Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Bệnh Sỏi Thận Và Những Bí Quyết Ngăn Ngừa Hiệu Quả

Cơ thể dễ bị mất nước vào mùa hè nên khả năng bị bệnh sỏi thận càng tăng lên rõ rệt. Để phòng ngừa nguy cơ này, các chuyên gia bệnh học sẽ chia  sẻ 7 bí quyết sau đây.

  • Nguyên Nhân Và Triệu Chứng Bệnh Sỏi Thận
  • Bài Thuốc Y Học Cổ Truyền Chữa Bệnh Sỏi Thận
  • Tìm Hiểu Bệnh Thận Bẩm Sinh Và Di Truyền

Bạn đã biết cách ngăn ngừa bệnh sỏi thận chưa?

Hầu hết chúng ta thường không nghĩ rằng bệnh sỏi thận có liên quan đến sự tăng lên của nhiệt độ và độ ẩm của không khí. Nhưng trên thực tế thì “tỉ lệ các trường hợp bị sỏi thận tăng lên 40% trong mùa hè do sự gia tăng nhiệt độ. Khí hậu, nhiệt độ và độ ẩm là những yếu tố quan trọng góp phần hình thành sỏi trong thận” – theo quan điểm của Tiến sĩ Abhinandan Sadlalge, Trưởng khoa Tiết niệu, bệnh viện RG Stone Urology and Laparoscopy (Ấn Độ).

Những người làm việc trong môi trường nóng hoặc có thói quen không uống đủ nước sẽ dễ bị bệnh sỏi thận. Đặc biệt, nhiệt độ tăng lên 5-7 độ sẽ làm tăng khoảng 30% các vấn đề liên quan đến bệnh sỏi thận. Khi một người di chuyển từ các vùng có nhiệt độ trung bình đến sống tại khu vực có khí hậu ấm áp hơn thì sự hình thành sỏi thận càng rõ rệt hơn. Chính vì vậy, tỉ lệ mắc bệnh sỏi thận đặc biệt cao ở những vùng có khí hậu khô, nóng.

Sau đây là cách 7 cách ngăn ngừa bệnh sỏi thận được các chuyên gia bệnh thận tiết niệu đưa ra:

Hãy bù nước cho cơ thể để ngừa bệnh sỏi thận.

1/ Uống nhiều nước trong ngày và ban đêm trước khi đi ngủ để cơ thể của bạn vẫn giữ đủ nước trong 24 giờ: Uống nước là cách đơn giản nhất để bù lại lượng nước bị hao hụt khỏi cơ thể (thông qua nước tiểu, mồ hôi…). Cơ thể đủ nước cũng giúp thận và gan lọc các chất độc tốt hơn, giảm thiểu tình trạng tích tụ chất độc trong gan, thận dẫn đến sỏi thận.

Tuy nhiên, uống quá nhiều nước cũng không tốt vì nó có thể gây ra tình trạng thừa nước và phù các tế bào trong cơ thể.

2/ Uống nước chanh: Sỏi thận hình thành khi các thành phần của nước tiểu là khoáng sản, chất lỏng và axit bị mất cân bằng. Tức là lúc này hàm lượng các chất như canxi, oxalat và axit uric trong nước tiểu rất nhiều. Bình thường, các chất này có thể được hòa tan bởi các chất lỏng hoặc chất citrate. Khi không được hòa tan, chúng sẽ kết hợp với nhau tạo thành sỏi ở thận.

Nước chanh giúp nâng cao mức citrate trong nước tiểu nên có thể giúp phòng ngừa sỏi oxalat canxi, cũng như sỏi axit uric.

3/ Giảm các sản phẩm chứa nhiều oxalate: Oxalat là một loại axit có thể dẫn đến sự hình thành sỏi thận oxalat canxi. Các loại thực phẩm chứa nhiều oxalat bao gồm các sản phẩm đồ uống như soda, trà đá, sô cô la; cây đại hoàng, dâu tây và các loại hạt. Cắt giảm các loại thực phẩm này chính là cách đơn giản để phòng bệnh sỏi thận.

Hãy giảm lượng muối trong các bữa ăn của mình.

4/ Giảm lượng muối ăn hàng ngày: Việc giảm lượng muối trong chế độ ăn cũng có thể cắt giảm lượng oxalate trong nước tiểu, nhờ đó cũng có thể giảm nguy cơ bị sỏi thận.

5/ Giảm lượng caffeine: Bạn nên tránh tiêu thụ quá nhiều các loại đồ ăn, uống chứa caffeine như cà phê, trà, thuốc lá… vì chúng chính là nguyên nhân khiến cơ thể bạn bị mất nước ngay cả khi bạn nghĩ rằng bạn vẫn bổ sung nước đầy đủ. Mất nước chính là nguyên nhân chủ chốt dẫn đến bệnh sỏi thận.

6/ Kiểm soát việc tiêu thụ các chất đạm động vật, bao gồm thịt, trứng và cá: Những thực phẩm này chứa nhiều purin, đó là những chất tự nhiên chuyển hóa hoặc phân hủy thành axit uric trong nước tiểu và góp phần hình thành sỏi thận. Hạn chế ăn các thực phẩm này sẽ giảm nguy cơ hàm lượng axit uric trong nước tiểu nên cũng phòng được bệnh sỏi thận.

Giảm cân cũng là cách hữu hiệu ngừa bệnh sỏi thận.

7/ Giảm cân để giữ sức khỏe: Theo phân tích của các chuyên gia bệnh học thuộc Đại học Y Johns Hopkins (Mỹ) thì béo phì làm tăng gấp đôi nguy cơ sỏi thận. Vì vậy, việc tập thể dục để giảm cân và duy trì sức khỏe là hết sức cần thiết. Nó không những giúp bạn tránh được tình trạng béo phì mà nó còn giảm các nguy cơ bệnh tật khác như: bệnh sỏi thận, tiểu đường, huyết áp cao…

Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Cảnh giác với những dấu hiệu cảnh báo sớm bệnh đột quỵ

Đột quỵ là căn bệnh nguy hiểm, nguyên nhân gây tử vong hàng đầu. Vì vậy chúng ta cần đề phòng đến những dấu hiệu của bệnh để phát hiện bệnh sớm

    Cùng các bác sĩ, giảng viên Cao đẳng Y Dược TPHCM tìm hiểu những dấu hiệu sớm của căn bệnh đột quỵ sau đây

    Những dấu hiệu cảnh báo sớm bệnh đột quỵ

    Liệt nửa mặt: Nếu bạn đột nhiên cảm thấy một nửa khuôn mặt của bạn không thể di chuyển hoặc bị tê liệt hoàn toàn thì đó là một dấu hiệu rõ ràng về chứng đột quỵ, điều này xảy ra khi các dây thần kinh trên khuôn mặt của bạn bị tổn thương do không được cung cấp đủ oxi

    Tê tay: Tê hoặc yếu cơ hoặc có thể là cánh tay không có khả năng nâng lên hoặc di chuyển là một dấu hiệu cảnh báo khác của đột quỵ

    Khó nói ra lời: Lắp bắp, khó diễn tả lời nói thì rất có thể là có một cục máu đông chặn nguồn cung cấp máu đến một phần của bộ não chịu trách nhiệm về lời nói. bạn cần phải đến phòng cấp cứu nhanh nhất có thể bởi vì nếu không có sự can thiệp bởi đội ngũ y tế kịp thời có thể bạn sẽ mất khả năng nói hoàn toàn

    Yếu hoặc tê liệt nửa người: Bác sĩ bệnh chuyên khoa cho biết đột quỵ thường xảy ra dưới dạng yếu hoặc tê liệt ở một số bộ phận cơ thể hoặc nửa người, nếu không có sự can thiệp của đội ngũ y tế kịp thời thì rất có thể bệnh nhân đột quỵ thường bị liệt suốt đời

    Tê và có cảm giác kim châm: Ngồi quá lâu hoặc ngủ trên cánh tay là điều bình thường nhưng nếu bạn đột nhiên có cảm giác này thì đó có thể cho thấy triệu chứng của một cơn đột quỵ

    Mờ tầm nhìn: Mờ mắt hoặc gặp rắc rối với thị giác là một dấu hiệu khác của đột quỵ, xảy ra do thiếu oxy cung cấp cho thùy chẩm của não chịu trách nhiệm về tầm nhìn của bạn

    Chóng mặt: Đây là biểu hiện chung thường thấy của đột quỵ do thiếu oxy trong một phần của não. Nếu cảm thấy khó khăn để đi bộ điều mà chưa bao giờ xảy ra trước đây thì rất có thể bạn đang bị đột quỵ

    Nhức đầu dữ dội: Cơn đau đầu khi bị đột quỵ rất khác bình thường bởi vì nó là dấu hiệu của não của bạn cần được giúp đỡ trước khi “chết”

    Mất trí nhớ: Xảy ra khi bộ não của bạn có trách nhiệm lưu trữ bộ nhớ bị ảnh hưởng

    Thay đổi hành vi: Chuyên gia ngành Điều Dưỡng cho biết bởi vì bộ não chịu trách nhiệm về hành vi của chúng ta nên những người bị đột quỵ thường cho thấy những thay đổi về hành vi như giận dữ, lo lắng và nhầm lẫn. Trong thực tế, một số người vĩnh viễn phải đối mặt với vấn đề này ngay cả sau khi sống sót sau cơn đột quỵ.

    Khó nuốt: Nếu bạn đột nhiên không thể nuốt được và bắt đầu mệt mỏi thì đó là dấu hiệu rõ ràng của đột quỵ

    Cứng cơ: Bạn có thể bị cứng cơ ở một hoặc nhiều bộ phận của cơ thể bởi vì dây thần kinh ở cơ bắp của bạn bị ảnh hưởng do đột quỵ

    Bài viết chỉ có giá trị tham khảo!

    Chuyên mục
    Bệnh Nội Khoa

    Thông tin cơ bản về bệnh ung thư gan

    Theo bệnh học. ung thư gan là khối u ác tính hình thành từ các tế bào gan phân chia bừa bãi. Ung thư gan nguyên phát là loại ung thư thường gặp đứng thứ 6trong các loại ung thư và là nguyên nhân thứ 2 gây tử vong của bệnh ung thư trên thế giới. Tại VN, ung thư gan đứng hàng thứ 3 trong các loại ung thư phổ biến nhất. 

      Các thông tin cần biết để phòng chống và điều trị ung thư gan

      Ung thư gan do một số nguyên nhân chính như xơ gan, viêm gan virus B và C, do tiếp xúc với một số chất độc như Alfatoxin, Vinyl Clorua. Những người bị mắc bệnh béo phì hoặc tiểu đường cũng có nguy cơ mắc ung thư gan cao.

      Do triệu chứng của bệnh ung thư gan khó nhận biết sớm nên người bệnh dễ chủ quan bỏ qua. Khi phát hiện được thì bệnh đã ở giai đoạn tiến triển nặng, khó điều trị và tỷ lệ tử vong cao. Tuy vậy, ung thư gan lại được coi là bệnh dễ phòng tránh nhất bằng cách giảm tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ đã biết đối với bệnh này.

      Các giai đoạn của bệnh ung thư gan

      Sự phân chia giai đoạn cho bác sĩ biết ung thư đã di căn đến mức nào. Sự phân chia giai đoạn của một khối u liên quan đến kích thước của nó, liệu nó đã xâm nhập vào mạch máu hay chưa, liệu nó đã lan đến các bộ phận xung quanh gan, trong khoang bụng, hay đến các bộ phận xa hơn hay chưa?

      Giai đoạn I: Khối u nằm đơn độc trong một phần của gan, chưa xâm lấn vào mạch máu và có đường kình nhỏ hơn 2cm, chưa di căn vào hạch vùng hay các bộ phận khác.

      Giai đoạn II: Khối u nguyên phát có thể phát triển theo một số hướng sau:

      • Khối u nằm đơn độc trong gan với đường kính nhỏ hơn 2cm, đã xâm lấn vào mạch máu;
      • Nhiều khối u có đường kính không quá 2cm, chỉ khu trú ở một thùy, chưa xâm lấn vào mạch máu.
      • Một khối u đơn độc với đường kính trên 2cm nhưng chưa xâm lấn vào mạch máu.
      • Chưa có di căn vào hạch vùng hay các bộ phận khác.

      Giai đoạn IIIA: Khối u nguyên phát có thể phát triển theo một số hướng sau:

      • Khối u đơn độc có đường kính lớn nhất trên 2cm, đã xâm lấn vào mạch máu
      • Nhiều khối u đường kính không quá 2cm, khu trú tại một thùy, và xâm lấn vào mạch máu.
      • Nhiều khối u có đường kính lớn nhất trên 2cm, khu trú tại một thùy, chưa xâm lấn hoặc đã xâm lấn vào mạch máu.
      • Chưa có di căn vào vùng hạch hoặc sang các bộ phận khác.

      Giai đoạn IIIB: Trong giai đoạn này, sự phát triển của bệnh có thể phân chia thành 3 trường hợp

      Trường hợp 1: Khối u nằm đơn độc trong một phần của gan, có đường kính nhỏ hơn 2cm, chưa xâm lấn vào mạch máu, xuất hiện di căn vùng hạch, chưa có di căn xa.

      Trường hợp 2: Khối u nằm đơn độc trong gan với đường kính nhỏ hơn 2cm, đã xâm lấn vào mạch máu; hoặc nhiều khối u có đường kính không quá 2cm, khu trú tại một thùy, chưa xâm lấn vào mạch máu; một khối u đơn độc với đường kính trên 2cm, chưa xâm lấn vào mạch máu. Nhưng có di căn vùng hạch, chưa có di căn xa.

      Trường hợp 3: Khối u nằm đơn độc, có đường kính lớn nhất trên 2cm và đã xâm lấn vào mạch máu; nhiều khối u nhưng chỉ khu trú ở một thùy, không có khối u nào có đường kính trên 2cm và xâm lấn vào mạch máu; nhiều khối u có đường kính không quá 2cm, chỉ khu trú ở một thùy, chưa xâm lấn hoặc đã xâm lấn vào mạch máu. Nhưng có di căn vùng hạch, chưa có di căn xa.

      Giai đoạn IVA: Nhiều khối u ở nhiều thùy hay các khối u xâm lấn vào các nhánh chính của tĩnh mạch gan hoặc xâm lấn vào các cơ quan lân cận ngoài trừ túi mật, có di căn vào vùng hạch hoặc hạch vùng không thế đánh giá được. Chưa có di căn xa.

      Giai đoạn IVB: Nhiều khối u ở nhiều thùy hay các khối u xâm lấn vào các nhánh chính của tĩnh mạch gan hoặc xâm lấn vào các cơ quan khác. Có di căn vào vùng hạch hoặc hạch vùng không thể đánh giá được. Di căn xa, di căn thường xuất hiện ở xương và phổi. Khối u có thể lan qua bao gan tới cơ hoành.

      Tác dụng của Fucoidan trong điều trị bệnh ung thư gan

      Fucoidan – được tìm thấy trong tảo nâu là phát hiện mới đây đã thu hút được sự chú ý của cộng đồng y tế toàn cầu nhờ tác dụng tăng cường khả năng miễn dịch cho cơ thể và đặc biệt hiệu quả trong quá trình kích thích các tế bào ung thư gan tự diệt.

      Yoho Mekabu Fucoidan hỗ trợ quá trình điều trị bệnh ung thư gan như sau: kích hoạt hệ miễn dịch, chống hình thành khối u trong gan, chống oxy hóa, giúp ngăn ngừa sự tấn công của oxy hoạt tính và ức chế sự hình thành mạch máu mới, nhờ vậy cắt bỏ nguồn cung cấp chất dinh dưỡng nuôi sống tế bào ung thư gan, kích thích quá trình tự chết apoptosis của tế bào ung thư gan.

      Yoho Mekabu Fucoidan gồm cả dạng nước và dạng viên phù hợp với từng giai đoạn điều trị bệnh.

      Đối với những người đang nằm trong nhóm có nguy cơ mắc bệnh cao như những người uống rượu bia nhiều, tiếp xúc với các chất độc hại, hay những người bị xơ gan, nhiễm virus viêm gan B và C, người bệnh tiểu đường nên sử dụng Yoho Mekabu Fucoidan để phòng ngừa bệnh từ sớm.

      Đối với những người đã điều trị xong, vẫn nên uống bổ sung Yoho Mekabu Fucoidan với liều lượng duy trì để tránh tái phát.

      Chuyên mục
      Bệnh Thận Tiết Niệu

      Ung Thư Bàng Quang – Điều Trị Và Ngăn Ngừa

      Trong các tài liệu bệnh học ung thư bàng quang là bệnh hay gặp và đứng thứ 4 trong các loại bệnh ung thư phổ biến ở nam giới. Ung thư bàng quang có thể dẫn đến thiếu máu, đi tiểu không kiểm soát và tắc niệu quản gây chặn dòng tiểu bình thường xuống bàng quang.

        Những xét nghiệm để chẩn đoán ung thư bàng quang.

        Các xét nghiệm và thủ tục được sử dụng để chẩn đoán ung thư bàng quang có thể bao gồm:

        • Soi bàng quang: Trong soi bàng quang, bác sĩ chèn một ống hẹp (cystoscope) thông qua niệu đạo. Các cystoscope có một hệ thống chiếu sáng và ống kính quang, cho phép bác sĩ nhìn thấy bên trong của niệu đạo và bàng quang. Bạn thường nhận được gây tê cục bộ trong quá trình nội soi bàng quang để giúp làm cho bạn cảm thấy thoải mái.
        • Sinh tiết: Trong soi bàng quang, bác sĩ của bạn có thể vượt qua một công cụ đặc biệt thông qua các phạm vi và vào bàng quang của bạn để thu thập một mẫu tế bào (sinh thiết) để thử nghiệm. Thủ tục này đôi khi được gọi là cắt bỏ transurethral (TUR). TUR cũng có thể được sử dụng để điều trị ung thư bàng quang. TUR thường được thực hiện dưới gây mê toàn thân.
        • Nước tiểu tế bào học: Một mẫu nước tiểu được phân tích dưới kính hiển vi để tìm tế bào ung thư trong một thủ tục gọi là nước tiểu xét nghiệm tế bào.
        • Hình ảnh: Kiểm tra Imaging cho phép bác sĩ để kiểm tra các cấu trúc của đường tiết niệu. Các xét nghiệm để làm nổi bật các đường tiểu đôi khi sử dụng một loại thuốc nhuộm, được tiêm vào tĩnh mạch trước khi làm thủ thuật. An pyelogram tĩnh mạch là một loại thử nghiệm hình ảnh X-quang có sử dụng một loại thuốc nhuộm để làm nổi bật thận, niệu quản và bàng quang. Chụp cắt lớp vi tính (CT scan) là một loại kiểm tra X-ray cho phép bác sĩ nội khoa của bạn để xem tốt hơn đường tiết niệu và các mô xung quanh.

        Các giai đoạn ung thư bàng quang

        • Giai đoạn I. Ung thư ở giai đoạn này xảy ra ở lớp lót bên trong của bàng quang nhưng đã không xâm chiếm các thành bàng quang cơ bắp.
        • Giai đoạn II. Ở giai đoạn này, ung thư đã xâm lấn vào thành bàng quang nhưng vẫn còn hạn chế trong bàng quang.
        • Giai đoạn III. Các tế bào ung thư đã lan tràn qua thành bàng quang với các mô xung quanh. Họ cũng có thể đã lây lan đến tuyến tiền liệt ở nam giới hoặc tử cung hoặc âm đạo ở phụ nữ.
        • Giai đoạn IV. Đến giai đoạn này, các tế bào ung thư có thể lan đến các hạch bạch huyết và các cơ quan khác như phổi, xương hoặc gan.

        Những phương pháp điều trị và thuốc điều trị ung thư bàng quang

        Điều trị bệnh ung thư bàng quang phụ thuộc vào một số yếu tố loại và giai đoạn của ung thư, sức khỏe tổng thể của bạn. Thảo luận về các lựa chọn của bạn với bác sĩ của bạn để xác định những phương pháp điều trị tốt nhất cho bạn.

        Phương pháp phẫu thuật

        Phẫu thuật ung thư bàng quang phụ thuộc nhiều yếu tố.

        Các loại thủ tục phẫu thuật có sẵn để bạn có thể dựa vào các yếu tố như giai đoạn của ung thư bàng quang của bạn, sức khỏe tổng thể của bạn và sở thích của bạn.

        • Phẫu thuật cho giai đoạn ung thư bàng quang sớm

        Nếu ung thư ở giai đoạn đầu và chưa xâm chiếm các bức tường của bàng quang, bác sĩ có thể khuyên bạn nên:

        Phẫu thuật để cắt bỏ khối u: Cắt bỏ Transurethral (TUR) thường được sử dụng để loại bỏ bệnh ung thư bàng quang được giới hạn trong các lớp bên trong của bàng quang. Trong TUR, bác sĩ qua một vòng dây nhỏ thông qua một cystoscope vào bàng quang. Các vòng lặp được sử dụng để đốt cháy các tế bào ung thư bằng một dòng điện. Trong một số trường hợp, một tia laser năng lượng cao có thể được sử dụng thay cho điện hiện hành. TUR có thể gây đi tiểu đau hoặc có máu trong một vài ngày sau thủ thuật.

        Điều trị bằng liệu pháp sinh học (miễn dịch)

        Liệu pháp sinh học, còn gọi là miễn dịch, hoạt động bằng cách báo hiệu hệ miễn dịch của cơ thể để chống lại các tế bào ung thư. Sinh học trị liệu ung thư bàng quang thường được quản lý thông qua niệu đạo và trực tiếp vào bàng quang (liệu pháp intravesical).

        Thuốc trị liệu sinh học được sử dụng để điều trị ung thư bàng quang bao gồm:

        Một loại vi khuẩn miễn dịch kích thích. Bacille Calmette-Guerin (BCG) là một loại vi khuẩn được sử dụng trong vắc-xin lao. BCG có thể gây kích thích bàng quang và máu trong nước tiểu của bạn. Một số người cảm thấy như thể họ bị cúm sau khi điều trị với BCG.

        Một phiên bản tổng hợp của một protein hệ miễn dịch. Interferon là một protein mà hệ thống miễn dịch của bạn làm để giúp chống nhiễm trùng cơ thể của bạn. Một phiên bản tổng hợp của interferon được gọi là interferon alfa-2b (Intron A), có thể được sử dụng để điều trị ung thư bàng quang. Interferon alfa-2b đôi khi được dùng kết hợp với BCG. Interferon alfa-2b có thể gây ra các triệu chứng giống như cúm.

        Liệu pháp sinh học có thể được quản lý sau TUR để giảm nguy cơ ung thư sẽ tái diễn.

        Điều trị ung thư bàng quang bằng phương pháp hóa trị

        Hóa trị là sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư. Điều trị hóa trị cho bệnh ung thư bàng quang thường liên quan đến hai hay nhiều loại thuốc hóa trị liệu sử dụng kết hợp. Thuốc có thể được thông qua một tĩnh mạch ở cánh tay của bạn (tiêm tĩnh mạch), hoặc họ có thể được trực tiếp vào bàng quang của bạn bằng cách đi qua một ống thông qua niệu đạo (điều trị intravesical).

        Hóa trị có thể được sử dụng để tiêu diệt tế bào ung thư có thể còn lại sau khi phẫu thuật. Nó cũng có thể được sử dụng trước khi phẫu thuật. Trong trường hợp này, hóa trị có thể teo một khối u đủ để cho phép các bác sĩ phẫu thuật thực hiện một phẫu thuật ít xâm lấn. Hóa trị đôi khi kết hợp với xạ trị.

        Điều trị ung thư bằng phương pháp xạ trị

        Xạ trị ít được sử dụng ở những người bị bệnh ung thư bàng quang. Xạ trị sử dụng chùm tia năng lượng cao nhằm ung thư của bạn để tiêu diệt các tế bào ung thư. Xạ trị ung thư bàng quang thường xuất phát từ một máy mà di chuyển khắp cơ thể, chỉ đạo các chùm tia năng lượng đến các điểm chính xác.

        Xạ trị có thể được sử dụng sau khi phẫu thuật để diệt các tế bào ung thư có thể vẫn còn. Xạ trị đôi khi kết hợp với hóa trị liệu.

        Phòng ngừa ung thư bàng quang

        Mặc dù không có cách nào bảo đảm ngăn ngừa ung thư bàng quang, bạn có thể thực hiện các bước để giúp làm giảm nguy cơ của bạn. Ví dụ:

        • Không hút thuốc. Không hút thuốc có nghĩa là hóa chất gây ung thư trong khói không thể đọng lại trong bàng quang của bạn. Nếu bạn không hút thuốc, không bắt đầu. Nếu bạn hút thuốc, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn về một kế hoạch để giúp bạn dừng lại. Các nhóm hỗ trợ, thuốc men và các phương pháp khác có thể giúp bạn bỏ thuốc lá.
        • Hãy thận trọng với hóa chất. Nếu bạn tiếp xúc với hóa chất, hãy làm theo tất cả các hướng dẫn an toàn để tránh tiếp xúc.
        • Uống nhiều nước: Về lý thuyết, uống nước, đặc biệt là nước, có thể pha loãng các chất độc hại có thể được tập trung trong nước tiểu và tuôn ra khỏi bàng quang của bạn một cách nhanh chóng hơn. Các nghiên cứu đã không thể kết luận là liệu nước uống sẽ làm giảm nguy cơ ung thư bàng quang.
        • Ăn các loại trái cây và rau quả. Chọn một chế độ ăn uống giàu trong một loạt các loại trái cây và rau nhiều màu sắc. Các chất chống oxy hóa trong trái cây và rau quả có thể giúp giảm nguy cơ ung thư.

        Nguồn: Cao đẳng Dược TPHCM

        Chuyên mục
        Bệnh Nội Khoa

        Bác sĩ tư vấn các phương pháp điều trị ung thư phổi

        Để điều trị ung thư phổi, có nhiều phương pháp khác nhau. Tuy nhiên theo Dược sĩ Nam Anh tại trường trung cấp y Hà Nôi thì phương pháp tối ưu nhất để bảo vệ sức khỏe bạn là phát hiện sớm tình trạng bệnh để có thể điều trị kịp thời, tránh các biến chứng có thể xảy ra.

        • Chỉ mặt đọc tên 8 loại thực phẩm gây ung thư gan kinh hoàng?
        • Nguy Cơ Bệnh Ung Thư Từ Những Thói Quen Hàng Ngày

        Ung thư phổi

        Tùy thuộc vào từng thời kỳ của bệnh mà có các phương pháp điều trị ung thư phổi khác nhau.Tiến trình phát triển của ung thư phổi được chia thành 6 thời kỳ như sau:

        Thời kỳ IA

        Tế bào ung thư nhỏ dưới 3cm, chưa vào sâu đến hạch. Ở giai đoạn này, người bệnh có thể tiến hành giải phẫu cắt bỏ tế bào ung thư. Tỷ lệ bệnh khỏi hoàn toàn sau 5 năm là 60 – 80%.

        Khi phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm này, bệnh nhân có thể mổ hoặc xạ trị, không cần điều trị ung thư phổi bằng hóa chất.

        Hình ảnh ung thư phổi

        Thời kỳ IB

        Ở thời kỳ IB, tế bào ung thư có kích thước khoảng 3-5cm, chưa đi vào hạch. Có thể điều trị ung thư phổi giai đoạn này bằng cách giải phẫu cắt trọn thùy phổi của bệnh. Tỷ lệ lành bệnh sau 5 năm là 40-50%.

        Bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn này có thể điều trị xạ trị hoặc hóa chất trị liệu để tăng cơ hội sống thêm 15%.

        Thời kỳ II

        Tế bào ung thư đã lớn, đi vào hạch phổi, chưa vào hạch trung thất. Cơ hội chữa lành ung thư phổi giai đoạn này là 25-30% sau 5 năm.

        Thời kỳ IIIA

        Lúc này ung thư đã vào hạch trung thất. Cơ hội điều trị ung thư phổi thành công sau 3 năm là 25%.

        Ở giai đoạn này, người bệnh được điều trị bằng hóa chất, xạ trị và mổ cắt thùy phổi nếu được. Hóa chất trị liệu và xạ trị giúp gia tăng cơ hội sống của bệnh nhân lên 60% so với không hóa chất.

        Hút thuốc lá là nguyên nhân gây ung thư phổi

        Thời kỳ IIIB

        Điều trị ung thư phổi giai đoạn này khó khăn hơn rất nhiều khi tế bào ung thư đã đi vào hạch trung thất. Cơ hội sống sau 5 năm chỉ còn 5-10%. Lúc này phương pháp phẫu thuật đã không còn hiệu quả, cách điều trị ung thư phổi giai đoạn này là xạ trị cùng hóa chất giúp gia tăng cơ hội sống lên 5-10% so với không xạ trị.

        Thời kỳ IV 

        Các tế bào ung thư lúc này đã trở nên di căn. Nếu phát hiện muộn ở giai đoạn này, tỷ lệ phục hồi sau 5 năm chỉ còn dưới 5%. Xạ trị và hóa chất trị liệu chỉ giúp gia tăng cơ hội sống và giảm triệu chứng bệnh.

        Ở giai đoạn này, bệnh nhân ung thư phổi sẽ được hỗ trỡ điều trị bằng các biện pháp chăm sóc, nghỉ ngơi, dinh dưỡng để giảm đau và tăng thời gian sống khi các phương pháp phẫu thuật không còn tác dụng.

        Có thể thấy điều trị ung thư phổi có thể mang lại kết quả khả quan nếu được phát hiện kịp thời. Kiểm tra sức khỏe định kỳ, nhanh chóng đi khám bác sĩ khi cơ thể có các dấu hiệu bệnh là cách nhanh nhất để phát hiện và điều trị bệnh hiệu quả.

        Hoàng Thu theo: caodangyduocbqp.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Nhi Khoa

        Dược sĩ chia sẻ 8 bài thuốc chữa đi ngoài ở trẻ sơ sinh

        Tiêu chảy ở trẻ sơ sinh là một tình trạng bệnh lý nhi khoa rất thường gặp ở mọi trẻ. Vậy ngoài việc sử dụng thuốc tây y thì phụ huynh có thể áp dụng một số bài thuốc dân gian theo chia sẻ sau đây!

          Dược sĩ chia sẻ 8 bài thuốc chữa đi ngoài ở trẻ sơ sinh

          1. Gạo và cà rốt rang

          Giảng viên lớp Cao đẳng Hộ sinh Hà Nội – Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho biết: Khi trẻ sơ sinh bị tiêu chảy liên tục, phụ huynh có thể lấy một nhúm gạo và cà rốt thái nhỏ rang lên, sau đó nấu nước và thêm vào chút muối cho trẻ sơ sinh uống để cầm tiêu chảy.

          2. Hồng xiêm xanh

          Hồng xiêm xanh là trái cây có vị chát, là phương thuốc hiệu quả chữa tiêu chảy, kiết lỵ.

          Thực hiện: Phụ huynh cắt quả hồng xiêm xanh thành nhiều lát mỏng, phơi khô, sao vàng để dùng dần. Mỗi lần sử dụng, phụ huynh lấy khoảng 10 lát sắc với nước uống, lượng nước phải ngập hồng xiêm. Tiếp đó, phụ huynh đổ ra lấy nước, nhớ là không để nước đặc quá và cho trẻ sơ sinh uống mỗi ngày 2 lần.

          3. Gạo lứt rang

          Phụ huynh có thể mua gạo lứt, về lựa hạt gạo xấu ra, không vo mà đem đi rang cho vàng, khi thấy thơm thì tắt lửa để vào lọ dùng dần giúp trẻ sơ sinh uống nhanh khỏi bệnh tiêu chảy. Mỗi lần các phụ huynh lấy khoảng 100g gạo rang nấu với 2 lít nước và chút muối, nấu đến khi hạt gạo chín mềm là được. Chỉ cần cho trẻ sơ sinh uống từ 3 đến 5 ngày là khỏi.

          4. Gừng tươi

          – Chuẩn bị: Gừng tươi: 100g (hoặc gừng khô 30 g). Lá chè khô: 5 g.

          – Thực hiện: Phụ huynh đun chung hai thứ này với 800ml nước cho đến khi còn 2/3 số nước chia uống 3 lần/ ngày.

          5. Ngưu bì đống

          Phụ huynh hái một nắm Ngưu bì đống tía khoảng 100g (mơ tía thì tốt và thơm hơn Ngưu bì đống trắng) rửa sạch, ngâm trong nước muối loãng 5 phút, vớt ra để ráo nước. Tiếp đó, phụ huynh rã Ngưu bì đống thật nhỏ rồi cho vào bát và đập 1 quả trứng gà, đồng thời thêm một chút muối (cho vừa miệng), trộn đều. Phụ huynh nhớ trở đều hai mặt cho trứng và rau mơ chín đều, sau đó cho trẻ sơ sinh ăn 2 lần/ ngày nhé.

          6. Nụ sim và Ngưu bì đống

          Dược sĩ Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết: Với các trẻ sơ sinh tiêu chảy và biểu hiện đi ngoài liên tục, mất nước, khát nhiều, sốt nhẹ, nước tiểu vàng, bụng đau quặn và đầy hơi, hậu môn nóng rát, phụ huynh có thể đun 16g Ngưu bì đống, 8g nụ sim sắc cùng với 500ml nước còn 200ml, chia làm hai lần uống trong ngày. Dù trẻ sơ sinh hết tiêu chảy, phụ huynh vẫn nên tiếp tục cho trẻ sơ sinh uống khoảng 2 ngày để ổn định tỳ vị đồng thời cho trẻ sơ sinh ăn với chế độ cắt giảm chất béo.

          7. Chuối tiêu xanh

          Phụ huynh có thể gọt mỏng vỏ chuối tiêu xanh, để lại lớp vỏ xanh bên trong (hoặc tước vỏ cũng được), xay nhuyễn trộn với cháo sau đó nấu chín cho trẻ sơ sinh ăn trong khoảng 3 ngày.

          8. Cẩm địa

          – Chuẩn bị: Cây Cẩm địa 2 nắm; nấm mèo: 5 tai; đậu đen xanh lòng 50gram (loại đậu vỏ màu đen nhưng khi các phụ huynh cắn ra thì thấy ruột bên trong màu xanh).

          – Thực hiện: Rửa sạch Cẩm địa; nấm mèo ngâm cho nở ra rửa sạch sau đó thái dài và mỏng. Bắc song song 2 chảo ở 2 bếp: 1 bếp sao đậu đen, 1 bếp sao nấm mèo, xong sau đó sao Cẩm địa. Phụ huynh cho cả 3 thứ sau khi sao vào 1 cái nồi, lấy 3 bát nước sắc nhỏ lửa còn 0,5 bát cho trẻ sơ sinh uống trong 1 ngày, không được để qua ngày hôm sau.

          Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo, người bệnh không tự ý áp dụng! 

          Nguồn: benhhoc.edu.vn

          Chuyên mục
          Bệnh Thận Tiết Niệu

          Bệnh viêm tụy cấp có thể gây nên những biến nguy hiểm nào?

          Bệnh lý viêm tụy cấp là tình trạng viêm của tuyến tụy dẫn đến những tổn thương ở tế bào nang tuyến và có thể gây nên những biến chứng nguy hiểm cho người bệnh. Để tìm hiểu những biến chứng đó, mọi người cùng tham khảo qua bài viết dưới đây nhé.

          • Chế độ dinh dưỡng ăn uống đúng cách cho người bệnh thận mạn tính
          • Bác sĩ chia sẻ những dấu hiệu phổ biến nhận biết bệnh thận

          Bệnh viêm tụy cấp

          Những biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm tụy cấp gây nên nguy hại gì?

          Bệnh lý viêm tụy cấp thường xảy ra do nhu mô tụy bị tổn thương, trong quá trình tự tiêu hủy của tuyến tụy gây ra bởi men tụy có thể lây lan tổn thương sang cơ quan bên cạnh.

          Bác sĩ – Giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Sài Gòn cho biết, bệnh bệnh viêm tụy cấp lâm sàng bao gồm 3 thể đó là: thể phù nề, thể xuất huyết và thể xuất huyết hoại tử.

          Khi bị bệnh viêm tụy cấp, người bệnh có thể gặp phải những biến chứng nguy hiểm như sau:

          Biến chứng sốc do bệnh viêm tụy cấp gây nên

          Bệnh nhân viêm tụy cấp có thể gặp biến chứng sốc ngay trong những ngày đầu mắc bệnh, do tình trạng xuất huyết hoặc do nhiễm khuẩn nặng. Đây cũng là biến chứng nguy hiểm và ảnh hưởng trực tiếp tới nhiều cơ quan khác thậm chí dẫn đến tử vong cao.

          Tình trạng sốc do nhiễm khuẩn nhu mô tụy nặng thường xuất hiện khá muộn, sau khoảng 3 tuần kể từ khi dấu hiệu viêm tụy khởi phát. 

          Biến chứng nhiễm trùng tuyến tụy do bệnh viêm tụy cấp

          Biến chứng nhiễm trùng tuyến tụy thường xuất hiện sau khoảng 1 tuần kể từ khi triệu chứng viêm khởi phát, đây cũng là biểu hiện của triệu chứng ngày càng nặng và cần phải điều trị kịp thời.

          Biến chứng xuất huyết do bệnh viêm tụy cấp

          Bác sĩ Cao đẳng Y Dược Sài Gòn chia sẻ, biến chứng xuất huyết có thể ở ngay ổ viêm trong tuyến tụy hoặc tại bất cứ vị trí nào mạch máu bị tổn thương trong ống tiêu hóa, trong xoang bụng hoặc các cơ quan khác. Biến chứng xuất huyết trong viêm tụy cấp xảy ra khá sớm, hầu hết trong trường hợp có biến chứng này đều tiên lượng khá nặng.

          Biến chứng nang giả tụy do bệnh viêm tụy cấp

          Tình trạng nang giả tụy bản chất là nang kén do tổn thương nhu mô tụy diễn ra trong khoảng thời gian dài. Nếu nang tự dẫn lưu và biến mất thì không nguy hiểm, tuy nhiên nếu nang kéo dài sẽ dẫn đến triệu chứng áp xe và bội nhiễm.

          Biến chứng suy hô hấp cấp do bệnh viêm tụy cấp

          Khi bệnh nhân viêm tụy cấp gặp phải biến chứng suy hô hấp cấp thường là tiên lượng nặng và có nguy cơ tử vong rất cao.

          Bác sĩ trang tin tức Bệnh học chia sẻ, bệnh lý viêm tụy cấp là tình trạng cấp cứu nghiêm trọng, hầu hết các biến chứng đều có tiên lượng nặng và nguy cơ tử vong rất cao. Chính vì vậy, người bệnh cần phải phát hiện sớm và điều trị kịp thời các triệu chứng của bệnh nhằm bảo vệ tính mạng cũng như sức khỏe của các cơ quan chức năng khác bên trong cơ thể

          Xem hướng dẫn Bản đồ: Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn

          Chuyên mục
          Bệnh Thần Kinh

          Biến chứng và chẩn đoán đau nửa đầu là gì?

          Bệnh lý đau nửa đầu có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau và khiến bạn gặp nhiều bất tiện trong sinh hoạt. Vậy biến chứng và chẩn đoán đau nửa đầu là gì?

          Bệnh đau nửa đầu có nguy hiểm không?

          Cơn đau nửa đầu có thể nặng hoặc nhẹ, tần suất đau thường xuyên hoặc thỉnh thoảng tùy theo nguyên nhân đau nửa đầu là gì. Vì thế, tốt nhất khi bị đau nửa đầu, người bệnh nên chủ động theo dõi diễn tiến bệnh và đến cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị, không nên chủ quan và tự ý dùng thuốc khi có hiện tượng đau nửa đầu mà không có chỉ định từ bác sĩ.

          Các biến chứng đau nửa đầu nguy hiểm

          Hội chứng đau nửa đầu nếu không được điều trị kịp thời và kéo dài thì có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm cho người bệnh, có thể kể đến như:

          • Co giật: Trong thời gian bị đau nửa đầu hoặc ngay sau đó, người bệnh có thể xuất hiện những cơn co giật như động kinh.
          • Chóng mặt: Người bị đau nửa đầu có thể cảm thấy hoa mắt chóng mặt, đầu quay cuồng, dẫn đến té ngã. Điều này rất nguy hiểm khi đang tham gia giao thông hoặc đang đứng trên cao, trên các bậc thang.
          • Mất ngủ: Cơn đau tấn công đột ngột có thể khiến bạn tỉnh giấc giữa đêm hoặc đau đến mất ngủ, không thể ngủ được. Việc mất ngủ kéo dài cũng là nguyên nhân dẫn đến nhiều bệnh lý thần kinh nguy hiểm khác.
          • Đột quỵ: Bệnh đau nửa đầu có thể khiến lượng máu cung cấp lên não bị gián đoạn, lượng oxy và dinh dưỡng nuôi các tế bào não bị giảm đáng kể và dẫn đến đột quỵ não.
          • Trầm cảm và lo lắng: Những người bị đau nửa đầu có nhiều khả năng rơi vào trầm cảm, hai tình trạng này hơn những người khác. Điều đó có thể xảy ra do đau đầu , hoặc do trầm cảm hoặc lo lắng dẫn đến chứng đau nửa đầu.
          • Suy giảm chức năng não bộ: Đau nửa đầu nghiêm trọng, lặp lại nhiều lần dẫn đến tình trạng khó tập trung, suy giảm trí nhớ, khả năng tư duy kém,…
          • Ảnh hưởng đến thị lực: Một biến chứng đau nửa đầu khác cực kỳ nguy hiểm chính là người bệnh có thể đối diện với nguy cơ giảm thị lực, mắt mờ hay thậm chí là mù vĩnh viễn.

          Cách chẩn đoán bệnh đau nửa đầu

          Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng bệnh lý thần kinh như đau nửa đầu. Do đó, để chẩn đoán bệnh, trước tiên bác sĩ sẽ thực hiện khai thác tiền sử bệnh nhân và gia đình, tìm hiểu thói quen và hoạt động của bệnh nhân trong thời gian gần đây, ghi lại các triệu chứng lâm sàng,…

          Người bệnh cần thận trọng với đau nửa đầu

          Ngoài ra, bác sĩ sẽ yêu cầu người bệnh thực hiện một số xét nghiệm để loại trừ các nguyên nhân nguy hiểm gây nên tình trạng đau nửa đầu. Các xét nghiệm thường được thực hiện bao gồm:

          • Xét nghiệm công thức máu: Xét nghiệm này giúp bác sĩ xác định người bệnh có gặp các vấn đề về viêm nhiễm, chẳng hạn như nhiễm độc, viêm nhiễm tủy sống, viêm não,… hay không.
          • Chụp X-quang đầu: Thông qua phương pháp chẩn đoán hình ảnh này, các bác sĩ có thể phát hiện những tổn thương xung quanh vùng xương sọ, xương mặt, mũi và xoang của người bệnh.
          • Chụp cộng hưởng từ và CT scan sọ não: Kỹ thuật chụp CT và cộng hưởng từ giúp phát hiện bất thường liên quan đến não bộ và mạch máu, chẩn đoán các bệnh lý như xuất huyết não, viêm màng não, u não, tai biến mạch máu não hay các bất thường khác của hệ thần kinh trung ương.
          • Cấy dịch não tủy: Phương pháp này sẽ được chỉ định trong trường hợp nghi ngờ người bệnh nhiễm trùng hay chảy máu trong hệ thần kinh.

          Nguồn:tổng hợp từ nhiều nguồn y khoa

          Chuyên mục
          Bệnh Hô Hấp

          Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh suy hô hấp ở trẻ sơ sinh

          Nhận biết được những nguyên nhân và triệu chứng của bệnh suy hô hấp ở trẻ sơ sinh sẽ giúp các bậc cha mẹ có kiến thức để phòng ngừa, điều trị căn bệnh này hiệu quả.

          • Những đặc điểm nổi bật của bệnh ung thư phổi
          • Tìm hiểu về bệnh ho gà, căn bệnh phổ biến trong mùa đông
          • Nguyên nhân của bệnh viêm họng và hướng điều trị bệnh như thế nào?

          Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh suy hô hấp ở trẻ

          Bệnh suy hô hấp cấp là căn bệnh hô hấp do nhiều nhiều nguyên nhân gây nên, hội chứng này nói lên sự không thích nghi của bộ máy hô hấp, rất hay gặp trong thời kỳ sơ sinh, nhất là trong những ngày đầu sau sinh, trong thời gian trẻ thích nghi với môi trường bên ngoài. Suy hô hấp cấp hay gặp ở trẻ đẻ non, thấp cân, thai bệnh lý, con của các bà mẹ có bệnh. Dưới đây là nguyên nhân và triệu chứng của suy hô hấp ở trẻ sơ sinh, hy vọng mọi người sẽ có thêm những thông tin hữu ích.

          Nguyên nhân gây bệnh suy hô hấp cấp ở trẻ

          Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh suy hô hấp ở trẻ sơ sinh, một số nguyên nhân được các bác sĩ chỉ ra như sau:

           Đường hô hấp trên: Bệnh chủ yếu tại đường thở gây hẹp, tắc đường hô hấp như:

          • Chướng ngại vật (tắc mũi do đờm, nhầy).
          • Hẹp lỗ mũi sau, phù niêm mạc mũi.
          • Phì đại lưỡi bẩm sinh.
          • Hội chứng Pierre Robin: Thiểu sản xương hàm dưới, lưỡi to, mất hãm lưỡi.
          • Polyp họng.

          Đường hô hấp dưới

          • Bệnh tại thanh quản: Mềm sụn thanh quản, màng nắp thanh môn, hẹp thanh quản do phù nề.
          • Bệnh tại khí phế quản: Hẹp khí quản, dò khí – thực quản.
          • Bệnh phổi bẩm sinh: Bất sản phổi, thiểu sản phổi, phổi chưa trưởng thành, kén hơi bẩm sinh, ứ khí phổi, teo phổi, thoát vị cơ hoành.
          • Bệnh phổi mắc phải: Hội chứng hít nước ối phân su, bệnh màng trong, hội chứng chậm hấp thu dịch phổi, xuất huyết phổi, nhiễm trùng phổi, xẹp phổi, tràn khí màng phổi, trung thất.

          Bệnh do bất thường của lồng ngực: Porak Durant (tạo xương bất toàn).

          Bệnh do bất thường cơ hô hấp:

          • Thoát vị cơ hoành.
          • Nhược cơ tiên phát hoặc thứ phát do tổn thương thần kinh cơ, giảm tiết Acetylcholin.
          • Hội chứng Werdnig – Hoffman: Bệnh có tính chất gia đình, di truyền, thiểu năng tế bào vận động của não gây giảm trương lực cơ toàn bộ.

          Nguyên nhân gây bệnh suy hô hấp do tim mạch

          • Thông vách liên nhĩ, liên thất lớn.
          • Thiểu năng thất trái.
          • Chuyển hoặc lệch gốc các động mạch lớn.
          • Hẹp động mạch chủ.
          • Fallot 4, đặc biệt có thiểu năng thất trái…

          Nguyên nhân do thần kinh

          • Do trẻ bị bệnh não bẩm sinh.
          • Xuất huyết não – màng não.
          • Viêm não, màng não.
          • Phù não.
          • Chấn thương não.

          Nguyên nhân chuyển hoá

          • Rối loạn điện giải: Hạ Ca++ máu, tăng hoặc giảm Na+, K+ .
          • Toan máu.
          • Tăng hoặc giảm đường máu.
          • Hạ thân nhiệt.
          • Có thể là các rối loạn tiên phát hoặc thứ phát dẫn tới thiếu O2 nặng.

          Ngoài ra, theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học chuyên khoa cho biết nguyên nhân gây ra bệnh suy hô hấp ở trẻ còn do các bệnh về máu. Vì thế mẹ cần chú ý đến các triệu chứng của trẻ để sớm có biện pháp điều trị bệnh kịp thời.

          Triệu chứng suy hô hấp ở trẻ có biểu hiện khá rõ ràng

          Triệu chứng suy hô hấp ở trẻ biểu hiện như thế nào?

          Một số các triệu chứng lâm sàng bệnh suy hô hấp như: Nhịp thở nhanh > 60 lần/phút hoặc chậm < 40 lần/phút. Gắng sức của các cơ hô hấp: Co kéo cơ liên sườn, trên và dưới xương ức. Thở ngực bụng di chuyển ngược chiều. Xuất hiện tím tái: Tím quanh môi, đầu chi, toàn thân. Tím xuất hiện khi PaO2 máu < 70mmHg, hay lượng Hb khử > 5g%.

          Theo đó, các dấu hiệu gợi ý nguyên nhân suy hô hấp:

          • Lồng ngực mất cân đối.
          • Rung thanh tăng trong tràn khí màng phổi.
          • Gõ đục trong tràn dịch màng phổi.
          • Chú ý tìm vị trí đập của mỏm tim, nếu có sự thay đổi vị trí hãy nghĩ đến hoặc tràn khí màng phổi hoặc thoát vị cơ hoành.
          • Tiếng thổi ở tim.
          • Sờ động mạch bẹn: Chủ yếu trong trường hợp còn ống động mạch.
          • Gan to trong suy tim.

          Một số triệu chứng cận lâm sàng như:

          • Đo khí máu để xác định mức độ nặng của tình trạng suy hô hấp và mức độ rối loạn toan kiềm.
          • Có thể dùng phương pháp đo nồng độ O2 qua da: Phương pháp này dễ thực hiện, điều chỉnh nồng độ O2 của khí thở vào cho phù hợp với trẻ.
          • X quang phổi là triệu chứng quan trọng không thể thiếu được trong chẩn đoán suy hô hấp. Tốt nhất là chụp tại giường. Thường chụp phổi thẳng. Trong trường hợp nghi ngờ tràn khí màng phổi, cho trẻ nằm nghiêng bên lành và cho tia chiếu song song với mặt phẳng nằm ngang giúp chẩn đoán dễ hơn.

          Khi trẻ bị mắc bệnh suy hô hấp cần đưa trẻ đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị

          Bệnh suy hô hấp ở trẻ là bệnh học chuyên khoa khá nguy hiểm, vì thế khi phát hiện được những nguyên nhân và triệu chứng của căn bệnh này, các bậc cha mẹ cần đưa trẻ đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị bệnh kịp thời, tránh những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

          Nguồn: benhhoc.edu.vn

          Chuyên mục
          Bệnh Hô Hấp

          Cùng chuyên gia tìm hiểu bệnh viêm phổi có thể gây tử vong

          Viêm phổi là một bệnh nhiễm trùng phổi do vi khuẩn, virus hoặc nấm, với những người có hệ miễn dịch yếu, viêm phổi có thể gây biến chứng nghiêm trọng, dẫn đến tử vong.

          • Những đặc điểm nổi bật của bệnh ung thư phổi
          • Chuyên gia Điều dưỡng cảnh báo những dấu hiệu thuyên tắc mạch phổi
          • Nhận biết sự khác nhau giữa viêm phế quản và viêm phổi như thế nào?

          Cùng chuyên gia tìm hiểu bệnh viêm phổi có thể gây tử vong

          Viêm phổi là gì? 

          Viêm phổi là một bệnh nhiễm trùng phổi do vi khuẩn, virus hoặc nấm. Giống như cảm lạnh hoặc cúm, nhiễm trùng lây lan qua ho, hắt hơi hoặc chạm vào bề mặt có dính vi trùng, sau đó chạm vào măt. Theo Hiệp hội Phổi Hoa Kỳ (ALA), viêm phổi có thể là biến chứng của bệnh cúm.

          Khi virus, vi khuẩn hoặc nấm xâm nhập vào phổi, các túi khí gọi là phế nang có thể chứa đầy chất lỏng. Tình trạng viêm đó gây ra các triệu chứng như ho, sốt và khó thở.

          Tại sao viêm phổi có thể gây tử vong? 

          Theo các chuyên gia Trung cấp Y Hà Nội cho biết: Viêm phổi nặng và nghiêm trọng có thể giết chết bệnh nhân. Phổi chịu trách nhiệm cung cấp oxy cho cơ thể. Nếu viêm phổi nặng, các cơ quan quan trọng trong cơ thể sẽ bị thiếu oxy. Đồng thời, khi cơ thể đang nỗ lực chống lại nhiễm trùng, huyết áp sẽ thay đổi, lượng máu đến các cơ quan giảm.

          Không đủ oxy, không đủ máu có thể dẫn đến sự bất thường ở chức năng tim, thận, khiến các cơ quan này ngừng hoạt động, cuối cùng dẫn đến tử vong. 

          Năm 2019 nhà trường thông báo tuyển sinh VB2 Cao đẳng Điều dưỡng

          Những ai có nguy cơ tử vong ca do viêm phổi?

          Viêm phổi có khả năng trở nên nghiêm trọng hoặc thậm chí gây tử vong ở trẻ sơ sinh, người trên 65 tuổi và những người có hệ miễn dịch yếu, như người mắc bệnh ung thư hoặc HIV. Tuy nhiên, hầu hết người mắc bệnh viêm phổi đều có thể cải thiện bệnh trong vòng 1 – 3 tuần. 

          Làm thế nào để sớm bình phục khi bị viêm phổi? 

          Điều quan trọng nhất là nên đi khám và tuân theo chỉ dẫn của bác sỹ. Bác sỹ có thể giúp xác định loại viêm phổi của bạn là do vi khuẩn hay virus. Viêm phổi do vi khuẩn sẽ được điều trị bằng thuốc kháng sinh. Viêm phổi do virus sẽ được điều trị bằng thuốc kháng virus. 

          Ngoài việc dùng thuốc, người bệnh cũng cần uống nước, nghỉ ngơi đầy đủ, để sớm hồi phục. 

          Phòng ngừa viêm phổi như thế nào? 

          Tiêm vaccine cúm hàng năm có thể giúp bạn phòng ngừa viêm phổi do virus. Vì virus cúm có thể dẫn đến nhiễm trùng phổi. Ngoài ra, bạn cũng nên rửa tay sạch thường xuyên, nên tránh xa những người đang bị hắt hơi hay ho. 

          Nguồn: Bệnh học

          Exit mobile version