên nhân bên ngoài gây bệnh eczema

  • Môi trường ô nhiễm
  • Thời tiết diễn biến đột ngột
  • Dị ứng hóa chất, mỹ phẩm
  • Dị ứng thuốc

Nhóm nguyên nhân từ sức đề kháng

  • Hệ miễn dịch suy yếu, bản thân mắc xơ gan, hen suyễn hoắc viêm thận
  • Thể trạng người bệnh yếu, dễ bị các yếu tố gây bệnh tấn công.

Một số triệu chứng của bệnh eczema

Phần lớn những người mắc bệnh eczema sẽ có những biểu hiện chung phổ biến như cảm giác ngứa ngáy, xuất hiện từng mảng mụn nước phát triển theo từng đợt và rất hay tái phát, da có thể bị khô, căng rất khó chịu. 

Tuy nhiên, những triệu chứng của bệnh cũng sẽ khác nhau tùy theo mức độ nhẹ, nặng và giai đoạn khác nhau. Cụ thể: 

  • Tấy đỏ: Người bệnh có cảm giác nóng, sưng và vô cùng ngứa ngáy ở các vùng da trên cơ thể. Thậm chí, những vùng da này còn bị tấy đỏ.
  • Xuất hiện mụn nước: Những vùng da bị tấy đỏ sẽ dần xuất hiện những  mụn nước li ti và sau đó ngày càng lan rộng hơn. Bên trong những mụn nước này thường có dịch trong và rất ngứa rát.
  • Chảy nước: Khi những vụn nước này vỡ ra, chúng sẽ chảy ra những dịch nước màu vàng và tạo thành những giếng chàm lỗ chỗ.
  • Đóng vảy và bong vảy: Huyết thanh ở những mụn nước trên da đóng thành những vảy dày, sau 1 khoảng thời gian chúng sẽ bong ra để lại lớp da mỏng, nhẵn bóng.

Thông thường sau khi những lớp vảy bong da, vùng da của người bệnh sẽ không để lại sẹo. Nhưng trong trường hợp bệnh nhân gãi nhiều thì vi khuẩn sẽ có cơ hội xâm nhập vào da gây bội nhiễm và tạo thành những vết sẹo trên da, ảnh hưởng đến thẩm mỹ khiến người bệnh tự tin về ngoại hình của mình.

Dấu hiệu bệnh eczema

4. Điều trị bệnh eczema như thế nào?

Theo bác sĩ chia sẻ những cách điều trị bệnh eczema: 

Bôi kem theo toa và thuốc mỡ: Để điều trị bệnh và kiểm soát bệnh tái phát, bác sĩ có thể chỉ định một số loại thuốc bôi da như Corticosteroid. Đối với thuốc ức chế calcineurin, tuy có thể hạn chế sự bùng phát của bệnh nhưng có thể ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch và gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng vì thế chỉ nên sử dụng nhóm thuốc này khi các phương pháp điều trị khác không đạt hiệu quả.

Thuốc sinh học: Thuốc sinh học được sử dụng nhằm mục đích kiểm soát phản ứng của hệ miễn dịch. 

Thuốc kháng histamin: Dùng cho những trường hợp bị ngứa nghiêm trọng

Kháng sinh: Loại thuốc này không có tác dụng chữa bệnh mà được sử dụng nhằm mục đích điều trị các bệnh nhiễm trùng kèm theo. 

Băng ướt: Đây là cách cho thuốc vào băng rồi dán lên vùng da bị bệnh. Nhưng phương pháp này đòi hỏi được điều trị bởi các bác sĩ, điều dưỡng có chuyên môn cao tại bệnh viện.

Liệu pháp ánh sáng hay còn gọi là liệu pháp quang học. Các bác sĩ sẽ dùng thiết bị máy chiếu vào da một loại ánh sáng đặc biệt để điều trị bệnh. Liệu pháp này có thể trị bệnh nhưng có thể làm lão hóa da và tăng nguy cơ mắc ung thư da.

Kiểm soát căng thẳng: Các bác sĩ sẽ giúp bạn đưa ra một số liệu pháp để thư giãn và kiểm soát căng thẳng giúp bệnh được cải thiện. Bên cạnh đó bạn cũng có thể giảm căng thẳng bằng các phương pháp thiền, yoga, để thư giãn cơ bắp. 

Hi vọng những thông tin trên đã giúp bạn có câu trả lời cho câu hỏi bệnh eczema là gì cũng như nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị bệnh.

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp Bệnh Học Chuyên Khoa

Tìm hiểu những loại loãng xương phổ biến hiện nay

Loãng xương là bệnh lý phổ biến thường gặp ở người cao tuổi. Vậy những loại loãng xương phổ biến hiện nay là gì?

Tìm hiểu về bệnh loãng xương

Tìm hiểu về bệnh loãng xương là gì?

Theo bác sĩ – Chuyện Khoa Xương Khớp thì Loãng xương (Osteoporosis) là tình trạng rối loạn chuyển hoá của xương dẫn đến tổn thương độ chắc của xương đưa đến tăng nguy cơ gãy xương. Độ chắc của xương bao gồm sự toàn vẹn cả về khối lượng và chất lượng của xương.

− Khối lượng xương được biểu hiện bằng:

+ Mật độ khoáng chất của xương (Bone Mineral Density – BMD).

+ Khối lượng xương (Bone Mass Content – BMC).

− Chất lượng xương phụ thuộc vào:

+ Thể tích xương.

+ Vi cấu trúc của xương (Thành phần chất nền và chất khoáng của xương).

+ Chu chuyển xương (Tình trạng tổn thương vi cấu trúc xương, tình hình sửa chữa cấu trúc của xương).

2. Phân loại loãng xương như thế nào?

  • Loãng xương người già (Loãng xương tiên phát)

− Đặc điểm:

+ Tăng quá trình huỷ xương.

+ Giảm quá trình tạo xương.

− Nguyên nhân gây loãng xương:

+ Các tế bào tạo xương (Osteoblast) bị lão hoá.

+ Sự hấp thu calci ở ruột bị hạn chế.

+ Sự suy giảm tất yếu các hormon sinh dục (nữ và nam).

− Loãng xương nguyên phát thường xuất hiện trễ, diễn biến chậm, tăng từ từ và ít có những biến chứng nặng nề như gãy xương hay lún xẹp đốt sống.

  • Loãng xương sau mãn kinh

Loãng xương sau mãn kinh làm nặng hơn tình trạng loãng xương do tuổi ở phụ nữ do giảm đột ngột oestrogen khi mãn kinh.

− Đặc điểm:

+ Tăng quá trình huỷ xương.

+ Quá trình tạo xương bình thường.

  • Loãng xương thứ phát

Bệnh loãng xương sẽ trở nên nặng nề hơn, sớm hơn, nhiều biến chứng hơn… nếu người bệnh có thêm một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ dưới đây.

Phụ nữ thường có nguy cơ loãng xương cao hơn nam giới

Những yếu tố tăng nguy cơ bệnh loãng xương

− Kém phát triển thể chất từ khi còn nhỏ, đặc biệt là còi xương, suy dinh dưỡng, chế độ ăn thiếu protein, thiếu calci hoặc tỷ lệ calci/phospho trong chế độ ăn không hợp lý, thiếu vitamin D hoặc cơ thể không hấp thu được vitamin D… Vì vậy khối lượng khoáng chất đỉnh của xương ở tuổi trưởng thành thấp, Bệnh học chuyên khoa khuyên đây được coi là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của bệnh loãng xương.

− Tiền sử gia đình có cha, mẹ bị loãng xương hoặc gãy xương.

− Ít hoạt động thể lực, ít hoạt động ngoài trời, bất động quá lâu ngày do bệnh tật hoặc do nghề nghiệp.

− Có thói quen sử dụng nhiều rượu, bia, cà phê, thuốc lá… làm tăng thải calci qua đường thận và giảm hấp thu calci ở đường tiêu hóa.

− Bị mắc một số bệnh: Thiểu năng các tuyến sinh dục nam và nữ (suy buồng trứng sớm, mãn kinh sớm, cắt buồng trứng, thiểu năng tinh hoàn…), bệnh nội tiết: cường tuyến giáp, cường tuyến cận giáp, cường tuyến vỏ thượng thận bệnh mạn tính đường tiêu hoá làm hạn chế hấp thu calci, vitamin D, protein… làm ảnh hưởng chuyển hoá calci và sự tạo xương, bệnh suy thận mạn hoặc phải chạy thận nhân tạo lâu ngày gây mất calci qua đường tiết niệu, các bệnh xương khớp mạn tính đặc biệt là viêm khớp dạng thấp và thoái hoá khớp.

− Sử dụng dài hạn một số thuốc: thuốc chống động kinh (Dihydan), thuốc chữa tiểu đường (Insulin), thuốc chống đông (Heparin) và đặc biệt là nhóm thuốc kháng viêm Corticosteroid (Corticosteroid một mặt ức chế trực tiếp quá trình tạo xương, mặt khác làm giảm hấp thu calci ở ruột, tăng bài xuất calci ở thận và làm tăng quá trình hủy xương).

 

Cột Sống NS

  • Giảm nguy cơ thoái hóa đốt sống cổ, thoát vị địa đệm, gai đốt sống.
  • Giảm đau nhanh những cơn đau lưng do thoái hóa cột sống, đứng lên ngồi xuống khó khăn.
  • Hộ trợ tăng tiết dịch khớp, làm trơn ổ khớp, giúp khớp vận đồng linh hoạt.

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/zyzhxet”]

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh đau vai gáy và các phương pháp điều trị như thế nào ?

Như chúng ta đã biết bệnh đau vai gáy nó đã quá phổ biến ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên trong cách điều trị bệnh thì không phải ai cũng được đúng cách, vậy có những phương pháp nào ?

Bệnh đau vai gáy và các phương pháp điều trị như thế nào ?

Bệnh đau vai gáy là bệnh gì ?

Theo các bác sĩ – Chuyên Khoa Xương Khớp cho biết đau vai gáy là một trong những bệnh lý về xương khớp, bệnh dễ dàng bắt gặp ở nhiều lứa tuổi, nhưng xuất hiện nhiều nhất ở những người thường xuyên ngồi một chỗ, ít vận động, điển hình như nhân viên văn phòng, lái xe,…

Bệnh có một số biểu hiện dễ nhận thấy, ban đầu là cảm giác đau cổ gáy, vai và phần lưng trên. Cơn đau khiến người bệnh bị hạn chế vận động ở vùng vai gáy, cổ không quay thoái mái được mà chỉ có thể nghiêng trái hoặc phải, khó quay ra phía sau.

Bệnh đau vai gáy thường do những nguyên nhân nào gây nên ?

Mọi bệnh tật xuất hiện đều có nguyên nhân cụ thể, đau vai gáy cũng vậy. Dưới đây là những lý do chính khiến bạn gặp phải tình trạng khó chịu này:

  • Nguyên nhân cơ học

Những tư thế trong sinh hoạt hằng ngày của người bệnh như ngủ gối cao đầu, nằm ngủ trưa tựa đầu lên thành ghế, nằm nghiêng, ngồi trước quạt, điều hòa quá lâu, tắm gội buổi tối,… khiến sự cung cấp oxy đến các tế bào cơ giảm, làm cho các cơ thiếu máu, dẫn đến đau nhức, cứng phần cổ, đau sau gáy khiến người bệnh vận động khó.

  • Nguyên nhân tuổi tác

Khi con người bước vào tuổi trung niên, cơ thể dần đi vào quá trình lão hóa tự nhiên. Lúc này hệ mạch máu bị giảm tính dẻo dai, đàn hồi nên việc lưu thông máu và trao đổi oxy trong cơ thể suy giảm, gây nên các biểu hiện như đau vai gáy, vặn xoay cổ nghe tiếng kêu lục cục, hoa mắt, nhức đầu, …

Tuy nhiên, hiện nay tỉ lệ người trẻ bị đau gáy cổ ngày càng gia tăng. Nhiều nhất là những nhân viên văn phòng ngồi làm việc hàng giờ đồng hồ trước máy vi tính, tài xế lái xe đường dài,…

  • Bà bầu bị đau vai gáy chóng mặt

Phụ nữ mang thai luôn có xu hướng tăng cân nhanh, dẫn đến việc các cơ, dây thần kinh vùng vai bị chèn ép, khiến đau mỏi vai gáy. Tư thế ngồi, nằm sai , lâu một chỗ cũng gây áp lực cho vùng vai, cổ, gáy.

Ngoài ra, nguyên nhân đau vai gáy nghiêm trọng khiến bà bầu bị bệnh đau vai gáy là tiền sản giật, đây là một dạng rối loạn, ảnh hưởng tới khoảng 5 – 8 % thai phụ. Biểu hiện rõ ràng nhất là huyết áp tăng cao.

  • Bệnh lý khác

Đau vai gáy không chỉ đơn giản là một bệnh lý thông thường, mà nó còn là biểu hiện của nhiều bệnh lý xương khớp khác. Điển hình là bệnh thoái hóa đốt sống cổ, dính khớp bả vai, thoát vị đĩa đệm, gai cột sống, loãng xương,…

Cột sống NS – Giảm nguy cơ thoái hóa cột sống, đau mỏi vai gáy

Phương pháp điều trị đau vai gáy là gì ?

Nếu để tình trạng đau mỏi vai gáy tiếp diễn lâu sẽ khiến bệnh ngày càng nặng, khó điều trị và kéo theo nhiều biến chứng nguy hiểm. Vì thế, người bệnh cần phát hiện bệnh sớm để có hướng điều trị dứt điểm bằng những phương pháp điều trị bệnh như sau:

 Điều trị đau vai gáy bằng bài thuốc dân gian

Bài thuốc dân gian chữa đau vai gáy được nhiều người ưa chuộng vì nó đảm bảo an toàn không gây tác dụng phụ ngoài ra, chi phí lại rất tiết kiệm. Dưới đây là hai bài thuốc trị đau vai gáy dân gian các bạn có thể áp dụng:

  • Bài thuốc từ hạt gấc: Các bạn dùng50 hạt gấc hấp chín, rửa sạch, để ráo nước rồi mang nướng tới khi cháy  xém vỏ bên ngoài. Đợi hạt gấc nguội bớt bạn dùng dùng vật nặng đập phần vỏ cứ bên ngoài chỉ để lại nhân ở trong. Dùng nhân gấc ngâm với rượu 45 độ lượng vừa phải để trong 7 ngày thì có thể mang ra sử dụng. Mỗi ngày bạn dùng một ít rượu hạt gấc xoa bóp vai gáy khoảng 5-10 phút giúp giảm đau nhức hiệu quả.
  • Bài thuốc từ ngải cứu và muối: Các bạn dùng một nắm rau ngải cứu rửa sạch, rồi rang và với 1 nắm muối trắng tới khi hỗn hợp thuốc nóng. Bạn dùng vải mỏng bọc thuốc lại rồi chườm lên vùng vai đau nhức khoảng 15 phút sẽ thấy cơ giãn ra, cơn đau cũng giảm xuống.

Lưu ý: Những bài thuốc dân gian tuy mang lại hiệu quả tốt và dễ áp dụng tuy nhiên chỉ phù hợp với người bệnh nhẹ.

Điều trị đau vai gáy bằng Tây y

Để điều trị đau vai gáy theo Tây y sử dụng thuốc là phương pháp thông dụng giúp giảm đau nhanh chóng.

Đối với những cơn đau vai gáy cấp tính có thể sử dụng các loại thuốc giảm đau, dùng được theo cả đường uống, tiêm và cao dán. Một số loại thuốc thường được sử dụng như:

– Thuốc giảm đau paracetamol, acetaminophen, tramadol,…

– Thuốc kháng viêm không steroid: diclofenac, meloxicam etoricoxib….

– Thuốc giãn cơ: Myonal, diazepam, mydocalm,…

 Khi dùng thuốc người bệnh phải tuyệt đối tuân theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa vì các loại thuốc này đều có tác dụng phụ ngoài ý muốn như gây xuất huyết tiêu hóa, viêm loét dạ dày, thủng dạ dày, ảnh hưởng gan,… thậm chí kéo dài sẽ gây giòn xương.

Nguồn: Sưu tập

Cột Sống NS

  • Giảm nguy cơ thoái hóa đốt sống cổ, thoát vị địa đệm, gai đốt sống.
  • Giảm đau nhanh những cơn đau lưng do thoái hóa cột sống, đứng lên ngồi xuống khó khăn.
  • Hộ trợ tăng tiết dịch khớp, làm trơn ổ khớp, giúp khớp vận đồng linh hoạt.

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/zyzhxet”]

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Đối với người trẻ tuổi thoái hóa khớp cổ tay thường do nguyên nhân nào?

Trong công việc thường ngày đôi tay luôn phải hoạt động liên tục. Như vậy đã tạo áp lực quá tải lên các khớp bàn tay, gây ra các triệu chứng đau khớp cổ tay. Vậy nguyên nhân đó là gì?

Đối với người trẻ tuổi thoái hóa khớp cổ tay thường do nguyên nhân nào?

Thoái hóa khớp cổ tay ở người trẻ tuổi do nguyên nhân nào gây nên?

Theo Bác Sĩ – chuyên khoa xương khớp biết: Có nhiều nguyên nhân gây thoái hóa khớp cổ tay ở người trẻ tuổi và phổ biến nhất là các nguyên nhân sau:

  • Do làm việc nhiều, quá sức: Công nhân, dân văn phòng nếu phải làm việc quá lâu và quá nhiều, không để cho tay có thời gian nghỉ ngơi, hồi phục chức năng, sức lực; thì rất dễ bị thoái hóa khớp cổ tay. Vì lực tác động lên tay có thể không lớn, nhưng nếu tác động trong thời gian quá dài, sẽ ảnh hưởng xấu đến khớp cổ tay, lâu dài sẽ dẫn đến bệnh thoái hóa.
  • Do chấn thương xong không được chữa trị dứt điểm: Khi bị té ngã trong lúc vui chơi hay làm việc, nhiều người theo phản xạ bản năng sẽ dùng tay để chống đỡ cơ thể và làm khớp cổ tay bị chấn thương. Nếu không được hoặc không thể chữa trị dứt điểm, thì lâu dài sẽ khiến khớp cổ tay bị thoái hóa.
  • Do chấn thương xong không được chữa trị dứt điểm: Khi bị té ngã trong lúc vui chơi hay làm việc, nhiều người theo phản xạ bản năng sẽ dùng tay để chống đỡ cơ thể và làm khớp cổ tay bị chấn thương. Nếu không được hoặc không thể chữa trị dứt điểm, thì lâu dài sẽ khiến khớp cổ tay bị thoái hóa.
  • Do mắc các bệnh xương khớp khác: điển hình như bệnh viêm khớp dạng thấp, viêm khớp nhiễm khuẩn… ở khớp cổ tay. Những căn bệnh này nếu không được chữa khỏi, lâu ngày sẽ khiến người trẻ tuổi bị thoái hóa khớp cổ tay
  • Những người trẻ tuổi mắc bệnh gout, đái tháo đường, loãng xương… thường có nguy cơ mắc bệnh thoái hóa khớp cao hơn những người bình thường khác.

Chứng thoái hóa khớp cổ tay thường có triệu chứng gì ?

Cứng khớp và sưng đau ở cổ tay, nhất là khi mới ngủ dậy vào sáng sớm hoặc sau khi ngủ trưa, gây khó khăn khi thực hiện một số động tác trong sinh hoạt hàng ngày lẫn công việc.

Đau nhiều khi bệnh nhân vận động khớp cổ tay, và giảm bớt khi bệnh nhân ngừng vận động. Mức độ đau ở mức nhẹ hoặc trung bình, thời gian đau tùy thuộc vào sự tổn thương của khớp cổ tay, thông thường kéo dài khoảng 15-30 phút.

Xương Khớp NS – Hỗ trợ điều trị xương khớp

Phòng bệnh thoái hóa khớp cổ tay người trẻ tuổi như thế nào ?

Dân văn phòng, công nhân và những người phải sử dụng đôi tay để làm việc nhiều, thì cần phải có thời gian cho tay nghỉ ngơi trong quá trình làm việc, để khớp cổ tay được phục hồi chức năng, sức lực. Độ cao của ghế, bàn làm việc phải phù hợp với cơ thể, để tránh gây sức ép lên hệ xương khớp nói chung và khớp cổ tay nói riêng.

Cẩn thận trong đi lại, lựa chọn các môn thể thao an toàn, hạn chế tối đa té ngã, để tránh chấn thương cho khớp cổ tay. Khi bị chấn thương nên cố gắng điều trị dứt điểm, để không gây ra thoái hóa khớp.

Những người mắc các bệnh viêm khớp cổ tay mãn tính, cũng nên tìm cách chữa trị khỏi bệnh, để hạn chế thoái hóa khớp. Bên cạnh việc uống thuốc, những người này nên tập các bài tập trị liệu phù hợp để giúp khớp cổ tay chắc khỏe hơn. Bên cạnh đó, bệnh nhân cũng nên có chế độ ăn uống hợp lý và lành mạnh giúp hỗ trợ chữa trị bệnh hiệu quả và nhanh chóng hơn.

Những người trẻ tuổi mắc bệnh gout, đái tháo đường, loãng xương… cũng nên tuân thủ liệu trình điều trị, duy trì lối sống khoa học để hạn chế tối đa sự ảnh hưởng của bệnh đến hệ xương khớp.

Nguồn: Sưu Tập

Xương khớp NS

  • Hỗ trợ tăng tiết dịch khớp, bảo vệ màng sụn khớp
  • Hỗ trợ giảm triệu chứng thoái hóa khớp: khô khớp, cứng khớp
  • Hạn chế thoái hóa khớp ( cổ, thắt lưng, vai gáy, gối) giúp khớp vận động linh hoạt

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/6tipdi7″]

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Những điều cần biết về cơ chế của bệnh loãng xương

Loãng xương là bệnh lý xuất phát từ sự mất cân đối của hai quá trình tạo xương và hủy xương. Hiểu biết về cơ chế loãng xương sẽ giúp cho người bệnh hiểu thêm căn bệnh và có cách phòng ngừa, phối hợp điều trị bệnh hiệu quả.

Cột sống là vị trí dễ bị ảnh hưởng bởi loãng xương

Tìm hiểu về cơ chế loãng xương

Hệ thống xương của cơ thể được chia làm nhiều loại khác nhau dựa trên đặc điểm hình dạng, cấu tạo của xương. Tuy nhiên, các loại xương đều có cấu tạo giống nhau bao gồm: lớp màng xương, phần xương cứng, phần xương xốp, tủy xương. 

Trong đó, phần xương xốp có nhiều hốc nhỏ, cấu tạo tương tự tổ ong hoặc giống như miếng bọt biển. Loãng xương là bệnh lý làm suy thoái cấu trúc, gia tăng tỷ lệ xương xốp trong cơ thể, khiến các xương trong cơ thể trở nên giòn và dễ gãy hơn.

Theo các bác sĩ cho biết cơ chế chính của quá trình mất xương là sự mất chênh lệch giữa quá trình hủy xương và quá trình tái tạo xương. Nguyên nhân của sự mất cân bằng này có thể do:

  • Thay đổi các yếu tố kích thích quá trình hủy xương.
  • Rối loạn quá trình tái tạo xương.
  • Các yếu tố làm suy giảm tăng trưởng cấu trúc xương tại chỗ và toàn thân.

Loãng xương thường diễn tiến âm thầm, không có triệu chứng đặc trưng, cho đến khi xương bị gãy. Các vị trí phổ biến nhất đối với tình trạng gãy xương do loãng xương là: Cột sống, đầu dưới xương quay, cổ xương đùi, xương chậu,…

Những yếu tố ảnh hưởng tới quá trình loãng xương

Bác sĩ – Chuyên khoa xương khớp chia sẻ: Bệnh loãng xương có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân. Việc nhận diện các yếu tố nguy cơ sẽ giúp chúng ta chủ động phòng tránh căn bệnh nguy hiểm này.

Tuổi tác – Nguyên nhân hàng đầu gây loãng xương

Theo thống kê, hơn 95% bệnh nhân nữ và khoảng 80% bệnh nhân nam mắc bệnh loãng xương nguyên phát. Trong đó, loãng xương nguyên phát được hiểu là trường hợp bệnh loãng xương có nguyên nhân do tuổi tác và suy giảm nội tiết tố. 

Do đó, đa số các trường hợp loãng xương xảy ra ở phụ nữ tuổi mãn kinh và nam giới lớn tuổi. Cứ 3 phụ nữ trên 50 tuổi thì có 1 người mắc bệnh loãng xương. Cùng độ tuổi này, tỷ lệ mắc bệnh loãng xương ở nam giới là 1/5.

Tuổi càng cao, quá trình tái tạo xương càng giảm trong khi quá trình mất xương lại gia tăng. Đồng thời, ở người cao tuổi, sự hấp thu canxi ở ruột và ống thận suy giảm, nội tiết tố giảm, quá trình hấp thu tiền vitamin D qua da cũng giảm,… khiến cơ thể không được cung cấp đủ canxi, dẫn tới bệnh loãng xương. 

Các yếu tố khác tác động tới cơ chế loãng xương

Tuổi tác được nhận định là tác nhân chủ yếu gây ra bệnh loãng xương, các yếu tố còn lại chỉ chiếm tỷ lệ khá nhỏ. Tuy nhiên, nếu bạn chủ động sớm nhận biết và chủ động phòng ngừa các yếu tố này cũng sẽ giúp giảm đáng kể nguy cơ loãng xương.

  • Yếu tố thể chất: Những người có thể chất thấp bé, nhẹ cân, đặc biệt là nữ giới, có chỉ số BMI<19.
  • Yếu tố bệnh lý: Loãng xương có thể là hậu quả của các bệnh về tiêu hóa, thận, bệnh tuyến giáp hoặc cận giáp,…
  • Tác dụng phụ của thuốc: Việc sử dụng một số loại thuốc như corticoid, thuốc hóa trị liệu, tia xạ,… cũng có thể gây ra bệnh loãng xương.
  • Lối sinh hoạt không khoa học, chế độ dinh dưỡng thiếu canxi, ít vận động.
  • Người thường xuyên phải mang vác nặng, lao động vất vả, quá sức.

Bổ sung đầy đủ canxi giúp làm giảm nguy cơ loãng xương

Những biện pháp đề phòng bệnh loãng xương

Khi đi khám bác sĩ chuyên khoa xương khớp để phòng tránh nguy cơ loãng xương, bác sĩ khuyên bạn cần chú ý đến các vấn đề sau đây:

Làm chậm cơ chế loãng xương thông qua việc thay đổi lối sống

Để hạn chế nguy cơ bị loãng xương, chúng ta cần cung cấp đủ canxi và Vitamin D thông qua các thực phẩm tôm, cua, cá, sữa, các chế phẩm từ sữa,… Nhu cầu canxi của trẻ dưới 15 tuổi là 600-700 mg/ngày, trẻ trên 15 tuổi và người lớn là 1000mg/ngày. Những người trên 50 tuổi cần nạp đủ 1200 mg/ngày. 

Thường xuyên vận động, rèn luyện thể lực ngoài trời là một cách hiệu quả giúp hệ xương khỏe mạnh, tăng cường sức khỏe. Đối với người cao tuổi cần cẩn thận, nên đề phòng té ngã dễ gây gãy xương. Người lớn tuổi đối với việc tập luyện thể lực chỉ giữ ở mức vừa phải không nên hoạt động quá sức.

Khám sức khỏe định kỳ

Khám sức khỏe là một hoạt động cần thiết và nên được thực hiện định kỳ. Tuy nhiên, người Việt chúng ta lại chưa có thói quen này. Việc khám sức khỏe định kỳ nên được thực hiện ở mọi độ tuổi, đặc biệt là với các đối tượng lớn tuổi. 

Ngoài những danh mục khám cơ bản, bạn nên bổ sung thêm danh mục đo mật độ xương. Đây là phương pháp giúp xác định mô xương có độ khoáng thấp, từ đó bác sĩ có thể đánh giá tình trạng loãng xương và nguy cơ gãy xương của người bệnh.

Loãng xương là một bệnh lý khó tránh khỏi bởi quá trình lão hóa tự nhiên của con người. Tuy vậy, hy vọng với bài viết này, bạn đọc đã hiểu rõ hơn về quá trình hình thành bệnh loãng xương đồng thời nhận diện được các yếu tố nguy cơ để phòng bệnh hiệu quả.

 

Cột Sống NS

  • Giảm nguy cơ thoái hóa đốt sống cổ, thoát vị địa đệm, gai đốt sống.
  • Giảm đau nhanh những cơn đau lưng do thoái hóa cột sống, đứng lên ngồi xuống khó khăn.
  • Hộ trợ tăng tiết dịch khớp, làm trơn ổ khớp, giúp khớp vận đồng linh hoạt.

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/zyzhxet”]

Exit mobile version